Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục
lượt xem 4
download
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục gồm các nội dung chính như sau: Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học, đặc điểm, chương trình môn học giáo dục thể chất mới 2018, theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục để tổ chức dạy học và giáo dục môn giáo dục thể chất theo phương phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN 2020 MÔN: THỂ DỤC Chuyên đề SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 PHẠM THẾ CHÍNH Gia Lai – Tháng 8/2020
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, ĐẶC ĐIỂM, CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT MỚI 2018, THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC ......................................................................... 8 1.1. Định hƣớng về đổi mới phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện dạy học trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. ........................................ 8 1.2. Định hƣớng về đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. ........................................................ 9 1.3. Đặc điểm môn học Giáo dục thể chất đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau. 10 1.4. Quan điểm về xây dựng chƣơng trình môn học. ................................ 11 1.5. Mục tiêu của chƣơng trình môn học................................................... 12 1.6. Yêu cầu cần đạt về phát triển phẩm chất và năng lực năng lực của học sinh............................................................................................................. 13 1.7. Nội dung giáo dục môn học Giáo dục thể chất trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018 bao gồm Nội dung khái quát và Nội dung dạy học cụ thể. .................................................................................................. 15 1.8. Tính kế thừa chƣơng trình hiện hành trong chƣơng trình môn học mới ................................................................................................................... 16 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC, GIÁO DỤC ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO HƢƠNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................. 18 2.1. Căn cứ xác định phƣơng pháp giáo dục, kỹ thuật dạy học của chƣơng trình môn học Giáo dục thể chất mới ........................................................ 18 2.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo chƣơng trình Giáo dục phổ thông mới ................................................................................................................... 21 2.2.1. Tính tích cực học tập .................................................................... 21 2.2.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực ..................................................... 22
- 2.2.3. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.......................................................................................... 23 2.2.4. Đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực. ...................... 23 2.2.5. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trƣờng tiểu học. ......................................................................................................... 26 2.2.5.1. Phƣơng pháp vấn đáp ............................................................. 26 2.2.5.2. Phƣơng pháp đặt và giải quyết vấn đề ................................... 26 2.2.5.3. Phƣơng pháp hoạt động cặp đôi, nhóm.................................. 28 2.2.5.4. Phƣơng pháp động não ........................................................... 29 2.2.5.5. Kĩ thuật “khăn trải bàn” ......................................................... 29 2.3. Vận dụng những phƣơng pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học đặc thù phù hợp với những bài học khác nhau trong môn học Giáo dục thể chất theo hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. .................... 30 2.3.1. Các phƣơng pháp trực quan và phƣơng pháp sử dụng lời nói (ngôn ngữ) trong giảng dạy thể dục thể thao ......................................... 30 2.3.1.1. Khái quát chung ..................................................................... 30 2.3.1.2.Các phƣơng pháp trực quan .................................................... 31 2.3.1.3. Các phƣơng pháp sử dụng lời nói .......................................... 33 2.3.2. Các phƣơng pháp thực hiện bài tập thể chất ................................ 35 2.3.2.1. Các phƣơng pháp thực hiện bài tập thể chất có định mức chặt chẽ về lƣợng vận động ........................................................................ 35 2.3.2.2. Các phƣơng pháp thực hiện bài tập thể chất không có định mức chặt chẽ lƣợng vận động ............................................................. 38 2.3.3. Phƣơng pháp sửa chữa động tác sai trong giảng dạy thể dục thể thao ......................................................................................................... 40 2.3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến động tác sai ........................................ 40 2.3.3.2. Phƣơng pháp sửa chữa động tác sai ....................................... 41 2.3.4. Phƣơng pháp lên lớp giờ thể dục.................................................. 41 2.3.4.1. Các loại bài giảng ................................................................... 42 2.3.4.2. Cấu trúc giờ thể dục: .............................................................. 43
- CHƢƠNG 3: KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 .............................................................................................................. 46 3.1. Thiết kế kế hoạch dạy học .................................................................. 46 3.2. Kế hoạch dạy học minh họa ............................................................... 46 3.3. Thiết kế giáo án minh họa .................................................................. 56 CHƢƠNG 4: THIẾT DẠY HỌC ............................................................ 60 4.1. Định hƣớng thiết bị dạy học. .............................................................. 60 4.2. Ví dụ minh họa sử dụng 1 số thiết bị dạy học. ................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
- PHẦN MỞ ĐẦU Ngày 04 tháng 11 năm 2013, an chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngày 28 tháng 11 năm 2014, Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ tám đã biểu quyết thông qua nghị quyết mới của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ( Nghị quyết số 88/2014/QH13). Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông( Quyết định số 404/QĐ-TTg). - Về quan điểm chỉ đạo: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp với quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lƣợng sang chú trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hƣớng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. 1
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trƣờng, bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ƣu tiên đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tƣợng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nƣớc. - Về mục tiêu đổi mới: Đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. - Về yêu cầu đổi mới: Kế thừa và phát triển những ƣu điểm của chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cƣờng thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đƣợc tiến hành đồng bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa học, nhà giáo và ngƣời học. Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích họa tập suốt đời. Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hƣớng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dƣới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Phù hợp với điều kiện thực tiễn về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà trƣờng và khả năng tiếp thu của học sinh. 2
- Thực hiện một chƣơng trình giáo dục phổ thông thống nhất nhƣng mềm dẻo, linh hoạt. Tiếp tục đổi mới phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, hứng thú họa tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tƣ duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông giáo dục ở nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Đổi mới căn bản phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chƣơng trình, cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hƣớng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh. Nghị quyết số 88/2014/QH13: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh”. Triển khai thực hiện nghị quyết số 88/2014/QH13, mục tiêu giáo dục cấp tiểu học là: Học sinh đƣợc hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực chung đƣợc nêu trong mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thông; bƣớc đầu phát triển những tiềm năng sẵn có để tiếp tục học trung học cơ sở. Chƣơng trình mới yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt đƣợc sau mỗi cấp học ( hay còn gọi là chuẩn đầu ra) của giáo dục phổ thông, là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục trên hai phƣơng diện phẩm chất và năng lực của học sinh, là kết quả đầu ra cần đạt để xác nhận trình độ học tập sau khi kết thúc mỗi cấp học; đƣợc sắp xếp theo một logic hợp lý, chi tiết đến cấp lớp; làm cơ sở cho việc lựa chọn và cấu trúc nội dung khi biên soạn sách giáo khoa, xác đinh phƣơng pháp và hình thức giáo duc. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới hƣớng tới hình thành những phẩm chất, năng lực, là năng lực chung và năng lực đặc thù liên quan đến từng lĩnh vực giáo dục, môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà mọi học sinh đều cần có trong cuộc sống, đồng thời tạo điều kiện phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Xác định các mức độ khác nhau của mỗi năng lực tƣơng thích với từng cấp học và từng lĩnh vực giáo dục, môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tạo điều kiện để học sinh phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần. Thực hiện giáo dục toàn diện: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản; rèn luyện, phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết và định hƣớng nghề nghiệp. Đặc biệt coi trọng giáo dục lý tƣởng, giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống, 3
- năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Đối với môn học Giáo dục thể chất theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, môn Giáo dục thể chất đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sƣ phạm hiện đại. Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất đƣợc thiết kế theo cấu trúc vừa đồng tâm vừa tuyến tính phù hợp với tâm - sinh lý lứa tuổi và quy luật phát triển thể lực của học sinh. Thông qua các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh; vận dụng các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học và hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực vận động ở học sinh. Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất sẽ mang tính mở, tạo điều kiện để học sinh đƣợc lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và điều kiện của nhà trƣờng; đồng thời tạo điều kiện để các trƣờng xây dựng kế hoạch phù hợp với yêu cầu giáo dục, điều kiện thực tế và đặc điểm cụ thể của học sinh địa phƣơng. Cùng đó, môn Giáo dục thể chất trong Chƣơng trình Giáo dục phổ thông mới đặt ra những mục tiêu chung nhƣ: Phát triển các năng lực chăm sóc sức khỏe, vận động cơ bản và thể dục thể thao nhằm phát triển các tố chất thể lực của học sinh; giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần. Học sinh có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành công dân có trách nhiệm, ngƣời lao động có sức khỏe, văn hóa, cần cù, sáng tạo… Môn Giáo dục thể chất trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc xây dựng chia thành hai giai đoạn, gồm: Giáo dục cơ bản nhằm hƣớng dẫn học sinh biết cách chăm sóc sức khỏe và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện thể thao; hình thành kỹ năng vận động cơ bản, phát triển tố chất thể lực. Giai đoạn này học sinh đƣợc lựa chọn nội dung hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực của mình và khả năng đáp ứng của nhà trƣờng. Còn giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, môn Giáo dục thể chất đƣợc thực hiện thông qua câu lạc bộ thể dục thể thao. Ngoài việc tiếp tục phát triển các kỹ năng nhƣ ở giai đoạn giáo dục cơ bản, những học sinh có năng khiếu thể thao có thể tự chọn định hƣớng nghề nghiệp phù hợp cho mình. Ngành Giáo dục - Đào tạo cũng tăng cƣờng thời lƣợng học ở môn Giáo dục thể chất trong chƣơng trình Giáo dục Phổ thông mới. Theo đó, thời lƣợng dành cho môn Giáo dục thể chất ở mỗi lớp là 70 tiết trong năm học, đƣợc phân bổ cho các nội dung phù hợp với từng cấp học. Ở bậc tiểu học, nội dung vận động cơ bản với các bài tập đội hình đội ngũ, bài tập thể dục, tƣ thế và kỹ năng vận động chiếm 65% thời lƣợng. Lên trung học cơ sở, môn Giáo dục thể chất giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kỹ năng vận động cơ bản; thói 4
- quen tập luyện thể dục thể thao, thực hiện các hoạt động thể chất một cách tự tin; phát triển thể chất; biết tự chăm sóc sức khoẻ…Và ở bậc trung học phổ thông, nội dung trên không còn mà thay vào đó là các môn thể thao tự chọn chiếm 90% thời lƣợng; thời gian còn lại dành cho đánh giá cuối kỳ, cuối năm học... Phát biểu tại Hội nghị nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học vừa đƣợc tổ chức tại Hà Nội, ộ trƣởng ộ Giáo dục - đào tạo Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh: Giáo dục thể chất là thành tố quan trọng trong quá trình đào tạo con ngƣời hoàn thiện đạo đức - trí tuệ - thể chất - thẩm mỹ. Mặc dù vậy, lâu nay, giáo dục thể chất trong nhà trƣờng đƣợc xem là môn phụ, nhiều thầy cô dạy giáo dục thể chất cảm thấy “mặc cảm” trƣớc đồng nghiệp. Nhƣng không phải cứ kêu gọi là môn phụ trở thành môn chính, mà bản thân giáo dục thể chất phải thay đổi để trở thành nhu cầu, niềm đam mê, có nhƣ thế giáo dục thể chất mới không còn đƣợc coi là môn phụ. Để làm đƣợc những điều này thì việc môn giáo dục thể chất có sách giáo khoa dành cho học sinh là một trong những giải pháp đầu tiên bởi nó thể hiện sự bình đẳng giữa các môn học với nhau trong chƣơng trình. Mặt khác, trong chƣơng trình mới, môn giáo dục thể chất đƣợc thiết kế 3 mạch nội dung: Kiến thức chung về giáo dục thể chất (Kiến thức về vệ sinh tập luyện; đảm bảo an toàn trong tập luyện; sử dụng các yếu tố môi trƣờng, tự nhiên trong tập luyện…); Vận động cơ bản gồm các nội dung: Đội hình đội ngũ; bài tập thể dục; các vận động cơ bản đi, chạy, nhảy, ném…; Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phƣơng và nhà trƣờng, học sinh đƣợc định hƣớng lựa chọn một môn thể thao phù hợp để tập luyện. Do đó, sách giáo khoa môn Giáo dục thể chất sẽ là tài liệu giúp học sinh tự học để có những kiến thức cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình tập luyện. ên cạnh đó, sách giáo khoa môn Giáo dục thể chất cũng sẽ là tài liệu để phụ huynh tham khảo, hƣớng dẫn cho học sinh tự tập luyện ở nhà hoặc biết chuẩn bị các điều kiện thiết yếu cho con trong tập luyện thể dục thể thao. Ví dụ nhƣ, khi chơi bóng rổ, bóng bàn, bóng đá… cha mẹ phải đảm bảo điều kiện an toàn cho con nhƣ thế nào từ áo quần, giày, vật dụng hỗ trợ. Cùng với đó, để xóa bỏ định kiến môn Giáo dục thể chất đƣợc coi là môn phụ thì việc cần phải có đội ngũ giáo viên đủ trình độ, năng lực chuyên môn và đƣợc bồi dƣỡng kiến thức thƣờng xuyên cùng hệ thống cơ sở vật chất là việc làm cấp thiết. Theo thống kế, hiện nay cả nƣớc có gần 80.000 giáo viên thể dục thể thao, trong đó có khoảng 74% giáo viên chuyên trách và 26% giáo viên bán chuyên trách. Đặc biệt ở bậc tiểu học chỉ có 20% số trƣờng có giáo viên chuyên trách. Đối với hệ thống cơ sở vật chất, hiện nay, ở cấp Tiểu học có 17% số trƣờng có nhà tập thể dục thể thao, 15% số trƣờng có sân tập thể dục thể thao; cấp Trung học cơ sở có 12% số trƣờng có nhà tập thể dục thể thao, 15% số trƣờng có sân tập thể dục thể thao; cấp Trung học phổ thông có 30% số trƣờng có nhà tập thể dục thể thao, 15% số trƣờng có sân tập thể dục thể thao. 5
- Con số thống kế này đã phần nào cho thấy thực trạng về việc thiếu đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất cũng nhƣ hệ thống cơ sở vật chất ở trong các trƣờng học. Để giải quyết vấn đề này, trong Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học giai đoạn 2016 - 2020, định hƣớng đến năm 2025, Chính phủ cũng đƣa ra những nhiệm vụ cụ thể trong việc tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học cũng nhƣ tăng cƣờng việc xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao nhằm bảo đảm đủ về số lƣợng và đạt tiêu chuẩn quy định. Trong đó, tập trung xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học, gắn với triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia; Từng bƣớc đầu tƣ xây dựng phòng học giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ em trong các trƣờng mầm non; đầu tƣ xây dựng hệ thống sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và từng bƣớc đầu tƣ xây dựng nhà tập đa năng cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện; Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất và việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học tại các địa phƣơng; Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trong việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học; khuyến khích đầu tƣ xây dựng hệ thống sân tập, nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Từng bƣớc đầu tƣ xây mới, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao. Đối với việc xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm đủ về số lƣợng và đạt tiêu chuẩn quy định, sẽ tập trung vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, bảo đảm đủ số lƣợng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao tại các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tổ chức thƣờng xuyên, có hiệu quả các hoạt động tập huấn, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, phƣơng pháp dạy và học cho đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao trong nhà trƣờng. Tăng cƣờng năng lực, trách nhiệm đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tham gia đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao. Để đảm bảo chất lƣợng đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất đáp ứng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, ộ trƣởng ộ Giáo dục - Đào tạo Phùng Xuân Nhạ lƣu ý: các trƣờng Đại học sƣ phạm thể dục thể thao, khoa sƣ phạm giáo dục thể chất tập trung xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng tăng cƣờng kỹ năng cho cả ngƣời dạy, ngƣời học, kỹ năng xử lý tình huống, mở rộng các chƣơng trình hƣớng dẫn phong trào, tổ chức các câu lạc bộ; 6
- tài liệu giáo trình tránh lý thuyết mà chú trọng tới tính hƣớng dẫn thực hành, thiết thực và hiệu quả. ộ trƣởng Phùng Xuân Nhạ đề nghị các địa phƣơng, các cơ sở giáo dục bám sát mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ban hành, từ đó vận dụng các hoạt động giáo dục thể chất một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng, vùng miền, phù hợp với thể trạng học sinh, tạo sự hứng khởi cho cả ngƣời dạy và ngƣời học. Với những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đƣợc đề ra chắc chắc môn giáo dục thể chất sẽ nhận đƣợc sự quan tâm nhiều hơn của các trƣờng bởi đây là nội dung quan trọng, góp phần rèn luyện thể lực cho học sinh, từ đó nâng cao tính tự giác, chủ động rèn luyện, giúp các em đảm bảo sức khỏe cho hoạt động học tập và hình thành công dân tƣơng lai phát triển toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ. 7
- CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, ĐẶC ĐIỂM, CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT MỚI 2018, THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Định hƣớng về đổi mới phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện dạy học trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. Do cách tiếp cận mục tiêu chƣơng trình giáo dục hiện hành chủ yếu bằng trang bị kiến thức nên phƣơng pháp dạy học vẫn theo lối truyền đạt một chiều, học sinh thụ động, ghi nhớ máy móc kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà ít đƣợc rèn luyện phƣơng pháp học. Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là trên lớp học, chƣa dành thời lƣợng thỏa đáng cho các hoạt động trải nghiệm ( đây là một nguyên nhân làm mất dần hứng thú học tập, gây quá tải). Những hạn chế và cách thiết kế nội dung các môn học và hoạt động giáo dục cùng với những hạn chế về hình thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp và nội dung của hoạt động kiểm tra, đánh giá là nghuyên nhân chính hạn chế hiệu quả giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng; hạn chế hiệu quả hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng, phát triển khả năng sáng tạo, tự học để học tập suốt đời. Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”. Từ yêu cầu đó, việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện dạy học trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sẽ thực hiện theo định hƣớng sau: - Về phƣơng pháp dạy học: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục/dạy học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tƣ duy độc lập của ngƣời học. Học sinh tự tìm tòi kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức; bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực thông qua các hoạt động học tập dƣới sự chỉ đạo, tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên; học sinh đƣợc trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, đƣợc lắng nghe và phản biện ý kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. 8
- - Về hình thức dạy học: Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc chuyển hình thức tổ chức giáo dục từ chủ yếu là dạy học trên lớp sang đa dạng hóa hình thức học tập, đồng thời với dạy học trên lớp phải chú trọng các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học. Cân đối giữa dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân; giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn để đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng của học sinh, vừa đảm bảo chất lƣợng giáo dục chung, vừa phát triển tiềm năng của cá nhân ngƣời học. Cùng với dạy học trên lớp, coi trọng hơn các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo. chú ý đến tính đặc thù của các lĩnh vực giáo dục khác nhau: lĩnh vực về học vấn, lĩnh vực về kỹ năng (ngoại ngữ, kỹ năng sống, kỹ năng tin học), lĩnh vực giáo dục năng khiếu (nghệ thuật, thể thao), lĩnh vực giáo dục giá trị sống. - Về phƣơng tiện dạy hoc: Tăng cƣờng hiệu quả các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới việc lựa chọn và thiết kế nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tạo điều kiện cho học sinh học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet… Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời. Trong những năm gần dây, việc đổi mới đồng bộ hình thức tổ chức, phƣơng pháp dạy học và phƣơng tiện dạy học đã bƣớc đầu chuyển biến, đã khắc phục một phần những hạn chế và đặt cơ sở ban đầu cho những thay đổi mạnh mẽ trong thời gian tới. 1.2. Định hƣớng về đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. Thi, kiểm tra, đánh giá có vai trò vừa tạo động lực, điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động quản lý giáo dục, vừa xác nhận sự tiến bộ và thành tích học tập theo chuẩn đầu ra đƣợc quy định trong chƣơng trình giáo dục. Vì vậy, đánh giá chất lƣợng giao dục phải phản ánh mức độ đạt chuẩn chƣơng trình (của cấp học, môn học); phải cung cấp thông tin đúng, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động này, hƣớng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh. Việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục trong chƣơng trình hiện hành chƣa triển khai đúng và đầy đủ về nội hàm và ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lƣợng giáo dục, còn phiến diện, lạc hậu, chƣa hƣớng tới mục tiêu phát triển hài hòa phẩm chất và năng lực học sinh. Việc thi, kiểm tra và đánh giá hiện nay chỉ chú trọng yêu cầu ghi nhớ kiến thức, chƣa coi trọng vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn; nặng về đo lƣờng định kỳ kết quả học tập, 9
- chƣa coi trọng nhận xét của giáo viên để nhận xét sự tiến bộ và khuyến khích học sinh vƣơn lên; chƣa hƣớng dẫn học sinh tự nhận xét, rút kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học. Việc phối hợp giữa đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời học; đánh giá của nhà trƣờng với đánh giá của gia đình và xã hội còn hạn chế. 1.3. Đặc điểm môn học Giáo dục thể chất đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau. - Về vị trí và tên môn học: Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, có nhiều môn học chỉ xuất hiện ở một cấp học hoặc một số lớp. Giáo dục thể chất là môn học bắt buộc, đƣợc thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Tên môn học trong chƣơng trình hiện hành là môn Thể dục; trong chƣơng trình mới có tên là môn học Giáo dục thể chất (Luật TDTT - tại mục 2, khoản 1, điều 20 và Nghị định số 11/2015/NĐ-CP - tại điều 3). - Về vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp: Môn Giáo dục thể chất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là: trang bị cho học sinh kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khoẻ; kiến thức và kĩ năng vận động; hình thành thói quen tập luyện, khả năng lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực và tố chất vận động; trên cơ sở đó giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm đối với sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng, thích ứng với các điều kiện sống, sống vui vẻ, hoà đồng với mọi ngƣời. Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất là rèn luyện kĩ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng nhƣ: các bài tập đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và kĩ năng phòng tránh chấn thƣơng trong hoạt động thể dục thể thao. Nội dung giáo dục thể chất đƣợc phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp. - Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng cao sức khoẻ; thông qua các trò chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành các kĩ năng vận động cơ bản, phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện. Học sinh đƣợc lựa chọn nội dung hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực của mình và khả năng đáp ứng của nhà trƣờng. 10
- - Giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp: Môn Giáo dục thể chất đƣợc thực hiện thông qua hình thức câu lạc bộ thể dục thể thao. Học sinh đƣợc chọn nội dung hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng của mình và khả năng đáp ứng của nhà trƣờng để tiếp tục phát triển kĩ năng chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, phát triển về nhận thức và năng khiếu thể thao, đồng thời giúp những học sinh có năng khiếu thể thao tự chọn định hƣớng nghề nghiệp phù hợp. * Về mối quan hệ với các môn học và hoạt động giáo dục khác: Chƣơng trình hiện hành đề cao tính giáo dục về kiến thức, kĩ năng cơ bản về thể dục thể thao và phƣơng pháp tập luyện,…chƣa giải quyết tốt mối quan hệ và tác động qua lại giữa môn Giáo dục thể chất với các môn học và thực tiễn đời sống. Chƣơng trình mới nhấn mạnh thêm tính công cụ, tính chất tổng hợp liên ngành, thể hiện rõ mới quan hệ qua lại giữa các môn học và hoạt động giáo dục: Nội dung chƣơng trình môn Giáo dục thể chất mang tính tổng hợp bao gồm cả tri thức văn hóa, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Khoa học tự nhiên, Sinh học, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm,… trong đó môn học đề cao yêu cầu liên hệ và vận dụng vào thực tiễn đời sống hằng ngày. 1.4. Quan điểm về xây dựng chƣơng trình môn học. Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hƣớng về nội dung giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trƣng của môn học, một số quan điểm sau đƣợc nhấn mạnh trong xây dựng chƣơng trình: - Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sƣ phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phƣơng pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chƣơng trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh. - Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm - sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học, hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh. - Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất đƣợc xây dựng theo hƣớng mở, tạo điều kiện để học sinh đƣợc lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trƣờng; đồng thời tạo điều kiện 11
- để nhà trƣờng xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phƣơng. Quan điểm xây dựng chƣơng trình theo hƣớng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chƣơng trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chƣơng trình đƣợc thể hiện ở những điểm nhƣ: không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc. 1.5. Mục tiêu của chƣơng trình môn học. Mục tiêu của Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất, cũng là mục tiêu của môn Giáo dục thể chất. Việc xác định mục tiêu môn học dựa trên các căn cứ sau: yêu cầu của đất nƣớc về giáo dục, bồi dƣỡng thế hệ trẻ trong mỗi giai đoạn. Vì giáo dục trong nhà trƣờng phải hƣớng tới việc đào tạo đƣợc các thế hệ ngƣời lao động đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc; tạo ra các công dân mang đậm bản sắc dân tộc và hội nhập đƣợc với thế giới. Mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, bối cảnh xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, môi trƣờng,... đòi hỏi ngƣời lao động phải có những đổi mới, đáp ứng đƣợc yêu cầu mới về nguồn nhân lực. Đồng thời căn cứ vào mục tiêu của chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể, căn cứ vào đặc điểm của môn học Giáo dục thể chất, căn cứ vào quan điểm xây dựng chƣơng trình, năng lực thể chất đặc thù, ngoài ra còn tham khảo về mục tiêu giáo dục Giáo dục thể chất của một số nƣớc tiên tiến trên thế giới. - Mục tiêu chung chƣơng trình tổng thể: Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, kĩ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao và rèn luyện những phẩm chất, năng lực để trở thành ngƣời công dân phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế, góp phần phát triển tầm vóc, thể lực ngƣời Việt Nam; đồng thời phát hiện và bồi dƣỡng tài năng thể thao. - Mục tiêu của cấp tiểu học: Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, bƣớc đầu hình thành các kĩ năng vận động cơ bản, thói quen tập luyện thể dục thể thao, tham gia tích cực các hoạt động thể dục, thể thao nhằm phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện và phát hiện năng khiếu thể thao. 12
- 1.6. Yêu cầu cần đạt về phát triển phẩm chất và năng lực năng lực của học sinh. Yêu cầu cần đạt thực chất là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục với hai phƣơng diện là phẩm chất và năng lực. Yêu cầu cần đạt khái quát của cả môn học. Trong phần khái quát này có yêu cầu cần đạt về phẩm chất và yêu cầu cần đạt về năng lực. Yêu cầu cần đạt về năng lực lại có yêu cầu cần đạt về năng lực chung và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù (môn học). - Căn cứ để xác định các yêu cầu cần đạt là dựa vào: Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể; Quan điểm xây dựng chƣơng trình môn học; Đặc điểm của môn học; Mục tiêu của môn học; Năng lực thể chất; Đặc điểm lứa tuổi học sinh; điều kiện thực hiện chƣơng trình tại Việt Nam,... - Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong việc bồi dƣỡng phẩm chất cho học sinh: Môn Giáo dục thể chất góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể, các môn học đều phải góp phần giúp học sinh có đƣợc các phẩm chất đó theo đặc trƣng của riêng từng môn học. Môn học Giáo dục thể chất là một trong những môn học trực tiếp hình thành và phát triển cả năm phẩm chất, xuyên suốt tất cả ba cấp học (cấp tiểu học; cấp trung học cơ sở; cấp trung học phổ thông). Đó là những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh: Môn Giáo dục thể chất góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể. Các môn học đều phải góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung tùy theo đặc trƣng của mỗi môn học. Môn Giáo dục thể chất có nhiều ƣu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện các năng lực chung đã đƣợc nêu trong Chƣơng trình tổng thể. Những năng lực chung này đƣợc hình thành và phát triển không chỉ thông qua nội dung dạy học mà còn thông qua phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học mới với việc chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học trong hoạt động tập luyện, trò chơi và thi đấu. Cũng tƣơng tự nhƣ với các phẩm chất chủ yếu, đồng thời cũng thống nhất với các môn học khác, Chƣơng trình Giáo dục thể chất chỉ nêu yêu cầu chung 13
- cho cả môn học dƣới góc độ khái quát và gắn với đặc trƣng môn học này, các yêu cầu cụ thể cho từng cấp đã đƣợc nêu trong Chƣơng trình tổng thể. - Dƣới đây là những năng lực chung đƣợc hình thành và phát triển cho học sinh qua môn Giáo dục thể chất: + Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. + Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho học sinh thƣờng xuyên đƣợc trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tƣởng trong các bài thực hành, các trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó, học sinh đƣợc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. + Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp tập luyện, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực và sáng tạo. - Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: Chƣơng trình môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất với các thành phần sau: năng lực chăm sóc sức khỏe, năng lực vận động cơ bản, năng lực hoạt động thể dục thể thao. Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đƣợc thể hiện sau: * Chăm sóc sức khỏe: + iết và bƣớc đầu thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung và vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao. + iết và bƣớc đầu thực hiện đƣợc một số yêu cầu cơ bản của chế độ dinh dƣỡng để tăng cƣờng bảo vệ sức khỏe. + Nhận ra và bƣớc đầu có ứng xử thích hợp với một số yếu tố cơ bản của môi trƣờng có lợi và có hại cho sức khỏe. * Vận động cơ bản: + Nhận biết đƣợc các vận động cơ bản trong chƣơng trình môn học. + Thực hiện đƣợc các kỹ năng vận động cơ bản. 14
- + Có ý thức thƣờng xuyên vận động phát triển các tố chất thể lực. * Hoạt động thể dục thể thao: + Nhận biết đƣợc vai trò của hoạt động thể dục thể thao đối với cơ thể. + Thực hiện đƣợc kĩ thuật cơ bản của một số nội dung thể thao phù hợp với bản thân. + Tự giác tích cực trong tập luyện thể dục thể thao. 1.7. Nội dung giáo dục môn học Giáo dục thể chất trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018 bao gồm Nội dung khái quát và Nội dung dạy học cụ thể. Nội dung khái quát trình bày những đơn vị nội dung giáo dục lớn của toàn bộ chƣơng trình, bao gồm nội dung: kiến thức chung về Giáo dục thể chất; vận động cơ bản; thể thao tự chọn. Nội dung các hoạt động dạy học kiến thức chung về Giáo dục thể chất; vận động cơ bản và thể thao tự chọn đƣợc xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp đƣợc quy định trong chƣơng trình. Nội dung dạy học cụ thể đƣợc trình bày ở từng lớp theo hai cột, gồm yêu cầu cần đạt và nội dung. - Nội dung giáo dục môn Giáo dục thể chất đƣợc xác định dựa trên các căn cứ sau: + Thứ nhất, căn cứ vào mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực nêu trong Chƣơng trình tổng thể đã đƣợc cụ thể hóa vào mục tiêu của Chƣơng trình môn học Giáo dục thể chất. + Thứ hai, căn cứ vào thành tựu và kết quả nghiên cứu về chƣơng trình môn học, nhất là Chƣơng trình môn học thể dục hiện hành. Phát triển chƣơng trình là một quá trình liên tục qua nhiều thời kì khác nhau. Không có chƣơng trình nào đƣợc thiết kế, xây dựng mới hoàn toàn mà bao giờ cũng phải kết hợp đƣợc 2 phƣơng diện: những yếu tố nền tảng, ổn định, truyền thống và những yêu tố cập nhật, đổi mới, phát triển. + Thứ ba, việc xác định nội dung giáo dục môn học Giáo dục thể chất cũng phải căn cứ vào logic của các lĩnh vực làm nền tảng cho môn học Giáo dục thể chất trong nhà trƣờng, trên cơ sở các yêu cầu cần đạt cụ thể với từng cấp và lớp học, để lựa chọn nội dung giáo dục tƣơng ứng theo hƣớng mở, đa dạng, cá biệt với nhiều cách tiếp cận khác nhau do đặc điểm của khoa học giáo dục thể chất cho phép. + Thứ tƣ, xu thế quốc tế về phát triển Chƣơng trình giáo dục phổ thông nói chung và Chƣơng trình môn học Giáo dục thể chất nói riêng. Để thiết kế Chƣơng trình môn học Giáo dục thể chất mới, tiểu ban xây dựng đã tham khảo 15
- nhiều chƣơng trình môn học của một số nƣớc nhƣ nhƣ Đức, Hàn quốc, Singapore, Scotland, Trung Quốc, Nga,… Từ việc khảo sát văn bản chƣơng trình của các nƣớc rút ra xu thể phát triển chƣơng trình môn học này để vận dụng cho Việt Nam, không bê nguyên xi chƣơng trình của nƣớc ngoài, cho dù đó là nƣớc có nền giáo dục phát triển. Trong đó có tính đến đặc điểm điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực giáo dục thể chất của chúng ta hiện nay mà các đề tài nghiên cứu khoa học, các ý kiến tại các hội thảo gần đây đã cho thấy. 1.8. Tính kế thừa chƣơng trình hiện hành trong chƣơng trình môn học mới Kế thừa là một nguyên tắc và cũng là một trong các cơ sở khoa học quan trọng để thiết kế Chƣơng trình môn học Giáo dục thể chất mới. Có thể nêu lên một số điểm Chƣơng trình Giáo dục thể chất mới kế thừa chƣơng trình môn Thể dục hiện hành sau đây: - Về mục tiêu: Chƣơng trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục mục tiêu coi trọng phát triển về sức khỏe, thể lực; đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; có kĩ năng vận động cần thiết trong cuộc sống; có tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, tinh thần tập thể và phẩm chất đạo đức,… - Về nội dung: Chƣơng trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục tập trung vào hệ thống kiến thức (ở cấp tiểu học: Đội hình đội ngũ; Tƣ thế và kĩ năng vận động cơ bản; ài tập thể dục, trò chơi vận động; ở cấp THCS: các nội dung học chạy, nhảy, Thể thao tự chọn,…) với các nội dung cơ bản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi của học sinh các cấp học, phục vụ trực tiếp cho việc phát triển phẩm chất và năng lực. Nhìn chung, hệ thống các mạch kiến thức lớn và những kĩ năng quan trọng của chƣơng trình Thể dục hiện hành đều đƣợc kế thừa trong chƣơng trình mới, chỉ giảm đi những kiến thức quá chuyên sâu, chƣa hoặc không phù hợp với yêu cầu trình độ phổ thông và tâm-sinh lí lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực. - Về phƣơng pháp dạy học: Tính kế thừa của chƣơng trình mới thể hiện ở chủ trƣơng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo định hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,… Tất cả các phƣơng pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều đƣợc kế thừa trong Chƣơng trình Giáo dục thể chất mới với một tinh thần và định hƣớng mới. Đó là vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các phƣơng pháp dạy học phù hợp với đối tƣợng, hoàn cảnh và đều tập trung 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm 2016 Chuyên đề: Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo hướng thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Vật lí
27 p | 124 | 6
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Âm nhạc - ThS. Nguyễn Mạnh Hiền
70 p | 15 | 6
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Hoá học
62 p | 8 | 5
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Giáo dục công dân
91 p | 19 | 5
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Tin học
76 p | 15 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Tiếng Anh - ThS. Nguyễn Thanh Nga
41 p | 9 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Thể dục - ThS. Nguyễn Văn Lãm
87 p | 11 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Ngữ văn - ThS. Võ Thị Thoa
67 p | 15 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Mỹ Thuật - ThS. Trần Văn Phê
66 p | 15 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Địa lí - ThS. Đinh Thị Mỹ Hằng
86 p | 10 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Toán - ThS. Lê Như Thiện
40 p | 12 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Công nghệ - Nguyễn Thị Thanh Nga
82 p | 5 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Tiếng Việt
33 p | 10 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Mĩ thuật
41 p | 7 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Âm nhạc
63 p | 16 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 2020 môn Vật lí
82 p | 12 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên hè 2017 môn Vật lý THCS
70 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn