Sức khỏe và Phát triển kinh tế
Đặng Đình Thắng
Khoa Kinh tế
Đại học Kinh tế TP.HCM
Tháng 6, 2015
Nội dung
• Giới thiệu
• Sức khỏe và thu nhập quốc gia
• Sức khỏe và thu nhập cá nhân
• Sức khỏe và thu nhập: Tương quan hay Nhân quả?
• Sức khỏe đầu đời và vốn con người
13/07/15 Thang
Dang 2
Giới thiệu
• Sức khỏe là một “hình thức” quan trọng của vốn con
người (human capital)
• Giáo dục và sức khỏe là mục tiêu nền tảng cho phát triển
(Todaro and Smith 2015; Piketty 2014)
• Todaro and Smith (2015):
– Sức khỏe:
• Điều kiện cho tăng năng suất lao động
• Điều kiện cho học tập
• Piketty (2014): giáo dục và sức khỏe cho mọi công dân là
trụ cột tất yếu của một nền văn minh nhân loại
13/07/15 Thang
Dang 3
Giới thiệu
• Người khỏe mạnh có thể làm việc chăm chỉ hơn và tư duy
tốt hơn những người không có sức khỏe tốt. Do vậy, lao
động có sức khỏe có năng suất cao hơn.
• Tình trạng sức khỏe (các chỉ số về thể trạng như chiều
cao, cân nặng…) đã được cải thiện đáng kể bởi những
nguyên nhân quan trọng sau
– Tiến bộ y khoa (advanced medicine)
– Chế độ dinh dưỡng tốt hơn (better nutrition): Cải thiện chế độ
dinh dưỡng làm cho chiều cao trung bình tăng lên
13/07/15 Thang
Dang 4
Sức khỏe và thu nhập quốc gia
• Cải thiện tình trạng sức khỏe dẫn đến tăng trưởng và phát
triển kinh tế cao hơn
• Tuy nhiên, chiều ngược lại cũng có khả năng xảy ra, tức là
tình trạng sức khỏe bị ảnh hưởng bởi phát triển kinh tế
13/07/15 Thang
Dang 5
Moradi (2010)
• Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chiều cao trung bình
(mean height) (đại diện cho sức khỏe) và phát triển kinh
tế ở Châu Phi Hạ-Sahara (SSA, Sub-Sahara Africa)
• Chiều cao trung bình của 200,000 phụ nữ ở 28 quốc gia
SSA giảm kể từ 1960 đến 1980s
13/07/15 Thang
Dang 6
Moradi (2010)
13/07/15 Thang
Dang 7
Moradi (2010)
13/07/15 Thang
Dang 8
Moradi (2010)
13/07/15 Thang
Dang 9
Moradi (2010)
13/07/15 Thang
Dang 10
Moradi (2010)
13/07/15 Thang
Dang 11
Moradi (2010)
13/07/15 Thang
Dang 12
Moradi (2010)
• Vì sao chiều cao trung bình của phụ nữ SSA giảm đi từ
1960 đến 1980?
• Nguyên nhân: khó khăn kinh tế ở các nước này (phát triển
kinh tế kém) trong thập niên 1970s và 1980s
• Tăng trưởng kinh tế tác động đến chiều cao ở tuổi trưởng
thành chủ yếu qua 2 giai đoạn: (1) tuổi thơ ấu, và (2) giai
đoạn dậy thì
• Như vậy bối cảnh kinh tế sẽ có tác động đến tình trạng
sức khỏe, không chỉ là sức khỏe tác động đến phát triển
kinh tế
13/07/15 Thang
Dang 13
Sức khỏe và thu nhập quốc gia
• Dinh dưỡng (nutrition) tốt hơn sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vì
– Tăng lượng cung lao động (nhiều người có thể gia nhập lực lượng
lao động hơn)
– Chất lượng cung lao động được cải thiện (lao động khỏe mạnh
hơn làm việc dưới áp lực cao hơn và tư duy tốt hơn)
13/07/15 Thang
Dang 14
Fogel (1997)
• Lượng hóa đóng góp của cải thiện chế độ dinh dưỡng
(improved nutrition) đến tăng trưởng kinh tế (economic
growth) ở UK giai đoạn 1780-1980
• Vào 1780: 20% lao động trưởng thành không có khả năng
làm việc do suy dinh dưỡng (malnutrition). Vào 1980: tình
trạng này không còn
• Tỷ lệ sản lượng trên 1 người trưởng thành (output per
adult) vào 1980 so với 1780 tương đương 1/0.8=1.25: Sản
lượng bình quân đầu người tăng khoảng 25% bởi dinh
dưỡng
13/07/15 Thang
Dang 15
Fogel (1997)
• Khối lượng công việc/người lao động của 1980 bằng 1.56
lần của năm 1780 do lượng calorie hấp thụ cao hơn vào
1980 so với 1780
• Tổng tác động: sản lượng/công nhân vào 1980 bằng 1.25 x
1.56 = 1.95 lần so với 1780.
• Tác động mỗi năm là 1.951/200 = 1.00334 à tác động
trung bình trong vòng 200 năm calorie làm tăng sản
lượng/công nhân khoảng 0.334%/năm
• Trong khi đó tỷ lệ tăng trung bình của GDP bình quân đầu
người ở UK là 1.15%/năm
13/07/15 Thang
Dang 16
Sức khỏe và thu nhập quốc gia
Nguồn: Minh họa của Weil (2013) dựa trên dữ liệu FAOSTAT,
và Heston, Summers, and Aten (2011)
13/07/15 Thang
Dang 17
Sức khỏe và thu nhập quốc gia
Nguồn: Minh họa của Weil (2013) dựa trên dữ liệu Heston, Summers, and Aten (2011), và
Heston, Summers, and Aten (2011), và World Development Indicators
13/07/15 Thang
Dang 18
Peracchi (2008)
• Chiều cao và phát triển kinh tế ở Italy, 1730-1980
• Sự khác biệt về chiều cao của người trưởng thành được
xem là chỉ số đáng tin cậy của khác biệt về dinh dưỡng
ròng (bằng tổng dinh dưỡng trừ đi thiệt hại do môi trường
bệnh tật) trong giai đoạn phát triển, đặc biệt là giai đoạn
tuổi thơ
• Do tổng dinh dưỡng (gross nutrition) gắn chặt với thu
nhập thực, khác biệt hệ thống về chiều cao có thể cho biết
thông tin về khác biệt thu nhập thực
13/07/15 Thang
Dang 19
Peracchi (2008)
• Nhóm 1730-1840: thu nhập thực và chiều cao trung bình
cùng giảm (downward trend)
• Nhóm 1846-1910: chiều cao và thu nhập cùng tăng sau khi
Italy thống nhất
• Nhóm 1927-1980: chiều cao và thu nhập tiếp tục tăng
trong giai đoạn hai cuộc Đại chiến Thế giới
13/07/15 Thang
Dang 20
Peracchi (2008)
13/07/15 Thang
Dang 21
Peracchi (2008)
13/07/15 Thang
Dang 22
Peracchi (2008)
• Có thể giải thích theo 2 hướng:
– Mối quan hệ chiều cao/thu nhập cùng chiều (increasing) và
concave, nhưng không ổn định theo thời gian (có thể do vấn đề
chính xác của số liệu, i.e. GDP bình quân đầu người hay việc bỏ
sót biến số quan trọng!!!)
– Mối quan hệ chiều cao/thu nhập cùng chiều và ổn định theo thời
gian, nhưng không concave
13/07/15 Thang
Dang 23
Strauss và Thomas (1998)
• Hiểu mối quan hệ giữa sức khỏe (health) và kết quả trên
thị trường lao động (labor market outcomes), i.e. lương,
thu nhập, rất quan trọng đặc biệt là các nước đang phát
triển bởi các lý do sau:
– Mô hình lý thuyết về mức lương hiệu quả dựa trên dinh dưỡng
(nutrition-based efficiency wage) (Leibenstein 1957): lao động có
chế độ dinh dưỡng cao hơn sẽ có năng suất lao động cao hơn à
doanh nghiệp có động cơ tăng mức lương cao hơn mức lương tối
thiểu
– Rất quan trọng cho chính sách về y tế/sức khỏe: phân bổ nguồn
lực cho chính sách ý tế
13/07/15 Thang
Dang 24
Sức khỏe và thu nhập cá nhân
• Sức khoẻ và thu nhập có tương quan
• Quan hệ nhân quả (causality) giữa sức khỏe và thu nhập
– Sức khỏe à Thu nhập: Lao động khỏe mạnh (healthy workers) có
thu nhập cao hơn?
– Thu nhập à Sức khỏe: Người giàu hơn thường có sức khỏe tốt
hơn người nghèo?
• Cả sức khỏe và thu nhập đề là biến nội sinh (endogenous
variables) (phụ thuộc vào nhau)
• Mô hình hóa đơn giản
13/07/15 Thang
Dang 25
Sức khỏe và thu nhập cá nhân
• Giả sử sức khỏe (h) là hàm số của thu nhập (y) và các yếu
tố khác (uh , i.e. môi trường sống)
– Phương trình: h = α.y + uh
– Trong đó α là tham số đo lường tác động nhân quả (causal effect)
của thu nhập lên sức khỏe (kỳ vọng: α > 0)
• Giả sử thu nhập (y) là hàm số của sức khỏe (h) và các yếu
tố khác (uy , i.e. chất lượng thể chế)
– Phương trình: y = β.h + uy
– Trong đó β là tham số đo lường tác động nhân quả của sức khỏe
lên thu nhập (kỳ vọng: β > 0)
13/07/15 Thang
Dang 26
Sức khỏe và thu nhập cá nhân
• Một sự can thiệp ngoại sinh và đủ mạnh (positive
exogenous shock) đến sức khỏe (i.e. chính sách y tế cộng
đồng) à làm tăng uh
• Câu hỏi: tác động gì đến sức khỏe và thu nhập?
– Tác động trực tiếp lên sức khỏe: uh tăng lên 1 đơn vị (giả sử) thì
h tăng lên 1 đơn vị. Nhưng còn có...
– Tác động gián tiếp lên sức khỏe: Những cải thiện sức khỏe làm
tăng thu nhập [y = β.h + uy]; đến lượt thu nhập tăng lên giúp cải
thiện sức khỏe [h = α.y + uh] à cả uh và y đều có tác động đến
h
13/07/15 Thang
Dang 27
Sức khỏe và thu nhập cá nhân
• Tác động ròng của tăng uh đến h và y? à xác định dạng
hàm số giản lược (reduced form) cho h và y
– Phương trình sức khỏe: h = α.y + uh (1)
– Phương trình thu nhập: y = β.h + uy (2)
• Hàm số giản lược của sức khỏe: [thế (2) vào (1)]
h = [α/(1 – αβ)].uy + [1/(1 – αβ)].uh (3)
• Hàm số giản lược của thu nhập: [thế (1) vào (2)]
y = [β/(1 – βα)].uh + [1/(1 – βα)].uy (4)
13/07/15 Thang
Dang 28
Sức khỏe và thu nhập cá nhân
Nguồn: Weil (2013)
13/07/15 Thang
Dang 29
Sức khỏe và thu nhập cá nhân
Nguồn: Weil (2013)
13/07/15 Thang
Dang 30
Sức khỏe và thu nhập: Tương quan hay Nhân quả?
• Tương quan giữa sức khỏe và thu nhập khó được giải thích
như là tác động nhân quả (causal effects) của sức khỏe lên
thu nhập.
• Tại sao? Yếu tố thứ ba: Thể chế/chính phủ “tốt” hay yếu
tố địa lý à năng suất và kiểm soát bệnh dịch (Bleakley
2010)
• Sức khỏe như hàng hóa thông thường à người dân giàu
hơn thì chi tiêu/đầu tư nhiều hơn vào sức khỏe, hay yêu
cầu chính phủ chi tiêu nhiều hơn vào y tế/sức khỏe cộng
đồng
13/07/15 Thang
Dang 31
Sức khỏe và thu nhập: Tương quan hay Nhân quả?
• Vì vậy, sức khỏe và thu nhập như là mối quan hệ tuần
hoàn và tích luỹ: sức khỏe à thu nhập, đến lượt thu nhập
à sức khoẻ, vân vân và vân vân
13/07/15 Thang
Dang 32
Sức khỏe đầu đời và vốn con người
• Cơ chế: Sức khỏe à Lợi tức của vốn con người à Thu nhập
• Lý do: sự phát triển về sức khoẻ hình thể (physical) và khả
năng nhận thức (cognitive) xảy ra ở thời thơ ấu à đầu tư vốn
con người nên được thực hiện ở giai đoạn đầu đời (mô hình kinh
tế Ben-Porath)
• Có một số biến số đại diện/lập luận cho sức khỏe trong giai
đoạn đầu đời (early-life health), và do vậy vốn con người sức
khỏe (health human capital)
– Chiều cao (height) giai đoạn trẻ thơ
– Giai đoạn quan trọng (critical periods)
– Dinh dưỡng (nutrition)
– Nhiễm khuẩn ký sinh trùng ở vùng nhiệt đới
13/07/15 Thang
Dang 33
Sức khỏe đầu đời và vốn con người
• Chiều cao (height) giai đoạn trẻ thơ:
– Savedoff và Schultz (2000): dữ liệu vi mô ở các quốc gia đang
phát triển
– Ribero và Nunez (2000): tác động biên của mức lương theo chiều
cao là 7%-8%/cm ở Colombia
13/07/15 Thang
Dang 34
Sức khỏe đầu đời và vốn con người
• Giai đoạn quan trọng:
– Có những yếu tố cấu thành sức khỏe của người trưởng thành chỉ
được quyết định trong giai đoạn/“không gian” đầu đời
– Có bây giờ hoặc không bao giờ/không có hàng hóa thay thế à
việc thiếu một số “đầu vào” (chăm sóc giai đoạn trong bụng mẹ
hay trẻ thơ) thì không thể tạo ra một số sản phẩm hoàn hảo (sức
khỏe lúc trưởng thành)
– Toán học: h(x1, x2) là vốn con người trưởng thành.
xt là đầu vào giai đoạn t (t=1 à đầu đời; t=2 à trưởng thành)
t=1 là giai đoạn quan trọng nếu h1>>>h2 hay thậm chí h2=0
13/07/15 Thang
Dang 35
Sức khỏe đầu đời và vốn con người
• Giai đoạn quan trọng: Trước khi được sinh ra (“in the
womb”)
– Almond (2006): những đứa trẻ sinh ra vào năm 1919 (chịu tác
động của nạn bệnh dịch cúm vào 1918) có trình độ giáo dục
thấp hơn 0.15 năm đi học (nam và nữ) và thu nhập thấp hơn
2% (nam) tại Hoa Kỳ
– Meng và Qian (2006): tỷ lệ học thấp hơn đối với trẻ sinh ra
trong thời kỳ nạn đói (Great Famine) ở Trung Quốc
– Maccini và Yang (2009): thời tiết (lượng mưa) bất thường lúc
sinh ra và trình độ giáo dục và thu nhập ở nữ giới Indonesia
13/07/15 Thang
Dang 36