SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI TOÁN
PHẦN “GIẢI PHƯƠNG TRÌNH CHỨA DẤU
GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI” CỦA BỘ MÔN ĐẠI
SỐ LỚP 8
A –Lý do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu cơ bản của nhà trường đào tạo và xây dựng thế
hhọc sinh trở thành những con ngời mới phát triển toàn diện ,có đầy đủ phẩm
chất đạo đức ,năng lực trí tuệ để đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay.
Muốn giải quyết thành công nhiệm vnày chúng ta phải hướng cho các em
học sinh phương pháp học tập hiệu quả không chỉ riêng môn toán tất cả
các môn học khác.
Toán học là một môn khoa học tự nhiên,nó đòi hỏi duy rất tích cực của
học sinh.
Để giúp các em học môn toán đạt hiệu quả. Giáo viên ngoài việc nắm vững
kiến thức bài dạy còn phải biết vận dụng các phương pháp giảng dạy một cách
linh hoạt, truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ hiểu nhất.
Chương rình toán rất rộng,các em được lĩnh hội nhiều kiến thức, các kiến thức
lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy khi học, các em không những nắm
chắc thuyết bản mà phải tự biết diễn đạt theo ý hiểu của mình, tđó biết
vận dụng để giải từng loại toán.Qua cách giảI bài toán rút ra phơng pháp chung
để giải mỗi dạng bài, trên sở đó tìm ra các lời giải khác hay hơn ngắn gọn
hơn.
Tuy nhiên thực tế một số ít giáo viên chúng ta chỉ chú trọng việc truyền thụ kiến
thức đầy đủ theo từng bước, chưa chú yếu nhiều đến tính chủ động sáng tạo của
học sinh.
Thông qua quá trình giảng dạy môn toán lớp 8,đồng thời qua quá trình kiểm tra
đánh gia stiếp thu kiến thức của học sinh về giải phương trình chứa dấu giá
trtuyệt đối’’ của bộ môn đại số lớp 8. Tôi nhận thấy học sinh còn nhiều hạn
chế và thiếu sót.
Khi giải dạng phương trình này các em gặp khó khăn nhiều nhất quá trình b
dấu giá trị tuyệt đối dẫn đến sự sai sót và nhầm lẫn trong qua trình giải toán.
Để giải tốt dạng toán này đòi hỏi các em phải các năng giải được một số
phương trình cơ bản và kỹ năng giải một số bất phương trình đơn giản để bỏ dấu
giá trtuyệt đối.Tuy nhiên khi găp các phương trình thai dấu giá trị tuyệt
đối trở nên học sinh thường lúng túng và mắc nhiều sai sót trong quá trình giải.
Do vậy việc hướng dẫn giúp các em kỹ năng đgiải toán , ngoài việc nắm
chắc thuyết, thì các em phảI biết vận dụng thực hành , tđó phát triển khả
năng tư duy, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh khi học nhằm nâng cao chất l-
ượng học tập.
Tthực tế giảng dạy, i luôn suy nghĩ từng bước để hoàn thiện phương pháp
của mình,nên bản thân đã một thời gian dài nghiên cứu đề tài này. Mặt khác
theo suy nghĩ của riêng tôi,mỗi người chỉ cần tập chung suy nghĩ thấu đáo một
vấn đvà nhiều người góp lại chắc chắn hiệu quả giáo dục qua từng năm sẽ đ-
ược nâng lên rệt.Tôi đã nghiên cứu và sdụng nhiều sách tham khảo để phục
vụ cho đề tài của mình.Đề tài này vừa có thễ dùng để bồi dưỡng học sinh vừa
thể dạy vào các tiết học tự chọn.
B-Quá trình thực hiện đề tài
Xuất phát từ thực tế là các em ngại khó khi giải toán,tôi thấy cần phải tạo ra
cho các em có niềm yêu thích say mê học tập, luôn tự đặt ra những câu hỏi và t
mình tìm ra câu trlời .Khi gặp các bài toán khó, phải nghị lực , tập trung
tưởng, tin vào khnăng của mình trong qua trình học tập.Để giúp học sinh bớt
khó và cảm thấy ddàng hơn trong việc Giải phương trình chứa dấu giá trị
tuyệt đối” tôi cần phân ra các dạng bài tâp khác nhau. Mỗi một dạng bài tâp đều
các dạng tổng quát sau đó là hướng giải các dạng bài tập trên.Tiếp đó các em
được thực hành bằng các bài tập cụ thể .Sau khi các em đã thành thạo tôi sẽ phát
triển thêm cho các em các bài tập khó hơn.
I, Đường lối chung để giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Để giải phương trình chứa dấu giá trị tuyêt đối các em phải biết sdụng các
tính chất của giá trị tuyệt đối, hoặc tìm điều kiện của ẩn để bỏ dấu giá trị tuyệt
đối rồi giải phương trình tìm được. Kiểm tra nghiệm theo điều kiện của ẩn rồi
rút ra kết luận về nghiệm của phương trình đã cho.Muốn vây các em phải nắm
vững về định nghĩa về giá trị tuyệt đối của một biểu thức.
A nếu A≥ 0
|A |=
- A nếu A< 0
II,Các dạng bài tập về phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối.
1, Dạng 1
|A(x) |= a
Xét 3 trường hợp:
TH1:Nếu a>0 khi đó ta giảI 2 phơng trình
A(x)=a (1)
A(x)=-a (2)
Nghiêm của phương trình (1) và (2) chính là nghiệm của phương trình
|A(x) |= a
TH2: Nếu a=0 khi đó ta giải phương trình A(x)=a
TH3: Nếu a <0 Khi đó phương trình
|A(x) |= a vô nghiệm.
áp dụng:
Giải phương trình: |15x +6 |= 10
Giải: +, 15x +6 =10
15x=4
x =4/15
+, 15x +6=-10
15 x=-16
x=-16/15
Vậy phương trình có 2 nghiệm ;x=4/15 và x=-16/15
Bài tập củng cố: Giải phương trình:
1, |2 |x| -6 |= 15
2, -3|x| -4=0
2,Dạng 2
Phương trình có dng: |A(x) |= B(x)
Th1: A(x) =B(x) với điều kiện A(x)≥0 (1)
Th2: -A(x)=B(x) với diều kiện A(x) <0 (2)
Nghiệm của phương trình |A(x) |= B(x) là nghiệm của phương trình (1) và (2)
áp dụng :Giải phương trình: |x+3|= 2x-1
Giải:
x+3 nếu x≥-3
|x+3|= -(x+3) nếu x<-3
+, x+3 =2x-1 nếu x≥-3
-x =-4
x=4(thỏa mãn điều kiện)
+, -(x+3) =2x-1 với điều kiện x<-3
-3x =2
x=-2/3(không thỏa mãn điều kiện)
Vậy phương trình có một nghiệm:x=4
Bài tập củng cố: Giải các phương trình:
1, | -6x+5| = 2x
2, |5x-8|-2+7x=8x-9
3.dạng 3
Phương trình dạng: |A(x) |= | B(x)|
Cách 1: Bình phương hai vế của phương trình để bỏ dấu giá trị tuyệt đối
Cách 2:Giải từng phương trình:
A(x) =B(x) (1)
A(x)=-B(x) (2)
Nghiệm của các phương trình (1) và (2) chính là nghiệm của phương trình|A(x)
|= | B(x)|
Bài tập áp dụng