BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG

TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM TIN HỌC BẰNG

TIẾNG ANH

Nội dung

I. Giới thiệu về khoa CNTT

 Lịch sử phát triển

 Cơ cấu tổ chức và đào tạo

 Chức năng nhiệm vụ

II. Đào tạo giáo viên dạy Tin học bằng tiếng Anh

 Lý do mở chuyên ngành Sư phạm Tin học bằng tiếng Anh

 Mô hình, chương trình, hình thức đào tạo

 Công tác chuẩn bị

 Thuận lợi, khó khăn

III. Một số đề xuất

22 January 2015

2

Đại học Sư phạm Hà Nội www.hnue.edu.vn

Trường Sư phạm trọng điểm của cả nước • 25 khoa • 2 viện nghiên cứu • 2 trường phổ thông, 1 trường mầm non • Sinh viên: tuyển sinh gần 3000 sv/năm; 38 mã ngành đào tạo đại học • Học viên cao học & NCS: 2000 hv/năm

22 January 2015

3

Giới thiệu khoa Công nghệ thông tin Lịch sử hình thành

• Từ rất sớm (1977) ĐHSPHN đã có bộ môn MTĐT (giảng dạy

và nghiên cứu ứng dụng)

 Từ những năm -90, khoa Toán đã tích cực đưa Tin học vào

trường phổ thông và chuẩn bị cho việc này

• Xu thế tất yếu của thời đại, của giáo dục  TẬP HỢP LỰC

LƯỢNG  (2/2003) KHOA CNTT được thành lập

4

Giới thiệu khoa Công nghệ thông tin Cơ cấu tổ chức

5

Giới thiệu khoa CNTT Nhiệm vụ

Đào tạo

Nghiên cứu • Ứng dụng CNTT trong giáo

dục

•Khoa học máy tính và Công

nghệ thông tin và truyền thông

Bậc đại học: - Cử nhân Sư phạm Tin học - Cử nhân CNTT Bậc Sau đại học: - Thạc sĩ KHMT - Thạc sĩ HTTT - Thạc sĩ LL&PPDH Tin học Bồi dưỡng giáo viên Dạy môn Tin đại cương

22 January 2015

6

Giới thiệu khoa CNTT Đội ngũ cán bộ

 40 giảng viên, giáo viên thực hành, kỹ thuật viên  5 phó giáo sư  18 tiến sỹ (12 người được đào tạo TS ở nước ngoài), những giảng

viên còn lại là thạc sỹ

7

Giới thiệu khoa CNTT Quy mô đào tạo đại học

• 2 mã ngành

Sư phạm Tin học (40 sinh viên/năm)

Sư phạm Tin học đào tạo bằng tiếng Anh (25 sinh viên/năm)

Cử nhân Công nghệ thông tin (80 sinh viên/năm)

• Sau 10 năm, đã đào tạo được

Khoảng 300 cử nhân Tin học

Khoảng 600 cử nhân CNTT

• Hệ liên thông, hệ vừa làm vừa học, hệ đào tạo từ xa

8

Giới thiệu khoa CNTT Quy mô đào tạo Cao học

• 3 mã ngành

Khoa học máy tính (chỉ tiêu 25 sinh viên/năm)

Hệ thống thông tin (chỉ tiêu 25 sinh viên/năm)

Lý luận và PPDH (chỉ tiêu 25 sinh viên/năm)

• Đào tạo liên kết với ĐH Tây Bắc và ĐH Tây nguyên

• Đang xây dựng CT thạc sĩ nghiên cứu và thạc sĩ ứng dụng cho

cả 3 mã ngành

9

Một số kết quả nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

 Công bố khoa học

 Hơn 60 công trình công

bố trên các tạp chí

quốc tế

 Nhiều bài báo trên các

Tổ chức hội nghị Duy trì hội nghị Khoa học vào tháng 10 hàng năm Tham gia tổ chức các hội nghị quốc tế: IC2IT, RIVF, KSE, ICT in Education,…

tạp chí trong nước

22 January 2015

10

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Lý do

 Xu thế toàn cầu hóa, KHKT tiến nhanh như vũ bão  tiếng Anh là phương

tiện, là lợi thế cạnh tranh

 Năng lực tiếng Anh không tách rời các năng lực khác trong học vấn phổ

thông

 Lĩnh vực CNTT-TT là lĩnh vực đòi hỏi sự hội nhập quốc tế quyết liệt nhất

 Năng lực sử dụng CNTT-TT vừa là phương tiện, là công cụ để học tập vừa là

phương tiện để hội nhập một cách nhanh chóng.

 Năng lực sử dụng CNTT-TT là một trong 9 năng lực chung cần được hình

thành và phát triển cho học sinh PT

22 January 2015

11

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Lý do

 Đội ngũ GV Tin học không dạy được CT Tin học phổ thông bẳng tiếng

Anh

 Đa số giáo viên Tin học ở phổ thông không có khả năng sử dụng tiếng Anh

trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để cập nhật kiến thức

và nâng cao chất lượng giảng dạy

 Việc giảng dạy Tin học bằng tiếng Anh ở các trường PT còn góp phần

quan trọng cho việc chuẩn bị tốt và phát triển nguồn nhân lực về CNTT

cho Việt Nam.

22 January 2015

12

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Mô hình

 Trên cơ sở các quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo

 Tham khảo mô hình đào tạo quốc tế

 Đảm bảo tương đồng về chuyên ngành với CT đào tạo Giáo viên dạy Tin

hjocj bằng tiếng Việt.

22 January 2015

13

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-Căn cứ xây dựng

 Quy định của Luật Giáo dục 2005 (chương 2, mục 4 về “Giáo dục đại học”;

chương 4, Mục 2 về “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo”);

 Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 về việc Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân;

 Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội;

 Yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông ;

 Quy hoạch phát triển tổng thể của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đến năm 2015 và Kế hoạch chiến lược của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đến 2020;

 Tình hình thực tế của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

22 January 2015

14

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-Định hướng xây dựng

 Đảm bảo nguyên tắc kế thừa, tính hiện đại, tính hiệu quả, tính hệ thống và

tính phát triển.

 Phù hợp yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của XH, đặc biệt là yêu cầu đáp

ứng cho những đổi mới căn bản toàn diện của GDPT sau 2015.

 Các học phần các kiến thức vừa có chiều rộng, vừa chuyên sâu, tạo điều kiện cho sinh viên có được nền tảng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng,  Một số học phần thiết kế nhằm hình thành và phát triển năng lực giảng dạy

các nội dung tích hợp CNTT với các lĩnh vực khác.

 Các học phần tự chọn giúp sinh viên có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận

những vấn đề, những lĩnh vực mà sinh viên quan tâm.

 Phân bố thời lượng chú ý nhiều đến việc tích cực hóa hoạt động của sinh

viên, đòi hỏi sinh viên chủ động trong việc tự học, tự nghiên cứu.

22 January 2015

15

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra

Mục tiêu: Đào tạo ra những người

 Có khả năng giáng dạy về Công nghệ thông tin trong các trường Cao

đẳng, đại học và ở cấp phổ thông bằng tiếng Việt và bằng tiếng Anh.

 Có khả năng làm việc hiệu quả như thành viên của một nhóm nghiên

cứu tin học, phát triển phần mềm, phát triển các hệ thống thông tin và

ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục và trong đời sống thực

tế.

22 January 2015

16

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra

Chuẩn đầu ra (về kiến thức) : Sinh viên tốt nghiệp

 Có những tri thức nền tảng thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Phương pháp giảng dạy chuyên ngành để có thể nghiên cứu giảng dạy được các học phần thuộc chuyên ngành CNTT ở các trường Cao đẳng và Đại học, giảng dạy tốt môn Tin học và các chủ đề tích hợp với Tin học ở THCS và THPT;

 Có trình độ ứng dụng CNTT cao để tham gia các đề án, các khóa bồi dưỡng về ứng dụng CNTT cho giáo viên ở các cơ sở đào tạo Cao đẳng và giáo dục phổ thông;

 Có trình độ xử lý tài liệu chuyên ngành để có thể luôn cập nhật kiến thức

chuyên ngành CNTT và kiến thức sư phạm. Trên cơ sở đó giữ vững sự phát triển của cá nhân theo sát sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và những thay đổi tiến bộ trong giáo dục;

 Sử dụng được tiếng Anh trong giao tiếp, nghiên cứu tài liệu chuyên ngành và

giảng dạy Tin học.

22 January 2015

17

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra

Chuẩn đầu ra (về kỹ năng) : Sinh viên tốt nghiệp

 Có các kỹ năng sư phạm cần thiết của người giáo viên để thực hiện được

nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy ở các cơ sở đào tạo bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

 Biết cách thao tác với các công cụ máy tính và sử dụng hệ thống phần mềm,

đặc biệt là phần mềm dạy học một cách hiệu quả.

 Có kỹ năng xây dựng các chủ đề tích hợp ứng dụng CNTT với các lĩnh vực

khác để giảng dạy cho bậc học PT.

 Có kỹ năng đánh giá các khả năng ứng dụng CNTT để giải quyết vấn đề thực

tế;

 Có kỹ năng phát triển công việc một cách hiệu quả thông qua sử dụng các công cụ thiết kế và xây dựng các phần mềm cho máy tính để giải quyết các vấn đề thực tiễn;

22 January 2015

18

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra

Chuẩn đầu ra (về thái độ) : Sinh viên tốt nghiệp

Thấm nhuần thế giới quan Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước,

yêu chủ nghĩa xã hội, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao với nghề nghiệp, có

đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người thầy, người cán bộ nghiên cứu.

22 January 2015

19

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-vị trí làm việc

 Là giảng viên Tin học trong các trường đại học, cao đẳng và các trường phổ

thông

 Có thể làm việc tại các cơ sở ứng dụng CNTT, các Trung tâm Công nghệ thông

tin, Trung tâm phần mềm,…

 Có đủ khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ thạc sĩ

và tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và PPDH hoặc các chuyên ngành thuộc lĩnh

vực CNTT .

22 January 2015

20

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình- tiêu chuẩn sinh viên tốt nghiệp

Sinh viên tốt nghiệp cần đạt các tiêu chuẩn:

(1) Phẩm chất chính trị đạo đức

(2) Năng lực tìm hiểu người học và môi trường giáo dục.

(3) Năng lực giáo dục.

(4) Năng lực dạy học.

(5) Năng lực giao tiếp.

(6) Năng lực đánh giá trong giáo dục.

(7) Năng lực hoạt động xã hội.

(8) Năng lực phát triển nghề nghiệp.

22 January 2015

21

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-Cấu trúc khung chương trình

150 tín chỉ

Tổng số tín chỉ phải tích lũy(không tính các môn học GDTC và GDQP): (so với hệ tiếng Việt nhiều hơn 15 tín chỉ tiếng Anh)

 Khối kiến thức chung (không tính các môn học GDTC và GDQP):  Khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm:

Khối kiến thức chung:

Khối kiến thức chuyên ngành: Thực hành:

Khối kiến thức chuyên ngành

  -

20 tín chỉ 34tín chỉ 14 tín chỉ : 8 tín chỉ 12 tín chỉ 75tín chỉ

(trong 75 tín chỉ chuyên ngành có 58 tín chỉ dạy bằng tiếng Anh)

51 tín chỉ 24/38 tín chỉ

 Bắt buộc:  Tự chọn:  Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương:

6tín chỉ (t.A)

22 January 2015

22

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

23

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

24

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

25

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

26

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

27

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

28

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

29

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

30

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ

22 January 2015

31

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

Về đội ngũ giảng viên

 Tính đến thời điểm này (1-2015): 12/17 TS được đào tạo ở nước sử dụng tiếng

Anh (luận án viết bằng tiếng Anh và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh); 03 TS đã

từng học tập, nghiên cứu, thực tập sau TS ở những nước sử dụng tiếng Anh

 Đã cử 04 giảng viên được đào tạo tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ quốc gia

2020 và đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối khóa.

 Kế hoạch mỗi năm có 5 giảng viên đi thực tập giảng dạy tại những nước có sử

dụng tiếng Anh trong thời hạn từ 1 – 3 thángđể nâng cao chất lượng quản lý và

giảng dạy, đồng thời được cử cán bộ tiếp tục học tiếng Anh theo đề án 2020.

22 January 2015

32

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

22 January 2015

33

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

 Yêu cầu ngoại ngữ của đầu ra: Sau khi tốt nghiệp sinh viên có trình độ tiếng

Anh tương đương B2 theo khung Châu Âu.

 Yêu cầu đầu vào: Tổ chức thi tuyển môn tiếng Anh từ các sinh viên K64 đã

trúng tuyển kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Tin học, trường

ĐHSPHN (tuyển 25 sv).

 Sau khi kết thúc các học phần về tiếng Anh ở học kì 1, sv không đáp ứng

được về ngoại ngữ sẽ chuyển sang các lớp SP (t. V) chính qui của khoa Công

nghệ thông tin.

 Các sinh viên khối Sư phạm Tin học thuộc khoa Công nghệ thông tin không

thuộc đề án nếu đáp ứng được các yêu cầu về ngoài ngữ sẽ được tuyển chọn

bổ sung vào lớp thuộc đề án.

22 January 2015

34

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

 Trên cơ sở khung chương trình hiện tại của mã ngành đào tạo giáo viên Tin

học (SP Tin học) gồm 135 tín chỉ (TC), bổ sung thêm 15 TC tiếng Anh và

chọn 58/75 TC chuyên ngành để giảng dạy bằng tiếng Anh.

 Bắt đầu từ học kỳ 2 sinh viên theo hệ tiếng Anh và tiếng Việt song hành (các

học phần)

22 January 2015

35

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

 Lựa chọn các môn chuyên ngành dạy bằng tiếng Anh:

 Những môn cốt lõi của ngành,

 Những môn liên quan đến các kiến thức và các ứng dụng phổ biến được giảng dạy

ở trường PT.

 Những môn thuộc về phương pháp giảng dạy, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và

khóa luận tốt nghiệp.

Các môn chuyên ngành này ngoài việc phủ kín các kiến thức cơ bản ở các lĩnh vực

chính trong CNTT-TT (Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin và tri thức, Công

nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính và mạng) thì còn chứa các môn thuộc phương

pháp giảng dạy chuyên ngành.

22 January 2015

36

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

 Về chuẩn bị tài liệu, bài giảng, giáo trình:

 Đã hoàn thành việc viết khung chương trình chi tiết (bằng tiếng Anh) cho 58

TC dạy bằng tiếng Anh (thông qua Hội đồng Khoa học đào tạo khoa và

trường).

 Đã chuẩn bị học liệu gồm: viết bài giảng

 Tiếp tục chuẩn bị học liệu (slide hoặc tài liệu bài giảng, bài thực hành), soạn

tài liệu tham khảo, viết hướng dẫn sử dụng học liệu.

22 January 2015

37

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

 Thực hiện giảng thử để rút kinh nghiệm (trên một số môn), mời giảng viên

tiếng Anh tham dự, thẩm định, góp ý.

 Xemine để trao đổi về phương pháp giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh

(do bộ môn Phương pháp giảng dạy chủ trì).

 Xây dựng kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thích hợp và kế hoạch thực

tập hợp lý.

22 January 2015

38

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

Có kế hoạch cho các hoạt động bổ trợ:

 Tổ chức câu lạc bộ sv nói tiếng Anh

 Thi olympic tiếng Anh

 Tổ chức các khóa học nâng cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên và nâng

cao trình độ sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy.

 Tham gia rút kinh nghiệm những hoạt động viết tài liệu và bồi dưỡng GV

phổ thông dạy các môn KH và CN bằng tiếng Anh

22 January 2015

39

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

Cơ sở vật chất:

Cử nhân SP Tin học tiếng Anh được hưởng mọi quyền lợi về CSVC như sinh

viên hệ tiếng Việt.

Ngoài ra, theo đầu tư của trường ĐHSP HN và đề án 2020, được trang bị

phòng máy 30 máy vi tính cũng các phần mềm để sinh viên và giảng viên có

thể học tiếng Anh qua mạng

22 January 2015

40

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Thuận lợi

 Phần lớn các tài liệu chuyên ngành của CNTT-TT là tài liệu tiếng Anh. Điều

đó có nghĩa là đội ngũ giảng viên dạy chuyên ngành CNTT luôn phải làm

việc và buộc phải làm việc với tài liệu tiếng Anh ở nhiều dạng .

 Các thuật ngữ thông dụng trong các ứng dụng CNTT-TT được sử dụng trong

nguyên gốc tiếng Anh rất nhiều. Có thể nhìn thấy điều đó trên menu của

nhiều phần mềm thông dụng mà học sinh và thầy cô giáo sử dụng, nhiều ứng

dụng của CNTT-TT trong giao diện bằng tiếng Anh đã có mặt trong học tập,

giải trí, kinh tế-xã hội.

22 January 2015

41

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Thuận lợi

 Trong xu hướng phát triển như vũ bão của CNTT-TT, số lượng chuyên gia CNTT

sử dụng tiếng Anh tăng lên rất nhiều.

 Đã có rất nhiều giảng viên được đào tạo theo chuyên ngành CNTT tại các nước

sử dụng tiếng Anh.

 Ngày càng nhiều Hội nghị hội thảo quốc tế về CNTT-TT ở VN được các Viện, các trường ĐH, các Bộ, Ban ngành và các doanh nghiệp tổ chức nhằm trao đổi học thuật, giới thiệu công nghệ, tạo điều kiện giao lưu và hợp tác.

 Nguồn nhân lực CNTT trong nước đạt chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp VN sản xuất và làm dịch vụ CNTT-TT cho nước ngoài ngày càng nhiều là đội ngũ hỗ trợ tốt, là môi trường thực tập tốt cho các giảng viên dạy Tin học bằng tiếng Anh.

22 January 2015

42

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Thuận lợi

 Bộ GD&ĐT, các trường đại học ngày càng chú trọng đếnviệc đào tạo tiếng

Anh cho sinh viên. Đã có nhiều đầu tư về cơ sở vật chất và bồi dưỡng nguồn

lực để nâng chuẩn trình độ tiếng Anh cho sinh viên các trường Đại học (trong

đó có ĐHSP HN).

 Phần đông sinh viên ý thức được tầm quan trọng của tiếng Anh trong xu thế

hội nhập quốc tế, trong cơ hội việc làm nên có nhu cầu lớn về học tiếng Anh,

họ chủ động hơn, tận dụng tốt hơn các điều kiện đang có để nâng cao trình độ

tiếng Anh của mình.

22 January 2015

43

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Thuận lợi

 Theo xu thế của thời đại, toàn xã hội và các bậc phụ huynh đều muốn nâng

cao trình độ tiếng Anh của con em mình đồng thời mong muốn con em mình

có những năng lực sử dụng được công cụ CNTT-TT để hòa nhập được với

thế giới.

 Chuyên ngành CNTT-TT đang thu hút được nhiều quan tâm, cũng như môn

Tin học ở trường PT có nhiều điều kiện để tạo được hứng thú cho học sinh

trong học tập. Dạy Tin học bằng tiếng Anh sẽ thu hút được sự quan tâm của

nhiều học sinh và phụ huynh cũng như các tổ chức, các doanh nghiệp.

22 January 2015

44

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Khó khăn

 Trước hết, mặc dù phần lớn các giảng viên trẻ thuộc chuyên ngành CNTT-TT

được đào tạo ở nước ngoài, được học CNTT trong tiếng Anh nhưng họ chưa

được chuẩn bị để giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh.

 Đào tạo ra những giáo viên sẽ dạy môn Tin học cho HS bằng tiếng Anh, như

vậy những giáo viên Tin học này vừa phải có phải có phương pháp dạy học

bộ môn, vừa phải có phương pháp giảng dạy trong tiếng Anh

22 January 2015

45

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Khó khăn

 Sử dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả trong một ngôn

ngữ thứ haikhó khăn hơn hẳn so với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ.

 Nếu giảng viên chưa thực sự vững vàng trong tiếng Anh, thì sẽ ảnh hưởng

đến giáo sinh và qua đó ảnh hưởng không tốt đến kỹ năng sử dụng tiếng Anh

của nhiều HS phổ thông trong nhiều năm sau.

22 January 2015

46

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai

Khó khăn

 Trước mắt, chưa có môi trường phù hợp để đưa giáo sinh thuộc hệ đào tạo

này đi thực tập sư phạm và cũng sẽ khó khăn để đánh giá, thẩm định chất

lượng, rút kinh nghiệm.

 Việc nâng số tín chỉ tiếng Anh trong khung chương trình là cần thiết, tuy

nhiên như vậy cũng nâng thời lượng đào tạo lên.

22 January 2015

47

Một số đề xuất, kiến nghị

 Thường xuyên bồi dưỡng và phát triển nguồn giảng viên tốt cho hệ đào tạo

này, đặc biệt là về nghiệp vụ SP.

 Cần có sự chuẩn bị tốt về tiếng Anh cho sinh viên trước những học phần

chuyên ngành

 Cần có sự hỗ trợ và liên kết chặt chẽ với giảng viên khoa tiếng Anh trong

trường, với các đơn vị đào tạo khác và các chuyên gia bên ngoài, đặc biệt là

chuyên gia nước ngoài.

 Cần nghiên cứu xây dựng môi trường thực tập tốt ở PT cho hệ đào tạo này

22 January 2015

48

Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị

Về đội ngũ giảng viên

 Tính đến thời điểm này (1-2015): 12/17 TS được đào tạo ở nước sử dụng tiếng

Anh (luận án viết bằng tiếng Anh và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh); 03 TS đã

từng học tập, nghiên cứu, thực tập sau TS ở những nước sử dụng tiếng Anh

 Đã cử 04 giảng viên được đào tạo tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ quốc gia

2020 và đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối khóa.

 Kế hoạch mỗi năm có 5 giảng viên đi thực tập giảng dạy tại những nước có sử

dụng tiếng Anh trong thời hạn từ 1 – 3 thángđể nâng cao chất lượng quản lý và

giảng dạy, đồng thời được cử cán bộ tiếp tục học tiếng Anh theo đề án 2020.

22 January 2015

49

Chân thành cảm ơn !

50

TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN NGÀNH BẰNG TIẾNG ANH

KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

MỤC LỤC

BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 VÀ 2 ............................................................................. 28

BÀI 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ BÀI GIẢNG

MÔN “LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI C++” ................................ 40

BÀI 3: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT ........................................................................... 51

BÀI 4: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH .................. 61

BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 VÀ 2

1. Cơ sở lý luận

Để xây dựng chương trình môn học thì cần bắt đầu từ đề cương chi

tiết. Đề cương chi tiết của môn học gồm có các phần sau:

1. Tên môn học – Mã môn học

2. Điều kiện tiên quyết: Những môn học cần hoàn thành trước môn

học này

3. Mục tiêu môn học

Những mục tiêu mà môn học cần đạt được theo kiến thức, kỹ năng,

thái độ.

4. Nội dung chi tiết

Nội dung chi tiết được chia theo từng chương, bài, các đề mục chính.

5. Cách kiểm tra đánh giá

Nêu rõ hình thức kiểm tra, đánh giá, các điểm thành phần.

6. Tài liệu tham khảo chính

Hiện nay khoa Công nghệ thông tin – Đại học Sư phạm Hà Nội

chúng tôi sử dụng cuốn English for Computing của Thạc Bình Cường là giáo trình chính. Các nội dung dạy chúng tôi bám sát theo quyển giáo trình này.

Ngoài ra chúng tôi cũng có bổ sung các tư liệu để tăng cường khả năng nghe nói của sinh viên cũng như cập nhật một số kiến thức Công nghệ thông tin mới.

2. Đề cương chi tiết môn học Tiếng Anh chuyên ngành 1 và Tiếng Anh

chuyên ngành 2

Dựa trên cấu trúc của đề cương chi tiết môn học ở trên, chúng tôi xin

giới thiệu trích dẫn đề cương môn học Tiếng Anh chuyên ngành 1 và 2 của

chúng tôi ở các phần đầu. Chi tiết cụ thể nội dung môn học của đề cương chúng tôi để trong phần phụ lục.

1. Course name: ENGLISH FOR INFORMATION TECHNOLOGY 1

Course code : COMP 350

2. Level : thirst-year students

3. Numbers of Credits: 02

4. Time-Distribution:

- On class: 30 hours

+ Lesson: 24 hours

+ Works: 3 hours

+ Group presentation: 3 hours

- Home Study: 60 hours

5. Pre-requirement subjects: COMP 103

6. Course Objectives:

After finishing this module, students must achieve the following

objectives:

1. knowledge - To equip students with a number of basic computing terminology.

- Presentation and discussion of various topics of Information Technology. - Familiarize yourself some realistic situations such inquiry, complain, write cover letters, ...

2. Skill

Development of all four language skills: Listening, reading, writing,

translating English materials specialized Information Technology

3. Attitude Recognizing the importance of the subject, which has serious attitude,

keen to learn and practice.

7. Brief description of course content:

 To equip students with a number of basic computing terminology.

 Presentation and discussion of various topics of Information

Technology.

 Familiarize yourself some realistic situations such inquiry, complain,

write cover letters,

 Development of all four language skills: Listening, reading, writing, translating English materials specialized Information Technology.

1. Course Name: English for Information Technology 2

2. Credits: 02

3. Plan:

- Lecture hall: 30 hours

+ Lecture: 18 hours

+ Students’ presentation: 6 hours

+ Tutorials and Discussion: 6 hours

- Self-study : 90 hours

4. Prerequisites:

Before study this subject, students should complete the following

subjects:

- English for IT and Computer Users 1, COMP

- Introduction to Information System

5. Course Objectives

Knowledges:

After successfully completing this course, students can:

- Have quite rich English vocabulary in IT fields

- Read and understand IT materials written in English

- Write average articles on general IT topics

- Speak in English on simple IT topics

- Listen and understand short messages spoken in English

- Discuss on simple IT topics

- Make Presentations on interested IT topics

- Undestand jobs in IT field and write CV and job application

- Know a lot of basic software: operating systems, GUI, Word

Processing, Spread Sheet, Database, Internet software

- Know about careative software: Graphics and design, Destop

publishing, Multimedia

- Know more about progrmming: program design, Programing

languages,…

- Know the future of computers

Skills:

- Be able to speak in English on simple IT topics

- Be able to take part actively in group discussion in English

- Be able to write short essay on IT jobs and express interests in some

kind of jobs.

- Be able to search for, read and understand English materials in

IT courses

-Be able to write CV and job application

-Be able to listen and understand English News, reports on the IT

fields.

Attitude:

Students will be more confident in their abilities in English language using in

IT fields. As a result, they are willing to join the IT professional group to

work. There are more chances for them to get good jobs in the IT field.

6. Course Description

This is the second course in English for IT and computer users in the IT

Bachelor curiculum, that is why it is more advanced compared with the first

course, in terms of four main skills in English: Reading comprehension,

listening comprehension, writing skills ans speaking.

This course updates and includes all the basic concepts in IT that make

students be familiar with this field and perceive useful knowledge in the field.

There are many topics on IT in this course, etracted from IT professional

articles, Web pages, manuals and advertisments. The course emphasizes on

reading comprehension skills. Important lexical items are isolated for special

attention and significant point of grammar are thoroughly treated and revised.

Beside text in the text books, students are given a lot of reading materials in

English to read for enriching their vocabulary. They are also required to write

short and average articles aiming to develop their writing skills. Students are encouraged to listen to radio and watching English progrma on TV or English channels. They are also require to search English materials on the topics given,

especially to look for jobs on the IT fields, write about those jobs and write job application together with writing their CV.

II. Kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh chuyên ngành

1. Một số kinh nghiệm

- Theo kinh nghiệm của chúng tôi giảng dạy Tiếng Anh chuyên

ngành để hấp dẫn với sinh viên luôn bắt đầu bằng 1 hoạt động khởi động

(Warm up), có thể là chơi trò chơi hoặc nghe hay xem 1 đoạn phim và bình

luận về đoạn phim đó.

- Các bài học đều yêu cầu sinh viên chuẩn bị trước ở nhà, tra từ mới,

tự đọc dịch và làm trước các bài tập.

- Các bài tập tổ chức dưới dạng các hoạt động để tăng cường tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.

- Cho sinh viên tự đề xuất và lựa chọn các chủ đề trong lĩnh vực Công nghệ thông tin để trình bày nhằm tăng cường kỹ năng nói và kỹ năng

thuyết trình bằng tiếng Anh.

2. Gợi ý một số hoạt động, trò chơi, tư liệu tham khảo thêm cho môn học Tiếng Anh chuyên ngành 1 và 2

2.1. Một số trò chơi với từ vựng

2.1.1. Trò chơi đoán chữ (Guess word)

Chia lớp thành 4 nhóm (tùy theo số lượng sinh viên mà số nhóm có

thể ít hoặc nhiều hơn). Các từ mới được viết vào trong 4 mảnh giấy. Mỗi

nhóm cử một bạn đại diện lên mô tả các từ trong mảnh giấy để các bạn còn lại

trong nhóm đoán. Nhóm nào đoán được nhiều từ hơn sẽ chiến thắng.

2.1.2. Trò chơi “Tam sao thất bản”

Chia lớp thành 4 nhóm (tùy theo số lượng sinh viên mà số nhóm có

thể ít hoặc nhiều hơn). Các từ mới được viết vào trong 4 mảnh giấy. Các bạn

trong nhóm sẽ nói thầm vào tai nhau danh sách các từ đó, từ bạn đầu tiên cho đến bạn cuối cùng. Bạn cuối cùng sẽ viết lại những từ đã nghe được lên bảng. Nhóm nào viết được nhiều từ đúng hơn sẽ chiến thắng.

2.1.3. Trò chơi “Nối chữ” (Linked word)

Chia lớp thành 4 nhóm (tùy theo số lượng sinh viên mà số nhóm có

thể ít hoặc nhiều hơn). Các nhóm sẽ lần lượt nói các từ mới (chuyên ngành

CNTT) với điều kiện nhóm trước kết thúc ở từ nào thì nhóm sau bắt đầu với từ

đó hoặc từ có chứa từ đó.

2.1.4. Trò chơi “Ô chữ” (Crossword)

Giáo viên xây dựng các ô chữ liên quan đến CNTT trên PowerPoint

và chia nhóm lớp cùng chơi hoặc chơi theo cá nhân.

2.2. Một số clip luyện nghe

Operating

System: https://www.youtube.com/watch?v=5AjReRMoG3Y

Graphical User

Interface: https://www.youtube.com/watch?v=bJ0BgKJcdy4

Word processor: https://www.youtube.com/watch?v=I54KPQbO52I

Spreadsheets: https://www.youtube.com/watch?v=5B8MqrxmUOA

Database https://www.youtube.com/watch?v=FR4QIeZaPeM

Internet https://www.youtube.com/watch?v=9hIQjrMHTv4

https://www.youtube.com/watch?v=7_LPdttKXPc

2.3. Một số chủ đề để luyện nói

2.3.1. Mạng xã hội (Social Network)

Sinh viên có thể thuyết trình về những mặt tích cực hoặc tiêu cực của

mạng xã hội, liệt kê một số trang mạng xã hội thường dùng hiện nay như

Facebook, Zalo.

2.3.2. Máy tìm kiếm (Search Engine)

Sinh viên có thể thuyết trình về các máy tìm kiếm, liệt kê một số

máy tìm kiếm phổ biến như Google, Bing,… Có thể trình bày về lịch sử của

Google, các cách tìm kiếm hiệu quả với Google.

2.3.3. Mạng máy tính (Computer Network)

Sinh viên có thể thuyết trình các lý thuyết về mạng như thế nào là

mạng máy tính, các thành phần của mạng máy tính, các kiểu kiến trúc mạng,...

2.3.4. Các thiết bị vào (Input Devices)

Sinh viên có thể thuyết trình về định nghĩa thiết bị vào, liệt kê các

loại thiết bị vào, chức năng của nó… hoặc có thể lựa chọn giới thiệu chi tiết về

một trong các thiết bị vào.

2.3.5. Các thiết bị ra (Output Devices)

Sinh viên có thể thuyết trình về định nghĩa thiết bị ra, liệt kê các loại

thiết bị vào, chức năng của nó… hoặc có thể lựa chọn giới thiệu chi tiết về một

trong các thiết bị ra.

2.3.6. Hệ điều hành (Operating Systems)

Sinh viên có thể thuyết trình về hệ điều hành nói chung: khái niệm, phân loại hệ điều hành, giới thiệu một số hệ điều hành phổ biến, lịch sử phát

triển hệ điều hành… hoặc lựa chọn giới thiệu chi tiết về một hệ điều hành nào đó.

2.3.7. Một số phần mềm ứng dụng

Sinh viên có thể lựa chọn để giới thiệu về một phần mềm ứng dụng

nào đó: chức năng, giao diện, cách sử dụng phần mềm ứng dụng đó.

2.3.8. Vấn đề bản quyền

Sinh viên có thể lựa chọn để giới thiệu về một phần mềm ứng dụng

nào đó: chức năng, giao diện, cách sử dụng phần mềm ứng dụng đó.

2.3.9. Bảo mật thông tin

Sinh viên có thể trình bày những suy nghĩ và hiểu biết về vấn đề bản

quyền, làm thế nào để thực hiện tốt việc “tôn trọng bản quyền tác giả”?

2.3.10. Virus máy tính

Sinh viên có thể trình bày về khái niệm virus, các loại virus cũng như

cách phòng tránh virus hiệu quả.

Ngoài ra giảng viên có thể gợi ý thêm nhiều chủ đề hoặc cho sinh

viên tự đề xuất chủ đề cho phong phú, đa dạng và phù hợp với sự hiểu biết

cũng như sự quan tâm của sinh viên tới các vấn đề xã hội khác trong lĩnh vực

này.

2.4. Một số mẫu câu sử dụng trong lớp học

Khi dạy Tiếng Anh chuyên ngành, giảng viên nên sử dụng tiếng Anh

càng nhiều càng tốt. Ngoài những từ vựng, những bài tập như trong giáo trình,

một điều rất quan trọng là giảng viên biết cách tổ chức các hoạt động trên lớp,

cách chuyển vấn đề, giao tiếp với sinh viên trong phạm vi lớp học. Sau đây

chúng tôi xin giới thiệu một số mẫu câu tiếng Anh thông dụng để sử dụng

trong lớp học.

a. Đầu giờ học

- Good morning, everybody.

- Hello. How are you today?

b. Dùng để ổn định lớp

- Are you all ready to start?

- Pay attention everybody.

- Settle down now so that we can start.

- Please stop talking and let’s start.

- OK. Let’s begin.

- It’s time to start.

c. Dùng để kết nối với bài cũ

- Let’s just go back to what we did in the last lecture.

- In the last lecture, we dealt with Topic 3.

- We’ll keep working on what we did on Wednesday.

- Last week, we finished Topic 4.

d. Dùng để thông báo mục tiêu bài dạy

- What I’d like to do today is present some new results.

- The focus of today’s lecture is Topic 5.1.

- The lecture will highlight the most important aspects.

e. Dùng để chuyển nội dung bài

- Now we are going to turn our attention to Exercise 2.

- Now, let’s look at the next one.

- Now I’d like to move on the proof of Topic 4.2.

f. Dùng để tương tác với học sinh

+ Kiểm tra học sinh có hiểu bài không?

- Is everyone OK with that?

- Do you understand this?

- Is everyone following the lecture?

- Will you let me know if I am going too fast for you?

+ Khuyến khích học sinh nêu câu hỏi

- Please feel free to ask questions.

- I’d be happy to answer any questions.

- Raise your hand if you have any questions.

- Don’t be afraid to interrupt me if you have any questions.

+ Hướng dẫn học sinh hỏi

- Does anyone know the answer to this question?

- Can anyone give me an answer?

- Can anyone answer that question?

- Can you work this out?

- Do you know what the result is?

- Do you have any suggestions?

- Can anyone come up with the solution?

- What’s the explanation for this?

+ Hướng dẫn học sinh làm việc

- I want you to form groups.

- Work together with the person sitting beside you.

- Work in pairs.

- Form groups of three.

- Here are some tasks for you to work in groups of four..

- Each group should appoint a spokesperson.

g. Dùng để sử dụng đồ dùng giảng dạy

- Please look at the board.

- I am going to show you a short video clip on this subject.

- Now let’s look at this slide which outlines the objectives.

- Right, I’ll show you a slide of a diagram to illustrate this.

h. Dùng để kết thúc bài

+ Kết luận

- Let’s summaries the main areas we have covered.

- Before you go, I’d like to go over the formula again.

- So, the key points to bear in mind from today’s lecture are the

following….

- I’ll go through the main points again.

+ Tạm biệt

- Thank you for you attention/ cooperation. Now, you may go.

- See you again next Wednesday.

- I’ll see you again next Wednesday.

3. Giới thiệu kế hoạch dạy học của một bài trong giáo trình (phần này sẽ trình bày chi tiết trong slide bài học).

Tài liệu tham khảo

1. Đề cương chi tiết môn học Tiếng anh Chuyên ngành 1 và 2 – Khoa Công

nghệ thông tin – Đại học Sư phạm Hà Nội

2. Giáo trình: “English for Computing” – Thạc Bình Cường

3. Training Material: “Teaching Science Subjects in English for Secondary

Schools” – Ministry of Education and Training, January 2015.

BÀI 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ BÀI GIẢNG MÔN “LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI C++”

A. Mục tiêu

Tài liệu này cung cấp quy trình xây dựng đề cương chi tiết môn “Lập trình

hướng đối tượng với C++” cho chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Tin học dạy bằng tiếng Anh. Đây là một trong những môn học cung cấp kiến thức và kỹ năng lập trình hướng đối tượng cho sinh viên. Để có được chương trình

chi tiết cho môn học, chúng tôi đưa ra quy trình xây dựng và nội dung chi tiết

như trình bày trong mục B và C.

B. Quy trình xây dựng 1. Phân tích yêu cầu 2. Phân tích đặc trưng môn học 3. Xác định điều kiện tiên quyết 4. Xác định mục tiêu môn học 5. Thu thập tài liệu 6. Xây dựng đề cương 7. Thẩm định đề cương 8. Xây dựng bài giảng 9. Thẩm định bài giảng 10. Triển khai thử nghiệm

C. Chương trình chi tiết

1. Course Name: Object-Oriented Programming With C++, COMP 240

2. Credits: 03

3. Plan

- Lecture hall: 45 hours

+ Class: 35 hours

+ Assignment: 5 hours

+ Discussions 0 hours

+ Experiment: 5 hours

- Self- study: 90 hours

4. Prerequisites

Students with the completion of Introduction to Informatics (COMP 103) is

eligible to enroll this course.

5. Course objectives

Upon completion of this course, students should:

- Understand the basic concepts and principles of structured

programming.

- Understand the basic concepts and principles of object oriented

programming.

- Produce sample test cases, pseudocode or an incremental coding plan

for a given programming problem statement.

- Be able to design, write and test a C++ program to implement a

working solution to a given problem specification.

- Understand the operation of common data structures and algorithms.

6. Course description

This course is designated to provide students basic principles of object

oriented programming with a specific programming language C++. It is also

oriented towards practical skills including current C++ programming

technologies for graphical user interfaces (GUIs)

Above contents can be organized in ordering chapters as follows:

- Chapter 1. Introduction: What is object oriented programming? Why do we need objectoriented. Programming characteristics of

object-oriented languages. C and C++.

- Chapter 2. C++ Programming basics: Output using cout. Directives. Input with cin. Type bool. The setw manipulator. Type conversions.

- Chapter 3. Functions: Returning values from functions. Reference function. Default function. arguments. Overloaded Inline

arguments. Returning by reference.

- Chapter 4. Object and Classes: Making sense of core object concepts (Encapsulation, Abstraction, Polymorphism, Classes, Messages Association, Interfaces). Implementation of class in C++,

C++ Objects as physical object, C++ object as data types

constructor. Object as function arguments. The default copy

constructor, returning object from function. Structures and classes. Classes objects and memory static class data. Const and classes.

- Chapter 5. Arrays and string: arrays fundamentals. Arrays as class Member Data: Arrays of object, string, The standard C++ String

class

- Chapter 6. Operator overloading: Overloading unary operations. Overloading binary operators, data conversion, pitfalls of operators

overloading and conversion keywords. Explicit and Mutable.

- Chapter 7. Inheritance: Concept of inheritance. Derived class and function, based class. Derived class constructors, member

inheritance in the English distance class, class hierarchies,

inheritance and graphics shapes, public and private inheritance,

aggregation: Classes within classes, inheritance and program

development.

- Chapter 8. Pointer: Addresses and pointers. The address of operator and pointer and arrays. Pointer and Faction pointer and C-types

string. Memory management: New and Delete, pointers to objects, debugging pointers.

function, overloading the extraction and

- Chapter 9. Streams and Files: Streams classes, Stream Errors, Disk File I/O with streams, file pointers, error handling in file I/O with insertion member operators, memory as a stream object, command line arguments, and printer output.

- Chapter 10. Templates and Exceptions: Function templates, Class

templates Exceptions

- Chapter 11. The Standard Template Library: Introduction

algorithms, sequence containers, iteators, specialized iteators,

associative containers, strong user-defined object, function objects.

7. Requirements

- Attend classed as required in university’s policies

- Hand out assignments to deadlines.

- Active in discussions

8. Textbooks and References

Textbooks

1. “Thinking in C++”, 2nd Edition, Bruce Eckel, President,

MindView, Inc.

2. “The Waite Group's Object-Oriented Programming in C++”, 3rd

Edition, Robert Lafore and Waite Group.

References

1. Stroustrup, Bjarne: The C + + Programming Language. Addison-

Wesley, 3rd Edition

2. Cargill, Tom A.: PI: A Case Study in Object-Oriented

Programming. SIGPLAN Notices, pp 350-360.

9. Evaluation

Class Participation: 10%

Midterm Exam: 30%

Final exam: 60%

10. Scale: 10

Follow the policy 43/2007/QĐ-BGDĐT, released in August 15, 2007 by Ministry of Education and Training

11. Course content

CHAPTER 1: INTRODUCTION

1.1 Why do we need objected-oriented programming?

1.2 OOP: An approach to Organization

1.3 Encapsulation

1.4 Inheritance

1.5 The Need for C++

1.6 Characteristics of OOPs

- 16 principles of OOPs

1.7 C++ and C

CHAPTER 2: C++ PROGRAMMING BASICS

2.1 Basic program construction

2.1.1 Objects

2.1.2 Classes

2.1.3 Data abstraction & Encapsulation.

2.1.4 Inheritance

2.1.5 Polymorphism

2.1.6 Dynamic binding

2.1.7 Message passing

2.2 Basic Data Types in C++

2.2.1. Built in type

1.2.2. User defined type

1.2.3. Derived type

2.3. Variables in C++

2.3.1 Declaration of variables

2.3.2 Scope of variables

2.3.3 Dynamic initialization of variables

2.3.4 Reference variables

2.4 Operators in C++

2.4.1 Assignment

2.4.2 Arithmetic operators

2.4.3 Compound

2.4.4 Increase and decrease

2.4.5 Relational and equality operators

2.4.6 Logical operators

2.4.7 Conditional operator

2.5 Structures

2.5.1 Introduction

2.5.2 if – else Statement

2.5.3 Nested ifs

2.5.4 The switch Statement

2.5.5 The for Loop

2.5.6 The while Loop

2.5.7 The do-while Loop

2.5.8 Using break to Exit a Loop

2.5.9 Using the goto Statement

CHAPTER 3: FUNCTIONS

3.1 Introduction

3.2 Function

3.3 Arguments passed by value and by reference.

3.4 Default values in parameters

3.5 Overloaded functions

3.6 inline functions

3.7 Recursivity

CHAPTER 4: OBJECT AND CLASSES

4.1 Introduction to Classes

4.2 Class Definition

4.3 Classes and Objects

4.4 Access specifies

4.4.1 Private members

4.4.2 Public members

4.4.3 Protected members

4.5 Member Functions of a class

4.6 Passing and Returning Objects

4.7 Creating and Using a Copy Constructor

CHAPTER 5: ARRAYS AND STRINGS

5.1 Arrays fundamentals

5.2 One-dimensional arrays

5.3 Two-Dimensional Arrays

5.4 Arrays of Strings

5.5 Arrays of Objects

5.6 Introduction to strings class

5.7 C-string

5.8 The standard C++ string class

5.9 Input/output with string Objects

CHAPTER 6: OPERATOR OVERLOADING

6.1 Operator Overloading

6.2 Defining operator overloading

6.3 Unary Operator over loading

6.4 Binary Operator overloading

CHAPTER 7: INHERITANCE

7.1 Introduction

7.1.1 Inheritance

7.1.2 Need of Inheritance

7.2 Types of Inheritance

7.2.1 Single Inheritance

7.2.2 Multiple Inheritance

7.2.3 Hierarchical Inheritance

7.2.5 Hybrid Inheritance

7.3 Derived and Base Class

7.3.1 Base class

7.3.2 Derived class

7.4 Public Inheritance

7.5 Private Inheritance

7.6 Virtual Base Classes

7.7 Abstract Classes

7.8 Virtual Functions

7.9 Pure Virtual Functions

CHAPTER 8: POINTERS

8.1 Introduction

8.2 Pointer

8.3 The Pointer Operators

8.4 The Base Type of a Pointer

8.5 Assigning Values through a Pointer

8.6 Pointers and Arrays

8.7 Arrays of Pointers

8.8 Function Pointer

8.9 Assign an Address to a Function Pointer

8.10 Calling a Function using a Function Pointer

8.11 Pass a Function Pointer as an Argument

8.12 Return a Function Pointer

8.13 Pointers to Objects

8.14 Operators new and new[]

8.15 Operator delete and delete[]

CHAPTER 9: STREAMS AND FILES

9.1 Input Output With Files

9.1.1 Open a file

9.1.2 Close a file

9.2 Methods of Input and Output Classes

9.2.1 Extraction Operator >>

9.2.2 get()

9.2.3 get(char &ch)

9.2.4 get(char *buff, int buffsize, char delimiter='\n')

9.2.5 Getline

9.2.6 peek()

9.2.7 putback(char &ch)

9.2.8 read(char *buff, int count)

9.3 Text mode files

9.4 State flags

9.5 get and put stream pointers

9.5.1 ifstream

9.5.2 ofstream

9.5.3 fstream

9.6 Binary files

9.7 I/O Manipulators

CHAPTER 10: TEMPLATES AND EXCEPTIONS

10.1 Function templates

10.2 Class templates

10.3 Exceptions

10.4 Exception specifications

CHAPTER 11: THE C++ STANDARD TEMPLATE LIBRARY

11.1 Introduction

11.2 Standard Templates

11.3 Iterators

11.4 Containers

11.5 Algorithms

11.6 Examples

12. Course schedule

Chapter Total Lecture Assignment Experiment

2 2 Chapter 1 1

2 3 5 Chapter 2 2

2 3 5 Chapter 3 3

3 3 Chapter 4 4

3 3 Chapter 5 5

3 3 Chapter 6 6

3 3 6 Chapter 7 7

3 3 6 Chapter 8 8

3 3 Chapter 9 9

3 3 10 Chapter 10

3 3 11 Chapter 11

BÀI 3: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT

1.1 Introduction

1.1.1. Course information

1. Course: DATA STRUCTURE & ALGORITHMS

Course ID: COMP 226

2. Number of credits: 03

3. Level: Second-year Student (Sophomore) 4. Time table:

- On class: 45 hours.

+ Theory: 30 hours.

+ Exercise: 7 hours.

+ Discussion: 0 hours.

+ Practice: 8 hours.

- Self-study: 60 hours.

5. Prerequisites: Discrete Mathematics (COMP 122)

1.1.2. Aim of the course

This course has three primary goals. The first is to present the commonly used data structures. These form a programmer’s basic data structure “toolkit.” For many problems, some data structure in the toolkit

provides a good solution.

The second goal is to introduce the idea of tradeoffs and reinforce the concept that there are costs and benefits associated with every data structure. This is done by describing, for each data structure, the amount of space and time required for typical operations.

The third goal is to teach how to measure the effectiveness of a data

structure or algorithm. Only through such measurement you can determine

which data structure in your toolkit is most appropriate for a new problem.

The techniques presented also allow you to judge the merits of new data

structures that you or others might invent.

By the end of this course students should be able to:

Knowledge:

Achieve an understanding of fundamental data structures and

algorithms and the tradeoffs between different implementations of these

abstractions.

 Theoretical analysis, implementation, and application.

 Lists, Stacks, Queues

 Heaps

 Trees and balanced trees

 Searching algorithms

 Sorting algorithms

 Graphs

Skills:

Design algorithms to solve real-life problems using:

 The tools introduced

 Analyze your solution

 Efficiently implement your solution

Attitude

Recognizing the importance of the subject, then students have serious

attitude, keen to learn and practice.

1.1.3. Use of language

The programming examples are written in Java. As with any

programming language, Java has both advantages and disadvantages. Java is a

small language. There usually is only one way to do something, and this has

the happy tendency of encouraging a programmer toward clarity when used correctly. In this respect, it is superior to C or C++. Java serves nicely for

defining and using most traditional data structures such as lists and trees. On

the other hand, Java is quite poor when used to do file processing, being both

cumbersome and inefficient. It is also a poor language when fine control of

memory is required. Since I wish to stick to a single language throughout the

course, like any programmer I must take the bad along with the good. The

most important issue is to get the ideas across, whether or not those ideas are

natural to a particular language of discourse. Most programmers will use a

variety of programming languages throughout their career, and the concepts

described in this course should prove useful in a variety of circumstances.

I do not wish to discourage those unfamiliar with Java from students. I

have attempted to make the examples as clear as possible while maintaining

the advantages of Java. Java is used here strictly as a tool to illustrate data

structures concepts. Fortunately, Java is an easy language for C or Pascal

programmers to read with a minimal amount of study of the syntax related to

object-oriented programming. In particular, I make use of Java’s support for

hiding implementation details, including features such as classes, private class

members, and interfaces. These features of the language support the crucial concept of separating logical design, as embodied in the abstract data type,

from physical implementation as embodied in the data structure.

I make no attempt to teach Java within this course. An Appendix should be provided that describes the Java syntax and concepts necessary to understand the program examples.

Inheritance, a key feature of object-oriented programming, is used only sparingly in the code examples. Inheritance is an important tool that helps programmers avoid duplication, and thus minimize bugs. From a pedagogical standpoint, however, inheritance often makes code examples harder to understand since it tends to spread the description for one logical unit among

several classes. Thus, some of my class definitions for objects such as tree or

list nodes do not take full advantage of possible inheritance from earlier code

examples. This does not mean that a programmer should do likewise.

Avoiding code duplication and minimizing errors are important goals. Treat

the programming examples as illustrations of data structure principles, but do not copy them directly into your own programs.

I make a distinction in the course between “Java implementations” and

pseudocode.” Code labeled as a Java implementation has actually been

compiled and tested on one or more Java compilers. Pseudocode examples

often conform closely to Java syntax, but typically contain one or more lines

of higher level description. Pseudocode is used where I perceived a greater

pedagogical advantage to a simpler, but less precise, description.

1.1.4. Textbooks

Primary Textbook:

1. Robert Sedgewick. Algorithms in Java: Parts 1-4. Addison Wesley,

third edition, 2002.

2. Michael T. Goodrich and Roberto Tamassia. Data Structures &

Algorithms in Java. John Wiley & Sons, Inc, fourth edition, 2002.

3. Iain T. Adamson. Data Structures and Algorithms: A First Course.

Springer, 1996.

4. Thomas H. Cormen, Charles E. Leiserson, Ronald L. Rivest and Clifford Stein. Introduction to Algorithms. The MIT Press, third

edition, 2009.

5. Gilles Brassard and Paul Bratley. Fundamentals of Algorithmics.

Prentice hall, 1996.

Other Books:

6. Douglas Baldwin and Greg W. Scragg. Algorithms and Data Structures: The Science of Computing. Charles river media, 2004. 7. Mark A. Weiss. Data Structures and Algorithm Analysis in C++.

Florida international university, fourth edition, 2014.

8. Alfred V. Aho, John E. Hopcroft and Jeffrey D. Ullman. Data

Structures and Algorithms.

9. Bruno R. Preiss. Data Structures and Algorithms with Object-Oriented

Design Patterns in Java. 1999.

10. Peter Drake. Data Structures and Algorithms in Java. Prentice hall,

2005.

11. Robert L. Kruse and Alexander J. Ryba. Data Structures and Program

Design in C++. Prentice hall, 2000.

12. Dinesh P. Mehta and Sartaj Sahni. Handbook of Data Structures and

Applications. Chapman & Hall/CRC, 2005.

1.2 Brief description of course content

1.2.1 Contents

Chapter 1: Data Structures and Algorithms

This first chapter sets the stage for what is to follow, by presenting

some higher-order issues related to the selection and use of data structures. We

first examine the process by which a designer selects a data structure

appropriate to the task at hand. We then consider the role of abstraction in

program design. We briefly consider the concept of a design pattern and see

some examples. The chapter ends with an exploration of the relationship

between problems, algorithms, and programs.

Chapter 2: Mathematical Preliminaries

This chapter presents mathematical notation, background, and

techniques used throughout the course.

Chapter 3: Algorithm Analysis

This chapter introduces the motivation, basic notation, and fundamental techniques of algorithm analysis. We focus on a methodology known as asymptotic algorithm analysis, or simply asymptotic analysis. Asymptotic analysis attempts to estimate the resource consumption of an algorithm. It allows us to compare the relative costs of two or more algorithms for solving

the same problem. Asymptotic analysis also gives algorithm designers a tool

for estimating whether a proposed solution is likely to meet the resource

constraints for a problem before they implement an actual program. After

studying this chapter, you should understand

the concept of a growth rate, the rate at which the cost of an algorithm grows as the size of its input grows;

 the concept of upper and lower bounds for a growth rate, and how to

estimate these bounds for a simple program, algorithm, or problem; and

 the difference between the cost of an algorithm (or program) and the

cost of a problem.

The chapter concludes with a brief discussion of the practical difficulties encountered when empirically measuring the cost of a program, and some

principles for code tuning to improve program efficiency.

Chapter 4: Lists, Stacks, and Queues

This chapter describes representations for lists in general, as well as

two important list-like structures called the stack and the queue. Along with

presenting these fundamental data structures, the other goals of the chapter are

to: (1) Give examples of separating a logical representation in the form of an

ADT (Abstract Data Type) from a physical implementation for a data

structure. (2) Illustrate the use of asymptotic analysis in the context of some

simple operations that students might already be familiar with. In this way

student can begin to see how asymptotic analysis works, without the

complications that arise when analyzing more sophisticated algorithms and

data structures. (3) Introduce the concept and use of dictionaries and comparator classes.

We begin by defining an ADT for lists. Two implementations for the

list ADT: the array-based list and the linked list are covered in detail and their then, stacks and queues are studied, relative merits discussed. And respectively. Sample implementations for each of these data structures are presented.

Chapter 5: Binary Trees

This chapter describes contents as follows:

 Presenting definitions and some key properties of binary trees.

 Discusses how to process all nodes of the binary tree in an organized manner. Presents various methods for implementing binary trees and

their nodes.

 Present three examples of binary trees used in specific applications: the Binary Search Tree (BST) for implementing dictionaries, heaps for

implementing priority queues, and Huffman coding trees for text

compression. The BST, heap, and Huffman coding tree each have

distinctive features that affect their implementation and use.

Chapter 6: General Trees

When we permit trees to have nodes with an arbitrary number of

children, they become much harder to implement than binary trees. We

consider such trees in this chapter. To distinguish them from the more

commonly used binary tree, we use the term general tree.

 Present general tree terminology.

 Present a simple representation for solving the important problem of processing equivalence classes. Several pointer-based implementations

for general trees are covered.

 Aside from general trees and binary trees, there are also uses for trees whose internal nodes have a fixed number K of children where K is

something other than two. Such trees are known as K-ary trees.

Chương 7: Sorting

Because sorting is so important, naturally it has been studied intensively and many algorithms have been devised. Some of these algorithms are straightforward adaptations of schemes we use in everyday life. Others are totally alien to how humans do things, having been invented to sort thousands or even millions of records stored on the computer. After years of study, there

are still unsolved problems related to sorting. New algorithms are still being

developed and refined for special purpose applications.

While introducing this central problem in computer science, this

chapter has a secondary purpose of illustrating many important issues in

algorithm design and analysis. The collection of sorting algorithms presented will illustrate that divide and conquer is a powerful approach to solving a

problem, and that there are multiple ways to do the dividing. Mergesort

divides a list in half. Quicksort divides a list into big values and small values.

Sorting algorithms will be used to illustrate a wide variety of analysis

techniques in this chapter. We’ll find that it is possible for an algorithm to

have an average case whose growth rate is significantly smaller than its worse

case (Quicksort). We’ll see how it is possible to speed up sorting algorithms

(Quicksort) by taking advantage of the best case behavior of another algorithm

(Insertion sort). We’ll see several examples of how we can tune an algorithm

for better performance. We’ll see that special case behavior by some

algorithms makes them the best solution for special niche applications

(Heapsort). Sorting provides an example of a significant technique for

analyzing the lower bound for a problem.

The present chapter covers several standard algorithms appropriate for

sorting a collection of records that fit in the computer’s main memory. It

begins with a discussion of three simple, but relatively slow, algorithms requiring (𝑛2) time in the average and worst cases. Several algorithms with considerably better performance are then presented, some with (𝑛 log 𝑛) worst-case running time. The final sorting method presented requires only

(𝑛) worst-case time under special conditions. The chapter concludes with a

proof that sorting in general requires (𝑛 log 𝑛) time in the worst case.

Chapter 8. Searching

We can categorize search algorithms into three general approaches:

1. Sequential and list methods. 2. Direct access by key value (hashing). 3. Tree indexing methods.

Chapter 9. Graphs

We introduce some basic graph terminology and then define two

fundamental representations for graphs, the adjacency matrix and adjacency

list. We then presents a graph ADT and simple implementations based on the

adjacency matrix and adjacency list. We discuss some algorithms on graph:

 Two most commonly used graph traversal algorithms, called depth-first

and breadth-first search, with application to topological sorting.

 Algorithms for solving some problems related to finding shortest routes

in a graph.

 Algorithms for finding the minimum-cost spanning tree, useful for

determining lowest-cost connectivity in a network.

Besides being useful and interesting in their own right, these algorithms

illustrate the use of some data structures presented in earlier chapters.

1.2.2 Exercise and projects

Proper implementation and analysis of data structures cannot be learned

simply. Students must practice by implementing real programs, constantly

comparing different techniques to see what really works best in a given

situation.

One of the most important aspects of a course in data structures is that it is

where students really learn to program using pointers and dynamic memory

allocation, by implementing data structures such as linked lists and trees. It's

also where students truly learn recursion. In our curriculum, this is the first

course where students do significant design, because it often requires real data

structures to motivate significant design exercises. Finally, the fundamental differences between memory-based and disk-based data access cannot be appreciated without practical programming experience. For all of these

reasons, a data structures course cannot succeed without a significant programming component. In our department, the data structures course is arguably the most difficult programming course in the curriculum.

Students should also work problems to develop their analytical abilities. I

provide over 500 exercises and suggestions for programming projects. I urge

readers to take advantage of them.

1.3 Progress

STT Chapter Total Lecture Assignment Experiment

1 Chapter 1 5 3 2 0

2 Chapter 2 5 3 2 0

3 Chapter 3 6 4 2 0

4 Chapter 4 6 4 2 0

5 Chapter 5 6 4 2 0

6 Chapter 6 5 3 2 0

7 Chapter 7 4 3 1 0

8 Chapter 8 4 3 1 0

9 Chapter 9 4 3 1 0

BÀI 4: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH

1.1 Cơ sở lý thuyết

1. Văn bản về việc tập huấn

- Quyết định 469/QĐ-BGDĐT ngày 14/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định 666/QĐ-BGDĐT ngày 27/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định 331/KH–BGDĐT ngày 14/5/ 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

2. Mục đích tập huấn

Để tiếp tục phát huy hiệu quả các đợt tập huấn giáo viên dạy các môn khoa

học bằng tiếng Anh trong trường trung học phổ thông (THPT) năm 2013, Bộ

Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức các đợt tập huấn tiếp theo nhằm mục đích:

- Nâng cao thêm một bước năng lực nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn Khoa học bằng tiếng Anh trong trường THPT

- Củng cố chất lượng hiện có và nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên nòng cốt nhằm sớm mở rộng diện thí điểm dạy các môn khoa học bằng

tiếng Anh trong trường THPT.

3. Nội dung tập huấn

- Bổ sung nhằm gia tăng vốn từ vựng đời sống và từ vựng phục vụ cho từng môn học, củng cố những tri thức về ngữ pháp tiếng Anh về cả lí thuyết và

thực hành.

- Luyện tập kĩ năng nghe - nói giữa giáo viên và học sinh, đặc biệt chú trọng việc phát âm theo đúng chuẩn mực nhằm nâng cao hiệu quả trong việc

truyền thụ và tiếp nhận tri thức khoa học của từng môn học và đối thoại

bằng tiếng Anh trong quá trình dạy học.

- Thực hành một số giờ lên lớp bằng tiếng Anh theo từng môn học; tạo môi trường và nâng cao kĩ năng giao tiếp; giúp giáo viên tự tin và làm chủ tình

thế; chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm dạy học bằng tiếng Anh.

4. Đối tượng học viên tham gia tập huấn

- Là giáo viên dạy các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học trường THPT thuộc các sở giáo dục và đào tạo (sở GDĐT); các trường thực hành sư phạm (THSP) thuộc Đại học Sư phạm (ĐHSP), trường

THPT chuyên thuộc ĐHSP, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN), Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQGTP. Hồ Chí Minh), có đủ

năng lực chuyên môn và khả năng sử dụng Anh ngữ trong giảng dạy các

môn học trên.

- Mỗi sở GDĐT đề xuất số lượng giáo viên THPT từ 2 - 3 giáo viên / môn học. Các trường THPT thực hành sư phạm, THPT chuyên thuộc các

trường ĐHSP, ĐHQG cử 01 giáo viên / môn học.

5. Địa điểm và thời gian tập huấn

a) Địa điểm 1 : TP. Hải Phòng

- Dành cho học viên thuộc 25 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình Nam Định, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,

Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên

Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lai

Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình;

- Thời gian dự kiến: 05 ngày, trong tháng 1/2015;

- Số học viên dự kiến: 300.

b) Địa điểm 2 : Tại TP. Đà Nẵng

- Dành cho học viên của 16 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng

Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk

Nông;

- Thời gian dự kiến: 05 ngày, trong tháng 1/2015;

- Số học viên dự kiến: 230.

c) Địa điểm 3: Tại TP. Hồ Chí Minh

- Dành cho học viên của 22 tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh

Long, Bến Tre, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau;

- Thời gian dự kiến: 05 ngày, trong tháng 1/2015;

- Số học viên dự kiến: 250.

6. Các đơn vị tham gia thi hành

- Vụ Giáo dục Trung học

- Chương trình phát triển giáo dục trung học

- Các sở giáo dục và đào tạo; các trường THSP, trường THPT chuyên thuộc

ĐHSP, ĐHQGHN, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh

7. Đội ngũ biên soạn tài liệu và tập huấn môn Tin học

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội:

- PGS.TS. Hồ Cẩm Hà, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội

- PGS.TS. Nguyễn Thị Tĩnh, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội

- TS. Nguyễn Thế Lộc, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội

- ThS. Kiều Phương Thùy, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội

- ThS. Nguyễn Chí Trung, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội

Những cơ quan khác:

- TS. Quách Tất Kiên, Vụ GDTH

- TS. Trương Tất Hiển, Vụ GDTX

- TS. Đỗ Đức Đông, ĐHQG HN

1.2 Tiến trình

Phần II. KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

I. ACTIVITY 1

1. Task assignment

Among the following images, in your opinion, which is the best representation

of active learning processes, and which is the poorest representation of active

learning processes?

B. A.

C. D.

F. E.

E.

.

2. Execution

Trainees work in groups to come up with an answer and provide an

explanation.

3. Presentation and Discussion

Each group is to present and discuss with the class.

4. Trainer’s comment

Trainer gives general comment on the answers and move on to the next

activity.

II. ACTIVITY 2

1. Task assignment

- Read through the passage once to get the general idea.

- Read it again more slowly, trying to identify what the missing words or parts

of words are.

- Work in groups to discuss the missing words, and agree on the best possible

answer in each case.

- Answer the question

Adapting materials

You know what materials you are going to use in your training session. The next step is to consider how they can be best used to develop active learning. Active learning is very often associated with interactive and collaborative activities, including group and pair work, debates, brain-storming, investigations, problem trees etc, and your challenge as a trainer is to transform the content of those materials into something that will engage your

participants intellectually, verbally, visually or physically. In your plans for

using materials, we hope you will take into account points we have covered in

the Active Learning methodology modules, particularly the section on using

pair and group work, and on making effective use of learning aids.

We don’t just adapt materials for the sake of variety; we do it because – as you know – different people learn best in different ways. Providing different approaches to learning helps cater to different learning styles.

Much teaching / learning is built around written texts - sometimes presented as

lectures, sometimes as texts to be read. But to make the activity of learning

from such texts more challenging, more active, more interactive and more

memorable, there is a wide range of activity-types that can be used - for

example, putting extracts of a text in a logical order. Other learning can be

built on oral work, with a written text being the outcome of the learning

process - for example, a brainstorming activity followed by individual or

group writing. And some activities can be exclusively written or exclusively

oral, or any combination of the two. Most activities are built around some sort

of information gap, with the activity being to bridge the gap.

Question: What is Active Learning?

2. Trainees' Execution

- Trainees discuss in groups to execute the task assigned.

- When you have finished, ask your trainer where you can find the original

version of the text.

- In groups, compare your answers with the complete text, and discuss any differences. If there were differences, were your answers acceptable

alternatives?

- Discuss the content of the reconstructed text.

3. Presentation and Discussion

- Trainees present to the class as groups and discuss about Active Learning.

4. Trainer's comment

Active learning is very often associated with interactive and collaborative activities, including group and pair work, debates, brain-storming, investigations, problem trees etc.

Answer key: Completed passage:

"You know what materials you are going to use in your training session. The

next step is to consider how they can be best used to develop active learning.

Active learning is very often associated with interactive and collaborative

including group and pair work, debates, brain-storming, activities, investigations, problem trees etc, and your challenge as a trainer is to

transform the content of those materials into something that will engage your

participants intellectually, verbally, visually or physically. In your plans for

using materials, we hope you will take into account points we have covered in

the Active Learning methodology modules, particularly the section on using

pair and group work, and on making effective use of learning aids.

We don’t just adapt materials for the sake of variety; we do it because – as you know – different people learn best in different ways. Providing different approaches to learning helps cater to different learning styles.

Much teaching / learning is built around written texts - sometimes presented as

lectures, sometimes as texts to be read. But to make the activity of learning

from such texts more challenging, more active, more interactive and more

memorable, there is a wide range of activity-types that can be used - for

example, putting extracts of a text in a logical order. Other learning can be

built on oral work, with a written text being the outcome of the learning

process - for example, a brainstorming activity followed by individual or

group writing. And some activities can be exclusively written or exclusively

oral, or any combination of the two. Most activities are built around some sort of information gap, with the activity being to bridge the gap."

III. ACTIVITY 3

Using Pair and Group Work

1. Imagine you have a group of about 30 participants, and imagine the following situations. At any moment during the session, how many people are

getting the chance to speak?

TWO

ON

about 15

everyone

8 or less

a) Participants working in groups of 4 discussing a topic.

TWO

ON

about 15

everyone

8 or less

b) One participant answering the trainer’s question.

TWO

ON

about 15

everyone

8 or less

c) Participants doing pair work

TWO

ON

about 15

everyone

8 or less

d) One person reading aloud from a book.

TWO

ON

about 15

everyone

8 or less

e) The trainer lecturing to participants.

2. Complete these sentences

 Trainers should use pair and group work because…

 Trainers often don’t use pair and group work because…

 Trainers could use pair and group work if …

3. Read the following statements. Decide if you agree or disagree with each.

 Sitting in groups means some participants can't see the board so will not learn

anything.

 If the participants are working in small groups, the trainer cannot monitor what

they are all saying

 Putting participants into pairs or groups means the trainer loses control

 Putting participants into groups means there will be too much noise

 Moving the furniture makes too much noise and disturbs other sessions

Question: Who needs to practice thinking and talking through their ideas

most: the trainer or the participant?

Seating arrangements for a group

Think about the advantages and disadvantages of the physical seating

arrangements for groups. Fill in the chart below:

Lines or circles? O = participant

Circle:

O O Line:

O O O O O O O O O

O O

Advantages: Advantages:

Disadvantages: Disadvantages:

 Can you see everyone in the group’s face easily as you talk?

 Can you hear everyone in the group easily when they speak?

 What do you think is the ideal number in a group to maximise interaction?

This is a training room:

FRONT OF ROOM

O = participant

Table Table Table

3O 4O 5 O 6 O 1O 2 O

Table Table Table

9O 10O 11O 12 O 7O 8O

Table Table Table

13O 14O 15O 16O 17 O 18 O

Table Table Table

19O 20O 21O 22O 23O 24O

Imagine you have a training room with tables that cannot easily be moved, yet you want your class to do pair and group work, with new people to share ideas with at each stage. Consider:

a) How could you put these learners into pairs?

b) How could you now put them into fresh pairs?

c) How could you group them into threes?

d) How could you group them into fresh groups of three?

e) How could you group them into fours?

f) How could you group them into fresh groups of four?

When do we use which, and why? Look at the reasons a – g below the chart, and write the letters in the appropriate column in the chart (note that some

might go in both boxes).

We use pair and group work We use plenary

For training activities, either pair or

group work can be done for these

reasons. Pair work maximises the

amount of interaction at anyone time.

Group work ensures more heads and

therefore more ideas or answers to

explore.

a) To give participants the chance to speak to the group as a whole

b) To promote active learning and reduce dependence on the trainer

c) For sharing ideas in preparation for an activity in order to activate the

necessary ideas

d) Before presenting answers / opinions resulting from the activities above to the class so...

... participants have the chance to rehearse their answer

... and in doing so 'out of the limelight', help build their confidence

e) To introduce a topic / idea / activity to all participants

f) To do a final check so that all participants leave the activity with a clear overview of the activity, and can check and compare their own answers.

g) To maximise learners’ speaking opportunities

Phần III. KẾ HOẠCH BÀI HỌC MẪU (Tin học 10, bài 3)

LESSON 3 – COMPUTER

I. Objectives

1. Knowledge

Recognize the basic components of a computer system and their functions.

Know that hardware and software are both needed to operate 

computer.

Know that a computer can exist in a veriety of sizes and 

configurations.

2. Skill

Through the lesson, students will be able to:

Identify the basic components of a computer system. 

Improve the reading comprehension skills, in particular, reading the 

documents on the hardware of computers

 Enhance the abilities of solving the problems related to the roles of

each components of a computer system.

 Enhance the reading comprehension skills on documents on computer systems and express their knowledge of computer system in English

 Discussion on the main physical unit of a computer system and their

uses.

 Enhance skills to articulate, read and translate to understand knowledge

of computer system in English.

3. Attitude

Computers are now part of our everyday life. Therefore, we need to have knowledge about the computer system to use it effectively.

II. Preparation for teaching equipments

 Dispense the hardcopies of this lesson for students before.

 Compiling the teaching materials in power point.

 Laptop, projector, screen, loudspeaker, video.

III. Teaching methods

 Discussion on key terms or new concepts.

Students observe figures or watching video. 

 Focus on practice of listening, speaking, reading comprehension of

documents on components of a computer system.

 Problem-based learning, , group discussion

IV. Key Terms

ALU Arithmetic Logic Unit

đơn vị xử lý số học và logic

Camera / 'kæmərə/ máy quay

Card / kɑ:d/ bo mạch, vỉ

CD (Compact Disk) /kəm'pækt disk/ đĩa quang (CDROM)

Configuration / kən,figju'rei∫n/ cấu hình máy tính

CPU (Central /'sentrəl 'prousesiη bộ xử lý trung tâm

Processing Unit) 'ju:nit/

CU (Control Unit) /kən'troul 'ju:nit/ đơn vị điều khiển

Hardware /'hɑ:dweə/ thiết bị phần cứng

Joystick /'dʒɔistik/ cần điều khiển

Laptop / 'læptɔp/ máy tính xách tay

Mainframe /'mein,frein/ máy tính rất lớn

Memory /'meməri/ bộ nhớ trong của máy

PC

V. Teaching and learning process

ACTIVITY 1. Make warm up

Task assignment:

 List the names of softwares that you have ever used (Suggestion: to play game, to learn, to edit images, to calculate, to listen to the music

…)

 List the names of computers that you have ever used or seen

(Suggestion: HP, DELL, SONY VAIO, SAMSUNG MOBI,…)

Students’activities:

Students discuss in groups to complete the erased parts of the passage

Presentation and Discussion:

Students present in groups and discuss with the whole class

Teacher’s:

Teachers give comments, evaluations and corrections to students’

answers

ACTIVITY 2. Explain key terms and new concepts

Task assignment:

Read the following passage and answer the questions

Hardware consists of all the machinery and equipment in a computer

system. The hardware includes, among other devices, the keyboard, the

screen, the printer, and the “box”—the computer or processing device itself.

Hardware is useless without software.

Software, or programs, consists of all the electronic instructions that tell

the computer how to perform a task. These instructions come from a software

developer in a form (such as a CD, or compact disk) that will be accepted by

the computer. Examples are Microsoft Windows and Office XP/Vista.

Question 1. (Multiple choice test)

... are examples about hardware

A. The mouse

B. The CPU

C. CD (Compact Disk)

D. MS. Word 2010

Question 2. (Gap filling test)

Computer software, or simply software is any set of machine-readable

_____________ that directs a _____________ to perform specific operations.

Question 3.

_____________ is a software.

A. MS. Excel

B. every electronic instruction

C. CD (Compact Disk)

D. task

Students’activities:

Students discuss in groups to complete the erased parts of the passage

Presentation and Discussion:

Students present in groups and discuss with the whole class

Teacher’s:

Teachers give comments, evaluations and corrections to students’

answers

Answer key

Question 1: (A), (B) and (C)

Question 2:

Computer software, or simply software is any set of machine-readable

instructions that directs a computer's processor to perform specific

operations.

Question 2: (D)

ACTIVITY 3. Discussion

Have you ever wondered …

 How many types of computers?

 What do you think about the clause: "There is a kind of computer

suitable for all types of jobs"?

Students’activities:

Students discuss in groups

Presentation and Discussion:

Students present in groups and discuss with the whole class

Teacher’s:

Teachers give comments, evaluations and corrections to students’

answers

ACTIVITY 4. Reading Comprehension and translation into Vietnam

Task assignment:

Read the following passage and translate it into Vietnamese

COMPUTER

Computer is an electronic device that stores, retrieves, and processes data, and

can be programmed with instructions. A computer is composed of hardware

and software, and can exits in a veriety of sizes and configurations.

In the 1950s and 1960s, computers were enormous machines affordable only

by large institutions. Now they come in a variety of shapes and sizes, which

can be classified according to their processing power: supercomputers,

mainframe computers, workstations, microcomputers and microcontrollers

Supercomputers are high-capacity machines with thousands of processors that

can perform more than several trillion calculations per second.

Students’activities:

Students discuss in groups

Presentation and Discussion:

Students present in groups and discuss with the whole class

Teacher’s:

Teachers give comments, evaluations and corrections to students’

answers

Answer key: Translation into Vietnamese

MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ

Trong những năm 1950 và 1960, máy tính là những cỗ máy rất lớn, chúng chỉ có thể chi trả được bởi các tổ chức lớn. Bây giờ máy tính có nhiều hình dạng và kích cỡ, có thể được phân loại theo sức mạnh xử lý của chúng: siêu máy tính, máy tính lớn, máy trạm, máy vi tính và vi điều khiển. Siêu máy tính là những cỗ máy công suất lớn với hàng ngàn bộ vi xử lý có thể thực hiện nhiều hơn một vài nghìn tỷ phép tính mỗi giây.

ACTIVITY 7. Listening and watching video clips in following page

https://www.youtube.com/watch?v=CVDYHUoZTsw

1. List the components of computer, which were mentioned in the video. 2. What is the main function of CPU?

ACTIVITY 8. Exercise. Multichoice questions

1. Which of the following devices converts computer output into

displayed images?

A. printer B. monitor

C. hard-disk drive D. processor

2. Which of the following computer types is the smallest?

A. mainframe B. microcomputer

C. microcontroller D. supercomputer E. workstation

3. Which of the following is a secondary-storage device?

A. processor B. memory chip

C. hard-disk drive D. printer E. monitor

4. Which of the following operations constitute the four basic operations

followed by all computers?

A. input B. storage

C. programming D. output E. processing

5. Speakers are an example of

A. an input device. B. an output device.

C. a processor. D. a storage device.

Students’activities:

Students discuss in groups

Presentation and Discussion:

Students present in groups and discuss with the whole class

Teacher’s:

Teachers give comments, evaluations and corrections to students’

answers

Answer key:

1.A, 2.C, 3.A, 4.E, 5.A

ACTIVITY 9. Filling the gap

1. __________ is an electronic device that stores, retrieves, and processes

data, and can be programmed with instructions.

__________ and software are both needed to operate computer. 2.

Hardware consists of a system unit, input devices, __________ and 3.

secondary storage devices

4. The __________significantly impacts overall computing power and

manages most of acomputer’s operations.

5. The __________holds the instructions and data wich are currently

being processed by the CPU

6.

__________ (hard disk, Compact disk,…) provide a permanent storage of both data and programs.

__________ (mouse, keyboard,…) enable data to go into the computer. 7.

__________ (monitor, printer,…) enable us to extract the finished 8.

produce from the compute system.

Students’ Execution:

Students discuss in groups

Presentation and Discussion:

Students present in groups and discuss with the whole class

Teacher’s:

Teachers give comments, evaluations and corrections to students’

answers

Answer key:

Computer 1.

Hardware. 2.

output devices 3.

CPU. 4.

main memory 5.

Storage devices. 6.

Input devices 7.

Output devices 8.

BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH

Nội dung

 Lịch sử phát triển  Cơ cấu tổ chức và đào tạo  Chức năng nhiệm vụ  Giảng viên  Mô hình, chương trình đào tạo

2

Lịch sử phát triển

 Những chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Chính phủ đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng hội nhập quốc tế.

 Việc phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong Hóa học cho học sinh, sinh viên và giáo viên, đã trở thành một nhu cầu cấp bách.

 Tuy nhiên, đối với nền giáo dục Việt Nam đây vẫn còn là

 Đội ngũ giáo viên hóa THPT có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Hóa học nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình hóa phổ thông bằng tiếng Anh.

22 January 2015

3

Cơ cấu tổ chức và đào tạo

 Gần đây, đã có nhiều trường quốc tế được lập ra ở Việt Nam. Vì thế nhu cầu tuyển dụng giáo viên hóa dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn. Nhưng, hiện tại chưa có trường đại học nào trong cả nước đào tạo giáo viên dạy môn Hoá bằng tiếng Anh.

 Từ 2014 (K64) khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội bắt đầu tuyển sinh và đào tạo cử nhân sư phạm Hóa học bằng tiếng Anh.

 Chỉ tiêu tuyển sinh: 01 lớp với 25 sinh viên

22 January 2015

4

vấn đề rất mới và còn rất hạn chế.

Nhiệm vụ đào tạo

 Đào tạo cử nhân Hóa học có khả năng giảng dạy chương trình

 Đào tạo được cử nhân Hóa học có đủ khả năng nhận được các học bổng của nước ngoài và của VEF, cũng như các chương trình dự án khác để theo học ở các trường đại học hàng đầu trên thế giới.

 Đào tạo cử nhân sư phạm Hóa học có khả năng làm việc trong các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm của nước ngoài.

22 January 2015

5

Cơ sở vật chất và giảng viên

 Cơ sở vật chất: 01 phòng học phục vụ cho việc dạy học Hoá bằng tiếng Anh: Trong đó có trang bị máy vi tính được cài đặt phần mềm học ngoại ngữ.

 Lực lượng giảng viên: -16 cán bộ được đào tạo tiến sĩ ở những nước sử dụng tiếng

Hóa THPT bằng tiếng Anh.

Anh.

- 07 cán bộ thực tập sau tiến sĩ (postdoc) ở những nước sử

22 January 2015

6

dụng tiếng Anh

Xây dựng bài giảng

 Đã hoàn thành xây dựng bài giảng gồm 58 tín chỉ được chia

 Đã hoàn thành xây dựng Bài giảng tiếng Anh chuyên ngành trong Hóa học với 180 trang tài liệu được chia thành 16 bài với các nội dung từ Hóa đại cương đến Hóa chuyên ngành.

22 January 2015

7

Chương trình đào tạo

thành 26 môn học.

10 tín chỉ 25 tín chỉ 12 tín chỉ 63 tín chỉ

2/24 tín chỉ

 Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 150 tín chỉ, trong đó:  Khối kiến thức chung bắt buộc:  Tiếng Anh  Khối kiến thức chung của nhóm ngành:  Khối kiến thức chuyên ngành:  Bắt buộc: 61 tín chỉ  Tự chọn:  Khối kiến thực NVSP:  Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương:

34 tín chỉ 06 tín chỉ

22 January 2015

8

Chương trình đào tạo

 Học viên  Tổ chức thi tuyển môn tiếng Anh từ các sinh viên K64 đã trúng tuyển kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Hoá, trường ĐHSPHN (số lượng tuyển chọn là 25 sinh viên).

 Sau khi kết thúc các học phần về tiếng Anh và tiếng Anh chuyên

ngành ở học kì 1 của lớp thuộc đề án:

 Các sinh viên đang theo học lớp thuộc đề án không đáp ứng được các yêu cầu về ngoại ngữ sẽ bị chuyển sang các lớp chính qui của khoa Hóa học.

 Các sinh viên khoa Hóa học không thuộc đề án nếu đáp ứng được các yêu cầu về ngoài ngữ sẽ được tuyển chọn bổ sung vào lớp thuộc đề án.

 Ngôn ngữ: Sau khi tốt nghiệp sinh viên có trình độ tiếng Anh

tương đương B2 theo khung Châu Âu.

22 January 2015

9

Kế hoạch đào tạo

Kỳ I Tiếng Anh 1 Tiếng Anh 2 Tiếng Anh 3 Tâm lí học Vật lí đại cương 1

18 tín chỉ 4 4 4 4 2

22 January 2015

Kỳ II Những NLCB CN Mac-Lenin Tiếng Anh 4 Tiếng Anh 5 Giáo dục học Toán 1 Hóa đại cương A 1 Tiếng Anh chuyên ngành

21 tín chỉ 2 3 3 3 4 3 3

10

Chương trình đào tạo

Học kỳ IIB

Toán 2 Hóa đại cương A2 Tiếng Anh 7 Vật lí ĐC 2 Thực hành vật lí Tiếng Anh 8

15 tín chỉ 2 2 4 3 1 3

17 tín chỉ 2 2 4 3 1 3

Học kỳ III Những NLCB CN Mac-Lenin Hóa học tinh thể và phức chất Hóa vô cơ - phi kim Đại cương và hiđrocacbon Nhiệt động lực học Thực hành nghề

22 January 2015

11

Chương trình đào tạo

Học kỳ IV

20 tín chỉ 2 3 2

Tư tưởng Hồ Chí Minh Thực hành tại trường sư phạm Giao tiếp sư phạm Hóa vô cơ - kim loại Thực hành hóa đại cương và vô cơ Dẫn xuất hiđrocacbon Động hóa học và hóa học chất keo Điện hóa học Đối xứng phân tử và lí thuyết nhóm

3 2 2 3 2 1

22 January 2015

12

Chương trình đào tạo

Học kỳ V

Đường lối CM của Đảng CSVN Hóa học phân tích định tính Amin, dị vòng, gluxit, polime Thực hành hóa lí Hóa kĩ thuật Phương pháp dạy học hoá học 1 Tin học ứng dụng trong hóa học

16 tín chỉ 3 3 2 1 2 3 2

22 January 2015

13

Chương trình đào tạo

Học kỳ VI

Hóa học phân tích định lượng Cơ sở Hóa học môi trường Phương pháp dạy học hoá học 2 Đánh giá KQ GD của HS Thực hành Hóa hữu cơ Thực tập SP 1 Chuyên đề tự chọn

17 tín chỉ 2 3 2 3 2 3 2

14

Chương trình đào tạo

Học kỳ VII

Cơ sở lí thuyết Hóa vô cơ Cơ sở lí thuyết Hóa hữu cơ Phân tích hóa lí TH Hóa phân tích Hóa học lượng tử Hóa nông học PPGD hóa học phổ thông Thực hành hóa CN và MT

17 tín chỉ 2 2 3 2 2 2 3 1

15

Chương trình đào tạo

Học kỳ VIII

9 tín chỉ 6 3

Luận văn TN Thực tập SP 2

16

Một số khó khăn

 Tâm lý của sinh viên  Mặc dù lực lượng giảng dạy được đào tạo tiến sỹ ở nước ngoài đông nhưng việc giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh là điều mới mẻ. Đa số cán bộ có khả năng ngoại ngữ là cán bộ trẻ.

 Năm thứ nhất phải học 3 học kỳ.  Địa điểm thực tập sư phạm.

22 January 2015

17

TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN NGÀNH BẰNG TIẾNG ANH

KHOA: HÓA HỌC

MỤC LỤC

BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH ................................................................................. 90

BÀI 2: MATTER AND CLASSIFICATION OF MATTER ..................... 92

BÀI 3: ELEMENTS AND PERIODIC TABLE ......................................... 100

BÀI 4: THE ALKALI METALS ................................................................ 111

BÀI 5: ANKANES ...................................................................................... 120

BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC

BẰNG TIẾNG ANH

1.1 Cơ sở lý thuyết

Chương trình chi tiết giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học dạy bằng

tiếng Anh được xây dựng trên cơ sở chương trình khung giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học trình độ đại học, ban hành theo quyết định số 2682/QĐ – ĐHSP HN, ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Hiệu trưởng trường

Đại học Sư phạm Hà Nội. Chương trình chi tiết giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học bằng tiếng

Anh được xây dựng trên cơ sở kế thừa bề dày truyền thống gần 64 năm đào

tạo giáo viên của khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, kết hợp với nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại, tính hiệu quả, tính hệ thống và tính

phát triển, tính thực tiễn và mềm dẻo. Trên cơ sở đó, chương trình phát triển

phù hợp với các yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội, về sự

hòa nhập quốc tế và khu vực, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đào tạo giáo viên

giảng dạy Hóa học ở các trường THPT. Chương trình đào tạo nhằm đào tạo

đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chất lượng cao, có

khả năng giảng dạy Hóa học ở phố thông bằng tiếng Anh, thể hiện được đổi

mới về nội dung và phương pháp đào tạo theo hướng cập nhật với quốc tế,

đồng thời phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Chương trình chi tiết giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học dạy bằng

tiếng Anh được xây dựng đáp ứng yêu cầu của chuẩn đầu ra là đào tạo cán

bộ có đủ năng lực làm giáo viên dạy học Hóa học cấp học trung học cơ sở,

trung học phổ thông bằng tiếng Anh. Có ý chí vươn lên và có đủ khả năng

tiếp tục học tập để trở thành giáo viên các trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng và đại học; cán bộ nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất thuộc ngành Hóa học, Môi trường, cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực Hóa học. Sinh viên tốt nghiệp ngành Sư phạm Hóa học có đủ khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ thạc sỹ và tiến sỹ hóa học, cũng như có đủ khả năng để có thể xin được các học bổng của nước ngoài.

1.2 Tiến trình xây dựng:

- Xây dựng chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Hóa dạy bằng tiếng

Anh.

- Xây dựng khung trương trình chi tiết - Xây dựng bài giảng bằng tiếng Anh - Tiến hành dạy mẫu, rút kinh nghiệm - Chỉnh sửa tài liệu - Nghiệm thu chương trình và tài liệu giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh - Tiến hành dạy cho sinh viên khoa Hóa học - Hàng năm có tổ chức rút kinh nghiệm, chỉnh sửa chương trình, đề

cương chi tiết cũng như bài giảng cho hoàn thiện.

BÀI 2: MATTER AND CLASSIFICATION OF MATTER

Vocabulary

Matter Component

Pure substance Proportion

Element Uniform

Compound Atom

Mixture Molecule

Homogeneous Combination

Heterogeneous Properties

Composition

Dictionary definitions of chemistry usually include the terms matter,

composition, and properties, as in the statement that “chemistry is the science

that deals with the composition and properties of various forms of matter”.

Matter is anything that occupies the space and displays a property

known as mass. Every human being is an object of matter. We all occupy

space, and we describe our mass though a related property, our weight. All

the objects that we see around us are objects of matter. The gases of the

atmosphere, even though they are invisible, are example of matter; they

occupy space and possess mass.

Composition refers to the parts of components of a sample of matter and their relative proportions. Ordinary water is comprised of two simpler substances – hydrogen and oxygen – present in certain fixed proportions.

Properties are those qualities or attributes that can be used to

distinguish one sample of matter form others.

Matter is classified into two broad categories, namely, pure substances and mixtures. A pure substance can be either an element or a compound. The composition and properties of an element or compound are uniform

throughout a given sample and from one sample to another. A chemical

element is a substance comprised of a single type of atom. The elements are

the building blocks of our nature. An element is either discovered in nature or

synthesized in the laboratory in pure form that cannot be separated into

simpler substances by chemical methods. Currently, there are about 118 elements discovered; some are found to be unique; no two elements are alike.

Elements are made up of tiny particles called atoms. Atoms are the smallest

particles of an element that have the chemical properties of that element. Each

element contains only one type of atoms. The atoms of one element are not the

same as the atoms of another element. Most of the elements exist as

monoatomic forms, which means that the smallest individual complete parts of

these samples of pure elements are single atoms. Seven of the known elements

are called diatomic elements, because they are found in nature in their

elemental form as two-atom molecules. The seven diatomic elements are chlorine (Cl2), fluorine (F2), bromine (Br2), iodine (I2), hydrogen (H2), oxygen (O2), and nitrogen (N2).

A compound is the substance formed by the chemical union of two or

more element. The number of compounds now known is in the millions. In

some cases we can isolate a molecule of a compound. A molecule is the

smallest entity having the same proportions of the constituent atoms as does the compound as a whole. A molecule of water consists of three atoms – two hydrogen atoms joined to a single oxygen atom. Components of the

compounds are in a definite ratio, which is fixed by the nature. We cannot change this ratio, no matter who does it. For example, water is made up of one

part oxygen and two parts hydrogen. This ratio is fixed by the nature and we

cannot alter this. Compounds are formed by chemical reactions, where the individual elements lose their individual properties and take on the new properties of the compound that is formed. Compounds can be separated into elements using chemical methods but not the physical methods.

A mixture is a physical combination of two or more substances where the substances retain their original identity. Some examples are air, milk, various fruit drinks. The most important aspect of the mixture is that it has no definite or constant composition, Mixtures can be separated into pure

substances by physical methods. Mixture is further classified as either

homogeneous or heterogeneous based upon its uniformity.

A homogeneous mixture is a solution that has a uniform consistency

throughout, for example, a salt solution after dissolving and mixing it

thoroughly. Not only that but also the individual components cannot be identified. A heterogeneous mixture does not have uniform composition like

homogeneous mixture where the individual components can be identified, for

example, a mixture of sand and salt.

The scheme that classified matter into elements, compounds and

mixtures is summarized in figure 1.

Figure 1. A classification scheme for matter

Comprehension questions

I. 1. What is chemistry?

 Chemistry is the science that deals with the composition and properties of various forms of matter.

2. Why is water an object of matter?

 Because water occupies space and has mass.

3. What is water made up of?

 Water is made up of hydrogen and oxygen.

4. What is the difference between an element and a compound?

An element is a substance composed of a single type of atom while a compound is the substance formed by two or more element chemically

combined.

5. What is a molecule defined as?

 A molecule is the smallest entity having the same proportions of the constituent atoms as does the compound as a whole.

6. What is the difference between homogeneous and heterogeneous

mixtures?  A homogeneous mixture has a uniform consistency throughout while a heterogeneous mixture does not have uniform composition.

7. Which kind of matter has uniform composition?  Pure substance has uniform composition. 8. What are the building blocks of the elements?

 The building blocks of the elements are the atoms.

9. Why is chlorine called a diatomic element?

 Because chlorine contains two atoms in its molecules. 10. Which kind of matter can be separated by physical methods?

 Mixture can be separated into substances by physical methods.

II. True (T) or false (F) or not mentioned (N) statements

No T/F/N Statements

A substance is a type of matter that has a consistent composition. 1.

Elements are substances that are made up of two or more elements 2.

chemically combined.

3.

Whereas a compound is made from the chemical combination of two or more substances, a mixture is made from two or more substances that are physically combined.

4.

Heterogeneous mixtures are mixtures that have a consistent, or uniform composition throughout the entire sample.

Unlike in the example of compounds, the substances that make up a 5.

mixture do not lose their individual properties.

The individual substances in a mixture do not lose their original 6.

properties, and the substances in a mixture can be separated by

physical means.

7.

When the compound is formed, altogether a new substance is formed and the properties of which are similar to its constituent elements.

All mixtures have a variable composition, it means that the 8.

substances that are found in the mixture can be mixed in with

varying proportion or concentrations.

Chemical reactions can break more complex substances down into 9.

elements, but elements can only be broken down further by nuclear

reactions.

Oxygen is a substance because it has a consistent composition and it 10.

is an element because it is only made up of one type of atom.

III. Translation

Translation 1

1. Các nguyên tố có thể được phân loại thành hai nhóm chính – kim loại

và phi kim.

Elements can be classified into two major groups – metals and non-

metals.

2. Phân tử là nhóm gồm hai hay nhiều hơn các nguyên tử mà liên kết một

cách hóa học với nhau. A molecule is a group of two or more atoms that are chemically combined.

3. Hợp chất được tạo bởi các nguyên tố khác nhau liên kết một cách hóa

học với nhau theo một tỉ lệ xác định. A compound is made up of different elements chemically combined in a fixed ratio.

4. Các ion tích điện dương được hình thành khi một nguyên tử mất đi

electron.

A positively charged ion is formed when an atom loses electrons.

5. Nhiệt có thể được sử dụng để phá vỡ hợp chất thành các hợp chất đơn

giản hơn hoặc là các nguyên tố. Heat can be used to break down compounds into elements or simpler

compounds.

6. Các thành phần của hỗn hợp có thể trộn lẫn với nhau theo một tỷ lệ bất

kỳ.

The components of a mixture can be mixed in any proportion. 7. Một số chất nguyên chất, giống như bạc, chỉ chứa một loại chất. Some substances, like silver, contain only one kind of matter. 8. Hỗn hợp đồng thể của chất tan và dung môi được gọi là dung dịch. A homogeneous mixture of solute and solvent are called solutions. 9. Các dạng đơn giản của chất mà không thể phân hủy thành các chất đơn

giản hơn được gọi là các nguyên tố.

Simple forms of matter which cannot be decomposed into further simple

substances are called elements.

10. Hợp chất của sắt và lưu huỳnh là sắt sunfua.

A compound of iron and sulfur is iron sulf ide.

Translation 2

1. Petroleum is a very complex mixture that we extract from the Earth.

Xăng dầu là một hỗn hợp rất phức tạp mà chúng ta có thể chiết xuất từ Trái Đất.

2. Colloids are the heterogeneous mixture of two or more components

with the size of the particle is 1nm to 100nm. Các chất keo là hỗn hợp dị thể của hai hay nhiều các thành tố với kích thước hạt từ 1nm đến 100nm.

3. A mixture of two components that appears in a single phase is called a

homogeneous mixture. Một hỗn hợp của hai thành tố tồn tại ở một pha được gọi là hỗn hợp đồng thể.

4. The amount of a solute present in a unit volume of the solution is called

concentration of the solution. Lượng chất tan tồn tại trong một đơn vị thể tích của dung dịch được gọi là nồng độ của dung dịch.

5. Chalk contains calcium, carbon, and oxygen in the proportion of one

atom each of calcium and carbon to three atoms of oxygen.

Phấn chứa canxi, cacbon và oxi theo tỉ lệ một nguyên tử canxi và cacbon với ba nguyên tử oxi.

6. Alloys are usually made to improve on the properties of the elements

that make them up.

Cách hợp kim thường được tạo ra với mục đích làm tăng các tính chất của các nguyên tố tạo nên chúng.

7. An important characteristic of a compound is that it has a chemical formula, which describes the ratio in which the atoms of each element

in the compound occur.

Một đặc tính quan trọng của hợp chất là chúng có công thức hóa học

mô tả tỉ lệ các nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia trong hợp chất.

8. Elemental symbols are the abbreviated notations for elements

consisting of one or two letters.

Kí hiệu nguyên tố là dạng kí hiệu viết tắt của các nguyên tố bao gồm

một hoặc hai chữ cái.

9. The weight is a measure of the gravitational force exerted on an object.

Trọng lượng được đo bằng lực trọng trường tác dụng lên vật.

10. A phase is a region of matter that possesses uniform intensive

properties throughout its volume.

Pha là vùng của chất có các tính chất cường độ đồng nhất trong toàn bộ thể tích của chúng.

IV. Further reading

The states of matter

Matter can exist in three different states, solid, liquid, and gas, based on the way the atoms and molecules are arranged inside them. These three states are known as three different states of matter.

In solids, atoms or molecules are tightly bound to one another thereby

creating a rigid nature. Each atom or molecule is caged by its neighbors

creating non-mobility, although they might vibrate around the equilibrium

position. Here attractive forces are very strong. Consequently, solids have

definite shapes and volumes. Some examples of solids are diamond, metals, and ice.

In liquids, the atoms or molecules are not as tightly bound as in solids

and due to that they have some freedom to move around. They still experience

attractive forces but not as strong as solids. In addition, they also begin to

experience some repulsive forces. Thus, liquids have definite volume but not

definite shape- they assume the shape of the container. Due to their flexibility,

the liquids can be poured from one container to another. Some common

examples are water, gasoline, and alcohol at room temperature.

In gases, the atoms or molecules are far apart due to they are not

bounded at all, meaning, they do not have any attractive forces but only

repulsive forces. Due to that they can occupy a large volume. They do not

have their own shape or volume, but assume the shape and the volume of the

container. Some common examples are oxygen, hydrogen, and helium at room temperature.

BÀI 3: ELEMENTS AND PERIODIC TABLE

Vocabulary

Oxidation number Principle

Atom Quantum number

Atomic orbitals Relative pronouns

Azimuthal quantum number Rule

Electron configuration Wave function

Electron state Solvent

Magnetic quantum number Confusion

Metallic character Determine

I. Reading comprehension

Periodic table

The idea of arranging the elements into a periodic table had been

considered by many chemists, but either data to support the idea were

insufficient or the classification schemes were incomplete. Mendeleev and

Meyer organized the elements in order of atomic weight and then identified

groups of elements with similar properties. By arranging these groups in rows

and columns, and by considering similarities in chemical behavior as well as atomic weight, Mendeleev found vacancies in the table and was able to predict the properties of several elements—gallium, scandium, germanium, and

polonium—that had not yet been discovered. When his predictions proved accurate, the concept of a periodic table was quickly accepted. The discovery of additional elements not known in Mendeleev’s time and the synthesis of heavy elements have led to the modern periodic table, shown inside the front cover of this text. In the modern periodic table, a horizontal row of elements is called a period and a vertical column is a group. The traditional designations

of groups in the United States differ from those used in Europe. The

International Union of Pure and Applied Chemistry (IUPAC) has

recommended that the groups be numbered 1 through 18. In this text, we will

use primarily the IUPAC group numbers. Some sections of the periodic table

have traditional names, as shown in Figure 1.

Starting from hydrogen, over 100 elements are constituted as electrons are successively accommodated into 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, and 3d orbitals one by one from lower to higher energy levels. When elements with similar

properties are arranged in columns, the periodic table of the elements is

constructed. The modern periodic table of the elements is based on one

published by D. I. Mendeleev in 1892, and a variety of tables have since been

devised. The long periodic table recommended by IUPAC is the current

standard, and it has the group numbers arranged from Group 1 alkali metals

through group 18 rare gas elements. Based on the composition of electron

orbitals, hydrogen, helium and Group 1 elements are classified as s-block elements, Group 13 through Group 18 elements p-block elements, Group 3 through Group 12 elements d-block elements, and lanthanoid and actinoid

elements f-block elements. (Fig. 1). s-Block, p-block, and Group 12 elements

are called main group elements and d-block elements other than Group 12

and f-block elements are called transition elements. Incidentally, periodic

tables that denote the groups of s-block and p-block elements with Roman

numerals (I, II, ..., VIII) are still used, but they will be unified into the IUPAC

system in the near future. Since inorganic chemistry covers the chemistry of all the elements, it is important to understand the features of each element

though reference to the periodic table.

d-block

p-block

s-block

f-block

Figure 1 Periodic table

I.1. Question:

1. How did Mendeleev and Meyer organize the elements?

Mendeleev and Meyer organized the elements in order of atomic weight and

then identified groups of elements with similar properties.

2. What is the best advantage of Mendeleev’s organization of element?

Mendeleev found vacancies in the table and was able to predict the properties

of several elements—gallium, scandium, germanium, and polonium—that had not yet been discovered

3. What are names of horizontal row and vertical column of elements called in a modern periodic table?

The horizontal row of elements is called a period and a vertical column is a

group.

4. How electrons are filled up in the first 100 elements in the periodic

table?

These electrons are successively accommodated into 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, and

3d orbitals one by one from lower to higher energy levels

5. How does IUPAC recommend for group numbering?

It has recommended that the groups be numbered 1 through 18.

6. What is general name of elements if the Group 18?

It is the rare gas.

7. Which elements are classified as the s-block elements?

Hydrogen, helium and Group 1 elements

8. What is another name of d-block elements?

They are called transition elements.

9. What are main group elements?

s-Block, p-block, and Group 12 elements are called main group elements.

10. What is the necessary ideal to learn about periodic table?

The periodic table helps us to predict the features of each element.

I.2. True (T), false (F) or doesn’t say (DS)

Arrangement of elements is based on considering similarities in 11  chemical behavior.

IUPAC has suggested using Roman number for labeling groups.  12

13  All elements are constructed by electrons that accommodate 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, and 3d orbitals.

There is no change in chemical properties of elements following 14  a period.

The discovery of additional elements not known in Mendeleev’s 15  time.

16 f-Block elements are only called transition elements. 

A variety of tables have since been invented at the same time 17  with D. I. Mendeleev’s periodic table.

Mayer had recommended that the groups be numbered 1 through 18  18.

19 The d-block corresponds to the transition metals. 

20 Blocks are sometimes called families. 

I.3. Fill in blank

number ionization properties trend character become

acidic non-metal basic across group properties

carbonate silicon basic

CHEMICAL CHARACTER

In any (21) …………of the periodic table we have already noted that

the 22)…………… of electrons in the outermost shell is the same for each

element and the (23)…………… energy falls as the group is descended. This

immediately predicts two likely (24)……… … ……. of the elements in a group. The first property is their general similarity. Another one is the (25)…………… towards metallic behavior as the group is descended. We

shall see that these predicted (26)……………… are borne out when we study the individual groups. Increasing metallic electropositive behavior down a group also implies a change in the (27)……….. of the oxides. They will be expected to (28)……………. more basic as we descend the group and a change from an (29)…………. oxide, i.e. an oxide of a (30)…………. which readily reacts with OH~ or oxide ions to give oxo acid anions , to a

(31)……………. oxide, i.e. one which readily yields cations, in some groups.

The best example of such a change is shown by the Group IV elements; the

oxides of carbon and (32)……………. are acidic, readily forming

(33)……………… and silicate anions, whilst those of tin and lead are (34)……………. giving such ions as Sn2+ and Pb2+ in acidic solution. Metallic character diminishes (35) ………….. a period and in consequence the oxides

become more acidic as we cross a given period. This is clearly demonstrated

in Period 3.

II. Grammar

THE ADJECTIVE CLAUSE

An adjective clause is a subordinate clause used to modify a noun or a

pronoun in the main clause. It may be introduced by the pronouns who,

whose, whom, which, or that (and sometimes when or where). These

pronouns are called relative pronouns because they relate to a noun or a

pronoun in the sentence. Occasionally, no relative pronoun is used, but it is

implied or understood.

Identifying Adjective Clauses

Note: Nouns are bolded, the adjective clauses are underlined.

1. Mike, whose ancestors came from Ireland, marched in the St. Patrick's Day

parade.

2. The woman who lives next door is a registered nurse.

3. Williamsburg, Virginia, is a place that I'd like to visit

4. Math, which is Dave's favorite subject, has always been easy for him.

5. There is the house that I'd like to buy.

6. Larry's letter, which he mailed Tuesday, reached me on Thursday.

7. Summer, which is my favorite season, will be here in another week.

8. Phil is reading The Call of the Wild, which is Jack London's most famous book.

9. We live just twenty miles from O'Hare Airport, which is the world's

busiest airport.

10 Newton, Iowa, is the town where Barbara was born.

11. I'm taking golf lessons from Erika Lavery, who is a pro at the country

club.

12. That dog that you found belongs to the Olsons.

13. Is that the jacket you want to buy?

14. There is a chance that Norm will win the election.

15. Is this the letter you were expecting?

16. Over there is the school that I attended.

17. Mr. Hartman is a history teacher who also coaches track.

18. Is that the antique show you visited?

19. The Harveys have a dog that is fourteen years old.

20. For dinner, we had chicken fried steak, which is my favorite dish.

Exercise

36. Mendeleev had no idea what atoms were made of or why they behaved as

they did.

37. Electronegativity is one of the most fundamental atomic parameters

which express numerically the tendency to attract electrons to atoms in a

molecule.

38. The Pauling scale, which was introduced first in 1932, is still the most

frequently used.

39. Those elements which are hard to ionize and easy to attract electrons have

large values

40. In the formation of a molecule, atomic orbitals overlap to generate a molecular orbital which is the wave function of the electrons in the molecule.

41. The Group 6 to 10 transition metals that do not form binary hydrides give

many hydride complexes with auxiliary ligands such as carbonyl and

tertiaryphosphines.

42. Most of this silicon exists as a component of silicate rocks that is not found

as a simple substance.

43. Oxygen, which is one of the most important gases for animals, is about

20% in atmosphere.

44. It is impossible to find potassium metal in nature where potassium can

with water… to form potassium cation.

45. s-Block elements have sodium element, which is a alkaline metal.

46. Beaker is the most popular glassware that is used in chemistry laboratory.

47. Halogens that are strongly oxidative elements are located in the group VII.

48. Sodium chloride that is easily dissolved in water causes the high pressure

disease.

3

49. Higher-grade silicon is obtained by hydrogen reduction of SiHCl , which

is produced by the hydrochlorination of low purity silicon followed by

rectification.

50. Silicates and organosilicon compounds that are shown a wide range of

structures in silicon chemistry can be synthesized in laboratory.

III. Translation

III.1 Translate into Vietnamese

51. In 1884, Arrhenius defined that an acid is a substance that gives H+ and a

base one that gives OH-.

52. Namely, if an acid is HA and a base BOH, then HAH+ + A- and BOH 

B+ + OH-.

53. Therefore, when an acid and a base react, water is formed.

54. In a new theory submitted in 1923 independently by Bronsted and Lowry, an acid is defined as a molecule or an ion which gives H+ and a molecule or ion that receives H+ from a partner is a base.

55. A base is not only a molecule or an ion which gives OH- but anything

which receives H+.

56. The acid HA gives H+ to water in an aqueous solution and generates an

oxonium ion, H3O+.

57. Water is also a kind of base according to this definition.

58. Water can be an acid or base dependent on the co-reactant.

59. Although the definition of Bronsted-Lowry is not much different from that

of Arrhenius for aqueous solutions, it is more useful because the theory

was extended to non-aqueous acids and bases.

60. The strength of an acid in a dilute aqueous solution is estimated from the

equilibrium constant Ka.

III.2. Translate into English

Oxidation number

61. Số oxy hóa là điện tích hình thức của một nguyên tử trong hợp chất.

The oxidation number is the formal electrical charge of a component

atom in a compound.

62. Nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn có điện tích dương.

The atom with smaller electronegativity has a positive charge.

63. Số oxy hóa của nguyên tử có thể giống hay khác khi nó kết hợp với các nguyên tử khác nhau.

The oxidation number can be different for the same atom combined

with different partners.

64. Một dung môi có thể hoạt động như một axit hay một bazơ.

A solvent also works as an acid or a base.

65. Tính axit phụ thuộc vào dung môi hòa tan nó.

The acidity and its range depend on the solvent dissolving the acid.

+

66. Sự phân li của một axit trong nước tạo ra H3O+ trong dung dịch.

3

Full dissociation of an acid gives H O in an aqueous solution.

67. Một số người nhầm lẫn phản ứng axit-bazơ và phản ứng oxi hóa khử.

Some people confuse acid-base and redox reactions.

68. Sự nhầm lẫn có thể gây ra bởi cách gọi tương tự tự oxy và sự không hiểu

về sự chuyển electron.

This confusion may be caused firstly by the similar terms originating

from oxygen and secondly by misunderstanding about electron transfer.

69. Trên phương diện lich sử, A. L Lavoisier là một trong những người tìm ra hóa học hiện đại tron g thế kỉ 18 cho rằng oxy là cơ sở của tất cả axit.

Historically, A. L. Lavoisier, who was one of the great founders of

modern chemistry in the 18th century, considered that oxygen was the basis of

all acids.

70. A. L. Lavoisier cũng định nghĩa oxy hóa là sự hình thành oxit từ một

nguyên tử và một oxy.

He also defined oxidation as the formation of oxides from an element

and oxygen.

IV. Futher Reading

Electronic structure of elements

Wave functions of electrons in an atom are called atomic orbitals. An atomic orbital is expressed using three quantum numbers; the principal

l

quantum number, n; the azimuthal quantum number, l; and the magnetic . For a principal quantum number n, there are n quantum number, m

azimuthal quantum numbers l ranging from 0 to n-1, and each corresponds to the following orbitals.

l: 0 1 2 3 4 …

s p d f g …

An atomic orbital is expressed by the combination of n and l. For example, n is 3 and l is 2 for a 3d orbital. There are 2l+1 ml values, namely, l, l-1, l-2, …, -l. Consequently, there are one s orbital, three p orbitals, five d orbitals and seven f orbitals. The three aforementioned quantum numbers are

used to express the distribution of the electrons in a hydrogen-type atom, and (1/2, -1/2) which describes the direction of an another quantum number ms electron spin is necessary to completely describe an electronic state.

l

, Therefore, an electronic state is defined by four quantum numbers (n, l, m

). The wave function ψ which determines the orbital shape can be expressed m s

as the product of a radial wave function R and an angular wave function Y as

follows. ψn,l,ml = Rn,l(r)Yl,ml(θ,φ) n. The following conditions must be

satisfied when each orbital is filled with electrons. Electron filling is based on

Pauli principle and Hund’s rule.

Pauli principle: The number of electrons that are followed to occupy an

orbital must be limited to one or two, and, for the latter case, their spins must

be anti-parallel (different direction).

Hund’s rule: orbitals, electrons occupy separate orbitals nd their spins are

parallel (same direction). The order of orbital energy of a neutral atom is 1s <

2s < 2p < 3s < 3p < 4s < 3d < 4p … and the electron configuration is

determined as electrons occupy orbitals in this order according to the Pauli principle and Hund’s rule. An s orbital with one ml can accommodate 2 electrons, a p orbital with three ml 6 electrons, and a d orbital with five ml 10 electrons. For instant, describe the electron configuration of a C atom, an Fe atom, and a Au atom as below.

BÀI 4: THE ALKALI METALS

Vocabulary

radioactive emitting or relating to the emission of ionizing radiation or

particles

complexes an ion or molecule in which one or more groups are linked to a

metal atom by coordinate bonds

dissolve

become or cause to become incorporated into a liquid so as to form a solution

solution a liquid mixture in which the minor component (the solute) is

uniformly distributed within the major component (the solvent)

solvate enter into reversible chemical combination with (a dissolved

molecule, ion, etc.).

combustion the process of burning something: the combustion of fossil

fuels.

isolate obtain or extract (a compound, microorganism, etc.) in a pure

form.

electrolysis

chemical decomposition produced by passing an electric current through a liquid or solution containing ions.

exothermic

(of a reaction or process) accompanied by the release of heat. The opposite of endothermic

I: Reading comprehension

Alkali metal salts, in particular sodium chloride, have been known since antiquity.However, due to the difficulty of reducing alkali metal ions, the elements were not isolated untilcomparatively recently. Potassium and sodium were first isolated in 1807 by Davy as products of the electrolysis of

molten KOH and NaOH. In 1818, Davy also isolated lithium by electrolysis of molten Li2O. Cesium and rubidium were discovered with the help of the spectroscope in 1860 and 1861, respectively. Francium was not identified until

1939 as a short-lived radioactive isotope from the nuclear decay of actinium.

The alkali metals are silvery, except for cesium, which has a golden appearance. They are highly reactive solids with very low melting points. As

other metals, the alkali metals are malleable, ductile, and are good conductors

of heat and electricity. The chemical properties of the alkali metals are

governed by the ease with which they can lose one electron and achieve a

noble gas configuration.

All alkali metals are excellent reducing agents.The metals react

vigorously with water to form hydrogen; for example,

2 Na + 2H2O  NaOH + H2.

This reaction is highly exothermic, and the hydrogen formed may ignite

in air, sometimes explosively. Alkali metals react with oxygen to form oxides,

aliphatic amines (NR3,

peroxides, and superoxides, depending on the metal. Combustion in air of Na yields both Na2O and Na2O2, however, combustion of K only forms KO2. Alkali metals dissolve in liquid ammonia and other donor solvents, such as in which R = alkyl) and OP(NMe2)3, hexamethylphosphoramide, to give blue solutions believed to contain solvated

electrons:

Na + x NH3  Na+ + e(NH3)x

The blue color is attributed to the solvated electron (alkali metal ions are colorless). Also due to these solvated electrons, these solutions are

paramagnetic and conduct electricity better than dissociated ionic compounds in aqueous solutions. Alkali metal cations can form complexes with a variety of Lewis bases. Of particular interest are cyclic Lewis bases that have several

donor atoms that can complex, or trap, cations. These include a large group of cyclic ethers and a family of cryptands (or cryptates)

I.1. Question:

1. Why weren’t alkali metals isolated since antiquity?

2. Which Method did Dave use to isolate alkali metals?

3. What are possible products formed when sodium reacts with oxygen?

4. What is the color of Cesium?

5. What are solvated electrons?

6. Why is diluted solution of Sodium in ammonium paramagnetic?

7. How can an alkali metal obtain a noble gas configuration?

8. What are some physical properties of alkaline metals?

9. Which controls the chemical properties of alkali metals?

10. Why does diluted solution of Sodium in ammonium conduct electricity

better than salt solution?

I.2. True (T), false (F) or doesn’t say (DS)

11. The alkali metals were isolated in ancient time.

12 All alkali metals are silvery

13 Hexamethylphosphoramide is a donor solvent

Dilute solution of sodium in ammoniais better electrical 14 conductor than salt solution.

15 Dilute solution of sodium in aliphaticaminesis an electrical conductor

16 cryptates are cyclic bases

17 Heat is released when Sodium reacts with Hydrogen

18 Cesium was isolated by Dave

19 All alkali metals were isolated by a chemist named Dave

20 Sodium can react with O2 to form both oxide, peroxides, and superoxides

Sodium can dissolve in both water and ammonium 21

The alkali metal ions can be easily reduced by oxidizing agents. 22

I.3. Fill in blank

exothermic explode configurations solvated dissociate combustion

Electrolysis reactive appears decays conductor unpaired

complexes concentration reducing solvents isolate solution

21. Alkali metals are strong …………………agents

22. Francium is a highly radioactive metal that …………… into astatine,

radium, and radon.

23. Alkali metals are very ……………so that they do not occur freely in

nature

24. Alkali metals can ……………….if they are exposed to water.

25. Compared to Sodium, Cooper is a better electrical ……………………

26. Heat released in reaction of sodium and Hydrogen, which is

……………………, can cause explosion.

27. The electron …………………..of alkali metal ions are similar to those of inner gases.

28. Electrolysis of molten Li2O yields Li and O2. (or: Li can be prepare by electrolyzing molten Li2O)

29. Ionic compounds can ……………………ion to positive and negative ions

30. In aqueous solutions, metal ions are …………………… by water

molecules.

31. ………………is a high-temperature exothermic chemical reaction

between a fuel and an oxidant, usually atmospheric oxygen, that produces gaseous products in a mixture termed smoke.

32. The solution are paramagnetic due to the ………………..electrons

2+ have been known and studied since the

33. Cesium …………………golden

34. ……………….such as Cu(NH3)6 mid- nineteenth century.

35. Alkali metal can dissolve in some ……………….such as water,

ammonium and aliphaticamines

II. Grammar

Put the verb into the correct form

36. If the alkali metal ions were reduced easily, they …………………….in

ancient time. (be isolated)

37. If hydrogen formed from reaction between Na and water………………….

(ignite) in air, explosion can occur

38. What will happen if sodium…………………..(expose) to water.

39. Cesium and rubidium ………………………….(discover) 1860 and 1861

without spectroscope.

40. If alkali metal ions (contain) solvated electrons, they …………………(not

be) colorless.

Circle A, B, C or D to find a mistake in the four underlined parts of each

sentence. Mark your choice on the answer sheet. (1.25 points).

41. Cesium and rubidium were named (A)as (B) the colors(C) of the most prominent emission(D) lines

42. Inearly times (A), salt was used in the preserve(B) and flavoring (C) of

food (D)

43. Alkali metals are enough soft (A)to be(B)cut(C)with(D) a knife or spatula.

44. The importance(A) of these structures were (B)recognized(C) when Cram,

Pedersen, andLehn won (D) the Nobel Prize in Chemistry in 1987

45. The better the match(A) between the size of the cage and of (B) the metal

ion, the more effectivelythe ion can be trapped(C)by (D) a cryptand.

Rewrite these sentences so that the meaning does not change

46. I was not very careful when doing the experiment, so the explosion

occurred

If I ……………..

47. I forgot to store sodium in nonreactive oil, so it was oxided.

If I………………

48. I did not know that

49. Without alkali metals in our body, we would die

If there were no alkali metals in our body, we would die

50. Ingesting too much salt can lead to adverse side effects

If you ingest too much salt, you can experience adverse side effects.

III. Translation

III.1 Translate into Vietnamese

51. Special precautions must be taken to prevent these metals from coming into contact with water

52. Alkali metals can all be cut easily with a knife due to their softness.

53. The chemistry of francium is not well established due to its extreme radioactivity.

54. These elements were given the name "alkali" because they react with water

to form hydroxide ions, creating basic solutions (pH>7), which are also called

alkaline solutions.

55. 137Cs undergoes high-energy beta decay and eventually becomes stable barium-137.

56. The alkaline earths Ca, Sr, and Ba and the lanthanides Eu and Yb also

dissolve in liquid ammonia to give solvated electrons.

57. Special precautions must be taken to prevent the alkali metals from

coming into contact with water.

58. Sodium and potassium, are essentialfor human life.

59. Partly due to their large atomic radii and low ionization energies, alkali

metals are among the most reactive metals.

60. Alkali metals form multiple types of oxides, peroxides and superoxides

when combined with oxygen.

III.2. Translate into English

61. Dung dịch của kim loại kiềm trong amoniac có tính khử mạnh.

Solutions of alkali metals in liquid ammonia are excellent reducing agents.

62. Arfvedson là người đầu tiên nhận ra sự giống nhau về độ tan giữa các hợp chất của Liti và Natri.

Arfvedson was the first one who recognized similarities between the

solubilities of compounds of lithium and those of sodium.

63. Các kim loại kiềm rất giống nhau về tính chất và hoá học.

The alkali metals are very similar in their chemical and physical properties.

64. Phản ứng giữa natri và oxy là một phản ứng toả nhiệt.

Reaction betwen sodium and oxygen is exothermic.

65. Liti florua là halide kim loại kiềm duy nhất không tan trong nước.

Lithium fluoride is the only alkali metal halide that is not soluble in water.

66. Các kim loại kiểm thường được đựng trong dầu trơ để tránh bị oxi hoá

Alkali metals are ordinarily stored under nonreactive oil to prevent oxidation.

67. Muối Natri clorua được dùng trong mùa đông để hạn chế lượng tuyết trên

đường.

Sodium chloride is used during winter months to control the ice on the road.

68. Các kim loại kiềm phản ứng mãnh liệt với nước tạo ra bazo mạnh và khí Hidro

Alkali metals and water react violently to form strong bases and hydrogen

gas.

69. Liti thường được dùng trong các pin tự sạc được, bao gồm những loại pin

dùng trong điện thoại cá nhân, máy quay phim, máy tính xách tay.

Lithium is often used in rechargeable batteries, including those used in cell

phones, camcorders, laptop computers.

70.Tất cả các kim loại kiềm đều có hoạt tính cao và không bao giờ được tìm thấy ở dạng nguyên tố trong tự nhiên.

All the alkali metals are highly reactive and are never found in elemental

forms in nature

extra questions.

71. Kim loại kiềm phản ứng với các halogen tạo ra các muối ion.

Alkali metals react with halogens to form ionic salts.

72. Tất cả các kim loại kiềm là những nguyên tố hoạt động mạnh và không

bao giờ tìm thấy dạng nguyên tử trong tự nhiên.

All the alkali metals are highly reactive and are never found in elemental forms in nature.

73. Francium có chu kì bán hủy ngắn và phân giã rất nhanh.

Francium has a very short half-line (lifetime) and decays quickly

74. Các kim loại kiềm có ngọn lửa màu sang nên rất hữu dụng trong sản xuất pháo hoa.

The alkali metals' bright flame colors make them useful in firework

manufacturing.

75. Natri clorua được sử dụng nhiều trong những tháng mùa đông để điều hòa

tuyết (hay đã) trên đường bộ.

Sodium chloride is used during winter months to control the ice on the road.

76. Kim loại kiềm được mô tả có tình mềm và màu ánh bạc.

Alkali metals are characterized by their soft texture and silvery color.

IV. Futher Reading

Sodium

Why is everyone so concerned about sodium these days? It’s an essential

nutrient that the body uses to control blood pressure and blood volume. It is

also needed for our muscles and nerves to work properly.

Sodium occurs naturally in most foods. The most common form of sodium is

sodium chloride, which is table salt. Milk, beets, and celery also naturally

contain sodium, as does drinking water, although the amount varies depending

on the source.

Sodium is also added to various food products. Some of these added forms are

monosodium glutamate, sodium nitrite, sodium saccharin, baking soda

(sodium bicarbonate), and sodium benzoate. These found in items such as soy

sauce, onion salt, garlic salt, and bouillon cubes.

Processed meats, such as bacon, sausage, and ham, and canned soups and

vegetables are all examples of foods that contain added sodium. Fast foods are

generally very high in sodium.

Taking too much sodium in the diet may lead to high blood pressure in some people or a serious build-up of fluid in people with congestive heart

failure, cirrhosis, or kidney disease. Therefore, healthy adults should limit sodium intake to 2,300 mg per day. Adults with high blood pressure should have no more than 1,500 mg per day. Those with congestive heart failureand kidney disease may need much lower amounts.

BÀI 5: ANKANES

I. Reading Comprehension

General notes about alkanes

Alkanes are composed of only carbon atoms and hydrogen atoms and

contain only single bonds. Alkanes in which the carbons form a continuous

chain with no branches are called straight-chain alkanes. The names of several

straight-chain alkanes are given in the table below.

Alkanes are widespread both on Earth and on other planets. The

atmospheres of Jupiter, Saturn, Uranus, and Neptune contain large quantities

of methane the smallest alkane, which is an odorless and flammable gas. In fact, the blue colors of Uranus and Neptune are due to methane in their atmospheres. Alkanes on Earth are found in natural gas and petroleum, which

are formed by the decomposition of plant

and animal materials that have been buried for long periods in the Earth’s crust, an environment with little oxygen. Natural gas and petroleum, therefore, are known as

fossil fuels. Natural gas consists of about 75% methane. The remaining 25% is

composed of small alkanes such as ethane, propane, and butane. Petroleum is

a complex mixture of alkanes and cycloalkanes that can be separated into

fractions by distillation.

The family of alkanes shown in the table is an example of a homologous series. A homologous series (homosis Greek for “the same as”) is

a family of compounds in which each member differs from the next by one

methylene group. The members of a homologous series are called homologs.

Propane and butane are homologs. If you look at the relative numbers of

carbon and hydrogen atoms in the alkanes listed in the table above, you will see that the general molecular formula for an alkane is CnH2n+2, where n is any integer. We have seen that carbon forms four covalent bonds and hydrogen

forms only one covalent bond. This means that there is only one possible structure for an alkane with molecular formula CH4 (methane) and only one structure for an alkane with molecular formula C2H6 (ethane). There is also only one possible structure for an alkane with molecular formula C3H8 (propane).

As the number of carbons in an alkane increases beyond three, the number of possible structures increases. There are two possible structures for an alkane with molecular formula C4H10. In addition to butane—a straight- chain alkane—there is a branched butane called isobutane. Compounds such as butane and isobutane that have the same molecular formula but differ in the

order in which the atoms are connected are called constitutional isomers—

their molecules have different constitutions.

There are five constitutional isomers with molecular formula C6H12. We are now able to name three of them (hexane, isohexane, and neohexane),

but we cannot name the other two without defining names for new structural

units (for more detail, see Further Reading part).

Chemical properties of alkanes

Alkanes have only strong σ bonds. Because the carbon and hydrogen

atoms of an alkane have approximately the same electronegativity, the

electrons in the C-C and C-H bonds are shared equally by the bonding atoms.

Consequently, none of the atoms in an alkane have any significant charge.

This means that neither nucleophiles nor electrophiles are attracted to them.

Because they have only strong bonds and atoms with no partial charges,

alkanes are very unreactive compounds. Their failure to undergo reactions

prompted early organic chemists to call them paraffins, from the Latin parum affinis,which means “little affinity”(for other compounds).

Alkanes do react with chlorine or bromine to form alkyl chlorides or

alkyl bromides. These halogenation reactions take place only at high temperatures or in the presence of light (symbolized by hυ). They are the only reactions that alkanes undergo—with the exception of combustion, a reaction with oxygen that takes place at high temperatures and converts alkanes to carbon dioxide and water.

The mechanism for the halogenation of an alkane is well understood.

The high temperature (or light) supplies the energy required to break the Cl-Cl

or Br-Br bond homolytically. Homolytic bond cleavage is the initiation step of

the reaction because it creates the radical that is used in the first propagation

step. Recall that an arrowhead with one barb signifies the movement of one

electron.

A radical (often called a free radical) is a species containing an atom

with an unpaired electron. A radical is highly reactive because it wants to

acquire an electron to complete its octet. In the mechanism for the monochlorination of methane, the chlorine radical formed in the initiation step

abstracts a hydrogen atom from methane, forming HCl and a methyl radical.

The methyl radical abstracts a chlorine atom from forming methyl chloride

and another chlorine radical, which can abstract a hydrogen atom from another

molecule of methane. These two steps are called propagation steps because the

radical created in the first propagation step reacts in the second propagation

step to produce a radical that can repeat the first propagation step. Thus, the

two propagation steps are repeated over and over. The first propagation step is the rate determining step of the overall reaction. Because the reaction has radical intermediates and repeating propagation steps, it is called a radical chain reaction.

I.1. Questions

1. An organic compound is classified as an alkane if it satisfies which cretaria?

…………………………………………………………………………………

2. How many kinds of alkanes are there if we classify them basing on their

carbon chains? What are they?

…………………………………………………………………………………

3. How were alkanes on Earth formed?

…………………………………………………………………………………

4. What are the main components of natural gas?

…………………………………………………………………………………

5. What is the general molecular formula for the homologous series of

alkanes?

…………………………………………………………………………………

6. Why do alkanes with higher number of carbons have more constitutional isomers than those with fewer carbons?

…………………………………………………………………………………

7. Why are ankanes so unreactive?

…………………………………………………………………………………

8. Under which conditions can alkanes be halogenated?

…………………………………………………………………………………

9. What is the rate determining step of the overall radical halogenation

reaction of alkanes?

…………………………………………………………………………………

10. What is the general characteristics of a radical reaction?

…………………………………………………………………………………

I.2. TRUE (T), FALSE (F) and UNKNOWN statements

No. Answer Statements

Compounds that contain only carbon and hydrogen are 

called hydrocarbons, so an alkane is a hydrocarbon that has 1

only single bonds.

Alkanes can have only the straight carbon chains. 2 

Alkanes on Earth were formed under anaerobic conditions. 3 

Natural gas is considered as a fossil fuel as its components 

burn easily, accompanied by releasing of high amount of 4

heat.

All alkanes have even numbers of hydrogens. 5 

The higher the number of carbons in an alkane, the greater  6 the number of possible constitutional isomers it has.

 7 Alkanes have very low affinity with various reagents since they have only strong non-polar single bonds.

 8 Alkanes do react with chlorine or bromine to form alkyl chlorides or alkyl bromides. These halogenation

9  Alkanes can react with halogens to form alkyl halides when

being heated or radiated with light of suitable wavelenghts.

When a mixture of an alkane and a halogen are heated at 

high temperature or radiated with light, the C-C and C-H are 10

homolytically cleaved at the initiation step.

I.3. Fill in each blank with one suitable word: 122

attraction electrons share reacts nucleophile

electrophile reactivity functional accept electron-rich

In essence, organic chemistry is about the interaction between

(1)……………………….atoms or molecules and electron-deficient atoms or

molecules. It is these forces of (2)………………….. that make chemical

reactions happen. From this follows a very important rule that determines the

(3)…………………… of organic compounds: Electron-rich atoms or molecules are attracted to electron-deficient atoms or molecules. Each time

you study a new (4)……………………… group, remember that the reactions

it undergoes can be explained by this very simple rule. Therefore, to

understand how a functional group reacts, you must first learn to recognize

electron-deficient and electron-rich atoms and molecules. An electron-

deficient atom or molecule is called an (5)………………………. An

electrophile can have an atom that can (6)……………………… a pair of

electrons, or it can have an atom with an unpaired electron and, therefore, is in need of an electron to complete its octet. Thus, an electrophile looks for loving” (7)…………………….. Literally,“electrophile” means “electron

(phileis the Greek suffix for “loving”).

An electron-rich atom or molecule is called a (8)……………………….

A nucleophile has a pair of electrons it can (9)…………………... Some

nucleophiles are neutral and some are negatively charged. Because a

nucleophile has electrons to share and an electrophile is seeking electrons, it

should not be surprising that they attract each other. Thus, the preceding rule can be restated as a nucleophile (10)…………………….. with an electrophile.

Because an electrophile accepts a pair of electrons, it is sometimes

called a Lewis acid. Because a nucleophile has a pair of electrons to share, it is

sometimes called a Lewis base.

II. Grammar

Complete the following sentences using suitable form of comparison

1. If (many)…………………….. one substituent is attached to the parent hydrocarbon, the chain is numbered in the direction that will result in

(low)…………………… possible number in the name of the compound.

2. When both directions lead to the same (low)………………. number for one of the substituents, the direction is chosen that gives (low)………………. possible number to one of the remaining substituents.

3. If the same substituent numbers are obtained in both directions, the first

group cited receives the (low) ………….. number.

4. If a compound has two or (much)………………… chains of the same

length, the parent hydrocarbon is the chain with (great)…………………..

number of substituents.

5. When there is only a substituent, the substituent gets (low)………………..

possible number. When there is only a functional group suffix, the functional

group suffix gets (low)………………… possible number. When there is both

a functional group suffix and a substituent, the functional group suffix gets

(low)……………….. possible number.

6. An alkyne is (reactive)………………………. an alkene. This might at first

seem surprising because an alkyne is (stable)………………………. an alkene (see figure below). However, reactivity depends on ∆G‡ which in turn depends on the stability of the reactant and the stability of the transition state. For an

alkyne to be both (stable) and (reactive)………………. an alkene, two

conditions must hold: The transition state for the first step (the rate-limiting step) of an electrophilic addition reaction for an alkyne must be (stable)……………….. the transition state for the first step of an electrophilic addition reaction for an alkene.

7. Allylic and benzylic cations have delocalized electrons, so they are (stable)………………… similarly substituted carbocations with localized

electrons.

8. Side-to-side overlap of in-phase p orbitals (lobes of the same color)

produces a bonding molecular orbital. The bonding molecular orbital is

(low)…………… in energy …………… the p atomic orbitals, and it

encompasses both carbons. In other words, each electron in the bonding

molecular orbital spreads over both carbon atoms. Side-to-side overlap of out-

of-phase p orbitals produces an antibonding molecular orbital, which is

(high)………… in energy ………. the p atomic orbitals.

9. We must also be aware that bromination is a much (slow)…………….

reaction …………… chlorination. The activation energy for abstraction of a hydrogen atom by a bromine radical has been found experimentally to be about 4.5 times greater than that for abstraction of a hydrogen atom by a chlorine radical.

10. The fluorine radical is (reactive)……………………… of the halogen

radicals, and it reacts violently with alkanes. In contrast, the iodine radical is

(reactive)………………… of the halogen radicals.

III. Translation

III.1. Translate the following text into Vietnamese

The description of the step-by-step process by which reactants (e.g.,

alkene + HBr) are changed into products (e.g., alkyl halide) is called the

mechanism of the reaction. To help you understand a mechanism, curved

arrows are drawn to show how the electrons move as new covalent bonds are

formed and existing covalent bonds are broken. In other words, the curved

arrows show which bonds are formed and which are broken. Because the

curved arrows show how the electrons flow, they are drawn from an electron-

rich center (at the tail of the arrow) to an electron-deficient center (at the point

of the arrow). An arrowhead with two barbs represents the simultaneous

movement of two electrons (an electron pair). An arrowhead with one barb

represents the movement of one electron. These are called “curved” arrows to

distinguish them from the “straight” arrows used to link reactants with

products in chemical reactions.

III.1. Translate the following text into English

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sản phẩm

Các gốc ankyl được ổn định hóa bởi các nhóm ankyl đẩy electron, vì vậy, gốc ankyl bậc III bền hơn một gốc ankyl bậc II, và gốc ankyl bậc II bền

hơn gốc ankyl bậc I.

Gốc tự do càng bền vững thì nó càng dễ hình thành, vì độ bền của gốc

ankyl tự do được thể hiện ở độ bền của trạng thái chuyển tiếp dẫn đến sự tạo thành gốc đó. Kết quả là, việc tách một nguyên tử H dẫn đến sự tạo thành gốc bậc II dễ dàng hơn sự tách H dẫn đến sự tạo thành một gốc tự do bậc I.

Để xác định được hàm lượng tương đối các sản phẩm tạo thành trong

phản ứng clo hóa ankan, cần tính đến cả hai yếu tố xác xuất (số lượng nguyên

tử H cùng loại có thể bị tách để dẫn đến sự hình thành của một sản phẩm nào

đó) và khả năng phản ứng (tốc độ tương đối khi tách một nguyên tử H). Khi cả hai yếu tố trên cùng được tính đến thì hàm lượng theo tính toán phù hợp với

lượng thu được từ thực nghiệm.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

KHOA VẬT LÍ

XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM VẬT LÍ BẰNG TIẾNG ANH

Hà nội, Tháng 1 năm 2015

1

NỘI DUNG

Phần 1. Giới thiệu Tổng quan về Khoa Vật lí

Phần 2. Đào tạo hệ Cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng

tiếng Anh

2

Giới thiệu Tổng quan về Khoa Vật lí

1. Lịch sử

2. Chức năng nhiệm vụ

3. Cơ cấu tổ chức

4. Thành tích

5. Các hệ đào tạo

3

Khoa Vật lí

Năm thành lập: 1951

Địa chỉ: 136 Xuân thủy, Cầu giấy, Hà nội, Việt nam

Tel: 00 84 4 7547797

Fax: 0084 4 7547721

Email: vatly@hnue.edu.vn

Website: http://phys.hnue.edu.vn

4

Chức năng - Nhiệm vụ

Đào tạo giáo viên Vật lí

Đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ

Bồi dưỡng thường xuyên

THPT có trình độ Đại

thuộc các chuyên ngành

giáo viên Vật

lí THPT,

học,

đào

tạo

nâng

Vật

lí Lí

thuyết, Vật

THCS, cán bộ giảng dạy

chuẩn giáo viên Vật

Chất rắn và Khoa học

Cao đẳng, Đại học môn Vật

THCS từ trình độ Cao

Giáo dục về Lí luận và

trên toàn Quốc; Bồi

đẳng lên Đại học bằng

Phương pháp dạy học

dưỡng Đội tuyển học sinh

các

hình

thức

Liên

môn Vật lí.

giỏi Vật lí Việt nam cho các

thông, Từ xa, Tại chức.

kỳ thi Olympic Vật lí Châu Á

và Quốc tế.

Nghiên cứu và ứng dụng Vật

Biên soạn giáo trình giảng dạy

lí Lí thuyết, Khoa học Vật liệu,

cho các trường ĐHSP, CĐSP,

Vật lí Môi trường, Thiên văn và

Sách giáo khoa Vật lí cho các

5

Lí luận-Giảng dạy Vật lí.

bậc THPT và THCS.

CƠ CẤU TỔ CHỨC

KHOA VẬT LÍ

Bộ môn VLCR-ĐT

Bộ môn VLĐC

Bộ môn VLLT

Bộ môn PPGD

Trung tâm KH&CN nano

Đội ngũ cán bộ giảng viên

63 cán bộ và giảng viên: 16 Phó Giáo sư,

13 Tiến sĩ, 24 Thạc sĩ, 09 Cử nhân, 01 Kĩ

thuật viên.

6

MỘT SỐ KẾT QUẢ

 Kết quả đào tạo:

- Hệ chính quy: Đào tạo được 5780 cử nhân.

- Hệ không chính quy: Đào tạo được 1862 cử nhân.

- Sau đại học: Đào tạo được 60 tiến sỹ và 1026 thạc sỹ.

 Quy mô đào tạo hiện nay:

- Hệ cử nhân chính quy: 13 lớp với 450 sinh viên (trong đó có 4 lớp

chất lượng cao với 60 sinh viên, 01 lớp giảng dạy bằng tiếng Anh).

- Hệ không chính quy: 2 lớp với 96 học viên.

- Đào tạo thạc sỹ: 210 học viên.

- Đào tạo tiến sỹ: 23 nghiên cứu sinh đang thực hiện luận án.

7

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

• Khoa Vật lí Chủ trì 35 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, 35

cấp Bộ và 52 cấp Trường.

• Khoa Vật lí là một trong số các Khoa đứng đầu trong trường ĐHSP

Hà nội có số công bố khoa học đăng trên các tạp chí Quốc tế

(Trong các năm từ 2010 đến 2014, Khoa Vật lí đã công bố 172 công

trình trên các tạp chí Vật lí Quốc tế, trong đó có 143 bài đăng trên

các Tạp chí thuộc danh mục ISI và khoảng 250 công trình công bố

trong nước).

• 04 Bộ môn của Khoa lần lượt đạt Giải nhất Khen thưởng Khoa học

Công nghệ của Trường ĐHSP Hà nội

8

CÁC HỆ ĐÀO TẠO

TIẾN SĨ

CỬ NHÂN

THẠC SĨ

Hệ cử nhân Sư phạm

Vật lí Chất rắn

Vật lí Lí thuyết

Hệ cử nhân Sư phạm Vật lí Chất lượng cao

Lí luận và PPDH Vật lí

Hệ cử nhân Sư phạm Vật lí giảng dạy bằng tiếng Anh

9

Đào tạo hệ Cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh

1. Cơ sở

2. Xây dựng Mô hình

3. Triển khai thực hiện

4. Khó khăn thuận lợi

5. Đề xuất

10

1. CƠ SỞ XÂY DỰNG

 Yêu cầu giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh của hệ thống

các trường chuyên, trường Quốc tế tại Việt nam.

 Yêu cầu của sinh viên tiếp tục học ở các nước tiên tiến

sử dụng tiếng Anh.

 Hướng tới chuẩn quốc tế về chương trình và chất lượng

đào tạo.

 Trình độ tiếng Anh của sinh viên đầu vào.

 Đáp ứng về nguồn lực cán bộ, cơ sở vật chất.

11

 Nguồn kinh phí xây dựng và triển khai Đề án

2. MÔ HÌNH ĐÀO TẠO

 Được xây dựng trên cơ sở quy định của Bộ giáo dục và đào tạo,  Tham khảo một số mô hình đào tạo cử nhân sư phạm của một số

nước tiên tiến,

 Có tính mềm dẻo, liên thông cao với chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Vật lí, phát huy tối đa khả năng cá nhân của mỗi sinh viên.

Chương trình cử nhân Sư phạm Vật lí

Chương trình cử nhân Sư phạm Giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh

Thời gian thiết kế

4 năm

4 năm

135 tín chỉ

150 tín chỉ

Khối lượng kiến thức

Định hướng đào tạo

Giáo viên THPT

Giáo viên THPT

Bằng cấp

Cử nhân Sư phạm

Cử nhân Sư phạm

Cơ hội học tiếp

12

Thạc sĩ: 2 năm Tiến sĩ: 4 năm

Thạc sĩ: 2 năm Tiến sĩ: 4 năm

CHUẨN ĐẦU RA CỬ NHÂN SƯ PHẠM Giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh

1. Phẩm chất chính trị, Đạo đức và Lối sống

2. Chuẩn kiến thức

- Có kiến thức cơ bản về Toán cho Vật lí, tin học, lịch sử vật lí - Có kiến thức sâu sắc về Cơ sở Vật lí, Vật lí Lí thuyết, Vật lí Chất, Vật lí điện

tử, Vật lí Môi trường, Vật lí Thiên văn.

- Có kiến thức sâu sắc về lí luận dạy học Vật lí - Có kiến thức sâu sắc về tiếng Anh chuyên ngành Vật lý

3. Chuẩn Năng lực

4. Vị trí việc làm

5. Khả năng phát triển

13

CHUẨN NĂNG LỰC Năng lực dạy học vật lí bằng tiếng Anh và tiếng Viêt - Có năng lực vận dụng các kiến thức vật lý để giải các bài tập về vật lý, giải

thích các hiện tượng vật lý trong tự nhiên.

- Có năng lực xây dựng chương trình, nội dung, môn vật lí ở Trung học phổ

thông bằng tiếng Anh và tiếng Việt.

- Có năng lực tổ chức và triển khai thành công các hoạt động dạy và học

môn vật lý trong trường phổ thông bằng tiếng Anh và tiếng Việt.

- Sử dụng thành thạo các dụng cụ và thiết bị thí nghiệm bộ môn vật lí ở trường phổ thông, phổ thông chuyên và các phương tiện và thiết bị dạy học thông dụng và hiện đại.

Năng lực nghiên cứu khoa học Năng lực phát hiện các vấn đề giáo dục thực tiễn, tổ chức nghiên cứu, giải quyết vấn đề và vận dụng, chuyển giao trong hoạt động nghề nghiệp. Kỹ năng mềm • Sử dụng các phần mềm chuyên ngành để giải quyết các vấn đề chuyên

môn và giảng dạy vật lí;

• Tham khảo được các tài liệu chuyên môn bằng ngoại ngữ, giao tiếp bằng

tiếng Anh.

• Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm

14

CHUẨN ĐẦU RA

3. Vị trí việc làm

- Các trường THPT, THPT chuyên, THPT quốc tế

- Các Trường Đại học, Cao đẳng, THCN, dạy nghề

- Viện, Trung tâm nghiên cứu

4. Khả năng phát triển

Có khả năng học thạc sĩ, tiến sĩ trong nước và nước ngoài

15

3. Triển khai thực hiện

31. Đội ngũ cán bộ giảng dạy 32. Xây dựng chương trình khung và chương trình chi

tiết.

33. Biên soạn tài liệu giảng dạy bằng tiếng Anh 34. Tăng cường trang thiết bị cho các phòng học, Phòng

thí nghiệm.

35. Tổ chức tuyển sinh và tiến hành đào tạo

16

3.1 Đội ngũ cán bộ giảng dạy

• Giảng viên dạy tiếng Anh cơ bản: 10 CB khoa

tiếng Anh trường ĐHSP Hà nội.

• Giảng viên thỉnh giảng: 10 cán bộ trong và

ngoài nước,

• Số cán bộ giảng dạy tại khoa có thể giảng dạy

trực tiếp bằng tiếng Anh: 28

• Số cán bộ đang học TS ở nước ngoài: 07.

17

Đội ngũ cán bộ Khoa

14

12

10

8

6

Giảng Viên GV Dạy nghề Kĩ Thuật viên

ộ b n á c ố S

4

2

• Tổng số: 61 • Giảng viên: 47 • GVDN: 10 • KTV: 01 • C.viên: 03  16PGS  24TS  22 Th.S

0

CR-DT

VLLT

PPGDVL

VLDC

18

Phân bố theo độ tuổi

16

14

12

10

8

ộ b n á c ố S

6

Nhiều hơn 60T Nhiều hơn 50T Nhiều hơn 40 T Thấp hơn 40 T

4

2

0

CR-DT

VLLT

PPGDVL

VLDC

VPK

19

KHẢ NĂNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY KHOA VẬT LÍ

60

Số giảng viên hiện có

50

Số giảng viên có khả năng dạy TA Số giảng viên Đang học TS ở nước ngoài

40

30

20

10

0

CR-DT

VLLT

PPGDVL

VLDC

Tổng số

20

3.2 Xây dựng chương trình

• Chương trình khung: - Chuẩn đầu ra - Liên thông với khung chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lí. - Tham khảo chương trình đào tạo cử nhân sư

phạm vật lí của các trường:

- Lựa chọn các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh

21

THÔNG TIN CHUNG

Tổng số tín chỉ phải tích luỹ: 150

75 tín chỉ

12 tín chỉ

63 tín chỉ

22

1. Khối kiến thức chung + Tiếng Anh: 35 tín chỉ (Không tính các môn học GDTC và GD Quốc phòng) - Bắt buộc: 35 tín chỉ (trong đó có 25 tín chỉ tiếng Anh) - Tự chọn: 0 tín chỉ 2. Khối kiến thức đào tạo năng lực chuyên môn: 2.1.Khối kiến thức cơ sở về toán: Toán cao cấp: 6 Toán cho vật lí: 6 2.2. Khối kiến thức chuyên ngành: - Bắt buộc: 58 tín chỉ - Tự chọn: 5 tín chỉ tự chọn 3. Khối kiến thức đào tạo năng lực sư phạm: 34 tín chỉ - Bắt buộc:32 tín chỉ - Tự chọn: 2 tín chỉ 4. Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương: 6 tín chỉ

CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM

GIẢNG DẠY VẬT LÍ BẰNG TIẾNG ANH: 150 tín chỉ

MÔN CHUNG - 10

TIẾNG ANH -27

CHUYÊN MÔN - 79

NGHIỆP VỤ - 34

TA VL -2

TOÁN: 12

VẬT LÍ: 67

TIẾNG ANH -25

NVSP chung: 26

NVSP DH vật lí: 8

Chính trị, tư tưởng: 10

TA : 4

Toán: 6

Toán Lý: 6

Vật lí : 61

Khóa luận hoặc HP TĐ: 6

Bắt buộc: 56

Tự chọn: 5

DẠY BẰNG TA: 39

23

TỔNG SỐ TÍN CHỈ DẠY BẰNG TIẾNG ANH: 25+ 63 =88/150

TIẾNG ANH -27

Số tiết

TH

Lên lớp

Tự học

Học kỳ

TT

Tên các học phần

Mã học phần

Số Tín Chỉ

LT

BT

TL

35

I

Khối kiến thức chung

1

60

POLI 101

2

2

25

5

0

0

Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Phần 1 (Triết học)

2

90

POLI 201

3

3

37

7

1

0

Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Phần 2 (KTCT & CNXHKH)

3

60

Tư tưởng Hồ Chí Minh

4

POLI 202

2

27

7

1

6

4

90

5

POLI 301

3

37

7

1

0

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

5

Tiếng Anh 1

1

ENGL101P

4

35

15

10

0

120

6

Tiếng Anh 2

1

ENGL102P

4

35

15

10

0

120

7

Tiếng Anh 3

1

ENGL103P

4

35

15

10

0

120

8

Tiếng Anh 4

2

ENGL201P

4

35

15

10

0

120

9

Tiếng Anh 5

2

ENGL202P

3

25

11

9

0

90

10

Tiếng Anh 6

ENGL203P

2b

3

25

11

9

0

90

11

ENGL204P

3

25

11

9

0

Tiếng Anh 7 Tiếng Anh cho vật lí

3 1

ENGLP101

2

24

12

90 6024

21

Toán Lý: 6 đvht

Học kỳ

Tự học

TT

Tên các học phần

Mã học phần

Số Tín Chỉ

TH

Lên lớp

Toán cao cấp 1

MATH101P 2

4

17

38

22

120

Toán cao cấp 2

MATH102P 2b

2

18

20

10

60

Toán cho Vật lí 1

PHYS123E 2b

3

19

30

30

90

Toán cho Vật lí 2

PHYS223E 3

3

20

30

30

90

25

Các học phần cơ sở vật lí

Học kỳ

Tự học

TT

Tên các học phần

học phần

Số Tín Chỉ

TH

Lên lớp

Cơ sở vật lí 1

2

4

40

40

120

22

PHYS124 E

Cơ sở vật lí 2

2b

4

40

40

120

23

PHYS125 E

Cơ sở vật lí 3

3

4

40

40

120

24

PHYS224 E

Cơ sở vật lí 4

4

4

40

40

120

25

PHYS225 E

Cơ sở vật lí 5

6

4

40

40

26

120 26

PHYS314 E

Các học phần thực hành

Học kỳ

Tự học

TT

Tên các học phần

học phần

Số Tín Chỉ

TH

Lên lớp

Thực hành vật lí 1

2b

2

60

27

27

PHYS126 E

Thực hành vật lí 2

5

2

60

28

28

Thực hành Vật lí 3

7

2

60

29

29

PHYS315 E PHYS412 E

Thực hành Vật lí 4

8

2

60

30

30

7

2

60

31

31 27

Thí nghiệm vật lí phổ thông 2

PHYS413 E PHYS414 E

Các học phần vật lí

Học kỳ

Tự học

TT

Tên các học phần

học phần

Số Tín Chỉ

TH

Lên lớp

Vật lí lí thuyết 1

4

5

45

30

32

32

PHYS226 E

Vật lí lí thuyết 2

5

4

45

30

33

33

PHYS316 E

Cơ học lượng tử

5

4

45

30

34

34

PHYS317 E

Tin học vật lí

7

3 20

50

36

36

8

2

15

30

37

37 28

Ứng dụng tin học trong dạy học VL

PHYS4 15E PHYS416 E

Các học phần vật lí

Học kỳ

Tự học

TH

Lên lớp

Tên các học phần

học phần

TT

Số Tín Chỉ

Vật lí điện tử

20

35

6

3

38

Vật lí Chất rắn

30

30

6

3

39

Lịch sử Vật lí

30

8

2

40

PHYS318 E PHYS319 E PHYS417 E

Lí luận dạy học vật lí

48

30

30

4

3

49

30

30

5

3

50

5

2

60

PHYS222 E PHYS311 E PHYS312 E

Phân tích chương trình Vật lí phổ thông Thí nghiệm vật lí phổ thông 1 Khóa luận tốt nghiệp PHYS43

29

8

6

6E

Xây dựng chương trình chi tiết cho các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh

1. Xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng cho các học

phần.

2. Hội đồng khoa học Khoa cử các nhóm chuyên gia xây dựng đề cương chi tiết cho mỗi học phần.

3. Hội đồng khoa học khoa cử nhóm chuyên gia độc lập phản biện đề cương chi tiết các học phần

30

3.3 Xây dựng tài liệu giảng dạy

• Hội đồng khoa học Khoa cử các nhóm chuyên gia

xây dựng tài liệu giảng dạy cho mỗi học phần.

• Tài liệu giảng dạy theo chương trình chi tiết trên cơ sở các Tài liệu tham khảo là sách được sử dụng giảng dạy ở các trường ĐH lớn.

• Xây dựng hướng dẫn thực hành, các bài thí nghiệm

bằng tiếng Anh.

• Hội đồng khoa học khoa cử nhóm chuyên gia độc lập

phản biện tài liệu giảng dạy cho các học phần.

31

Tổ chức tập huấn

Mời các chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh ở các trường Đại học trong và ngoài nước giảng dạy mẫu.

- Chuyên gia ngoài nước:Hà lan, Đài loan - Chuyên gia trong nước: Cán bộ giảng dạy ở USTH - Cán bộ giảng dạy tại khoa đã tham gia giảng dạy bằng

tiếng Anh ở nước ngoài

32

3.4 Phòng học - Phòng thí nghiệm

(*) Phòng Học - Phòng học đa năng cho tối đa 50 sinh viên - 20 giáo viên có thể dự giờ - Phương tiện hỗ trợ máy chiếu, máy tính, âm thanh - Kết nối internet

liệu hướng

(*) Phòng thí nghiệm: Thực hành, tài dẫn thực hành, báo cáo thựuc hành bằng tiếng Anh

33

Tuyển sinh hệ cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh

 Tuyển sinh chung cùng các hệ đào tạo cử nhân sư phạm

Vật lí

 Khối thi: A, A1  Số lượng: 25  Năm tuyển sinh: 2014.

Kết quả tuyển sinh: 28 - Thí sinh trúng tuyển theo nguyện vọng đăng ký hệ cử

nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh: 14

34

- Thí sinh trúng tuyển hệ đào tạo cử nhân sư phạm Vật lí qua sơ tuyển tiếng Anh chuyển sang hệ cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh: 14

Kết quả bước đầu triển khai đào tạo

1. Dạy và học tiếng Anh

2. Dạy và học học phần tiếng Anh cho Vật lí

3. Dạy và học Học phần Cơ sở Vật lí 1

35

Một số kiến nghị

36

TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN NGÀNH BẰNG TIẾNG ANH

KHOA: VẬT LÍ

MỤC LỤC

BÀI 1: KINH NGHIỆM DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ............ 152

BÀI 2: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (LÍ THUYẾT) BẰNG TIẾNG

ANH ............................................................................................................ 165

BÀI 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (THỰC HÀNH)

BẰNG TIẾNG ANH ................................................................................... 182

BÀI 4: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ RÈN LUYỆN NGHỀ

BẰNG TIẾNG ANH ................................................................................... 196

BÀI 1: KINH NGHIỆM DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH

I. Giới thiệu hoạt động tập huấn

Việt Nam là một đất nước giầu tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội.

Những thế mạnh về truyền thống hiếu học, khả năng tư duy sáng tạo, tình

hình chính trị, xã hội ổn định cộng với chính sách mở cửa của Nhà nước…đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính những chính sách đầu tư vào các hoạt động sản xuất và

thương mại này đã đóng vai trò to lớn trong sự phát triển xã hội như ngày

nay. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chất lượng cao của chúng ta đã chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tiễn cho nên chúng ta đã mất đi một nguồn lợi đáng kể. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do trình độ

ngoại ngữ của người lao động Việt Nam còn rất kém, tạo rào cản lớn trong

việc tiếp thu công nghệ hiện đại. Nắm bắt được thực trạng trên, trong

những năm gầm đây, Nhà nước đã có những chính sách đặc biệt nhằm

từng bước nâng cao năng lực ngoại ngữ của giới trẻ. Chính sách này được

thể hiện qua “dự án Ngoại Ngữ 2020” trong đó việc giảng dạy các môn

khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh là một trong những nội dung quan

trọng.

Trên thực tế, bộ Giáo dục đã tổ chức nhiều khóa tập huấn dạy vật lí bằng

tiếng Anh cho các giáo viên vật lí. Tuy nhiên, công việc này gặp không ít khó khăn vì các giáo viên này vốn là các giáo viên Vật lí thuần túy, trình

độ ngoại ngữ còn hạn chế. Năm 2014, lần đầu tiên khoa Vật lí Đại học Sư

phạm Hà Nội tuyển sinh lớp đào tạo giáo viên dạy và học Vật lí bằng tiếng

Anh. Đây là khóa sinh viên được kỳ vọng sẽ trở thành các giáo viên dạy Vật lí giỏi tiếng Anh và có khả năng dạy Vật lí bằng tiếng Anh một cách chuyên nghiệp.

Theo chương trình đào tạo, các sinh viên theo học lớp học Vật lí bằng tiếng Anh phải học tất cả các môn Vật lí và Toán bằng tiếng Anh. Để chuẩn bị cho việc tiếp nhận các kiến thức bằng tiếng Anh, trong học kỳ

đầu, sinh viên được bồi dưỡng tiếng Anh một cách khá bài bản. Sinh viên

được học 3 học phần tiếng Anh cơ bản và nâng cao (do khoa Tiếng Anh

đảm nhiệm) nhằm luyện các kỹ năng nghe nói đọc viết thông thường và 1

học phần tiếng Anh chuyên ngành Vật lí (do khoa Vật lí đảm nhiệm) nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong việc diễn đạt các nội dung vật lí theo đúng chuẩn văn phong khoa học đồng thời cung cấp từ

vựng chuyên ngành và kỹ năng giao tiếp trong trường học để chuẩn bị cho nhiệm vụ học tập các môn Toán và Vật lí bằng tiếng Anh.

Học phần tiếng Anh cho Vật lí đã được thực hiện một học kỳ, bài viết này nhằm

chia sẻ những kinh nghiệm trong dạy và học tiếng Anh chuyên ngành. Nội dung cụ thể sẽ được trình bày ở mục sau.

II. Các tài liệu tập huấn

2.1 Chuẩn bị tài liệu học Tiếng Anh cho Vật lí (English for Physics) hướng tới đối tượng sinh viên Vật

lí học bằng tiếng Anh. Các bài học được soạn theo các chủ đề vật lí. Mỗi chủ đề

đều nhằm rèn các kỹ năng cơ bản cần thiết trong dạy và học vật lí như: Kỹ năng

xây dựng khái niệm (defining), kỹ năng mô tả (describing), kỹ năng xây dựng

giả thuyết (hypothesizing), kỹ năng so sánh (comparing), kỹ năng xây dụng thí

nghiệm (experimenting)… Thông thường, mỗi bài học được chia thành các

phần bao gồm: 1. bài đọc ngắn (short reading) có nội dung liên quan đến

một chủ đề thuộc Vật lí trong đó tác giả có sử các kỹ năng như trình bày

ở trên (experimenting, describing, comparing, hypothesizing, defining…). Từ

bài đọc này, các mẫu câu nhằm diễn đạt các nội dung tư duy Vật lí được

liệt kê dưới dạng công thức để sinh viên thực hành viết (nói) để diễn đạt

những nội dung tương tự. 2. Bài đọc hiểu và từ vựng (Reading and vocabulary comprehension): phần này được soạn dưới dạng các bài trắc

nghiệm điền từ vào chỗ trống hoặc thay thế từ bằng từ có nghĩa tương

đương hoặc viết lại câu... 3. Nghe hiểu (listening comprehension) và nói: Sinh viên được nghe người bản xứ đọc một đoạn dài. Sau mỗi đoạn có những câu hỏi hoặc những nhận định mang tính chủ quan. Sinh viên

được chia thành từng nhóm để thảo luận và đưa ra quan điểm của mình. Các nhóm có thể có quan điểm khác nhau. Do đó, từng nhóm phải tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình.

2.2 Tổ chức lớp học, xây dựng các nhóm học tập

Một đặc điểm của lớp học này là các sinh viên có trình độ ngoại ngữ khá

chênh lệch. Một số em thi đầu vào khối A1 số còn lại thuộc khối A, một số em học ở các thành phố lớn, một số em học ở quê chính là nguyên nhân dẫn đến chất lượng đầu vào khác nhau. Đây vừa là khó khăn nhưng

cũng là thuận lợi vì có thể tận dụng khả năng của các sinh viên giỏi giúp các sinh viên còn chưa giỏi. Trên tinh thần lấy hoạt động của học sinh là chính, lớp học được chia làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có 4 sinh viên sao

cho mỗi nhóm đều có những sinh viên giỏi đóng vai trò dẫn dắt. Các

nhóm học tập này sẽ thường xuyên trao đổi nội dung học tập ở nhà cũng như trên lớp học. Khi có bài tập, hoặc câu hỏi gì, các thành viên trong

nhóm phải trao đổi với nhau bằng tiếng Anh dưới sự giám sát của giáo

viên. Với cách học tập như trên, tất cả các sinh viên đều phải làm việc và đều có cơ hội nói tiếng Anh trong mỗi giời học.

2.3 Xây dựng kịch bản dạy học cho mỗi bài học

Trước khi vào bài học chính, sinh viên có khoảng 15 phút khởi động

(warm up) bằng bài nói tự do (free talking) về một chủ đề ngẫu hứng nào

đó. Sau phần warm up, sinh viên bắt đầu làm việc theo nhóm. Ví dụ dưới

là một bài học về kỹ năng xây dựng một khái nệm vật lí (Defining) với

chủ đề năng lượng (Energy).

Short Reading: Sinh viên sẽ đọc bài đọc ngắn về chủ đề năng lượng. Trong bài đọc, có rất nhiều khái niệm về năng lượng được đề cập tới.

Sinh viên phải khái quát thành các cấu trúc câu để dựa vào đó có thể diễn

tả các khái niêm vật lí khác. Sinh viên hoạt động theo nhóm để giải quyết các yêu cầu của giáo viên được ghi ở cuối bài đọc.

Read the following passage to find definitions for as many types of energy as you can.

The Many Forms of Energy

Energy is the ability to do work. When a hammer strikes a nail, it exerts a force on the nail that causes it to move. The movement of the hammer has the ability to do work and therefore has a form of energy that we call kinetic energy. Kinetic energy is the energy of motion.

An object may have energy not only because of its motion but also

because of its position or shape. For example, when a watch spring is

wound, it is storing energy. When this energy release, it will do the work

of moving the hands of the watch. This form of energy is called potential

energy. Potential energy is stored energy. Water in a dam is another

example of potential energy.

There are many types of kinetic and potential energy, including

chemical, thermal, mechanical, electrical, and nuclear energy. Chemical

energy is potential energy that is stored in gasoline, food, and oil. Just as

the watch spring needs to be released to do the work of moving the

hands, the energy stored in food molecules needs to be released by

enzymes or substances in the body, and the energy stored in gasoline

must be released by the spark plug to do its work of propelling the car

forward. Thermal energy may be defined as the kinetic energy of

molecules. When a substance is heated, the molecules move faster,

which causes that substance to feel hot? Mechanical energy is energy

related to the movement of objects. Electric energy is energy that is

produced by electric charges. Nuclear energy is the energy that is stored

in the nucleus of certain kinds of atoms, like uranium.

Understanding the reading

Task 1. Read out loud the passage

Task 2. Underline the sentences that describe an energy concept. How

many types of energy are there in the passage? What are they?

Task 3. Lear the ways that author defines new concept.

NOTE: When defining, remember the following:

Definitions require the present simple tense and the verb to be.

The definite article, the, is usually not used with the term being defined

because definitions are general statements. For example, we would define a giraffe (in general), not the giraffe (a specific giraffe).

Sentence Patterns

Analyzing Definitions: In each of the following definitions,

underline the general class once, and the specific

1. Helium is an inert gas that is light and nonflammable.

2. Protozoa are one -celled organisms.

3. A machine is a device that transforms energy from one

characteristic(s) twice.

4. The cerebrum is the part of the brain that is the center of

form to another.

5. An insulator is a substance that does not conduct heat or electricity.

6. Fog is a cloud that forms on the ground.

7. Ecology is the study of the environment.

8. A satellite is a celestial body that orbits another celestial body.

reasoning.

Relative Clauses

A clause is a part of a sentence that contains a noun and a verb. A

relative clause is one that begins with which, that, where, or who, which and that are most commonly used in science definitions; who is used

when referring to people. Science definitions often include relative

clauses containing the characteristics that distinguish an item from others in the class.

Using Relative Clauses: Combine each of the following pairs of sentences

1.

to produce a one sentence definition with a relative clause.

Protons are positively charged particles. They are contained in the

nucleus of an atom.

Protons are positively charged particles that are contained in the

2.

nucleus of an atom.

A black hole is an area in space. It has a gravitational pull so

3. Marine biologists are scientists. They study animals and plants that

powerful that nothing, not even light, can escape.

4.

live in the sea,

The stratosphere is a portion of the atmosphere. It is over seven

5.

miles high.

Insulin is used in the treatment of diabetes. It is a hormone

6.

produced by the pancreas.

The most abundant form of life on earth are bacteria. They are

7.

simple forms of plant life.

Oxidation is a chemical reaction. It involves the loss of one or

8.

more electrons by an atom or ion

Nitrogen makes up 80 percent of the air. It is a colorless, odorless

gas.

Creating Definitions: A good way to see if a definition is complete is to reverse it. For example, if we reverse an elephant

is an animal, we get an animal is an elephant, and it is obvious that

the definition is inadequate. Formulate a definition for each

of the following words and test each one by reversing it. If

you need help, use a dictionary

Alternative current Circuit Led Resistor

Amperemeter Diode Lens Ruler

Amplify circuit Direct current Mirror Speed

Caliper Electric wire Motor Velocity

Capacitor Force Multimeter Voltage

Ohmmeter Voltmeter

Speaking: Sinh viên được cung cấp một số danh từ thường thường

gặp, họ có thể sử dụng từ điển nếu họ muốn. Tiếp theo các nhóm

sẽ thảo luận với nhau để tìm cách định nghĩa các từ đó bằng tiếng Anh. Cuối cùng, các nhóm sẽ kiểm tra chéo lên nhau bằng cách

nhóm này đọc khái niệm, nhóm kia phải nói xem cái đó là cái gì.

Quá trình được thực hiện đến khi nào hai bên hiểu đúng ý của

nhau.

Separate class in to 4 groups. Group 1 choses five words in the

table above and define them. The others groups have to name the

works.

Example:

Group 1 says: This is an electric tool that used to

measure electric current.

Answer: this is an amperemeter.

Do the same activities with the other groups

Listening:

Bài nghe được gửi trước cho sinh viên nghiên cứu ở nhà. Trước khi nghe, sinh viên được cung cấp các từ được nhắc nhiều trong bài nghe. Sinh viên sẽ sử dụng từ điển nói (talking dictionary) chuẩn để nghe những từ này. Phần này sinh viên phải học ở nhà

trước khi lên lớp

Listen and answer the questions.

Note: Before listening, look up talking dictionary and try to study

the new words

Tape 1

New works

Ability, brain, categories, change, chemical, comfortable, contracts,

energy, forms, heat, illuminates, kinetic, lights, motion, muscles, object,

planet, position, potential, scientists, signals, sound, surface, transmits

Tape 2

New works

Amount, assuming, calculate, contains, dependent, directly, equation,

explore, important, mass, object, pretty, proportional, relationship, rest,

speed, twice, upon, variables, variables, velocity

Tape 3

New works

Absorbers, arrangement, automobiles, balls, beams, bonds, broken,

buildings, burned, catches, chemicals, construct, contain, contains,

couple, devices, distance, existing, explored, force, gasoline, hold,

individual, likewise, look, metal, mouse, obviously, original, perhaps,

released, resting, result, resumes, shape, shock, something, specifically,

spring, stored, system, tires, trap, tripped, work, wrecking.

Tape 4

New works

Alone, bicycle, bike, contract, converted, dependent, discuss, exist, food, formerly, hill, order, relationship, ride, roll, tightly

Listen and answer the questions: Nội dung này được cung cấp tại lớp học (sinh viên không được biết trước câu hỏi ở nhà). Các nhóm sẽ cùng thảo luận với nhau bằng tiếng Anh dưới sự giám sát của giáo viên để

phán đoán câu trả lời. Tiếp theo, sinh viên sẽ được nghe lại bài nghe,

từng nhóm sẽ trả lời câu hỏi và giả thích tại sao họ lại lựa chọn câu trả lời như vậy. Các nhóm sẽ cùng góp ý với nhau về các câu trả lời của từng nhóm

Tape 1

1. What is the best title of the lecture?

A) How to change energy from one form into another

B) Relationship in Different Energy Types

C) Energy illuminates the lights in our homes and moves cars

down the road

D) The different forms of energy

2. Energy warms surface of

A) The earth

B) The stars

C) The solar

D) The streams

E) The sea

3. According to lecture, which of the following is not true?

A) Energy can do work

B) Energy moves the cars from our home to road

C) Energy blows the wind through our hair

D) Energy illuminates the lights in our homes

4. What have scientists learned

A) The way to save energy

B) The way to change energy to the light

C) The way to change energy from one form into another

D) How to use energy right way to make our lives more

comfortable

5. According to lecture, how many forms of energy existing in

different forms are there?

A) 2

B) 3

C) 4

D) 5

Tape 2

1. When does kinetic energy occur?

A) When an object is at rest

B) When an object is in motion

C) When an object receives heat

D) When an object releases energy

2. How many variables do the amount of kinetic energy of an object

depend on? What are there?

A) 1

B) 2

C) 3

D) 4

3. How do you calculate kinetic energy?

4. Which of the following is true?

A) Smaller change in speed, larger changes in kinetic energy

B) Smaller change in mass, larger changes in kinetic energy

C) Kinetic energy is directly proportional to the mass of the object or the square of its speed

D) If a car moves twice as fast as another, it will contain tow

times as much kinetic energy

Tape 3

1. What is lecture about?

A) Explore kinetic energy

B) Explore potential energy

C) How to store energy

D) How to do work on an object

2. According to the lecture, what type of energy is stored in an object

when you finish doing work on it?

A) Kinetic energy

B) Potential energy

C) Heat energy

D) Mechanical energy

3. According to the lecture, when is the trap-stored potential energy?

A) The spring does work

B) The trap catches a mouse

C) The lever is in the set position

D) The trap is tripped

4. Apart from the trap, how many devices are there mentioned in the lecture can be store potential energy?

A) 1

B) 2

C) 3

D) 4

5. How is potential energy stored in chemicals

A) The chemical potential energy is related to the arrangement of

the chemicals

B) Reaction between to chemical elements

C) The energy existing within a chemical system

D) The different chemicals are mixed together

6. What happen when gasoline is burned?

A) The bonds within the gasoline are broken resulting in releasing

potential energy

B) The bonds within the gasoline are broken resulting in storing

potential energy

C) To provide food for our bodies

D) To break down food chemicals

Tape 4

1. What is the best title of the lecture?

A) The Relationship between Kinetic and Potential Energy

B) Difference between Kinetic and Potential Energy

C) Difference ways to store energy

D) To convert energy from food into kinetic energy

2. According to lecture, why do we have a difficulty to discuss kinetic

or potential energy alone?

A) Because they are quite different

B) Because they are so tightly related and even dependent upon each other

C) Because they do not happen at the same time

D) Because they do not happen at the same position

3. How does the way any kinetic energy exist?

A) An object is stored energy

B) It is released from potential energy

C) The kinetic energy is used store potential energy in any system

D) To store potential energy in food to contract muscle

4. The person rides the bike to the top of a hill. What type energy is

formed when he (or she) stays in the top of a hill

A) The energy is used to roll the bike down the hill

B) The potential energy

C) The kinetic energy of motion

D) The heat energy

BÀI 2: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (LÍ THUYẾT) BẰNG TIẾNG

ANH

1. Giới thiệu

Dạy học Vật lí là một trong những phần quan trọng nhất, quyết định chất lượng giáo viên Vật lí được đào tạo ở các trường Đại học Sư phạm.

Các học phần Vật lí (lí thuyết) vừa có vai trò củng cố sâu sắc thêm kiến

thức Vật lí cần cho người học khi dạy ở trường phổ thông, vừa có vai trò

hình thành và xây dựng nội dung kiến thức mới cần thiết trong cả giảng dạy và nghiên cứu. Gần đây, việc đào tạo chương trình cử nhân bằng tiếng nước ngoài

đã được đưa vào thực hiện tại một số trường đại học trong nước, đáp ứng

phần nào nhu cầu du học tại chỗ. Từ năm 2014, Trường ĐHSP HN đã tổ

chức tuyển sinh hệ Cử nhân Sư phạm Vật lí dạy bằng tiếng Anh khóa

đầu tiên. Trên cơ sở đó, báo cáo này đưa ra một số điểm lưu ý trong việc

xây dựng một bài giảng lí thuyết Vật lí bằng tiếng Anh ở Khoa Vật lí,

Đại học Sư phạm Hà Nội.

Các vấn đề được trình bày trong báo cáo: + Chuẩn bị nội dung (kiến thức);

+ Các bước xây dựng một bài giảng.

1.1 Chuẩn bị nội dung kiến thức

+ Chuẩn bị nội dung kiến thức Vật lí (bằng tiếng Việt): các giảng

viên dạy lí thuyết hệ cử nhân Sư phạm Vật lí bằng tiếng Anh (nên) là

những giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, do đó đã nắm vững nội dung kiến thức Vật lí. Trong trường hợp các trợ giảng lần đầu, giảng viên cần tham khảo các giáo trình Vật lí bằng tiếng Việt trước để nắm vững nội dung cần thiết. Trong phần này cần xác định được phần

kiến thức nào sẽ được kiểm tra, củng cố trong bài, chú ý đến các khối kiến thức Vật lí phổ thông, khối kiến thức hay dùng trong cuộc sống; xác định phần kiến thức mới trong bài. Hai phần kiến thức này sẽ hỗ trợ nhau nâng cao hiệu quả của bài giảng.

+ Chuẩn bị nội dung kiến thức Vật lí (bằng tiếng Anh): việc chuẩn

bị nội dung kiến thức bằng tiếng Anh có thể tiến hành bằng cách dịch tài liệu tiếng việt. Tuy nhiên không nên làm như vậy, mà nên tham khảo trực tiếp giáo trình bằng tiếng Anh do các trường đại học lớn trên thế

giới biên soạn. Thông thường khi tham khảo các tài liệu này, một số kiến thức Vật lí trong giáo trình tiếng Việt cũng được cập nhật, chuẩn hóa lại. Cách tốt nhất là xem các bài giảng của các Giáo sư trên mạng, tham gia các lớp học mở trực tuyến như trong một số trang mạng ở dưới đây:  http://physics.princeton.edu/strings2014/Talk_titles.shtml  http://www.perimeterinstitute.ca/video-library  http://web.mit.edu/redingtn/www/netadv/  http://www.aspenphys.org/public/video.html  http://video.ias.edu/  http://scgp.stonybrook.edu/multimedia/videos  http://ocw.mit.edu/courses/physics/  http://www.ictp.tv/diploma/  http://www.physics.oregonstate.edu/~rubin/Books/eBookWorking/

VideoLecs/index.html

 http://www.physics.harvard.edu/about/loeb.html  http://www.physics.harvard.edu/about/MonColloqArch.html  http://www.gutenberg.org/wiki/Main_Page  http://www.ctc.cam.ac.uk/activities/adsgrav2014/?page=program  http://users.ictp.it/~video/Conferences/2577/2577.htm

1.2 Các bước xây dựng một bài lí thuyết Vật lí

+ Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng: Đọc kỹ giáo trình (xem mục Chuẩn bị nội dung kiến thức ở trên), kết hợp

với các tài liệu liên quan để tìm hiểu kĩ nội dung của của bài học và cái đích cần đạt tới của bài. Sau đó giảng viên xác định cái đích cần đạt tới (khi giảng xong, học viên thu nhận được cái gì) về cả 3 mặt kiến thức, kỹ

năng và tình cảm-thái độ. Qua đó giảng viên có thể định ra các yêu cầu trong quá trình giảng dạy của mình để đạt cái đích đã đề ra ở trên (giảng như thế nào).

+ Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm để đưa vào các

slide:

Đây là bước quan trọng thể hiện toàn bộ nội dung của bài giảng. Các nội

dung đưa vào các slide phải thật sự chắt lọc từ những kiến thức cơ bản

của từng chương, mục, tiết, đoạn. Dung lượng thông tin chứa đựng trong

một slide không nên dài dòng, đòi hỏi giảng viên phải có tư duy tổng hợp, khái quát để có thể chọn lựa, chắt lọc kiến thức cơ bản nhất đưa vào các slide. Tuy nhiên, cũng cần tương đối chi tiết để khi sinh viên có thể

hiểu và nhớ lại được những gì đã học khi xem lại handout bài giảng (quan trọng đối với sinh viên khi nghe giảng bằng tiếng Anh).

+ Thu thập bổ sung tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho

tư liệu để làm phong phú bài giảng:

Thu thập chính từ Internet: ví dụ các trang ở mục 2.1.1. Lưu ý các kĩ

năng khi search với google để đạt hiệu quả cao nhất.

+ Xây dựng kịch bản cho bài giảng:

Đây là khâu quan trọng trong việc thiết kế bài giảng. Kịch bản xây dựng

phải bảo đảm các nguyên tắc sư phạm, nội dung kiến thức cơ bản của bài

giảng, đáp ứng mục đích, yêu cầu đã đặt ra. Kịch bản xây dựng còn phụ

thuộc vào các sản phẩm có được trong kho tư liệu. Giảng viên cần phải

biết lựa chọn phù hợp để xây dựng kịch bản có chất lượng.

+ Xây dựng giáo án điện tử:

Trong Microsoft Office, PowerPoint là một trong những chương trình

trình diễn cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu trong giảng dạy theo

phương pháp hiện đại; là một chương trình có nhiều tiện ích đối với việc

thiết kế, trình bày bài giảng với nhiều tính năng đa dạng và phong phú. Để thiết kế một giáo án điện tử theo chương trình PowerPoint đảm bảo các yêu cầu đúng về nội dung và đẹp về hình thức, giảng viên nên quan tâm đến năm bước của quy trình đã nêu trên.

2. Tài liệu tập huấn

Bài minh họa “Blackbody radiation” (Bức xạ của vật đen).

BÀI 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (THỰC HÀNH)

BẰNG TIẾNG ANH

1. Giới thiệu chung

Thực hành Vật lí là một học phần quan trọng trong chương trình

đào tạo giáo viên Vật lí ở các trường Đại học Sư phạm. Các học phần Thực hành Vật lí vừa có vai trò kiểm tra, củng cố kiến thức lí thuyết vừa

đóng vai trò hình thành và xây dựng nội dung kiến thức mới. Do đó, việc

đào tạo Thực hành Vật lí cho sinh viên là cần thiết.

Gần đây, việc đào tạo chương trình đai học bằng tiếng Anh đã được đưa vào thực hiện tại nhiều trường đại học trong nước. Trên cơ sở đó, báo cáo này đưa ra một số kinh nghiệm trong việc xây dựng một bài

giảng thực hành Vật lí bằng tiếng Anh ở Khoa Vật lí, Đại học Sư phạm

Hà Nội.

Các vấn đề được trình bày trong báo cáo:

+ Cơ sở để lựa chọn chương trình Thực hành Vật lí;

+ Các bước xây dựng một bài Thực hành Vật lí; + Quy trình tiến hành một bài Thực hành Vật lí;

+ Hoạt động của giảng viên trong quá trình hướng dẫn thực hành;

+ Yêu cầu đối với sinh viên cho một bài Thực hành Vật lí.

1.1 Cơ sở lựa chọn chương trình Thực hành Vật lí

Với mục đích chính là củng cố và kiểm tra kiến thức lí thuyết đã

học và xây dựng, hình thành một số kiến thức mới, các bài thực hành Vật

lí được xây dựng trên hai cơ sở chính: + Nội dung chương trình Cơ sở Vật lí đang được giảng dạy; + Cơ sở vật chất của các phòng thí nghiệm Vật lí của cơ sở đào tạo;

1.2 Các bước xây dựng một bài Thực hành Vật lí Để xây dựng một bài thực hành Vật lí, các bước cơ bản gồm: + Xác định phần kiến thức cơ bản sẽ được kiểm tra, củng cố trong

+ Xác định phần kiến thức được bổ sung hoặc xây dựng mới trong

bài thực hành tương ứng; bài thực hành;

+ Định hướng các bước thực hành;

+ Dự kiến các kết quả cần đo; + Dự kiến các kết quả cần báo cáo; + Đề xuất các vấn đề cần giải quyết khi thực hành;

Trên cơ sở đó, một bài Thực hành Vật lí được xây dựng gồm các

mục cơ bản sau:

1. RELATED TOPICS Phần này trình bày các mục tiêu cơ bản của bài thực hành hoặc

danh sách các kiến thức liên quan đến bài thực hành.

2. THEORY

Phần này trình bày chi tiết nội dung lí thuyết của các nội dung cơ

bản trong bài thực hành. 3. EXPERIMENTAL TASKS

Phần này liệt kê các nhiệm vụ cụ thể của bài thực hành, các bước

cần tiến hành đề thực hiện các nhiệm vụ đó.

4. EXPERIMENTAL DATA

Phần này trình bày các bảng số liệu cần đo, các công thức cần tính

toán và các đồ thị cần vẽ cho báo cáo thực hành.

5. QUESTIONS

Phần này trình bày các câu hỏi cơ bản cần trả lời sau khi đã hoàn

thành bài thực hành.

1.3 Quy trình tiến hành một bài Thực hành Vật lí

Một bài Thực hành Vật lí hoàn chỉnh là sự kết hợp các hoạt động của sinh viên và giảng viên, cả hoạt động trên lớp và ở nhà. Các hoạt

động của sinh viên và giảng viên kết hợp lại sẽ cho một quy trình tiến

hành bài Thực hành Vật lí hoàn chỉnh.

Bước 1. Sinh viên đọc trước tài liệu hướng dẫn Thực hành ở nhà và

chuẩn bị các công việc cần thiết được yêu cầu. Bước 2. Khi bắt đầu giờ thực hành, giảng viên kiểm tra quá trình

Bước 3. Sinh viên tiến hành các bước thực hành, giảng viên hỗ trợ

Bước 4. Sinh viên viết báo cáo ở nhà và nộp lại cho giảng viên vào

chuẩn bị ở nhà của sinh viên. quá trình thực hành của sinh viên. buổi thực hành tiếp theo.

Bước 5. Giảng viên đọc báo cáo thực hành, cho nhận xét và đánh

giá báo cáo vào buổi thực hành tiếp theo.

1.4 Hoạt động của giảng viên trong quá trình hướng dẫn thực hành Trong quá trình thực hành, giảng viên cần hỗ trợ sinh viên để bài

+ Kiểm tra quá trình tìm hiểu kiến thức lí thuyết của sinh viên trước

thực hành được hoàn thành với các yêu cầu sau: khi thực hành, đảm bảo sinh viên hiểu được mục đích bài thực hành; + Kiểm tra sự chuẩn bị về các bước thực hành của sinh viên, đảm

bảo sinh viên hiểu được các bước tiến hành trong bài thực hành;

+ Theo dõi và điều chỉnh thao tác thực hành của sinh viên, đảm bảo

quá trình thực hành diễn ra chính xác, các số liệu cần thiết được thu thập

+ Hướng dẫn sinh viên giải quyết các vấn đề lí thuyết và thực hành đầy đủ;

chưa rõ ràng.

+ Kiểm tra báo cáo (bài thực hành trước) của sinh viên, đánh giá và

nhận xét các báo cáo đó.

1.5 Yêu cầu đối với sinh viên cho một bài Thực hành Vật lí

Thực hành Vật lí là học phần kết hợp cả lí thuyết và thực hành, bao

gồm các phần cơ bản: kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, xử lí số liệu

và đánh giá sai số, kĩ năng phân tích và tổng hợp kiến thức để trả lời câu

hỏi.

Các yêu cầu đối với sinh viên cho một bài thực hành:

1. Tìm hiểu kiến thức lí thuyết liên quan đến bài thực hành trong

giáo trình đã học.

2. Hình dung các nhiệm vụ cần thực hiện và các bước để thực hiện

các nhiệm vụ đó.

3. Kiểm tra các bảng số liệu cần đo trong tài liệu thực hành, bổ

sung các thông tin cần thiết và chuẩn bị trước các bảng số liệu. 4. Lập các công thức và biểu thức sai số cho các đại lượng cần đo,

5. Tìm hiểu các câu hỏi để tìm phương án trả lời trong và sau khi

chuẩn bị sẵn vào báo cáo thực hành. thực hành.

2. Tài liệu tập huấn

Bài thực hành mẫu “Các định luật thấu kính và quang cụ” (Laws of

lenses and optical instruments).

LAWS OF LENSES AND OPTICAL INSTRUMENTS

I. RELATED TOPICS

+ Law of lenses: the thin lenses formula;

+ Path of a ray through a system;

+ Focal length, object distance, real image and virtual image.

+ Measuring the focal length of convex and concave lens;

+ Simple models of optical instruments: slides projector,

microscope and telescope.

II. THEORY

The relationship between the focal length of a lens, the object

distance and the image distance is obtained from geometrical optics.

Three particular rays, the focal ray, the parallel ray and the central ray,

are used to construct the image (Fig. 1).

Figure 1. Image construction with three principal rays.

From the laws of similar triangles, we have

(1)

(2)

where is the image size and is the object size.

By transforming we obtain the lens formula

(3)

(4)

1. From the values of and measured in Task 1 we calculate ,

the average value of and its average deviation.

(the object distance in case I = image distance in 2. Since

case II) and since , then

(5)

(6)

(see Fig. 3).

If we solve the equations for and we obtain

(7)

(8)

Substituting (7) and (8) into the lens formula (4) gives

(9)

The focal length of the convex lens can therefore be determined

from the measured values of and .

If we now use a lens system of focal length . Consisting of the

convex lens already measured (focal length ) and a concave lens, and

carry out the measurement in the same way, we obtain the following for

the focal length of the concave lens :

(10)

(11)

Here we assume that

(12)

as otherwise no real images would be produced.

3.1 The magnification is obtained from the relationship between

as follow object size and image size

(13)

3.2 The overall magnification is obtained by multiplying the

magnification due to the objective (Fig. 5)

(14)

by the angular magnification of the eyepice.

of a 3.3 The objective L1 provides a real, inverted image of size

very distant object, and this image is observed through the eyepiece L2. The angular magnification (for small angles) is

(15)

then sees a virtual, upright

3.4 A concave lens is placed in the path of the ray in front of the real first image produced by objective L1 so that the focal points F1 and F2 coincide. The eye image. The magnification is once again

(15)

Note

The markings on the lenses used to measure focal length should be

removed and replaced by a code, e.g. coloured dots or etched lines,

known only to the instructor.

III. EXPERIMENT TASKS

1. To determine the focal length of two unknown convex lenses by

measuring the distances of image and object.

2. To determine the focal length of a convex lens and of a

combination of a convex and a concave lens using Bessel’s method.

3. To construct the following optical instruments:

1. Slide projector; image scale to be determined;

2. Microscope; magnification to be determined;

3. Kepler-type telescope;

4. Galileo’s telescope (opera glasses).

Figure 2. Experimental setup (for microscope).

The experiment is set up as shown in Fig. 2. A parallel light beam

is produced with the lamp and the double condenser.

1. The object (screen with arrow slit) is directly behind the

condenser, and a clear image is projected on to the screen with a lens.

The distances of image and object from the lens are measured (assume

that the lenses are thin).

The measurement of distances of image and object is repeated,

using both lenses and with the lens and the screen in different positions.

2. If, at a fixed distance between object and image (case I), we

alter the position of the lens so that the image and object distances are

transposed (case II), we still obtain a clear image of the object. In case I

the image is magnified, in case II it is reduced (Fig. 3).

Figure 3. Determination of focal length after Bessel.

Using a convex lens of focal length +100 mm, for instance,

measure the distance at which a sharp image is obtained for both

possible lens positions (repeat the measurement and calculate

the average value . Now take a measurement in the same way but using

the convex lens from the first measurement and a concave lens (-200 mm

for example). Make the distance as large as possible, and measure at

least four times the combined forcal length.

3.1. Slide projector

Figure 4. Path of a ray in a slide projector.

Place the slide – Emperor Maximilian – immediately behind the condenser and project an image on the screen with the lens L2 ). To obtain the best image illumination set the (

condenser so that the image of the lamp coil is in the plane of objective lens L2 (Fig. 4).

Determine the magnification V of the image

(15)

3.2 Microscope

A magnifield image of a small object (stage micrometer and micro- slide of a dog flea) is produced with a lens L1 of short focal length . The real intermediate image is observed through an

) (Fig. 5). The ground glass and the object eyepiece L2 (

holder with the object are fixed in the swinging arm. L1 is brought as close to the object as possible.

The object is illuminated through a ground glass screen. The size of

the image and thence the overall magnification are roughly determined

by comparing it with a scale at the least distance of distinct vision

(approximately 25 cm). To do this we look through the microscope with

the right eye and at the scale with the left. With practice the two images

can be superimposed.

Figure 5. Path of a ray in the microscope.

3.3 Telescope after Kepler

A convex lens of long focal length (+300 mm, for example), and

one of short focal length (e.g. +50 mm) are secured to the optical

(Fig. 6). bench at a distance of

Figure 6. Path of a ray in a Kepler telescope.

If we look through the lens of short focal length, we can see an

inverted, magnified image of a distant object.

3.4 Galileo telescope (opera glasses)

(+300 mm, for example) and A convex lens of long focal length

a concave lens of short focal length (e. g. -50 mm) are set up at a

distance of (Fig. 7).

Through the concave lens we can see distant object magnifiedand

the right way up.

Figure 7. Path of a ray in Galileo telescope.

IV. EXPERIMENTAL DATA

4.1 Focal length of a convex lens using thin lens formula

Measuring

1

2

3

Average Value

Table 4.1. Focal length of a convex lens using thin lens formula.

Show the result as

whereas

4.2 Focal length of a convex lens using Bessel formula

Me

asu

rin

g

1

2

3

Av era

ge

Val

ue

Table 4.2. Focal length of a convex lens using Bessel formula.

Show the result as

Whereas

Me

asu

rin

g

1

2

3

Av

era

ge

Val

ue

Table 4.3. Focal length of a concave lens using Bessel formula.

Show the result as

Whereas

4.3 Slide Projector

Me

asu

rin g

Av

era

ge

Val

ue

Show the result as

Whereas

V. QUESTION

1. Which method give better results for measuring the focal length

of a convex lens: using thin lens formula or using Bessel formula?

2. Role of ground glass in measuring focal length of convex lens

using Bessel formula?

BÀI 4: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ RÈN LUYỆN NGHỀ

BẰNG TIẾNG ANH

1. Mục tiêu tập huấn

- Xác định các năng lực cần có của giáo viên vật lí

- Xác định được các hoạt động cần rèn luyện cho sinh viên sư

phạm vật lí

2. Hoạt động tập huấn

Hoạt động 1: Giáo viên vật lí cần có những khả năng gì?

Đọc tài liệu 01 về chuẩn giáo viên khoa học để xác định những

năng lực cần có của một giáo viên vật lí

Hoạt động 2: Các bước chuẩn bị một bài dạy vật lí ở trường phổ thông

Đọc các tài liệu: 02: Lưu ý trong viết mục tiêu; 03 Sử dụng thí nghiệm

trong dạy học, , 03- mẫu giáo án; 04 Loại hình đánh giá lớp học; 05 –Ví

dụ về dạy học tìm tòi khám phá.

Trả lời các câu hỏi sau:

- Sinh viên cần phải làm gì để xây dựng một bài dạy - Những khó khăn sinh viên gặp phải và đề xuất biện pháp hỗ trợ nào giảng viên cần thực hiện để sinh viên vượt qua các khó khăn này

TÀI LIỆU 1: SCIENCE TEACHING STANDARDS [1]

Teaching Standard A

 Develop a framework of yearlong and short-term goals for students.

 Select science content and adapt and design curricula to meet the interests, knowledge, understanding, abilities, and experiences of students.

Teachers of science plan an inquiry-based science program for their students. In doing this, teachers

 Select teaching and assessment strategies that support the

 Work together as colleagues within and across disciplines and

development of student understanding and nurture a community of science learners.

grade levels.

Teaching Standard B

 Focus and support inquiries while interacting with students.

 Orchestrate discourse among students about scientific ideas.

 Challenge students to accept and share responsibility for their

Teachers of science guide and facilitate learning. In doing this, teachers

 Recognize and respond to student diversity and encourage all

own learning.

 Encourage and model the skills of scientific inquiry, as well as

students to participate fully in science learning.

the curiosity, openness to new ideas and data, and skepticism

that characterize science.

Teaching Standard C

Teachers of science engage in ongoing assessment of their teaching and

 Use multiple methods and systematically gather data about student

of student learning. In doing this, teachers

 Analyze assessment data to guide teaching.

 Guide students in self-assessment.

 Use student data, observations of teaching, and interactions with

understanding and ability.

 Use student data, observations of teaching, and interactions with

colleagues to reflect on and improve teaching practice.

colleagues to report student achievement and opportunities to

learn to students, teachers, parents, policy makers, and the general

public.

Teaching Standard D

Teachers of science design and manage learning environments that

 Structure the time available so that students are able to engage

provide students with the time, space, and resources needed for learning science. In doing this, teachers

 Create a setting for student work that is flexible and

in extended investigations.

 Ensure a safe working environment.

 Make the available science tools, materials, media, and

supportive of science inquiry.

 Identify and use resources outside the school.

 Engage students in designing the learning environment.

technological resources accessible to students.

Teaching Standard E

Teachers of science develop communities of science learners that reflect

the intellectual rigor of scientific inquiry and the attitudes and social

 Display and demand respect for the diverse ideas, skills, and

values conducive to science learning. In doing this, teachers

 Enable students to have a significant voice in decisions about the content and context of their work and require students to take responsibility for the learning of all members of the community.

 Nurture collaboration among students.

 Structure and facilitate ongoing formal and informal discussion based on a shared understanding of rules of scientific discourse.

experiences of all students.

 Model and emphasize the skills, attitudes, and values of

scientific inquiry.

Teaching Standard F

Teachers of science actively participate in the ongoing planning and

 Plan and develop the school science program.

 Participate in decisions concerning the allocation of time and

development of the school science program. In doing this, teachers

 Participate fully in planning and implementing professional

other resources to the science program.

growth and development strategies for themselves and their

colleagues.

Tài liệu 02: Establishing Science Learning Objectives

Science teachers should write learning objectives that communicate and describe intended learning outcomes. Objectives should be stated in

terms of what the student will be able to do when the lesson is

completed. Objectives should include verbs such as listed in table 1 to

define specific, observable, and measurable student behavior.

A learning objective contains:

(1) a statement of what students will be able to do when a lesson

is completed,

(2) the conditions under which the students will be able to

perform the task, and (3) the criteria for evaluating student performance.

While goals describe global learning outcomes, learning objectives are statements of specific performances that contribute to the attainment of goals. Learning objectives should help guide curriculum development, instructional strategies, selection of instructional materials, and development of assessments.

Table 1 Verbs for use in writing learning objectives

Appl Anal Synt Eval Compr

icatio ysis hesis uatio ehensio Kno wled

n n n ge

admi analy adapt appra associa cite

nister ze ise te

arran asse argue classify apply colle

ge mble ct

calcu break colla asses convert copy

late down borat s

e

chan ge categ orize com bine concl ude describ e defin e

chart classi com convi differen desc

fy pile nce tiate ribe

choo comp com critic discuss dupl

se are pose ize icate

colle conn conc decid disting enu

ct ect oct e uish mer

ate

comp contr const dedu estimat ident

ute ast ruct ce e ify

explain label

const ruct corre late contr ive defen d

express list

demo nstrat detec t creat e deter mine

e

deter diagr desig discri extend matc

mine am n minat h

e

devel differ devel infer group mem

op entiat op orize

e

disco discri devis inter identify nam

ver e pret e

minat e

indicate empl disse form judge orde

oy ct ulate r

order estab distin gene justif quot

lish guish raliz y e

e

exam divid gene persu paraphr recal

ine e rate ade ase l

exhib exam hypo priori predict reco

it ine tize

thesi ze gniz e

rate report

illust rate exper iment imag ine reco rd

rank restate reco

inter view grou p incor porat unt

e

retell mani identi integ reco relat

pulat fy rate mme e

e nd

review relate

modi fy illust rate inve nt repe at

select opera inspe modi revis repr

te ct fy e oduc

e

summa pract inter orga score show

rize ice pret nize

translat predi inves origi supp speci

e cts tigate nate ort fy

underst prepa order plan value state

and re

prod organ predi valid tabu

uce ize ct ate late

relate outli prod tell

ne uce

probe whe

repor t prop ose n

what

sche dule quest ion

reco nstru ct

show relate reorg wher

anize e

sketc select revis who

h e

solve separ spec

ate ulate

trans surve syste

fer y mati

ze

use test

Example:

By the end of this unit, students:

understand how the kinetic particle model and thermodynamics •

concepts describe and explain heating processes

understand how the nuclear model of the atom explains •

radioactivity, fission, fusion and the properties of radioactive nuclides

understand how charge is involved in the transfer and •

transformation of energy in electrical circuits

understand how scientific models and theories have developed and •

are applied to improve existing, and develop new, technologies

• use science inquiry skills to design, conduct and analyse safe and effective investigations into heating processes, nuclear physics and electrical circuits, and to communicate methods and findings

• use algebraic and graphical representations to calculate, analyse and predict measurable quantities associated with heating processes, nuclear reactions and electrical circuits

• evaluate, with reference to empirical evidence, claims about heating

processes, nuclear reactions and electrical technologies

• communicate physics understanding using qualitative and

quantitative representations in appropriate modes and genres.

TÀI LIỆU 2 LABS: CONDUCTING LABORATORIES WITH

LIMITED RESOURCES [2]

Introduction: One of the frustrations of teaching physics is trying to conduct meaningful laboratories within the constraints of your

departmental budget. You may desire to have your students using

computers, oscilloscopes, spectrophotometers and other expensive

laboratory equipment but simply can't afford to supply each laboratory

group with the necessary equipment. Due to financial constraints many instructors resort to the demonstration approach whereby they merely

illustrate the principles to be studied from the front of the room.

Unfortunately, this deprives students of the "hands-on" experiences

which are so essential in any laboratory science class. Fortunately, there

is a method whereby you can provide "hands-on" experiences for every

student and simultaneously enhance laboratory performance.

The Traditional Approach: Traditionally, most instructors

schedule laboratory experiments once a week immediately following the

time when the relevant material has been presented in class. This

approach has a particular appeal because students can immediately apply

the principles that they have just learned from lecture, discussion and the

text. Unfortunately, if you have just talked about a fascinating topic such as the method for calculating the wavelength of light using diffraction

gratings and lasers, it will be virtually impossible to have your students verify what you have just discussed simply due to the fact that you don't have the necessary financial resources.

The Rotating Assignment Approach: Using this approach the instructor saves up all of the laboratories which would be conducted during a normal quarter or semester and then gives the students 5 or 6

weeks of time that is to be entirely devoted to laboratory work. Each individual is assigned to a laboratory group of two or three students

which remains together throughout the 5 or 6 weeks. Each group has a

unique schedule so that no two groups will require the same station simultaneously. Each day the groups rotate from one station to the next.

At the end of this period a couple of make-up days are provided so that

students can go back and complete unfinished laboratories or rework some in an effort to obtain better data. The specific instructions which

are given to the students are provided for your reference so that you can

get a better understanding of the structure of this system.

Student Instructions

(1) Carefully read the instructions associated with each experiment prior

to class.

(2) Come to class with the appropriate data sheets.

(3) Write up your experimental findings in the standard fashion being

careful to always include your introduction, data, analysis, conclusion

and recommendations for improvement.

(4) Each group will compose the write-up as a joint effort. Every

member of the group will receive the same grade.

(5) During periods of slack time observe the group which is performing

the experiment which is next on your list and take notes on experimental

set-up and technique.

(6) Explain to the group which follows you the concepts and pitfalls of

your experiment.

Rotating Laboratory Schedule

TEAM CAPTAIN TEACHER SCOUT SCHEDULE

A JOHN JUNG SERGIO 1,2,3,4,5

B STEPHEN ALFREDO MARK 2,3,4,5,1

C TRAN ALISA KATIE 3,4,5,1,2

D ALISON ROBERT MARIA 4,5,1,2,3

E MARY EDWARD GREG 5,1,2,3,4

Benefits of the Rotating Assignment Approach:

(1) Students have the opportunity to perform experiments with

expensive, sophisticated equipment that they would otherwise couldn't.

(2) Much time is saved in terms of explaining experiments as students

observe the group in front of them in the sequence to see how the

experiment is set up.

(3) Inter-student cooperation is increased as students share with each

other the techniques that they found to be successful.

(4) "Hanging experiments" can be finished without wasting time. If a

group has not completed an experiment they can have one member from

their group complete it the next day while they move on to the next one.

(5) Student interest is increased as students see a wide range of

experiments in progress at any particular time.

(6) There is no confusion about what is expected since students have an

explicit schedule to follow with detailed instructions and since there are no other interfering distractions since every day is devoted to laboratory.

(7) Experimental technique is greatly enhanced as students have

repeated, uninterrupted exposure to experimentation. We found that this

method invariably resulted in better experimental results and greater

student satisfaction due to improved results.

(8) It provides greater interest for the instructor because of the variety of

tasks being conducted simultaneously.

(9) Postponing the labs to the end of the semester provides for a natural review period prior to final exams as students must review and apply

concepts previously learned during the quarter.

(10) The cooperative atmosphere more closely resembles true scientific

research.

Disadvantages to the Rotating Laboratory Approach:

(1) Students are not able to immediately apply concepts learned in class

in the laboratory.

(2) The first few days are rather chaotic as students have not had

previous groups to observe.

(3) This method requires extensive instructor preparation prior to

execution.

(4) The instructor is grading a variety of lab reports at any one time

rather than everybody's report on the same experiment.

TÀI LIỆU 3: GENERALIZED LESSON PLAN FORMAT [2]

 Cite the major concepts/topics to be addressed. These concepts

(A) Major Concepts

 (CSP participants only ) Cite CSP workshop from which this lesson

should be listed in your semester plan.

was derived.

 What will students be able to do when the lesson is complete?

 What levels of reasoning will be developed or used?

(B) Performance Objective / Content Standards

 Copy and paste the specific state or district content standards

 What are your cognitive goals for the students?

addressed. (California State Science Content Standards)

 List the equipment necessary to conduct the lesson and how you

(C) Materials and Equipment

 Identify the scientific supply companies that you will order

will obtain it if necessary.

materials from, if necessary.

(D) Independent Practice/Assignments (handouts, readings, problems)

(E) Outline of Lesson (provide a general time frame)

(1) Warm-up/Dispatch Activity (activity for students to work on while

you are taking role)

(2) Introduction. How does today's lesson relate to past lessons?

(3) Lecture/discussion (explanation of concepts; direct instruction). It is

suggested that you develop a separate notebook of lecture notes that is

 lecture notes: refer to page numbers in your lecture note book.

 diagrams (overhead transparencies)

 handouts

 reference pages in text

 reference time in video or frame numbers in laser discs

organized by the major concepts taught throughout the semester.

 group work

 laboratory experiments

 demonstrations

 videos

 guest speakers

(4) Activities

 field trips

(5) Summary (provide closure for the lesson)

 Handouts or problem sets.

 Readings: Specify the name and edition of the text. The California State Department of Education does not adopt textbooks for

(F) Homework (textbooks, readings, problems, projects, etc.)

grades 9-12, leaving such decisions to local educational

 When possible, post your homework assignments online with a

authorities.

service such as Yourhomework.com

(G) References Reference relevant websites used in the development of

lesson. You can find lesson plan ideas by referring to lesson plan sites or

by performing a Boolean search on an advanced search engine such

as AltaVista using the key content terms and the modifier term "lesson

plan".

TÀI LIỆU 4: FORMATIVE & SUMMATIVE ASSESSMENT [2]

1 – Formative assessment

Madeline Hunter, an influential American educator and author of

numerous works on curriculum and instruction, said “To say that you

have taught when students haven't learned is to say you have sold when

no one has bought. But how can you know that students have learned

without spending hours correcting tests and papers? . . . check students

understanding while you are teaching (not at 10 o'clock at night when you're correcting papers) so you don't move on with unlearned material that can accumulate like a snowball and eventually engulf the student in confusion and despair.
” Hunter was speaking of the need for formative

assessment – feedback from learning activities that is used by the instructor to adapt teaching to meet the immediate needs of learners. The following are techniques for formative assessment.

Audience response systems - Audience response systems

(personal response systems) can be used to collect and analyze student responses to multiple choice and true/false questions. Such devices

provide immediate feedback to specific prompts, but do not allow full

text entry as is needed for free response questions.

Electronic groups – If your have classroom access to the Internet,

use an electronic chat or newsgroup to elicit student response to your

questions [www.sciencesourcebook.com].

Think/Pair/Share – Provide students with time to write a response

to a thought provoking question, then additional time to discuss it with

their neighbor before sharing their conclusion with the class.

Interview - Interview students about their thinking as they solve

problems. This metacognitive strategy works well during guided practice

or in the laboratory when using rotating labs

Whiteboards – Prepare student whiteboards by cutting white

shower board into small rectangles. Many home improvement stores will

cut it for you. Provide students with dry erase markers and ask them to

write, draw, or diagram answers to questions you pose. When asked, all

students should hold up their boards simultaneously, providing the

teacher with a quick assessment of what students understand.

Voting – Provide several possible answers to a question, then ask

students to vote for by raising their hands.

Quick-writes – Throughout your lesson, ask students

to demonstrate their understanding by answering prompts in their science notebooks . Teachers can scan student responses as they move through the class. If few are writing, then it is likely that few understand.

2 – Summative Assessment

Summative assessments are provided at end of a unit to determine how much students have learned. Summative assessments provide information for determining grades and giving students feedback on their performance. Summative assessments may come in the form of papers,

homework problems, lab reports, projects, quizzes, and tests, and can

include objective or subjective tasks. Objective tasks have clear right and wrong answers, examples of which include mathematical solutions,

multiple choice, true/false, and fill in the blank questions. Subjective

tasks are more open-ended, do not have obvious right and wrong answers, and must be evaluated by professionals who truly understand

the material. Criterion-referenced assessments are based on content-

based expectations, while norm-referenced assessments compare

students to others who have taken the same test. Students pass criterion- referenced tests by obtaining a score in excess of a predetermined

cutscore, while they pass norm-referenced tests by performing better than

a given percentage of others who took the same test.

TÀI LIỆU 5: INQUIRY LESSON: MOTION [3]

By Carl J. Wenning

Title: Accelerated Motion

Overview: This 50-minute inquiry lesson is designed to get students

started working in the area of rectilinear (straight-line) accelerated

motion. It is assumed that the students have a working knowledge of the

following:

• constant velocity motion

• Graphical Analysis

• graphical methods

• dimensional analysis

Central Focus Question(s): What is the relationship between distance, acceleration, and time for a uniformly accelerating body?

Performance Objectives: Students will:

• describe real-world situations where rectilinear accelerated motion

is taking place

• orally provide an operational definition of rectilinear accelerated

motion, and contrast this with constant

velocity (non-accelerated) motion

• predict the nature of a position-time graph for an accelerated

object starting from rest

• predict the nature of a velocity-time graph for an accelerated

object starting from rest

• experimentally but qualitatively determine what factors affect the

distance of an accelerating object (rate of acceleration and time)

• use the above information and the process of dimensional analysis

to predict the form of the relationship d=f(a,t) to show that d=kat2

• students will design an experiment for a given acceleration (a

fixed inclined plane – using a video demonstration in this case) to

determine the relationship between distance, acceleration, and time

Anticipatory Set: This lesson will be linked to constant velocity motion

by conducting a quick review of what students know and then asking

how things would change for things not moving at a constant velocity. I

would ask for a number of examples of accelerated motion. I’d also

attempt to solicit known misconceptions about accelerated motion (see

below).

Process: Once the students are engaged in the project through the

activities of the anticipatory set, I’ll pursue the following steps:

1. students operationally define accelerated motion

2. predict the nature of a position-time graph for an accelerated

object

3. predict the nature of a velocity-time graph for an accelerated

object

4. determine which factors affect the distance of an accelerating

object

5. conduct dimensional analysis to predict the form of the

relationship! d=f(a,t)

6. design and conduct an experiment for determine the function

d=f(a,t)

7. find d=f(a,t)

Closure: Summarized findings from discussion and experiment for

relating distance to acceleration and time.

Assessment: This will only be information and will consist of a constant flow of questions to the students to get them to think about physical

phenomena and make their thinking transparent.

Preconceptions: I’ll attempt to elicit the following alternative

conceptions during the anticipatory set:

• Acceleration always means that an object is speeding up.

• Acceleration always occurs in the same direction that an object is

moving.

• If an object has a speed of zero (even instantaneously), it has no

acceleration.

Materials: investigation video (or inclined plane, ball bearing, 6

stopwatches, meter stick, masking tape, etc.)

3.TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. National Committee on Science Education Standards and Assessment,

National Research Council: National Science Education Standards, 1996

2. Norman Herr: The Sourcebook for Teaching Science – Strategies, Activities, and Instructional Resources, John Wiley 2007

3. Carl J. Wenning INQUIRY LESSON: MOTION .

http://www2.phy.ilstu.edu/pte/312content/

BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM SINH HỌC BẰNG TIẾNG ANH

Nội dung

 Lịch sử phát triển  Cơ cấu tổ chức và đào tạo  Chức năng nhiệm vụ  Lý do mở ngành Sư phạm Sinh học bằng tiếng Anh  Mô hình  Chương trình đào tạo  Triển khai thực hiện

22 January 2015

2

Lịch sử phát triển

 Là một trong những khoa đầu tiên ra đời cùng sự thành

lập trường ĐHSP HN ngày 11/10/1951  Ban đầu có 3 cán bộ giảng dạy và 9 sinh viên  Hiện có 68 cán bộ: 2 GS, 7 PGS, 22 TS và 25 ThS:

 45 giảng viên (44 + 1 giảng viên thử việc)  19 giáo viên dạy nghề + 3 chuyên viên + 1 nhân viên  5 giảng viên đang làm NCS ở nước ngoài

22 January 2015

3

Cơ cấu tổ chức và đào tạo Khoa có 8 bộ môn và 1 Bảo tàng Sinh vật (8 Departments and Museum of Biology) o Thực vật học (Plant Biology) o Động vật học (Zoology) o Hoá sinh và tế bào(Biochemistry and cytology) o Sinh lý thực vật và Ứng dụng (Plant physiology and applying)

22 January 2015

4

oSinh lý Người và Động vật (Human and animal physiology) oCông nghệ Sinh học và Vi sinh (Biotechnology and microbiology) o Di truyền học (Genetics) oPhương pháp dạy học(Teaching Methodology)

Các trung tâm nghiên cứu Research Centers

1. TT Nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn (Mangrove

Ecosystem Research Center)

2. TT Nghiên cứu Động vật đất (Soil Animals Research

Center)

3. TT Giáo dục sức khoẻ sinh sản – kế hoạch hoá gia đình (Sexual Health Education Research-Family Planning Center)

4. TT Nghiên cứu Đa dạng sinh học (Center for Biodiversity

Research)

5. TT Nghiên cứu Môitrường và giáo dục bảo vệ môi trường

(Center for Environment Research and Education)

6. TT Ứng dụng sinh học (Center for Application of Biological

advances)

7. TT nghiên cứu động vật ẩn sinh và quý hiếm (Center for

22 January 2015

5

cryptozoic and rare animal research)

Nhiệm vụ đào tạo

 Đào tạo hệ Cử nhân

 Cử nhân Sư phạm Sinh học  Cử nhân Sư phạm Sinh học chất lượng cao  Cử nhân Sinh học  500 – 700 sinh viên hệ chính quy

 Đào tạo sau đại học (7 chuyên ngành)

 Thạc sỹ Sinh học  Tiến sỹ Sinh học

 …

22 January 2015

6

Chương trình đào tạo cử nhân

• Hàng năm Khoa đào tạo 500-700 sinh viên chính quy

tại Khoa và số lượng tương tự tại các hệ phi chính quy. (High school teacher’s training:  500-700 students (Internal mode) annually  500-700 students of open classes annually)

• Chương trình giảng dạy theo học chế tín chỉ gồm 135

tín chỉ với 55-60 học phần.

 (130 credits including 33 credits of general education, 14

credits of natural science, 68 credits of basic and specialized biology and 15 credits of teaching training).

22 January 2015

7

Chương trình đào tạo Thạc sỹ và Tiến sỹ

 Đào tạo 70 -100 thạc sỹ hàng năm (70-100 graduates

Master program per year).

 Đào tạo 5-10 nghiên cứu sinh hàng năm (5-10 PhD

candidates annually).

• Gồm 7 chuyên ngành đào tạo: Sinh thái học, Vi sinh vật

học, Động vật học, Sinh lý thực vật, Sinh lý động vật học, Di truyền và Phương pháp dạy học

(Available graduates program: Ecology, Microbiology, Zoology, Plant Physiology, Animal Physiology, Genetics, Methodology of teaching biology).

22 January 2015

8

Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học  Nghiên cứu các lĩnh vực thuộc sinhhọc  Một số hướng nghiên cứu đang thực hiện

 Nghiên cứu gen gây béo phì và khả năng giảm béo phì từ

một số thực phẩm chức năng

 Hoạt chất sinh học ứng dụng trong y học  Nghiên cứu một số gen chống chịu của các đối tượng cây lương thực và bảo quản nông sản sau thu hoạch

 Nghiên cứu sản xuất chế phẩm từ vi sinh vật và sản phẩm của chúng dùng trong chăn nuôi, trồng trọt và xử lý môi trường.

 Bảo tồn đa dạng sinh học động, thực vật rừng ngập mặn và ứng dụng trong bảo vệ đất chống biến đổi khí hậu

22 January 2015

9

Lý do mở ngành SPSH dạy bằng tiếng Anh

 Mụctiêu:

 Đến 2020 Việt Nam sẽ trở thành một nước công

nghiệp, hội nhập với quốc tế

 Phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, trên cơ sở trình độ dân trí cao là yếu tố quyết định thành bại.

 Nghị quyết của Đảng và Chính phủ đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dụcViệt nam theo hướng hội nhập quốc tế

22 January 2015

10

Tính cấp thiết

 Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tiếng Anh không chỉ đơn thuần là phương tiện tiếp cận đến những nền văn hóa nước ngoài mà thực sự đã trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia trong thế giới ngày nay .

 Sinh học là một môn khoa học sự sống rất gần gũi với con

người. Nhờ sự phát triển của các ngành khoa học, là phương tiện hoặc công cụ trong nghiên cứu sinh học, các kiến thức sinh học càng ngày càng hiện đại và không ngừng cập nhật.

11

 Phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong các ngành khoa học kỹ thuật và kinh tế cho học sinh, sinh viênvà giáo viên đã trở thành một nhu cầu cấp bách 22 January 2015

Tính cấp thiết

 Thực trạng:

 Đội ngũ giáo viên Sinh học THPT trong cả nước có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Sinh học nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình Sinh học phổ thông bằng tiếng Anh.

 Hệ thống các trường quốc tế mở ra, cáctrường THPT

chuyên, THPT thường muốn được nâng cấp thành trường chất lượng caonhu cầu tuyển dụng giáo viên dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn.

 Hệ thống các trường Sư phạm chưa đào tạo được nguồn

nhân lực đáp ứng nhu cầu.

22 January 2015

12

Tính cấp thiết

Việc triển khai đề án Đào tạo Cử nhân Sư phạm Sinh

học bằng tiếng Anh là một nhu cầu cấp thiết nhằm góp phần hiện thực hóa công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.

22 January 2015

13

Mô hình đào tạo

Tuyển sinh đầu vào theo chuyên ngành

Khối kiến thức cơ sở

Cử nhân sư phạm Sinh học

Cử nhân Sinh học

Cử nhân sư phạm Sinh học CLC và Cử nhân sư phạm SH bằng tiếng Anh

Thạc sĩ sư phạm Sinh học

Thạc sĩ khoa học Sinh học

Thạc sĩ khoa học Ứng dụng (chuyên ngành PPDH Sinh học)

Tiến sĩ Sinh học và Tiến sĩ khoa học giáo dục (chuyên ngành PPDH Sinh học)

22 January 2015

14

Chương trình đào tạo

 Mục tiêu

 Đào tạo được một số cử nhân Sư phạm Sinh học có khả năng giảng

dạy chương trình Sinh học THPT bằng tiếng Anh.

 Đào tạo được sinh viên đủ năng lực chuyên môn và tiếng Anh để có

thể nhận được các học bổng của nước ngoài và theo học ở các trường đại học hàng đầu của nước ngoài, mà không sử dụng đến ngân sách Nhà nước.

 Huy động sự đóng góp vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam của các nhà Sinh học Việt Nam đầu ngành đang làm việc ở cả trong và ngoài nước, cũng như một số nhà Sinh học đầu ngành của thế giới có cảm tình với Việt Nam. Thông qua đó sẽ tạo ra những nhân tố đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới hệ thống sư phạm của cả nước.

22 January 2015

15

Chương trình đào tạo  Chuẩn đầu ra

Đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực

 Nhóm 1: Năng lực phát triển cá nhân/cá tính

1. Năng lực học 2. Năng lực giao tiếp 3. Năng lực thích ứng với môi trường

 Nhóm 2: Năng lực sư phạm

4. Năng lực chuyên ngành sinh học 5. Năng lực định hướng và phát triển của học sinh 6. Năng lực dạy học và giáo dục

 Nhóm 3: Năng lực nghiên cứu khoa học

7. Năng lực nghiên cứu khoa học

 Nhóm 4: Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội

22 January 2015

16

8. Năng lực phát triển nghề 9. Năng lực công tác xã hội

Phương thức đào tạo

SV học theo chương trình khung của việc đào tạo cử nhân sư phạm Sinh học và bổ sung một số tín chỉ tiếng Anh (15 tín chỉ). Gồm 2 giai đoạn:

 Giai đoạn 1 (tương đương với năm thứ nhất) gồm 3

học kỳ.

 Giai đoạn 2 (tương đương với năm thứ hai, ba, tư)

mỗi năm gồm 2 học kỳ.

(SV không đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh sẽ tiếp tục theo học chương trình đào tạo cử nhân sư phạm sinh học chính qui thông thường của Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội)

22 January 2015

17

Chương trình đào tạo

Lĩnh vực tri thức liên ngành

Lĩnh vực tri thức nghiệp vụ

Lĩnh vực tri thức chuyên ngành

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

22 January 2015

18

KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Khối KT chung 15%

Khối KT chuyên ngành Sinh học 49%

Khối KT đào tạo và RLNLSP 25%

Khối KT chung của nhóm ngành 11%

Ngoài 135 tín chỉ, Sv học thêm 15 tín chỉ tiếng Anh tăng cường gồm 13 tín chỉ tiếng Anh và 2 tín chỉ tiếng Anh chuyên ngành

Khối kiến thức chung của nhóm ngành

TT

TÊN HỌC PHẦN

SỐ TÍN CHỈ

1. Toán xác suất thống kê

4

2. Địa lý tự nhiên đại cương

3

3. Vật lý đại cương

4

4. Hóa đại cương

4

Tổng cộng

15 TC

22 January 2015

20

Kiến thức chuyên ngành cốt lõi

TT

TÊN HỌC PHẦN

Tế bào và Sinh học phát triển (Tiếng Anh)

SỐ TÍN CHỈ 3

4

4

3

1. 2. Hoá sinh học (Tiếng Anh) 3. Di truyền học (Tiếng Anh) Lý sinh (Tiếng Anh) 4.

3 + 3

3 + 3

2

Sinh thái học và Môi trường (Tiếng Anh)

3

Thực vật học I, II (Tiếng Anh) 5. 6. Động vật học I, II (Tiếng Anh) 7. Giải phẫu học người 8.

Cơ sở sinh lý học thực vật (Tiếng Anh)

3

3

Sinh lý học người và động vật (Tiếng Anh)

4

3

2

9. 10. Cở sở vi sinh vật học (Tiếng Anh) 11. 12. Tiến hoá (Tiếng Anh) 13. Thực tập nghiên cứu thiên nhiên

Tổng cộng

46 22 January 2015

21

Kiến thức chuyên ngành nâng cao

TT

TÊN HỌC PHẦN

SỐ TÍN CHỈ

4

14. Công nghệ Sinh học (Tiếng Anh)

2

2 + 2

6/24

6

15. Ứng dụng tiến bộ sinh học 16. Tiếng Anh chuyên ngành I, II 17. Các học phần tự chọn 18. Khóa luận hoặc tương đương (Tiếng Anh)

Tổng cộng

20

22 January 2015

22

Khối kiến thức đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm

TT

TÊN HỌC PHẦN

SỐ TÍN CHỈ

4

3

1. Tâm lý học 2. Giáo dục học 3. Thực hành nghề

2

4. Rèn luyện nghiệp vụ SP thường xuyên

3

5. Thực hành tại trường sư phạm

3

6. Giao tiếp sư phạm

2

7. Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh

3

8. Thực tập Sư phạm I, II

6

9.

2 + 3

PP dạy học bộ môn (LLDH, PPDH Sinh học) (Tiếng Anh)

3

10 PP nghiên cứu KHGD/PP nghiên cứu KHSH

(Tiếng Anh)

23

Tổng cộng:

22 January 2015 34 TC

Công tác chuẩn bị  Nhân lực

Rà soát đội ngũ, lên danh sách giảng viên có năng lực ngoại ngữ

tham gia giảng dạy

- Giảng viên dạy tiếng Anh cơ bản:

 10 giảng viên thuộc khoa tiếng Anh trường ĐHSPHN

- Giảng viên Khoa Sinh học đảm nhiệm các môn chuyên ngành:  2 GS.TS + 2. PGS.TS + 14 TS (được đào tạo đại học, sau đại học tại các nước nói tiếng Anh hoặc đào tạo chương trình bằng tiếng Anh tại các nước phát triển)

 Hiện còn 5 giảng viên cơ hữu đang được đào tạo tiến sỹ tại

22 January 2015

24

nước ngoài Đảm nhận dạy và hướng dẫn 63 tín chỉ các học phần chuyên ngành và khoá luận bằng tiếng Anh

Công tác chuẩn bị

 Công tác bồi dưỡng giảng viên

 Tháng 11, 12 /2014 Khoa đã tổ chức tập huấn về Phương pháp

giảng dạy các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh cho 20 giảng viên với sự hướng dẫn của 2 chuyên gia người Đức và 1 chuyên gia Việt Nam

22 January 2015

25

Công tác chuẩn bị

 Lựa chọn các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh

 Trên cơ sở số lượng giảng viên có năng lực ngoại ngữ, lựa chọn các môn chuyên ngành sẽ được dạy bằng tiếng Anh

 Các môn chuyên ngành liên quan trực tiếp tới trường phổ thông (như Thực vật học, Động vật học, Sinh lý người và động vật, Sinh lý thực vật, Tế bào học, Vi sinh vật học…) và có đủ lực lượng giảng viên có năng lực chuyên môn và tiếng Anh sẽ được ưu tiên thực hiện giảng dạy trước

22 January 2015

26

Công tác chuẩn bị

 Tài liệu

 Chuyển ngữ toàn bộ khung chương trình Đào tạo Cử

nhân Sư phạm Sinh học sang tiếng Anh

 Chuyển ngữ sang tiếng Anh Chương trình chi tiết 53 tín

chỉ các học phần chuyên ngành Sinh học

 Chuyển ngữ sang tiếng Anh bài giảng 53 tín chỉ các học

phần chuyên ngành Sinh học

22 January 2015

27

Công tác chuẩn bị

 Giáo trình

 Các giáo trình về lĩnh vực sinh học rất phong phú vì vậy các giảng viên đều đã sưu tầm và chuẩn bị các giáo trình phù hợp

22 January 2015

28

Công tác chuẩn bị

 Cơ sở vật chất

 Hiện nay Khoa đã được trang bị 1 phòng học tiếng Anh

riêng với đầy đủ trang thiết bị hiện đại

22 January 2015

29

Những thuận lợi

 Độ tuổi trung bình của cán bộ và giảng viên của Khoa

là khá trẻ

 Hầu hết các giảng viên đều có năng lực chuyên môn

vững và có khả năng làm việc bằng tiếng Anh

 Số lượng giảng viên được đào tạo từ đai học và sau đại học tại các nước tiên tiến (Nhật, Thuỵ Điển…) bằng tiếng Anh 21 người trải đều ở các bộ môn

 Các giáo trình về sinh học bằng tiếng Anh rất phong

phú

22 January 2015

30

Những khó khăn

 Đây là mô hình đào tạo giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông giảng dạy sinh học đầu tiên của cả nước vì vậy việc tham khảo các mô hình khác gặp nhiều hạn chế.

 Việc thực hiện chuyển đổi chương trình đang áp dụng cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học cần thời gian chuẩn bị về vật lực và nhân lực.

 Trình độ tiếng Anh của giảng viên không đồng đều và

muốn giảng dạy được bằng tiếng Anh cần phải được bồi dưỡng tại chỗ và có cơ hội tiếp xúc thực tế như thực tập tại các nước có tiếng Anh là bản ngữ.

22 January 2015

31

Một số đề xuất

 Tạo điều kiện cử một số giảng viên đi bồi dưỡng tiếng Anh tại chỗ và đi thực tập ngắn hạn tại các nước nói tiếng Anh và tiến tới các cán bộ giảng dạy đều được đi bồi dưỡng tiếng Anh và thực tập tại các nước nói tiếng Anh.

 Tạo điều kiện kính phí để mua giáo trình chuyên ngành

bằng tiếng Anh

22 January 2015

32

TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN

NGÀNH SINH HỌC BẰNG TIẾNG ANH

KHOA: SINH HỌC

MỤC LỤC

BÀI 1: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THEO TÍN CHỈ .............................................................................................................. 233

BÀI 2: CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CÁC NHÓM PHƯƠNG

PHÁP DẠY HỌC Ở BẬC DẠY HỌC ....................................................... 270

BÀI 3: ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG

DẠY HỌC ................................................................................................... 300

BÀI 4: SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC (KĨ

THUẬT DỰ GIỜ, GÓP Ý VÀ CẢI TIẾN BÀI HỌC) ............................... 313

BÀI 1: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THEO TÍN CHỈ

1. Mục đích:

Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng đề cương môn học theo tín chỉ.

2. Kết quả mong đợi:

Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:

- Phân tích được tầm quan trọng của việc xây dựng đề cương môn học và thấy được sự thống nhất trong mối quan hệ giữa đề cương môn học với việc dạy và học của giảng viên và sinh viên.

- Đánh giá được các bước trong tiến trình xây dựng đề cương môn học.

- Vận dụng mô hình lôgic để thiết kế được đề cương môn học cho học

phần mà mình giảng dạy.

3. Phương tiện đánh giá:

- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).

- Đề cương môn học do chính NTG biên soạn.

4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:

- Các đề cương môn học:

+ Số 1: Đề cương môn học mẫu do NHD biên soạn.

+ Số 2: Đề cương môn học của một môn nào đó theo kiểu cũ.

- Các phiếu bài tập:

+ Phiếu bài tập số 1.1: chia sẻ kinh nghiệm xây dựng đề cương môn học.

+ Phiếu bài tập số 1.2: mong đợi của sinh viên đối với đề cương môn học.

+ Phiếu bài tập số 2: so sánh hai loại đề cương môn học.

+ Phiếu bài tập số 3: thực hành xây dựng đề cương môn học.

- Bài trình bày do NHD biên soạn.

- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.

5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

1. Chia NTG thành 4 1. Thành lập nhóm, Chia Sản phẩm:

nhóm nhỏ, phát cho các phân công nhiệm vụ NHD hướng các sẻ nhóm 1,2 phiếu Bài tập cho từng thành viên nhóm tập trung vào kinh số 1.1; các nhóm 3,4 trong nhóm; hoàn các kết luận sau: nghiệm phiếu Bài tập số 1.2, yêu thành bài tập theo 1. Việc xây dựng cầu các nhóm thực hiện yêu cầu của Phiếu (30’) đề cương môn học các lệnh trong phiếu bài bài tập 1.1 và 1.2 thường diễn ra theo (15’). kinh nghiệm, chưa tập, trình bày kết quả lên giấy A0. dựa trên cơ sở khoa 2. Tổ chức cho đại diện học. trình bày

các nhóm trước lớp. 2. Những nội dung mà đề cương môn

học cần có, phù 2. Đại diện mỗi hợp với mong đợi nhóm trình bày kết của sinh viên. quả thảo luận của

3. Tóm tắt kết quả thảo nhóm mình. Các

luận của toàn lớp và kết nhóm khác góp ý và

luận. bổ sung.

3. Lắng nghe và đặt

câu hỏi (nếu có).

Sản phẩm:

Sử dụng bài trình bày đã được biên soạn để giới Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu có). Giới thiệu

thiệu mô hình lôgic, phân mô NTG nhận thức rõ ràng về cơ sở lý

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

tích các thành tố của mô thuyết của việc xây hình

hình lôgic và nêu các ví dựng đề cương lôgic

dụ minh hoạ. (15’) môn học, phân tích được các thành tố

của mô hình lôgic

và tự lấy được các

ví dụ minh hoạ.

Sản phẩm:

1. Chia NTG thành 3 nhóm, phát cho mỗi 1. Thành lập nhóm, phân công nhiệm vụ So sánh, 1. NTG trình bày nhóm một đề cương môn cho từng thành viên đối được những điểm học cũ và một đề cương trong nhóm; hoàn chiếu thống nhất trong môn học mẫu (do NHD thành bài tập theo việc sử dụng mô (30’) biên soạn), yêu cầu các yêu cầu của Phiếu hình lôgic để xây nhóm thực hiện các lệnh bài tập số 2 (15’). dựng đề cương trong phiếu bài tập số 2, môn học số 1.

trình bày kết quả lên giấy A0.

2. Tổ chức cho đại diện

các nhóm trình bày

trước lớp. 2. Đại diện mỗi

2. NTG nêu được các ưu, nhược điểm của 2 đề cương 3. Tóm tắt kết quả thảo nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác góp ý và môn học số 1 và số bổ sung. 2. luận của toàn lớp và kết luận.

3. Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu có).

3. Thống nhất mẫu chung của một đề

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

cương môn học.

1. Chia NTG thành các 1. Thành lập nhóm, NTG vận dụng mô

nhóm cùng chuyên môn, phân công nhiệm vụ hình logic để xây Thực hành

yêu cầu các nhóm thực cho từng thành viên dựng được đề xây

dựng

hiện các lệnh trong phiếu bài tập số 3. trong nhóm; hoàn thành bài tập theo cương môn học theo đúng mẫu mà đề

lớp đã thống

yêu cầu của Phiếu bài tập số 3. cả nhất. cương môn 2. Tổ chức cho đại diện học 2. Đại diện của một Sản phẩm: của một số nhóm trình số nhóm trình bày bày đề cương môn học Đề cương môn học đề cương môn học do nhóm biên soạn trước của các nhóm của nhóm mình. Các lớp. chuyên môn. nhóm khác góp ý và 3. Chữa đề cương môn bổ sung. học cho các nhóm. 3. Lắng nghe và đặt

câu hỏi (nếu có).

NHD yêu cầu mỗi NTG NTG suy nghĩ và NHD có thể sử Đánh

nêu một ý kiến đóng nêu ý kiến đóng góp dụng phương pháp giá,

góp/phản hồi về các nội dung sau: cho các nội dung được hỏi. phản hồi

1. Nội dung tập huấn. NTG nêu cảm nhận (30’) 6 chiếc mũ tư duy để tập hợp ý kiến về các chủ đề khác nhau.

của mình về khoá tập huấn.

2. Phương pháp hướng dẫn, NHD, các tài liệu…

3. Tự đánh giá. Sản phẩm: các góp ý để hoàn thiện nội dung, phương pháp, tài liệu tập

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

huấn.

Phiếu số 1.1

CHIA SẺ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

---------------------------

1. Nhiệm vụ: Với tư cách là giảng viên giảng dạy một học phần nào đó, các thầy (cô) hãy thảo luận các câu hỏi sau:

1. Khi xây dựng đề cương môn học, thầy (cô) dựa vào những cơ sở nào?

(cơ sở lý thuyết, cơ sở khoa học, những nguồn tài liệu có sẵn, kinh nghiệm…)

2. Nêu các bước mà các thầy (cô) đã/sẽ thực hiện để xây dựng đề cương

môn học.

2. Cách tiến hành:

- Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận vào giấy Ao trong thời gian 15 phút.

- Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.

Phiếu số 1.2

MONG ĐỢI CỦA SINH VIÊN VỀ ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

---------------------------

1. Nhiệm vụ: Với tư cách là sinh viên sắp học một học phần nào đó, các thầy (cô) hãy thảo luận các câu hỏi sau:

1. Khi được phát đề cương môn học cho một môn sẽ học vào kì tới, bạn mong muốn đề cương đó cho bạn biết được những thông tin gì?

2. Bạn mong muốn đề cương môn học sẽ được trình bày như thế nào?

(gồm những mục gì? nội dung cụ thể của các mục đó?...)

2. Cách tiến hành:

- Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận vào giấy Ao trong thời gian 15 phút.

- Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.

Phiếu bài tập số 2

SO SÁNH HAI LOẠI ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

---------------------------

Nhiệm vụ:

1. Đọc kĩ đề cương môn học số 1 và chỉ ra những nội dung liên quan đến các

thành tố trong mô hình lôgic. Nêu nhận xét/ cảm nhận của bản thân về đề cương

môn học đó.

2. Đọc đề cương môn học số 2, so sánh với đề cương môn học số 1 để rút ra

các ưu, nhược điểm giữa 2 loại đề cương môn học này.

3. Thảo luận về các đề mục trong đề cương môn học số 1: các đề mục như vậy

đã hợp lý chưa? Có cần chỉnh sửa, bổ sung gì không?...

3. Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận vào giấy Ao trong thời gian 15 phút.

4. Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.

Phiếu bài tập số 3

THỰC HÀNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THEO TÍN CHỈ

---------------------------

1. Nhiệm vụ:

Từ cơ sở lý thuyết là mô hình lôgic và cơ sở thực tiễn là việc phân tích ví dụ mẫu,

thầy (cô) hãy tự xây dựng đề cương môn học cho chính môn mà mình đang trực

tiếp giảng dạy.

2. Cách thực hiện:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng (impact).

- Xác định mục tiêu môn học (outcomes), lưu ý cách viết mục tiêu môn học.

- Xác định những nguồn lực có thể có để dạy học phần này cho sinh viên

(input).

- Xác định những hoạt động và các bài tập/bài kiểm tra mà sinh viên phải thực

hiện (output) để đạt được các mục tiêu như mong đợi.

- Trình bày các nội dung đó theo mẫu đề cương môn học đã thống nhất.

- Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.

LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI CƯƠNG MÔN SINH HỌC

1. Tên học phần: Lí luận dạy học đại học môn sinh học (Theory Of Biology

Educcation)

Mã học phần : BIOL 314

2. Số tín chỉ: 3

3. Trình độ: Dùng cho sinh viên năm thứ 3

4. Phân bố thời gian:

- Lên lớp: 60 tiết

+ Lí thuyết: 33 tiết

+ Thảo luận: 9 tiết

+ Thực hành: 18 tiết

- Tự học: 90 tiết

5. Điều kiện tiên quyết:

Sau khi đã học xong hầu hết các học phần về sinh học, tâm lí giáo dục,

giáo dục học.

6. Mục tiêu của học phần:

a. Kiến thức:

Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng:

- Phân tích được đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học sinh học (PPDHSH) ở trường phổ thông và mối quan hệ giữa PPDHSH với các khoa học có liên quan.

- Nêu và phân tích đối tượng, nhiệm vụ của môn sinh học, đặc điểm của sinh học hiện đại làm cơ sở xác định vị trí, mục tiêu của môn sinh học trong chương trình giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và THPT nói riêng.

- Phân tích các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học sinh học ở trường phổ

thông nói chung và THPT nói riêng. Phân tích được cấu trúc nội dung chương trình, sách giáo khoa sinh học phổ thông nói chung và THPT nói riêng.

- Phân tích được khái niệm “phương pháp dạy học”, nêu được bản chất các

PPDH và trình bày được một số phương pháp dạy học phổ biến.

- Nêu được các nguyên tắc phân loại PPDH và lựa chọn, phối hợp được các

PPDH một cách linh hoạt và phù hợp.

- Phân tích bản chất, cấu trúc, và vai trò của các hình thức tổ chức dạy học

sinh học, trọng tâm là hình thức bài lên lớp. Từ đó soạn được giáo án cho bài

lên lớp.

- Nêu được các loại cơ sở vật chất chủ yếu cho dạy học sinh học, lập kế hoạch,

xây dựng, bảo quản và phát triển cơ sở vật chất dạy học sinh học.

b. Kĩ năng:

- Vận dụng được các PPDH phù hợp trong xu thế đổi mới PPDH hiện nay.

- Nêu được bản chất khái niệm, các loại khái niệm, các loại kiến thức. Nêu

được sự phát triển một số khái niệm chủ chốt trong chương trình sinh học phổ

thông.

- Xác định được các kĩ năng trong chương trình sinh học phổ thông.

- Lồng ghép được nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường, giáo dục

HIV/AIDS

- Ứng dụng được một số kĩ năng công nghệ thông tin cơ bản phục vụ dạy học

sinh học

7. Mô tả tóm tắt nội dung học phần

Nội dung học phần bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học ở trường trung học phổ thông (THPT)

8. Nhiệm vụ của sinh viên

- Dự lớp: - Không vắng quá 1/5 số tiết của học phần (12 tiết)

- Thực hiện đủ 10 bài thực hành, 3bài thảo luận

- Bài tập: Làm đầy đủ các bài tập được giao.

9. Tài liệu học tập:

- Sách và giáo trình chính:

- Bài giảng của giáo viên phụ trách học phần

- Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lí luận dạy học sinh học –

phần đại cương, NXB Giáo dục Hà nội 1996.

- Tài liệu tham khảo:

- Nguyễn Đức Thành, Trịnh Nguyên Giao, Dạy học sinh học tập 2,

NXB Giáo dục Hà nội 2008

- Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Đại cương các phương pháp dạy

học sinh học (giáo trình đào tạo CĐSP), NXB Giáo dục Hà nội 2002

- Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Phát triển các phương pháp dạy

học tích cực trong môn sinh học, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.

10. Tiêu chuẩn đánh giá

Chuyên cần:

- Hình thức: không nghỉ học quá 20% tổng số buổi

- Thái độ học tập trên lớp và chuẩn bị bài về nhà

- Điểm 10 hoặc 0

- Tỷ trọng: 10%

Kiểm tra bộ phận:

- Hình thức: bài tập lớn, tiểu luận hoặc bài kiểm tra

- Thời gian kiểm tra đánh giá: giữa kỳ

- Điểm từ 0-10

- Tỷ trọng 30%

Thi hết môn:

- Hình thức: tự luận

- Thời gian tổ chức thi hết môn

- Điều kiện dự thi hết môn: Điểm chuyên cần: 10,

điểm kiểm tra bộ phận từ 3 điểm trở lên

- Điểm từ 0-10

- Tỷ trọng: 60%

11. Thang điểm: 10

12. Nội dung chi tiết học phần

Phần I: Lí thuyết

Chương I. Đối tượng, nhiệm vụ, và phương pháp nghiên cứu của LLDH Sinh học (3t)

1.1 Đối tượng của LLDH Sinh học

1.2 Nhiệm vụ của LLDH Sinh học

1.3 Các phương pháp nghiên cứu của LLDH Sinh học

Chương II. Nhiệm vụ dạy học Sinh học ở trường Phổ thông (2t)

2.1 Vị trí của khoa học sinh học trong các khoa học tự nhiên

2.2 Vị trí của môn sinh học trong trường phổ thông.

2.3 Các nhiệm vụ

2.4 Kĩ thuật xác định mục tiêu bài học

Chương III. Nội dung dạy học ở trường Phổ thông (3t)

3.1 Học vấn phổ thông

3.2 Cấu trúc nội dung chương trình sinh học phổ thông

3.3 Tích hợp giáo dục dân số, giáo dục môi trường trong chương trình

sinh học: mục tiêu, nội dung, các hình thức tích hợp

3.4 Thành phần kiến thức cơ bản trong chương trình sinh học phổ thông

3.5 Vận dụng vào việc phân tích các kiến thức cơ bản trong một bài

học.

Chương IV. Phương pháp dạy học Sinh học ở trường Phổ thông (15t)

4.1 Khái niệm về PPDH

4.2 Hệ thống các PPDH

4.3 Các biện pháp dạy học sinh học

4.4 Cách tiến hành, ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng của mỗi PPDH

4.5 Cơ sở lựa chọn PPDH: mục đích, nội dung dạy học, đặc điểm của

học sinh, điều kiện dạy và học.

Chương V. Phương pháp dạy học các loại kiến thức Sinh học (5tiết)

5.1 Phương pháp dạy khái niệm

5.2 Phương pháp dạy quá trình

5.3 Phương pháp dạy qui luật

Chương VI.Các hình thức dạy học Sinh học ở trường Phổ thông (2t)

6.1 Bài lên lớp

6.2 Tham quan

6.3 Bài tập ngoài giờ

6.4 Bài tập ngoại khoá

6.5 Bài tập ở nhà

Chương VII. Cơ sở vật chất dạy học Sinh học (2t)

7.1 Phương tiện trực quan

7.2 Phòng học bộ môn

7.3 Vườn trường

Chương VIII. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học (8

tiết)

8.1 Khai thác thông tin trên Internet phục vụ bài dạy

8.2 Biên tập, gia công sư phạm các tư liệu dạy học

8.3 Ứng dụng phần mềm Microsoft PowerPoint thiết kế bài giảng.

Phần 2 Thực hành

Bài 1: Phân tích cấu trúc, nội dung bài học

Bài 2: Xác định phương pháp dạy học 1bài và viết mục tiêu bài học

Bài 3: Dự giờ phổ thông

Bài 4: Dự giờ phổ thông

Bài 5: Dự giờ phổ thông

Bài 6: Giảng tập sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi bộ phận

Bài 7: Giảng tập tổ chức hoạt động học tập

Bài 8: Kĩ năng khai thác thông tin trên Internet phục vụ bài dạy

Bài 9: Kĩ năng biên tập, gia công sư phạm các tư liệu tìm kiếm được từ

Internet

Bài 10: Kĩ năng sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để thiết kế bài

giảng.

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

Lý luận dạy học đại cương môn sinh học

Mã môn học: BIOL 337

1. Thông tin về môn học

1.1. Tên môn: Lý luận dạy học đại cương môn sinh học (General Theory of

Teaching Biology)

1.2. Mã môn học: BIOL 337

1.3. Loại môn học: Bắt buộc

1.4. Thuộc chương trình đào tạo: Cử nhân đại học chất lượng cao

1.5. Chuyên ngành: Sư phạm sinh học

1.6. Số tín chỉ: 3

1.7. Số tiết (Lý thuyết/Bài tập/Thảo luận/Thực hành): 33/9/18

1.8. Môn học tiên quyết: Sau khi đã học xong hầu hết các học phần về sinh

học, tâm lí giáo dục, giáo dục học.

1.9. Yêu cầu phục vụ cho môn học : phòng máy, máy chiếu.

2. Thông tin về giảng viên

Giảng viên 1:

Họ và tên: Phan Thị Thanh Hội

- Chức danh, học hàm, học vị: Tiến sĩ

- Địa chỉ liên hệ: Bộ môn phương pháp dạy học – Khoa Sinh học - Trường Đại học sư phạm Hà nội

- Điện thoại: 0975226266 Email: phanthanhhoi@gmail.com

Giảng viên 2 :

Họ và tên: Trần Khánh Ngọc

- Chức danh, học hàm, học vị: Thạc sĩ

- Địa chỉ liên hệ: Bộ môn phương pháp dạy học – Khoa Sinh học - Trường

Đại học sư phạm Hà nội

- Điện thoại: 0989.132.413 Email: ngoctunga1@gmail.com

3. Mục tiêu môn học

Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng:

* Về mặt kiến thức (1):

1. Chứng minh được những hiểu biết của mình về đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học sinh học (PPDHSH) ở trường phổ thông và

mối quan hệ giữa PPDHSH với các khoa học có liên quan.

2. Phân tích được đối tượng, nhiệm vụ, nội dung của môn sinh học ở bậc THPT; phân biệt và đánh giá được các phương pháp dạy học sinh học.

3. Phân tích được bản chất, cấu trúc và vai trò của các hình thức tổ chức dạy học sinh học, trọng tâm là hình thức bài lên lớp; từ đó, soạn được

giáo án cho các loại bài lên lớp.

* Về mặt kĩ năng (2):

4. Xây dựng kế hoạch bài học, xác định và phát biểu được mục tiêu bài

học theo hướng tiếp cận đầu ra.

5. Phân tích được cấu trúc, nội dung bài học, xác định được các phương tiện, phương pháp và tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với đối

tượng HS. Xác định được các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả lĩnh

hội tri thức của HS.

6. Trình bày và thể hiện được giáo án của loại bài lên lớp hình thành kiến thức mới, trong đó lồng ghép được nội dung giáo dục dân số/ giáo dục môi trường/ giáo dục HIV/AIDS.

7. Ứng dụng được một số kĩ năng công nghệ thông tin cơ bản để tổ chức

bài dạy sinh học.

(Các chuẩn 3.1 đến 3.8 - Chuẩn nghề nghiệp GV THPT)

* Về mặt thái độ (3):

8. Nhận thức được về vai trò và trách nhiệm của một người GV sinh học

đối với công tác giảng dạy và giáo dục HS ở trường phổ thông.

9. Có khả năng tự học, tự đánh giá và lập kế hoạch cho sự phát triển nghề

nghiệp của bản thân trong hiện tại và tương lai.

(Các chuẩn 2.1,2.2,4.1,6.1,6.2 - Chuẩn nghề nghiệp GV THPT)

4. Tóm tắt nội dung môn học:

Nội dung học phần bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương

pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT, các xu hướng

ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới.

5. Kế hoạch chi tiết

Ghi chú về phần Tài liệu tham khảo (TLTK):

1. TLTK 1: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lí luận dạy học sinh

học – phần đại cương, NXB Giáo dục, 2003.

2. TLTK 2: Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Giáo trình đại cương các phương pháp dạy học sinh học (sách dành cho Cao đẳng Sư phạm),

NXB Đại học Sư phạm, 2007.

3. TLTK 3: Trần Bá Hoành, Kĩ thuật dạy học sinh học (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1993 – 1996 cho giáo viên THPT), NXB Giáo dục,

1996.

4. TLTK 4: Hà Nhật Thăng (chủ biên), Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm

ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.

Time Nội dung Sinh viên chuẩn bị TLTK

1. Chứng minh rằng - TLTK 1: tr 5- Tuần Lí thuyết:

12 1

LLDHSH là một môn khoa học?

1. Chương 1. Đối tượng, nhiệm vụ của Lí luận dạy học sinh học 2. LLDHSH thực hiện - TLTK 2: tr 9- 19

(LLDHSH) những nhiệm vụ chung và

1.1 . Đối tượng của nhiệm vụ cụ thể nào? Giải

LLDHSH

thích và lấy ví dụ cho mỗi nhiệm vụ đó. 1.2 . Nhiệm vụ của

LLDHSH 3. Giả sử tuần tới bạn phải

dạy một tiết sinh học, bạn phải làm gì để chuẩn bị cho 1.3 . Các phương pháp của nghiên cứu tiết dạy đó? Nêu các bước LLDHSH

bạn dự kiến sẽ tiến hành để soạn được giáo án cho tiết 2. Xây dựng quy trình soạn giáo án. dạy đó.

Lí thuyết:

1. Khi lên lớp dạy học sinh học, người GV phải thực - TLTK 1: tr 13- 25 Tuần 2 1. Chương 2. Nhiệm vụ hiện những nhiệm vụ gì? - TLTK 2: tr 20- dạy học sinh học ở Nêu nội dung cụ thể của 36; 197-200 trường phổ thông từng nhiệm vụ và trình bày - TLTK 3: tr 22- 2.1 .Vị trí của khoa mối quan hệ giữa các 37 học sinh học trong các nhiệm vụ đó. khoa học tự nhiên 2. Phân biệt mục đích và 2.2 .Vị trí của môn mục tiêu? Ý nghĩa của việc sinh học trong trường viết mục tiêu bài học? phổ thông. 3. Các qui tắc viết mục tiêu 2.3 .Các nhiệm vụ bài học? Vận dụng các qui tắc dạy học sinh học ở đó để xác định mục tiêu cho trường phổ thông: trí một bài cụ thể.

dục, phát triển, hình thành nhân cách.

2. Vận dụng: Kĩ năng

xác định và phát biểu

mục tiêu bài học.

Tuần Lí thuyết:

1. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và các đặc trưng - TLTK 1: tr 26- 46 3 1. Chương 3. Nội dung

dạy học sinh học ở cơ bản của sinh học hiện - TLTK 2: tr 37-

trường phổ thông. đại. 52

3.1. Học vấn phổ 2. Nêu các cấp độ tổ chức - Sách giáo khoa

thông. của thế giới sống? Đơn vị sinh học từ lớp 6

đến lớp 12.

cơ bản của thế giới sống và đặc điểm chung của thế 3.2. Cấu trúc nội dung chương trình sinh giới sống? học phổ thông.

3. Tìm hiểu chương trình sinh học THCS và THPT. 3.3. Tích hợp giáo dục dân số, giáo dục Nêu mối quan hệ giữa 2 môi trường trong

- TLTK 1: tr chương trình đó. Chương trình sinh học ở trường PT chương trình sinh học: mục tiêu, nội dung, các 187-190 được xây dựng theo những hình thức tích hợp. - TLTK 2: tr quan điểm nào? 3.4. Thành phần kiến 200-202 4. Phân tích cấu trúc nội thức cơ bản trong dung và xác định mục tiêu chương trình sinh học bài 18. Vận chuyển các phổ thông. chất qua màng sinh chất - 2. Vận dụng: Kĩ năng SGK sinh học 10 nâng cao. xác định vị trí bài và

phân tích cấu trúc, nội

dung bài học.

+ Xác định vị trí của

bài.

+ Xác định các vấn đề chính của bài.

+ Xác định cấu trúc bài.

tr Tuần Lí thuyết:

1. Xác định các kiến thức HS đã biết có liên quan đến bài - TLTK 2: 200-202 4 Kĩ năng phân tích cấu 18, giúp HS dễ dàng lĩnh hội - Sách giáo khoa trúc, nội dung bài học nội dung bài học? và sách giáo (tiếp)

- Xác định nội dung chi 2. Dựa vào cấu trúc bài vừa thiết lập, viết nội dung chi viên sinh học 10 cơ bản và nâng tiết của bài tiết cho từng mục của bài. cao.

+ Cách viết trong giáo án. 3. Xác định mục tiêu chi tiết của bài. + Cách viết trên bảng.

- Xác định mục tiêu chi

tiết của bài.

Lí thuyết: Chương 4. 1. Thế nào là mặt bên - TLTK 1: tr 47- Tuần

Phương pháp dạy học trong, mặt bên ngoài của 107 5

sinh học (PPDHSH) phương pháp? - TLTK 2: tr 53-

4.1 .Khái niệm về 2. Trình bày các cơ sở để 97

PPDH phân loại phương pháp, ưu,

nhược điểm của các cơ sở 4.2. Hệ thống các đó. PPDH SH

3. Giải thích sơ đồ các 4.3. Cách tiến hành, phương pháp dạy học trang ưu nhược điểm, phạm 52-53. Tại sao lại có sơ đồ vi áp dụng của mỗi này? PPDHSH

4. Phân tích bản chất của các phương pháp dạy học

cụ thể? Ưu, nhược điểm 4.4 .Cơ sở lựa chọn PPDH: mục đích, nội dung dạy học, đặc điểm

của học sinh, điều kiện dạy và học...

của mỗi phương pháp? Cần lưu ý những điểm gì để sử dụng các phương pháp đó một cách có hiệu quả? Sử dụng mỗi phương pháp đó

phù hợp với những nội

dung nào?

- SV phân tích trước cấu - TLTK 2: tr 202

Bài thực hành số 1: Dự giờ chuyên môn - 204

trúc, nội dung của bài sẽ dự giờ, phôtô và nộp cho GV - Nhận xét về cấu trúc, nội - Sách giáo khoa bản viết tay. dung bài dạy. và sách giáo

- Sau khi dự giờ, nộp bài viên của lớp

thu hoạch về 2 nội dung: tương ứng. - Nhận biết các phương pháp GV đã sử dụng.

+ Cấu trúc, nội dung bài (SV xuống trường dạy. NTT)

+ Các phương pháp GV đã sử dụng trong bài dạy.

1. Khái niệm là gì? nêu vai - TLTK 1: tr Tuần Lí thuyết:

108-129 6

trò của khái niệm trong quá trình dạy học? 1. Chương 5. Phương pháp dạy các loại kiến - TLTK 2: tr 98-

thức Sinh học 2. Thế nào là nội hàm, 117

ngoại diên của khái niệm? 5.1. Phương pháp dạy - TLTK 3: tr 38- Cho ví dụ thể hiện mối khái niệm 94 quan hệ giữa nội hàm và 5.2. Phương pháp dạy ngoại diên của khái niệm. quá trình 3. Nêu các con đường để 5.3. Phương pháp dạy dạy một khái niệm sinh qui luật học?

4. Có những cách nào để 2. Vận dụng: Giới thiệu mẫu giáo án và mẫu ghi định nghĩa một khái niệm? biên bản dự giờ.

Cho ví dụ cụ thể với mỗi cách định nghĩa đó.

4. Nêu và chứng minh sự phát triển của một số khái

niệm trong chương trình

sinh học THPT.

6. Thế nào là quy luật, quá

trình sinh học? Lấy ví dụ

về một số quy luật, quá

trình sinh học trong chương trình sinh học THPT và nêu

phương pháp dạy các quy

luật, quá trình sinh học đó.

1. Phương tiện trực quan là Tô Xuân Giáp,

Bài thực hành số 2: Nghe giới thiệu về các gì? Có những loại phương Phương tiện dạy

phương tiện phục vụ dạy học sinh học hiện tiện trực quan nào thường được sử dụng trong dạy học, NXBGD, 2000, trang 38 -

có ở phổ thông (PTTQ, học sinh học? 45.

thiết bị TN, thiết bị đa 2. Phương tiện trực quan có phương tiện…) thể được sử dụng trong

(SV xuống trường những nhóm phương pháp

NTT) nào? Cách sử dụng như thế

nào trong mỗi nhóm

phương pháp đó?

3. Khi sử dụng phương tiện

trực quan cần lưu ý những

điểm gì? Tại sao?

1. Phân biệt các hình thức - TLTK 1: tr Tuần Lí thuyết:

130-165 7

tr tổ chức dạy học sinh học. Nêu vai trò của mỗi hình thức và mối quan hệ giữa 1. Chương 6. Các hình thức dạy học Sinh học ở trường phổ thông - TLTK 2: 118-149 chúng với nhau. 6.1. Bài lên lớp

6.2. Tham quan

6.3. Bài tập ngoài giờ

2. Tại sao nói bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản nhất trong các hình thức tổ chức dạy học sinh học? So 6.4. Bài tập ngoại

khoá sánh cấu trúc bài lên lớp

6.5. Bài tập ở nhà theo quan niệm truyền thống và quan niệm hiện 2. Hướng dẫn học đại. chương 7 - Cơ sở vật

chất dạy học Sinh học. Trả lời câu hỏi ở trang 181- 182 - TLTK 1; trang 163 –

TLTK 2.

Bài thực hành số 3: Dự giờ với tư cách là - SV soạn trước giáo án của bài sẽ dự giờ, phôtô và nộp - Sách giáo khoa sách giáo và

HS. cho GV bản viết tay. viên của lớp

tương ứng.

- Nhận xét về cấu trúc, nội dung bài dạy. - Sau khi dự giờ, nộp bài thu hoạch về 3 nội dung:

- Nhận xét về các + Cấu trúc, nội dung bài

phương pháp GV đã sử dạy.

dụng. + Các phương pháp GV đã

- Nhận xét về cách thức sử dụng trong bài dạy.

tổ chức các hoạt động + Cách thức tổ chức hoạt học tập của GV. động học tập của GV và sự

(SV xuống trường tham gia của HS.

NTT)

Lí thuyết: Xác định 1. Lời nói có thể được sử - TLTK 1: tr54- Tuần

phương tiện - phương dụng trong những phương 68 8

pháp dạy một bài cụ thể pháp cụ thể nào? Cần chú ý

- PP sử dụng lời trong - TLTK 2: tr59- 64; 205-207.

bài lên lớp - TLTK 3: 95- những điểm gì khi sử dụng lời trong mỗi phương pháp đó? 139

- PP sử dụng SGK trong bài lên lớp

2. Có thể sử dụng SGK để tổ chức các hoạt động học tập nào cho HS? Điểm cần chú ý trong mỗi cách sử

dụng đó?

3. Dạy một mục nào đó

trong SGK bằng phương

pháp vấn đáp-tìm tòi/bằng

phương pháp làm việc với SGK.

Bài thực hành số 4: Sử 1. Phân biệt các phương - TLTK 1: tr 68-

85

dụng các phương tiện trực quan trong bài lên pháp cụ thể trong nhóm phương pháp trực quan và - TLTK 2: tr 64- lớp. nhóm phương pháp thực 70; 207-211. hành.

2. Dạy một mục nào đó

trong SGK bằng phương

pháp Biểu diễn tranh –

Minh hoạ và Biểu diễn

tranh – Tìm tòi bộ phận.

3. Thiết kế thí nghiệm phù

hợp với một nội dung nào

đó trong SGK. Sử dụng thí

nghiệm để dạy nội dung đó

theo phương pháp Biểu

diễn thí nghiệm – Tìm tòi

bộ phận và phương pháp

Thực hành thí nghiệm –

Tìm tòi bộ phận.

Lí thuyết: Xác định 1. Phân biệt các phương Tuần

phương tiện - phương pháp Biểu diễn thí nghiệm 9

pháp dạy một bài cụ thể:

- Tìm tòi bộ phận và Thực hành thí nghiệm – Tìm tòi bộ phận.

- PP thực hành và quy trình tổ chức dạy một bài thực hành 2. Một bài thực hành

thường gồm những bước cụ

thể nào?

3. Thiết kế tiến trình tổ

chức dạy một bài thực hành

ở trường phổ thông.

- SV soạn trước giáo án của Sách giáo khoa

Bài thực hành số 5: Tập giảng một bài sinh bài sẽ tập giảng, phôtô và và sách giáo

học lớp 10 nộp cho GV bản viết tay.

viên sinh học 10. (SV tập giảng tại phòng - Sau khi tập giảng, soạn lại

thực hành bộ môn giáo án của bài đó và nộp

PPDHSH)

vào buổi thực hành của tuần kế tiếp.

- Bài thu hoạch và biên bản Sách giáo khoa Tuần Lí thuyết:

10

các bài đã dự giờ ở trường phổ thông. và sách giáo viên sinh học 1. Thảo luận về các bài đã dự giờ. 10. - Các giáo án đã soạn. 2. Chữa giáo án.

Bài thực hành số 6: Dự giờ chuyên môn – - SV soạn trước giáo án của bài sẽ dự giờ, phôtô và nộp - Sách giáo khoa sách giáo và

Ghi biên bản giờ dạy. cho GV bản viết tay. viên của lớp

tương ứng. (SV xuống trường - Sau khi dự giờ, nộp bản

NTT) ghi biên bản giờ dạy.

- Soạn lại giáo án của bài

đó và nộp vào buổi thực hành của tuần kế tiếp.

TLTK 3: Tuần

Lí thuyết: Đánh giá trong dạy học 1. Các câu hỏi trong phần củng cố, kiểm tra đánh giá - tr140-211 10

của một bài học cần đáp 1. Phương pháp xác ứng yêu cầu gì? Thiết kế định câu hỏi củng cố,

kiểm tra đánh giá. các câu hỏi trong phần củng cố và kiểm tra, đánh 2. Phương pháp xây giá cho một bài cụ thể. dựng 1 đề kiểm tra.

2. Khi thiết kế một đề kiểm tra cần lưu ý những điểm

gì? Nêu các bước xây dựng

1 đề kiểm tra cho 1 chương cụ thể trong SGK sinh học

THPT.

- SV xây dựng đề kiểm tra - TLTK 3: Tuần Lí thuyết:

45 phút, phôtô và nộp cho tr140-211 11 1. Chữa đề kiểm tra. GV bản viết tay. 2. Kĩ thuật viết câu hỏi - Sau khi chữa đề kiểm tra, trắc nghiệm. chỉnh sửa lại đề đã xây

dựng và nộp cho GV vào

buổi thực hành của tuần kế

tiếp.

1. Tại sao cần đầu tư kinh - TLTK 1: tr166 Tuần Lí thuyết:

phí xây dựng cơ sở vật chất - 182. 12 1. Hướng dẫn học cho môn Sinh học?

Chương VII. Cơ sở vật chất dạy học Sinh học.

2. Thiết kế một phòng thí nghiệm sinh học đảm bảo

phục vụ tốt cho việc giảng dạy.

3. Đề xuất một kiểu vườn

trường bằng sơ đồ và thuyết minh, chú thích cho

sơ đồ đó.

4. Đề xuất một số thí

nghiệm trong góc sinh giới

để giảng dạy chương trình

trường

Sinh học 10 ở THPT.

2. Hướng dẫn ôn tập 1. Vì sao nói (CMR) lí luận

học phần

dạy học sinh học là một khoa học 3. Giải đáp thắc mắc

(nếu có) 2. Khi lên lớp, người GV

sinh học phải thực hiện những nhiệm vụ gì? Các

nhiệm vụ đó được thể hiện

trong giáo án ở những nội

dung nào?

3. Mục tiêu là gì? Tại sao

phải xác định mục tiêu bài

học? Nêu một số quy tắc

phát biểu mục tiêu và vận

dụng những quy tắc đó để

xác định mục tiêu cho một

bài cụ thể.

4. Phân tích cấu trúc nội

dung chương trình sinh học

THCS và THPT. Chứng trình minh rằng chương sinh học phổ thông được

thiết kế theo kiểu đồng tâm mở rộng qua các cấp.

5. Căn cứ vào tiêu chí nào

để phân chia phương pháp

dạy học sinh học thành

nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp

trực quan, nhóm phương

pháp thực hành? Nêu bản

của từng

chất nhóm phương pháp và cho ví dụ

về một số phương pháp cụ thể trong mỗi nhóm đó.

6. Tại sao các phương pháp

dạy học cụ thể lại được đặt

tên theo kiểu nhị nguyên

(tên kép)? Nêu bản chất

của các phương pháp Vấn

đáp – Tìm tòi, Biểu diễn

phương tiện trực quan –

Tìm tòi và Thực hành –

Tìm tòi. Vận dụng các

phương pháp đó để dạy

một nội dung cụ thể nào đó

trong chương trình sinh học

THCS.

7. So sánh từng cặp 2

phương pháp:

+ Vấn đáp – Tìm tòi và Biểu diễn phương tiện trực quan – Tìm tòi.

+ Biểu diễn thí nghiệm –

Tìm tòi và Thực hành thí nghiệm – Tìm tòi.

+ Biểu diễn phương tiện trực

quan – Tái hiện và Biểu diễn

phương tiện trực quan – Tìm

tòi.

+ Thực hành thí nghiệm –

Tái hiện và Thực hành thí

nghiệm – Tìm tòi.

Thể hiện sự khác nhau của

từng cặp phương pháp đó

trong cách dạy một nội dung cụ thể nào đó trong

chương trình sinh học phổ

thông.

8. Thế nào là khái niệm?

Có những loại khái niệm

sinh học nào? Cho ví dụ cụ

thể?

9. Thế nào là định nghĩa

khái niệm? Có những cách

định nghĩa nào? Cho ví dụ?

10. Nêu sơ đồ các bước dạy

một khái niệm theo con

đường quy nạp và con

đường diễn dịch. Vận dụng

để dạy một khái niệm cụ

thể nào đó trong chương

trình sinh học phổ thông theo hai con đường trên.

12. Nêu sơ đồ các bước dạy

một quy luật sinh học và vận dụng để dạy một quy luật cụ thể trong chương trình sinh học phổ thông.

13. Nêu đặc điểm của một

số hình thức dạy học sinh học chủ yếu ở trường phổ

thông.

6. Hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn học

6.1. Yêu cầu về điều kiện dự thi hết môn: Sinh viên chỉ được tham gia thi hết môn nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Tham gia trên 80% số buổi lên lớp lí thuyết.

- Tham gia đầy đủ tất cả các buổi thực hành.

- Chuẩn bị bài và nộp các sản phẩm đúng hạn (nếu sinh viên không chuẩn bị bài

trước khi tham dự các buổi lí thuyết/thực hành sẽ bị coi là vắng mặt trong các

buổi lí thuyết/thực hành đó).

6.2. Các hình thức đánh giá được sử dụng trong học phần

6.2.1. Đánh giá thông qua quan sát: sử dụng các bảng kiểm để đánh giá tinh

thần, thái độ học tập của SV

Bảng 1: Bảng kiểm về tinh thần học tập của SV trong giờ học

Mức độ chăm chú Phát biểu xây dựng Tham gia hoạt

nghe giảng bài động nhóm

Tích Họ Tích TT tên Bình Tích Bình cực,

thường cực thường Rất chăm chú Chưa chăm chú Chưa tích cực cực, chưa hiệu Chưa tích cực hiệu quả quả

1

2

3

Bảng kiểm này được sử dụng trong hầu hết các giờ học. GV có thể sử

dụng bảng kiểm hoặc SV sẽ đánh giá lẫn nhau theo nhóm, nhóm trưởng sẽ

đánh giá các thành viên của nhóm.

Bảng 2: Bảng kiểm về thái độ chuẩn bị bài học

và thái độ trong giờ thực hành rèn luyện nghiệp vụ

Họ tên Chuẩn bị bài học Thái độ thực hành

Có chuẩn bị

Tích Tích TT Đầy đủ, Đầy đủ, chưa Không chuẩn Chưa tích Không cực, hiệu cực, chưa đúng đúng bị cực đầy đủ quả hiệu quả hoàn

toàn

1

2

3

Bảng kiểm này được sử dụng trong các giờ thực hành rèn luyện nghiệp

vụ sư phạm, thông thường để thực hiện các giờ thực hành này GV yêu cầu SV

chuẩn bị bài ở nhà trước. Trước khi vào buổi thực hành, GV và/hoặc các nhóm

trưởng sẽ kiểm tra sự chuẩn bị của SV.

Bảng 3: Bảng kiểm về thái độ trong hoạt động nhóm

Thái độ lắng nghe Kỹ năng diễn đạt

Họ tên Đưa ra ý kiến thảo luận

Có ý Không Chăm Không Không Rõ Chưa Lúng Đưa

có ý chú chú ý quan ràng, rõ

ý kiến kiến nhưng túng, khó

đúng chưa kiến lắm tâm dễ hiểu ràng hiểu

đúng

1

2

Trong các giờ hoạt động nhóm, GV yêu cầu trưởng nhóm đánh giá các

thành viên trong nhóm bằng cách sử dụng bảng kiểm ở trên. Sau mỗi giờ hoạt

động nhóm trưởng sẽ tổng kết lại và đánh giá trong nhóm. Đồng thời, GV cũng có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá mỗi SV bao gồm cả trưởng nhóm.

6.2.2. Đánh giá thông qua tiểu luận/bài tập ở nhà

Một số bài tập như: Sơ đồ hóa nội dung chương trình Sinh học THPT;

Phân tích logic cấu trúc nội dung chương trình Sinh học THPT hoặc chương

trình Sinh học 10 THPT; Thiết kế bản đồ khái niệm Tế bào; Thiết kế phiếu

học tập; Thiết kế các câu hỏi bổ sung cho một bài học trong chương trình Sinh

học 10 THPT; Thiết kế bài tập tình huống,....

6.2.3. Đánh giá thông qua thực hành rèn luyện nghiệp vụ

- Đánh giá bài thực hành của SV thông qua việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy theo thang điểm 10 hoặc đánh giá theo bảng kiểm, thể hiện ở từng mục

như: xác định mục tiêu bài học; lựa chọn phương pháp dạy học; lựa chọn

phương tiện dạy học; tổ chức các nội dung dạy học; đánh giá về mức độ đúng

và đủ của kiến thức cho từng nội dung; đánh giá kỹ năng đặt câu hỏi....

- Đánh giá kỹ năng đứng lớp dựa vào điểm số thang điểm 10 hoặc bảng kiểm với các tiêu chí: đặt vấn đề vào bài; dẫn dắt bài; tác phong lên lớp; ngôn ngữ diễn đạt; kỹ năng viết bảng; nội dung kiến thức đủ, đúng; có mở rộng, liên

hệ thực tế; có tiểu kết cho từng nội dung....

6.3. Các bài kiểm tra/bài tập bắt buộc của học phần

Bài kiểm tra/bài tập Tỉ trọng Đáp ứng mục tiêu

Giáo án 20% (1), (2)

Hồ sơ cá nhân 30% (3)

Bài kiểm tra hết môn 40% (1), (2)

(Ghi chú: Điểm chuyên cần chiếm tỉ trọng 10%)

6.3.1. Giáo án

- Mô tả nhiệm vụ: mỗi sinh viên soạn 2 giáo án (một bài lớp 10, một bài lớp

11), trong đó có 1 giáo án được thiết kế bằng MS.Power point.

- Thời gian và hình thức nộp bài:

+ 2 bản in của file word: Buổi học lí thuyết của tuần 12.

+ 2 file word và 1 file Powerpoint tương ứng: thứ 6 của tuần 12.

Gửi về địa chỉ: ngoctunga1@gmail.com

- Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm:

Ghi chú Các

Tiêu chí lĩnh vực

1. Mục - Xác định đúng các mục tiêu của bài học.

bài tiêu - Phát biểu mục tiêu bằng các động từ hành động. học - Các mức độ nhận thức được thể hiện trong mục tiêu

bài học.

2. Kiểm tra bài cũ - Các câu hỏi/bài tập trong phần kiểm tra bài cũ có liên quan đến trọng tâm kiến thức của bài cũ không?

- Phần kiểm tra bài cũ có giúp huy động các kiến thức làm nền tảng cho việc lĩnh hội kiến thức của bài mới không?

3. Cấu - Cấu trúc của bài đã đầy đủ, hợp lí chưa?

trúc, nội - Nội dung kiến thức của bài học đã chính xác, hợp lí

chưa?

dung bài học + Kiến thức trọng tâm?

+ Kiến thức liên hệ, mở rộng?

4. - Các phương tiện được lựa chọn có phù hợp với nội

Phương dung kiến thức không?

- - Sử dụng các phương pháp chủ yếu nào? Có phù hợp tiện phương với phương tiện và nội dung kiến thức không? pháp - Sự linh hoạt và đa dạng của các phương pháp.

5. Tổ - Các câu hỏi, bài tập, các lệnh được trình bày có rõ

chức hoạt ràng không? Có phù hợp với trình độ HS không? Có

động học sáng tạo không? Có phát huy được các mức độ tư

tập duy bậc cao của HS không?

- Tiến trình tổ chức các hoạt động học tập có hợp lí không?

- Sự phân phối thời gian cho các hoạt động học tập có

đảm bảo và phù hợp không?

6. Kiểm - Các câu hỏi/bài tập trong phần củng cố/kiểm tra,

tra, đánh đánh giá:

giá + Có phù hợp với các mục tiêu ban đầu không?

+ Có giúp đo được mức độ hoàn thành mục tiêu của HS không?

+ Có thể hiện được việc vận dụng kiến thức vừa học

để giải quyết các vấn đề thực tế không?...

- Trình bày sạch đẹp

- Lỗi chính tả 7. Hình thức thể hiện - Màu sắc nền, chữ, các hiệu ứng...(đối với bài trên

Powerpoint)

6.3.2. Hồ sơ cá nhân

- Mô tả nhiệm vụ:

1. Sinh viên xây dựng hồ sơ cá nhân của bản thân, bao gồm các nội

dung:

+ Các bài thu hoạch, biên bản dự giờ của các bài thực hành dự giờ ở

trường phổ thông và dự giờ tập giảng của các bạn cùng lớp.

+ Các bài soạn lần 1 và lần 2 tương ứng với các thời điểm trước và sau

khi dự giờ/tập giảng/chữa giáo án.

+ Các câu hỏi và đề kiểm tra lần 1 và lần 2 tương ứng với các thời điểm

trước và sau khi chữa đề kiểm tra.

2. Từ các sản phẩm đó, hãy viết một bài thu hoạch/tự đánh giá trong đó

nêu được một số bằng chứng về sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập

môn Lý luận dạy học đại cương môn sinh học (ví dụ: cách xác định và phát

biểu mục tiêu? Cách đặt câu hỏi, cách xây dựng bài tập, phiếu học tập, cách tổ

chức các hoạt động học tập cho HS...).

- Thời gian và hình thức nộp bài:

+ Các bài soạn lần 1 (viết tay) được nộp cho GV trước mỗi buổi thực

hành, bài soạn/ lần 2 được nộp vào buổi thực hành của tuần kế tiếp.

+ Các bài thu hoạch, biên bản dự giờ (viết tay) được nộp cho GV sau

mỗi buổi dự giờ chuyên môn.

+ Bài thu hoạch về sự tiến bộ của bản thân: nộp vào thứ 6 của tuần 15.

- Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm:

+ Các kĩ năng nào đã được phát triển?

+ Các bằng chứng rõ ràng về sự phát triển của các kĩ năng đó?

+ Định hướng tiếp tục phát triển các kĩ năng nghề nghiệp trong tương

lai?

6.3.3. Bài thi hết môn

- Hình thức: thi tự luận, thời gian 120 phút.

- Cấu trúc/dạng đề thi: Đề thi gồm 2 phần:

+ Phần lí thuyết: Tập trung vào nội dung kiến thức được trình bày trong

các buổi học lí thuyết (dạng câu hỏi giống như các câu hỏi trong phần sinh

viên chuẩn bị của các chương).

+ Phần vận dụng: xác định cấu trúc, nội dung, phương tiện, phương

pháp để dạy một đoạn bài cụ thể trong SGK sinh học lớp 10 hoặc 11.

- Ví dụ:

a. Phân biệt 2 phương pháp x và y.

b. Nếu dạy mục ...bài ... bằng phương pháp x thì tiến trình tổ chức các

hoạt động học tập sẽ như thế nào?

c. Nếu dạy mục ...bài ... bằng phương pháp y thì tiến trình tổ chức các

hoạt động học tập sẽ như thế nào?

BÀI 2: CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CÁC NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở BẬC DẠY HỌC

1. Mục đích:

Nâng cao nhận thức và hiểu biết của các giảng viên về các dạng dạy

học học tập và các phương pháp dạy học có thể áp dụng ở bậc đại học.

2. Kết quả mong đợi:

Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:

- Nêu và lấy được các ví dụ về các dạng hoạt động học tập của sinh viên.

- Phân tích được cơ sở phân chia các nhóm phương pháp dạy học.

- Giải thích được mối liên hệ giữa các dạng hoạt động học tập của sinh

viên và các phương pháp dạy học của giảng viên.

- Lựa chọn được các phương pháp dạy học phù hợp với chuyên môn của

mình.

3. Phương tiện đánh giá:

- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).

- Hoạt động học tập do NTG tổ chức.

4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:

- Tài liệu số 1: Các dạng hoạt động học tập.

- Tài liệu số 2: Các nhóm phương pháp dạy học ở bậc đại học.

- Bài trình bày do NHD biên soạn.

- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.

5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

1. Chia NTG thành các 1. Thành lập nhóm, Chia sẻ Sản phẩm:

nhóm nhỏ, yêu cầu phân công nhiệm kinh Các dạng hoạt thảo luận nhóm và trả vụ cho từng thành nghiệm động học tập theo lời câu hỏi: viên trong nhóm; kinh nghiệm vốn (30’) thảo luận nhóm để Sinh viên thể học thông có của NTG. trả lời câu hỏi của qua những hoạt động NHD. nào?

Hoặc:

Liệt kê các hoạt động

học tập mà bạn đã từng

tổ chức cho sinh viên trong môn mình giảng

dạy.

2. Tổ chức cho các

nhóm trình bày trước

lớp theo kĩ thuật báo

2. Đại diện mỗi

nhóm trình bày kết quả thảo luận của tròn: mỗi cáo vòng nhóm nói 1 ý, nhóm sau không được trùng ý với nhóm trước.

nhóm mình. Các nhóm khác góp ý và bổ sung. 3. Tóm tắt kết quả thảo luận của toàn lớp và kết luận.

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

3. Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu

có).

1. Yêu cầu các nhóm 1. Nghiên cứu tài Tìm Sản phẩm:

nghiên cứu Tài liệu số liệu số 1, chuẩn bị NTG nêu được các 1 và chuẩn bị thuyết thuyết trình. hiểu các dạng dạng hoạt động học

từng slide trình về trong tài liệu đó trước hoạt động tập; cơ sở phân chia các dạng hoạt lớp. học tập động học tập và lấy

2. Bốc thăm các nhóm được các ví dụ về (30’)

lên thuyết trình các các dạng hoạt động 2. Thuyết trình

slide về các dạng hoạt học tập có thể tổ trước lớp về slide

động học tập. chức cho SV. được phân công.

3. Chính xác hóa nội

dung học tập.

3. Lắng nghe và

đặt câu hỏi (nếu

có).

1. Yêu cầu các nhóm 1. Nghiên cứu tài Sản phẩm:

nghiên cứu tài liệu số 2 và lập sơ đồ mô tả các liệu số 2, lập sơ đồ nhóm về các Tìm hiểu về các

nhóm phương pháp dạy học ở bậc đại học (20’). phương pháp dạy học ở đại học.

nhóm phương pháp 2. Bốc thăm một nhóm 1. NTG lập được sơ đồ về các nhóm phương pháp dạy học ở đại học và thuyết trình được

thể hiện sơ đồ trên về một số phương 2. Trình bày sơ đồ dạy học bậc ở

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

bảng, các nhóm khác về các nhóm pháp dạy học đại học

góp ý, bổ sung. phương pháp dạy tương ứng với mỗi

học ở đại học. 3. Dựa trên sơ đồ được nhánh của sơ đồ đó. xây dựng, bốc thăm

2. Giải thích được từng nhóm lên thuyết

cơ sở phân chia các trình về mỗi nhánh của 3. Thuyết trình về nhóm phương pháp sơ đồ. nhánh sơ đồ theo dạy học. 4. Tóm tắt kết quả thảo phân công. luận của toàn lớp và

kết luận.

4. Lắng nghe và

đặt câu hỏi (nếu

có).

NHD yêu cầu mỗi NTG NTG suy nghĩ và NHD có thể sử Đánh

nêu một ý kiến đóng nêu ý kiến đóng dụng phương pháp giá,

góp/phản hồi về các nội góp cho các nội 6 chiếc mũ tư duy phản

dung sau: dung được hỏi. để tập hợp ý kiến hồi

về các chủ đề khác 1. Nội dung tập huấn. NTG nêu cảm nhận (30’) nhau. của mình về khoá 2. Phương pháp tập huấn.

hướng dẫn, NHD, các tài liệu… Sản phẩm: các góp ý để hoàn thiện nội dung, phương 3. Tự đánh giá.

pháp, tài liệu tập huấn.

Tài liệu hướng dẫn 1 (Module 2)

HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC

1. Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ

Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ là nhóm phương pháp

giảng viên và sinh viên sử dụng lời nói và chữ viết để trình bày, mô tả, giải thích, phân tích, chứng minh, để trao đổi, thảo luận với nhau, để từ đó tìm

kiếm thông tin khoa học...

Nhóm này bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:

a. Phương pháp diễn giảng

Diễn giảng là phương pháp dạy học trong đó giảng viên dùng lời nói để

trình bày, mô tả, phân tích, giải thích, chứng minh… nội dung bài học một

cách chi tiết giúp cho sinh viên nghe, hiểu và ghi nhớ.

Diễn giảng là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học

ở bậc đại học và còn đang sử dụng rất phổ biến ở nước ta và nhiều nước khác

trên thế giới.

Ưu điểm của phương pháp diễn giảng:

+ Đối với giảng viên bài dạy dễ thực hiện, không cần bất cứ một phương tiện kỹ thuật nào, còn đối với sinh viên được nghe thầy phân tích, giải thích,

chứng minh nhanh chóng hiểu được các vấn đề phức tạp, nắm được nhiều

thông tin lẽ ra phải bỏ ra nhiều công sức, nhiều thời gian để tìm tòi, nghiên

cứu mới có thể thu thập được.

+ Giảng viên chủ động thực hiện một chương trình có khối lượng kiến thức

lớn, có thể dạy cho một lớp học đông sinh viên .

+ Phương pháp diễn giảng thường được sử dụng ở các môn lý luận chính trị, xã hội, nhân văn, văn học, nghệ thuật... ngoài việc cung cấp thông tin khoa

học, diễn giảng còn có thể hướng dẫn sinh viên phương pháp tư duy, lập luận lôgic giải quyết vấn đề, có thể tạo được cảm xúc cho sinh viên.

Nhược điểm của phương pháp thuyết trình:

+ Là phương pháp độc thoại, thầy nói trò nghe, sinh viên rơi vào trạng thái

thụ động, lắng nghe để hiểu, để ghi bài, ít phải động não, nên dễ bị ức chế mỏi

mệt.

+ Sinh viên không có cơ hội để trình bày ý kiến riêng, để tranh luận tập thể,

không có điều kiện để thực hành vận dụng kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo.

+ Nếu lạm dụng phương pháp diễn giảng, coi đó là phương pháp uy nhất, sử dụng trong thời gian dài sinh viên sẽ hình thành thói quen thụ động, thích nghe hơn thích đọc, ngại tìm tòi, nghiên cứu, ngại thực hành, thí nghiệm và tất

yếu không thể có chất lượng học tập tốt.

Chính vì những nhược điểm này mà ngày nay nhiều người lên tiếng phủ nhận phương pháp diễn giảng, thậm chí còn muốn loại trừ nó ra khỏi hệ thống các phương pháp dạy học trong nhà trường đại học.

Theo chúng tôi đây là ý kiến cực đoan, vấn đề đặt ra là cần phải khai thác

ưu điểm và hạn chế nhược điểm của phương pháp này.

Phương pháp diễn giảng vẫn cần sử dụng trong những trường hợp cần thiết,

với những bài giảng mang tính lý luận, cần phải phân tích, so sánh các quan

điểm, các trường phái khác nhau, để bày tỏ quan điểm học thuật chính thống...

Trong thực tế nhiều bài diễn giảng của giảng viên đã để lại những ấn tượng

sâu sắc, lâu dài đến sinh viên, không những về giá trị học thuật, phương pháp

nhận thức, mà còn về mặt tình cảm, đạo đức và tâm huyết nghề nghiệp của

nhà giáo không thể phủ nhận được.

Bài diễn giảng thành công là kết quả của việc tìm tòi, tích luỹ kiến thức, vốn sống, kinh nghiệm sư phạm và sự say mê nghề nghiệp của nhà giáo. Để có bài diễn giảng thành công người giảng viên phải nghiên cứu nắm vững nội dung chương trình, giáo trình, phải đọc nhiều sách tham khảo, phải tìm được

các thí dụ thực tế phù hợp với nội dung bài giảng.

Để bài diễn giảng có hiệu quả giảng viên phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu cảm xúc, có nội dung khoa học chính xác, lập luận lôgic chặt chẽ, có điểm nhấn, có trọng tâm, trọng điểm.

Bài diễn giảng có thể thực hiện bằng cách mô tả, kể chuyện, giải thích, so

sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, có thể bằng phép quy nạp hay diễn

dịch, bằng cách nêu và giải quyết vấn đề, với giọng nói tâm huyết dễ tạo hứng thú học tập của sinh viên .

Lý luận dạy học hiện đại yêu cầu giảng viên không nên lạm dụng phương pháp diễn giảng, không nên coi đây là phương pháp dạy học duy nhất, phải

phối hợp diễn giảng với các phương pháp vấn đáp, thảo luận, minh hoạ, trực

quan, trình diễn thí nghiệm, thực hành...nhằm tích cực hoá hoạt động của sinh

viên .

Cần chuyển phương pháp diễn giảng đơn giản thành diễn giảng nêu vấn đề

và giải quyết vấn đề, giảng viên cần xây dựng các tình huống, sưu tầm các sự

kiện, các mâu thuẫn để hướng dẫn sinh viên cùng suy nghĩ, tìm tòi, giải quyết vấn đề, tạo ra sự hấp dẫn.

b. Phương pháp vấn đáp

Phương pháp vấn đáp là phương pháp giảng viên tổ chức bài học thông qua

việc đặt câu hỏi và yêu cầu sinh viên trả lời, tạo nên một giờ học sôi nổi, mọi

người cùng tham gia trao đổi một cách tích cực, từ đó nắm vững nội dung bài

học. Ở trường đại học phương pháp vấn đap thường được phối hợp với các

phương pháp khác nhau như diễn giảng, minh hoa trực quan, thực hành, thí

nghiêm…

Ưu điểm của phương pháp vấn đáp:

+ Tạo không khí sôi nổi trong lớp học, sinh viên tích cực tư duy.

+ Kiến thức do sinh viên tự tìm ra dưới sự hướng dẫn của giảng viên.

+ Rèn sinh viên kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng trình bày ý tưởng bằng

ngôn ngữ, tạo nên sự tự tin, mạnh dạn trước nơi đông người.

+ Trong khi trả lời sinh viên sẽ tự bộc lộ ưu điểm, nhược điểm trong kiến

thức và cách lập luận trình bày, giảng viên dễ phát hiện để giúp đỡ.

+ Tạo môi trường vừa cạnh tranh, vừa hợp tác trong học tập của sinh viên .

Nhược điểm của phương pháp vấn đáp:

+ Kiến thức bị chia nhỏ, có thể làm giảm tính lôgic của bài học, sinh viên

khó ghi chép bài.

+ Có thể có một bộ phận sinh viên ngại không tham gia phát biểu ý kiến

kết quả học tập sẽ khó đạt được mục tiêu.

+ Đối với giảng viên mới ra trường ít kinh nghiệm, phương pháp vấn đáp dễ làm mất thời gian, dễ bị “cháy giáo án”, đặc biệt khi sinh viên chưa chuẩn

bị kỹ bài học, câu hỏi quá khó sinh viên không đủ khả năng trả lời.

Trung tâm điểm của phương pháp vấn đáp là hệ thống câu hỏi, vì vậy giảng

viên phải chuẩn bị kỹ các câu hỏi. Hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo

trình tự lôgic từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để dẫn dắt sinh viên nối

tiếp nhau cùng suy nghĩ, cùng trả lời từ đó nắm vững nội dung bài học.

Có nhiều loại câu hỏi vấn đáp: câu hỏi ôn tập kiến thức đã học, câu hỏi gợi

ý tìm kiến thức mới, câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi lựa chọn phương án, câu hỏi

hướng dẫn thực hành, câu hỏi vận dụng kiến thức,....

Những yêu cầu đối với một câu hỏi vấn đáp:

Chứa đựng thông tin cần hỏi. 1.

Liên quan đến nội dung bài học. 2.

Diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu. 3.

Phù hợp với trình độ sinh viên . 4.

Khuyến khích sinh viên trả lời. 5.

Phải huy động kiến thức và kinh nghiệm đã có. 6.

Kích thích tư duy sáng tạo. 7.

8. Hạn chế câu hỏi yêu cầu sinh viên thuộc lòng...

Đặc điểm của phương pháp vấn đáp là không bao giờ tồn tại một mình, bài

học không thể chỉ toàn là hỏi, đáp, mà nó cần được phối hợp với các phương pháp khác nhau. Phương pháp vấn đáp có trong tất cả các hình thức tổ chức dạy học. Trong bài diễn giảng, thay cho lối dạy học độc thoại, giảng viên cần đặt các câu hỏi để hướng dẫn sinh viên suy nghĩ tự tìm ra chân lý. Trong bài luyện tập, bằng câu hỏi giảng viên gợi ý cho sinh viên tìm ra phương pháp

sáng tạo nhất. Trong khi sử dụng phương pháp trực quan đặt câu hỏi cho sinh

viên quan sát, tự rút ra những kết luận. Như vậy vấn đáp được sử dụng phối

hợp với các phương pháp khác nhau làm cho bài học trở nên sinh động và hấp

dẫn, thu hút sinh viên tích cực tham gia.

Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả, giảng viên cần phân tích kỹ nội dung bài giảng, chuẩn bị kỹ hệ thống các câu hỏi phù hợp. Trong bài giảng giảng viên nên đặt câu hỏi trước cả lớp, dừng lại một chút để sinh viên suy

nghĩ, trao đổi, sau đó gọi sinh viên trả lời. Trong quá trình sử dụng phương

pháp vấn đáp giảng viên cần lưu ý khai thác kiến thức và kinh nghiệm của sinh viên, tạo cho họ thói quen suy nghĩ, tích cực học tập.

Khi có môt sinh viên không trả lời được câu hỏi, thì tuyệt nhiên không nên

chế diễu, chê bai, mà nên đặt câu hỏi gợi ý để họ tiếp tục suy nghĩ trả lời, hoặc kêu gọi sinh viên khác hỗ trợ.

Khi có sinh viên đặt câu hỏi, nêu thắc mắc thì giảng viên không nên vội

vàng trả lời mà nên cho cả lớp trao đổi, thảo luận tự trả lời. Giảng viên lưu ý

uốn nắn cách trả lời và khẳng định kiến thức đúng, sai, chấn chỉnh những sai

sót của sinh viên .

c. Phương pháp thảo luận

Thảo luận là phương pháp giảng viên đặt ra những vấn đề, những tình

huống và tổ chức cho sinh viên cùng nhau trao đổi, tranh luận tìm lời giải đáp.

Về bản chất của phương pháp thảo luận là sử dụng trí tuệ của tập thể sinh viên

cùng đi tìm chân lý, đây là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp

dạy học hiện đại.

Ở các nước phát triển quá trình dạy học chủ yếu diễn ra bằng phương pháp

“học tập tập thể, tất cả cùng tham gia”.

Ưu điểm của phương pháp thảo luận là:

+ Tạo ra một không khí học tập sôi nổi, mọi người cùng tham gia tìm tòi

nắm vững nội dung bài học.

+ Điều quan trọng nhất của phương pháp thảo luận là sinh viên hình thành kỹ năng hợp tác trong tư duy và trong hành động thực tế để cùng giải quyết

vấn đề, đây là một phẩm chất cực kỳ quý báu của người lao động trong xã hội

hiện đại “học để hợp tác, cùng chung sống”.

Phương pháp thảo luận có thể tiến hành chung cả lớp, hay theo nhóm.

Trong trường hợp thứ nhất giảng viên là người nêu vấn đề, hướng dẫn, khích

lệ sinh viên trao đổi, tranh luận, giảng viên làm cố vấn cho các bên, là trọng tài trong các trường hợp gay cấn và đưa ra các kết luận cuối cùng.

Phương pháp thảo luận có thể tiến hành theo nhóm. Trong trường hợp này

được thực hiện bằng cách phân nội dung bài học ra thành các chủ đề và chia sinh

viên thành các nhóm để thảo luận.

Có nhiều kỹ thuật phân nhóm thảo luận:

1. Nhóm hai, ba sinh viên ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận – gọi là nhóm

“rì rầm”.

2. Kết hợp hai, ba nhóm “rì rầm” thành một nhóm lớn, để thảo luận câu hỏi

phức tạp hơn – gọi là nhóm “kim tự tháp”.

3. Cho một nhóm thảo luận, một nhóm quan sát, lắng nghe, bình luận sau

đó thay đổi vị trí giữa hai nhóm. Hai nhóm tiếp sức nhau thảo luận – gọi là

nhóm “bể cá”.

4. Chia sinh viên thành một số nhóm, bằng đúng số vấn đề có trong nội

dung bài học, mỗi nhóm thảo luận một vấn đề theo số thứ tự của nhóm, sau đó

đổi vị trí sang nhóm khác. Người đã ngồi ở nhóm có số thứ tự nào sẽ hướng

dẫn cả nhóm thảo luận câu hỏi có số thứ tự đó và cuối cùng cả lóp thảo luận

chung và giảng viên tổng kết – gọi là nhóm “luân phiên”.

Giờ học thảo luận cần được thiết kế và có ý tưởng, có đạo diễn để lớp học sôi nổi, mọi sinh viên đều tích cực tham gia. Trong khi thảo luận nhóm đại diện sinh viên cần ghi các ý chính vào giấy khổ lớn bằng bút dạ, dán lên bảng để trình bày trước cả lớp, làm cơ sở để các nhóm khác tranh luận bổ sung. Giảng viên cần

tổng kết khắc sâu những vấn đề sinh viên đã thảo luận.

Thực hiện quá trình dạy học bằng phương pháp thảo luận làm cho việc học tập của sinh viên trở nên nhẹ nhàng, lớp học sôi nổi, hứng thú. Sinh viên vừa đua tranh, vưà hợp tác giúp đỡ nhau học tập, vấn đề được thảo luận kỹ, do đó kiến thức nhớ lâu và có thể vận dụng vào thực tiễn.

d. Phương pháp sử dụng sách giảng khoa, tài liệu và Internet

Phương pháp sử dụng sách giảng khoa, tài liệu học tập và mạng Internet là

phương pháp giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu để nắm vững nội dung bài học, môn học, để đào sâu mở rộng kiến thức làm cho chất lượng học tập được nâng cao.

Sách giảng khoa ở trường đại học chứa đựng kiến thức và kỹ năng chuẩn

theo chương trình quy định cho từng môn học, chuyên ngành học.

Các tài liệu học tập ở trường đại học bao gồm sách bài tập, sách tham khảo,

chuyên khảo và các tài liệu khoa học, văn học, nghệ thuật... hỗ trợ sinh viên

mở rộng và đào sâu kiến thức.

Internet là một nguồn thông tin phong phú, cập nhật có thể hỗ trợ cho sinh

viên tham khảo, nếu được sử dụng để học tập sẽ góp phần không nhỏ vào việc

nâng cao trình độ hiểu biết của sinh viên về các lĩnh vực khoa học và thực tế

đời sống.

Giáo trình và các tài liệu học tập là căn cứ để sinh viên chuẩn bị bài trước

khi lên lớp, chuẩn bị đề cương thảo luận, ôn tập, làm các bài tập thực hành, để

tự kiểm tra, để mở rộng, đào sâu kiến thức, việc học tập trở nên có hiệu quả và

chất lượng cao hơn.

Khi sử dụng giáo trình và các tài liệu học tập, đối với sinh viên là cơ hội để

luyện tập cách đọc, cách ghi chép, cách phân tích, tổng hợp tài liệu, cách trình

bày văn bản, tiệm cận với phương pháp nghiên cứu khoa học. Sinh viên nào

đọc nhiều sách tham khảo thì vốn kiến thức sẽ được mở rộng, kết quả học tập

được nâng cao hơn. Sinh viên nào đọc sách thường xuyên sẽ hình thành thói quen và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu đó là một phẩm chất cực kỳ quý báu của người lao động mới trong thời đại khoa học và công nghệ, “học để tự khẳng định mình”.

Hiện nay ở các trường đại học có những hiện tượng trái ngược nhau: có những sinh viên đọc quá nhiều sách, trong đó có cả những cuốn sách không phục vụ cho học tập làm ảnh hưởng đến thời gian học tập và tu dưỡng đạo đức, có những sinh viên không đọc sách gì khác ngoài giáo trình, có cả những sinh viên đọc sách đồng nghĩa với học thuộc lòng. Các hiện tượng trên đều bất ổn.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sinh viên ham thích đọc sách và biết cách

đọc sách ? Đó là câu hỏi khó nhưng có thể làm được với các biện pháp như

sau:

+ Giới thiệu các loại sách cần đọc phục vụ cho học tập, sách tham khảo mở

rộng, đào sâu kiến thức, sách giải trí cho lứa tuổi sinh viên.

+ Hướng dẫn sinh viên phương pháp đọc sách, tra cứu trên Internet, kỹ

năng tìm thông tin, ghi chép, xử lý, sử dụng thông tin phục vụ cho mục đích

học tập.

+ Giao nhiệm vụ học tập, yêu cầu sinh viên thực hiện công việc nghiên

cứu, ấn định ngày phải có sản phẩm bằng văn bản.

+ có nhiều công việc có thể giao cho sinh viên như: tóm tắt một cuốn sách,

phân tích quan điểm của một tác giả, sưu tầm tài liệu phục vụ cho hội thảo, tìm

hiểu văn học nghệ thuật, khoa học…

Mọi nhiệm vụ đã giao cho sinh viên, giảng viên cần theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện và sản phẩm cần làm. Có nhận xét, đánh giá, động

viên, sinh viên làm tốt, có yêu cầu cao đối với sinh viên về sản phẩm và tiến

độ để ho cố gắng thực hiện, không bỏ qua những trường hợp đọc sách qua loa,

chiếu lệ hoặc hoàn toàn không làm gì cả.

e. Phương pháp dạy học nêu vấn đề

Tâm lý học cho rằng, con người chỉ tích cực tư duy khi họ rơi vào hoàn

cảnh có vấn đề, khi họ phải tìm cách thoát khỏi tình huống bế tắc trong nhận

thức hoặc trong cuộc sống thực tế.

Hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh khi con người phát hiện các mâu thuẫn trong lý thuyết hay thực tế, với phương pháp tư duy cũ, tri thức và kinh nghiệm cũ không thể giải quyết nổi, làm cho họ rơi vào trạng thái tâm lý đặc biệt, trạng thái thôi thúc đi tìm ra cách giải quyết. Từ đây nảy sinh lý thuyết dạy học nêu

vấn đề.

Phương pháp dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giảng viên tạo ra tình huống có vấn đề, mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lý phải tìm tòi khám phá, từ đó giảng viên hướng dẫn, khích lệ sinh viên tìm cách giải quyết.

Mấu chốt của phương pháp dạy học nêu vấn đề là sưu tầm được các tình

huống xung đột, mâu thuẫn thực tế, phù hợp với nội dung bài giảng, chuyên ngành, làm cho sinh viên cố gắng tìm cách giải quyết.

Có nhiều loại tình huống có vấn đề giảng viên cần khai thác sử dụng:

+ Tình huống không phù hợp với quan niệm thông thường, trái với kinh

nghiệm đã có.

+ Tình huống mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tế, giữa thực tế nơi này với

nơi kia.

+ Tình huống xung đột, đối nghịch nhau.

+ Tình huống lựa chọn phương án.

+ Tình huống đột biến, sự kiện phát triển nhanh khác thường.

+ Tình huống giả thuyết, tình huống dự đoán, giả định cần phải chứng

minh.

Trên cơ sở tạo dựng các tình huống, giảng viên dẫn dắt sinh viên giải đáp

bằng các phương án sau:

+ Giảng viên nêu mâu thuẫn, đưa mâu thuẫn tới điểm đỉnh và sau đó thuyết

trình tháo gỡ vấn đề.

+ Tổ chức cho sinh viên thảo luận tìm cách giả quyết và giảng viên giúp

sinh viên khẳng định kết quả.

+ Tổ chức cho sinh viên làm các thí nghiệm chứng minh hay bác bỏ tình

huống.

Đích cuối cùng của dạy học nêu vấn đề là sử dụng tối đa trí tuệ của sinh viên và tập thể sinh viên, giúp họ tự lực tìm ra kiến thức, hình thành phương pháp tư duy linh hoạt, sáng tạo.

2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan

Nhóm phương pháp dạy học trực quan là nhóm phương pháp dạy học giảng viên huy động các giác quan của sinh viên tham gia vào quá trình học tập, làm cho việc nhận thức trở nên cụ thể, dễ dàng và chính xác hơn.

Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy khả năng thu nhận thông tin của

con người trong thực tế qua thính giác là 15%, qua thị giác là 20 %, đồng thời qua

cả thính giác và thính giác là 25%, qua hành động có thể lên tới 75% thông tin.

Do vậy trực quan đã trở thành một nguyên tắc dạy học quan trọng mà Cômenxki

nhà giáo dục người Xéc gọi là “nguyên tắc vàng ngọc”.

Nhóm phương pháp dạy học trực quan bao gồm các phương pháp cụ thể

sau đây:

a. Phương pháp minh hoạ

Minh hoạ là phương pháp dạy học trong đó giảng viên sử dụng các phương

tiện trực quan giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong

bài giảng.

Ưu điểm của phương pháp minh hoạ là tạo nên sự hấp dẫn, hứng thú trong

giờ học, sinh viên hiểu nhanh, hiểu đúng các vấn đề trừu tượng, phức tạp, khó

hiểu của bài giảng.

Điều quan trọng nhất đối với phương pháp minh hoạ là giảng viên phải

chuẩn bị đầy đủ phương tiện trực quan phù hợp với nội dung từng bài giảng.

Phương tiện trực quan trong dạy học minh họa bao gồm: vật thật, mô hình, sơ

đồ, biều đồ, tranh ảnh, băng hình, băng âm, số liệu, tài liệu, những hiện tượng

thực tiễn xã hội, những sự kiện lịch sử... do giảng viên sưu tầm để làm dẫn chứng,

chứng minh cho các luận điểm khoa học.

Các phương tiện trực quan cần đảm bảo tính khoa học, chính xác, đáp ứng

các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, có thể vận hành được sẽ làm tăng sức hấp

dẫn đối với sinh viên. Tài liệu trực quan phi vật thể phải chính xác, cụ thể, thực tế, mới có tính thuyết phục cao.

Đặc điểm của phương pháp minh hoạ là nó không tồn tại độc lập mà thường được sử dụng kết hợp với phương pháp khác như diễn giảng, vấn đáp,

thảo luận, tranh luận, trong các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như hội thảo… sinh viên quan sát, thảo luận, từ đó rút ra được kết luận khoa học.

Để phương pháp dạy học minh họa có hiệu quả, phương tiện trực quan phải

đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với nội dung của từng bài.

Tuy nhiên, không nên lạm dụng phương tiện trực quan cho tất cả các bài

học, các môn học, cho mọi đối tượng, vì nó có thể làm hạn chế tư duy trừu

tượng của sinh viên .

b. Phương pháp trình diễn thí nghiệm

Phương pháp trình diễn thí nghiệm là phương pháp trong đó giảng viên tiến hành các thí nghiệm khoa học tại lớp, để sinh viên quan sát diễn biến của thí

nghiệm từ đó rút ra các kết luận cần thiết. Phương pháp trình diễn thí nghiệm thường được sử dụng để giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật.

Phương pháp trình diễn thí nghiệm là một dạng của phương pháp minh

hoạ, sự khác biệt duy nhất của chúng là thay vì sử dụng đồ dùng trực quan,

giảng viên cho tiến hành các thí nghiệm khoa học. Sinh viên không chỉ quan sát trực tiếp các diễn biến của hiện tượng thí nghiệm, mà còn làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.

Để sử dụng phương pháp trình diễn thí nghiệm có kết quả, yêu cầu nhà

trường phải có phòng thí nghiệm, với đầy đủ phương tiện, thiết bị, vật tư,

nguyên vật liệu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn cho sinh viên.

Hiện nay các trường đại học đều có phòng thí nghiệm, thiết bị, vật tư, vấn

đề được đặt ra là phải yêu cầu giảng viên thường xuyên sử dụng các thí

nghiệm như là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.

Nhằm đảm bảo cho cuộc trình diễn thí nghiệm thành công, giảng viên phải

chuẩn bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm và phải làm thử thành công trước khi

lên lớp.

Trong quá trình làm thí nghiệm giảng viên cần hướng dẫn sinh viên quan

sát, thảo luận, ghi chép, tự rút ra các kết luận khoa học.

Giờ học biểu diễn thí nghiệm thành công sẽ để lại ấn tượng sâu sắc đối với

sinh viên về phương diện nhận thức và phương pháp nghiên cứu khoa học.

c. Phương pháp quan sát thực tế

Quan sát thực tế là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên trực tiếp tri giác các sự vật, hiện tượng tự nhiên hay xã hội đang diễn ra trong môi trường thực tế.

Phương pháp quan sát thực tế được sử dụng ở tất cả các môn khoa học tự

nhiên, kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích của phương pháp quan

sát thực tế là giúp sinh viên thu thập tài liệu để chứng minh, khẳng định các luận điểm, các lý thuyết khoa học, hoặc để tìm tài liệu để chuẩn bị học tập các vấn đề mới.

Phương pháp quan sát thực tế rất gần với hai phương pháp minh hoạ và

trình diễn thí nghiệm, sự khác biệt chủ yếu của chúng là quan sát được tiến

hành trong thực tế sống động, việc học tập có tính thực tiễn cao. Quan sát thực tế là phương pháp dạy học gắn nhà trường với cuộc sống, học lý thuyết thông qua thực tế sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao.

Để giúp sinh viên tiến hành các giờ học quan sát giảng viên phải xác định

mục đích quan sát, đối tượng quan sát, hướng dẫn sinh viên ghi chép, xử lý các tài liệu quan sát được, để từ có thể tự rút ra kết luận theo yêu cầu của nội dung học tập.

d. Phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại

Trong điều kiện phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại, đặc biệt là

công nghệ thông tin, truyền thông, các phương tiện kỹ thuật và máy tính điện

tử đã trở thành một công cụ phổ biến, hỗ trợ đắc lực cho giảng viên thực hiện

các yêu cầu đa dạng của quá trình dạy học.

Khi trình bày các bài lý thuyết giảng viên thường sử dụng các thiết bị như:

máy chiếu bản trong (Overhead Projector), máy chiếu phản xạ (Opaque

Projector), máy chiếu Slide (Slide Projector) để trình chiếu các tài liệu, số liệu,

hình ảnh minh hoạ. Các hình ảnh trên màn hình có thể thay thế cho các phương tiện trực quan cụ thể.

Hiện nay máy tính điện tử cùng với máy chiếu đa phương tiện (Multimedia Projector) một công cụ trợ giúp rất đắc lực cho giảng viên thực hiện mọi công việc từ đơn giản đến phức tạp như:

+ Trình bày thông tin dưới dạng văn bản, đồ thị, hình ảnh, âm thanh…

+ Khai thác thông tin hình ảnh, âm thanh trên mạng Internet hay tự thiết kế các Video Clip phục vụ giảng dạy thí dụ: hình ảnh trái đất, phong cảnh núi rừng, đại dương, sa mạc quan sát từ tàu vũ trụ, hiện tượng sinh trưởng phát

triển của động, thực vật, hình ảnh về các sự kiện lịch sử, kinh tế, văn

hoá…trong nước và trên thế giới.

+ Thiết kế mô hình thông tin, các hiện tượng kỹ thuật mà trước đây các

phương pháp truyền thống không thể thực hiện được, thí dụ biểu diễn hiện

tượng hoạt động của xilanh trong động cơ đốt trong, quá trình phản ứng nhiệt hạch trong nhà máy điện nguyên tử, vụ nổ vũ trụ Big Bang hình thành trái

đất…

+ Thực hiện các thí nghiệm ảo của bộ môn vật lý hay hoá học… phóng to, thu nhỏ hình ảnh các hiện tượng tự nhiên, làm tăng hay làm giảm tốc độ diễn

biến của các hiện tượng, có thể lặp lại nhiều lần các thí nghiệm, hiện tượng

khoa học cho sinh viên quan sát...

+ Soạn các giáo án điện tử, cài đặt các tranh ảnh, âm thanh, các Video Clip,

bài dạy sẽ trở nên sống động, tạo được hứng thú cho sinh viên.

Vấn đề được đặt ra hiện nay là nhà trường cần trang bị đầy đủ và đồng bộ

thiết bị kỹ thuật dạy học, cần tập huấn nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và

quan trọng hơn là tạo thành một phong trào sôi nổi trong giảng viên sử dụng

các phương tiện kỹ thuật.

3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành

Nhóm phương pháp dạy học thực hành là nhóm phương pháp dạy học

trong đó giảng viên tổ chức cho sinh viên luyện tập vận dụng kiến thức đã học

vào thực tế, để giúp sinh viên vừa khắc sâu kiến thức, vừa hình thành kỹ năng,

kỹ xảo học tập và thực hành nghiệp vụ.

Nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm có các phương pháp cụ thể

sau đây:

a. Phương pháp bài tập

Phương pháp bài tập là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên làm

các bài tập thực hành vận dụng lý thuyết môn học. Mục đích của phương pháp này là giúp sinh viên hiểu sâu, hiểu chính xác lý thuyết, đồng thời hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết, trong nhiều trường hợp qua bài tập sinh viên tự rút ra các kết luận, các quy tắc khoa học. Phương pháp bài tập được sử

dụng rộng rãi ở tất các khoa học tự nhiên, xã hội, nhân văn, công nghệ, ngoại

ngữ, tin học...

Để sử dụng phương pháp bài tập, yêu cầu giảng viên nghiên cứu kỹ nội

dung từng bài, từng chương trong chương trình môn học, sau đó sưu tầm hay

tự soạn các bài tập với các mức độ khó khác nhau giao cho sinh viên thực hiện. Khi tổ chức làm bài tập, khuyến khích sinh viên tìm ra các phương pháp

sáng tạo.

Thực tế đã khẳng định rằng sinh viên nào chăm làm bài tập thì sinh viên đó có kết quả học tập tốt, sinh viên nào thường xuyên tìm được cách giải hay cũng

chính là sinh viên thông minh nhất.

b. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học

Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là phương pháp giảng

viên tổ chức cho sinh viên tiến hành các thí nghiệm khoa học tại các phòng thí

nghiệm, các vườn, trạm trại thí nghiệm theo yêu cầu của các môn học tự nhiên

hay kỹ thuật.

Mục đích của phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là giúp

sinh viên chứng minh lý thuyết khoa học và thực hành các phương pháp

nghiên cứu khoa học.

Để tiến hành các thí nghiệm, ngay từ đầu năm học giảng viên cần có kế

hoạch cho toàn bộ chương trình môn học, ấn định thời gian, chuẩn bị kỹ nội

dung, phương tiện, nguyên vật liệu...

Trong quá trình hướng dẫn làm thí nghiệm giảng viên phải theo dõi mọi

diễn biến, giúp từng sinh viên thực hiện đầy đủ các thao tác, tự rút ra được kết luận khoa học.

Học tập bằng phương pháp thí nghiệm là cách học tích cực và rất hiệu quả ở trường đại học, đó là sự thống nhất tuyệt vời giữa học lý thuyết khoa học và

học phương pháp nghiên cứu khoa học, tự nó làm tăng đáng kể chất lượng học tập của sinh viên.

Sinh viên nào ham mê nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, sinh viên đó sẽ tiến xa hơn trên con đường học vấn và thành đạt trong lao động sáng tạo sau này.

c. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm

Phương pháp thực hành tạo ra sản phẩm là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên thực hiện các bài tập với mục tiêu là giúp họ vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo ra được các sản phẩm cụ thể.

Phương pháp thực hành tạo sản phẩm có ý nghĩa rất lớn, nó làm nảy nở trong sinh viên nhu cầu sáng tạo, kích thích tính tích cực tìm tòi, làm phát triển

năng lực hoạt động.

Phương pháp thực hành tạo sản phẩm có thể sử dụng trong tất cả các lĩnh

vực khoa học tự nhiên, xã hội, văn học, nghệ thuật.. , đối với các trường đại

học kỹ thuật còn được gọi là phương pháp thực hành sản xuất.

Sản phẩm thực hành có thể là kết quả một thí nghiệm khoa học, một bài tập

nghiên cứu, một mẫu điều tra, một sáng tác văn học, nghệ thuật, một chi tiết

máy, một phần mềm tin học…

Phương pháp thực hành tạo sản phẩm là phương pháp phức tạp, cần có

chương trình, kế hoạch ngay từ đầu năm cho các môn học. Phải chuẩn bị mua

sắm đủ nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị, các phương tiện hỗ trợ, giảng

viên phải chuẩn bị về chủ đề, thể loại phù hợp.

Sinh viên cần được hướng dẫn về quy trình, thao tác thực hành một cách

chi tiết, khuyến khích tìm tòi phương pháp sáng tạo, sản phẩm độc đáo...

d. Phương pháp trò chơi

Trong các xu hướng phát triển của quá trình dạy học hiện đại, giảng viên

còn sử dụng phương pháp trò chơi để tổ chức cho sinh viên học tập.

Mục đích của trò chơi là tạo ra hứng thú, thu hút sinh viên vào sân chơi trí tuệ, qua đó giúp sinh viên nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ tích cực học tập.

Trò chơi là một phương pháp dạy học nhẹ nhàng, nhưng hấp dẫn, vừa chơi

vừa học mà vẫn có kết quả.

Phương pháp trò chơi có nhiều loại: trò chơi đóng vai sử dụng trong giảng dạy các bộ môn quản lý kinh tế, xã hội, hành chính…, trò chơi trí tuệ sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên, toán học, lôgic học…, trò chơi nghệ thuật sử

dụng trong các trường văn hóa, nghệ thuật, trò chơi sáng tạo kỹ thuật trong các

trường kỹ thuật, trò chơi giải quyết tình huống trong tất cả các môn học...

Phương pháp trò chơi cần được kết hợp với các phương pháp dạy học khác

của tất cả các môn học, nhằm tạo hứng thú, hỗ trợ cho các phương pháp chính

thành công.

Trong quá trình dạy học, tuỳ theo nội dung bài học, môn học mà khai thác

sử dụng các loại trò chơi thích hợp. Vấn đề quan trọng là giảng viên phải biết

sưu tầm hay sáng tạo các trò chơi đa dạng và hấp dẫn.

Khi thiết kế trò chơi phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Các chủ đề trò chơi phải phù hợp với nội dung và phục vụ cho mục tiêu

bài học.

2. Trò chơi phải hấp dẫn, tạo hứng thú, lôi cuốn sinh viên tham gia.

3. Trò chơi phải huy động kiến thức, kinh nghiệm và phát huy được trí

thông minh sáng tạo của sinh viên .

4. Các chủ đề trò chơi phải có khả năng giáo dục tình cảm, thái độ của sinh

viên trong học tập và cuộc sống xã hội.

Để tổ chức trò chơi có kết quả giảng viên phải chuẩn bị về nội dung, có

kịch bản, phải tự bồi dưỡng về kỹ năng đạo diễn. Kết thúc trò chơi sinh viên

nắm được kiến thức, hình thành được kỹ năng và thái độ ứng xử xã hội thích

hợp.

4. Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quy trình đào tạo ở các

trường đại học, nhưng đối với giảng viên thì chúng lại là phương pháp dạy học.

Kiểm tra và đánh giá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý

đào tạo của nhà trường và cũng có tầm quan trọng như thế đối với quá trình dạy học của giảng viên và sinh viên.

Kiểm tra, thi và đánh giá luôn đi liền với nhau, nhưng không phải là một, chúng có những chức năng riêng, chúng ta sẽ nghiên cứu hai khái niệm này một cách cụ thể:

a. Kiểm tra

Kiểm tra trong quá trình dạy học là hoạt động khảo sát, thu thập thông tin về quá trình học tập và kết quả học tập của sinh viên. Ở các trường đại học kiểm tra được thực hiện sau mỗi học trình, gọi là kiểm tra học trình (còn gọi là

kiểm tra điều kiện, kiểm tra thường xuyên).

Kiểm tra được tổ chức nghiêm túc, khách quan sẽ tạo nên sự nghiêm túc

trong quá trình dạy và học của giảng viên và sinh viên từ đó góp phần tạo nên

chất lượng đào tạo của nhà trường.

Kiểm tra học trình

Ở trường đại học giảng viên giảng dạy các bộ môn khoa học và nghiệp vụ có nhiệm vụ lựa chọn hình thức kiểm tra học trình, xác định trọng số cho điểm, cũng như tính điểm tổng hợp, đưa ra kết luận chung về điều kiện cho

sinh viên được dự thi hết học phần.

Kiểm tra học trình có nhiều hình thức:

Quan sát theo dõi sự chuyên cần học tập, tinh thần, ý thức, thái độ -

tham gia thảo luận của sinh viên.

- Làm bài thu hoạch hay còn gọi là bài tiểu luận.

- Làm bài kiểm tra viết học trình, do giảng viên trực tiếp ra đề, chấm bài

cho điểm và đánh giá chung.

Kiểm tra trong quá trình dạy học có các chức năng sau đây:

1. Kiểm tra là một biện pháp để thu thập thông tin về quá trình học tập và

kết quả học tập các học trình của sinh viên. Kết quả kiểm tra cho ta biết những

chỗ mạnh, chỗ yếu, cái đạt được, điều chưa đạt được của từng học trình, của từng sinh viên một cách liên tục. Các thông tin về kết quả kiểm tra học trình sẽ giúp ích rất nhiều cho giảng viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy và sinh

viên điều chỉnh phương pháp học tập, làm cho quá trình dạy học đi đúng mục tiêu. Đây chính là chức năng dạy học của kiểm tra.

2. Thực tiễn giảng dạy cho thấy, kiểm tra còn là một biện pháp kiểm soát, tạo động lực thúc đẩy sinh viên cố gắng trong học tập, ở đâu giảng viên kiểm tra nghiêm túc ở đấy có sinh viên nỗ lực học tập, ở đâu giảng viên coi nhẹ

kiểm tra ở đấy có hiện tượng sinh viên lơ là học tập. Như vậy, kiểm tra có

chức năng kiểm soát, định hướng giáo dục sinh viên học tập, tạo ra sự cố gắng thường xuyên trong suốt quá trình học tập ở trường đại hoc.

3. Một chức năng quan trọng nữa của kiểm tra là để tham gia đánh giá kết

quả học tập của sinh viên, bởi vì đánh giá kết thúc từng học phần bao giờ cũng phải dựa trên kết quả kiểm tra thường xuyên quá trình học tập của họ.

Ở trường đại học có nhiều hình thức kiểm tra, mỗi hình thức kiểm tra có

chức năng riêng, có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuy nhiên chúng đều phục vụ cho mục tiêu chung là kiểm soát, điều chỉnh quá trình dạy và học nhằm

nâng cao chất lượng quá trình dạy học.

Sinh viên phải hoàn thành tất các học phần lý thuyết và thực hành và phải

có điểm điều kiện mới được dự thi kết thúc học phần.

b. Thi

Thi là hình thức đặc biệt của kiểm tra, mục đích của thi để đánh giá kết quả

học tập từng học phần và đánh giá kết quả học tập toàn khoá học của từng sinh

viên.

Mục tiêu và nội dung của các môn học, của khoá học là cơ sở để tổ chức các

kỳ thi. Hình thức thi, nội dung thi, cách đánh giá cho điểm có giá trị định hướng

cho phương pháp dạy và học, cũng nhằm tạo động lực cho việc học tập, tu dưỡng

của sinh viên. Cho nên thi ở đại học là một biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo

và nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo của nhà trường.

Thi học phần:

Ở trường đại học thi được áp dụng cho mỗi học phần, sinh viên tích lũy đủ

kết quả thi các học phần (tín chỉ) để được công nhận tốt nghiệp.

Thời gian dành cho sinh viên ôn thi các học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị

học trình, ít nhất cũng có nửa ngày cho một đơn vị học trình.

Có nhiều hình thức thi học phần:

+ Làm bài thi viết: tự luận hay trắc nghiệm.

+ Vấn đáp.

+ Thực hành.

+ Viết tiểu luận.

+ Làm bài tập lớn.

Quy trình tổ chức kỳ thi học phần:

1. Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm nghiên cứu mục tiêu, nội dung

chương trình các học phần, các vấn đề trọng tâm, trọng điểm.

2. Có thể soạn đề cho từng đơt thi học phần, có thể xây dựng ngân hàng đề thi. Đề thi nên giao cho các bộ môn, hoặc giao cho nhóm chuyên gia tổ

chức biên soạn, hiệu trưởng là người phê duyệt cuối cùng. Xây dựng ngân hàng đề thi là cách làm tốt nhất.

3. Tổ chức kỳ thi thật sự nghiêm túc, người coi thi nên là những giảng

viên khác bộ môn, có cán bộ của trường giám sát.

4. Chấm bài, lên điểm phải chính xác. Mỗi bài thi lý thuyết có hai giảng viên chấm riêng biệt và trưởng nhóm chịu trách nhiệm chung. Mỗi bài thi vấn

đáp có hai giảng viên thực hiện, nếu có sự không thống nhất về điểm thì

trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định. Các bài thi trắc nghiệm nên

chấm bằng máy. Kết quả thi do phòng đào tạo quản lý.

Vấn đề cấp bách nhất đang được đặt ra hiện nay là phải đổi mới phương

pháp kiểm tra thi cử. Có mấy vấn đề cần lưu ý như sau:

Ra đề thi cần chú ý tới các nguyên tắc chung:

- Đề thi phải tập trung vào nội dung chương trình đào tạo.

Có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn. -

Phân biệt biệt được trình độ, năng lực học tập của sinh viên. -

Đề thi phải đo được tính sáng tạo trong tư duy của sinh viên. -

Không nên ra đề thi với yêu cầu học thuộc, nhắc lại sách giáo khoa. -

Giảng viên có thể lựa một hoặc kết hợp các hình thức khác nhau, không

nên coi một hình thức thi nào là duy nhất.

Một trong những xu hướng trong thi cử ở các trường đại học hiện nay là sử

dụng trắc nghiệm khách quan (Objective test).

Trắc nghiệm là bộ công cụ đo lườn chuẩn được sử dụng để kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.

Trắc nghiệm có nguồn gốc từ nghiên cứu Tâm lý học, bắt đầu từ ý tưởng của F.Galton cuối thế kỷ XIX. Trắc nghiệm được sử dụng để do chỉ số thông

minh (IQ) chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số sáng tạo (CQ)... của các nghiệm thể, qua nói, viết, vẽ và hành động... về sau trắc nghiệm được vận dụng để nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực giáo dục, trước hết để đo lường, đánh giá kết

quả học tập của học sinh, sinh viên.

Có hai loại trắc nghiệm viết được sử dụng phổ biến hiện nay ở trường đại

học đó là: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan:

Trắc nghiệm tự luận (Essay Test)là loại trắc nghiệm được xây dựng dưới

dạng một câu hỏi về một hay nhiều vấn đề, yêu cầu sinh viên trả lời bằng cách

viết ra một văn bản theo khả năng hiểu biết của mình. Đó chính là bài thi viết

mà chúng ta vẫn sử dụng lâu nay.

Trắc nghiệm tự luận có nhiều ưu điểm và cũng có nhiều nhược điểm.

Về mặt ưu điểm, kết quả làm bài thi trắc nghiệm tự luận bộc lộ mọi khả năng

của sinh viên: từ trình độ hiểu biết, số lượng và chất lượng kiến thức, phương

pháp tư duy, lôgic lập luận, khả năng diễn đạt, cảm xúc của cá nhân... Từ đó cho

phép đánh giá được năng lực thực tế của sinh viên .

Song song với ưu điểm, trắc nghiệm tự luận là phương pháp kiểm tra bộc

lộ nhiều nhược điểm, trước hết là nó mang tính chủ quan: giảng viên là người giảng dạy, đồng thời là người ra đề, người coi thi, chấm thi. Đề thi tự luận thường là một hoặc hai câu hỏi tập trung vào những phần quan trọng nhất của chương trình môn học, cho nên có thể dẫn đến việc thầy dạy tủ, sinh viên học

lệch, thậm chí có sinh viên học thuộc lòng bài tủ hay làm phao để quay cóp...

Vấn đề quan trọng nhất của trắc nghiệm tự luận là khâu ra đề, hiện nay nhiều giảng viên vẫn quan niệm thi là để xem sinh viên có thuộc bài không, vì vậy ra đề thi thường là những câu hỏi yêu cầu sinh viên học thuộc lòng các nội dung có trong giáo trình hay bài giảng của giảng viên.

Trắc nghiệm khách quan (Objective Test) là hệ thống câu hỏi kèm theo

các phương án trả lời, đề thi cung cấp cho sinh viên toàn bộ hay một phần thông tin, yêu cầu sinh viên chọn một trong những phương án để trả lời.

Trắc nghiệm khách quan được coi là công cụ đo lường chuẩn mực, kết quả

chấm thi rất khách quan, bộ trắc nghiệm khách quan có 5 loại:

Trắc nghiệm đúng, sai (no/yes question) là trắc nghiệm có hai phương án,

trong đó có một phương án đúng.

Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (multiple choise questions) là trắc nghiệm có

bốn hoặc năm phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng.

Trắc nghiệm ghép đôi (matching items) là trắc nghiệm có hai dãy từ, trong

đó có các cặp từ tương ứng ở hai cột.

Trắc nghiệm điền khuyết (completion items) là trắc nghiệm yêu cầu sinh

viên phải điền từ hoặc cụm từ vao chỗ trống để hoàn chỉnh một đoạn thông tin.

5. Trắc nghiệm trả lời ngắn (short answer) là trắc nghiệm yêu cầu sinh viên

dùng một một đoạn thông tin ngắn để trả lời một câu hỏi.

Mỗi trắc nghiệm có cấu trúc gồm hai phần: phần câu dẫn, phần đáp án có

các phương án cần lựa chọn.

Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan:

+ Trắc nghiệm khách quan là bộ công cụ chuẩn, có giá trị, có độ tin cậy

cao, có tính hiệu nghiệm, có khả năng phân biệt trình độ học tập và đánh giá

khách quan kết quả làm bài của sinh viên. Trắc nghiệm khách quan được

lượng giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí và có thang đo chuẩn mực.

+ Bộ đề trắc nghiệm khách quan có số lượng lớn câu hỏi, trải dài từ đầu đến cuối chương trình môn học và kết quả làm bài được chấm bằng máy, được xử lý bằng toán thống kê, cho kết quả khách quan đúng với trình độ của sinh

viên .

+ Trắc nghiệm khách quan chống được hiện tượng học tủ, học lệch. Với một ngân hàng đề thi, với sự hỗ trợ của máy tính, việc tổ chức thi sẽ trở nên đơn giản, cho ta kết quả khách quan.

+ Trắc nghiệm khách quan có khả năng phân loại nhanh trình độ của sinh

viên trong một lớp học một cách nhanh chóng.

+ Trắc nghiệm khách quan còn có thể được sử dụng trong quá trình dạy học

như một phương pháp, nhằm giúp sinh viên tự kiểm tra kiến thức, tự điều chỉnh

cách học rất có hiệu quả.

Trắc nghiệm khách quan đang được sử dụng trong các kỳ thi, đặc biệt là thi

tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học cho các môn vật lý, hoá học, sinh học, lịch sử, địa lý và tiếng nước ngoài, các kỳ thi kết thúc học phần ở các trường đại học.

Trắc nghiệm khách quan cũng có nhiêu nhược điểm cần lưu ý:

+ Sinh viên dễ “đoán mò” khi làm bài. Có những trường hợp sinh viên

đoán đúng đáp án nhưng lại không hiểu bản chất của đáp án.

+ Đánh giá được kết quả làm bài nhưng không đánh giá được phương pháp

làm bài, thí dụ không đánh giá được phương pháp tư duy trong giải bài toán,

không đánh giá được phương pháp tưởng tượng sáng tạo trong bài văn…

+ Không đánh giá được thái độ, cảm xúc của sinh viên đối với nội dung

học tập, thí dụ cảm xúc văn học, nghệ thuật…

+ Không đánh giá được một số kỹ năng cơ bản, thí dụ kỹ năng đọc, nói,

viết trong các môn học ngoại ngữ, kỹ năng làm thí nghiệm, thực hành trong

các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật như vật lý, hoá học, sinh học và công

nghệ…

Do vậy, không nên coi trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra,

đánh giá khách quan duy nhất, mà nên kết hợp nhiều hình thức thi tự luận, vấn đáp, thực hành, làm bài tiểu luận trong quá trình dạy học.

Ở nhiều nước phát triển thí dụ như Cộng hòa liên bang Nga các kỳ thi trong quá trình dạy học chủ yếu là vấn đáp, kết hợp với thực hành và làm tập

tiểu luận, hầu như không sử dụng hình thức thi tự luận.

Thi tốt nghiệp:

Mỗi khoá học sinh viên phải hoàn thành các công việc sau đây thì sẽ được

công nhận tốt nghiệp:

1. Tích lũy đủ số học phần theo quy định cho chương trình đào tạo: Không

dưới 180 tín chỉ đối với khóa đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khóa đại học 65 năm; 120 tín chỉ đối với khóa đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khóa 3 năm; 60 tín chỉ đối với khóa đào tạo cao học 2 năm.

2.Điểm trung bình chung tích luỹ toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên.

3. Hoàn thành đợt thực tập cuối khóa.

4. Hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Thi một số học phần chuyên môn khi không được giao làm đồ án, khóa

luận tốt nghiệp.

Hiệu trưởng trường đại học ký quyết định và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh

viên đủ các điều kiện quy định.

c. Đánh giá

Đánh giá là xác định kết quả học tập của sinh viên, bằng cách so sánh với các

mục tiêu đã xác định.

Đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra, cũng như kiểm tra, đánh giá có

chức năng dạy học, chức năng kiểm soát và chức năng giáo dục thái độ học và

tu dưỡng của sinh viên.

Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách chính xác nên sử dụng

bảng phân loại mục tiêu giảng dạy ở ba mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Mỗi

mặt có những mức độ như sau :

+ Đánh giá kiến thức theo các mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu,

vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. (Bloom)

+ Đánh giá kỹ năng theo các mức độ thành thạo: làm được theo mẫu, nắm vững các thao tác, thành thạo công việc, tự động hoá hành động, sáng tạo được phương pháp mới và biết đánh giá các phương pháp hành động.

+ Đánh giá thái độ theo các mức độ cảm xúc: tiếp nhận, phản ứng ban đầu, xác định thang giá trị, quyết định hành động, hành vi tự động hoá và đánh giá các giá trị hành vi văn hóa.

Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của sinh viên :

+ Đảm bảo tính khách quan, theo các tiêu chí chuẩn mực.

+ Đảm bảo tính toàn diện: học lực, hạnh kiểm, lý thuyết, thực hành.

+ Đảm bảo tính hệ thống trong đánh giá quá trình học tập.

+ Đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng trước tập thể sinh viên .

+ Đảm bảo tính phát triển, động viên sự tiến bộ trong học tập, tu dưỡng của

sinh viên .

Theo Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín

chỉ, ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ- BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm

2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định như sau:

+ Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được tính theo

thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân sau đó chuyển thành điểm

chữ như sau:

A là loại giỏi điểm đạt từ 8,5 đến 10.

B là loại khá điểm đạt từ 7,0 đến 8,4.

C là loại trung bình điểm đạt từ 5,5 đến 6,9

D là loại trung bình yếu điểm đạt từ 4,0 đến 5,40

F là loại kém (không đạt) điểm dưới 4,0

Ngoài ra còn sử dụng ký hiệu I và X với những trường hợp chưa đủ cơ sở

xếp loại:

I là chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X là chưa nhận được kết quả thi.

+ Sinh viên hoàn thành khoa học được cấp bằng tốt nghiệp và xếp hạng

như sau:

Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00.

Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59

Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19

Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

4. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học rất đa dạng được phân thành bốn nhóm. Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm, nhược điểm, có chỗ mạnh, chỗ yếu và không có phương pháp nào và vạn năng. Vì vậy quá trình dạy học phải lựa

chọn để sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp dạy học.

Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học bao giờ cũng tuỳ thuộc vào

từng bài dạy cụ thể và phải căn cứ vào những yếu tố sau đây :

1. Mục tiêu bài dạy.

2. Đặc điểm nội dung bài dạy

3. Đặc điểm, trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của sinh viên .

4. Phương tiện hiện có

5. Đặc điểm môi trường lớp học.

6. Kinh nghiệm đã có của bản thân giảng viên.

Sử dụng thành công phương pháp dạy học chính là sự thể hiện trình độ

khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật sư phạm của giảng viên. Nghệ thuật sư phạm

là sự vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực

tế để đạt được kết quả cao nhất.

Thực hiện quan điểm dạy học hiện đại “lấy sinh viên làm trung tâm” phải

sử dụng “phương pháp dạy học tích cực”. Toàn bộ quá trình dạy học phải

hướng vào người học, phương pháp dạy học phải dựa trên đặc điểm của người

học, để khai thác tối đa tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sáng tạo của sinh

viên và tập thể sinh viên với mục tiêu là làm phát triển tối đa năng lực của

người học.

5. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở đại học

Trong xu thế phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế

phát triển rất nhanh, phương thức sản xuất đã được hiện đại hoá, máy tính điện tử trở thành trung tâm của hệ điều hành sản xuất. Nhu cầu nhân lực xã hội ngày càng tăng nhanh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng. Người lao động hiện đại phải có trình độ cao, kiến thức rộng, kỹ năng tay nghề vững vàng.

Để đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực, giáo dục đại học phải tập

trung vào phát triển tối đa năng lực của người lao động, phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo hướng sau đây :

1. Nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên. Phương pháp dạy

học hiện đại hướng vào việc tổ chức và yêu cầu sinh viên tham gia các hoạt động đa dạng để rèn kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tạo thói quen học tập

thường xuyên và suốt đời.

2. Khai thác tiềm năng trí tuệ của tập thể sinh viên. Phương pháp dạy học hiện đại xây dựng tập thể sinh viên thành môi trường học tập thuận lợi, trong

đó sinh viên hoạt động tương tác với nhau, vừa tranh đua, vừa hợp tác qua đó

giáo dục ý thức và kỹ năng lao động hợp tác đó là một mục tiêu của quá trình

dạy học hiện đại.

3. Tăng cường sử dụng các thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin

vào quá trình dạy học. Phương pháp dạy học hiện đại yêu cầu sử dụng các

thiết bị kỹ thuật như công cụ nhận thức, công cụ hỗ trợ cho giảng viên và sinh

viên tìm kiếm, xử lý thông tin, tiến hành các thí nghiệm, thực hành để tăng

hiệu quả học tập tối đa.

4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của sinh viên. Phương pháp

dạy học hiện đại yêu cầu sử dụng các hình thức và kỹ thuật kiểm tra, đánh giá

làm phương tiện kiểm soát quá trình dạy học, làm động lực thúc đẩy tính tích

cực học tập của sinh viên.

BÀI 3: ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC

1. Mục đích:

Cung cấp cho giảng viên bộ tiêu chí đánh giá hoạt động học tập, từ đó

có thể tự đánh giá được hiệu quả của các hoạt động học tập mà mình tổ chức, đồng thời có căn cứ để cải tiến các hoạt động đó hiệu quả hơn.

2. Kết quả mong đợi:

Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:

- Nêu và phân tích được các phương diện của một hoạt động học tập.

- Phân tích được các câu hỏi và mã điểm tương ứng trong mỗi phương

diện của hoạt động học tập.

- Sử dụng được bộ công cụ đánh giá hoạt động học tập để đánh giá chính

hoạt động mà mình tổ chức.

- Cải tiến được hoạt động học tập dựa trên kết quả đánh giá.

3. Phương tiện đánh giá:

- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).

- 02 hoạt động học tập trước và sau khi cải tiến.

4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:

- Tài liệu số 1: Giới thiệu bộ công cụ đánh giá các hoạt động học tập.

- Tài liệu số 2: Sơ đồ đánh giá trong mỗi phương diện của hoạt động học

tập.

- Bài trình bày do NHD biên soạn.

- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.

5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):

HĐ Hoạt động của NHD Hoạt động của Ghi chú

NTG

1. Chia NTG thành các nhóm 1. Thành lập nhóm, Trải Sản phẩm:

nghiệm NTG tổ chức nhỏ cùng chuyên môn, yêu cầu các nhóm thiết kế một phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tổ chức hoạt động học hoạt động học tập cho SV học trong nhóm; thảo hoạt tập để dạy một nội dung nào đó trong luận nhóm để thiết một nội dung kế hoạt động học tập động học tập bất kì; nêu môn mình giảng dạy vào giấy A0 theo mẫu sau (20’): theo yêu cầu của được một số (40’) NHD. - Tên nội dung cần dạy. tiêu chí đánh

giá hoạt động - Mục tiêu: Sau khi học xong, học tập theo SV cần đạt được kiến thức, kĩ kinh nghiệm năng, thái độ gì? cá nhân.

- Hoạt động của SV, hoạt động của GV?

- Sử dụng phương tiện, thiết bị

gì?

2. Bốc thăm 03 nhóm trình

bày hoạt động học tập của

2. Đại diện nhóm trình bày hoạt động học tập của nhóm nhóm mình trước lớp. Các nhóm khác dán bài trình bày của nhóm mình lên khoảng tường phía sau mỗi nhóm để mình. cả lớp cùng đọc.

3. Yêu cầu NTG nhận xét và đánh giá về 3 hoạt động học

tập vừa được trình bày. Nêu

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

các tiêu chí mà mỗi nhóm

dựa vào đề đánh giá hoạt

động học tập đó. 3. Đánh giá các hoạt động học tập theo

kinh nghiệm cá

nhân. Liệt kê một số

tiêu chí theo kinh

nghiệm cá nhân.

Sản phẩm:

1. Yêu cầu các nhóm nghiên cứu Tài liệu số 1 và số 2, mỗi 1. Nghiên cứu tài liệu số 1 và 2, chuẩn Tìm hiểu bộ NTG nêu nhóm chuẩn bị thuyết trình bị thuyết trình theo công cụ được các trước lớp theo phân công cụ phân công. đánh phương diện thể sau đây (15’): giá đánh giá của hoạt - Nhóm 1: Xây dựng kiến một hoạt động thức động học tập; học tập phân tích - Nhóm 2: Hợp tác được các câu (40’) - Nhóm 3: Giải quyết vấn đề hỏi và mã

điểm tương - Nhóm 4: Sử dụng CNTT

ứng trong - Nhóm 5: Tự điều chỉnh từng phương

2. Yêu cầu lần lượt từng nhóm diện.

2. Thuyết trình trước lớp về phương diện

được phân công. lên thuyết trình về các phương diện giai đoạn của hoạt động học tập.

3. Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu có). 3. Chính xác hóa nội dung của mỗi phương diện.

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

1. Yêu cầu các nhóm lần lượt 1. Nghiên cứu các Thực Sản phẩm:

hành sử NTG sử dụng đi vòng quanh lớp, sử dụng bộ công cụ đánh giá hoạt động hoạt động học tập và sử dụng bộ công cụ dụng bộ được bộ công học tập để cho điểm các hoạt đánh giá để chấm cụ đánh giá động học tập mà các nhóm điểm. công cụ đánh

khác đã dán trên tường (20’). giá hoạt hoạt động học tập để cho động 2. Tổ chức công bố điểm tập điểm; thông học tập thể: NHD đọc đến tên hoạt qua tranh 2. Giơ điểm cho mỗi động nào, các nhóm sẽ giơ luận để hiểu (40’) hoạt động học tập điểm chấm cho hoạt động học rõ hơn cách được nêu tên. tập đó. tính điểm của

mỗi phương 3. Thảo luận nếu có sự chênh diện. lệch điểm giữa các nhóm.

3. Phản biện, tranh

4. Tóm tắt kết quả thảo luận của toàn lớp và kết luận. luận.

4. Lắng nghe và đặt

câu hỏi (nếu có).

1. Yêu cầu NTG dựa trên bộ 1. Thảo luận nhóm Cải tiến

công cụ đánh giá hoạt động để cải tiến hoạt động Sản phẩm: động Hoạt hoạt

học tập để cải tiến các hoạt học tập của nhóm học tập được động

mình. học tập

động học tập mà nhóm mình đã tổ chức (10’). (20’) cải tiến so với hoạt động ban đầu.

2. Bốc thăm đại diện một nhóm trình bày kết quả. 2. Trình bày kết quả

trước lớp. 3. Đánh giá và tổng kết về quy trình cải tiến hoạt động học

tập.

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

3. Lắng nghe và đặt

câu hỏi (nếu có).

NHD yêu cầu mỗi NTG nêu NTG suy nghĩ và Sản phẩm:

một ý kiến đóng góp/phản hồi nêu ý kiến đóng góp các góp ý để Đánh giá,

về các nội dung sau: cho các nội dung hoàn thiện phản

được hỏi. hồi 1. Nội dung tập huấn. nội dung, phương pháp, NTG nêu cảm nhận (10’) 2. Phương pháp hướng dẫn, liệu tập NHD, các tài liệu… tài huấn. của mình về khoá tập huấn. 3. Tự đánh giá.

BỘ CÔNG CỤ LEARNING ACTIVITY

Hoạt động học tập (HĐHT) là các nhiệm vụ mà học sinh (HS) phải thực hiện trong quá trình học tập một nội dung nào đó. Các HĐHT thường được giáo viên (GV) chỉ định, hoặc cũng có thể do HS tự tổ chức. HĐHT có thể

được tiến hành trên lớp, hoặc dưới dạng bài tập về nhà, hoặc như một phần của một dự án học tập.

Trong dạy học, việc đánh giá một HĐHT có hiệu quả hay không là một việc làm rất quan trọng vì nó không chỉ cung cấp thông tin phản hồi cho GV để có thể tự điều chỉnh việc giảng dạy của mình sao cho phù hợp với nhu cầu

và sự phát triển hiện có của HS, mà còn có vai trò định hướng cho GV nhằm

tổ chức các HĐHT tốt hơn, giúp tích cực hóa hoạt động của HS trong quá

trình học tập.

1. Giới thiệu về bộ công cụ LA

Bộ công cụ LA được xây dựng và phát triển từ các nghiên cứu về Dạy và

Học sáng tạo (ITL Research), được tài trợ bởi chương trình Đối tác học tập

(Partner in Learning) của tập đoàn Microsoft kết hợp với các tài liệu từ đề án

Teacher assignment/Student work thuộc quỹ Bill & Melinda Gatesnhằm cung

cấp cho GV các chỉ dẫn để đánh giá một HĐHT [3,4].

LA xem xét các phương diện khác nhau của một HĐHT, đó là: (1) Xây dựng

kiến thức, (2) Hợp tác, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Tự điều chỉnh và (5) Giải quyết

vấn đề thực tế. Ở mỗi phương diện đều có thang đánh giá với các mã điểm lần

lượt từ 1 đến 4 (bảng 1).

(1) Xây dựng kiến thức- trả lời cho câu hỏi: HĐHT kích thích HS xây

dựng kiến thức ở mức độ nào, và đó có phải là kiến thức liên môn không?

Quá trình xây dựng kiến thức diễn ra khi HS gắn kết thông tin mới với kiến thức có sẵn của họ để sản sinh ra các ý tưởng và hiểu biết còn mới lạ đối

với họbằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao tác tư duy nhưgiải thích, phân tích, tổng hợp, hoặc thẩm định/đánh giá...Nếu HS chỉ đơn thuần được yêu cầu mô phỏng lại thông tin mà họ đã đọc hoặc nghe từ các bài giảng, sách giáo khoa (SGK), hay thông qua việc tiếp xúc với mạng internet hoặc truyền thông thì đó không được coi là xây dựng kiến thức.

(2) Hợp tác - trả lời cho câu hỏi: HĐHT yêu cầu HS phải hợp tác với

người khác ở mức độ nào?

Phương diện này xem xét liệu HS có làm việc với những người khác trong

HĐHT hay không và chất lượng của sự hợp tác đó như thế nào? (chỉ đơn

thuần là giúp đỡ nhau hay cần phải chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc, hay phải cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm...).

(3) Sử dụng CNTT - trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng CNTT có hỗ trợ HS

xây dựng kiến thức không? Liệu HS có thể đạt được những kiến thức tương tự

mà không cần sử dụng CNTT?

Phương diện này tập trung vào việc HS sử dụng CNTT để hỗ trợ cho hoạt động xây dựng kiến thức của mình chứ không xem xét việc GV sử dụng CNTT như thế nào trong bài giảng đó. Mức độ sử dụng CNTT trong HĐHT

của HS có thể được sắp xếp từ thấp đến cao gồm: không có cơ hội sử dụng

CNTT; sử dụng CNTT để mô phỏng lại kiến thức; sử dụng CNTT để hỗ trợ

xây dựng kiến thức và sử dụng CNTT như một công cụ bắt buộc để xây dựng

kiến thức.

(4) Tự điều chỉnh - trả lời cho câu hỏi: HĐHT diễn ra trong bao lâu? HS

có được tự lên kế hoạch cũng như tự đánh giá công việc của mình hay không?

Phương diện này xem xét liệu HĐHT có mang lại cho HS cơ hội để rèn

luyện các kĩ năng tự điều chỉnh, như kĩ năng lập kế hoạch, kiểm soát và tự

đánh giá công việc cũng như sự tiến bộ của mình hay không. Các HĐHT đáp

ứng được điều đó thường là các hoạt động dài hơi, kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn. GV có thể tăng cường việc rèn luyện cho HS các kĩ năng này bằng

cách giao nhiệm vụ và để HS tự quyết định vai trò của các thành viên trong nhóm, tự lên kế hoạch hành động. Bên cạnh đó, GV cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm nhằm giúp HS định hướng tốt hơn cũng như có

thể tự đánh giá về công việc của mình.

(5) Giải quyết vấn đề (GQVĐ)thực tế - trả lời cho câu hỏi: HĐHT có đòi hỏi các vấn đề thực tế không? Các giải pháp của HS có được thực hiện trong thực tế hay không?

Trong dạy học truyền thống, các kiến thức mà HS được học thường tách

biệt và xa rời thực tế. Phương diện này xem xét liệu HĐHT đó có đòi hỏi HS GQVĐ, sử dụng các dữ liệu hoặc các bối cảnh thực tế không. Việc GQVĐ có thể bao gồm việc HS đưa ra các giải pháp cho một vấn đề mới đối với họ, hoặc

thực hiện một nhiệm vụ mà họ chưa được dạy cách làm, hoặc thiết kế một sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhiều nguồn lực và cần trải qua các công đoạn khác nhau...

2. Thang đánh giá HĐHT của LA

Với các tiêu chí rõ ràng ứng với mỗi mã điểm, LA cho phép GV có thể tự

đánh giá xem HĐHT mà mình tổ chức cho HS hiện đang được tổng điểm bao

nhiêu, trong đó điểm thành phần của từng phương diện như thế nào.Trên cơ sở

đó, GV có thể thay đổi, cải tiến cách thức tổ chức hoạt động cho HS, hướng tới các tiêu chí ở cấp độ cao hơn trong từng phương diện của HĐHT.

Bảng 1. Thang đánh giá các phương diện (Pd) của HĐHT [2]

Pd Mđ Nội dung cụ thể Ví dụ

1 Chỉ yêu cầu HS mô phỏng lại kiến thức (tư duy tái hiện). HS nghe giảng, có thể nhắc lại khái niệm mà GV vừa giảng.

HS thu nhận kiến thức chủ yếu do

2 Yêu cầu HS thực hiện một phần quy trình xây dựng kiến lắng nghe GV giảng, đôi lúc tham Xây

thức, nhưng không phải là yêu gia trả lời một số câu hỏi mở rộng dựng cầu chính của hoạt động. kiến thức.

kiến

3 Yêu cầu chính là xây dựng thức

kiến thức.

HS thu nhận kiến thức thông qua việc phân tích, tổng hợp thông tin để hoàn thiện một nhiệm vụ mà

GV giao. Kiến thức được xây dựng trong nội tại một môn học.

4 Yêu cầu chính là xây dựng

kiến thức. HS viết một lá thư bằng tiếng Anh giới thiệu một thắng cảnh của Việt

Kiến thức được xây dựng liên Nam cho bạn là người nước ngoài.

quan đến hai hoặc nhiều môn

khác nhau.

HS làm việc cá nhân hoặc cả lớp

1 Không đòi hỏi HS làm việc theo cặp hoặc theo nhóm. cùng thảo luận một chủ đề.

Theo cặp, HS góp ý cho nhau về

sản phẩm của mỗi cá nhân.

2 HS phải làm việc cùng nhau theo cặp hoặc nhóm, nhưng họ không chia sẻ trách nhiệm với Hợp nhau.

tác

Mỗi HS trong nhóm thực hiện một

3 HS chia sẻ trách nhiệm với nhau nhưng họ không cần phải bước trong quy trình được GV

cùng nhau đưa ra những quyết hướng dẫn để tạo ra một sản phẩm

định quan trọng. nào đó.

HS làm việc nhóm để tạo bài trình

4 HS chia sẻ trách nhiệm và phải cùng nhau đưa ra các bày về một chủ đề nào đó. Các em

quyết định quan trọng về nội trình, hoặc sản dung, quá phải cùng nhau quyết định nên chọn những nội dung gì, cấu trúc,

phẩm của công việc. hình thức của bài trình bày như

thế nào...

1 HS không có cơ hội để sử dụng CNTT trong HĐHT này. HS tìm ra kiến thức mới bằng cách làm bài tập trong phiếu học tập.

HS đánh máy bài văn để nộp cho GV.

Sử

dụng 2 HS sử dụng CNTT để học hoặc thực hành các kỹ năng cơ bản hoặc mô phỏng lại thông tin. Họ không thực hiện quá trình xây dựng kiến thức. HS tìm kiếm thêm các thông tin bổ sung sau khi đã học về kiến thức đó...

CNTT HS lĩnh hội được kiến thức về cấu

3 HS sử dụng CNTT để hỗ trợ thức việc xây dựng kiến trúc tế bào thông qua việc sử dụng

nhưng họ cũng có thể xây dựng kiến thức tương tự mà không cần đến CNTT. một mô phỏng cho phép kéo thả các thành phần của tế bào vào đúng vị trí.

HS sử dụng phần mềm thiết kế,

4 HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và thay đổi các chỉ số của mô hình

nếu không có sự ứng dụng ADN, xem trước các mô hình ứng

CNTT thì hoạt động xây dựng với mỗi thay đổi; từ đó chọn được

kiến thức sẽ không khả thi. mô hình phù hợp.

HS hoàn thành bài tập ngay tại Tự

1 HĐHT có thể hoàn thành trong thời gian ít hơn một tuần. lớp. điều

chỉnh HS phải tạo một bài trình bày về một

2 HĐHT kéo dài hơn một tuần nhưng HS không được biết chủ đề nào đó nhưng GV không

trước các tiêu chí đánh giá sản cung cấp trước các tiêu chí cho điểm

phẩm. bài trình đó.

GV cho biết các tiêu chí cho điểm

3 HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu bài trình bày và chỉ dẫn các bước

chí đánh giá sản phẩm nhưng để tạo bài đó như thế nào.

không có cơ hội lên kế hoạch

cho công việc của mình.

4 HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu HS tự lên kế hoạch về việc tìm kiếm thông tin, lựa chọn hình thức

chí đánh giá sản phẩm và có thể tự lên kế hoạch cho công việc của mình. bài trình bày cho phù hợp với các tiêu chí đánh giá sản phẩm mà GV đã cung cấp.

1 Yêu cầu chính của HĐHT HS nghiên cứu SGK, tóm tắt các

không phải là GQVĐ. HS sử giai đoạn sinh trưởng của quần thể

dụng những điều đã học để vi sinh vật và thời điểm nên thu

hoàn thành nhiệm vụ. sinh khối.

HS nghiên cứu đồ thị mô tả sự sinh

2 Yêu cầu chính của HĐHT là GQVĐ nhưng vấn đề không có tính thực tế. trưởng của quần thể vi sinh vật, từ đó tìm được các đặc điểm cho từng GQVĐ thực tế pha và đề xuất thời điểm nên thu

sinh khối.

HS thiết kế thí nghiệm chứng

3 Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế nhưng các giải pháp mà HS minh tính hướng sáng của thực vật để nộp cho GV, đề xuất phương

đưa ra mang tính giả định. pháp trồng để cây luôn mọc thẳng.

HS thiết kế và thực hiện thí

4 Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế nghiệm chứng minh tính hướng

và HS cần thực hiện các giải sáng của thực vật với đối tượng là

pháp đó trong bối cảnh thật. đậu xanh.

3. Sử dụng LA để đánh giá HĐHT

Khi tiến hành đánh giá HĐHT ở mỗi phương diện, GV cần lần lượt trả lời cho 3 câu hỏi theo thứ tự từ 1 đến 3 (bảng 2). Ở mỗi câu, nếu trả lời là KHÔNG thì được gán mã điểm của câu đó, nếu trả lời là CÓ thì lại tiếp tục trả lời câu tiếp theo (với câu 3 nếu trả lời CÓ thì được gán mã điểm 4).

Bảng 2. Các câu hỏi cần trả lời để gán điểm cho mỗi phương diện của

HĐHT[2,3]

Câu hỏi

Phương diện

1. HĐHT đó có yêu cầu HS tham gia xây dựng kiến thức không? Xây dựng

kiến thức 2. Việc xây dựng kiến thức có phải là hoạt động chủ yếu trong HĐHT này

không?

3. Kiến thức được xây dựng trong HĐHT này có tính liên môn không?

1. Trong HĐHT này, HS có được yêu cầu hoạt động cùng nhau theo cặp

hoặc theo nhóm không?

2. HS có chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc không? Hợp tác

3. HS có cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm không?

1. Trong HĐHT này, HS có cơ hội sử dụng CNTT không?

2. CNTT có hỗ trợ HS trong việc xây dựng kiến thức không? Sử dụng

CNTT

3. CNTT có thực sự là yếu tố bắt buộc phải có để xây dựng kiến thức này không?

1. HĐHT đó có kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn không?

2.HS có được cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm không? Tự điều

chỉnh 3. HS có tự lên kế hoạch hoạt động không?

1. Yêu cầu chính của HĐHT có phải là GQVĐ không? GQVĐ

thực tế 2. Vấn đề có mang tính thực tế không?

3. Có đòi hỏi HS thực hiện các giải pháp trong thực tế không?

Bên cạnh đó, khi sử dụng LA để đánh giá HĐHT, GV cũng cần dựa vào các

nguyên tắc:

(1) Nguyên tắc về độ tuổi HS: hoạt động đó có phù hợp với độ tuổi của

HS không?

(2) Nguyên tắc về yêu cầu chính: đánh giá dựa trên yêu cầu chính của

HĐHT - là phần được HS dành thời gian và nỗ lực nhất.

(3) Nguyên tắc chứng cứ: Cho điểm dựa trên chứng cứ(các tiêu chí cụ thể

mà HS đạt được khi thực hiện HĐHT), không dựa trên suy đoán về ý định của

GV.

(4) Nguyên tắc chặt chẽ: Khi thấy khó quyết định giữa hai mã điểm (Mđ)

đối với một HĐHT (ví dụ, giữa mã điểm 2 và mã điểm 3), hãy chọn mã điểm thấp hơn. Chỉ chọn mã điểm cao hơn khi tìm được đầy đủ các chứng cứ rằng

HS đạt được các tiêu chí của mã điểm đó.

Có thể thấy, nếu HĐHT có tổng điểm càng cao thì vai trò và sự hợp tác của

HS trong việc thực hiện hoạt động đó càng lớn. Tuy nhiên, không phải lúc nào

HĐHT có tổng điểm cao cũng là tốt vì nó còn phụ thuộc vào nội dung kiến thức

và các bối cảnh học tập cụ thể.

Tài liệu số 2 (module 3)

Bài tập sử dụng LA để đánh giá (Module 3)

BÀI 4: SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC (KĨ THUẬT DỰ GIỜ, GÓP Ý VÀ CẢI TIẾN BÀI HỌC)

1. Mục đích:

Nâng cao nhận thức và hiểu biết của các giảng viên về việc dự giờ, góp

ý giờ dạy (sinh hoạt chuyên môn) theo mô hình nghiên cứu bài học; qua đó có thể cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học ở bậc đại học.

2. Kết quả mong đợi:

Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:

- Giải thích được khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài

học.

- Nêu và phân tích được quy trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; nêu được những điểm khác biệt của mô hình này với mô hình

dự giờ truyền thống.

- Biết cách quan sát, ghi chép khi dự giờ.

- Biết cách góp ý theo tinh thần nghiên cứu bài học nhằm cải tiến bài học

tốt hơn.

- Tiến hành được một chu trình sinh hoạt chuyên môn theo mô hình

nghiên cứu bài học

3. Phương tiện đánh giá:

- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).

- Kết quả dự giờ, góp ý theo tinh thần nghiên cứu bài học do NTG tổ

chức.

4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:

- Tài liệu số 1: Các dạng hoạt động học tập.

- Tài liệu số 2: Các nhóm phương pháp dạy học ở bậc đại học.

- Bài trình bày do NHD biên soạn.

- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.

5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):

HĐ Hoạt động của NHD Hoạt động của Ghi chú

NTG

1. Chia NTG thành các 1. Thành lập nhóm, Tìm Sản phẩm:

hiểu về NTG: nhóm nhỏ, yêu cầu thảo luận nhóm và liệt kê các phân công nhiệm vụ cho từng thành sinh - Giải thích được bước thực hiện trong viên trong nhóm; hoạt khái niệm sinh một tiết dự giờ, góp ý thảo luận nhóm để hoạt chuyên môn bài dạy thông thường. trả lời câu hỏi của chuyên môn theo nghiên cứu NHD. theo 2. Tổ chức cho đại diện bài học. nghiên một vài nhóm trình bày 2. Đại diện mỗi cứu bài - Nêu và phân trước lớp, các nhóm nhóm trình bày kết học tích được quy khác nhận xét, bổ sung. quả thảo luận của trình sinh hoạt nhóm mình. Các (30’) 3. Yêu cầu NTG nghiên chuyên môn theo

nhóm khác góp ý và bổ sung. cứu tài liệu số 1 và số 2 về mô hình sinh hoạt nghiên cứu bài học; nêu được chuyên môn theo nghiên 3. Nghiên cứu tài những điểm khác cứu bài học liệu để trả lời câu biệt của mô hình (SHCMTNCNH) để trả hỏi, chuẩn bị này với mô hình lời các câu hỏi sau: thuyết trình. dự giờ truyền

thống. - Thế nào là

SHCMTNCBH?

- SHCMTNCBH có những điểm khác biệt gì

so với cách dự giờ, góp

truyền

ý bài giảng thống?

- Nêu và phân tích quy chức tổ trình

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

SHCMTNCBH.

- Khi dự giờ, quan sát lớp học cần tập trung

vào những khía cạnh

nào?

- Những lưu ý khi thực

hiện góp ý bài dạy theo

mô hình nghiên cứu bài

học?

4. Bốc thăm các nhóm

trả lời câu hỏi, các

nhóm khác bổ sung. 4. Trình bày câu trả

lời theo phân công. 5. Chính xác hóa nội

dung, rút ra những lưu ý khi tổ chức SHCM, các

kĩ thuật góp ý giờ dạy… 5. Lắng nghe, đặt câu hỏi nếu có.

Tổ chức cho 1 GV lên Thực Sản phẩm:

dạy thử một tiết, những hiện NTG biết cách người khác dự giờ, quan dạy thử, quan sát, ghi chép

khi dự giờ theo

mô hình NCBH.

sát việc học của SV trong tiết dạy và ghi chép lại những điểm tốt, những điểm có thể làm dự giờ và quan sát việc học của

tốt hơn của bài học. SV

(30’)

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

1. Yêu cầu các nhóm 1. Nghiên cứu tài Góp ý, Sản phẩm:

cải tiến NTG thực hiện đóng góp ý kiến cải tiến bài học theo cách tập liệu số 2, lập sơ đồ nhóm về các bài học việc góp ý theo trung vào việc HỌC chứ phương pháp dạy tinh thần NCBH. không tập trung vào việc học ở đại học.

DẠY: Chuẩn hóa/cải tiến được bài học

sau khi góp ý. - Những điểm mà bài học

đã làm tốt? (Minh

chứng? – ví dụ SV hào

hứng, hiểu đúng ý

GV…)

- Những điểm còn cần

phải khắc phục/có thể

(Minh tốt hơn? làm chứng? Ví dụ SV buồn

ngủ, uể oải, không theo

dõi bài học…)

- Có thể làm tốt hơn theo

cách nào? (chỉ rõ cách

thức cụ thể).

- Những lưu ý khác? (luôn có minh chứng cụ thể là việc học của SV).

2. Các nhóm lần lượt

góp ý kiến theo tinh thần trên, sử dụng kĩ thuật 3-2-1 (3 khen, 2 2. Góp ý theo kĩ thuật 3-2-1. góp ý, 1 câu hỏi nếu có).

HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú

Hoạt động của NTG

3. Tổng kết và chuẩn

hóa bài học sau khi góp

ý. 3. Lắng nghe, đặt

câu hỏi (nếu có)

NHD yêu cầu mỗi NTG NTG suy nghĩ và NHD có thể sử Đánh

nêu một ý kiến đóng nêu ý kiến đóng dụng phương

góp/phản hồi về các nội góp cho các nội pháp 6 chiếc mũ giá, phản

dung sau: dung được hỏi. hồi

tư duy để tập hợp ý kiến về các chủ 1. Nội dung tập huấn. NTG nêu cảm nhận (30’) đề khác nhau. của mình về khoá

tập huấn. Sản phẩm: các 2. Phương pháp hướng dẫn, NHD, các tài góp ý để hoàn liệu… thiện nội dung, 3. Tự đánh giá. phương pháp, tài

liệu tập huấn.

GIỚI THIỆU VỀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO

NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

 Khái niệm nghiên cứu bài học

1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson

Research)theo tiếng Nhật (jugyo kenkyu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài

học cho đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006). Thuật ngữ

“Nghiên cứu bài học”có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời

Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở từng bài học cụ thể. Cho đến nay, NCBH là một mô hình phát triển nghề nghiệp của GV

được sử dụng rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản, đã được giới thiệu trên

nhiều quốc gia khác và nhận được sự ủng hộ nhiệt liệt. Điều đó cho thấy tính

ưu việt và sức hấp dẫn to lớn của NCBH. Ở đây chúng ta cần phân biệt

“NCBH” khác với “ Bài học nghiên cứu” (chỉ những tiết học cụ thể được lựa

 Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho

chọn để đạt được mục đích nghiên cứu).

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài

học.Công tác sinh hoạt chuyên môn (SHCM) được tổ chức thực hiện và duy

trì ở các trường phổ thông không chỉ giúp mỗi giáo viên (GV) nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn gắn kết tình đồng nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau

trong công tác; hình thành môi trường sư phạm tốt đẹp, cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi trường. SHCM hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học. Ở hình thức thứ nhất, SHCM bao gồm việc triển khai học tập các

văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học và thường do ban giám hiệu (BGH) triển khai. SHCM còn trao đổi, thảo luận, học tập các nội dung cụ thể gắn với nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình cũng như điều kiện thực tế của mỗi nhà trường như: nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, kinh nghiệm dạy học một dạng bài, kiểu bài nào đó, kinh

nghiệm bồi dưỡng học sinh (HS) giỏi, phụ đạo HS yếu kém... Những nội dung

này thường được giao cho các GV nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên

môn tốt xây dựng thành các báo cáo chuyên đề hay sáng kiến kinh nghiệm.

Hình thức thứ hai của SHCM là dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học, được

 Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH cũng làhoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì

các nhà trường tổ chức thường xuyên hơn. Sau dự giờ tổ chuyên môn tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm và đánh giá xếp loại tay nghề GV dạy.

trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú

cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?

cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?

Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá giờ

học,xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân

tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để

nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung,

phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường

mình.

 Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình

2. Mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH

học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt

 Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.

 Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trưởng.

 Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lý/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy và học

những học sinh có khó khăn về học.

dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.

3. Đặc điểm của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH

 Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trinh dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động

3.1.Mục đích

 Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi giáo viên tự

học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp.

 Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy trình đã được

rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình.

thống nhất, quy định.

 Bài dạy minh họa được một nhóm giáo viên và hiệu phó phụ trách chuyên môn thiết kế. Nhóm thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ

3.2. Thiết kế bài dạy minh họa

động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách

giáo khoa hay sách giáo viên. Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài học,

thay đổi nội dung/ ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn

các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng

 Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài hộc, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của học sinh.

học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.

3.3. Dạy minh họa - dự giờ

 Người dạy minh họa có thể là một giáo viên tự nguyện hoặc một

Người dạy minh họa

 Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống

người được nhóm thiết kế lựa chọn.

mới xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể

linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra

 Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh,

nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học.

 Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế.

 Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp với học sinh không, do đó

đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.

họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh.

 Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất (có thể

Người dự giờ

 Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong

đứng hai bên, phía trước, phía sau lớp học)

 Kết hợp sử dụng các kĩ thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học

các tình huống, hoạt động học tập cụ thể của học sinh.

như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao? cần thay đổi như thế nào để

kết quả học tập của học sinh tốt hơn?

 Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về mục tiêu bài học, những ý tưởng

3.4. Thảo luận về giờ dạy minh họa

 Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của học sinh: học sinh học như thế nào (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng suy nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học,

mới, những thay đổi, điều chỉnh về nội dung, phương pháp dạy học, những cảm nhận của mình qua giờ học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa.

học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt

 Nếu giờ học chưa đạt được kết quả như mong muốn (theo dự kiến của nhóm thiết kế) thì cũng không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là

được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi học sinh, không có học sinh bị “bỏ quên” trong quá trình học tập.

 Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm, tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của giáo viên,

bài học chung để mỗi giáo viên tự rút kinh nghiệm.

 Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tóm tắt lại vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ việc học của học sinh. Những người tham dự tự suy

không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người.

nghĩ rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của

mình. Không đánh giá xếp loại giờ học. Không chỉ quan tâm đánh giá giáo

viên.

3.5. Kết quả

 Kết quả học tập của học sinh được cải thiện. Học sinh thực sự trở

Đối với học sinh

 Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, vì tất cả học sinh được tạo điều kiện để phát triển năng lực học tập, không có học

thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ.

 Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

sinh bị “bỏ quên”. Học sinh tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến/hoặc yêu cầu giáo viên giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài.

 Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình.

Đối với giáo viên

 Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn

của học sinh, đặc biệt học sinh yếu kém. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến

 Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi, thân thiện. Giáo viên

của học sinh trong các giờ học.

quan tâm đến những khó khăn trong học tập của học sinh. Khi học sinh

không làm được bài hay mắc lỗi giáo viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra

 Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn

biện pháp giúp đỡ.

bó, chia sẻ khỏ khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt

của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.

 Đặt hiệu quả của bài học lên hàng đầu. Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên.Không áp đặt giáo viên theo những quy định

Đối với cán bộ quản lý

chung chung. Biết lắng nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy

của từng giáo viên để đạt được mục tiêu bài học. Cùng chia sẻ, thảo luận,

hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của học sinh. Quan

 Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của

tâm đến từng giáo viên, khuyến khích khả năng sáng tạo của mỗi người.

 Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. Cán bộ quản lý là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng

những khó khăn trong quá dạy và học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.

lực cho từng giáo viên, chứ không phải là người chỉ biết đánh giá giáo viên.

Từ đó, giáo viên tôn trọng, nhiệt tình ủng hộ, tích cực, tự giác tham gia vào quá trinh đổi mới nhà trường, không ngại chia sẻ những khó khăn với đồng nghiệp, dám chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh lớp mình.

Đối với Nhà trường

Các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ cảm thông, gắn bó, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả giờ học.Nhờ đó, chất lượng giáo dục được nâng cao.

4. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH

SHCM truyền thống SHCM theo NCBH

- Đánh giá, xếp loại giờ dạy - Tìm giải pháp để nâng cao kết

quả học tập của học sinh Mục đích

- Tập trung vào hoạt động học - Tập trung vào hoạt động dạy của của học sinh giáo viên

- Mỗi giáo viên tự rút ra bài học

để áp dụng. - Thống nhất cách dạy để các giáo viên cùng thực hiện.

- Một giáo viên thiết kế và dạy - Một nhóm GV thiết kế. Một Thiết kế

minh họa. GV dạy minh họa. bài dạy

- Dựa vào trình độ của HS để

- Thực hiện theo đúng nội dung,

quy trình, các bước thiết kế theo lựa chọn nội dung, phương pháp,

quy định. quy trình dạy học cho phù hợp.

Dạy Người dạy minh họa Người dạy minh họa

minh - Dạy theo nội dung kiến thức có - Điều chỉnh các nội dung dạy

trong sách giáo khoa. học phù hợp. hoạ - Dự giờ - Thực hiện theo đúng nội dung, - Thực hiện tiến trình giờ học linh

quy trình, các bước thiết kế theo quy hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng

định. của học sinh.

Người dự Người dự

- Ngồi cuối lớp học, quan sát cử - Đứng hai bên, phía trước lớp

chỉ việc làm của giáo viên, ghi chép, học quan sát, vẽ sơ đồ chỗ ngồi

của học sinh.

quan sát cử chỉ, việc làm của giáo viên.

- Tập trung xem xét giáo viên dạy - Tập trung quan sát học sinh học thế nào.

có đúng các quy định không. - Suy nghĩ, phát hiện khó khăn

- Đối chiếu với các tiêu chí đánh trong học tập của học sinh đưa ra

giá xếp loại giờ học các biện pháp khắc phục.

- Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá - Dựa trên kết quả học tập của Thảo

xếp loại giờ dạy. học sinh rút kinh nghiệm. luận về

giờ dạy - Tập trung nhận xét phân tích hoạt - Tập trung phân tích việc học của

động của giáo viên. HS, đưa ra minh chứng cụ thể.

- Ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính mổ xẻ, chỉ trích, chủ quan. - Mọi người cùng phát hiện vấn đề học của HS, tìm nguyên nhân,

giải pháp khắc phục. - Người chủ trì xếp loại giờ dạy,

thống nhất cách dạy cho tất cả giáo - Người chủ trì tóm tắt vấn đề,

viên

tìm nguyên nhân và giải pháp. Mỗi GV tự rút ra bài học.

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CỦA MỘT BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN

MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH được tổ chức, tiến hành theo các

bước như sau:

 Giáo viên tự nguyện đăng kí hoặc Ban giám hiệu/tổ trưởng chuyên

Bước 1: Chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học minh họa

môn phân công giáo viên dạy minh họa. Thời gian đầu, nên khuyến khích các

giáo viên có khả năng hay tổ trưởng chuyên môn xung phong chuẩn bị bài

 Giáo viên dạy minh họa và nhóm giáo viên trong tổ chuyên môn cùng nhau thiết kế, trao đổi, đầu tư thời gian để chuẩn bị bài học. Hiệu quả của giờ .học là kết quả lảm việc của cả tập thể. Bài dạy minh họa nên lựa chọn từ

dạy minh họa.

các môn học phù hợp cho việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học

tích cực hoặc các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới được tập huấn để giáo

 Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng tạo. Nhóm thiết

viên thử nghiệm các sáng kiến kinh nghiệm mới, cách dạy mới...

kế tự lựa chọn nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học để đạt được mục

tiêu/ chuẩn kiến thức kĩ năng của từng môn học, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong sách giáo khoa, các quy trình, các bước dạy trong sách

giáo viên, mà dựa vào khả năng, kinh nghiệm và vốn kiến thức của

HS/SV/SV. Đặc biệt đối với HS/SV/SV vùng cao, vùng khó khăn, giáo viên

có thể lựa chọn các ví dụ và ngữ liệu gần gũi với các em để đạt được mục

tiêucủa bài học .

Bước 2: Tổ chức dạy minh họa - dự giờ

Tổ chức dạy minh họa - dự giờ là khâu quan trọng trong sinh hoạt chuyên

môn.

 Giáo viên cần tiến hành dạy minh họa trên HS/SV/SV của lớp mình.

Dạy minh họa

Yêu cầu không được dạy trước khi dạy minh họa.

 Lớp học để dạy minh họa cần có đủ không gian, bàn ghế được kê thuận tiện cho người dự tạo điều kiện để dễ dàng quan sát các hoạt động học

 Thời lượng một tiết dạy minh họa không nên kéo dài quá 50 phút.

tập của HS/SV/SV.

 Tổ trưởng chuyên môn, Ban giám hiệu và các giáo viên cùng dự giờ.

 Dự giờ minh họa đòi hỏi sự tập trung cao độ của các giáo viên. Vị trí

Dự giờ

quan sát của người dự giờ rất quan trọng. Muốn có thông tin chính xác về việc

học của HS/SV/SV, trong NCBH người dự giờ cần quan sát được nét mặt,

 Người dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe, nhìn, suy nghĩ và ghi chép diễn biến hoạt động học của HS/SV/SV trong giờ học hay những

hành động, thao tác, sản phẩm của HS/SV/SV.

biểu hiện tâm lý của HS/SV/SV thể hiện trong các hoạt động/ tình huống cụ

 Người dự có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động dạy và học của giáo viên và HS/SV/SV trong các tình huống nhưng không làm ảnh hưởng

thể mà không bị bỏ sót khi quan sát.

 Quan sát cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới của

đến giờ học.

giáo viên, những đồ dùng dạy học và ngữ liệu/nội dung được điều chỉnh có

 Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối quan hệ tương tác giữa HS/SV/SV - giáo viên, HS/SV/SV - HS/SV/SV. Người dự giờ

tác động, ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS/SV/SV như thế nào.

 Người dự giờ có thể ghi chép/ghi âm những câu hỏi của giáo viên và câu trả lời của HS/SV/SV, quan sát thái độ của HS/SV/SV, các biểu hiện trên nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm... Từ đó suy nghĩ, phân tích tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn. Ví dụ:

luôn phải đặt câu hỏi cho mình là “HS/SV/SV học được gì? HS/SV/SV có hứng thú không? Vì sao có? Vì sao không? HS/SV/SV có biểu hiện như thế nào? Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả HS/SV/SV tham gia? Có HS/SV/SV nào bị “bỏ quên” không ? ...

 Vì sao HS/SV/SV A và nhiều HS/SV/SV khác không trả lời được câu hỏi, có phải HS/SV/SV không hiểu câu hỏi, hay câu hỏi có quá khó đối với

trẻ? Nếu thực sự quá khó thì cần thay đổi câu hỏi như thế nào để HS/SV/SV

 Vì sao nhiềuHS/SV/SV không tham gia hoạt động? Có thể

có thể trả lời được.

HS/SV/SV chưa hiểu rõ nhiệm vụ hay nhiệm vụ đó quá khó/ quá dễ đối với

HS/SV/SV, cần phải làm thế nào để HS/SV/SV tích cực tham gia hoạt động

 Trong hoạt động thực hành chỉ có một số ít HS/SV/SV làm đúng,

này?

phần đông HS/SV/SV làm sai, vậy tại sao HS/SV/SV làm sai? Có thể

HS/SV/SV chưa hiểu cách làm, tại sao chưa hiểu? Do ngôn ngữ hay do cách

giải thích của giáo viên chưa rõ, cần thay đổi ngôn ngữ hay thay đổi cách giải thích như thế nào để HS/SV/SV dễ hiểu hơn... Mỗi giáo viên đều có những

suy nghĩ, cảm nhận, có cách giải quyết vấn đề khác nhau, nên khi chia sẻ cùng

 Việc dự giờ và quan sát HS/SV/SV thường xuyên sẽ giúp cho mỗi giáo viên tự suy nghĩ, phát hiện và hiểu rõ nguyên nhân của những khó khăn

nhau sẽ làm cho buổi thảo luận trở lên sôi nổi, bổ ích và sâu sắc.

mà HS/SV/SV đang gặp phải trong quá trình họe tập. Từ đó tự điều chỉnh

cách dạy của mình cho phù hợp với đối tượng học và có kế hoạch quan tâm

giúp đỡ những HS/SV/SV đang gặp khó khăn về nhận thức hoặc hoàn cảnh

 Trong sinh hoạt chuyên môn theo NCBH, khi mọi người cùng nhau tập trung hướng vào hoạt động học của HS/SV/SV, tìm nguyên nhân và các

gia đình....

giải pháp cho các vấn đề khó khăn về học của HS/SV/SV thì mối quan hệ

giữa người dạy và người dự trở nên gần gũi, có sự cảm thông, chia sẻ.

Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học

Hoạt động suy ngẫm và chia sẻ sau khi dự giờ là hoạt động quan trọng

nhất của SHCM theo NCBH. Sau khi dự tiết dạy minh họa, các giáo viên sẽ thảo luận về giờ học. Đây là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi sinh hoạt chuyên môn. Để đạt được mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự cần tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng.

Trong khi thảo luận, vai trò của người chủ trì hết sức quan trọng. Người

chủ trì không chỉ có khả năng chuyên môn mà còn có năng lực tổ chức, nhanh, nhạy, linh hoạt xử lí các tình huống để điều hành, dẫn dắt buổi sinh hoạt chuyên môn đi đúng hướng, đúng trọng tâm, đạt hiệu quả và tạo được

bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó giữa các thành viên trong tổ chuyên môn, trong nhà trường.

Địa điểm thảo luận

Địa điểm thảo luận cần đủ rộng, đủ chỗ ngồi cho người tham dự. Nếu có

các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, projector thì càng tốt... cần

sắp xếp bàn ghế để người tham dự ngồi đối diện với nhau, tạo điều kiện dễ

dàng cho việc trao đổi ý kiến đồng thời làm cho bầu không khí thảo luận thân

thiện, gần gũi.

Tiến trình buổi thảo luận

Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận.

Bước 2: Giáo viên dạy minh họa đại diện cho nhóm thiết kế nêu mục

tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp,

đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng HS/SV/SV cụ thể và cảm nhận sau

khi dạy bài học, sự hài lòng, những băn khoăn hay khó khăn khi thực hiện bài

dạy.

Bước 3: Giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học.

Sau khi giáo viên dạy minh họa trình bày, các giáo viên tham dự có thể

đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn ý đồ của người dạy. Nhóm thiết kế giáo án cùng có

 Nếu thực hiện chụp ảnh hay quay video giờ học, người chủ trì có thể cho giáo viên xem lại hình ảnh các hoạt động trọng tâm hoặc dừng lại ở một

trách nhiệm trả lời câu hỏi của người tham dự và bổ sung các ý kiến để làm rõ hơn ý đồ thiết kế của cả nhóm.

 Yêu cầu tất cả các giáo viên dự giờ chia sẻ những quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình về giờ học, những thông tin thu được trong quá trình quan sát. Người dự giờ có thể mô tả một tình huống học tập có vấn đề hoặc mô tả

số hình ảnh tiêu biểu (HS/SV/SV hứng thú, tích cực, mệt mỏi,chán nản, ngủ gật, không tập trung...).

chi tiết hoạt động của một HS/SV/SV hay một nhóm HS/SV/SV, phân tích

 Câu hỏi gợi ý thảo luận:

- Những điều mình học được qua bài dạy minh họa?

- Những khó khăn của HS/SV/SV biểu hiện trong giờ học?

- Mô tả những hiện tượng quan sát được, những biểu hiện cụ thể của

nguyên nhân của hiện tượng đó và đưa ra giải pháp nếu cần thiết. . .

- Nguyên nhân của những khó khăn?

- Giải pháp khắc phục những khó khăn?

- Bài học có gì mới/ sáng tạo so với sách giáo khoa, sách giáo viên, điều

HS/SV/SV như: vẻ mặt, thái độ, hoạt động, sản phẩm...

- Các nội dung/hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức

này được thể hiện qua kết quả học tập cùa HS/SV/SV như thế nào?

của HS/SV/SV không? (đủ thời gian học, dễ hiểu, thu hút sự tham gia của

HS/SV/SV).

- Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm cho HS/SV/SV hứng thú

- HS/SV/SV được quan tâm/ hỗ trợ như thế nào? (HS/SV/SV tích cực,

mang lại hiệu quả thực sự không? Tại sao? (hoạt động nhóm, cá nhân).

- HS/SV/SV có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức

HS/SV/SV yếu kém, HS/SV/SV bị “bỏ quên”...).

mới như thế nào?

 Mối quan hệ giữa giáo viên - HS/SV/SV; giữa HS/SV/SV - HS/SV/SV

Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau:

trong tình huống đó như thế nào?

HS/SV/SV học được gì qua hoạt động đó?

Hoạt động đó có tác động đến việc hình thành nhân cách/ giáo dục kĩ năng sống cho HS/SV/SV như thế nào? (sự tự tin, kĩ năng trình bày, kĩ năng lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định...).

- Để đảm bảo không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thân thiện, cởi mở,

- Người góp ý cần căn cứ vào mục tiêu của bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp để giúp người dạy khắc phục những hạn chế sao cho tạo cơ hội

người chủ tri cần lắng nghe tích cực và khéo léo hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm, đạt được mục đích, không nên để người dự mổ xẻ, phân tích, phê phán những hạn chế của giáo viên dạy minh họa..

cho tất cả các HS/SV/SV đều được tham gia học tập, tiếp thu kiến thức một

- Mỗi người dự tự tìm ra những yếu tố tích cực, suy nghĩ xem mình đã

cách hiệu quả.

học được gì từ bài học này (kể cả việc rút kinh nghiệm từ những cái sai của

đồng nghiệp) trước khi đưa ra những nhận xét về những hạn chế của giờ học.

Người dự cần nêu những phát hiện, mà giáo viên dạy minh họa có thể không

- Không áp đặt ý kiến, kinhnghiệm chủ quan cá nhân, quá chú trọng

nhìn thấy vì chưa bao quát hết được (không nghe rõ, không nhìn thấy, ít chú ý, không cảm nhận được...) điều này sẽ giúp cho giáo viên nhìn lại mình và tự điều chỉnh để hoàn thiện hơn trong các giờ học sau.

đến các quy trình truyền thống của một giờ dạy. Khi đưa ra nhận xét, người

dự không nên sử dụng những câu nói như: “Nếu là tôi, tôi sẽ...” hoặc “tóm lại,

chúng ta cần/ cách tốt nhất là...” Người dự cần đặt mình vào vị trí của người

thực hiện giờ học để chia sẻ những khó khăn và những kết quả của giờ học.

Đặc biệt là không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không kết

luận cần phải thay đổi theo cách nào. Trong quá trình thảo luận các giáo viên

sẽ đưa ra rất nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với HS/SV/SV và điều kiện học tập của lớp

- Nếu cần thiết, các giáo viên có thể cùng thảo luận thiết kế lại bài học dựa trên thực tế và những kinh nghiệm, biện pháp được rút ra trong bài học minh họa để kiểm chứng cho những giải pháp đã đưa ra.

- Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không phải là bàn bạc để đi tìm một cách giải quyết đúng đắn mà là sự trải nghiệm, nâng cao năng lực quan sát, năng lực cảm nhận việc học của HS/SV/SV và có quyết định tác động phù hợp.

mình.

Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày

Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần

tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chình sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả

những câu hỏi đó các GV phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau

hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Những điểm được sửa có thể là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp,

phương tiện dạy học, hình thức tổ chức lớp học, hoạt động của HS/SV v.v…

Như vậy, nếu coi quá trình nghiên cứu một bài học được thực hiện một lần ở một lớp được xem như một đơn vị thì chu trình tiến hành một NCBH có thể bao gồm nhiều quá trình đơn vị. Chúng tiếp nối nhau và tạo nên một chu

trình tuần hoàn nghiên cứu, hồ sơ bài học sẽ được tiếp thu, phát triển và hoàn

thiện. Chu trình này bảo đảm cho quá trình NCBH được chỉnh sửa, thực hiện,

đánh giá và hoàn thiện liên tục.

Thời gian thực hiện của các giai đoạn này rất khác nhau và tùy yêu cầu

của bài học mà qúa trình này có thể lặp lại một vài lần hay chỉ tiến hành một

lần. Chu trình này đảm bảo cho bài học được hoàn thiện và mang lại hiệu quả

cao nhất cho việc học của HS/SV và tiến dần đến mục tiêu đã đề ra.

Quy trình NCBH lặp lại nhau nhưng không gây ra nhàm chán, mất hứng

thú đối với GV bởi lẽ ở những lớp khác nhau, đối tượng HS/SV khác nhau sẽ dẫn tới thực tế khác nhau và làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm của GV. Cuối cùng các GV cùng viết báo cáo vạch ra những gì họ đã học được liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ. Mỗi người tham gia sẽ hoàn thành một báo cáo cuối cùng bao gồm sự phản ánh về quá trình NCBH và tác động của nó vào giảng dạy và học tập. Báo cáo cuối cùng là nguồn tư liệu rất

có giá trị để giúp các GV suy nghĩ về những gì họ đã học được về thực tiễn giảng dạy liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu.

Các nguyên tắc áp dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn theo NCBH cho

bài học hàng ngày:

Nguyên tắc 1. Từ bỏ phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt

kiểu thuyết trình truyền thống.

Trong những giờ học như vậy, GV thiên về giải thích các kiến thức, còn

HS/SV học một cách thụ động. Cách dạy như vậy trước mắt có thể không ảnh

hưởng đến kết quả thi cử, tuy nhiên về lâu dài tạo nên nhiều thói quen có hại cho cuộc sống của HS/SV như không có tư duy độc lập mà theo tâm lý đám đông. Mặt khác, cách dạy này triệt tiêu sự tham gia tích cực của HS/SV vào

bài giảng, không khuyến khích sự hợp tác trong học tập giữa HS/SV với HS/SV. Cách dạy học như vậy theo một nghiên cứu của Mỹ, sau sáu tháng người học chỉ lưu giữ được khoảng 5% những gì đã được nghe giảng. Để giải

quyết tình trạng này, GV cần biết chấp nhận mọi HS/SV, không được bỏ rơi

các em học yếu, kém. Chuyển đổi phương pháp truyền thụ một chiều thành phương pháp dạy học có sự tham gia tích cực của người học. Những yếu tố

sau cần được đưa vào bài học hàng ngày:

- Các hoạt động tìm tòi, khám phá dựa trên các đồ dùng dạy học trực

quan.

- Các hoạt động của nhóm nhỏ chỉ gồm 3 đến 4 HS/SV.

- Đối thoại chia sẻ ý kiến giữa GV với HS/SV, giữa HS/SV với HS/SV.

Bằng việc học qua giao tiếp, HS/SV không những chiếm lĩnh được kiến thức khoa học mà còn xây dựng mối quan hệ bình đẳng, hợp tác và phát triển

kỹ năng sống.

Nguyên tắc 2. Sử dụng thiết bị dạy học thực tế. Bài học là của HS/SV,

bài học cần được gắn liền với thực tiễn cuộc sống của các em. Chống lại các giờ học lý thuyết suông, thiếu thực tiễn, thực hành.

Nguyên tắc 3. Hoạt động nhóm nhỏ hiệu quả, chống lại các hiện tượng ỷ lại, hiện tượng tách nhóm (bị bỏ rơi từ nhóm trung bình xuống nhóm yếu,

kém).

Trong thực tiễn dạy học hiện nay có những trường hợp tổ chức nhóm thảo luận không hiệu quả. Giáo viên chỉ đối thoại với nhóm trưởng và thư ký, các thành viên khác của nhóm bị bỏ rơi, lâu dần sẽ bị rỗng kiến thức và lọt

xuống nhóm HS/SV yếu, kém. Do đó cần sử dụng các kỹ thuật hoạt động

nhóm tích cực như khăn phủ bàn, các mảnh ghép, công não, …

Nguyên tắc 4. Giao nhi ệm vụ học tập vừa sức, không quá dễ, nhưng

không quá khó.

Giao nhiệm vụ quá đơn giản, dễ dàng cho HS/SV dẫn đến các em ở nhóm khá, giỏi không phát triển được năng lực ở mức cao hơn. Do vậy trong

thực tiễn dạy học cần giao những nhiệm vụ cao hơn, có tính thách thức hơn cho các HS/SV nhóm khá giỏi. Mặt khác, cũng có những nhiệm vụ riêng có tính phân hóa đối với các HS/SV ở nhóm yếu, kém. Những nhiệm vụ học tập

này không quá khó, nằm trong khả năng vươn tới của HS/SV yếu, kém.

Những HS/SV ở mức trung bình cũng cần những nhiệm vụ học tập riêng, đòi

hỏi phải nỗ lực để chiến lĩnh. Nếu không thực hiện đầy đủ nguyên tắc này thì dẫn đến hiệu quả bài học không cao.

Nguyên tắc 5. Chia sẻ ý kiến, ý tưởng để xây dựng mối quan hệ GV-

HS/SV, HS/SV-HS/SV.

BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM TOÁN BẰNG TIẾNG ANH

Nội dung  Thông tin chung  Lịch sử phát triển  Cơ cấu tổ chức  Các bộ môn  Đội ngũ giảng viên  Nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học  Phân công nhiệm vụ cụ thể  Đào tạo cử nhân sư phạm Toán bằng tiếng Anh I. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chiến lược phát triển đào tạo

cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh

II. Mục tiêu của chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm

Toán dạy bằng tiếng Anh

22 January 2015

2

2.1. Mục tiêu tổng quát 2.2. Các mục tiêu cụ thể III. Các giải pháp chủ yếu 3.1. Các giải pháp chung 3.2. Các giải pháp cụ thể IV. Các giai đoạn thực hiện

4.1. Giai đoạn I (2013 - 2018) 4.2. Giai đoạn II sau năm 2018 V. Tổ chức và điều kiện thực hiện

22 January 2015

3

Thông tin chung

 Tên đơn vị: Khoa Toán – Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội

 Địa chỉ: Nhà C, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

 Tel: (04) 37547727  Email: k.toantin@hnue.edu.vn  Thành lập: Năm 1951  Trưởng đơn vị: GS.TSKH Đỗ Đức Thái

22 January 2015

4

Lịch sử phát triển

 Khoa Toán trước đây (nay là khoa Toán - Tin) được thành lập năm 1951, từ tổ Toán chỉ có 3 cán bộ đến 120 cán bộ trong một thời gian dài và nay là 74 cán bộ. Trải qua 64 năm, khoa Toán – Tin đã không ngừng trưởng thành và phát triển, luôn xứng đáng là một khoa đầu đàn của trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội.

 Trong 64 năm, Khoa đã có 17 Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú; 36 Giáo sư và Phó giáo sư; hơn 130 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ.

22 January 2015

5

 Trong suốt những năm tháng xây dựng và trưởng thành, Khoa luôn được công nhận là tập thể lao động xuất sắc, công đoàn khoa luôn được công nhận là công đoàn vững mạnh, Đảng bộ khoa luôn được công nhận là đảng bộ trong sạch, vững mạnh, Liên chi đoàn khoa đã nhiều lần được Thành đoàn Hà Nội và Trung ương đoàn tặng bằng khen.  Năm 1996 Khoa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương

Lao động hạng ba.

 Năm 2001 Khoa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì và Bộ môn Hình học được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba

22 January 2015

6

Cơ cấu tổ chức

 Trưởng khoa: GS.TSKH Đỗ Đức Thái, phụ trách chung.  Phó trưởng khoa: TS. Lê Tuấn Anh, phụ trách đào tạo hệ

đại học ngoài trường và cơ sở vật chất.

 Phó trưởng khoa: TS. Nguyễn Công Minh, phụ trách đào

tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học.

 Phó trưởng khoa: TS. Trần Quang Vinh, Bí thư Đảng ủy

Khoa, phụ trách đào tạo đại học hệ chính qui.

22 January 2015

7

Các bộ môn  Bộ môn Đại số: PGS.TS Dương Quốc Việt, Trưởng bộ

môn.

 Bộ môn Giải tích: TS. Trần Đình Kế, Trưởng bộ môn.  Bộ môn Hình học: GS.TSKH Đỗ Đức Thái, Trưởng bộ

môn.

 Bộ môn Lý thuyết hàm: GS.TSKH Lê Mậu Hải; Trưởng bộ

môn.

 Bộ môn Lý luận và Phương pháp dạy học Toán: GS.TS Bùi

Văn Nghị, Trưởng bộ môn.

 Bộ môn Toán ứng dụng: TS. Trần Quang Vinh; Trưởng bộ

môn.

 Tổ Hành chính: ThS. Đào Thu Hà, Tổ trưởng.

22 January 2015

8

Đội ngũ giảng viên

 Năm học 2014-2015 toàn Khoa có 74 cán bộ viên chức,

trong đó có 4 CB hợp đồng.

 Về cơ cấu học hàm, học vị: Khoa có 6 TSKH và 42 TS, 4 GS và 8 PGS, 16 Ths, 3 cử nhân. Hiện có 10 cán bộ đang là NCS ở NN và 3 cán bộ đang là NCS trong nước.

 Thường xuyên làm việc tại Khoa là 60 CB, trong đó có 5

CB hợp đồng.

22 January 2015

9

Nhiệm vụ đào tạo và NCKH

 Đào tạo giáo viên Toán THPT có trình độ Đại học (từ năm 2006 có cả hệ Cử nhân Toán), đào tạo nâng cấp giáo viên Toán THCS từ trình độ Cao đẳng lên Đại học.

 Đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các chuyên ngành Toán học

và chuyên ngành Lí luận và PPDH bộ môn Toán.

 Giảng dạy Toán cao cấp cho một số khoa trong trường

ĐHSPHN.

 Nghiên cứu lí thuyết và ứng dụng của Toán học, Giáo dục

Toán học.

22 January 2015

10

Phân công nhiệm vụ cụ thể Bộ môn Đại số  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Đại số cho sinh viên các hệ Chất lượng cao, Chính qui, Cử tuyển và Cử nhân Toán của Khoa Toán- Tin. Giảng dạy các môn Đại số cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Đại số và Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Toán học chuyên ngành Đại số và Lý thuyết số (Mã số: 60 46 05).

22 January 2015

11

 Về công tác nghiên cứu khoa học

Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Đại số giao hoán. 2. Hình học đại số. 3. Lý thuyết số.

22 January 2015

12

Bộ môn Giải tích  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Phương trình vi phân và tích phân (Mã số: 62 46 01 05).

22 January 2015

13

 Về công tác nghiên cứu khoa học

Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lý thuyết định tính các phương trình vi phân và Hệ động lực. 2. Lý thuyết các bài toán biên đối với các hệ phương trình đạo hàm riêng trong các miền với biên không trơn. 3. Phương trình đạo hàm riêng phi tuyến. 4. Lý thuyết điều khiển (phương trình vi phân thường, phương trình đạo hàm riêng, bao hàm thức vi phân).

22 January 2015

14

Bộ môn Hình học  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Hình học cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Hình học cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Hình học- Tôpô (Mã số: 62 46 10 01).

22 January 2015

15

 Về công tác nghiên cứu khoa học

Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn là: 1. Hình học phức và Hình học đại số. 2. Hình học phức hyperbolic và ứng dụng 3. Lý thuyết phân bố giá trị trên đa tạp đại số.

22 January 2015

16

Bộ môn Lý thuyết hàm  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Toán Giải tích (Mã số: 62 46 01 01).

22 January 2015

17

 Về công tác nghiên cứu khoa học

Các hướng chuyên môn chính của Bộ môn là: 1. Giải tích phức và Giải tích phức trong không gian lồi địa phương. 2. Giải tích hyperbolic. 3. Lý thuyết đa thế vị. 4. Lý thuyết nội suy và Đại số đều. 5. Lý thuyết điểm bất động. 6. Lý thuyết toán tử và phương trình hàm.

22 January 2015

18

Bộ môn Toán ứng dụng  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Quy hoạch tuyến tính, Xác suất Thống kê, Giải tích số, Tiếng Anh chuyên ngành cho các hệ Chất lượng cao, Chính quy, Chính quy theo địa chỉ cho sinh viên Khoa Toán – Tin. - Giảng dạy các môn Toán Cao cấp, Xác suất Thống kê, Phương pháp tính và tối ưu cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lý thuyết Xác suất và Thống kê toán học.

22 January 2015

19

 Về công tác nghiên cứu khoa học

Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lý thuyết Xác suất và Thống kê toán học 2. Giải tích số 3. Lý thuyết tối ưu

22 January 2015

20

Bộ môn Phương pháp dạy học  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn LL và PPDH bộ môn Toán cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn LL và PPDH bộ môn Toán cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán (Mã số: 62.14.01.11).

22 January 2015

21

 Về công tác nghiên cứu khoa học

Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán 2. Kiểm tra đánh giá trong khoa học Giáo dục 3. Chương trình, nội dung môn Toán ở các bậc học, cấp học 4. Đào tạo giáo viên Toán các bậc học.

22 January 2015

22

Đào tạo cử nhân SP Toán bằng tiếng Anh

I. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chiến lược phát triển

đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh

 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng hội nhập quốc tế. Để đáp ứng được những nhiệm vụ quan trọng trên việc phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong các ngành khoa học kỹ thuật và kinh tế cho học sinh, sinh viên và giáo viên, đã trở thành một nhu cầu cấp bách.

22 January 2015

23

 Kinh nghiệm phát triển của những nước như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc... đã chỉ ra rằng: tiếng Anh không chỉ đơn thuần là phương tiện tiếp cận đến những nền văn hóa nước ngoài mà thực sự đã trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia trong thế giới ngày nay - một thế giới của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, đối với nền giáo dục Việt Nam đây vẫn còn là vấn đề rất mới và còn rất hạn chế.

22 January 2015

24

 Vì vậy, ngày 30/8/2008 Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã kí Quyết định 1400/QĐ- TTG về việc phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020” với mục tiêu là: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập,

22 January 2015

25

tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đề án này cũng xác định môn ngoại ngữ được dạy và học trong hệ thống giáo dục quốc dân là tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác.

22 January 2015

26

 Đội ngũ giáo viên toán THPT trong cả nước có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn toán nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình toán phổ thông bằng tiếng Anh. Trên thực tế, mặc dù các cơ sở đào tạo có nhiều cố gắng trong công tác giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên nhưng chất lượng đào tạo tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành toán nói riêng, vẫn rất thấp. Một số lượng lớn giáo viên toán phổ thông không có khả năng sử dụng tiếng Anh trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy.

22 January 2015

27

 Trong những năm gần đây, đã có nhiều trường quốc tế được lập ra ở Việt Nam. Vì thế nhu cầu tuyển dụng giáo viên toán dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn. Thế nhưng hệ thống các trường Đại học Sư phạm lại không đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó.

22 January 2015

28

II. Mục tiêu của chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư

phạm Toán dạy bằng tiếng Anh

2.1. Mục tiêu tổng quát:  Đào tạo được một số cử nhân sư phạm có khả năng giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh. Từ đó, lan tỏa tạo ra được một đội ngũ lớn những giáo viên phổ thông có khả năng sử dụng tiếng Anh trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói trên.

22 January 2015

29

 Đào tạo được những sinh viên có đủ khả năng theo học đại học và sau đại học tại các trường đại học của nước ngoài. Đặc biệt, đào tạo những sinh viên đủ khả năng cạnh tranh học bổng để theo học ở các trường đại học hàng đầu của nước ngoài, mà không sử dụng đến ngân sách Nhà nước.  c. Huy động sự đóng góp vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam của các nhà khoa học Việt Nam đầu ngành đang làm việc ở cả trong và ngoài nước, cũng như một số nhà khoa học đầu ngành của thế giới có cảm tình với Việt Nam. Đây là những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới hệ thống sư phạm của cả nước.

22 January 2015

30

2.2. Các mục tiêu cụ thể

 Thông qua việc triển khai mô hình và chương trình đào tạo mới ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong đó tích hợp việc đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh với việc đào tạo cử nhân sư phạm chất lượng cao (trường thực hiện từ năm 1997 đến nay), phấn đấu từ năm 2018 mỗi năm ra trường 50 cử nhân sư phạm chất lượng cao có khả năng giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh. Đây là nguồn giáo viên trình độ cao góp phần thực hiện công cuộc Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau 2015 và góp phần thực hiện mục tiêu Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020”.

22 January 2015

31

 Trong giai đoạn 2014-2020, mỗi năm tuyển sinh mới từ học sinh phổ thông 50 chỉ tiêu thuộc các ngành sư phạm Toán theo học Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh. Trong quá trình đào tạo, sẽ sàng lọc và tuyển bổ sung thêm những sinh viên giỏi để có khoảng 50 sinh viên theo học theo chương trình này.

 Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên phổ thông dạy môn chuyên môn bằng tiếng Anh. Trong giai đoạn 2014-2020, Khoa Toán-Tin Trường Đại học Sư phạm Hà Nội sẽ phối hợp với một số Sở GD &ĐT của một số tỉnh, thành tiến hành thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng này.

22 January 2015

32

III. Các giải pháp chủ yếu

3.1. Các giải pháp chung  Xây dựng phương thức và mô hình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh.

 Xây dựng Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy

chương trình phổ thông các môn Toán bằng tiếng Anh.

 Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên

phổ thông dạy môn chuyên môn bằng tiếng Anh.

22 January 2015

33

3.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.1. Xác định phương thức và mô hình đào tạo  Học theo chương trình khung của mã ngành đào tạo cử nhân sư phạm Toán chất lượng cao và bổ sung một số tín chỉ tiếng Anh. Thời gian đào tạo là 4 năm và chia làm 2 giai đoạn:

 Giai đoạn 1 gồm 2 (hoặc 2,5) năm  Giai đoạn 2 gồm 2 (hoặc 1,5) năm

22 January 2015

34

 Những sinh viên không đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh hoặc những sinh viên mặc dầu đáp ứng được yêu cầu của Chương trình – nhưng vì lý do nào đó không tiếp tục theo học Chương trình, thì sẽ tiếp tục được học theo chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán chính qui thông thường của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

22 January 2015

35

3.2.2. Xây dựng đội ngũ tham gia giảng dạy  Đẩy mạnh quan hệ hợp tác Quốc tế, thường xuyên cử cán bộ cán bộ giảng viên đi tập huấn, học tập và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Đảm bảo đến năm 2016 trường đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng theo từng chương trình đào tạo đảm bảo về chất lượng chuyên môn và ngoại ngữ để thực hiện giảng dạy Chương trình đào tạo này.  Trước mắt, đội ngũ cán bộ giảng dạy thực hiện Chương

trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông bằng tiếng Anh bao gồm: - Giáo viên dạy tiếng Anh cơ bản.

22 January 2015

36

- Đội ngũ cán bộ khoa chuyên ngành đã được học tập và đào tạo ở nước ngoài tham gia giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành và các học phần chuyên ngành bằng tiếng Anh. - Giáo viên thỉnh giảng: Mời một số cán bộ trong và ngoài nước tham gia giảng dạy trực tiếp cho Chương trình không chỉ đảm bảo trình độ đào tạo cao (đạt yêu cầu của các trường đại học tốt của nước ngoài), mà cũng là nguồn giáo sư đồng hướng dẫn cho sinh viên nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh viên đi thực tập và học tiếp sau đại học ở nước ngoài.

22 January 2015

37

3.2.3. Xác định quy mô và quy trình đào tạo:

+) Tổ chức thi tuyển theo khối A và A1 trong kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Toán của ĐHSPHN, số lượng tuyển chọn là 50 sinh viên học Sư phạm Toán. +) Khi kết thúc Giai đoạn 1, thi tuyển chọn lại trong tất cả các sinh viên sư phạm năm thứ ba của mỗi Khoa để chọn ra khoảng 80 em cho Giai đoạn 2 của Khoa Toán-Tin.

22 January 2015

38

3.2.4. Chương trình đào tạo:

Tổng số tín chỉ: 155 tín chỉ, trong đó * Các học phần chung: 10 tín chỉ * Các học phần tiếng Anh: 27 tín chỉ, trong đó có 6 tín chỉ tiếng Anh chuyên ngành. * Các học phần đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm: 34 tín chỉ * Các học phần còn lại: 84 tín chỉ

22 January 2015

39

3.2.5.Ngôn ngữ: Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có trình độ tiếng Anh tương đương B2 theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu.

22 January 2015

40

3.2.6. Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo

viên phổ thông dạy môn Toán bằng tiếng Anh: Chương trình tập trung vào hai khía cạnh sau:

- Tiếng Anh tăng cường; - Xây dựng các bài giảng mẫu bằng tiếng Anh theo Chương trình phổ thông. Lựa chọn và đưa ra những bộ tài liệu chuẩn, đặc biệt là sách giáo khoa, bằng tiếng Anh để giáo viên phổ thông tham khảo.

- Nâng cao kỹ năng giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của

giáo viên phổ thông.

22 January 2015

41

- Tổ chức các Hội thảo khoa học giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của giáo viên phổ thông để rút ra những kinh nghiệm và bài học quý từ thực tiễn.

- Phối hợp với một số Sở Giáo dục và đào tạo thực hiện thí

điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng này.

22 January 2015

42

IV. Các giai đoạn thực hiện

4.1. Giai đoạn I (2013 - 2018):  Tập trung đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán tại Khoa: Toán-Tin của Trường ĐHSPHN.

 Thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình phổ thông bằng tiếng Anh tại một số Sở Giáo dục và Đào tạo.

 Năm 2018: Tổ chức rút kinh nghiệm trên tất cả các mặt như: Mô hình và Chương trình đào tạo, Phương pháp giảng dạy... Đánh giá hiệu quả đào tạo để từ đó đề ra các điều chỉnh thích hợp các năm tiếp theo.

22 January 2015

43

4.2. Giai đoạn II sau năm 2018:

Tiếp tục triển khai Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán của Trường ĐHSPHN trên cơ sở những điều chỉnh, bổ sung sau Giai đoạn 1.

22 January 2015

44

V. Tổ chức và điều kiện thực hiện

 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thành lập Ban điều hành Chương trình do Trưởng Khoa Toán-Tin làm Trưởng ban, các thành viên Ban chủ nhiệm là các thành viên của Ban điều hành Chương trình. Ban Điều hành Chương trình phối hợp với BGH, PĐT chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai Chương trình từ giai đoạn chuẩn bị tuyển sinh, tuyển sinh cho đến khi hoàn thành khóa học.

 Chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh là một phần trong chiến lược phát triển của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho đến 2024 và xa hơn nữa.

22 January 2015

45

Vì thế, chúng tôi mong muốn Bộ GD&ĐT cung cấp kinh phí ổn định hàng năm cho Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh với quy mô khoảng 50 sinh viên/năm cho Giai đoạn 1 và mở rộng thành 100 sinh viên/năm cho Giai đoạn 2. Nguồn kinh phí đó bao gồm: Kinh phí hỗ trợ của Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 và Kinh phí cấp thường xuyên hàng năm.

22 January 2015

46

 Cấp kinh phí để cải tạo hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm. Đáp ứng đầy đủ các loại thiết bị dạy học (tối thiểu) phục vụ giảng dạy, học tập, đặc biệt trang bị các phần mềm dạy học tiếng Anh theo chương trình mới.

 Tạo điều kiện thuận lợi của sinh viên thuộc Chương trình

xin được việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.

 Đảm bảo quyền lợi của giáo viên khi tham gia giảng dạy

cho Chương trình, chẳng hạn như: - Có cơ hội được học tập và rèn luyện việc giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh trong môi trường bản ngữ. - Thù lao thỏa đáng cho mỗi tiết giảng dạy bằng tiếng Anh.

22 January 2015

47