Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
NỘI DUNG TRANG<br />
<br />
Mục lục 1<br />
<br />
Phần thứ nhất: Mở đầu 2<br />
<br />
I.Đặt vấn đề 2<br />
<br />
II. Mục đích nghiên cứu 2<br />
<br />
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề 3<br />
<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề 3<br />
<br />
II. Thực trạng vấn đề 3<br />
<br />
III. Các giải pháp giải quyết vấn đề 5<br />
<br />
IV. Tính mới của giải pháp 15<br />
<br />
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 16<br />
<br />
III. Kết luận, kiến nghị 17<br />
<br />
Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 20<br />
<br />
Tài liệu tham khảo 19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân1<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân2<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
I. Đặt vấn đề<br />
Có ý kiến cho rằng: “Mỗi âm thanh, mỗi từ ngữ, mỗi quy tắc trong <br />
Tiếng Việt đều là di sản quý báu mà ông cha ta đã để lại. Những di sản đó <br />
giúp mỗi người chúng ta có hiểu biết, có nhân cáchđồng thời nuôi dưỡngcho <br />
cả dân tộc trường tồn và phát triển…”. Tiếng Việt đóng một vai trò rất quan <br />
trọng trong mỗi con người và nuôi dưỡng tâm hồn của mỗi con người từ thuở <br />
bé.<br />
Không chỉ dừng lại ở đó, Tiếng Việt còn là một môn học cần thiết <br />
nhất trong bậc Tiểu học, học Tiếng Việt sẽ giúp cho học sinh hình thành và <br />
phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt, học sinh sẽ học được <br />
cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng cảm xúc của mình một cách chính xác và <br />
biểu cảm. Để có được điều đó thì đòi hỏi học sinh phải có vốn từ và khả <br />
năng trau dồi vốn từ thông qua từng hoạt động học và giao tiếp.<br />
Qua quá trình giảng dạy lớp 2 nói chung và môn Tiếng Việt lớp 2 nói <br />
riêng tôi nhận thấy rằng: Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 giúp học sinh <br />
hình thành kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, kỹ năng thực hành giao tiếp cụ thể. <br />
Nội dung tài liệu tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập <br />
nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh Tiểu học trong thời đại mới <br />
hiện nay. <br />
Hơn nữa, từ là một công cụ để cấu thành ngôn ngữ, để các em hiểu <br />
được nghĩa của từ đã khó, còn phải biết dùng từ như thế nào cho đúng ngữ <br />
pháp, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp lại càng khó hơn. <br />
Xuất phát từ thực tế từ năm học 2016 – 2017, tôi nhận thấy rằng để các <br />
em nắm vững phân môn Luyện từ và câu là điều hết sức quan trọng. Làm nền <br />
móng vững chắc cho việc tiếp thu các kiến thức cao hơn ở lớp học trên. Vì <br />
vậy trong năm học 2017 – 2018, để khắc phục những khó khăn mà học sinh <br />
đang mắc phải, tôi mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp mở rộng vốn từ <br />
cho học sinh lớp Hai Trường Nguyễn Văn Trỗi” để giúp tôi và đồng <br />
nghiệp cùng tháo gỡ những khó khăn cũng như những băn khoăn, trăn trở <br />
trong quá trình giảng dạy nhằm phát huy khả năng sử dụng vốn từ của học <br />
sinh. <br />
II. Mục đích nghiên cứu<br />
Nhiệm vụ học tập, nhu cầu khám phá những cái mới, nhu cầu giao tiếp <br />
buộc học sinh phải tăng cường vốn từ. Một trẻ em có vốn từ phong phú sẽ <br />
dễ dàng tiếp thu bài giảng, tiếp thu kiến thức mới, luôn hoạt ngôn, tự tin <br />
trong giao tiếp. Nhưng ngược lại, chỉ với một vốn từ nghèo nàn, các em sẽ tự <br />
ti, khó khăn trong giao tiếp. Dần dần sinh ra mặc cảm, ảnh hưởng đến chất <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân3<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
lượng học tập. Vì thế, làm giàu vốn từ là một trong những nội dung cần thiết <br />
nhất ở lứa tuổi tiểu học.<br />
Qua quá trình giảng dạy và học tập tôi đã hiểu được những cơ sở lí <br />
luận trong công tác giáo dục học sinh, đặc biệt là chất lượng dạy và học phân <br />
môn Luyện từ và câu lớp 2. Tôi đã tìm hiểu những biện pháp thực tế trong <br />
quá trình giảng dạy phân môn quan trọng này, nhằm nâng cao chất lượng cho <br />
học sinh. Nhưng trong quá trình dạy, tôi nhận ra học sinh rất khó khăn trong <br />
việc phân biệt câu, chữ và tiếng giữa các từ trong câu, nhận biết câu trong quá <br />
trình học và làm bài tập cũng như việc lựa chọn, sử dụng các từ để đặt câu <br />
theo đúng mục đích nói.<br />
Mặc khác, nhiệm vụ mà giáo viên luôn đặt lên hàng đầu là làm sao để <br />
nâng cao chất lượng khi dạy phân môn Luyện từ và câu. Có giảng dạy tốt thì <br />
chất lượng học sinh mới được nâng cao. Kết quả học tập của các em là câu <br />
trả lời chính xác nhất đối với giáo viên trong quá trình truyền đạt kiến thức <br />
đến học sinh. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần truyền đạt hết <br />
sức mình để các em tiếp thu bài một cách hiệu quả.<br />
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />
Để có một tiết học tốt trên lớp đã khó nhưng để đạt một tiết Luyện từ <br />
và câu còn khó hơn nhiều. Học sinh lớp 2 mới làm quen với phân môn này nên <br />
sẽ có nhiều yếu tố khiến các em phải quan tâm. Trong chương trình học, có <br />
những bài bao gồm mở rộng vốn từ và dùng từ đặt câu thì rất phức tạp.Mỗi <br />
bài trong tiết Luyện từ và câu đều có những đặc điểm riêng. Giáo viên phải <br />
lựa chọn phương pháp sao cho linh hoạt, phải làm chủ được nội dung tiết <br />
dạy. <br />
Trong quá trình giao tiếp nhiều khi các em dùng từ đặt câu chưa được <br />
chính xác, còn lủng củng, chưa phù hợp với hoàn cảnh vì các em còn nhỏ, tư <br />
duy chưa phát triển cao, các em còn trong tình trạng nghĩ gì nói nấy. Chưa có <br />
sự lựa chọn khi dùng từ, câu cho thích hợp, chưa có sự trao chuốt trong cách <br />
dùng từ, câu trong các câu nói. Chính vì vậy cần có sự hướng dẫn của giáo <br />
viên để các em phát triển theo hướng tích cực.<br />
Không có phương pháp nào là “vạn năng”, là “tuyệt đối” hiệu quả với <br />
từng đối tượng học sinh, phù hợp với mọi quá trình dạy. Chỉ có sự tìm tòi <br />
sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới phát huy được tính <br />
tích cực của mỗi học sinh và đạt được sự thành công qua mỗi bài dạy. Vốn từ <br />
các em trở nên đa dạng, phong phú khi các em phát huy được tính tích cực, <br />
độc lập, sáng tạo, tinh thần hợp tác làm việc, cùng với sự nhiệt tình của <br />
người giáo viên sẽ mang lại kết quả hoàn hảo nhất. <br />
II.Thực trạng vấn đề<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân4<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
1. Thuận lợi<br />
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi là một trong những trường có <br />
truyền thống hiếu học, cơ sở vật chất ngày càng khang trang, trang thiết bị đồ <br />
dùng dạy học cần thiết luôn đầy đủ cho giáo viên và học sinh.<br />
Ban giám hiệu luôn quan tâm tới việc chỉ đạo đổi mới phương pháp và <br />
các hình thức dạy học, đặt công tác bồi dưỡng cho giáo viên lên hàng đầu.<br />
Giáo viên tích cực học hỏi để tìm ra các phương pháp dạy học mới, <br />
lấy học sinh làm trung tâm.<br />
Lớp tôi chủ nhiệm được học 9 buổi trên tuần nên giáo viên có nhiều <br />
thời gian để bồi dưỡng kiến thức cho học sinh. Đa số học sinh ngoan ngoãn, <br />
biết vâng lời thầy cô giáo.<br />
2. Khó khăn<br />
Ở lớp 1 trong quá trình học Công nghệ Tiếng Việt các em được học <br />
nghiêng về ngữ âm, nhiệm vụ chính của các em là đọc, chưa cần hiểu nhiều <br />
về nghĩa. Nhưng lên lớp 2 các em phải tiếp thu thêm một khối kiến thức <br />
khổng lồ đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu. Chính vì thế các em còn bỡ <br />
ngỡ, lúng túng trong quá trình học cũng là điều dễ hiểu.<br />
Trong thực tế giảng dạy và qua các lần thao giảng, bản thân tôi nhận <br />
thấy các hình thức tổ chức dạy học trong phân môn Luyện từ và câu còn đơn <br />
điệu, rập khuôn máy móc theo sách hướng dẫn, ít có tính đổi mới, sáng tạo <br />
nên học sinh chưa hứng thú, giờ học trở nên nặng nề, bắt buộc dẫn đến chất <br />
lượng của tiết học chưa cao.<br />
Qua kinh nghiệm trong nhiều năm giảng dạy và quan sát thực tế, tôi <br />
nhận thấy rằng học sinh khi học Luyện từ và câu thường mắc phải những <br />
nhược điểm sau:<br />
Về từ: Học sinh tìm từ còn sai yêu cầu, hiểu nghĩa từ còn mơ hồ, phát <br />
hiện từ loại chậm, số lượng từ tìm được ít, còn nhầm lẫn giữa s/x, r/d/gi.<br />
Về câu: Đặt câu theo mẫu còn nhầm lẫn, chưa rõ nghĩa, còn thừa <br />
hoặc thiếu. Giao tiếp với nhau thiếu chủ vị, chưa có hình ảnh và sắc thái <br />
cảm xúc.<br />
Từ những thực trạng tôi đã nêu trên, vào cuối năm học 2016 2017 tôi cho <br />
các em làm một bài khảo sát chất lượng và nhận được kết quả không như mong <br />
đợi:<br />
<br />
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ Nhận xét<br />
Hoàn thành 3 10% Vốn từ phong phú, vận dụngtốt vốn từ <br />
tốt trong giao tiếp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân5<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Hoàn thành 15 50% Vốn từ chỉ dừng lại ở mức cơ bản, hiểu <br />
được nội dung nhưng vận dụng vốn từ <br />
trong giao tiếp còn hạn chế<br />
Chưa hoàn 12 40% Vốn từ quá ít, không biết sử dụng từ để <br />
thành giao tiếp.<br />
Với những cơ sở lí luận và căn cứ vào thực tiễn như đã nêu trên, từ đầu <br />
năm học 2017 – 2018, tôi đi sâu vào khả năng phân biệt từ và câu, khả năng <br />
nhận biết từ và cách dùng từ để đặt câu của học sinh lớp 2, qua đó thấy được <br />
những ưu điểm và tồn tại trong quá trình học để tìm ra các giải pháp, nhằm <br />
khắc phục những tồn tại mà học sinh đang mắc phải. Để nâng cao chất <br />
lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh tiểu học nói chung <br />
và học sinh lớp 2 nói riêng.<br />
III.Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br />
Qua nhiều năm giảng dạy lớp 2, từ những mong muốn giúp học sinh có <br />
được vốn từ phong phú và phong thái tự tin trong giao tiếp. Tôi đã mạnh dạn <br />
đưa ra những giải pháp sau:<br />
Giải pháp: Tăng cường vốn từ cho học sinh qua các dạng bài tập.<br />
Giải pháp: Giúp học sinh tích cực khi học Luyện từ và câu.<br />
Giải pháp: Tìm từ qua các câu đố theo chủ điểm.<br />
1. Tăng cường vốn từ cho học sinhqua các dạng bài tập<br />
Trong chương trình học Luyện từ và câu lớp 2, các dạng bài tập chủ <br />
yếu là tìm từ, đối đáp và đặt câu theo mẫu. Tuy nhiên các dạng bài tập này <br />
trong tài liệu hướng dẫn thường rập khuôn, máy mócvà được biên soạn trong <br />
phạm vi mọi đối tượng học sinh đều có khả năng làm được. Nên học sinh <br />
khó có thể mở rộng vốn từ cho mình. Vì vậy, tôi đã dựa vào các dạng bài <br />
tậpđể phân hóa thêm nhiều hoạt động, với mong muốn học sinh sẽ tích lũy <br />
được một nguồn vốn từ phong phú. Trong giải pháp này, tôi xây dựng ba biện <br />
pháp:<br />
1.1. Hướng dẫn cho học sinh sử dụng các mẹo để tránh lẫn lộn giữa <br />
vần s/x, r/d/gi khi tìm từ<br />
Trong quá trình tìm từ, đặt câu, đối với học sinh lớp 2 việc phân biệt <br />
giữa các phụ âm đầu như s/x , r/d/gikhông phải là việc đơn giản, mặt khác do <br />
giọng nói đặc trưng của từng vùng miền nên ngôn ngữ nói của các em sẽ <br />
mang tính địa phương và sẽ mang luôn cả đặc trưng đó vào ngôn ngữ viết. <br />
Dẫn đến các từ, các câu các em tìm được hầu hết là bị sai.<br />
Ví dụ: Học sinh làm hoạt động [5. Tr 85] bài 6C tài liệu Hướng dẫn <br />
học Tiếng Việt 2 tập 2A. Yêu cầu của hoạt động là: Tìm từ có tiếng bắt đầu <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân6<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
bằng s/x. Nhưng qua quan sát bài làm, tôi thấy học sinh còn nhầm lẫn s/xrất <br />
nhiều.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Bài làm của học sinh còn nhầm lẫn giữa s/x<br />
Để khắc phục những lỗi mắc phải đó tôi đã hướng dẫn học sinh qua <br />
các bước<br />
Bước 1: Sửa sai bài làm cho học sinh<br />
Bước 2:. Tôi yêu cầu các em tiếp tục tìm từ có tiếng bắt đầu bằng <br />
s/xtheo nhóm. Tiếp theo tôi nhận xét bài làm của các nhóm và đưa các từ đúng <br />
lên bảng chính và cùng học sinh tìm thêm nhiều từ có chứa tiếng bắt đầu <br />
bằng s/x.<br />
Bước 3: Dẫn dắt và chỉ ra cho học sinh các mẹo để kết hợp với âm <br />
s/x:<br />
+ Mẹo kết hợp âm đệm:S không đi với các vần oa, oe, uê, oăn chỉ có x <br />
là đi với các vần này.<br />
Ví dụ: Xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại, tóc xoăn, xòa tay, xoen <br />
xoét, xuề xòa, xuyên qua…Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ tôi đã <br />
lưu ý cho học sinh như rà soát, kiểm soát, soạn bài và những trường hợp điệp <br />
âm đầu trong từ láy: suýt soát, sờ soạng, sột soạt…<br />
+Mẹo láy âm:S không láy âm với các âm đầu khác, chỉ có x mới có khả <br />
năng này. Ví dụ như: Lì xì, xích mích, lộn xộn, loăn xoăn, bờm xờm…<br />
+ Tên các đồ dùng liên quan đến công việc nấu nướng, ăn uống, các <br />
loại thức ănthường viết với x như: Xôi, xà lách, xúc xích, lạp xưởng, cái <br />
xoong, que xiên…nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ như cây sả, sợi <br />
mì…<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân7<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
+ Đa số các danh từ chỉ đồ vật, cây cối, đại từ đều viết với snhư: <br />
Sông, suối, ông sư, bà sãi, cây sung, sầu riêng, cấy sồi, cây sim, hoa sen, hoa <br />
súng, cái sọt, sợ dây, ông sao, khẩu súng…Nhưng trong trường hợp này vẫn <br />
có một số từ ngoại lệ như: cây xoan, cây xoài, dây xích, cái xẻng, mùa xuân…<br />
Tương tự đối với các bài tập tìm từ có chứa tiếng bắt đầu bằng d/r/gi <br />
tôi cũng hướng dẫn học sinh với phương pháp trên:<br />
Đối với d/r/gi:<br />
+ Mẹo về âm đệm: Chỉ có d mới kết hợp với âm đệm, còn r và gi <br />
không kết hợp với các vần này như: Hậu duệ, kiểm duyệt, duy nhất, duy trì <br />
nhưng có một trường hợp ngoại lệ là roa trong cu – roa.<br />
+ Mẹo run rẩy – rừng rực: Những từ láy điệp âm đầu r chỉ sự rung <br />
động ở nhiều cung bậc khác nhau, những sắc thái, ánh sáng tươi, chói như: <br />
Rả rích, rì rào,răng rắc, rầm rập, rón rén,rập rình, run rẩy, rung rinh, rạo <br />
rực, rực rỡ, rạng rỡ, rói rói, rừng rực…<br />
Sau một thời gian nắm được các mẹo kết hợp này, trong những hoạt <br />
động sau các em tiến bộ hơn rất nhiều. Không còn nhầm lẫn khi tìm từ có <br />
chứa tiếng bắt đầu bằng s/x, r/d/gi, và từ các em tìm được phong phú và đa <br />
dạng hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Bài làm của học sinh sau khi nắm được mẹo kết hợp với âm s/x<br />
1.2. Mở rộng vốn từ qua dạng bài tập hỏi đáp<br />
Học sinh muốn sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ được những suy nghĩ, cảm <br />
xúc của bản thân với người xung quanh, thì đòi hỏi các em cần một vốn ngôn <br />
ngữ nhất định, trong đó có vốn từ. Vốn từ càng phong phú, các em càng thể <br />
hiện được một cách chính xác, đầy đủ và tinh tế những những điều mình <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân8<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
muốn bày tỏ. Qua đó sẽ nâng cao được hiệu quả giao tiếp. Chất lượng của <br />
một cuộc giao tiếp luôn luôn tỉ lệ thuận với vốn từ của các em. Chính vì vậy, <br />
làm phong phú vốn từ cho các em là một hoạt động rất quan trọng và cần <br />
thiết.<br />
Trong chương trình Luyện từ và câu lớp 2, phần lớn là dạng bài tập hỏi <br />
đáp, đối đáp theo tình huống. Đây là dạng bài tập nhằm củng cố vốn từ <br />
cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. Nên tôi đã <br />
dựa vào thế mạnh của dạng bài tập này và đưa ra các hoạt động phân hóa để <br />
trau dồi thêm vốn từ, kỹ năng đối thoại cho các em. <br />
Ví dụ 1: Trong hoạt động [4. Tr 20], bài 11A, tài liệu Hướng dẫn học <br />
Tiếng Việt 2, tập 1B, nhiệm vụ của học sinh là đối đáp về tác dụng của các <br />
đồ vật và nội dung của cuộc trò chyện trong tài liệu hướng dẫn là:<br />
Học sinh A: Cái ghế dùng để làm gì?<br />
Học sinh B: Cái ghế dùng để ngồi.<br />
Nhưng nếu câu chuyện chỉ dừng lại ở đó thì cuộc đối đáp sẽ không thú <br />
vị và không thể khai thác được sự sáng tạo của học sinh trong khi dùng các <br />
cụm từ, các câu để đối đáp. Nên tôi đã hướng dẫn học sinh mở rộng cuộc trò <br />
chuyện dựa trên nội dung sẵn có để cuộc trò chuyện sinh động, sôi nổi hơn.<br />
Học sinh A: Vậy bạn có biết chiếc ghế này được làm bằng gì không?<br />
Học sinh B: Chiếc ghế này làm từ gỗ và được đôi bàn tay khéo léo <br />
của thợ mộc làm ra đấy.<br />
Học sinh A: Những người thợ mộc giỏi quá! Họ làm ra những chiếc <br />
ghế đẹp thế này chắc vất vả lắm.<br />
Học sinh B: Nên khi sử dụng những chiếc ghế này, mình phải biết <br />
giữ gìn chúng nhé!<br />
Qua nhiều tiết học như vậy thì chắc chắn các em sẽ tích lũy dần cho <br />
mình không những là một vốn từ phong phú mà còn là kỹ năng chững chạc <br />
trong giao tiếp, ứng xử nơi công cộng.<br />
Ví dụ 2: Yêu cầu của hoạt động [5.tr16], bài 19B, tài liệu Hướng dẫn <br />
học Tiếng Việt 2, tập 2A làhọc sinh đóng vai và đáp lời trong tình huống chị <br />
phụ trách Đội nói chuyện với các em nhỏ.<br />
Khi thực hiện yêu cầu này, tôi không chọn học sinh trong lớp đóng vai <br />
chị phụ trách Đội mà tôi nhờ một học sinh lớp 5 tham gia hoạt động cùng các <br />
học sinh trong lớp. Nội dung đối đáp theo trong tài liệu hướng dẫn là:<br />
Chị phụ trách Đội: Chào các em<br />
Các bạn học sinh: Chúng em chào chị ạ!<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân9<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Chị phụ trách Đội: Chị tên là Hương, chị được cử phụ trách sao của <br />
các em.<br />
Các bạn học sinh: Ôi ! thích quá!<br />
Sau khi đối đáp hết nội dung có sẵn trong bài, tôi gợi mở, hướng dẫn <br />
các em thay thế các câu phong phú hơn những vẫn giữ được nghĩa của bản <br />
gốc để cuộc trò chuyện sôi nổi, lí thú hơn. Để hoạt động này mang lại hiệu <br />
quả, tôi tiến hành mở rộng vốn từ bằng việc gợi ý cho học sinh một số từ <br />
cho câu nói thêm sinh động, lôi cuốn người nghe nhưng vẫn không làm mất đi <br />
nghĩa của câu muốn nói. Đối với phương pháp dạy này, bước quan trọng để <br />
tạo hiệu quả cho giờ dạy chính là hướng dẫn cho học sinh hiểu nghĩa của câu <br />
và tìm được, nếu học sinh chưa tìm được câu tương ứng thì tôi sẽ gợi mở và <br />
cung cấp để học sinh tìm được câu thay thế phù hợp nhất. Chẳng hạn như:<br />
Chị phụ trách Đội: Chị lại được gặp các em trong tiết sinh hoạt sao <br />
tuần này rồi!<br />
Các bạn học sinh: Chúng em rất vui khi được gặp lại chị ạ!<br />
Chị phụ trách Đội: Chị cũng rất vui, các em còn nhớ chị tên gì không <br />
nào?<br />
Các bạn học sinh: Dạ có ạ! Chị tên là Hương. Chị được cô Tổng phụ <br />
trách cử xuống sinh hoạt Sao với chúng em ạ!<br />
…<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân10<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Học sinh lớp 5 tham gia đóng vai cùng các em<br />
Qua cuộc trò chuyện trên, khi giao tiếp với chị lớp 5 các em sẽ mạnh <br />
dạn hơn, không còn rập khuôn, máy móc theo nội dung bài học nữa mà chủ <br />
động xử lí các tình huống nhạy bén, linh hoạt hơn.<br />
Bên cạnh đó, trong các buổi sinh hoạt Sao, tôi cũng đưa ra các tình <br />
huống theo chủ điểm trong tháng để các em đóng vai với nhau. Qua đó sẽ giúp <br />
các em mạnh dạn, tự tin hơn. Đồng thời, rèn luyện cho các em kỹ năng lễ <br />
phép, biết cách xưng hô hợp lí, dùng câu đầy đủ khi giao tiếp. <br />
1.3 Tăng cường vốn từ của học sinh qua dạng bài tập đặt câu theo mẫu<br />
Ở lớp 2, học sinh bước đầu chập chững làm quen với việc đặt câu theo <br />
mẫu thật sự rất mới mẻ và hơi khó khăn. Tuy nhiên với sự thông minh và <br />
ham học hỏi, cộng với sự hướng dẫn của giáo viên thì học sinh vẫn hoàn <br />
thành được nội dung học của mình theo mẫu đưa ra. Nhưng nếu như học sinh <br />
chỉ đặt câu dừng lại ở mức độ đó thì vô tình dẫn các em rơi vào tình trạng <br />
máy móc, thiếu sáng tạo. Câu văn mà các em đặt khô khan và sáo rỗng, không <br />
có cảm xúc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân11<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Luyện tập đặt câu giúp các em nắm vững được cấu trúc của câu để <br />
vận dụng tốt vào giao tiếp, nhưng làm thế nào để thu hút sự chú ý người nghe <br />
và để người nghe hiểu được hết nội dung mình muốn truyền tải mới là việc <br />
khó. Vì vậy, tôi đã chú ý đến việc trau dồi vốn từ cho các em ngay từ đầu. Và <br />
để làm tốt được đều này tôi đã đựa vào dạng bài tập đặt câu theo mẫu “Ai là <br />
gì?”, “Ai thế nào?”, “Ai làm gì?” để bổ sung thêm vốn từ cho các em.<br />
Ví dụ: Khi dạy dạng bài tập đặt câu theo mẫu “Ai làm gì?”, tôi thấy <br />
hầu hết học sinh đều đặt được câu theo mẫu nhưng câu văn của các em chưa <br />
có hình ảnh, chưa có sự sáng tạo. Khi dạy đến hoạt động [4. Tr46], bài 13A, <br />
tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2, tập 1B với các câu và điền từng bộ <br />
phận của mỗi câu vào bảng theo mẫu:<br />
a. Cậu bé nhìn lên tán lá.<br />
b. Cậu bé òa khóc.<br />
c. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi.<br />
d. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa đẹp mê hồn.<br />
<br />
Ai? (nhóm 1) Làm gì? (nhóm 2)<br />
<br />
<br />
Cậu bé nhìn lên tán lá.<br />
<br />
<br />
Cậu bé òa khóc.<br />
<br />
<br />
Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi.<br />
<br />
<br />
Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa <br />
cúc đại đóa đẹp mê hồn.<br />
<br />
Với yêu cầu này của bài tập, tôi thấy học sinh đều hoàn thành, nhưng <br />
với mong muốn học sinh của mình tích lũy thêm được nhiều vốn từ. Tôi đã <br />
tiếp tục thực hiện theo các bước sau:<br />
Bước 1: Yêu cầu học sinh đặt thêm các câu theo mẫu “Ai làm gì?” Đa <br />
số mọi học sinh đều đặt được và những câu các em tìm được là:<br />
+ Bạn Hoa làm bài tập.<br />
+ Con hổ có bộ lông rất đẹp.<br />
+ Bà em nhai trầu.<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân12<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
+ Học sinh đang học thể dục. <br />
Bước 2: Sau đó, tôi yêu cầu các em tiếp tục chia các câu vừa đặt được <br />
vào tiếp trong ô ở phần bài tập.<br />
<br />
Ai? (nhóm 1) Làm gì? (nhóm 2)<br />
Cậu bé nhìn lên tán lá.<br />
Cậu bé òa khóc.<br />
Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi.<br />
Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa <br />
cúc đại đóa đẹp mê hồn.<br />
Bạn Hoa làm bài tập.<br />
Con hổ có bộ lông rất đẹp.<br />
Bà em nhai trầu.<br />
Học sinh đang học thể dục.<br />
<br />
Tiếp đến tôi đưa ra câu hỏi cho học sinh: <br />
+ Bộ phận trả lời câu hỏi “Ai?” là những từ thuộc nhóm nào?<br />
+ Học sinh trả lời: Nhóm 1<br />
+ Bộ phận trả lời câu hỏi “Làm gì? là những từ thuộc nhóm nào?<br />
+ Học sinh trả lời: Nhóm 2<br />
Sau khi các em trả lời tốt các câu hỏi trên, tôi cho các em trực tiếp vận <br />
dụng để nối các từ ở nhóm 1 và các cụm từ ở nhóm 2 để tạo thành câu có <br />
nghĩa.<br />
Ví dụ: <br />
+ Cậu bé làm bài tập.<br />
+Bà em đem hạt gieo trồng khắp nơi.<br />
+ Học sinh làm bài tập.<br />
+ Con hổ nhìn lên tán lá.<br />
Tôi thấy học sinh của mình rất hào hứng khi ghép câu. Từ những câu có <br />
sẵn, các em đã cắt, ghép được vô số câu khác với câu mẫu nhưng vẫn giữ <br />
đúng nghĩa, đúng cấu trúc câu. Để thử xem học sinh của mình có nắm được <br />
bài hay không, tôi đưa ra câu trước lớp là “Con hổ đang học thể dục” thì cả <br />
lớp cười ồ lên thích thú và cho rằng câu tôi vừa sắp xếp được là chưa hợp lí <br />
và sai nghĩa. Qua hoạt động này, sẽ giúp các em sàng lọc để dùng từ đặt câu <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân13<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
chính xác, hợp lí và có nghĩa. Hơn thế nữa trong hoạt động này những học <br />
sinh đạt mức chưa hoàn thành cũng sắp xếp được rất nhiều câu có nghĩa.<br />
Bước 4: Sau khi học sinh đã nắm chắc được mẫu câu “Ai làm gì”. Tôi <br />
muốn câu văn của các em có hình ảnh và giàu cảm xúc hơn. <br />
Câu văn có hình ảnh là câu văn mà ngoài hai bộ phận chính làm nòng <br />
cốt còn có thêm một số bộ phận phụ đi kèm mà ở các lớp học trên có khái <br />
niệm định ngữ và bổ ngữ. Mục đích hướng cho học sinh đặt câu có hình ảnh, <br />
có sắc thái biểu cảm, là bước đầu giúp các em cảm nhận được lời nói của <br />
mình đối với người nghe. Quay trở lại với những câu các em vừa tìm và sắp <br />
xếp được, tôi tiếp tục khai thác học sinh bằng các câu hỏi, cụ thể như:<br />
Từ câu:Học sinh đang học thể dục. Bạn nào hãy thêm một số từ nữa để <br />
câu văn này hay hơn? Các em rất sôi nổi trình bày ý kiến của mình như:<br />
+ Học sinh đang học thể dục, tiết học rất vui.<br />
+ Học sinh đang học thể dục, các bạn học rất tích cực.<br />
+ Hôm nay là thứ hai, học sinh đang học thể dục.<br />
Hoặc với câu:Con hổ có bộ lông rất đẹp. Tôi cũng hướng dẫn như trên <br />
và thu thập được rất nhiều câu từ học sinh<br />
+ Con hổ có bộ lông rất đẹp, nó có màu vàng và đen.<br />
+Con hổ có bộ lông rất đẹp, nó là chúa tể rừng xanh.<br />
+ Con hổ có bộ lông rất đẹp, trông nó mới oai vệ làm sao!<br />
Với cách khai thác như trên, tôi đã giúp học sinh đặt được vô số câu <br />
được chuyển thể từ những câu theo mẫu. Rõ ràng những câu văn các em vừa <br />
hình thành đều mang hình ảnh và sắc thái cảm xúc. Nhưng thực tế, tôi thấy <br />
những câu văn như thế này được đặt chủ yếu từ những học sinh đạt mức <br />
hoàn thành tốt. Nhưng tôi tin rằng, với sự kiên trì và khai thác một cách khéo <br />
léo, thì dần dần học sinh đạt mức hoàn thành và chưa hoàn thành cũng sẽ đặt <br />
được những câu như vậy<br />
Đối với mẫu câu “Ai là gì?” và “Ai thế nào”. Tôi cũng hướng dẫn học <br />
sinh theo phương pháp trên và mang lại hiệu quả rất tốt. Tuy nhiên, muốn <br />
biện pháp này đạt được hiệu quả, giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại, chịu <br />
khó trong một thời gian dài mới mang lại thành công.<br />
3. Giúp học sinh tích cực khi học Luyện từ và câu<br />
Như chúng đã biết, hứng thú là tiền đề của sự tự giác. Hứng thú và tự <br />
giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Nếu giáo viên khơi gợi được sự hứng <br />
thú và tự giác của học sinh thì các em sẽ phát huy được tính tích cực một cách <br />
triệt để nhất. Trong giải pháp này, tôi đưa ra 2 biện pháp:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân14<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
3.1. Biện pháp điều chỉnh các hoạt động để học sinh tích cực học tập<br />
Các hoạt động tìm từ trong tài liệu hướng dẫn, yêu cầu đưa ra thường <br />
là các nhóm tìm các từ ngữ và viết vào bảng nhóm, nhưng trong quá trình quan <br />
sát các em hoạt động. Qua nhiều tiết học tôi thấy người làm việc chính là các <br />
nhóm trưởng, các em rất tích cực khi tìm từ nhưng bên cạnh đó một số thành <br />
viên trong nhóm lại ỷ lại không hoạt động. Vì thế tôi đã điều chỉnh các hoạt <br />
động này thành hình thức thi trước lớp,để tất cả học sinh cùng cố gắng, từ đó <br />
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong mỗi học sinh.<br />
Ví dụ: Ở hoạt động [1.tr 108] bài 26B, tài liệu Hướng dẫn học Tiếng <br />
Việt lớp 2 tập 2C. Yêu cầu của hoạt động là viết vào bảng nhóm các loài cá <br />
chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch. Tôi đã điều chỉnh các hoạt động này <br />
thành hoạt động thi trước lớp và chia lớp thành hai đội có số lượng và trình <br />
độ đồng đều với nhau, sau đó từng bạn của hai đội sẽ lên bảng lớp viết các <br />
từ mình tìm được (từ vừa tìm không giống với các từ đội bạn đã tìm được <br />
trước đó). Sau đó giáo viên sẽ tính số từ hợp lệ của cả hai đội, đội có nhiều <br />
từ đúng hơn sẽ có quyền đưa ra yêu cầu dành cho đội kia.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4 và 5: Học sinh rất tích cực khi tham gia thi tìm từ<br />
Sau khi tổ chức hoạt động như vậy, tôi thấy các em rất hào hứng khi <br />
tham gia, các em không còn nói chuyện riêng mà cố gắng tìm từ cho mình. Từ <br />
đó khả năng tìm từ của các em được phát triển, không còn thụ động, dựa dẫm <br />
vào nhóm trưởng, qua đó cũng rèn luyện cho các em tính đoàn kết và trách <br />
nhiệm của mình đối với tập thể.<br />
3.2. Biện pháp tăng cường vốn từ cho học sinh bằng phương pháp trực <br />
quan<br />
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em còn nghèo nàn, cách dùng từ <br />
của các em rất hạn chế, chưa phù hợp với mục đích giao tiếp. Vì thế tôi cố <br />
gắng bổ sung một số vốn từ cho học sinh giúp các em phân tích, lựa chọn từ <br />
ngữ sao cho hợp lí. Trong quá trình dạy Luyện từ và câu, tôi thường xuyên sử <br />
dụng đồ dùng trực quan để hướng dẫn học sinh. <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân15<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, <br />
nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm. Trên <br />
cơ sở trực tiếp quan sát các đồ dùng trực quan minh họa cho sự vật.<br />
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, <br />
hiểu sâu các hình ảnh. Qua quan sát vật thật, học sinh sẽ phối hợp nhiều giác <br />
quan để quan sát sự vật, hiện tượng, từ đó hình ảnh sẽ được giữ lại đặc biệt, <br />
vững chắc trong trí nhớ, giúp các em hứng thú trong học tập, phát triển khả <br />
năng tập trung, sự tò mò, khám phá, khai thác tối đa tính tự lực, tích cực của <br />
học sinh.<br />
Kỹ năng quan sát rất cần thiết trong việc mở rộng vốn từ cho học sinh. <br />
Học sinh có thể quan sát theo sự hướng dẫn của giáo viên hoặc tự tìm tòi, <br />
quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà. Khi sử dụng phương pháp này, tôi chuẩn bị <br />
thật kỹ đồ dùng cần sử dụng để tập trung sự chú ý của học sinh, bên cạnh đó <br />
tôi cũng dùng phương pháp gợi mở để dần dần dẫn dắt các em tìm được từ <br />
theo đúng yêu cầu. <br />
Ví dụ: Khi dạy hoạt động [1.tr 26], tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt <br />
2 tập 2B, yêu cầu học sinh kể tên các bộ phận của cây. Tôi đã sử dụng <br />
phương pháp dạy học trực quan.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Sử dụng vật thật để học sinh hình dung rõ hơn các bộ phận của cây<br />
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Tôi chuẩn bị một cây có đầy đủ <br />
bộ phận để học sinh nắm rõ đặc điểm chung của cây. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân16<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Sau khi yêu cầu học sinh quan sát <br />
tổng thể cây, tôi hướng dẫn học sinh quan sát từ dưới lên trên của cây.<br />
Bước 3: Báo cáo kết quả sau quan sát: Các nhóm sẽ báo cáo kết quả <br />
thảo luận của mình sau khi quan sát cây, nếu các em trả lời chưa chính xác <br />
hoặc còn thiếu các bộ phận của cây tôi sẽ gợi mở cho các em bằng những câu <br />
hỏi như “Bộ phận nào của cây nằm trong lòng đất, hút chất dinh dưỡng từ <br />
dưới đất lên để nuôi sống cây? Bộ phận nào to khỏe nhất của cây, gần tiếp <br />
giáp với đất? Lá mọc ra từ bộ phận này của cây?...Thì chắc chắn học sinh sẽ <br />
biết được đó là rễ cây, thân cây, cành cây…<br />
Bước 4: Chốt lại kết quả học sinh vừa quan sát được: Dựa trên kết quả <br />
vừa tìm được, tôi cùng học sinh củng cố lại một lần nữa bằng cách chỉ vào <br />
từng bộ phận của cây thật để học sinh khắc sâu hơn kiến thức vừa được lĩnh <br />
hội.<br />
Để dạy tốt phương pháp này, bản thân tôi cần hướng dẫn học sinh <br />
quan sát nhiều đối tượng khác nhau: bức tranh, con vật, cây cối đồ vật thật. <br />
Khi các em biết quan sát tức là các em biết sử dụng các giác quan để nhận <br />
biết vật mình đang quan sát có hình dạng, màu sắc như thế nào. Khi quan sát, <br />
đầu tiên các em phải nhận định được mình đang quan sát cái gì? đồ vật gì? <br />
con gì?...tiếp đến phải biết nhìn theo nhiều góc độ khác nhau để tìm hiểu rõ <br />
về đối tượng mình đang quan sát.Cuối cùng là diễn đạt những điều quan sát <br />
được bằng ngôn ngữ có tính tạo hình.<br />
Sau khi sử dụng phương pháp trực quan để học sinh mở rộng vốn từ, <br />
tôi thấy các em rất hào hứng khi học tập, thích được khám phá ra những khái <br />
niệm cụ thể về đối tượng được quan sát, các em đã tìm được và khắc sâu <br />
những từ ngữ mới mà các em chưa được dùng tới bao giờ.<br />
4. Biện pháp tìm từ qua các câu đố theo chủ điểm<br />
Chương trình Tiếng Việt lớp 2 được phân bố theo các chủ điểm, đó là: <br />
Em là học sinh, bạn bè, trường học, thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, bạn <br />
trong nhà, bốn mùa, chim chóc, muông thú, sông biển, cây cối, Bác Hồ, nhân <br />
dân. Qua mỗi chủ điểm được học, để khắc sâu hơn kiến thức cho các em, tôi <br />
đã chuẩn bị và sưu tầm các câu đố liên quan đến nội dung các em vừa được <br />
học để các em tự suy luận ra câu trả lời từ đó kiến thức sẽ được khắc sâu <br />
hơn.<br />
Ví dụ: Sau khi các em học xong chủ điểm “cây cối”. Tôi đã đưa ra câu <br />
đố cho các em như:<br />
Cây gì thẳng tắp trước nhà?<br />
Trái ngon dành tặng riêng bà, bà ơi.<br />
(Là cây cau)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân17<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Hè về hoa đỏ như son<br />
Hè đi thay áo xanh non mượt mà<br />
Bao cánh tay tỏa rộng ra<br />
Như vẫy như đón bạn ta tới trường?<br />
(Là cây hoa phượng)<br />
Có múi bằng số cánh sao<br />
Có trong cổ tích ai nào đoán ra?<br />
(Là cây khế)<br />
Học sinh sẽ làm việc nhóm hoặc cá nhân để tìm ra câu trả lời chính xác <br />
nhất, tôi thấy các em rất sôi nổi, hào hứng khi tham gia hoạt động này. Qua đó <br />
sẽ trao dồi thêm tư duy tìm tòi, học hỏi, khắc sâu hơn kiến thức cho các em, <br />
bồi dưỡng năng lực hiểu từ chính xác, khoa học, tích cực hóa vốn từ, hình <br />
thành và củng cố kỹ năng sử dụng từ. Không những thế, ở những chủ điểm <br />
sau các em còn chủ động trong việc tìm câu đố, nhờ thêm sự trợ giúp của phụ <br />
huynh tìm các câu đố để lên lớp trao đổi với các bạn. Nhờ đó ngân hàng câu <br />
đố của lớp ngày càng đa dạng, phong phú giúp các em nắm vững hơn kiến <br />
thức mình đã được học.<br />
IV. Tính mới của giải pháp<br />
Với một người giáo viên tâm huyết với nghề, việc nâng cao chất lượng <br />
dạy và học nói chung và việc mở rộng vốn từ cho học sinh nói riêng là nhiệm <br />
vụ được đặt lên hàng đầu, nên trong đề tài này điều tôi mong muốn là học <br />
sinh của mình có được vốn từ phong phú, đa dạng, sử dụng từ ngữ chính xác, <br />
linh hoạt để các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.<br />
Qua nhiều năm giảng dạy, từ những khó khăn mà bản thân cùng học <br />
sinh đang gặp phải, tôi đã xây dựng các giải pháp để cải thiện vốn từ còn hạn <br />
chế của học sinh, để các em thấy hứng thú và yêu thích khi học phân môn <br />
Luyện từ và câu.<br />
Ở đề tài này, tôi xây dựng 3 giải pháp, trong đó có một số giải pháp <br />
mới mà bản thân tôi đã xây dựng và thực hiện như sau:<br />
Tôi đưa giải pháp “Tăng cường vốn từ cho học sinh qua các dạng bài <br />
tập” vào đề tài, vì tôi hiểu việc mở rộng vốn từ cho học sinh không dừng lại <br />
ở việc cho học sinh nắm lí thuyết, mà còn phải nắm được những kỹ năng, <br />
hiểu biết và quy tắt sử dụng từ Tiếng Việt. Vì thế học sinh phải có giai đoạn <br />
thực hành thông qua các dạng bài tập. Qua bài tập, giáo viên sẽ đưa học sinh <br />
vào những hoạt động thực tiễn được tính toán và sắp xếp hợp lí. Có như thế <br />
mới giúp học sinh đạt tới những kỹ năng nhất định. Như tâm lí học hiện đại <br />
đã kết luận: Chỉ trong hoạt động thì kỹ năng mới hình thành và phát triển.<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân18<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Tôi đã đưagiải pháp “Tìm từ qua các câu đố theo chủ điểm” vào quá <br />
trình giảng dạy và đã mang lại hiệu quả rất tốt.Vì câu đố là một kiểu ẩn dụ <br />
hay. Khi các em cố gắng suy nghĩ để tìm ra lời giải đáp cho những câu hỏi, <br />
đây là yếu tố kích thích bộ não của các em làm việc, liên tưởng nhiều hơn <br />
đến các sự vật và hiện tượng xung quanh mình. Nếu được định hướng rõ <br />
ràng, học sinh sẽ học được cách tư duy tiến bộ, sáng tạo, tạo tiền đề học tập <br />
ở các cấp độ cao hơn.<br />
Câu đố tiếng Việt còn làm cho các em thêm yêu quý tiếng mẹ đẻ, hiểu <br />
thêm sựphong phú, hấp dẫn, đa nghĩa của Tiếng Việt, từ đó góp phần bảo vệ <br />
sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.<br />
Vì vậy, theo tôi đưa câu đố vào bài học trong phân môn Luyện từ và câu <br />
nói riêng và tất cả các môn học nói chung là một phương pháp dạy học lí thú <br />
làm cho học sinh sảng khoái, thay đổi hoạt động học tập của học sinh, kích <br />
thích sự liên tưởng, suy đoán làm cho tiết học sinh động, có ý nghĩa hơn. Từ <br />
đó các em nhớ lâu hơn, sâu sắc hơn kiến thức trong bài học.<br />
Trong giải pháp “Giúp học sinh tích cực khi học Luyện từ và câu”.Với <br />
mục đích chú trọng tổ chức tốt các hoạt động để tăng tính tự giác, phát huy <br />
tính chủ động tích cực của học sinh để các em chiếm lĩnh kiến thức một cách <br />
có hiệu quả nhất. Và đây là giải pháp hỗ trợ cho hai giải pháp trên để quá <br />
trình thực hiện được tốt hơn.<br />
V. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm<br />
Qua quá trình dạy học sinh lớp 2D năm học 2017 – 2018, Trường Tiểu <br />
học Nguyễn Văn Trỗi, bản thân tôi đã vận dụng những giải pháp nêu trên và <br />
đạt được những kết quả cụ thể:<br />
Giáo viên lên lớp tự tin, nắm vững kiến thức, nội dung của bài học. <br />
Hướng dẫn các hoạt động cho học sinh rõ ràng, mạch lạc.<br />
Học sinh học tập tích cực, biết vận dụng kiến thức của tiết học vào <br />
thực tiễn cuộc sống. Kết quả học tập nói chung và kết quả học phân môn <br />
Luyện từ và câu cũng như việc mở rộng vốn từ cho học sinh nói riêng được <br />
nâng lên thấy rõ. Các em đã tự lựa chọn cho mình vốn từ phù hợp khi giao <br />
tiếp, khả năng, sử dụng khá thành thạo trong giao tiếp, kỹ năng nói của các <br />
em diễn đạt rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Câu văn của các em ít từ sai <br />
hơn, xuất hiện nhiều câu văn hay, thậm chí có những từ ngữ rất trừu tượng, <br />
thú vị gây sự thu hút cho người đọc, người nghe. Điều đó đã chứng tỏ vốn từ <br />
của các em được nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lí hơn, <br />
sinh động hơn. Tạo cho các em sự hứng thú, sảng khoái, ham thích trong học <br />
tập…Đó là cái đích mà người làm giáo dục mong muốn được hướng tới.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân19<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
Và để chứng minh cho sự tiến bộ của các em, tôi lại tiến hành một <br />
cuộc khảo sát vào cuối học kì II năm học 2017 – 2018 và mang lại kết quả rất <br />
khả quan :<br />
<br />
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ Nhận xét<br />
Hoàn thành 10 33,3% Vốn từ phong phú, vận dụngtốt vốn từ <br />
tốt trong giao tiếp.<br />
Hoàn thành 17 56,7% Vốn từ chỉ dừng lại ở mức cơ bản, hiểu <br />
được nội dung nhưng vận dụng vốn từ <br />
trong giao tiếp còn hạn chế<br />
Chưa hoàn 3 10% Vốn từ quá ít, không biết sử dụng từ để <br />
thành giao tiếp.<br />
Qua bảng khảo sát vào cuối năm học 20172018.So với cuối năm học <br />
2016 2017, có thể nhận thấy rằng, sau khi áp dụng các giải pháp, khả năng sử <br />
dụng vốn từ của các em tăng lên rõ rệt. Số học sinh hoàn thành tốt từ 10% đã <br />
tăng lên 33,3%. Số học sinh hoàn thành từ 50% lên đến 56,7%. Số học sinh <br />
chưa hoàn thành 40% giảm chỉ còn 10%. Vậythiết nghĩ, nếu áp dụng các biện <br />
pháp trên một cách nhuần nhuyễn vào việc dạy Luyện từ và câu thì sau <br />
chương trình lớp 2, học sinh sẽ có một vốn từ khá phong phú, việc sử dụng <br />
từ cũng nhạy bén và linh hoạt hơn. Tạo tiền đề để các em học tốt môn Tiếng <br />
Việt ở các lớp học trên.<br />
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
I. Kết luận<br />
Đứng trước vai trò, vị trí và tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và <br />
câu, tôi thấy việc hướng dẫn các em hiểu rõ phân môn Luyện từ và câu là hết <br />
sức cần thiết. Học Tiếng Việt không chỉ học những tri thức về ngôn ngữ mà <br />
quan trọng hơn là bồi dưỡng các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh, <br />
giúp các em biết sử dụng vốn từ vào giao tiếp, tư duy vào các hoạt động của <br />
cuộc sống. Dạy Tiếng Việt chính là dạy cho các em cách tổ chức giao tiếp <br />
bằng ngôn ngữ. Mỗi một câu học sinh biết sử dụng từ ngữ thành thạo, là một <br />
dịp để các em có thêm kiến thức và kĩ năng chủ động tham dự vào cuộc sống <br />
văn hóa thường ngày.<br />
Vấn đề mở rộng vốn từ cho học sinh phải được thực hiện trên nhiều <br />
phương diện. Trong đó giáo viên là người giữ vai trò quan trọng nhất, phải là <br />
người thật sự yêu nghề, luôn tâm huyết với học sinh của mình. Luôn tìm tòi, <br />
linh hoạt trong mọi tiết dạy mà lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức <br />
lớp học sao cho đảm bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho tiết học hứng thú <br />
và bổ ích. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân20<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
II. Kiến nghị<br />
Qua đề tài này tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số đề xuất:<br />
Bản thân mỗi giáo viên phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân <br />
môn để có các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học phù hợp với từng <br />
tiết dạy. Phải tự trau dồi kiến thức cho bản thân, ngôn ngữ phải chuẩn xác, <br />
diễn đạt phải rõ ràng, mạch lạc, trong sáng, gần gũi với lứa tuổi tiểu học.<br />
Đối với học sinh: Phải chuẩn bị đầy đủ sách vở, trước khi đến lớp. <br />
Trong các hoạt động phải tích cực hoạt động nhóm, chú ý nghe giáo viên <br />
giảng bài. Hoàn thành đầy đủ các bài tập được giao. Tích cực tham gia các <br />
phong trào của nhà trường tổ chức để hoàn thiện và phát triển bản thân mình.<br />
Về phía Nhà trường: Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên <br />
môn để giáo viên học hỏi, chia sẻ những kinh nghiệm từ các đồng nghiệp để <br />
từng bước tháo gỡ những khó khăn, nâng cao chất lượng giờ dạy.<br />
Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc <br />
học đối với con em của mình, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày <br />
tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các <br />
em, theo dõi mọi hoạt động của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.<br />
̀ ưng gi<br />
Trên đây la nh ̃ ải pháp mà bản thân tôi đã áp dụng trong năm học <br />
2017 2018 về đề tài “Mở rộng vốn từ cho hoc̣ sinh lớp Hai trường <br />
Nguyễn Văn Trỗi”. Rât mong nhân đ<br />
́ ̣ ược sự giup đ<br />
́ ỡ, gop y bô sung cua Ban<br />
́ ́ ̉ ̉ <br />
̣<br />
giam hiêu nha tr<br />
́ ̀ ương, cac câp quan ly giao duc va giao viên, đông nghiêp đê<br />
̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ <br />
̉ ́ ́ ược nhưng kinh nghiêm bô ich co thê ap dung cho cac năm<br />
ban sang kiên co đ<br />
́ ̃ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ <br />
̣<br />
hoc sau.<br />
Krông Ana, ngày 10 tháng 4 năm 2019<br />
Người thực hiện<br />
<br />
<br />
<br />
Lê Hoài Vân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân21<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
TT Tên tài liệu Tác giả<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 Giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học NXB Giáo dục Việt Nam<br />
2 Những tình huống trong giao tiếp ứng xử NXB Giáo dục Việt Nam<br />
3 Để học tốt Tiếng Việt lớp 2 Thái Thị Như Quỳnh<br />
4 Vui học Tiếng Việt lớp 2 Đặng Nguyệt Minh<br />
5 Giúp em giỏi Luyện từ và câu Võ Thị Minh Trang<br />
6 Các câu đố dành cho học sinh Tiểu học NXB Giáo dục Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Lê Hoài Vân22<br />
Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn <br />
Trỗi<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP <br />
TRƯỜNG<br />
................................