1
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
BN MÔ TNG KIN
Kính gi: Hội đng Sáng kiến huyn C Đỏ
1. Tên sáng kiến: “Biện pháp ng dn gii toán lời văn cho
hc sinh lp 3A
2. Quyết đnh công nhn sáng kiến S:...., ngày..... tháng..... năm 2023.
3. Tác gi sáng kiến:
SỐ
TT
Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Chức vụ, đơn vị
công tác
Trình độ
1
Lâm Đức An
17/02/1987
Giáo viên - Trung An 2
C nhân GDCT
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):
5. Thời điểm sáng kiến đưc áp dng:
- Tôi bắt đầu viết sáng kiến kinh nghim này vào cuối năm học 2021-
2022. Sau khi hoàn thành tôi bắt đầu áp dng vào năm học 2022- 2023.
6. Ni dung sáng kiến:
6.1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với các môn học khác bậc tiểu học, môn Toán có vai trò
cùng quan trọng, giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng
không gian của thế giới hiện thực, nhờ đó học sinh những phương
pháp, năng nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh. Môn toán còn
góp phần rèn luyện phương pháp suy luận, suy nghĩ đặt vấn đề giải quyết
vấn đề; góp phần phát triển óc thông minh, suy nghĩ độc lập, linh động, sáng
tạo cho học sinh. Mặt khác, các kiến thức, kĩ năng môn toán ở tiểu học còn
nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế.
Qua thực tế giảng dạy ở khối lớp, đặc biệt nhiều năm đứng lớp ở khối 3
tôi thấy: Toán có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương trình toán ở bậc
2
tiểu học. Các em được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1, đặc biệt
học kì 2 lớp một các em đã biết viết lời giải cho phép tính… Vì vậy đây cũng
một vấn đề mà chúng tôi luôn trao đổi, thảo luận trong những buổi sinh
hoạt chuyên môn. Làm thế nào để học sinh hiểu được đề toán, viết được tóm
tắt, nêu được câu lời giải hay, phép tính đúng. Điều đó đòi hỏi rất nhiều công
sức và sự nỗ lực không biết mệt mỏi của người giáo viên đứng lớp. Vì thế, để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 3 thì việc hướng dẫn
các bước giải toán có lời văn cho học sinh cần được chú trọng.
Thấy được tầm quan trọng của việc giải toán lời văn. Ngay từ đầu
năm học, khi nhận lớp, tôi tiến hành kiểm tra chất lượng. Tôi nhận thấy trong
quá trình giải toán có lời văn các em thường mắc những sai lầm sau:
+ Học sinh đọc đề toán qua loa đại khái nên không nắm rõ điều kiện bài
toán đã cho yêu cầu của bài toán, chưa chịu khó suy nghĩ đtìm ra mối
liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm dẫn đến giải sai bài toán.
+ Số đông học sinh chưa xác định được các dạng bài toán để vận dụng
cách giải.
+ Nhiu học sinh còn mơ htrong việc pn tích đtoán đtìm ra cách giải.
+ Nhiều học sinh tìm ra được cách giải nhưng lại lúng túng không biết
cách trình bày cái gì tính trước cái gì tính sau.
+ Pn ch được i tn nhưng lại không biết tổng hợp lại để tạo tnh bài
gii hoàn chỉnh, ca biết cách đặt lời gii phù hp cho phép tính,
+ Không nắm được cách giải; bài giải còn thiếu; phép tính chưa đúng
với lời giải đặt ra; lời giải chưa đầy đủ; sai tên đơn vị.
Để giúp các em nắm vững các bước giải toán lời văn không còn mắc
các lỗi u trên. Tôi đã suy ng và áp dụng những biện pp rèn năng giải tn
có li văn cho học sinh tng qua đề tài: Biện pháp hướng dẫn giải tn có lời
văn cho hc sinh lớp 3A để áp dụng cho lớp tôi đang chủ nhiệm.
6.2. Những vấn đề cần đặt ra nhằm nâng cao chất lượng giải toán:
Để giúp các em không còn mắc các lỗi đó, các em giải toán đúng hơn
và đặc biệt là tạo động lực giúp các em học tốt hơn các môn học khác. Tôi dự
kiến s áp dụng các phương pp hưng dẫn c bước giải toán có lời n n sau:
- Gợi nhu cầu nhận thức cho học sinh
- Cá biệt hóa từng cá nhân
3
- Xác định vai trò của dạy học giải bài toán
- Xác định cách thức tổ chức dạy học giải toán
- Xác định dạng toán, phân loại kiểu bài để xây dựng cách giải
- Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh học sinh
- Tìm hiểu một số sai lầm của học sinh khi giải toán
6.3. Các bước tiến hành xây dng sáng kiến kinh nghim
Việc học sinh thành thạo trong giải toán có lời văn sẽ giúp các em được
rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,
trừu tượng hóa, cụ thể hóa…; rèn luyện duy logic ngôn ngữ chính xác,
rèn luyện phát triển c phẩm chất trí tuệ đó tính linh hoạt tính độc
lập cho học sinh (trong cách đặt lời giải, lựa chọn ch giải ngắn ngọn…).
Ngoài ra, còn giáo dục các em tính thẩm mĩ: như biết chọn một lời giải gọn,
chính xác, độc đáo, sự lập luận chặt chẽ hợp logic, trình bày bài giải hợp
lí, sạch sẽ, đẹp mắt và còn bồi dưỡng năng khiếu cho các em.
Để đảm bảo được chức năng và nhiệm vụ khi giảng dạy học sinh giải
toán có lời văn người giáo viên cn coi trng c bước khi hướng dẫn học sinh
tham gia vào gii tn có lời văn trong mi bài tp t đó tạo thói quen cho học sinh
trước khi gii mt bài toán có lời văn cần phải thc hiện qua các bưc đó.
Thông qua việc hướng dẫn học sinh các bước giải toán lời văn sẽ
giúp học sinh nắm vững cách giải toán có lời văn.
Mỗi lần tổ chức cho học sinh lập đồ cách giải toán cho mỗi bài toán
là giúp học sinh củng cố và khắc sâu vốn kiến thức mà các em đã lĩnh hội.
Sau khi khảo sát chất lượng toán đầu năm, bản thân tôi đã nắm được
tình hình học sinh qua năng giải toán lời văn đồng thời tìm hiểu những
sai lầm các em thường mắc phải khi giải toán lời văn, i đã tiến hành
xây dựng các giải pháp như sau:
6.3.1. Gợi nhu cầu nhận thức cho học sinh:
Nhà tâm lí hc Polya nói: Con ngưi ch tư duy tích cc khi có nhu cu.
Hot đng nhận thc ch có kết qu cao khi ch thể ham thích, t giác và tích cc.
Do đó trong dạy học toán cần khéo léo sdụng các phương pháp thích
hợp tác dụng khêu gợi kích thích sự chú ý, ch cực hóa hoạt động
duy của học sinh, làm cho học sinh nhận thức đầy đủ ý nghĩa thực tiễn của
giờ đang học. Đồng thời xây dựng niềm tin vào khả năng của học sinh, làm
4
cho học sinh cảm thấy rằng nếu mình tập trung, chịu khó học tập thì sẽ thu
được những kết quả tốt đẹp có ích cho bản thân, vừa lòng thầy cô, cha mẹ.
Đặc thù của việc giải toán đòi hỏi các đức tính cần cù, chịu khó, tỉ mỉ,
nhẫn nại, thẩm mĩ,… nhưng học sinh tiểu học do tâm lứa tuổi thường hay
phân tán trong sự tập trung, chóng chán. Hoạt động gợi nhu cầu nhận thức,
gây hứng thú môn học thể sử dụng linh hoạt trong quá trình giảng dạy,
không nhất thiết đơn thuần chỉ sử dụng ngay đầu tiết dạy.
6.3.2. Cá biệt hóa từng cá nhân:
Nhận thức hoạt động trí tuệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố hình
thức thể hiện của nó là khả năng tiếp thu. Khả năng tiếp thu lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố môi trường.
Xây dựng môi trường riêng của mỗi nhân trong giờ học vai trò
quan trọng trong việc giúp các em lĩnh hội các kiến thức bài học. Ta đã biết
học là hoạt động đơn phức của hoạt động trí óc.
Do đó giáo viên cần nắm thật vững, thật cụ thể học lực của từng
nhân trong tập thể lớp để từ đó xây dựng môi trường riêng, cách hướng dẫn
riêng cho cá nhân trong hoạt động nhận thức tiếp thu bài.
6.3.3. Xác định vai trò của dạy học giải bài toán:
Giáo viên cần xác định : Việc dạy học giải toán tiểu học nhằm giúp
học sinh biết ch vận dụng những kiến thức về toán học được n luyện kĩ
năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong
phú. Nhờ cách dạy học giải toán học sinh điều kiện rèn luyện phát
triển năng lực duy, rèn luyện phương pháp suy luận những phẩm chất
cần thiết của người lao động mới.
Giải toán một hoạt động bao gồm những hoạt động thao tác như c
lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong
điều kiện của bài toán để từ đó chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng
cho câu hỏi bài toán đặt ra.
6.3.4. Xác định cách thức tổ chức dạy học giải toán:
Điều quan trọng chủ yếu của việc dạy học giải toán giúp cho học
sinh tự mình tìm được mối quan hệ giữa cái đã cho cái phải tìm trong điều
kiện của bài toán thiết lập được các phép tính số học ơng ứng. Để tiến
hành được điều đó người ta đã xác định ba mức độ sau đây:
5
- Mức độ 1: bao gồm các hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán.
- Mức độ 2: các hoạt động giúp học sinh làm quen với việc giải toán.
- Mức đ 3: bao gm các hot đng đ hình thành các kĩ năng đ giải bài toán.
6.3.5. Xác định dng toán, phân loi kiu bài đ xây dựng cách giải.
Căn cứ vào nội dung chương trình môn toán, tôi đã chia dạng toán giải
có lời văn thành hai kiểu bài.
Kiu 1: Bài toán đã cho biết các điều kin, ch cần m yêu cu của bài toán.
Ví d: Có 56 hc sinh xếp thành 7 hàng. Hi mi hàng có bao nhiêu hc sinh?
Điều kiện bài toán: 7 hàng có: 56 học sinh
Yêu cầu bài toán: 1 hàng có: ….. học sinh
Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35 m, chiều rộng 20 m.
Tính chu vi mảnh đất đó.
Kiểu 2: Bài toán chưa biết tên các điều kiện bài toán.
- Đối với kiểu bài toán đã biết hết tên các điều kiện bài toán
dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật chiều dài 35m, chiều rộng 20m.
Tính chu vi mảnh đất đó.
+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung cơ bản của bài toán
+ Bước 2: Tìm tòi cách giải của bài toán
+ Bước 3: Hướng dẫn cách thực hiện giải bài toán
+ Bước 4: Kiểm tra kết quả bài toán
- Đối với yêu cầu chưa biết hết các điều kiện
dụ: Anh 15 u ảnh, em ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai
anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán
+ Bước 2: Tìm tòi cách giải bài toán
+ Bước 3: Hướng dẫn hs thực hiện cách giải bài toán
+ Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán
Yêu cầu hc sinh tự kiểm tra lại kết quả ca bài gii xem đã đúng hay chưa.
- Xét tính hợp lí của đáp số
- Trong trường hợp bài toán nhiều cách giải tất cả các ch giải
đều vẫn cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
- Thử lại đáp số dựa vào các mối liên hệ giữa các số đã cho các số
phải tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm