BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

TRẦN HOÀNG MINH

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ TRƯỜNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ NGÀNH: 9340101

Đồng Nai, 2021

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Lạc Hồng.

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Huỳnh Đức Lộng

TS. Mai Thị Ánh Tuyết

DANH MỤC

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

Tạp chí quốc tế

1. Minh, T. H. The Relationship between University Governance and

the Higher Education Services Quality. International Journal of

Business Marketing and Management (IJBMM), Volume 5 Issue 12

December 2020, P.P. 111-117.ISSN: 2456-4559, www.ijbmm.com.

2. Minh, T. H. (2020). The Relationship Between Service Expectations

and Service Quality in University Education. International Journal

of Research in Engineering, Science and Management, 3(12), 68-70.

International Journal of Research in Engineering, Science and

Management Volume-3, Issue-12, December-2020.

https://www.ijresm.com | ISSN (Online): 2581-5792.

Tạp chí trong nước

1. Huỳnh Đức Lộng, Mai Thị Ánh Tuyết, Trần Hoàng Minh (2021).

“Vai trò của năng lực giảng viên đối với chất lượng đào tạo”, Tạp chí

Công thương, tháng 3/2021.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

1.1.1 Bối cảnh thực tiễn

Khu vực Đông Nam bộ là vùng phát triển kinh tế trọng điểm bật nhất của

các nước với 06 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc Trung ương. Với tốc độ tăng

trường kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt 12%/năm (Bộ Kế hoạch

và Đầu tư, 2020) và dự kiến 2021-2030 từ 11,5-12%/năm. Đóng góp khoảng

45% GDP và khoảng 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong năm 2019

(Sở Kế hoạch - Kiến trúc TP. HCM, 2019). Cùng với hàng loạt chiến lược phát

triển cơ sở hạ tầng giao thông trong khu vực hiện nay gồm: đường cao tốc TP.

Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường vành đai 3 và sân bay quốc tế

Long Thành, cảng nước sâu Cái Mép sẽ là những cơ hội và đồng thời là thách

thức lớn đối với việc cung cấp nguồn nhân lực cao cho khu vực trong giai đoạn

hiện nay và sắp tới; trong đó, lĩnh vực giáo dục đại học đóng vai trò thiết yếu,

quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của vùng. Đặc biệt, vùng Đông

Nam bộ có 111 khu công nghiệp, chiếm 34% tổng số khu công công nghiệp

trên cả nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017).

Để đáp ứng được sự phát triển của vùng trong trong thời gian tới, đòi hỏi

các cơ quan nhà nước phải có các chính sách và chiến lược để đào tạo và cung

ứng nguồn nhân lực kịp thời. Mà trong đó, vai trò của các trường đại học là

trọng tâm. Hiện nay, hệ thống các trường đại học trong khu vực đã phát triển

khá mạnh nhưng chưa đồng bộ với tổng số 68 trường đại học; trong đó, có 50

trường đại học chủ yếu có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh và 10 trường đại học

khác ở các tỉnh đang phát triển mạnh. Theo Cục Quản lý chất lượng (Bộ Giáo

dục và Đào tạ) tính đến cuối tháng 7/2020, cả nước đã có 141 cơ sở giáo dục

đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; trong đó, chỉ có hai trường đạt kết

quả đánh giá trên 90% là: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

(đạt 90,16%) và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc

gia Hà Nội (đạt 91,8%). Các cơ sở giáo dục đại học khác được đánh giá trong

2

khoảng 80,3% đến 88,52% (Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo,

2020). Đồng thời, hiện nay khu vực Đông Nam bộ chỉ có 02 trường đạt chuẩn

đánh giá chất lượng cấp cơ sở giáo dục theo bộ tiêu chuẩn của AUN-QA

(Trường ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh và Trường Đại học Quốc tế, cả hai

trường đều thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh). Như vậy, hiện nay chất

lượng đào tạo của các trường đại học trong vùng Đông Nam bộ rất cần được

xem xét để có thể đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho

sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

1.1.2 Bối cảnh lý thuyết

Chất lượng đào tạo là một môi trường học tập phù hợp do đội ngũ giảng

viên xây dựng nhằm tạo điều kiện học tập hiệu quả cho sinh viên (Ashraf,

2020). Markowitsch (2018) thì cho rằng chất lượng đào tạo là môi trường giáo

dục với hiệu suất cao và các dịch vụ chất lượng có thể cung cấp nhằm giúp cho

sinh viên đạt được các mục tiêu học tập một cách hiệu quả. Các nghiên cứu

trước chỉ tập trung đánh giá từng nhân tố lên chất lượng đào tạo. Hiện nay,

chưa có nghiên cứu nào xem xét tổng hòa mối quan hệ giữa các nhân tố quản

trị nhà trường, năng lực giảng viên, kỳ vọng của sinh viên và chất lượng dịch

vụ đến chất lượng đào tạo.

1.2 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Tác động trực tiếp của quản trị nhà trường đến chất lượng đào

tạo như thế nào?

Câu hỏi 2: Tác động gián tiếp của quản trị nhà trường thông qua năng

lực giảng viên, chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của sinh viên đến chất lượng đào

tạo như thế nào?

Câu hỏi 3: Các hàm ý quản trị nào cần được đề xuất nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo cho các trường đại học vùng Đồng Nam bộ nói riêng và Việt

Nam nói chung?

3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất: xác định sự tác động trực tiếp của quản trị nhà trường đến chất

lượng đào tạo.

Thứ hai: xác định sự tác động gián tiếp của quản trị nhà trường đến chất

lượng đào tạo thông qua năng lực giảng viên, chất lượng dịch vụ và kỳ vọng

của sinh viên.

Thứ ba: đo lường mức độ tác động của các nhân tố: quản trị nhà trường,

năng lực giảng viên, chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của sinh viên đến chất

lượng đào tạo.

Thứ tư: đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho

các trường đại học vùng Đồng Nam bộ nói riêng và Việt Nam nói chung.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu xác định đối tượng nghiên cứu của

luận án là chất lượng đào tạo và quản trị nhà trường.

Đối tượng khảo sát: là sinh viên đang tham gia học tập tại các trường đại

học thuộc vùng Đông Nam bộ.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi lý thuyết: nghiên cứu tập trung xác định mối quan hệ giữa quản

trị nhà trường, năng lực giảng viên, chất lượng dịch vụ, kỳ vọng của sinh viên

và chất lượng đào tạo của các trường đại học thông qua việc khảo lược các

nghiên cứu trước kết hợp với các lý thuyết có liên quan.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực Đông Nam

bộ.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong gian đoạn từ năm

2016 - 2020.

4

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên

cứu kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

1.6 Tổng quan các nghiên cứu trước

1.6.1 Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

Các nghiên cứu trên thế giới như: Owlia và ctg (1996), Srikanthan và ctg

(2007), Chen và ctg (2007), Mertova và ctg (2009), Tsinidou và ctg (2010),

Lupo (2013), Calvo-Porral và ctg (2013), Sandmaung và ctg (2013), Campos

và ctg (2017), Guilbault (2018), Sayidah và ctg (2019); Dwaikat (2020), Calma

và ctg (2020), Gerged và ctg (2020).

Các nghiên cứu trong nước: Long (2006), Sơn và ctg (2013), Pham và

ctg (2016), Nguyễn Quý Thanh và ctg (2019), Trần Nam Trung (2020), Thúy

và ctg (2020).

1.6.2 Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu được phát hiện

Qua lược khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu, tác giả chưa phát

hiện công trình nào xem xét đánh giá sự tác động của quản trị nhà trường đến

chất lượng đào tạo; đặc biệt, là thông qua sự tiếp cận của sinh viên được xem

xét dưới vai trò là khách hàng của các trường đại học chứ không phải là đối

tượng chịu sự tác động như trước đây. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá chuyên

sâu đến chất lượng đào tạo thông qua năng lực giảng viên, chất lượng dịch vụ

hoặc là kỳ vọng của sinh viên. Tuy nhiên các nghiên cứu trước chỉ tập trung

đánh giá sự tác động theo từng cặp; các nghiên cứu rời rạc do mục tiêu nghiên

cứu khác nhau. Đồng thời các nghiên cứu trước chỉ tiếp cận ở góc nhìn của

giảng viên, cán bộ quản lý nhà trường và xem xét sinh viên là sản phẩm của kết

quả giáo dục đào tạo. Khoảng trống được phát hiện xoay quanh vấn đề lớn cần

giải quyết là: Tác động của quản trị nhà trường đến chất lượng đào tạo qua

cách tiếp cận của sinh viên là khách hàng.

5

1.7 Kết cấu của luận án

Bố cục chính của luận án theo kết cấu 05 chương.

Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu -

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu -

Chương 3. Thiết kế nghiên cứu -

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận -

Chương 5. Kết luận và hàm ý quản trị -

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Các lý thuyết liên quan

Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

Lý thuyết đại diện có thể được sử dụng để khám phá mối quan hệ giữa

quyền sở hữu và quản lý, tách biệt rõ ràng giữa hai nhóm quyền lực này trong

một tổ chức. Tuy nhiên, khi có sự tách biệt rõ ràng này, mô hình đại diện có thể

được áp dụng để sắp xếp các mục tiêu của quản lý với mục tiêu của chủ sở hữu.

Lý thuyết được ứng dụng để giải thích và mô hình hóa hoạt động của nhiều loại

hình tổ chức, công ty, xác định vai trò, chức năng, quyền hạn của chủ sỡ hữu và

nhà quản lý, khẳng định vai trò tự chủ và tự quyết của nhà quản lý dựa trên

quyền lực và những gắn kết về mặt lợi ích

Lý thuyết quản lý (Stewardship Theory)

Lý thuyết quản lý thừa nhận tầm quan trọng của các cấu trúc ủy quyền

cho người quản lý và cung cấp quyền tự chủ tối đa được xây dựng dựa trên

niềm tin (Donaldson và Davis, 1991). Nó nhấn mạnh vào vị trí của nhân viên

hoặc giám đốc điều hành để hành động tự chủ hơn để lợi nhuận của công ty

cũng như của cổ đông được tối đa hóa. Quan điểm thừa nhận lợi ích tích hợp

giữa nhà quản lý và chủ sỡ hữu này là điều kiện để có thể giảm thiểu các chi

phí kiểm tra và kiểm soát các hành vi (Davis các tác giả, 1997). Daily và các

tác giả (2003) cũng bổ sung cho quan điểm này bằng lập luận tương tự. Để bảo

vệ danh tiếng của chính mình, các nhà quản lý (người ra quyết định trong các

6

tổ chức) có xu hướng vận hành công ty để tối đa hóa hiệu quả tài chính cũng

như lợi nhuận của công ty và cổ đông (Daily và các tác giả, 2003). Theo nghĩa

này, người ta tin rằng kết quả của công ty có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nhận

thức về kết quả cá nhân của họ.

Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)

Khẳng định lại vai trò của thuyết các bên liên quan, Freeman (1984) cho

rằng mạng lưới mối quan hệ với nhiều nhóm có thể ảnh hưởng đến quá trình ra

quyết định của nhà quản lý, dựa trên đó, lý thuyết các bên liên quan đặt mối

quan tâm đến bản chất của các mối quan hệ này khi nó ảnh hưởng đến cả quy

trình và kết quả hoạt động của công ty cũng như các bên liên quan. Bổ sung

cho quan điểm này, Donaldson và Preston (1995) lập luận rằng lý thuyết các

bên liên quan tập trung vào việc ra quyết định quản lý và lợi ích của tất cả các

bên liên quan có giá trị nội tại, và ngang bằng, không có lợi ích của đối tượng

nào được giả định quan trọng hơn để thể hiện vai trò chi phối.

Điều cuối cùng cần phải làm rõ đối với lý thuyết này chính là cơ chế mà

các bên liên quan tác động vào các quyết định của tổ chức. Cơ chế này được

làm rõ khi chúng ta phân biệt một cách rõ rệt giữa đối tượng liên quan và đối

tượng chịu ảnh hưởng. Garvare và Johansson (2010) xác định rõ rằng, các bên

liên quan khác với các đối tượng bị ảnh hưởng hoặc quan tâm khác ở chỗ có cả

điểm lớn: (1) quan tâm đến nhu cầu của họ nhận được từ tổ chức; và (2) khả

năng thực hiện những hành động cần thiết nếu những nhu cầu đó không được

đáp ứng. Như vậy các đối tượng bị ảnh hưởng có thể có rất nhiều, nhưng những

đối tượng liên quan thì giới hạn hơn.

2.2 Các khái niệm liên quan

2.2.1 Quản trị nhà trường

Quan điểm của luận án về quản trị nhà trường được ủng hộ bởi lý thuyết

các bên liên quan khi khẳng định “lợi ích của tất cả các bên liên quan có giá trị

nội tại, và ngang bằng, không có lợi ích của đối tượng nào được giả định quan

7

trọng hơn để thể hiện vai trò chi phối” (Donaldson và Preston, 1995), luận án

ủng hộ tiếp cận quan điểm quản trị nhà trường theo định hướng trách nhiệm xã

hội. Đây là hướng tiếp cận phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam

hiện nay.

Do vậy, quản trị nhà trường chính là một tập hợp các hệ thống và cơ chế

mà một khi được thực hiện trong nhà trường sẽ hợp lý hóa việc lãnh đạo và

kiểm soát để tăng hiệu suất và giá trị, thực hiện được mục tiêu, sứ mệnh của

trường song song với mục tiêu đảm bảo trách nhiệm xã hội và tính minh bạch

đối với các đối tượng hữu quan.

2.2.2 Năng lực giảng viên

Với bối cảnh nghiên cứu, năng lực giảng viên bao gồm “năng lực cứng”

và “năng lực mềm” được giảng viên vận dụng trong giảng dạy đảm bảo kết quả

học tập tích cực và kích thích sự hứng thú học tập của sinh viên. “Năng lực

cứng” chính là kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy, đạo đức nghề

nghiệp của giảng viên. “Năng lực mềm” gồm quan tâm tích cực đến sinh viên,

khuyến khích tình yêu học tập, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thích ứng tốt với

các tình huống bất ngờ.

2.2.3 Kỳ vọng của sinh viên

Quan điểm tiếp cận của luận án đối với khái niệm kỳ vọng tương đồng

với quan điểm của một số nhà nghiên cứu Spreng và cộng sự (1996), Al-Fattal

và Ayoubi (2013), Mainardes (2012) và Suarman (2013). Tóm lại, kỳ vọng của

sinh viên chính là những gì mà đối tượng tin rằng có thể xảy ra. Cụ thể, đối với

sinh viên, kỳ vọng là họ tin rằng sau khi tốt nghiệp họ có công việc phù hợp

với trình độ chuyên môn và nâng cao được giá trị bản thân.

2.2.4 Chất lượng dịch vụ

Trong bối cảnh giáo dục đại học, khi các dịch vụ được cung cấp ngày

càng đa dạng phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên, việc đánh giá chất

lượng dịch vụ ngày càng trở nên phức tạp. Chất lượng dịch vụ trong đào tạo

được coi là sự khác biệt cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đại học về mức độ

8

thống trị của họ trong việc tạo ra những trải nghiệm học tập độc đáo (Yeo,

2008). Những trải nghiệm này có thể là những hoạt động cụ thể như: việc giảng

dạy trong lớp, các hoạt động ngoại khóa, sự giám sát, hỗ trợ hành chính hoặc

lãnh đạo (Yeo, 2008). Với đối tượng khảo sát là sinh viên, khái niệm chất

lượng dịch vụ mà nghiên cứu hướng đến chính là việc đáp ứng được các nhu

cầu và mong muốn của sinh viên đang theo học tại trường cùng với những dịch

vụ giáo dục tốt nhất mà nhà trường có thể cung cấp tương xứng với kỳ vọng.

2.2.5 Chất lượng đào tạo

Luận án đánh giá chất lượng đào tạo dưới quan điểm của người học,

đóng vai trò như khách hàng, ở khía cạnh quá trình đào tạo có giúp người học

đạt được nhu cầu hay không. Một trong những kỳ vọng chính của sinh viên khi

tham gia các chương trình đào tạo đại học là nâng cao nâng lực bản thân để có

thể có đủ năng lực, gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ (Chouhan và Srivastava,

2014) để có thể được tuyển dụng vào vị trí công việc phù hợp. Quan điểm đánh

giá chất lượng đào tạo dựa vào mục tiêu của sinh viên là nền tảng để luận án

dựa vào các mong muốn này để xây dựng.

2.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố

2.3.1 Mối quan hệ giữa quản trị nhà trường và chất lượng đào tạo

Qua quá trình lược khảo tài liệu nghiên cứu, các nghiên cứu về quản trị

nhà trường tập trung nghiên cứu về các mô hình quản trị. Hiện chưa có nghiên

cứu nào nghiên cứu sâu và đánh giá tổng thể về sự tác động của quản trị nhà

trường đến chất lượng đào tạo của các trường đại học. Tuy nhiên,

Jarernsiripornkul và ctg (2018) cho rằng các trường đại học được trao quyền tự

chủ và tăng cường công tác quản trị sẽ cải thiện được các tiêu chuẩn trong đào

tạo đại học.

2.3.2 Mối quan hệ giữa quản trị nhà trường và chất lượng dịch vụ

Qua kết quả lược khảo tài liệu, tác giả nhận thấy chưa có công trình

nghiên cứu nào đánh giá cụ thể về mối quan hệ giữa quản trị nhà trường và chất

lượng dịch vụ. Tuy nhiên, trong bối cảnh giáo dục đại học hiện nay vai trò của

9

quản trị nhà trường ảnh hướng rất lớn đến chất lượng các dịch vụ trong các

trường đại học, đặc biệt với tiếp cận theo quan điểm sinh viên là khách hàng –

không phải là sản phẩm của giáo dục đào tạo.

2.3.3 Mối quan hệ giữa năng lực giảng viên và chất lượng đào tạo

Smith (1969) cho rằng năng lực giảng viên chính là kiến thức và kỹ năng

được giảng viên vận dụng trong giảng dạy và đạt được hiệu quả cao. Trong quá

trình lược khảo các tài liệu nghiên cứu, tác giả nhận thấy có nhiều công trình

nghiên cứu đã nghiên cứu về năng lực giảng viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu

thực nghiệm về sự tác động của năng lực giảng viên đến chất lượng đào tạo của

trường đại học là rất hạn chế. Greenhill (2010) đã lập luận rằng năng lực giảng

viên là các loại năng lực giúp giảng viên đảm bảo kết quả học tập tích cực cho

sinh viên, nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường.

2.3.4 Mối quan hệ giữa kỳ vọng của sinh viên và chất lượng đào tạo

Qua quá trình lược khảo tài liệu, tác giả nhận thấy sự tác động kỳ vọng

của sinh viên đến chất lượng đào tạo của các trường đại học chưa được kiểm

định. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào chất lượng dịch vụ kỳ vọng ảnh

hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.

2.4 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở các lý thuyết nền, lược khảo các kết quả của nghiên cứu

trước có liên quan, các giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo được chỉ ra, bối

cảnh của nghiên cứu và các giả thuyết của các nghiên cứu được xây dựng.

Nghiên cứu tiến hành thiết lập 8 giả thuyết, bao gồm dưới đây.

10

Bảng 2.1: Tổng hợp giả thuyết

Giả thuyết

H1

H2 Quản trị nhà trường có tác động cùng chiều đến chất lượng dịch vụ mà trường cung cấp. Quản trị nhà trường có tác động cùng chiều đến chất lượng đào tạo của các trường đại học.

H4

H5

H6

H7

H8 H3 Quản trị nhà trường có tác động cùng chiều đến kỳ vọng của sinh viên. Quản trị nhà trường có tác động cùng chiều đến năng lực giảng viên của trường đại học. Năng lực giảng viên có tác động cùng chiều đến chất lượng dịch vụ sinh viên mà trường đại học cung cấp. Năng lực giảng viên có tác động cùng chiều đến chất lượng đào tạo của trường đại học. Chất lượng dịch vụ sinh viên mà trường cung cấp có tác động cùng chiều đến chất lượng đào tạo của trường đại học. Kỳ vọng của sinh viên đối với việc học tập tại trường có tác động cùng chiều đến chất lượng đào tạo của trường đại học.

2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính, 2020)

11

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp

nghiên cứu hỗn hợp. Đây là phương pháp được kết hợp của hai phương pháp

nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

3.1.2 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

12

3.2 Nghiên cứu định tính

Bảng 3.1 Nghiên cứu định tính

TT Phương pháp Mẫu Kết quả

1 Phỏng vấn sâu 5 chuyên gia Mô hình nghiên cứu dự kiến

2 Thảo luận nhóm 2 nhóm với 5 thành viên

3 Phỏng vấn sâu 3 chuyên gia Thang đo dành cho sinh viên các trường đại học trong khu vực Đông Nam bộ. Thảo luận kết quả, ý kiến xây dựng hàm ý quản trị (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 3.3 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Bảng 3.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ Tiêu chí Nội dung Đánh giá thang đo

Lấy mẫu thuận tiện

Mục tiêu Phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu

Kiểm định thang đo

Phân tích nhân tố khám phá

Kết quả

165 Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Tất cả các thang đo này đều có chỉ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Các thang đo được xác định đều đạt độ tin cậy, giá tị phân biệt và giá trị hội tụ. Chất lượng đào tạo gồm 05 biến quan sát; quản trị nhà trường gồm 03 thành phần: chương trình đào tạo, chính sách nhà trường và nội quy với 13 biến quan sát; năng lực giảng viên gồm 02 thành phần: năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm gồm 07 biến quan sát; chất lượng dịch vụ gồm 05 biến quan sát; kỳ vọng của sinh viên gồm 03 biến quan sát. (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức

Mục tiêu của nghiên cứu định lượng chính thức là kiểm định các giả

thuyết nhằm xác định lại mô hình nghiên cứu. Kế thừa kết quả của nghiên cứu

định lượng sơ bộ, bảng câu hỏi chính thức được sử dụng để thu thập dữ liệu.

Kích thước mẫu là 509. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để

thực hiện thông kê và kiểm định.

13

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Trong tổng 509 người, có 268 sinh viên là nam chiếm 52,6%, có 235

sinh viên là nữ chiếm 46,23% và số còn lại có 06 sinh viên không ghi rõ giới

tính là 1,17%. Tổng số trường thực hiện khảo sát lấy ý kiến là 11 trường, trong

đó có 07 trường công lập chiếm 63,6% và 04 trường tư thục chiếm 36,4%.

Trong tổng số 509 sinh viên tham gia khảo sát có: 18 sinh viên thuộc khối

ngành I, chiếm 3,5%; có 15 sinh viên thuộc khối ngành II, chiếm 2,9%; có 176

sinh viên thuộc khối ngành III, chiếm 34,6%; có 48 sinh viên thuộc khối ngành

IV, chiếm 9,4%; có 63 sinh viên thuộc khối ngành V, chiếm 12,5%; có 45 sinh

viên thuộc khối ngành VI, chiếm 8,8% và có 144 sinh viên thuộc khối ngành

VII, chiếm 28,3%. Nhóm sinh viên là cán bộ Đoàn - Hội tham gia khảo sát là

106 người, chiếm 20,83% và nhóm sinh viên khôn phải cán bộ Đoàn - Hội

tham gia khảo sát là 403 sinh viên, chiếm 79,17%.

4.2 Kiểm định thang đo chính thức

Bảng 4.1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Thang đo

TT 1 Chất lượng đào tạo 2 Quản trị nhà trường, gồm 03 thành phần:

Chương trình đào tạo Chính sách nhà trường Nội quy 3 Năng lực giảng viên, gồm 02 thành phần:

Năng lực chyên môn Kỹ năng mềm 4 Chất lượng dịch vụ 5 Kỳ vọng của sinh viên Cronbach’s Alpha 0,916 0,914 0,912 0,909 0,894 0,843 0,876 0,852 (Nguồn: tác giả tổng hợp) 4.3 Phân tích nhân tố khám phá

Với kết quả kiểm định KMO và Bartlett, ghi nhận 0,5 < KMO = 0,913 < 1;

Sig Bartlett’s Test = 0,000 < 0,05. Tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Kết

quả phân tích EFA, 5 nhân tố được rút trích từ 33 biến quan sát.

14

4.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

4.4.1 Kiểm định tính đơn hướng

Kết quả phân tích cho thấy với cỡ mẫu khảo sát là 509 và số lượng biến

quan sát là 33.

Đối với thang đo bậc 1 cho thấy CMIN đạt 1,899; số bậc tự do là 467 và

p = 0,000 <0.05 đạt yêu cầu. CFI đạt 0,963 (>0,9); TLI đạt 0,958 (>0,9) và chỉ

số RMSEA đạt 0,042 (< 0,8).

Đối với thang đo bậc 1 cho thấy CMIN đạt 1,868; số bậc tự do là 480 và

p = 0,000 <0.05 đạt yêu cầu. CFI đạt 0,963 (>0,9); TLI đạt 0,960 (>0,9) và chỉ

số RMSEA đạt 0,041 (< 0,8).

Kết luận thang đo thỏa mãn điều kiện đánh giá và đạt tính đơn hướng.

4.4.2 Kiểm định độ tin cậy, độ hội tụ và giá trị phân biệt

Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy tất cả các hệ số tải chuẩn hóa đều

lớn hơn 0,5 do đó tất cả các biến đều đạt tiêu chuẩn. Mặt khác, kết quả phân

tích cho thấy rằng các giá trị của độ tin cậy đều cao hơn 0,7. Kết luận thang đo

được sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy hay độ tin cậy của

thang đo được đảm bảo.

Kiểm định tính hội tụ, kết quả phân tích cho thấy tất cả các giá trị AVE

đều đạt yêu cầu (>= 0,5), do đó tính hội tụ được đảm bảo.

Kiểm định tính phân biệt, các chỉ số MSV phải nhỏ hơn chỉ số AVE tương ứng.

Đồng thời các chỉ số SQRTAVE phải lớn hơn các chỉ số Inter-Construct

Correlations. Kết luận rằng các tiêu chuẩn để đánh giá tính phân biệt đều được

đảm bảo. Như vậy, kết quả kiểm định CFA cho thấy thang đo phù hợp sử dụng

cho phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính tiếp theo.

4.5 Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)

Kết quả kiểm định cho thấy các chỉ tiêu phân tích liên quan đều đạt tiêu

chuẩn cần thiết, khẳng định mô hình nghiên cứu đạt mức độ phù hợp với dữ

liệu nghiên cứu thu thập được.

15

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Hình 4.1: Kết quả phân tính mô hình cấu trúc tuyến tính chuẩn hóa

Thông qua kết quả phân tích SEM, tất cả các giả thuyết từ H1 đến H8

được đề xuất đều được chấp nhận.

Bảng 4.2 Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Tương quan

TT  Năng lực giảng viên 1 Quản trị nhà trường  Kỳ vọng của sinh viên 2 Quản trị nhà trường  Chất lượng dịch vụ 3 Quản trị nhà trường  Chất lượng đào tạo 4 Quản trị nhà trường 5 Năng lực giảng viên  Chất lượng dịch vụ 6 Năng lực giảng viên  Chất lượng đào tạo  Chất lượng đào tạo 7 Chất lượng dịch vụ 8 Kỳ vọng của sinh viên  Chất lượng đào tạo

Ước lượng 0,441 0,374 0,473 0,145 0,111 0,123 0,225 0,111

(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng Bootstrap (n = 2,000)

Kiểm định này thực hiện với mẫu được lấy lại từ mẫu có sẵn bằng

phương pháp lấy mẫu có hoàn lại. Việc so sánh các sai lệch của ước lượng từ

16

mẫu gốc và mẫu Bootstrap là căn cứ giúp nghiên cứu đánh giá tính ôn định kết

quả của các mô hình cấu trúc tuyến tính trước khi kết luận các giả thuyết đã đặt

ra. Mẫu nghiên cứu chính thức của nghiên cứu có kích thước 509 quan sát. Từ

mẫu nghiên cứu này, nghiên cứu thực hiện lấy mẫu có hoàn lại với cỡ mẫu

2,000 và tính toán các ước lượng trong mô hình cấu trúc tuyến tính với mẫu

vừa được thiết lập lấy lại được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.3 Kiểm định Bootstrap

Mối quan hệ Ước lượng Mẫu chính thức Mẫu lấy lại

0,259 0,301 0,392 0,130 0,156 0,187 0,243 0,124 0,259 0,301 0,392 0,130 0,156 0,187 0,243 0,124 Năng lực giảng viên  Quản trị nhà trường Kỳ vọng của sinh viên  Quản trị nhà trường  Quản trị nhà trường Chất lượng dịch vụ  Quản trị nhà trường Chất lượng đào tạo  Năng lực giảng viên Chất lượng dịch vụ  Năng lực giảng viên Chất lượng đào tạo  Chất lượng dịch vụ Chất lượng đào tạo  Kỳ vọng của sinh viên Chất lượng đào tạo 4.6 Kiểm định sự khác biệt trung bình của các nhân tố

Nhằm để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu, đồng thời để làm rõ

các vấn đề và trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án để đưa ra các hàm ý

quản trị, nghiên cứu tiến hành thực hiện phân tích sâu hơn các vấn đề nghiên

cứu dựa trên dữ liệu đã thu thâp. Ngoài thực hiện kiểm định SEM, Bootstrap để

kết luận các giả thuyết, nghiên cứu tiếp tục thực hiện các kiểm định liên quan

nhằm xác định sự khác biệt đối với các nhân tố trong mô hình. Các đặc điểm

của sinh viên như: trường công lập và trường tư thục; sinh viên nam và sinh

viên nữ; sinh viên năm nhất, sinh viên năm 2 và 3, sinh viên năm 4 hoặc sắp tốt

nghiệp; cán bộ Đoàn - Hội và không là cán bộ Đoàn - Hội; sinh viên thuộc các

khối ngành đào tạo, sẽ đóng vai trò là biến kiểm soát sự khác biệt trị trung bình

của chất lượng đào tạo.

17

4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Dựa vào kết quả đã kiểm định, nghiên cứu tiến hành thảo luận với

chuyên gia thông qua phỏng vấn sâu, nhằm so sánh kết quả nghiên cứu với bối

cảnh thực tế. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này còn được so sánh với các kết

quả của nghiên cứu trước đó.

- Thảo luận về sự ảnh hưởng của quản trị nhà trường đến chất lượng đào tạo.

- Thảo luận về sự ảnh hưởng của năng lực giảng viên đến chất lượng đào tạo.

- Thảo luận về sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến chất lượng đào tạo.

- Thảo luận về sự ảnh hưởng của kỳ vọng của sinh viên đến chất lượng đào tạo.

18

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1 Kết luận

Thông qua phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp nghiên

cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu đã giải quyết

được mục tiêu tổng quát. Đồng thời, trong tổng số 8 giả thuyết nghiên cứu

được xây dựng thì tất cả 8 giả thuyết đều được chấp nhận. Mô hình nghiên cứu

được thể hiện lại như sau:

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Hình 5.1 Mô hình nghiên cứu

5.2 Hàm ý quản trị

5.2.1 Hàm ý gia tăng chất lượng đào tạo thông qua việc gia tăng chất lượng

dịch vụ

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa dịch vụ thực

nhận và chất lượng đào tạo đại học với hệ số β = 0,225. Đây là nhân tố có mức

độ tác động mạnh nhất trong tất cả các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo.

Do đó, hàm ý quản trị để nâng cao được chất lượng đào tạo đại học cũng có thể

được xây dựng thông qua mối quan hệ này. Như vậy, để nâng cao chất lượng

đào tạo thì các trường đại học phải gia tăng các dịch vụ cho sinh viên.

19

- Tăng cường cung cấp các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu của sinh

viên

Các dịch vụ tiện ích là một trong những thành phần quan trọng nhất

quyết định đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học. Qua

đây, cho thấy vai trò quan trọng của các dịch vụ tiện ích để nâng cao chất lượng

đào tạo của các trường đại học. Tuy nhiên theo đánh giá vẫn còn nhiều trường

đại học công lập ở khu vực Đông Nam bộ, đặc biệt là các trường chưa tự chủ

tài chính chưa xem xét sinh viên là đối tượng khách hàng. Vì vậy, các trường

chưa chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ tiện ích góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo. Các trường phải có sự đầu tư bài bản, chuyên nghiệp, được xây

dựng và bố trí hợp lý đối với các dịch vụ này. Để làm được điều này, nhà

trường cần thiết lập đơn vị chức năng phụ trách về các dịch vụ tiện ích chịu

trách nhiệm tham mưu giúp nhà trường có chiến lược và xây dựng kế hoạch,

phương án tài chính thực hiện hằng năm; thường xuyên tổ chức giám sát và

thực hiện các công tác cải tiến, nâng cấp chất lượng các dịch vụ. Định kỳ tổ

chức khảo sát để đánh giá và lý ý kiến sinh viên nhằm phục vụ tốt hơn, đáp ứng

nhu cầu của sinh viên, từ đó có kế hoạch và phương án cải tiến và bổ sung các

dịch vụ phù hợp. Phải đảm bảo các dịch vụ thật sự tiện ích và hiệu quả cho sinh

viên. Để có sự đồng bộ với các mốc tiêu chuẩn nhất định về chất lượng dịch vụ

trong các trường thì các cơ quan chủ quản cần ban hành văn bản hướng dẫn và

quy chuẩn cụ thể. Định kỳ tổ chức các tổ giám sát, kiểm tra để đảm bảo chất

lượng phục vụ cho sinh viên.

- Tăng cường các hoạt động trải nghiệm và thực tập để nâng cao chất

lượng đào tạo

Việc tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động trải nghiệm, thực

tập cũng là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại

học. Với cơ chế tự chủ như hiện nay, các trường cần chủ động thực hiện khảo

sát lấy ý kiến người học, doanh nghiệp để xây dựng được lộ trình phù hợp đưa

sinh viên đi trải nghiệm thực tế, thực tập qua đó cũng đánh giá được khách

20

quan về nhu cầu của sinh viên và tính phù hợp của việc này. Các trường cần bố

trí và phân công bộ phận phụ trách lĩnh vực này, như: phòng quan hệ doanh

nghiệp, hỗ trợ sinh viên, việc làm sinh viên, công tác sinh viên,… để giúp nhà

trường làm công tác liên kết với doanh nghiệp, cơ quan đưa sinh viên di trải

nghiệm thực tế, thực tập. Cần có kế hoạch cho cả khóa học của sinh viên, sau

đó tổ chức đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp cho các đợt tiếp theo. Hiện

nay, tất cả các trường đều đã có những quy định, quy trình cụ thể đưa sinh viên

đi trải nghiệm thực tế và thực tập nhưng với mức kinh phí và thời lượng nhất

định trong suốt chương trình đào tạo của sinh viên.

5.2.2 Hàm ý quản trị gia tăng chất lượng đào tạo thông qua nâng cao năng

lực giảng viên

- Đối với giảng viên

Cần phải xác định việc nâng cao năng lực của mình là trách nhiệm và là yêu

cầu tất yếu trong công tác giảng dạy của mỗi người giảng viên. Giảng viên phải

tự ý thức được năng lực của mình sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào

tạo và uy tín của cơ sở giáo dục, sự tin tưởng của sinh viên. Để bắt kịp xu

hướng và sự phát triển của xã hội, các giảng viên cần phải ý thức được tinh

thần học tập và học tập suốt đời; thực hiện quan điểm giảng dạy “sinh viên là

trọng tâm”, là đối tượng khách hàng trực tiếp. Đối với các sinh viên có tinh

thần học tập thì sẽ thường xuyên và chủ động tìm hiểu các tài liệu, sách điện tử,

các phần mềm, ứng dụng về công nghệ để phục vụ cho việc học, đặc biệt các

ngành về lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử và ngôn ngữ,... Như vậy, năng

lực giảng viên và chức năng của họ cũng cần phải thay đổi để bắt kịp sự phát

triển của xã hội và nhu cầu của sinh viên; giảng viên không còn là người truyền

thụ kiến thức thuần túy mà phải cập nhật kiến thức theo sự phát triển xã hội,

các kỹ năng cần thiết mới đáp ứng được công tác giảng dạy trong thời đại ngày

nay.

21

- Đối với nhà trường

Các trường đại học cần phải xác định được việc nâng cao năng lực

chuyên môn, năng lực về nghiệp vụ sư phạm của giảng viên là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm cần được quan tâm để giúp giảng viên có thể truyền đạt

cho sinh viên một cách rõ ràng và dễ hiểu. Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và

quyết định đến chất lượng đào tạo của trường, của xã hội.

Lãnh đạo các trường cần đổi mới phương pháp quản lý, có chính sách

phù hợp và thu hút giảng viên có năng lực tốt vì phần lớn đội ngũ nhân sự của

trường là lực lượng đội ngũ giảng viên. Tránh sự hiểu nhầm giảng viên giống

như nhân viên quản lý tại các đơn vị vì giảng viên có lòng tự trọng của giảng

viên, là những nhà tri thức, có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, ý

thức trách nhiệm xã hội cao hoàn toàn khác so với nhân sự tại các doanh

nghiệp.

5.2.3 Hàm ý gia tăng chất lượng đào tạo thông qua gia tăng quản trị nhà

trường

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản trị nhà trường thông

qua tăng cường các chính sách hỗ trợ sinh viên.

Hiện nay, hầu hết các trường trong khu vực đều đặt mối quan tâm lớn

đến các chính sách hỗ trợ sinh viên bao gồm như: đa dạng các loại học bổng,

khen thưởng nhằm khích lệ sinh viên học tập, hỗ trợ miễn giảm học phí và chi

phí sinh hoạt, chính sách hỗ trợ sinh viên là người dân tộc thiểu số, sinh viên có

gia đình thuộc hộ nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn, sinh viên khuyết tật,

chính sách ở ký túc xá, chính sách hỗ trợ vay vốn ngân hàng,… Với một hệ

thống hỗ trợ các chính đa dạng như vậy, các trường đã được sinh viên đánh giá

rất cao, các trường đã có mối quan tâm lớn đến sinh viên tập trung chủ đạo ở

các trường đại học tư thục. Đặc biệt, nhà nước cũng đã ban hành Nghị định

116/2020/NĐ-CP quy định về các chính sách hỗ trợ sinh viên, để từ đó các

trường có cơ chế xây dựng hệ thống và khung chính sách phù hợp cho từng đối

tượng đặc thù của khu vực. Tuy nhiên, đối với sinh viên tại các trường công lập

22

thuộc tỉnh trong khu vực đã không đánh giá cao về phát biểu ở trên. Vậy, hiện

nay tình hình thực hiện chính của các trường trong khu vực là chưa đồng bộ và

có sự khác biệt lớn giữa trường các trường tập trung ở TP. Hồ Chí Minh so với

các trường ở tỉnh, đặc biệt là các trường công lập. Với thực trạng này, các

trường cần phải hệ thống hóa lại và xây dựng cơ chế cho các chính sách cho

toàn khu vực; tất cả sinh viên trong khu vực đều được hưởng các chính sách

như nhau. Mỗi trường đại học cần rà soát lại chức năng nhiệm vụ của bộ phận

phụ trách chính sách sinh viên, từ đó phát huy tối đa chức năng của bộ phận

này.

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản trị nhà trường thông

qua việc áp dụng nghiêm các nội quy.

Nội quy của trường đại học được xem là bộ tiêu chí quy định về các

nội dung mà trách nhiệm sinh viên phải thực hiện trong trường đại học. Hầu hết

các trường đại học trong khu vực Đông Nam bộ được thành lập và hoạt động từ

rất lâu nên việc ban hành và vận dụng các nội quy, quy định là khá đầy đủ.

Việc chấp hành nghiêm các nội quy, quy định của nhà trường là điều bắt buộc

và đây cũng là hình thức giúp sinh viên được rèn luyện đạo đức, ý thức, phẩm

chất, nề nếp và tác phong công nghiệp của một công dân tích cực. Tuy nhiên,

qua đánh giá của sinh viên trong vùng Đông Nam bộ cho thấy việc áp dụng

nghiêm nội quy của các trường là chưa cao. Có thể nhà trường chưa chú tâm

đến việc thường xuyên triển khai nội quy này kịp thời đến từng sinh viên. Vấn

đề sinh viên hiểu và nắm bắt được các nội dung của nội quy, quy định sẽ cho

thấy sự hiệu quả của áp dụng chúng vào công tác quản trị nhà trường. Công tác

tuyên truyền bằng các hình thức bảng biểu, slogan, khẩu hiệu, videos theo xu

hướng cũng là các phương án để sinh viên hiểu được các quy định trong nội

quy của trường. Cập nhật và hiệu chỉnh các nội dung, tiêu chí của nội quy cũng

cần được thực rà soát thực hiện để phù hợp với tình hình phát triển của xã hội

và đặc trưng của từng trường đại học, của địa phương. Với chức năng, nhiệm

vụ của một đơn vị như Phòng Công tác sinh viên được giao quyền phụ trách

23

lĩnh vực này sẽ mang tính hiệu quả cao. Đội ngũ nhân sự của đơn vị này cũng

cần được đưa đi tập huấn định kỳ, học tập, tham dự hội nghị, hội thảo các

chuyên đề có liên quan do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc tổ chức học

tập kinh nghiệm của các trường trong khu vực sẽ giúp cho việc trao dồi nhận

thức và phương thức vận hành tốt hơn. Từ đó tạo được sự đồng bộ về nội dung

và kể cả phương thức vận hành trong tất cả các trường của khu vực. Việc thực

hiện khảo sát và tổng kết đánh giá lại mức độ hiệu quả của áp dụng nội quy từ

các bên liên quan là điều rất cần thiết; qua đó phản ánh được tính khách quan,

công bằng và minh bạch của nhà trường trong công tác quản trị.

5.3 Đóng góp của nghiên cứu

5.3.1 Đóng góp về mặt khoa học

Đóng góp 1: Khẳng định có mối quan hệ giữa quản trị nhà trường, năng

lực giảng viên, chất lượng dịch vụ, kỳ vọng của sinh viên và chất lượng đào tạo

của các trường đại học.

Đóng góp 2: Đây là nghiên cứu tổng quát nhất về chất lương lượng đào

tạo của các trường đại học vùng Đông Nam bộ, với tiếp cận của sinh viên là

khách hàng.

Đóng góp 3: Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá về chất

lượng đào tạo của các trường đại học dựa trên một bên liên quan mới là sinh

viên - là đối tượng chủ động (khách hàng) chứ không phải là đối tượng chịu tác

động như trước đây.

Đóng góp 4: Khám phá và bổ sung các thang đo của các khái niệm

nghiên cứu phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.

5.3.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu là một căn cứ vững chắc cho các nhà quản trị hoạch

định chính sách, hoạch định chiến lược sử dụng để có những giải pháp gia tăng

chất lượng đào tạo của các trường đại học từ tác động của quản trị nhà trường,

năng lực giảng viên, chất lượng dịch vụ và kỳ vọng của sinh viên. Đồng thời,

việc tiếp cận sinh viên là đối tượng khách hàng - không phải là sản phẩm của

24

đào tạo đại học là hoàn toàn mới, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã

hội hiện nay.

5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

- Phương pháp lấy mẫu: Phương pháp lấy mẫu được sử dụng là phương

pháp phi xác suất. Nghiên cứu trong tương lai nên kiểm định lại mô hình

nghiên cứu với phương pháp lấy mẫu mang tính chất đại diện cao hơn.

- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đã thực hiện lấy mẫu khảo sát tại

các trường đại học trong vùng Đông Nam bộ. Nghiên cứu tiếp theo nên thực

hiện khảo sát ở phạm vi rộng hơn, tại nhiều trường đại học của khu vực phía

Nam, Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, khu vực duyên hải miền

Trung của Việt Nam để có tính bao quát hơn.

- Thời gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát đối với sinh viên các

trường đại học trong khoảng thời gian ngắn (tháng 6/2019 đến tháng 11/2019).

Nghiên cứu trong tương lai có thể thu thập dữ liệu nghiên cứu theo thời gian để

trả lời câu hỏi liệu yếu tố học kỳ, năm học có ảnh hưởng và làm thay đổi các

mối quan hệ đã kiểm định hay không.

- Mô hình nghiên cứu có 08 mối quan hệ với 05 nhân tố nghiên cứu,

vẫn còn một số mối quan hệ khác trong các nhân tố của mô hình nghiên cứu mà

luận án chưa chỉ ra được.

- Nghiên cứu chỉ tập trung vào lỗ hổng lý thuyết mối quan hệ giữa các

nhân tố: quản trị nhà trường, năng lực giảng viên, chất lượng dịch vụ và kỳ

vọng của sinh viên tác động đến chất lượng đào tạo đại học. Tuy nhiên, để đánh

giá tổng thể về chất lượng đào tạo tại các trường đại học cần quan tâm đến

nhiều chức năng, khía cạnh khác có liên quan để tìm ra phương hướng quản trị

phù hợp với bối cảnh của nền giáo dục đại học hiện nay; đặc biệt, quan tâm đến

cơ sở vật chất, thương hiệu nhà trường, công tác kiểm định nhà trường, hệ

thống kiểm soát, công tác tự chủ, chức năng phục vụ cộng đồng,...