Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
lượt xem 3
download
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học có những nội dung như sau: Nghiên cứu nắm vững nội dung môn Toán 1. Giúp học sinh lớp Một ham thích học môn Toán. Kinh nghiệm về việc sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán lớp 1. Kinh nghiệm dạy giải bài toán có lời văn lớp 1.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
- PHÒNG GIÁO GIỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA ===== *** ===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Tác giả sáng kiến: Lê Thị Tân Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Hoa. Số điện thoại: 0985493261. Email: letantrang1971@gmail.com 1
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 2
- 1. Lời giới thiệu Trong thời kì công nghiệp hoá đất nước ngành giáo dục luôn được Đảng và nhà nước quan tâm hàng đầu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” Vì đây là động lực thúc đẩy nó góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển không ngừng về mọi mặt. Đặc biệt những năm gần đây ngành giáo dục luôn được đổi mới về mục tiêu, nôi dung và phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học tich cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt với học sinh lớp Một ở lứa tuổi 6 đến 7 tuổi khả năng chú ý có chủ định còn yếu, khả năng kiểu soát điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này tính chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định, Sự tập trung chú ý của trẻ chưa có ý hức và thiếu bền tính vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện khác ngoài nội dung học tập. Một mặt tri giác của trẻ còn mang tính đại thể, không ổn định ít đi vào chi tiết, tri giác thường gắn với hình ảnh trực quan nhưng trí tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững dễ thay đổi. Đặc biệt ở lứa tuổi này tư duy của trẻ phát triển từ trực quan cụ thể đến trừu tượng hoá nên các em thường quan tâm chú ý đến các môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, nhiều tranh ảnh với nhiều màu sắc hấp dẫn. các em rất ham chơi, thích làm việc theo ý mình, nhưng thích bắt chước người khác đặc biệt là giáo viên, trẻ coi thầy giáo, cô giáo là thần tượng thích làm theo thầy cô giáo. Như vậy trong quá trình giảng dạy chúng ta cần giúp học sinh phát triển tư duy và trí tưởng tượng bằng cách biến các kiến thức khô khan thành những hình ảnh có cảm xúc, bằng những câu hỏi mang tính gợi mở 3
- gần gũi với các em, thu hút các em tích cực hoạt động trong giờ học tiếp thu bài tốt giúp các em phát triển toàn diện. Đây cũng là điều mà đội ngũ giáo viên chúng tôi luôn băn khoăn suy nghĩ, tìm tòi, trau dồi học hỏi và sàng lọc lựa chọn những phương pháp, những hình thức dạy học phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Ở bậc Tiểu học, lớp Một là một lớp hết sức quan trọng. Nó là nền tảng vững chắc trang bị cho các em những kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp các em tiếp tục học các lớp kế tiếp và là cầu nối tiếp tục học bậc trung học cơ sở. Bước đầu hình thành cho các em kĩ năng tự phục vụ mọi họat động trong cuộc sống hàng ngày. Trong đó, môn Toán đóng vai trò quan trọng bởi nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, đơn giản nhất về số, những phép tính, đại lượng và khái niệm cơ bản về hình học, bên cạnh đó môn Toán còn góp phần vào phát triển tư duy, khả năng suy luận, phát triển ngôn ngữ, trau dồi trí nhớ, kích thích cho các em óc tò mò ham tìm hiểu khám phá và hình thành nhân cách cho các em giúp các em phát triển toàn diện. Thực tế giảng dạy nhiều năm ở tiểu học tôi thấy kỹ năng tính nhẩm, làm các phép tính với số tự nhiên như làm tính cộng, trừ số có nhiều chữ số và phép chia đối với số có 2 hoăc 3 chữ số. Đặc biệt dạng toán giải bài toán có lời văn các em ngại làm, làm rất chậm, làm đại cho xong, đặt lời giải sai, viết phép tính sáo trộn, viết đơn vị đi kèm sai, nhầm lẫn từ dạng này sang dạng kia. Trình bày bài làm chưa khoa học, chưa lo gíc theo trình tự dẫn đến kết quả học tập chưa cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nói trên là do ngay từ lớp Một các em chưa hình thành được kĩ năng tìm hiểu đề toán và cách giải loại toán này. Vì ở lứa tuổi học sinh lớp Một các em rất hồn nhiên ngây thơ, ham chơi, chưa biết chữ, bởi vậy vốn kiến thức ngôn ngữ, nói, viết còn hạn chế. Chính vì thế nên đôi khi các em ghi được phép tính nhưng không 4
- nêu được câu lời giải. Mặt khác các em chưa quen nề nếp học tập. chưa biết xác định đúng về nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc học tập, chưa có hứng thú học tập cao dẫn đến chưa xác định được các dạng toán giải có liên quan đến lời văn. Qua thực tiễn năm học 2018 – 2019 tôi trực tiếp được giảng dạy lớp Một và tôi thấy phần giải bài toán có lời văn là mạch kiến thức mà giáo viên gặp nhiều khó khăn, vất vả nhất trong 4 mạch kiến thức của môn Toán lớp 1. Do đó tôi luôn tham khảo kỹ sách hướng dẫn, sách giáo khoa, sách tham khảo, cũng như các tài liệu khác có liên quan đến việc giảng dạy, thường xuyên học hỏi đồng nghiệp trau dồi kinh nghiệm, tìm tòi và rút ra một vài kinh nghiệm về cách hướng hẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. để giúp các em tiếp thu bài tại lớp, nắm kiến thức môn Toán một cách vững chắc, có hệ thống, có kỹ năng tính toán và giải toán có lời văn nhanh và chính xác đạt hiệu quả cao. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với nhà trường và địa phương. 2. Tên sáng kiến: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Lê Thị Tân Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Hoa xã Hoàng Hoa Số điện thoại: 098549326. Email: letantrang1971@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Tân Giáo viên Trường Tiểu học Hoàng Hoa. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: “Nghiên cứu các giải phap giup hoc sinh ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ lam tôt dang bai tâp "Giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 1” 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 01/01/2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 5
- 7.1. Về nội dung sáng kiến Giải pháp 1: Nghiên cứu nắm vững nội dung môn Toán 1. Toàn bộ chương trình gồm 140 tiết , 4tiết / tuần (134 bài và 6 tiết kiểm tra) được sắp xếp theo 4 chương. Chương I: Các số đến 10. Hình vuông, hình tam giác, hình tròn. Gồm 24 bài (trong đó có 9 bài luyện tập) Chương II: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.Gồm 41 bài ( trong đó có 22 bài luyện tập). Chương III: Các số trong phạm vi 100. Đo độ dài. Giải bài toán.Gồm 43 bài (trong đó có 18 bài luyện tập ). Chương IV: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.Đo thời gian. Gồm 26 bài (trong đó có 11 bài luyện tập và 5 bài ôn tập cuối năm). Chương này được sắp xếp những tiết luyện tập xen kẽ với những bài ôn tập kiến thức các em đã học. Đây cũng là điều kiện thuận lợi giúp giáo viên củng cố hệ thống hóa lại những kiến thực cho các em theo từng bài, từng chương một cách vững chắc. Giải pháp 2: Giúp học sinh lớp Một ham thích học môn Toán Chúng ta đều biết khi làm việc gì thì phải có hứng thú, có niềm đam mê thì mới đạt kết quả khả quan. Căn cứ vào tình hình thực tế của lớp, ngay từ đầu năm tôi thấy đa số học sinh năm nay các em nhút nhát, chậm chạp, lười học nên tôi phải thể hiện cả 3 vai trò thân thiện đối với các em “Vừa là cô giáo, vừa là người mẹ hiền, vừa là người bạn thân của các em, luôn gần gũi trò chuyện tâm sự với các em, giúp các em mạnh dạn và tự tin trong học tập theo khẩu hiệu “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, thực hiện tốt cuộc vận động “ xây dựng trường học thân thiện Học sinh tích cực học tập”, kết hợp theo sát nắm vững hoàn cảnh và trình độ tiếp thu bài của từng em. Từ đó tôi đã sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho các em theo hướng 6
- khá kèm yếu phân đôi bạn cùng tiến để các em dò bài và tự kiểm tra cho nhau về việc học bài và chuẩn bị bài ở nhà. Đặc biệt trong mỗi tiết dạy tôi luôn cho các em nghỉ giải lao 5 phút giữa tiết và tổ chức các trò chơi kết hợp vài động tác đơn giản, tạo không khí vui nhộn để giảm sự căng thẳng mệt mỏi và gây hứng thú học tập cho các em. Tôi luôn tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm vào cuối tuần cho các em tự nhận xét những ưu điểm, khuyết điểm của mình trong học tập, để động viên khen ngợi kịp thời những em học tập có tiến bộ trong tuần, đưa ra những biện pháp khắc phục nề nếp học tập nâng dần từ dễ đến khó, dần dần uốn nắn các em vào nề nếp học tập, đồng thời lồng ghép kể chuyện nêu gương điển hình về học tập như: vượt khó học tập, con ngoan, trò giỏi…cho các em nghe từ đó xây dựng cho các em thái độ học tập tốt. Xây dựng cho các em nề nếp học tập hình thành thói quen thi đua giữ trật tự trong giờ học và thường xuyên chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập như: bút chì, thước kẻ, bút màu, bộ đồ dùng học toán,… thực hiện khẩu hiệu “ Vào lớp thuộc bài” “Ra lớp hiểu bài” thi đua học tập. Hằng ngày ngày tôi thường kiểm tra sự chuẩn bị bài của các em bằng nhiều hình thức. Theo tổ, theo nhóm, cá nhân kết hợp tuuyên dương, động viên kịp thời để các em có hứng thú trong các tiết học. Giải pháp 3: Kinh nghiệm về việc sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán lớp1 a) Sử dụng tranh ảnh minh hoạ SGK Toán 1 Tất cả chúng ta đã biết tư duy của học sinh tiểu học luôn từ trực quan cụ thể đến trìu tượng hoá, “ Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một sờ”. Đặc biệt là học sinh lớp Một các em rất thích được quan sát tranh các đồ dùng minh hoạ cụ thể trong tiết dạy thì các em dễ tiếp thu bài, nhớ lâu mà không nhàm chán tạo không khí lớp học thoải mái không mang tính áp đặt. Như vậy người giáo viên phải luôn nghiên cứu 7
- bài đầu tư làm và sưu tầm đồ dùng dạy học để phục vụ trong mỗi tiết dạy. Nhưng cũng đòi hỏi người giáo viên phải có nghệ thuật làm và sử dụng đồ dùng dạy học và biết khai thác triệt để tác dụng của đồ dùng và tiết dạy đạt hiệu quả cao. Ví dụ 1: Dạy bài Phép trừ trong phạm vi 7 Bài tập 4: Viết phép tính thích hợp: (SGK Toán 1 trang 69). Tranh minh hoạ 1 (SGK) 8
- Tranh minh hoạ 2 (SGK) + Bạn có tất cả bao nhiêu bóng bay? Giáo viên vừa hỏi vừa dùng thước chỉ vào tất cả những quả bóng bay trong tranh. + Bị đứt dây bay đi mấy quả? Giáo viên vừa hỏi vừa dùng thước chỉ vào những quả bóng bay bị đứt dây. + Còn lại mấy quả? Giáo viên vừa hỏi vừa dùng thước chỉ vào những quả bóng bay còn lại. Sau đó giáo viên cho một số em nhắc lại bài cả lớp nhắc lại bài toán. Với cách hướng dẫn rõ ràng tỉ mỉ và cụ thể từng chi tiết thể hiện ở hình vẽ nêu trên sẽ giúp các em hình dung ngay được phép tính cần viết vào ô trống là phép trừ, các em không bị nhầm lẫn với phép cộng. b) Sử dụng hình ảnh minh hoạ Toán 1 trình chiếu trên bài giảng điện tử Trong những năm gần đây tôi thấy việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, còn yêu cầu làm và sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên trong mỗi tiết dạy. Đây là một yêu cầu vô cùng quan trọng và cần thiết ở bậc tiểu học. Đặc biệt môn Toán lớp Một yêu cầu sử dụng đồ dùng dạy học 100% trong các tiết dạy bài mới. Qua thực tiễn dạy học rõ ràng việc sử dụng hợp lí các đồ dùng dạy học như: que tính, các bông hoa, các hình học (chữ nhật, vuông, tròn, tam giác), các con vật để gài trên bảng phụ,…Ngày nay chúng ta còn ứng dụng CNTT vào giảng dạy, sử dụng hình ảnh động rất phong phú đa dạng nhiều màu sắc trên màn hình trong bài giảng điện tử nhằm giúp học sinh hình thành bài mới một cách dễ dàng và nhớ lâu hơn. Đây là một yếu tố có tác dụng thiết thực. Thế nhưng sử dụng những đồ dùng dạy học này như thế nào cho hợp lí để khai thác triệt để hiệu quả của 9
- đồ dùng dạy học đạt hiệu quả tiết dạy tối ưu thì còn phụ thuộc vào người giáo viên khi sử dụng. Ví dụ 2: Dạy bài: Giải bài Toán có lời văn GV thể hiện trên màn hình cho HS đọc nội dung bài toán quan sát hình ảnh minh hoạ, nêu tóm tắt kết hợp với phương pháp hỏi đáp, thực hành để hình thành kiến thức mới, HS sẽ thấy lôi cuốn với những con gà được phóng to trên bảng, các em sẽ dễ dàng đếm được số gà cần tìm. t: Bµi to¸ n: Nhµ An cã 5 con gµ, mÑ mua thª m 4 con gµ. Há i nhµ An cã tÊt c¶ mÊy con gµ? Hình ảnh 1 : Màn hình xuất hiện nội dung bài toán. Bµi to¸ n: Nhµ An cã 5 con gµ, mÑ mua thª m 4 con gµ. Há i nhµ An cã tÊt c¶ mÊy con gµ? Hình ảnh 2: màn hình xuất hiện thêm 5 con gà bên trái và 4 con gà bên phải. 10
- Bµi to¸ n: Nhµ An cã 5 con gµ, mÑ mua thª m 4 con gµ. Hái nhµ An cã tÊt c¶ mÊy con gµ? Tã m t¾t: Cã : 5 con gµ Thª m : 4 con gµ Cã tÊt c¶ : ... con gµ? Hình ảnh 3 : Màn hình xuất hiện thêm phần tóm tắt của bài toán. Bµi to¸ n: Nhµ An cã 5 con gµ, mÑ mua thª m 4 con gµ. Hái nhµ An cã tÊt c¶ mÊy con gµ? Tãm t¾t: Cã : 5 con gµ Thª m : 4 con gµ Cã tÊt c¶ ... con gµ? Bµi gi¶i: Nhµ An cã tÊt c¶ lµ: 5 + 4 = 9 (con) § ¸ p sè: 9 con gµ Hình 4: Màn hình xuất hiện thêm phần bài giải sau khi HS đã thực hiện xong phép tính. GV thể hiện trên màn hình cho HS đọc nội dung bài toán quan sát hình ảnh minh hoạ, nêu tóm tắt kết hợp với phương pháp hỏi đáp, thực hành để hình thành kiến thức mới, HS sẽ thấy lôi cuốn với những con gà được phóng to trên bảng, các em sẽ dễ dàng đếm được số gà cần tìm. Như vậy thông thường, GV phải viết bài tập lên bảng (khoảng 5 phút), hoặc đính bài tập đã viết sẵn ở bảng phụ (khoảng 3 phút), nhưng sử dụng bài giảng điện tử, chỉ cần một thao tác nhỏ là Enter hoặc Click vào chuột máy vi tính thì nội dung bài tập sẽ xuất hiện trên màn hình và HS sẽ nắm bắt được nội dung bài tập cần làm. GV có thể lựa chọn hình thức dạy 11
- học cho phù hợp (nhóm, cá nhân, trò chơi, bảng con, thi đua,…) cho phù hợp với tình hình của từng lớp. Sau đó GV cho kiểm tra và đối chiếu lại kết quả của HS làm được bằng cách đưa lên kết quả lên màn hình để HS có thể sửa sai,… Như vậy quá trình nhận thức của HS lớp 1 rất cần đến những phương tiện trực quan sinh động, mà sử dụng các phương tiện trực quan để dạy học một cách thông thường thì sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức vì vậy thông qua CNTT để dạy toán cho HS lớp 1 là hết sức cần thiết. Tóm lại việc sử dụng đồ dùng dạy học trong môn toán lớp 1 đóng vai vô cùng quan trọng giúp học sinh giáo viên truyền thụ bài giảng một cách logíc khoa học tạo không khí lớp học nhẹ nhàng, giúp học sinh nắm được kiến thức toán học một cách chắc chắn và rèn kĩ năng giải toán có lời văn thành thạo, nhanh kết quả chính xác. Đây là một việc hết sức cần thiết mà GV lớp 1 cần thực ngay từ đầu năm học. Do đó khi giáo viên sử dụng đồ dùng và phương tiện dạy học còn phụ thuộc vào mục tiêu từng bài dạy, từng hoạt động trong bài dạy, tình hình thực tế của lớp mình mà thiết kế bài giảng cho phù hợp có thể sử dụng tranh vẽ để minh hoạ, có thể sử dụng tranh ảnh trên màn hình thông qua trình chiếu trên bài giảng điện tử mà còn đòi hỏi nghệ thuật của giáo viên trong giảng dạy cũng như khi sử dụng dồ dùng dạy học phải mang tính khoa học, lời nói ngắn gọn dễ hiểu, cần mềm dẻo không cứng ngắc rập khuân, thì tiết dạy mới mang lại hiệu quả cao. Lưu ý: Khi hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ giáo viên nên chỉ cụ thể bên trái, bên phải, bên trên hay bên dưới hoặc dấu hiệu thể hiện trên hình vẽ ( người; con vật) đang đứng hay đang đi đến, đang đậu, đang bay đi hay bay đến,…để các em không nhầm lẫn khi viết phép tính) Giải pháp 4: Kinh nghiệm dạy giải bài toán có lời văn lớp 1 12
- Trong thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp Một, tôi thấy giải bài toán có lời văn là một dạng mới so với trước đây, dạng toán này các em được học ở tuần 22 trong học kì II. Khi dạy các em đặt lời giải trình bày bài toán còn vất vả hơn dạy trẻ lựa chọn các phép tính và làm các phép tính ấy để tìm ra đáp số, bắt buộc lời giải phải có quan hệ chặt chẽ lo gíc với phép tính thể hiện được điều cần tìm. Đối với học sinh lớp Một đa số các em đọc rất chậm còn phải đánh vần nên khi các em đọc bài toán không nhớ được nghĩa của cụm từ vừa đọc dẫn đến chưa hiểu rõ ý đồ của bài toán nên không nhận biết những cái đã cho (dữ kiện) và cái phải tìm (Câu hỏi) các em hay lầm tưởng lẫn lộn giữa cái đã cho và cái phải tìm nên các em đặt lời giải chưa chính xác, viết phép tính cộng thành trừ, trừ thành cộng dẫn đến kết quả sai và không biết trình bày bài toán. Vì thế tôi đã nghiên cứu kĩ Sách giáo khoa và và nhận thấy mặc dù đến tuần 22 học sinh mới được chính thức học cách giải “ Bài toán có lời văn” song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa ở học kỳ I ngay từ bài “ Phép cộng trong phạm vi 3” ở tuần 7 đến tuần 16 hầu hết các tiết dạy về phép cộng trừ trong phạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng “ Nhìn tranh viết phép tính vào dãy 5 ô trống”. a) Dạng bài điền khuyết: Quan sát hình vẽ rồi viết phép tính thích hợp vào ô trống. Ví dụ: Dạy bài : Luyện tập trang 45 Bài 5 a): SGK (trang 46 Toán 1) 13
- Hình minh hoạ SGK Sau khi quan sát tranh vẽ giáo viên hướng dẫn học sinh tập nêu bằng lời: “Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng”, rồi tập cho các em nêu miệng câu trả lời: “Có tất cả 3 quả bóng”. Như vậy các em đã được làm quen với bài toán ở dạng quan sát hình minh hoạ rồi viết phép tính thích hợp vào ô trống. Dạng bài này là bước khởi đầu của dạng bài toán có lời văn các em sẽ được học ở tuần 21 nên tôi hướng dẫn các em quan sát hình vẽ minh hoạ rất kĩ và nêu câu hỏi gợi mở giúp các em miệng 3 5 lần để hình thành bài toán, từ đó đã bồi dưỡng cho các em vốn ngôn ngữ. Bước đầu giúp các em biết diễn đạt bài toán bằng lời văn. Sau đó viết phép tính vào ô trống: 1 + 2 = 3 Ở dạng này Giáo viên cần hướng dẫn các em thực hiện theo các bước cụ thể: Xem tranh vẽ Nêu bài toán bằng lời – Nêu câu trả lời – Và viết phép tính thích hợp với tình huống trong tranh. b) Dạng bài: Đọc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời Từ tuần 7 các em được làm dạng bài điền khuyết quan sát tranh viết phép tính vào ô trống thì giáo viên đã hướng dẫn cho các em nêu bài toán bằng lời văn rồi mới viết phép tính vào ô trống. Ở dạng bài này yêu cầu cao hơn, không có tranh minh hoạ mà phải đọc tóm tắt rồi viết phép tính thích hợp vào ô trống. Ví dụ: Dạy bài Luyện tập chung (SGK trang 89) Bài 5: Viết phép tính thích hợp a) Có : 5 quả b) Có : 7 viên bi Thêm : 3 quả Bớt : 3 viên bi Có tất cả : … quả Còn : … viên bi 14
- Dựa vào tóm tắt bài toán thì rất khô khan khó hiểu, các em không thể tưởng tượng được bài toán nên giáo viên phải đặt câu hỏi gợi mở cho các em. Giáo viên có thể liên hệ thực tế: có thể đây là mẹ có, hoặc bà có, hay chị có;…; còn quả ở đây có thể là quả cam, hay táo, hay lê,… qua đó hướng dẫn các em nêu thành bài toán như sau: Mẹ có 5 quả cam, mẹ mua thêm 3 quả nữa. Hỏi có tất cả mấy quả cam? Hoặc Bà có 5 quả táo, bà mua thêm 3 quả nữa. Hỏi bà có tất cả mấy quả táo? Ở dạng này giáo viên phải hướng các em dựa vào tóm tắt nêu đề toán sau đó mới viết phép tính thích hợp vào ô trống theo từng bước cụ thể sau: Bước 1: Yêu cầu vài em nêu tóm tắt bài toán. Bước 2: Hướng dẫn học sinh nêu đề toán. Bước 3: Hướng dẫn các em nêu phép tính thích hợp Bước 4: Hướng dẫn học sinh viết phép tính vào ô trống. Qua đó các em đã được làm quen dần và cũng là cầu nối với dạng bài toán có lời văn ở tuần 21. Có bài được cài sẵn “cốt câu” hỏi, lời giải vào tóm tắt để các em có thể dựa vào đó mà viết câu lời giải. Ví dụ: Dạy bài: Bài toán có lời văn (trang 115) gồm 4 bài toán có yêu cầu khác nhau. c) Dạng bài toán còn thiếu số và câu hỏi (cái đã cho, cái phải tìm) * Bài toán còn thiếu số (Cái đã cho) 15
- Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán. Bài toán 1: Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? Bài toán 2: Có … con, có thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ? * Bài toán còn thiếu câu hỏi (cái cần tìm) Bài 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài toán. Bài toán 3: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con. Hỏi ……………………………........? * Bài toán còn thiếu cả số cả câu hỏi (cái đã cho và cái cần tìm) Bài toán 4: Có … con chim đậu trên cành, có thêm….con chim bay đến. Hỏi ……………………………………………............................................? Dạy dạng toán này giáo viên phải xác định làm thế nào giúp các em điền đủ được các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) còn thiếu của bài toán và bước đầu các em hiểu được bài toán có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Để đạt được yêu cầu này trước hết GV nêu yêu cầu bài toán, cho vài ba học sinh nhắc lại yêu cầu bài toán. Sau đó giáo viên hướng dẫn các em quan sát hình vẽ minh hoạ (SGK) Bước 1: GV đặt câu hỏi HS trả lời và điền số còn thiếu vào chỗ chấm để có bài toán. Giáo viên kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài toán mẫu trên bảng lớp. + Có mấy bạn ở bên trái ? (HS trả lời, nhận xét). + Có mấy bạn ở bên phải đang đi tới ? (HS trả lời, nhận xét). Cho vài em nhắc lại. Cho HS viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán. Cho các em đọc lại bài toán. (đọc cá nhân, đồng thanh). 16
- Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm. (dữ kiện và yêu cầu bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài toán. Sau khi hoàn thành 4 bài toán giáo viên nên cho các em đọc lại và xác định bài 1&2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiều được đây là dạng toán có lời văn phải có đủ dữ kiện. Với cách hướng dẫn cụ thể tỉ mỉ logíc khoa học từ dễ đến khó như trên giúp các em hiểu và nắm được bài toán lời văn đầy đủ phải có dữ kiện (cái đã cho biết và cái cần phải đi tìm). Đây cũng là bước HS hiểu bài toán có lời văn giúp các em giải tốt bài toán có lời văn. Ví dụ: Dạy bài: Giải bài toán có lời văn Bài toán: Nhà An có 7 con thỏ, mẹ mua thêm 2 con thỏ. Hỏi nhà An có tất cả mấy con thỏ? Sau khi học sinh quan sát tranh minh hoạ (SGK) rồi đọc bài toán, cần giúp học sinh xác định rõ cái đã cho và cái phải tìm. Giáo viên đặt câu hỏi để tìm dữ kiện bài toán: + Bài toán cho biết gì? (Nhà An có 7 con thỏ) + Bài toán còn cho biết gì nữa? (Mẹ mua thêm 2 con thỏ) + Bài toán yêu cầu tìm gì? (Nhà An có tất cả mấy con thỏ) (Học sinh trả lời giáo viên dùng phấn màu gạch chân dữ kiện bài toán) Sau khi đã tìm được dữ kiện bài toán giáo viên có thể hướng dẫn các em viết câu lời giải theo 4 cách sau: Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi)và cuối (mấy con gà?) để có câu lời giải: “Nhà An có tất cả:” hoặc thêm từ là để có câu lời giải: “ Nhà An có tất cả là:” 17
- Cách 2: Đưa từ “con thỏ” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có “ Số con thỏ nhà An có tất cả là:” Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khoá” của câu lời giải rồi thêm thắt chút ít. Vídụ: Từ dòng cuối của tóm tắt “Có tất cả…con thỏ?”. Học sinh viết câu lời giải: “Nhà An có tất cả:”. Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Hỏi nhà An có tất cả mấy con thỏ?” để học sinh trả lời miệng: “Nhà An có tất cả 9 con thỏ” rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính): Nhà An có tất cả là: 7 + 2 = 9 (con thỏ) Sau khi học sinh tính xong: 7 + 2 = 9 (con thỏ). Giáo viên chỉ vào 9 rồi hỏi: “ 9 con thỏ ở đây là của nhà ai? ” (là số thỏ nhà An có tất cả). Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số thỏ nhà An có tất cả là”…Qua ví dụ trên ta thấy có nhiều cách hướng dẫn giúp các em viết câu lời giải, tuỳ vào trình độ tiếp thu bài của học sinh giáo viên lựa chọn cách hướng dẫn phù hợp nhất không nên bắt buộc nhất thiết phải theo một kiểu. Sau khi học sinh đã nêu được câu lời giải tiếp tục hướng dẫn các em viết phép tính như sau: Giáo viên nêu tiếp: “Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà ta làm tính gì? (tính cộng); Mấy cộng với mấy? (7 + 2), 7cộng 2 bằng m ấy? (7+2 = 9); hoặc “Muốn biết nhà An có tất cả mấy con thỏ em tính thế nào? (7+2= 9); Hoặc “ Nhà An có tất cả mấy con thỏ? (7+2= 9). Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 9 này là 9 con thỏ" nên ta viết “con thỏ” vào dấu ngoặc đơn sau phép tính: 7 + 2 = 9 (con thỏ). Để bài toán đầy đủ các bước giáo viên hướng dẫn các em viết đáp số. 18
- Đây là tiết đầu tiên các em thực hiện làm toán có lời văn nên các em không biết trình bày bài toán và sợ sai.Vì vậy giáo viên rất vất vả phải hướng dẫn thật tỉ mỉ từng bước của bài toán sau đó hướng dẫn cách trình bày vào vở. Giáo viên vừa hướng dẫn vửa trình bày bài toán mẫu (không viết kết quả) trên bảng khoảng 1 tuần để các em viết vào vở ô li cho quen dần. Như vậy sau này các em mới có kĩ năng trình bày bài toán có lời văn. Chẳng hạn: Bài giải Nhà An có tất cả là: 5 + 4 = …… ( con gà) Đáp số : ….. con gà Với cách hướng dẫn tỉ mỉ và lo gíc như trên tôi thấy các em tiếp thu bài rất nhanh và nhớ lâu qua việc cho các em nhắc lại bài toán nhiều lần sau khi đã điền đủ các dữ kiện hoặc viết câu hỏi, giúp các em hiểu được bài toán có lời văn là phải có đủ cái đã cho và cái phải đi tìm (dữ kiện và yêu cầu bài toán). Khi giáo viên gợi ý để các em xác định và viết được câu hỏi bài toán thì các em sẽ dễ dàng đặt lời giải bài toán một cách chính xác. Do đó đối với những bài toán đã có đầy đủ dữ kiện và yêu cầu tôi luôn khuyến khích các em đọc kĩ bài toán sau đó đặt câu hỏi gợi ý để các em tìm và dùng bút chì gạch chân cái đã cho và cái phải tìm, tóm tắt bài toán và xác định đúng đơn vị đi kèm rồi suy nghĩ tìm cách đặt lời giải và giải. Tôi luôn khuyến khích các em đặt lời giải khác nhau phong phú và đa dạng nhưng nội dung chính xác phù hợp với bài toán. Ví dụ: Dạy bài Phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ) Bài toán 3: Lớp 1A trồng được 35 cây, lớp 2A trồng được 50 cây. Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ? (SGK trang 155) Cho 3 em đọc bài toán, lớp đọc thầm và gạch chân cái đã cho và cái cần tìm. Hướng dẫn HS tóm tắt bài toán. Có 2 cách tóm tắt sau 19
- * Cách 1 (Tóm tắt bằng lời văn) Lớp 1A : 35 cây Lớp 2 A : 50 cây Cả hai lớp ….cây ? * Cách 2 (Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng) 35 cây Lớp 1A ? cây 50 cây Lớp 2 A: Hoặc 35 cây 50 cây ? cây Sau khi các em đã tóm tắt xong, Gv đặt câu hỏi gợi ý để các em đặt lời giải và giải theo hướng sau: Bài giải Cả hai lớp trồng: 35 + 50 = 85 (cây) Đáp số: 85 cây Hoặc gợi ý để các em có thể đặt lời giải nhiều kiểu như sau: Hai lớp trồng là: 35 + 50 = 85 (cây) Lớp 1A và lớp 2A trồng: 35 + 50 = 85 (cây) Tất cả trồng là : 35 + 50 = 85 (cây) Số cây hai lớp trồng: 35 + 50 = 85 (cây) Số cây tất cả trồng là: 35 + 50 = 85 (cây) Số cây Lớp 1A và lớp 2A trồng trồng : 35 + 50 = 85 (cây) Số cây trồng tất cả là : 35 + 50 = 85 (cây) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 433 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 100 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 132 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn