S TH T & TRUY N THUY T C A TRÚC LÂM Đ I SĨ XU T S N Ơ
Đ
Ph t Hoàng Tr n Nhân Tông
Nh n th y, t m quan tr ng c a Trúc Lâm Đ i sĩ xu t s n đ trong l ch s và văn hóa Vi t Nam nên BBT TCMT đã đăng bài gi i ơ
thi u t i b n đ c. Vì bài vi t có n i dung sâu s c, hàm ch a nhi u chi ti t đ t giá nên Nhà nghiên c u Tr nh Quang Vũ đã di n gi i ế ế
r t chi ti t, vì v y bài nghiên c u có h i dài so v i quy đ nh s trang c a T p chí. BBT TCMT trích đăng làm 2 kỳ s 242 (2-2013) ế ơ
và 243 (3-2013). Xin m i b n đ c theo dõi.
Trong l ch s n c ta có m t s b c tranh c g n 700 năm th i Tr n đ c vi t trong cu n L c s M thu t Vi t Nam năm 2001, ướ ượ ế ượ
Nhà xu t b n Văn hóa thông tin: Trúc Lâm Đ i sĩ xu t s n đ dài 3,1m, r ng 0,4m. B c tranh cu n H a th c này có m t s c ơ ư
s ng mãnh li t t n t i qua nhi u giai đo n l ch s chi n tranh kh c li t, qua nhi u tri u đ i còn l i đ n ngày nay là báu v t l u hi ế ế ư
h u trên đ i c a Đ i Vi t.
B c Trúc Lâm Đ i sĩ xu t s n đ v i n i dung v vua Tr n Nhân Tông d i núi Vũ Lâm đ c Tr n Giám Nh v năm 1363, nay ơ ượ ư
đ c l u gi t i b o tàng Liêu Ninh -Trung Qu c. Do th i bu i kinh t th tr ng, công ty đ u giá qu c t Poly (B o L i – B cượ ư ế ườ ế
Kinh) t ch c đ u giá các tinh ph m th h a, trong đó có b c Trúc Lâm Đ i sĩ (nguyên do m t công ty B c Kinh năm 2006 ph i ư
h p v i B o tàng Liêu Ninh ph c ch nh ng ki t tác m thu t trong c cung tri u Thanh đ tri n lãm năm 2006). Tuy là b n ph c ế
ch nh ng đã đ c mua v i giá cao b t ng 1,8 tri u USD gây ch n đ ng, xôn xao nh t là đ i v i các nhà nghiên c u. Ông Lýế ư ượ
Bách Lâm Phó vi n tr ng Vi n nghiên c u th h a Trung Qu c hoàn toàn b b t ng . Ông cho là “hi n t ng phi lý tính”, đ u ưở ư ượ
đ c giá b t th ng, r t cao ngoài d li u. Ch nhân mua b c h a ph m này gi kín tên đ b o v b c tranh.ượ ườ
Giá tr ngh thu t b c tranh Trúc lâm đ i sĩ xu t s n đ ơ
B c tranh cu n theo l i hi n th c, c th V Ph t hoàng Tr n Nhân Tông tu đ ng Vũ Lâm d i núi. B c c tranh g m 2 tr ng ườ
đo n:
Tr ng đo n 1: Trúc Lâm đ i sĩ xu t núi. Ngài ng i trên ki u võng đ t trúc đã xu ng tóc, tu i tr c 50, trán cao, mày dài, ánh m tườ
sáng ng i thông tu , nhân t , ng i t a thi n, m c áo c tràng v t, tay ph i l n tràng h t, xung quanh có đoàn tùy tùng, k vác l ng
t t b ng lá c , ng i gánh theo b đ u ng trà, k c m g y long trúc, các nhà s ng i H m c áo tr t vai, thi n phái Nam tông,ế ườ ư ườ
có h c d n đ ng. Theo phía sau là đ o sĩ Lâm Th i Vũ c i “đâu t ”, ng i tâm giao v i Đ i sĩ phía sau. Các lão s ng i H ư ưỡ ườ ư ườ
dung m o khác th ng, đ u hói, râu quai nón, dáng đi u thanh nhã, khoan thai, ng i c m tích tr ng, ng i b ng sách kim sách, ườ ườ ượ ườ ư
đ c bi t có v đ i s kém m t đ c d n qua c u đá, gió l ng th i bay áo thi n, làm l rõ đôi vòng b c c chân n i n Đ xa xôi, ư ượ ơ
t t c đ u đi chân không. Theo đoàn có voi tr ng ch kinh, trang hoàng l ng l y c u kỳ v i đôi ngà cong dài, các d i ruy băng
trang trí g n các h t châu, hoa cúc, đ nh đ u voi tr ng có g n hình hoa sen cách đi u và ch m m t tr i. Trên l ng voi ph th m x ư
Ba T , trên đ t bành voi hai t ng, ch m kh c hình trang trí r ng, các giao đi m ruy băng g n hoa cúc to treo 37 chao lông, l c l c,ư
chuông đ ng r t mĩ l . Cách trang trí th i Tr n mang đ c đi m m thu t Đ i Vi t phong cách Đông Nam Á, r t gi ng v i trang trí
voi Thái Lan, Campuchia, Myanma ngày nay. N n tranh mây núi ch p chùng, xa xa sông Ngô đ ng l p lánh, sóng v , b sông
d p d n hoa lau, cây ngô đ ng, thông già tr g c… ơ
Tr ng đo n II: V quan t tr tri u đình đ ng ti n tr m, hoàng đ Tr n Anh Tông nghênh đón vua cha cùng bách quan, quân línhườ ế
mang ki u, l ng, voi ng a, r c ph t hoàng v kinh đô tr c khi ngài ra Yên T . Tranh v đoàn ng i dài có nh p đi u, v r t chi ướ ướ ườ
ti t v nghi ch nghênh đón c a th i Tr n: ki u l ng ba t ng tay ngai ch m tr hình r ng mây th i Tr n, các nét ch m kh c t ngế ế
l p, ô h c t m , ngai t a hình lá đ . Các lo i đòn khiêng, ki u mái, ki u võng đ u ch m r ng mây. Đ c bi t ngai ki u hoàng đ ế
trang trí d y đ c ba t ng, tua l ng ngai to l n, th t qu b ng có hình lá đ kép cùng đôi tay ngai ch m r ng mây. Xung quanh là
các võ sĩ khiêng ki u đ i mũ l c lăng, quân c m y v c m thi t chùy, côn, thi t gi n đ ng h u cùng con b ch mã th ng yên ế ế
c ng, trên ph m t t m g m l n. M t n i th đòn gánh ch m r ng mang theo lò đun n c pha trà theo đoàn tùy tùng. Trong b cươ ướ
tranh l ch s này h a sĩ đã th hi n r t rõ v hình nh trang ph c th i Tr n (Đ i Vi t s ký toàn th ). Hoàng đ Anh Tông nét m t ư ế
nghiêm c n, dáng vóc đ ng b , bu c khăn trên búi tóc b núi phía sau, áo hoàng bào kép 5 thân tay th ng, c tròn hai l p, qu n ườ
dài chân đi giày cao c . Bách quan m c áo g m tía tay th ng, mũ ch đinh ki u l c lăng, có tai mũ qu n cong ra sau, đi gi y da.
Các quân c m y v (thân quân) vác b o ki m h v , m t đ i quan vác th ng ph ng b o ki m đ ng h u. B c c toàn b c tranh ế ượ ươ ế
di n t phong c nh thiên nhiên Ninh Bình hùng vĩ, v i các dãy núi cao xa m , mây v n núi, đoàn ng i ven theo đ ng nh , vách ườ ườ
núi d c theo sông Ngô Đ ng có nhi u lo i cây c , hoa lá t i t t xum xuê. Bên đ ng nh ng cây Ngô đ ng, thông già, cây s a c ươ ườ ư
th , g c r xì, v i nh ng thân cây nghiêng ng , tr cành cùng nh ng khóm trúc ng nghiêng theo gió cu n theo r c r , hoa c ơ
x nhi t đ i ph ng Nam. H a sĩ là ng i r t am hi u, quen thu c thiên nhiên Vũ Lâm, nên đã miêu t nh ng nhân v t trong tranh ươ ườ
cùng v i phong c nh Vũ Lâm, d i nét bút th n di u phong cách đ h a Vi t, có đ ng nét vi n là ch y u khi v trúc, v đá khác ư ườ ế
v i l i th y m c c a Trung Qu c là đ m nh t hòa cùng, t o nét ch m phá (không có đ ng vi n ngoài) t o m ng trong không ườ
gian. Cách v đ ng vi n t di n t y, hoa lá, dáng đi u ng i cùng voi, ng a, ki u võng cho th y rõ ràng, đ ng nét hình ườ ườ ườ
m nh, liên t c chu n m c làm rõ chi ti t trang trí Vi t c . Đ ng Vũ Lâm căn c ch huy cu c kháng chi n ch ng Nguyên Mông. ế ế
Năm Giáp Ng H ng Long th 7 (1294) Đ i sĩ v thăm l i Vũ Lâm- Bích đ ng. Năm sau (1295) Đ i sĩ v l i Đ ng Vũ Lâm tu hành, ư
Ngài đã làm bài th “Vũ Lâm thu vãn”. Bài th đó nh sau:ơ ơ ư
Hoa ki u đ o nh trám khê hoành
Nh t m t tà d ng th y ngo i minh ươ
T ch t ch thiên s n h ng di p l c ơ
Th p vân nh m ng vi n chung thanh ư
Nghĩa là:
Lòng khe in ng c bóng c u hoaượ
H t sáng b khe v t n ng tà
L ng l nghìn non r i lá đ ơ
Mây giăng nh m ng ti ng chuông xaư ế
(PGS- TS Tr n Th Băng Thanh d ch (th văn Lý Tr n) ơ
Hình nh th Vũ Lâm thu vãn c a Ph t hoàng đã đ c h a sĩ sáng tác t cây c u đã b c qua b khe c a sông Ngô Đ ng hành ơ ượ
cung lúc chi u tà, non n c r i đ y lá đ , nghe ti ng chuông chùa S Văn lâm do vua Tr n Thái Tông xây. Th i Thái Tông đã ướ ơ ế
cho m b n thuy n, g i là b n Thánh, phía trái sông Ngô Đ ng n i hai trái núi đ ng sát b sông. Núi đ ng bên còn g i là B n ế ế ơ ế
Thánh. Năm B o Phù (1273-1278) vua Tr n Thái Tông cho xây cung đi n Thái Vi. Phong c nh thiên nhiên đ ng Vũ Lâm tuy t
đ p đã đ c h a sĩ v làm n n tranh, b c c khéo léo, t o nh p đi u s ng đ ng khi Trúc Lâm đ i sĩ xu t núi tr thành m t h a ượ
ph m l ch s đ y n t ng, chuy n tài nhi u thông đi p văn hóa c a thi n phái Trúc Lâm ban đ u. Nh ng nhân v t l ch s : Ph t ượ
hoàng Tr n Nhân Tông, đ o sĩ Lâm, các nhà s ng i H , vua Anh Tông cùng đoàn tùy tùng nghênh đón, cho ngày nay th y rõ c ư ườ
th di nh l ch s c a quá kh , t trang ph c, nghi ch , quân lính, voi ng a cách đây ngót 700 năm là vô cùng quý giá. B c tranh ế
đã đ c đánh giá cao Trung Qu c là báu v t th h a l u gi trong c cung nhà Thanh và b o tàng Liêu Ninh. Đi u đó càngượ ư ư
ch ng minh giá tr v tranh đ tài l ch s đ c l u gi b ng h i h a c a m thu t Đ i Vi t th i Tr n. Hi n nay, đ n Thái vi còn bia ượ ư
d ng năm Vĩnh Th nh 11 (1715) th i Lê Tr nh vi t: “N i đây s n th y h u tình, qu nh B ng Lai xu t hi n. Vua cho xây cung đi n, ế ơ ơ ư
th p ph ng noi theo. Phía ph i, su i khe khu t khúc, n c b c l p lánh. Phía trái núi non trùng đi p đã x p chênh vênh… đ p ươ ướ ế
t a thiên đình”.
Nh ng bí m t chìm n i c a b c h a th Trúc lâm đ i sĩ xu t s n đ ư ơ
Hoàng đ Tr n Anh Tông đón Ph t Hoàngế
Ngu n g c xu t hi n c a b c h a th tàng n nhi u bí m t c a l ch s . Cu i th k XIII, quân Mông C đánh úp quân T ng ư ế
Nhai S n, quân T ng đ i b i. T th a t ng L c Tú Phu cõng vua T ng nh y xu ng bi n ch t. H u cung và các quan ch t theoơ ướ ế ế
r t nhi u. Qua 7 ngày có đ n h n 10 v n xác ch t trôi n i trên m t bi n. Xác vua T ng cũng có trong s đó (Đ i Vi t s ký toàn ế ơ ế
th trang 45 t p II). H t T t Li t di t xong nhà Nam T ng đ t ách th ng tr trên toàn Trung Hoa l p ra nhà Nguyên. Trong c nh m tư
n c các nho sĩ ng i Hán b nh n chìm d i đáy xã h i, gi i nho sĩ văn nhân thành l p h i t ng t . Nhà Nguyên x p nhà nhoướ ườ ướ ươ ế ế
d i gái đi m (H i h a c Trung Hoa NXB M Thu t/T140-1993), k sĩ b b c đãi. H i h a Nguyên không có gì đ c s c. Trongướ ế
hoàn c nh đó các tác ph m h i h a đ c coi là s n ph m ki m s ng, kh i sinh ra m t phong cách “văn nhân h a” còn g i là đ i ư ế
phu h a (h i h a c a các đ i phu). Tuy nhiên, v n n i lên Tri u M nh Ph , sau này có Nguyên t gia: Hoàng Công V ng, Ngô
Tr n, Nghê To n và V ng Mông. H đ u là ng i vùng Giang Nam chuyên v S n th ch, th y m c và trúc th ch mang phong ươ ườ ơ
cách n sĩ. Ngoài ra còn hàng ch c h a sĩ cũng theo l i này. Cu i tri u Nguyên (gi a th k XV) nhà Nguyên suy thoái, đ i lo n, ế
dân Hán n i lên ch ng Nguyên kh p n i. T 1345 có ba cu c kh i nghĩa ch ng xâm l c Nguyên l n nh : Tr n H u L ng, ơ ượ ư ư
Tr ng H u Thành và Chu Nguyên Ch ng. Tr n H u L ng kh i nghĩa Bái Tr ch năm 1354 th ng l i, chi m c m t vùng r ngươ ươ ượ ế
l n các t nh Giang Tô, H Qu ng (H Nam, Qu ng Tây, Qu ng Đông). Cùng năm đó sai s xin hòa thân v i Đ i Vi t (TT/T2/134).
Năm 1355 Chu Đ c D n i lên đ n năm 1359 cũng sai s sang thông hi u v i Đ i Vi t (lúc đó đ i tên là Chu Nguyên Ch ng Vua ế ế ươ
Minh). B y gi vua Minh đang c m c v i Tr n H u L ng ch a phân đ c thua. Vua Tr n sai ng i lên phía B c đ dò la xem ượ ư ượ ườ
h th c (Tr n H u L ng là con trai th hai Tr n Ích T c, cháu ru t vua Tr n Nhân Tông nên sau khi kh i nghĩa đã có giao h o v iư ượ
nhà Tr n). Theo Tr n gia ng c ph thì Tr n Ích T c là con th năm vua Tr n Thánh Tông, em vua Tr n Nhân Tông. Tr n H u
L ng đã gi u g c tích, hoàng t c Vi t c a mình đ kh i nghĩa và có m t s nguyên do nh sau: Khi Tr n Ích T c đem gia quy nượ ư ế
và quân đ i đ n đ u hàng nhà Nguyên năm 1295 đã đ c phong làm An Nam qu c v ng. Quân Nguyên xâm l c đ a Ích T c ế ượ ươ ượ ư
v n c đã th t b i, ph i ch y v T u. Khi Nguyên th t ch t (1294) con n i ngôi là Nguyên Thành Tông th y vai trò l ch s c a ướ ế ế
Ích T c đã h t nên đã h ch thu h i ru ng đ t đã c p cho Ích T c và đ a v Ng c Châu. S thay đ i đ t ng t l n này đã làm cho ế ư
đ i s ng thi u th n, con cái li tán. Đi u đó đã nh h ng t i Tr n H u L ng. Cha con Ích T c v n có m ng làm vua do th n nhân ế ưở ượ
báo m ng “khi vua Thái Tông sinh Ích T c, v th n ba m t t trên tr i xu ng nói b th ng đ qu trách, xin thác sinh là con vua, ượ ế
sau l i tr v ph ng b c”. Khi Ích T c ra đ i, gi a trán có v t l m hình con m t, hình dáng gi ng h t ng i trong m ng… ươ ế ườ
(TT/T2/55). Sau năm kh i nghĩa, tháng 6 năm 1360 Tr n H u L ng x ng đ qu c hi u là Hán, đ t niên hi u Đ i Nghĩa, kinh đô ượ ư ế
Nam Kinh, chi m c m t vùng r ng l n Chi t Giang, H Qu ng (H Nam, Qu ng Tây, Qu ng Đông). Tr n Giám Nh Hàng Châuế ế ư
thu c vùng đ t c a Tr n H u L ng nên m i có th v tranh ca ng i vua Tr n Nhân Tông v anh hùng đã hai l n chi n th ng gi c ượ ế
Nguyên xâm l c Đ i Vi t. Là h a sĩ v chân dung nh ng ông đã sáng tác b c Trúc Lâm đ i sĩ xu t s n đ năm 1363 v i ý đ caượ ư ơ
ng i truy n th ng Đông A (Tr n) oai hùng đ c vũ Tr n H u L ng khi đã x ng đ đ c 3 năm. Ông tuy n i ti ng v chân dung ượ ư ế ượ ế
hàng đ u Hàng Châu nh ng v n gi kín g c tích c a mình, nên s li u th i Nguyên Minh cũng không rõ l i l ch nh ng nói rõ là ư ư
ng c Hàng Châu. Tr n Giám Nh cũng có quan h v i Tri u M nh Ph m t h a sĩ n i danh lúc b y gi . Ông còn đ l i m t ư ư
b c chân dung v danh sĩ n i ti ng n c Cao Ly (Tri u Tiên) là Lý T Hi n v năm Nguyên Nhân Tông (1319). Tranh v c ng i ế ướ ế ườ
ng i trên gh t a, áo choàng dài đ i mũ tam s n bên đôn g cao (kh tranh l n 1,77mx 0,93m). Ông s ng Trung Qu c t năm ế ơ
1315 đ n 1341.ế