BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM TIN HỌC BẰNG
TIẾNG ANH
Nội dung
I. Giới thiệu về khoa CNTT
Lịch sử phát triển
Cơ cấu tổ chức và đào tạo
Chức năng nhiệm vụ
II. Đào tạo giáo viên dạy Tin học bằng tiếng Anh
Lý do mở chuyên ngành Sư phạm Tin học bằng tiếng Anh
Mô hình, chương trình, hình thức đào tạo
Công tác chuẩn bị
Thuận lợi, khó khăn
III. Một số đề xuất
22 January 2015
2
Đại học Sư phạm Hà Nội www.hnue.edu.vn
Trường Sư phạm trọng điểm của cả nước • 25 khoa • 2 viện nghiên cứu • 2 trường phổ thông, 1 trường mầm non • Sinh viên: tuyển sinh gần 3000 sv/năm; 38 mã ngành đào tạo đại học • Học viên cao học & NCS: 2000 hv/năm
22 January 2015
3
Giới thiệu khoa Công nghệ thông tin Lịch sử hình thành
• Từ rất sớm (1977) ĐHSPHN đã có bộ môn MTĐT (giảng dạy
và nghiên cứu ứng dụng)
Từ những năm -90, khoa Toán đã tích cực đưa Tin học vào
trường phổ thông và chuẩn bị cho việc này
• Xu thế tất yếu của thời đại, của giáo dục TẬP HỢP LỰC
LƯỢNG (2/2003) KHOA CNTT được thành lập
4
Giới thiệu khoa Công nghệ thông tin Cơ cấu tổ chức
5
Giới thiệu khoa CNTT Nhiệm vụ
Đào tạo
Nghiên cứu • Ứng dụng CNTT trong giáo
dục
•Khoa học máy tính và Công
nghệ thông tin và truyền thông
Bậc đại học: - Cử nhân Sư phạm Tin học - Cử nhân CNTT Bậc Sau đại học: - Thạc sĩ KHMT - Thạc sĩ HTTT - Thạc sĩ LL&PPDH Tin học Bồi dưỡng giáo viên Dạy môn Tin đại cương
22 January 2015
6
Giới thiệu khoa CNTT Đội ngũ cán bộ
40 giảng viên, giáo viên thực hành, kỹ thuật viên 5 phó giáo sư 18 tiến sỹ (12 người được đào tạo TS ở nước ngoài), những giảng
viên còn lại là thạc sỹ
7
Giới thiệu khoa CNTT Quy mô đào tạo đại học
• 2 mã ngành
Sư phạm Tin học (40 sinh viên/năm)
Sư phạm Tin học đào tạo bằng tiếng Anh (25 sinh viên/năm)
Cử nhân Công nghệ thông tin (80 sinh viên/năm)
• Sau 10 năm, đã đào tạo được
Khoảng 300 cử nhân Tin học
Khoảng 600 cử nhân CNTT
• Hệ liên thông, hệ vừa làm vừa học, hệ đào tạo từ xa
8
Giới thiệu khoa CNTT Quy mô đào tạo Cao học
• 3 mã ngành
Khoa học máy tính (chỉ tiêu 25 sinh viên/năm)
Hệ thống thông tin (chỉ tiêu 25 sinh viên/năm)
Lý luận và PPDH (chỉ tiêu 25 sinh viên/năm)
• Đào tạo liên kết với ĐH Tây Bắc và ĐH Tây nguyên
• Đang xây dựng CT thạc sĩ nghiên cứu và thạc sĩ ứng dụng cho
cả 3 mã ngành
9
Một số kết quả nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Công bố khoa học
Hơn 60 công trình công
bố trên các tạp chí
quốc tế
Nhiều bài báo trên các
Tổ chức hội nghị Duy trì hội nghị Khoa học vào tháng 10 hàng năm Tham gia tổ chức các hội nghị quốc tế: IC2IT, RIVF, KSE, ICT in Education,…
tạp chí trong nước
22 January 2015
10
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Lý do
Xu thế toàn cầu hóa, KHKT tiến nhanh như vũ bão tiếng Anh là phương
tiện, là lợi thế cạnh tranh
Năng lực tiếng Anh không tách rời các năng lực khác trong học vấn phổ
thông
Lĩnh vực CNTT-TT là lĩnh vực đòi hỏi sự hội nhập quốc tế quyết liệt nhất
Năng lực sử dụng CNTT-TT vừa là phương tiện, là công cụ để học tập vừa là
phương tiện để hội nhập một cách nhanh chóng.
Năng lực sử dụng CNTT-TT là một trong 9 năng lực chung cần được hình
thành và phát triển cho học sinh PT
22 January 2015
11
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Lý do
Đội ngũ GV Tin học không dạy được CT Tin học phổ thông bẳng tiếng
Anh
Đa số giáo viên Tin học ở phổ thông không có khả năng sử dụng tiếng Anh
trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để cập nhật kiến thức
và nâng cao chất lượng giảng dạy
Việc giảng dạy Tin học bằng tiếng Anh ở các trường PT còn góp phần
quan trọng cho việc chuẩn bị tốt và phát triển nguồn nhân lực về CNTT
cho Việt Nam.
22 January 2015
12
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Mô hình
Trên cơ sở các quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo
Tham khảo mô hình đào tạo quốc tế
Đảm bảo tương đồng về chuyên ngành với CT đào tạo Giáo viên dạy Tin
hjocj bằng tiếng Việt.
22 January 2015
13
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-Căn cứ xây dựng
Quy định của Luật Giáo dục 2005 (chương 2, mục 4 về “Giáo dục đại học”;
chương 4, Mục 2 về “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo”);
Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 về việc Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân;
Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội;
Yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông ;
Quy hoạch phát triển tổng thể của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đến năm 2015 và Kế hoạch chiến lược của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đến 2020;
Tình hình thực tế của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22 January 2015
14
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-Định hướng xây dựng
Đảm bảo nguyên tắc kế thừa, tính hiện đại, tính hiệu quả, tính hệ thống và
tính phát triển.
Phù hợp yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của XH, đặc biệt là yêu cầu đáp
ứng cho những đổi mới căn bản toàn diện của GDPT sau 2015.
Các học phần các kiến thức vừa có chiều rộng, vừa chuyên sâu, tạo điều kiện cho sinh viên có được nền tảng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, Một số học phần thiết kế nhằm hình thành và phát triển năng lực giảng dạy
các nội dung tích hợp CNTT với các lĩnh vực khác.
Các học phần tự chọn giúp sinh viên có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận
những vấn đề, những lĩnh vực mà sinh viên quan tâm.
Phân bố thời lượng chú ý nhiều đến việc tích cực hóa hoạt động của sinh
viên, đòi hỏi sinh viên chủ động trong việc tự học, tự nghiên cứu.
22 January 2015
15
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra
Mục tiêu: Đào tạo ra những người
Có khả năng giáng dạy về Công nghệ thông tin trong các trường Cao
đẳng, đại học và ở cấp phổ thông bằng tiếng Việt và bằng tiếng Anh.
Có khả năng làm việc hiệu quả như thành viên của một nhóm nghiên
cứu tin học, phát triển phần mềm, phát triển các hệ thống thông tin và
ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục và trong đời sống thực
tế.
22 January 2015
16
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra (về kiến thức) : Sinh viên tốt nghiệp
Có những tri thức nền tảng thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Phương pháp giảng dạy chuyên ngành để có thể nghiên cứu giảng dạy được các học phần thuộc chuyên ngành CNTT ở các trường Cao đẳng và Đại học, giảng dạy tốt môn Tin học và các chủ đề tích hợp với Tin học ở THCS và THPT;
Có trình độ ứng dụng CNTT cao để tham gia các đề án, các khóa bồi dưỡng về ứng dụng CNTT cho giáo viên ở các cơ sở đào tạo Cao đẳng và giáo dục phổ thông;
Có trình độ xử lý tài liệu chuyên ngành để có thể luôn cập nhật kiến thức
chuyên ngành CNTT và kiến thức sư phạm. Trên cơ sở đó giữ vững sự phát triển của cá nhân theo sát sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và những thay đổi tiến bộ trong giáo dục;
Sử dụng được tiếng Anh trong giao tiếp, nghiên cứu tài liệu chuyên ngành và
giảng dạy Tin học.
22 January 2015
17
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra (về kỹ năng) : Sinh viên tốt nghiệp
Có các kỹ năng sư phạm cần thiết của người giáo viên để thực hiện được
nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy ở các cơ sở đào tạo bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Biết cách thao tác với các công cụ máy tính và sử dụng hệ thống phần mềm,
đặc biệt là phần mềm dạy học một cách hiệu quả.
Có kỹ năng xây dựng các chủ đề tích hợp ứng dụng CNTT với các lĩnh vực
khác để giảng dạy cho bậc học PT.
Có kỹ năng đánh giá các khả năng ứng dụng CNTT để giải quyết vấn đề thực
tế;
Có kỹ năng phát triển công việc một cách hiệu quả thông qua sử dụng các công cụ thiết kế và xây dựng các phần mềm cho máy tính để giải quyết các vấn đề thực tiễn;
22 January 2015
18
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-mục tiêu và chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra (về thái độ) : Sinh viên tốt nghiệp
Thấm nhuần thế giới quan Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao với nghề nghiệp, có
đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người thầy, người cán bộ nghiên cứu.
22 January 2015
19
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-vị trí làm việc
Là giảng viên Tin học trong các trường đại học, cao đẳng và các trường phổ
thông
Có thể làm việc tại các cơ sở ứng dụng CNTT, các Trung tâm Công nghệ thông
tin, Trung tâm phần mềm,…
Có đủ khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ thạc sĩ
và tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và PPDH hoặc các chuyên ngành thuộc lĩnh
vực CNTT .
22 January 2015
20
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình- tiêu chuẩn sinh viên tốt nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp cần đạt các tiêu chuẩn:
(1) Phẩm chất chính trị đạo đức
(2) Năng lực tìm hiểu người học và môi trường giáo dục.
(3) Năng lực giáo dục.
(4) Năng lực dạy học.
(5) Năng lực giao tiếp.
(6) Năng lực đánh giá trong giáo dục.
(7) Năng lực hoạt động xã hội.
(8) Năng lực phát triển nghề nghiệp.
22 January 2015
21
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Chương trình-Cấu trúc khung chương trình
150 tín chỉ
Tổng số tín chỉ phải tích lũy(không tính các môn học GDTC và GDQP): (so với hệ tiếng Việt nhiều hơn 15 tín chỉ tiếng Anh)
Khối kiến thức chung (không tính các môn học GDTC và GDQP): Khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm:
Khối kiến thức chung:
Khối kiến thức chuyên ngành: Thực hành:
Khối kiến thức chuyên ngành
-
20 tín chỉ 34tín chỉ 14 tín chỉ : 8 tín chỉ 12 tín chỉ 75tín chỉ
(trong 75 tín chỉ chuyên ngành có 58 tín chỉ dạy bằng tiếng Anh)
51 tín chỉ 24/38 tín chỉ
Bắt buộc: Tự chọn: Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương:
6tín chỉ (t.A)
22 January 2015
22
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
23
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
24
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
25
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
26
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
27
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
28
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
29
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
30
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Phân phối cho các học kỳ
22 January 2015
31
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Về đội ngũ giảng viên
Tính đến thời điểm này (1-2015): 12/17 TS được đào tạo ở nước sử dụng tiếng
Anh (luận án viết bằng tiếng Anh và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh); 03 TS đã
từng học tập, nghiên cứu, thực tập sau TS ở những nước sử dụng tiếng Anh
Đã cử 04 giảng viên được đào tạo tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ quốc gia
2020 và đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối khóa.
Kế hoạch mỗi năm có 5 giảng viên đi thực tập giảng dạy tại những nước có sử
dụng tiếng Anh trong thời hạn từ 1 – 3 thángđể nâng cao chất lượng quản lý và
giảng dạy, đồng thời được cử cán bộ tiếp tục học tiếng Anh theo đề án 2020.
22 January 2015
32
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
22 January 2015
33
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Yêu cầu ngoại ngữ của đầu ra: Sau khi tốt nghiệp sinh viên có trình độ tiếng
Anh tương đương B2 theo khung Châu Âu.
Yêu cầu đầu vào: Tổ chức thi tuyển môn tiếng Anh từ các sinh viên K64 đã
trúng tuyển kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Tin học, trường
ĐHSPHN (tuyển 25 sv).
Sau khi kết thúc các học phần về tiếng Anh ở học kì 1, sv không đáp ứng
được về ngoại ngữ sẽ chuyển sang các lớp SP (t. V) chính qui của khoa Công
nghệ thông tin.
Các sinh viên khối Sư phạm Tin học thuộc khoa Công nghệ thông tin không
thuộc đề án nếu đáp ứng được các yêu cầu về ngoài ngữ sẽ được tuyển chọn
bổ sung vào lớp thuộc đề án.
22 January 2015
34
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Trên cơ sở khung chương trình hiện tại của mã ngành đào tạo giáo viên Tin
học (SP Tin học) gồm 135 tín chỉ (TC), bổ sung thêm 15 TC tiếng Anh và
chọn 58/75 TC chuyên ngành để giảng dạy bằng tiếng Anh.
Bắt đầu từ học kỳ 2 sinh viên theo hệ tiếng Anh và tiếng Việt song hành (các
học phần)
22 January 2015
35
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Lựa chọn các môn chuyên ngành dạy bằng tiếng Anh:
Những môn cốt lõi của ngành,
Những môn liên quan đến các kiến thức và các ứng dụng phổ biến được giảng dạy
ở trường PT.
Những môn thuộc về phương pháp giảng dạy, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và
khóa luận tốt nghiệp.
Các môn chuyên ngành này ngoài việc phủ kín các kiến thức cơ bản ở các lĩnh vực
chính trong CNTT-TT (Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin và tri thức, Công
nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính và mạng) thì còn chứa các môn thuộc phương
pháp giảng dạy chuyên ngành.
22 January 2015
36
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Về chuẩn bị tài liệu, bài giảng, giáo trình:
Đã hoàn thành việc viết khung chương trình chi tiết (bằng tiếng Anh) cho 58
TC dạy bằng tiếng Anh (thông qua Hội đồng Khoa học đào tạo khoa và
trường).
Đã chuẩn bị học liệu gồm: viết bài giảng
Tiếp tục chuẩn bị học liệu (slide hoặc tài liệu bài giảng, bài thực hành), soạn
tài liệu tham khảo, viết hướng dẫn sử dụng học liệu.
22 January 2015
37
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Thực hiện giảng thử để rút kinh nghiệm (trên một số môn), mời giảng viên
tiếng Anh tham dự, thẩm định, góp ý.
Xemine để trao đổi về phương pháp giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh
(do bộ môn Phương pháp giảng dạy chủ trì).
Xây dựng kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thích hợp và kế hoạch thực
tập hợp lý.
22 January 2015
38
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Có kế hoạch cho các hoạt động bổ trợ:
Tổ chức câu lạc bộ sv nói tiếng Anh
Thi olympic tiếng Anh
Tổ chức các khóa học nâng cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên và nâng
cao trình độ sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy.
Tham gia rút kinh nghiệm những hoạt động viết tài liệu và bồi dưỡng GV
phổ thông dạy các môn KH và CN bằng tiếng Anh
22 January 2015
39
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Cơ sở vật chất:
Cử nhân SP Tin học tiếng Anh được hưởng mọi quyền lợi về CSVC như sinh
viên hệ tiếng Việt.
Ngoài ra, theo đầu tư của trường ĐHSP HN và đề án 2020, được trang bị
phòng máy 30 máy vi tính cũng các phần mềm để sinh viên và giảng viên có
thể học tiếng Anh qua mạng
22 January 2015
40
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Thuận lợi
Phần lớn các tài liệu chuyên ngành của CNTT-TT là tài liệu tiếng Anh. Điều
đó có nghĩa là đội ngũ giảng viên dạy chuyên ngành CNTT luôn phải làm
việc và buộc phải làm việc với tài liệu tiếng Anh ở nhiều dạng .
Các thuật ngữ thông dụng trong các ứng dụng CNTT-TT được sử dụng trong
nguyên gốc tiếng Anh rất nhiều. Có thể nhìn thấy điều đó trên menu của
nhiều phần mềm thông dụng mà học sinh và thầy cô giáo sử dụng, nhiều ứng
dụng của CNTT-TT trong giao diện bằng tiếng Anh đã có mặt trong học tập,
giải trí, kinh tế-xã hội.
22 January 2015
41
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Thuận lợi
Trong xu hướng phát triển như vũ bão của CNTT-TT, số lượng chuyên gia CNTT
sử dụng tiếng Anh tăng lên rất nhiều.
Đã có rất nhiều giảng viên được đào tạo theo chuyên ngành CNTT tại các nước
sử dụng tiếng Anh.
Ngày càng nhiều Hội nghị hội thảo quốc tế về CNTT-TT ở VN được các Viện, các trường ĐH, các Bộ, Ban ngành và các doanh nghiệp tổ chức nhằm trao đổi học thuật, giới thiệu công nghệ, tạo điều kiện giao lưu và hợp tác.
Nguồn nhân lực CNTT trong nước đạt chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp VN sản xuất và làm dịch vụ CNTT-TT cho nước ngoài ngày càng nhiều là đội ngũ hỗ trợ tốt, là môi trường thực tập tốt cho các giảng viên dạy Tin học bằng tiếng Anh.
22 January 2015
42
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Thuận lợi
Bộ GD&ĐT, các trường đại học ngày càng chú trọng đếnviệc đào tạo tiếng
Anh cho sinh viên. Đã có nhiều đầu tư về cơ sở vật chất và bồi dưỡng nguồn
lực để nâng chuẩn trình độ tiếng Anh cho sinh viên các trường Đại học (trong
đó có ĐHSP HN).
Phần đông sinh viên ý thức được tầm quan trọng của tiếng Anh trong xu thế
hội nhập quốc tế, trong cơ hội việc làm nên có nhu cầu lớn về học tiếng Anh,
họ chủ động hơn, tận dụng tốt hơn các điều kiện đang có để nâng cao trình độ
tiếng Anh của mình.
22 January 2015
43
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Thuận lợi
Theo xu thế của thời đại, toàn xã hội và các bậc phụ huynh đều muốn nâng
cao trình độ tiếng Anh của con em mình đồng thời mong muốn con em mình
có những năng lực sử dụng được công cụ CNTT-TT để hòa nhập được với
thế giới.
Chuyên ngành CNTT-TT đang thu hút được nhiều quan tâm, cũng như môn
Tin học ở trường PT có nhiều điều kiện để tạo được hứng thú cho học sinh
trong học tập. Dạy Tin học bằng tiếng Anh sẽ thu hút được sự quan tâm của
nhiều học sinh và phụ huynh cũng như các tổ chức, các doanh nghiệp.
22 January 2015
44
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Khó khăn
Trước hết, mặc dù phần lớn các giảng viên trẻ thuộc chuyên ngành CNTT-TT
được đào tạo ở nước ngoài, được học CNTT trong tiếng Anh nhưng họ chưa
được chuẩn bị để giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh.
Đào tạo ra những giáo viên sẽ dạy môn Tin học cho HS bằng tiếng Anh, như
vậy những giáo viên Tin học này vừa phải có phải có phương pháp dạy học
bộ môn, vừa phải có phương pháp giảng dạy trong tiếng Anh
22 January 2015
45
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Khó khăn
Sử dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả trong một ngôn
ngữ thứ haikhó khăn hơn hẳn so với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ.
Nếu giảng viên chưa thực sự vững vàng trong tiếng Anh, thì sẽ ảnh hưởng
đến giáo sinh và qua đó ảnh hưởng không tốt đến kỹ năng sử dụng tiếng Anh
của nhiều HS phổ thông trong nhiều năm sau.
22 January 2015
46
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Thuận lợi và khó khăn khi triển khai
Khó khăn
Trước mắt, chưa có môi trường phù hợp để đưa giáo sinh thuộc hệ đào tạo
này đi thực tập sư phạm và cũng sẽ khó khăn để đánh giá, thẩm định chất
lượng, rút kinh nghiệm.
Việc nâng số tín chỉ tiếng Anh trong khung chương trình là cần thiết, tuy
nhiên như vậy cũng nâng thời lượng đào tạo lên.
22 January 2015
47
Một số đề xuất, kiến nghị
Thường xuyên bồi dưỡng và phát triển nguồn giảng viên tốt cho hệ đào tạo
này, đặc biệt là về nghiệp vụ SP.
Cần có sự chuẩn bị tốt về tiếng Anh cho sinh viên trước những học phần
chuyên ngành
Cần có sự hỗ trợ và liên kết chặt chẽ với giảng viên khoa tiếng Anh trong
trường, với các đơn vị đào tạo khác và các chuyên gia bên ngoài, đặc biệt là
chuyên gia nước ngoài.
Cần nghiên cứu xây dựng môi trường thực tập tốt ở PT cho hệ đào tạo này
22 January 2015
48
Đào tạo sử nhân SP Tin học bằng tiếng Anh Công tác chuẩn bị
Về đội ngũ giảng viên
Tính đến thời điểm này (1-2015): 12/17 TS được đào tạo ở nước sử dụng tiếng
Anh (luận án viết bằng tiếng Anh và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh); 03 TS đã
từng học tập, nghiên cứu, thực tập sau TS ở những nước sử dụng tiếng Anh
Đã cử 04 giảng viên được đào tạo tiếng Anh theo đề án ngoại ngữ quốc gia
2020 và đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối khóa.
Kế hoạch mỗi năm có 5 giảng viên đi thực tập giảng dạy tại những nước có sử
dụng tiếng Anh trong thời hạn từ 1 – 3 thángđể nâng cao chất lượng quản lý và
giảng dạy, đồng thời được cử cán bộ tiếp tục học tiếng Anh theo đề án 2020.
22 January 2015
49
Chân thành cảm ơn !
50
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN NGÀNH BẰNG TIẾNG ANH
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MỤC LỤC
BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 VÀ 2 ............................................................................. 28
BÀI 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ BÀI GIẢNG
MÔN “LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI C++” ................................ 40
BÀI 3: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT ........................................................................... 51
BÀI 4: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH .................. 61
BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH 1 VÀ 2
1. Cơ sở lý luận
Để xây dựng chương trình môn học thì cần bắt đầu từ đề cương chi
tiết. Đề cương chi tiết của môn học gồm có các phần sau:
1. Tên môn học – Mã môn học
2. Điều kiện tiên quyết: Những môn học cần hoàn thành trước môn
học này
3. Mục tiêu môn học
Những mục tiêu mà môn học cần đạt được theo kiến thức, kỹ năng,
thái độ.
4. Nội dung chi tiết
Nội dung chi tiết được chia theo từng chương, bài, các đề mục chính.
5. Cách kiểm tra đánh giá
Nêu rõ hình thức kiểm tra, đánh giá, các điểm thành phần.
6. Tài liệu tham khảo chính
Hiện nay khoa Công nghệ thông tin – Đại học Sư phạm Hà Nội
chúng tôi sử dụng cuốn English for Computing của Thạc Bình Cường là giáo trình chính. Các nội dung dạy chúng tôi bám sát theo quyển giáo trình này.
Ngoài ra chúng tôi cũng có bổ sung các tư liệu để tăng cường khả năng nghe nói của sinh viên cũng như cập nhật một số kiến thức Công nghệ thông tin mới.
2. Đề cương chi tiết môn học Tiếng Anh chuyên ngành 1 và Tiếng Anh
chuyên ngành 2
Dựa trên cấu trúc của đề cương chi tiết môn học ở trên, chúng tôi xin
giới thiệu trích dẫn đề cương môn học Tiếng Anh chuyên ngành 1 và 2 của
chúng tôi ở các phần đầu. Chi tiết cụ thể nội dung môn học của đề cương chúng tôi để trong phần phụ lục.
1. Course name: ENGLISH FOR INFORMATION TECHNOLOGY 1
Course code : COMP 350
2. Level : thirst-year students
3. Numbers of Credits: 02
4. Time-Distribution:
- On class: 30 hours
+ Lesson: 24 hours
+ Works: 3 hours
+ Group presentation: 3 hours
- Home Study: 60 hours
5. Pre-requirement subjects: COMP 103
6. Course Objectives:
After finishing this module, students must achieve the following
objectives:
1. knowledge - To equip students with a number of basic computing terminology.
- Presentation and discussion of various topics of Information Technology. - Familiarize yourself some realistic situations such inquiry, complain, write cover letters, ...
2. Skill
Development of all four language skills: Listening, reading, writing,
translating English materials specialized Information Technology
3. Attitude Recognizing the importance of the subject, which has serious attitude,
keen to learn and practice.
7. Brief description of course content:
To equip students with a number of basic computing terminology.
Presentation and discussion of various topics of Information
Technology.
Familiarize yourself some realistic situations such inquiry, complain,
write cover letters,
Development of all four language skills: Listening, reading, writing, translating English materials specialized Information Technology.
1. Course Name: English for Information Technology 2
2. Credits: 02
3. Plan:
- Lecture hall: 30 hours
+ Lecture: 18 hours
+ Students’ presentation: 6 hours
+ Tutorials and Discussion: 6 hours
- Self-study : 90 hours
4. Prerequisites:
Before study this subject, students should complete the following
subjects:
- English for IT and Computer Users 1, COMP
- Introduction to Information System
5. Course Objectives
Knowledges:
After successfully completing this course, students can:
- Have quite rich English vocabulary in IT fields
- Read and understand IT materials written in English
- Write average articles on general IT topics
- Speak in English on simple IT topics
- Listen and understand short messages spoken in English
- Discuss on simple IT topics
- Make Presentations on interested IT topics
- Undestand jobs in IT field and write CV and job application
- Know a lot of basic software: operating systems, GUI, Word
Processing, Spread Sheet, Database, Internet software
- Know about careative software: Graphics and design, Destop
publishing, Multimedia
- Know more about progrmming: program design, Programing
languages,…
- Know the future of computers
Skills:
- Be able to speak in English on simple IT topics
- Be able to take part actively in group discussion in English
- Be able to write short essay on IT jobs and express interests in some
kind of jobs.
- Be able to search for, read and understand English materials in
IT courses
-Be able to write CV and job application
-Be able to listen and understand English News, reports on the IT
fields.
Attitude:
Students will be more confident in their abilities in English language using in
IT fields. As a result, they are willing to join the IT professional group to
work. There are more chances for them to get good jobs in the IT field.
6. Course Description
This is the second course in English for IT and computer users in the IT
Bachelor curiculum, that is why it is more advanced compared with the first
course, in terms of four main skills in English: Reading comprehension,
listening comprehension, writing skills ans speaking.
This course updates and includes all the basic concepts in IT that make
students be familiar with this field and perceive useful knowledge in the field.
There are many topics on IT in this course, etracted from IT professional
articles, Web pages, manuals and advertisments. The course emphasizes on
reading comprehension skills. Important lexical items are isolated for special
attention and significant point of grammar are thoroughly treated and revised.
Beside text in the text books, students are given a lot of reading materials in
English to read for enriching their vocabulary. They are also required to write
short and average articles aiming to develop their writing skills. Students are encouraged to listen to radio and watching English progrma on TV or English channels. They are also require to search English materials on the topics given,
especially to look for jobs on the IT fields, write about those jobs and write job application together with writing their CV.
II. Kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh chuyên ngành
1. Một số kinh nghiệm
- Theo kinh nghiệm của chúng tôi giảng dạy Tiếng Anh chuyên
ngành để hấp dẫn với sinh viên luôn bắt đầu bằng 1 hoạt động khởi động
(Warm up), có thể là chơi trò chơi hoặc nghe hay xem 1 đoạn phim và bình
luận về đoạn phim đó.
- Các bài học đều yêu cầu sinh viên chuẩn bị trước ở nhà, tra từ mới,
tự đọc dịch và làm trước các bài tập.
- Các bài tập tổ chức dưới dạng các hoạt động để tăng cường tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
- Cho sinh viên tự đề xuất và lựa chọn các chủ đề trong lĩnh vực Công nghệ thông tin để trình bày nhằm tăng cường kỹ năng nói và kỹ năng
thuyết trình bằng tiếng Anh.
2. Gợi ý một số hoạt động, trò chơi, tư liệu tham khảo thêm cho môn học Tiếng Anh chuyên ngành 1 và 2
2.1. Một số trò chơi với từ vựng
2.1.1. Trò chơi đoán chữ (Guess word)
Chia lớp thành 4 nhóm (tùy theo số lượng sinh viên mà số nhóm có
thể ít hoặc nhiều hơn). Các từ mới được viết vào trong 4 mảnh giấy. Mỗi
nhóm cử một bạn đại diện lên mô tả các từ trong mảnh giấy để các bạn còn lại
trong nhóm đoán. Nhóm nào đoán được nhiều từ hơn sẽ chiến thắng.
2.1.2. Trò chơi “Tam sao thất bản”
Chia lớp thành 4 nhóm (tùy theo số lượng sinh viên mà số nhóm có
thể ít hoặc nhiều hơn). Các từ mới được viết vào trong 4 mảnh giấy. Các bạn
trong nhóm sẽ nói thầm vào tai nhau danh sách các từ đó, từ bạn đầu tiên cho đến bạn cuối cùng. Bạn cuối cùng sẽ viết lại những từ đã nghe được lên bảng. Nhóm nào viết được nhiều từ đúng hơn sẽ chiến thắng.
2.1.3. Trò chơi “Nối chữ” (Linked word)
Chia lớp thành 4 nhóm (tùy theo số lượng sinh viên mà số nhóm có
thể ít hoặc nhiều hơn). Các nhóm sẽ lần lượt nói các từ mới (chuyên ngành
CNTT) với điều kiện nhóm trước kết thúc ở từ nào thì nhóm sau bắt đầu với từ
đó hoặc từ có chứa từ đó.
2.1.4. Trò chơi “Ô chữ” (Crossword)
Giáo viên xây dựng các ô chữ liên quan đến CNTT trên PowerPoint
và chia nhóm lớp cùng chơi hoặc chơi theo cá nhân.
2.2. Một số clip luyện nghe
Operating
System: https://www.youtube.com/watch?v=5AjReRMoG3Y
Graphical User
Interface: https://www.youtube.com/watch?v=bJ0BgKJcdy4
Word processor: https://www.youtube.com/watch?v=I54KPQbO52I
Spreadsheets: https://www.youtube.com/watch?v=5B8MqrxmUOA
Database https://www.youtube.com/watch?v=FR4QIeZaPeM
Internet https://www.youtube.com/watch?v=9hIQjrMHTv4
https://www.youtube.com/watch?v=7_LPdttKXPc
2.3. Một số chủ đề để luyện nói
2.3.1. Mạng xã hội (Social Network)
Sinh viên có thể thuyết trình về những mặt tích cực hoặc tiêu cực của
mạng xã hội, liệt kê một số trang mạng xã hội thường dùng hiện nay như
Facebook, Zalo.
2.3.2. Máy tìm kiếm (Search Engine)
Sinh viên có thể thuyết trình về các máy tìm kiếm, liệt kê một số
máy tìm kiếm phổ biến như Google, Bing,… Có thể trình bày về lịch sử của
Google, các cách tìm kiếm hiệu quả với Google.
2.3.3. Mạng máy tính (Computer Network)
Sinh viên có thể thuyết trình các lý thuyết về mạng như thế nào là
mạng máy tính, các thành phần của mạng máy tính, các kiểu kiến trúc mạng,...
2.3.4. Các thiết bị vào (Input Devices)
Sinh viên có thể thuyết trình về định nghĩa thiết bị vào, liệt kê các
loại thiết bị vào, chức năng của nó… hoặc có thể lựa chọn giới thiệu chi tiết về
một trong các thiết bị vào.
2.3.5. Các thiết bị ra (Output Devices)
Sinh viên có thể thuyết trình về định nghĩa thiết bị ra, liệt kê các loại
thiết bị vào, chức năng của nó… hoặc có thể lựa chọn giới thiệu chi tiết về một
trong các thiết bị ra.
2.3.6. Hệ điều hành (Operating Systems)
Sinh viên có thể thuyết trình về hệ điều hành nói chung: khái niệm, phân loại hệ điều hành, giới thiệu một số hệ điều hành phổ biến, lịch sử phát
triển hệ điều hành… hoặc lựa chọn giới thiệu chi tiết về một hệ điều hành nào đó.
2.3.7. Một số phần mềm ứng dụng
Sinh viên có thể lựa chọn để giới thiệu về một phần mềm ứng dụng
nào đó: chức năng, giao diện, cách sử dụng phần mềm ứng dụng đó.
2.3.8. Vấn đề bản quyền
Sinh viên có thể lựa chọn để giới thiệu về một phần mềm ứng dụng
nào đó: chức năng, giao diện, cách sử dụng phần mềm ứng dụng đó.
2.3.9. Bảo mật thông tin
Sinh viên có thể trình bày những suy nghĩ và hiểu biết về vấn đề bản
quyền, làm thế nào để thực hiện tốt việc “tôn trọng bản quyền tác giả”?
2.3.10. Virus máy tính
Sinh viên có thể trình bày về khái niệm virus, các loại virus cũng như
cách phòng tránh virus hiệu quả.
Ngoài ra giảng viên có thể gợi ý thêm nhiều chủ đề hoặc cho sinh
viên tự đề xuất chủ đề cho phong phú, đa dạng và phù hợp với sự hiểu biết
cũng như sự quan tâm của sinh viên tới các vấn đề xã hội khác trong lĩnh vực
này.
2.4. Một số mẫu câu sử dụng trong lớp học
Khi dạy Tiếng Anh chuyên ngành, giảng viên nên sử dụng tiếng Anh
càng nhiều càng tốt. Ngoài những từ vựng, những bài tập như trong giáo trình,
một điều rất quan trọng là giảng viên biết cách tổ chức các hoạt động trên lớp,
cách chuyển vấn đề, giao tiếp với sinh viên trong phạm vi lớp học. Sau đây
chúng tôi xin giới thiệu một số mẫu câu tiếng Anh thông dụng để sử dụng
trong lớp học.
a. Đầu giờ học
- Good morning, everybody.
- Hello. How are you today?
b. Dùng để ổn định lớp
- Are you all ready to start?
- Pay attention everybody.
- Settle down now so that we can start.
- Please stop talking and let’s start.
- OK. Let’s begin.
- It’s time to start.
c. Dùng để kết nối với bài cũ
- Let’s just go back to what we did in the last lecture.
- In the last lecture, we dealt with Topic 3.
- We’ll keep working on what we did on Wednesday.
- Last week, we finished Topic 4.
d. Dùng để thông báo mục tiêu bài dạy
- What I’d like to do today is present some new results.
- The focus of today’s lecture is Topic 5.1.
- The lecture will highlight the most important aspects.
e. Dùng để chuyển nội dung bài
- Now we are going to turn our attention to Exercise 2.
- Now, let’s look at the next one.
- Now I’d like to move on the proof of Topic 4.2.
f. Dùng để tương tác với học sinh
+ Kiểm tra học sinh có hiểu bài không?
- Is everyone OK with that?
- Do you understand this?
- Is everyone following the lecture?
- Will you let me know if I am going too fast for you?
+ Khuyến khích học sinh nêu câu hỏi
- Please feel free to ask questions.
- I’d be happy to answer any questions.
- Raise your hand if you have any questions.
- Don’t be afraid to interrupt me if you have any questions.
+ Hướng dẫn học sinh hỏi
- Does anyone know the answer to this question?
- Can anyone give me an answer?
- Can anyone answer that question?
- Can you work this out?
- Do you know what the result is?
- Do you have any suggestions?
- Can anyone come up with the solution?
- What’s the explanation for this?
+ Hướng dẫn học sinh làm việc
- I want you to form groups.
- Work together with the person sitting beside you.
- Work in pairs.
- Form groups of three.
- Here are some tasks for you to work in groups of four..
- Each group should appoint a spokesperson.
g. Dùng để sử dụng đồ dùng giảng dạy
- Please look at the board.
- I am going to show you a short video clip on this subject.
- Now let’s look at this slide which outlines the objectives.
- Right, I’ll show you a slide of a diagram to illustrate this.
h. Dùng để kết thúc bài
+ Kết luận
- Let’s summaries the main areas we have covered.
- Before you go, I’d like to go over the formula again.
- So, the key points to bear in mind from today’s lecture are the
following….
- I’ll go through the main points again.
+ Tạm biệt
- Thank you for you attention/ cooperation. Now, you may go.
- See you again next Wednesday.
- I’ll see you again next Wednesday.
3. Giới thiệu kế hoạch dạy học của một bài trong giáo trình (phần này sẽ trình bày chi tiết trong slide bài học).
Tài liệu tham khảo
1. Đề cương chi tiết môn học Tiếng anh Chuyên ngành 1 và 2 – Khoa Công
nghệ thông tin – Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Giáo trình: “English for Computing” – Thạc Bình Cường
3. Training Material: “Teaching Science Subjects in English for Secondary
Schools” – Ministry of Education and Training, January 2015.
BÀI 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ BÀI GIẢNG MÔN “LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI C++”
A. Mục tiêu
Tài liệu này cung cấp quy trình xây dựng đề cương chi tiết môn “Lập trình
hướng đối tượng với C++” cho chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Tin học dạy bằng tiếng Anh. Đây là một trong những môn học cung cấp kiến thức và kỹ năng lập trình hướng đối tượng cho sinh viên. Để có được chương trình
chi tiết cho môn học, chúng tôi đưa ra quy trình xây dựng và nội dung chi tiết
như trình bày trong mục B và C.
B. Quy trình xây dựng 1. Phân tích yêu cầu 2. Phân tích đặc trưng môn học 3. Xác định điều kiện tiên quyết 4. Xác định mục tiêu môn học 5. Thu thập tài liệu 6. Xây dựng đề cương 7. Thẩm định đề cương 8. Xây dựng bài giảng 9. Thẩm định bài giảng 10. Triển khai thử nghiệm
C. Chương trình chi tiết
1. Course Name: Object-Oriented Programming With C++, COMP 240
2. Credits: 03
3. Plan
- Lecture hall: 45 hours
+ Class: 35 hours
+ Assignment: 5 hours
+ Discussions 0 hours
+ Experiment: 5 hours
- Self- study: 90 hours
4. Prerequisites
Students with the completion of Introduction to Informatics (COMP 103) is
eligible to enroll this course.
5. Course objectives
Upon completion of this course, students should:
- Understand the basic concepts and principles of structured
programming.
- Understand the basic concepts and principles of object oriented
programming.
- Produce sample test cases, pseudocode or an incremental coding plan
for a given programming problem statement.
- Be able to design, write and test a C++ program to implement a
working solution to a given problem specification.
- Understand the operation of common data structures and algorithms.
6. Course description
This course is designated to provide students basic principles of object
oriented programming with a specific programming language C++. It is also
oriented towards practical skills including current C++ programming
technologies for graphical user interfaces (GUIs)
Above contents can be organized in ordering chapters as follows:
- Chapter 1. Introduction: What is object oriented programming? Why do we need objectoriented. Programming characteristics of
object-oriented languages. C and C++.
- Chapter 2. C++ Programming basics: Output using cout. Directives. Input with cin. Type bool. The setw manipulator. Type conversions.
- Chapter 3. Functions: Returning values from functions. Reference function. Default function. arguments. Overloaded Inline
arguments. Returning by reference.
- Chapter 4. Object and Classes: Making sense of core object concepts (Encapsulation, Abstraction, Polymorphism, Classes, Messages Association, Interfaces). Implementation of class in C++,
C++ Objects as physical object, C++ object as data types
constructor. Object as function arguments. The default copy
constructor, returning object from function. Structures and classes. Classes objects and memory static class data. Const and classes.
- Chapter 5. Arrays and string: arrays fundamentals. Arrays as class Member Data: Arrays of object, string, The standard C++ String
class
- Chapter 6. Operator overloading: Overloading unary operations. Overloading binary operators, data conversion, pitfalls of operators
overloading and conversion keywords. Explicit and Mutable.
- Chapter 7. Inheritance: Concept of inheritance. Derived class and function, based class. Derived class constructors, member
inheritance in the English distance class, class hierarchies,
inheritance and graphics shapes, public and private inheritance,
aggregation: Classes within classes, inheritance and program
development.
- Chapter 8. Pointer: Addresses and pointers. The address of operator and pointer and arrays. Pointer and Faction pointer and C-types
string. Memory management: New and Delete, pointers to objects, debugging pointers.
function, overloading the extraction and
- Chapter 9. Streams and Files: Streams classes, Stream Errors, Disk File I/O with streams, file pointers, error handling in file I/O with insertion member operators, memory as a stream object, command line arguments, and printer output.
- Chapter 10. Templates and Exceptions: Function templates, Class
templates Exceptions
- Chapter 11. The Standard Template Library: Introduction
algorithms, sequence containers, iteators, specialized iteators,
associative containers, strong user-defined object, function objects.
7. Requirements
- Attend classed as required in university’s policies
- Hand out assignments to deadlines.
- Active in discussions
8. Textbooks and References
Textbooks
1. “Thinking in C++”, 2nd Edition, Bruce Eckel, President,
MindView, Inc.
2. “The Waite Group's Object-Oriented Programming in C++”, 3rd
Edition, Robert Lafore and Waite Group.
References
1. Stroustrup, Bjarne: The C + + Programming Language. Addison-
Wesley, 3rd Edition
2. Cargill, Tom A.: PI: A Case Study in Object-Oriented
Programming. SIGPLAN Notices, pp 350-360.
9. Evaluation
Class Participation: 10%
Midterm Exam: 30%
Final exam: 60%
10. Scale: 10
Follow the policy 43/2007/QĐ-BGDĐT, released in August 15, 2007 by Ministry of Education and Training
11. Course content
CHAPTER 1: INTRODUCTION
1.1 Why do we need objected-oriented programming?
1.2 OOP: An approach to Organization
1.3 Encapsulation
1.4 Inheritance
1.5 The Need for C++
1.6 Characteristics of OOPs
- 16 principles of OOPs
1.7 C++ and C
CHAPTER 2: C++ PROGRAMMING BASICS
2.1 Basic program construction
2.1.1 Objects
2.1.2 Classes
2.1.3 Data abstraction & Encapsulation.
2.1.4 Inheritance
2.1.5 Polymorphism
2.1.6 Dynamic binding
2.1.7 Message passing
2.2 Basic Data Types in C++
2.2.1. Built in type
1.2.2. User defined type
1.2.3. Derived type
2.3. Variables in C++
2.3.1 Declaration of variables
2.3.2 Scope of variables
2.3.3 Dynamic initialization of variables
2.3.4 Reference variables
2.4 Operators in C++
2.4.1 Assignment
2.4.2 Arithmetic operators
2.4.3 Compound
2.4.4 Increase and decrease
2.4.5 Relational and equality operators
2.4.6 Logical operators
2.4.7 Conditional operator
2.5 Structures
2.5.1 Introduction
2.5.2 if – else Statement
2.5.3 Nested ifs
2.5.4 The switch Statement
2.5.5 The for Loop
2.5.6 The while Loop
2.5.7 The do-while Loop
2.5.8 Using break to Exit a Loop
2.5.9 Using the goto Statement
CHAPTER 3: FUNCTIONS
3.1 Introduction
3.2 Function
3.3 Arguments passed by value and by reference.
3.4 Default values in parameters
3.5 Overloaded functions
3.6 inline functions
3.7 Recursivity
CHAPTER 4: OBJECT AND CLASSES
4.1 Introduction to Classes
4.2 Class Definition
4.3 Classes and Objects
4.4 Access specifies
4.4.1 Private members
4.4.2 Public members
4.4.3 Protected members
4.5 Member Functions of a class
4.6 Passing and Returning Objects
4.7 Creating and Using a Copy Constructor
CHAPTER 5: ARRAYS AND STRINGS
5.1 Arrays fundamentals
5.2 One-dimensional arrays
5.3 Two-Dimensional Arrays
5.4 Arrays of Strings
5.5 Arrays of Objects
5.6 Introduction to strings class
5.7 C-string
5.8 The standard C++ string class
5.9 Input/output with string Objects
CHAPTER 6: OPERATOR OVERLOADING
6.1 Operator Overloading
6.2 Defining operator overloading
6.3 Unary Operator over loading
6.4 Binary Operator overloading
CHAPTER 7: INHERITANCE
7.1 Introduction
7.1.1 Inheritance
7.1.2 Need of Inheritance
7.2 Types of Inheritance
7.2.1 Single Inheritance
7.2.2 Multiple Inheritance
7.2.3 Hierarchical Inheritance
7.2.5 Hybrid Inheritance
7.3 Derived and Base Class
7.3.1 Base class
7.3.2 Derived class
7.4 Public Inheritance
7.5 Private Inheritance
7.6 Virtual Base Classes
7.7 Abstract Classes
7.8 Virtual Functions
7.9 Pure Virtual Functions
CHAPTER 8: POINTERS
8.1 Introduction
8.2 Pointer
8.3 The Pointer Operators
8.4 The Base Type of a Pointer
8.5 Assigning Values through a Pointer
8.6 Pointers and Arrays
8.7 Arrays of Pointers
8.8 Function Pointer
8.9 Assign an Address to a Function Pointer
8.10 Calling a Function using a Function Pointer
8.11 Pass a Function Pointer as an Argument
8.12 Return a Function Pointer
8.13 Pointers to Objects
8.14 Operators new and new[]
8.15 Operator delete and delete[]
CHAPTER 9: STREAMS AND FILES
9.1 Input Output With Files
9.1.1 Open a file
9.1.2 Close a file
9.2 Methods of Input and Output Classes
9.2.1 Extraction Operator >>
9.2.2 get()
9.2.3 get(char &ch)
9.2.4 get(char *buff, int buffsize, char delimiter='\n')
9.2.5 Getline
9.2.6 peek()
9.2.7 putback(char &ch)
9.2.8 read(char *buff, int count)
9.3 Text mode files
9.4 State flags
9.5 get and put stream pointers
9.5.1 ifstream
9.5.2 ofstream
9.5.3 fstream
9.6 Binary files
9.7 I/O Manipulators
CHAPTER 10: TEMPLATES AND EXCEPTIONS
10.1 Function templates
10.2 Class templates
10.3 Exceptions
10.4 Exception specifications
CHAPTER 11: THE C++ STANDARD TEMPLATE LIBRARY
11.1 Introduction
11.2 Standard Templates
11.3 Iterators
11.4 Containers
11.5 Algorithms
11.6 Examples
12. Course schedule
Chapter Total Lecture Assignment Experiment
2 2 Chapter 1 1
2 3 5 Chapter 2 2
2 3 5 Chapter 3 3
3 3 Chapter 4 4
3 3 Chapter 5 5
3 3 Chapter 6 6
3 3 6 Chapter 7 7
3 3 6 Chapter 8 8
3 3 Chapter 9 9
3 3 10 Chapter 10
3 3 11 Chapter 11
BÀI 3: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT
1.1 Introduction
1.1.1. Course information
1. Course: DATA STRUCTURE & ALGORITHMS
Course ID: COMP 226
2. Number of credits: 03
3. Level: Second-year Student (Sophomore) 4. Time table:
- On class: 45 hours.
+ Theory: 30 hours.
+ Exercise: 7 hours.
+ Discussion: 0 hours.
+ Practice: 8 hours.
- Self-study: 60 hours.
5. Prerequisites: Discrete Mathematics (COMP 122)
1.1.2. Aim of the course
This course has three primary goals. The first is to present the commonly used data structures. These form a programmer’s basic data structure “toolkit.” For many problems, some data structure in the toolkit
provides a good solution.
The second goal is to introduce the idea of tradeoffs and reinforce the concept that there are costs and benefits associated with every data structure. This is done by describing, for each data structure, the amount of space and time required for typical operations.
The third goal is to teach how to measure the effectiveness of a data
structure or algorithm. Only through such measurement you can determine
which data structure in your toolkit is most appropriate for a new problem.
The techniques presented also allow you to judge the merits of new data
structures that you or others might invent.
By the end of this course students should be able to:
Knowledge:
Achieve an understanding of fundamental data structures and
algorithms and the tradeoffs between different implementations of these
abstractions.
Theoretical analysis, implementation, and application.
Lists, Stacks, Queues
Heaps
Trees and balanced trees
Searching algorithms
Sorting algorithms
Graphs
Skills:
Design algorithms to solve real-life problems using:
The tools introduced
Analyze your solution
Efficiently implement your solution
Attitude
Recognizing the importance of the subject, then students have serious
attitude, keen to learn and practice.
1.1.3. Use of language
The programming examples are written in Java. As with any
programming language, Java has both advantages and disadvantages. Java is a
small language. There usually is only one way to do something, and this has
the happy tendency of encouraging a programmer toward clarity when used correctly. In this respect, it is superior to C or C++. Java serves nicely for
defining and using most traditional data structures such as lists and trees. On
the other hand, Java is quite poor when used to do file processing, being both
cumbersome and inefficient. It is also a poor language when fine control of
memory is required. Since I wish to stick to a single language throughout the
course, like any programmer I must take the bad along with the good. The
most important issue is to get the ideas across, whether or not those ideas are
natural to a particular language of discourse. Most programmers will use a
variety of programming languages throughout their career, and the concepts
described in this course should prove useful in a variety of circumstances.
I do not wish to discourage those unfamiliar with Java from students. I
have attempted to make the examples as clear as possible while maintaining
the advantages of Java. Java is used here strictly as a tool to illustrate data
structures concepts. Fortunately, Java is an easy language for C or Pascal
programmers to read with a minimal amount of study of the syntax related to
object-oriented programming. In particular, I make use of Java’s support for
hiding implementation details, including features such as classes, private class
members, and interfaces. These features of the language support the crucial concept of separating logical design, as embodied in the abstract data type,
from physical implementation as embodied in the data structure.
I make no attempt to teach Java within this course. An Appendix should be provided that describes the Java syntax and concepts necessary to understand the program examples.
Inheritance, a key feature of object-oriented programming, is used only sparingly in the code examples. Inheritance is an important tool that helps programmers avoid duplication, and thus minimize bugs. From a pedagogical standpoint, however, inheritance often makes code examples harder to understand since it tends to spread the description for one logical unit among
several classes. Thus, some of my class definitions for objects such as tree or
list nodes do not take full advantage of possible inheritance from earlier code
examples. This does not mean that a programmer should do likewise.
Avoiding code duplication and minimizing errors are important goals. Treat
the programming examples as illustrations of data structure principles, but do not copy them directly into your own programs.
I make a distinction in the course between “Java implementations” and
pseudocode.” Code labeled as a Java implementation has actually been
compiled and tested on one or more Java compilers. Pseudocode examples
often conform closely to Java syntax, but typically contain one or more lines
of higher level description. Pseudocode is used where I perceived a greater
pedagogical advantage to a simpler, but less precise, description.
1.1.4. Textbooks
Primary Textbook:
1. Robert Sedgewick. Algorithms in Java: Parts 1-4. Addison Wesley,
third edition, 2002.
2. Michael T. Goodrich and Roberto Tamassia. Data Structures &
Algorithms in Java. John Wiley & Sons, Inc, fourth edition, 2002.
3. Iain T. Adamson. Data Structures and Algorithms: A First Course.
Springer, 1996.
4. Thomas H. Cormen, Charles E. Leiserson, Ronald L. Rivest and Clifford Stein. Introduction to Algorithms. The MIT Press, third
edition, 2009.
5. Gilles Brassard and Paul Bratley. Fundamentals of Algorithmics.
Prentice hall, 1996.
Other Books:
6. Douglas Baldwin and Greg W. Scragg. Algorithms and Data Structures: The Science of Computing. Charles river media, 2004. 7. Mark A. Weiss. Data Structures and Algorithm Analysis in C++.
Florida international university, fourth edition, 2014.
8. Alfred V. Aho, John E. Hopcroft and Jeffrey D. Ullman. Data
Structures and Algorithms.
9. Bruno R. Preiss. Data Structures and Algorithms with Object-Oriented
Design Patterns in Java. 1999.
10. Peter Drake. Data Structures and Algorithms in Java. Prentice hall,
2005.
11. Robert L. Kruse and Alexander J. Ryba. Data Structures and Program
Design in C++. Prentice hall, 2000.
12. Dinesh P. Mehta and Sartaj Sahni. Handbook of Data Structures and
Applications. Chapman & Hall/CRC, 2005.
1.2 Brief description of course content
1.2.1 Contents
Chapter 1: Data Structures and Algorithms
This first chapter sets the stage for what is to follow, by presenting
some higher-order issues related to the selection and use of data structures. We
first examine the process by which a designer selects a data structure
appropriate to the task at hand. We then consider the role of abstraction in
program design. We briefly consider the concept of a design pattern and see
some examples. The chapter ends with an exploration of the relationship
between problems, algorithms, and programs.
Chapter 2: Mathematical Preliminaries
This chapter presents mathematical notation, background, and
techniques used throughout the course.
Chapter 3: Algorithm Analysis
This chapter introduces the motivation, basic notation, and fundamental techniques of algorithm analysis. We focus on a methodology known as asymptotic algorithm analysis, or simply asymptotic analysis. Asymptotic analysis attempts to estimate the resource consumption of an algorithm. It allows us to compare the relative costs of two or more algorithms for solving
the same problem. Asymptotic analysis also gives algorithm designers a tool
for estimating whether a proposed solution is likely to meet the resource
constraints for a problem before they implement an actual program. After
studying this chapter, you should understand
the concept of a growth rate, the rate at which the cost of an algorithm grows as the size of its input grows;
the concept of upper and lower bounds for a growth rate, and how to
estimate these bounds for a simple program, algorithm, or problem; and
the difference between the cost of an algorithm (or program) and the
cost of a problem.
The chapter concludes with a brief discussion of the practical difficulties encountered when empirically measuring the cost of a program, and some
principles for code tuning to improve program efficiency.
Chapter 4: Lists, Stacks, and Queues
This chapter describes representations for lists in general, as well as
two important list-like structures called the stack and the queue. Along with
presenting these fundamental data structures, the other goals of the chapter are
to: (1) Give examples of separating a logical representation in the form of an
ADT (Abstract Data Type) from a physical implementation for a data
structure. (2) Illustrate the use of asymptotic analysis in the context of some
simple operations that students might already be familiar with. In this way
student can begin to see how asymptotic analysis works, without the
complications that arise when analyzing more sophisticated algorithms and
data structures. (3) Introduce the concept and use of dictionaries and comparator classes.
We begin by defining an ADT for lists. Two implementations for the
list ADT: the array-based list and the linked list are covered in detail and their then, stacks and queues are studied, relative merits discussed. And respectively. Sample implementations for each of these data structures are presented.
Chapter 5: Binary Trees
This chapter describes contents as follows:
Presenting definitions and some key properties of binary trees.
Discusses how to process all nodes of the binary tree in an organized manner. Presents various methods for implementing binary trees and
their nodes.
Present three examples of binary trees used in specific applications: the Binary Search Tree (BST) for implementing dictionaries, heaps for
implementing priority queues, and Huffman coding trees for text
compression. The BST, heap, and Huffman coding tree each have
distinctive features that affect their implementation and use.
Chapter 6: General Trees
When we permit trees to have nodes with an arbitrary number of
children, they become much harder to implement than binary trees. We
consider such trees in this chapter. To distinguish them from the more
commonly used binary tree, we use the term general tree.
Present general tree terminology.
Present a simple representation for solving the important problem of processing equivalence classes. Several pointer-based implementations
for general trees are covered.
Aside from general trees and binary trees, there are also uses for trees whose internal nodes have a fixed number K of children where K is
something other than two. Such trees are known as K-ary trees.
Chương 7: Sorting
Because sorting is so important, naturally it has been studied intensively and many algorithms have been devised. Some of these algorithms are straightforward adaptations of schemes we use in everyday life. Others are totally alien to how humans do things, having been invented to sort thousands or even millions of records stored on the computer. After years of study, there
are still unsolved problems related to sorting. New algorithms are still being
developed and refined for special purpose applications.
While introducing this central problem in computer science, this
chapter has a secondary purpose of illustrating many important issues in
algorithm design and analysis. The collection of sorting algorithms presented will illustrate that divide and conquer is a powerful approach to solving a
problem, and that there are multiple ways to do the dividing. Mergesort
divides a list in half. Quicksort divides a list into big values and small values.
Sorting algorithms will be used to illustrate a wide variety of analysis
techniques in this chapter. We’ll find that it is possible for an algorithm to
have an average case whose growth rate is significantly smaller than its worse
case (Quicksort). We’ll see how it is possible to speed up sorting algorithms
(Quicksort) by taking advantage of the best case behavior of another algorithm
(Insertion sort). We’ll see several examples of how we can tune an algorithm
for better performance. We’ll see that special case behavior by some
algorithms makes them the best solution for special niche applications
(Heapsort). Sorting provides an example of a significant technique for
analyzing the lower bound for a problem.
The present chapter covers several standard algorithms appropriate for
sorting a collection of records that fit in the computer’s main memory. It
begins with a discussion of three simple, but relatively slow, algorithms requiring (𝑛2) time in the average and worst cases. Several algorithms with considerably better performance are then presented, some with (𝑛 log 𝑛) worst-case running time. The final sorting method presented requires only
(𝑛) worst-case time under special conditions. The chapter concludes with a
proof that sorting in general requires (𝑛 log 𝑛) time in the worst case.
Chapter 8. Searching
We can categorize search algorithms into three general approaches:
1. Sequential and list methods. 2. Direct access by key value (hashing). 3. Tree indexing methods.
Chapter 9. Graphs
We introduce some basic graph terminology and then define two
fundamental representations for graphs, the adjacency matrix and adjacency
list. We then presents a graph ADT and simple implementations based on the
adjacency matrix and adjacency list. We discuss some algorithms on graph:
Two most commonly used graph traversal algorithms, called depth-first
and breadth-first search, with application to topological sorting.
Algorithms for solving some problems related to finding shortest routes
in a graph.
Algorithms for finding the minimum-cost spanning tree, useful for
determining lowest-cost connectivity in a network.
Besides being useful and interesting in their own right, these algorithms
illustrate the use of some data structures presented in earlier chapters.
1.2.2 Exercise and projects
Proper implementation and analysis of data structures cannot be learned
simply. Students must practice by implementing real programs, constantly
comparing different techniques to see what really works best in a given
situation.
One of the most important aspects of a course in data structures is that it is
where students really learn to program using pointers and dynamic memory
allocation, by implementing data structures such as linked lists and trees. It's
also where students truly learn recursion. In our curriculum, this is the first
course where students do significant design, because it often requires real data
structures to motivate significant design exercises. Finally, the fundamental differences between memory-based and disk-based data access cannot be appreciated without practical programming experience. For all of these
reasons, a data structures course cannot succeed without a significant programming component. In our department, the data structures course is arguably the most difficult programming course in the curriculum.
Students should also work problems to develop their analytical abilities. I
provide over 500 exercises and suggestions for programming projects. I urge
readers to take advantage of them.
1.3 Progress
STT Chapter Total Lecture Assignment Experiment
1 Chapter 1 5 3 2 0
2 Chapter 2 5 3 2 0
3 Chapter 3 6 4 2 0
4 Chapter 4 6 4 2 0
5 Chapter 5 6 4 2 0
6 Chapter 6 5 3 2 0
7 Chapter 7 4 3 1 0
8 Chapter 8 4 3 1 0
9 Chapter 9 4 3 1 0
BÀI 4: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH
1.1 Cơ sở lý thuyết
1. Văn bản về việc tập huấn
- Quyết định 469/QĐ-BGDĐT ngày 14/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định 666/QĐ-BGDĐT ngày 27/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định 331/KH–BGDĐT ngày 14/5/ 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Mục đích tập huấn
Để tiếp tục phát huy hiệu quả các đợt tập huấn giáo viên dạy các môn khoa
học bằng tiếng Anh trong trường trung học phổ thông (THPT) năm 2013, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức các đợt tập huấn tiếp theo nhằm mục đích:
- Nâng cao thêm một bước năng lực nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn Khoa học bằng tiếng Anh trong trường THPT
- Củng cố chất lượng hiện có và nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên nòng cốt nhằm sớm mở rộng diện thí điểm dạy các môn khoa học bằng
tiếng Anh trong trường THPT.
3. Nội dung tập huấn
- Bổ sung nhằm gia tăng vốn từ vựng đời sống và từ vựng phục vụ cho từng môn học, củng cố những tri thức về ngữ pháp tiếng Anh về cả lí thuyết và
thực hành.
- Luyện tập kĩ năng nghe - nói giữa giáo viên và học sinh, đặc biệt chú trọng việc phát âm theo đúng chuẩn mực nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
truyền thụ và tiếp nhận tri thức khoa học của từng môn học và đối thoại
bằng tiếng Anh trong quá trình dạy học.
- Thực hành một số giờ lên lớp bằng tiếng Anh theo từng môn học; tạo môi trường và nâng cao kĩ năng giao tiếp; giúp giáo viên tự tin và làm chủ tình
thế; chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm dạy học bằng tiếng Anh.
4. Đối tượng học viên tham gia tập huấn
- Là giáo viên dạy các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học trường THPT thuộc các sở giáo dục và đào tạo (sở GDĐT); các trường thực hành sư phạm (THSP) thuộc Đại học Sư phạm (ĐHSP), trường
THPT chuyên thuộc ĐHSP, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN), Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQGTP. Hồ Chí Minh), có đủ
năng lực chuyên môn và khả năng sử dụng Anh ngữ trong giảng dạy các
môn học trên.
- Mỗi sở GDĐT đề xuất số lượng giáo viên THPT từ 2 - 3 giáo viên / môn học. Các trường THPT thực hành sư phạm, THPT chuyên thuộc các
trường ĐHSP, ĐHQG cử 01 giáo viên / môn học.
5. Địa điểm và thời gian tập huấn
a) Địa điểm 1 : TP. Hải Phòng
- Dành cho học viên thuộc 25 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình Nam Định, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lai
Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình;
- Thời gian dự kiến: 05 ngày, trong tháng 1/2015;
- Số học viên dự kiến: 300.
b) Địa điểm 2 : Tại TP. Đà Nẵng
- Dành cho học viên của 16 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông;
- Thời gian dự kiến: 05 ngày, trong tháng 1/2015;
- Số học viên dự kiến: 230.
c) Địa điểm 3: Tại TP. Hồ Chí Minh
- Dành cho học viên của 22 tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Bến Tre, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau;
- Thời gian dự kiến: 05 ngày, trong tháng 1/2015;
- Số học viên dự kiến: 250.
6. Các đơn vị tham gia thi hành
- Vụ Giáo dục Trung học
- Chương trình phát triển giáo dục trung học
- Các sở giáo dục và đào tạo; các trường THSP, trường THPT chuyên thuộc
ĐHSP, ĐHQGHN, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
7. Đội ngũ biên soạn tài liệu và tập huấn môn Tin học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội:
- PGS.TS. Hồ Cẩm Hà, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội
- PGS.TS. Nguyễn Thị Tĩnh, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội
- TS. Nguyễn Thế Lộc, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội
- ThS. Kiều Phương Thùy, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội
- ThS. Nguyễn Chí Trung, khoa Công nghệ thông tin, ĐHSP Hà Nội
Những cơ quan khác:
- TS. Quách Tất Kiên, Vụ GDTH
- TS. Trương Tất Hiển, Vụ GDTX
- TS. Đỗ Đức Đông, ĐHQG HN
1.2 Tiến trình
Phần II. KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
I. ACTIVITY 1
1. Task assignment
Among the following images, in your opinion, which is the best representation
of active learning processes, and which is the poorest representation of active
learning processes?
B. A.
C. D.
F. E.
E.
.
2. Execution
Trainees work in groups to come up with an answer and provide an
explanation.
3. Presentation and Discussion
Each group is to present and discuss with the class.
4. Trainer’s comment
Trainer gives general comment on the answers and move on to the next
activity.
II. ACTIVITY 2
1. Task assignment
- Read through the passage once to get the general idea.
- Read it again more slowly, trying to identify what the missing words or parts
of words are.
- Work in groups to discuss the missing words, and agree on the best possible
answer in each case.
- Answer the question
Adapting materials
You know what materials you are going to use in your training session. The next step is to consider how they can be best used to develop active learning. Active learning is very often associated with interactive and collaborative activities, including group and pair work, debates, brain-storming, investigations, problem trees etc, and your challenge as a trainer is to transform the content of those materials into something that will engage your
participants intellectually, verbally, visually or physically. In your plans for
using materials, we hope you will take into account points we have covered in
the Active Learning methodology modules, particularly the section on using
pair and group work, and on making effective use of learning aids.
We don’t just adapt materials for the sake of variety; we do it because – as you know – different people learn best in different ways. Providing different approaches to learning helps cater to different learning styles.
Much teaching / learning is built around written texts - sometimes presented as
lectures, sometimes as texts to be read. But to make the activity of learning
from such texts more challenging, more active, more interactive and more
memorable, there is a wide range of activity-types that can be used - for
example, putting extracts of a text in a logical order. Other learning can be
built on oral work, with a written text being the outcome of the learning
process - for example, a brainstorming activity followed by individual or
group writing. And some activities can be exclusively written or exclusively
oral, or any combination of the two. Most activities are built around some sort
of information gap, with the activity being to bridge the gap.
Question: What is Active Learning?
2. Trainees' Execution
- Trainees discuss in groups to execute the task assigned.
- When you have finished, ask your trainer where you can find the original
version of the text.
- In groups, compare your answers with the complete text, and discuss any differences. If there were differences, were your answers acceptable
alternatives?
- Discuss the content of the reconstructed text.
3. Presentation and Discussion
- Trainees present to the class as groups and discuss about Active Learning.
4. Trainer's comment
Active learning is very often associated with interactive and collaborative activities, including group and pair work, debates, brain-storming, investigations, problem trees etc.
Answer key: Completed passage:
"You know what materials you are going to use in your training session. The
next step is to consider how they can be best used to develop active learning.
Active learning is very often associated with interactive and collaborative
including group and pair work, debates, brain-storming, activities, investigations, problem trees etc, and your challenge as a trainer is to
transform the content of those materials into something that will engage your
participants intellectually, verbally, visually or physically. In your plans for
using materials, we hope you will take into account points we have covered in
the Active Learning methodology modules, particularly the section on using
pair and group work, and on making effective use of learning aids.
We don’t just adapt materials for the sake of variety; we do it because – as you know – different people learn best in different ways. Providing different approaches to learning helps cater to different learning styles.
Much teaching / learning is built around written texts - sometimes presented as
lectures, sometimes as texts to be read. But to make the activity of learning
from such texts more challenging, more active, more interactive and more
memorable, there is a wide range of activity-types that can be used - for
example, putting extracts of a text in a logical order. Other learning can be
built on oral work, with a written text being the outcome of the learning
process - for example, a brainstorming activity followed by individual or
group writing. And some activities can be exclusively written or exclusively
oral, or any combination of the two. Most activities are built around some sort of information gap, with the activity being to bridge the gap."
III. ACTIVITY 3
Using Pair and Group Work
1. Imagine you have a group of about 30 participants, and imagine the following situations. At any moment during the session, how many people are
getting the chance to speak?
TWO
ON
about 15
everyone
8 or less
a) Participants working in groups of 4 discussing a topic.
TWO
ON
about 15
everyone
8 or less
b) One participant answering the trainer’s question.
TWO
ON
about 15
everyone
8 or less
c) Participants doing pair work
TWO
ON
about 15
everyone
8 or less
d) One person reading aloud from a book.
TWO
ON
about 15
everyone
8 or less
e) The trainer lecturing to participants.
2. Complete these sentences
Trainers should use pair and group work because…
Trainers often don’t use pair and group work because…
Trainers could use pair and group work if …
3. Read the following statements. Decide if you agree or disagree with each.
Sitting in groups means some participants can't see the board so will not learn
anything.
If the participants are working in small groups, the trainer cannot monitor what
they are all saying
Putting participants into pairs or groups means the trainer loses control
Putting participants into groups means there will be too much noise
Moving the furniture makes too much noise and disturbs other sessions
Question: Who needs to practice thinking and talking through their ideas
most: the trainer or the participant?
Seating arrangements for a group
Think about the advantages and disadvantages of the physical seating
arrangements for groups. Fill in the chart below:
Lines or circles? O = participant
Circle:
O O Line:
O O O O O O O O O
O O
Advantages: Advantages:
Disadvantages: Disadvantages:
Can you see everyone in the group’s face easily as you talk?
Can you hear everyone in the group easily when they speak?
What do you think is the ideal number in a group to maximise interaction?
This is a training room:
FRONT OF ROOM
O = participant
Table Table Table
3O 4O 5 O 6 O 1O 2 O
Table Table Table
9O 10O 11O 12 O 7O 8O
Table Table Table
13O 14O 15O 16O 17 O 18 O
Table Table Table
19O 20O 21O 22O 23O 24O
Imagine you have a training room with tables that cannot easily be moved, yet you want your class to do pair and group work, with new people to share ideas with at each stage. Consider:
a) How could you put these learners into pairs?
b) How could you now put them into fresh pairs?
c) How could you group them into threes?
d) How could you group them into fresh groups of three?
e) How could you group them into fours?
f) How could you group them into fresh groups of four?
When do we use which, and why? Look at the reasons a – g below the chart, and write the letters in the appropriate column in the chart (note that some
might go in both boxes).
We use pair and group work We use plenary
For training activities, either pair or
group work can be done for these
reasons. Pair work maximises the
amount of interaction at anyone time.
Group work ensures more heads and
therefore more ideas or answers to
explore.
a) To give participants the chance to speak to the group as a whole
b) To promote active learning and reduce dependence on the trainer
c) For sharing ideas in preparation for an activity in order to activate the
necessary ideas
d) Before presenting answers / opinions resulting from the activities above to the class so...
... participants have the chance to rehearse their answer
... and in doing so 'out of the limelight', help build their confidence
e) To introduce a topic / idea / activity to all participants
f) To do a final check so that all participants leave the activity with a clear overview of the activity, and can check and compare their own answers.
g) To maximise learners’ speaking opportunities
Phần III. KẾ HOẠCH BÀI HỌC MẪU (Tin học 10, bài 3)
LESSON 3 – COMPUTER
I. Objectives
1. Knowledge
Recognize the basic components of a computer system and their functions.
Know that hardware and software are both needed to operate
computer.
Know that a computer can exist in a veriety of sizes and
configurations.
2. Skill
Through the lesson, students will be able to:
Identify the basic components of a computer system.
Improve the reading comprehension skills, in particular, reading the
documents on the hardware of computers
Enhance the abilities of solving the problems related to the roles of
each components of a computer system.
Enhance the reading comprehension skills on documents on computer systems and express their knowledge of computer system in English
Discussion on the main physical unit of a computer system and their
uses.
Enhance skills to articulate, read and translate to understand knowledge
of computer system in English.
3. Attitude
Computers are now part of our everyday life. Therefore, we need to have knowledge about the computer system to use it effectively.
II. Preparation for teaching equipments
Dispense the hardcopies of this lesson for students before.
Compiling the teaching materials in power point.
Laptop, projector, screen, loudspeaker, video.
III. Teaching methods
Discussion on key terms or new concepts.
Students observe figures or watching video.
Focus on practice of listening, speaking, reading comprehension of
documents on components of a computer system.
Problem-based learning, , group discussion
IV. Key Terms
ALU Arithmetic Logic Unit
đơn vị xử lý số học và logic
Camera / 'kæmərə/ máy quay
Card / kɑ:d/ bo mạch, vỉ
CD (Compact Disk) /kəm'pækt disk/ đĩa quang (CDROM)
Configuration / kən,figju'rei∫n/ cấu hình máy tính
CPU (Central /'sentrəl 'prousesiη bộ xử lý trung tâm
Processing Unit) 'ju:nit/
CU (Control Unit) /kən'troul 'ju:nit/ đơn vị điều khiển
Hardware /'hɑ:dweə/ thiết bị phần cứng
Joystick /'dʒɔistik/ cần điều khiển
Laptop / 'læptɔp/ máy tính xách tay
Mainframe /'mein,frein/ máy tính rất lớn
Memory /'meməri/ bộ nhớ trong của máy
PC
V. Teaching and learning process
ACTIVITY 1. Make warm up
Task assignment:
List the names of softwares that you have ever used (Suggestion: to play game, to learn, to edit images, to calculate, to listen to the music
…)
List the names of computers that you have ever used or seen
(Suggestion: HP, DELL, SONY VAIO, SAMSUNG MOBI,…)
Students’activities:
Students discuss in groups to complete the erased parts of the passage
Presentation and Discussion:
Students present in groups and discuss with the whole class
Teacher’s:
Teachers give comments, evaluations and corrections to students’
answers
ACTIVITY 2. Explain key terms and new concepts
Task assignment:
Read the following passage and answer the questions
Hardware consists of all the machinery and equipment in a computer
system. The hardware includes, among other devices, the keyboard, the
screen, the printer, and the “box”—the computer or processing device itself.
Hardware is useless without software.
Software, or programs, consists of all the electronic instructions that tell
the computer how to perform a task. These instructions come from a software
developer in a form (such as a CD, or compact disk) that will be accepted by
the computer. Examples are Microsoft Windows and Office XP/Vista.
Question 1. (Multiple choice test)
... are examples about hardware
A. The mouse
B. The CPU
C. CD (Compact Disk)
D. MS. Word 2010
Question 2. (Gap filling test)
Computer software, or simply software is any set of machine-readable
_____________ that directs a _____________ to perform specific operations.
Question 3.
_____________ is a software.
A. MS. Excel
B. every electronic instruction
C. CD (Compact Disk)
D. task
Students’activities:
Students discuss in groups to complete the erased parts of the passage
Presentation and Discussion:
Students present in groups and discuss with the whole class
Teacher’s:
Teachers give comments, evaluations and corrections to students’
answers
Answer key
Question 1: (A), (B) and (C)
Question 2:
Computer software, or simply software is any set of machine-readable
instructions that directs a computer's processor to perform specific
operations.
Question 2: (D)
ACTIVITY 3. Discussion
Have you ever wondered …
How many types of computers?
What do you think about the clause: "There is a kind of computer
suitable for all types of jobs"?
Students’activities:
Students discuss in groups
Presentation and Discussion:
Students present in groups and discuss with the whole class
Teacher’s:
Teachers give comments, evaluations and corrections to students’
answers
ACTIVITY 4. Reading Comprehension and translation into Vietnam
Task assignment:
Read the following passage and translate it into Vietnamese
COMPUTER
Computer is an electronic device that stores, retrieves, and processes data, and
can be programmed with instructions. A computer is composed of hardware
and software, and can exits in a veriety of sizes and configurations.
In the 1950s and 1960s, computers were enormous machines affordable only
by large institutions. Now they come in a variety of shapes and sizes, which
can be classified according to their processing power: supercomputers,
mainframe computers, workstations, microcomputers and microcontrollers
Supercomputers are high-capacity machines with thousands of processors that
can perform more than several trillion calculations per second.
Students’activities:
Students discuss in groups
Presentation and Discussion:
Students present in groups and discuss with the whole class
Teacher’s:
Teachers give comments, evaluations and corrections to students’
answers
Answer key: Translation into Vietnamese
MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Trong những năm 1950 và 1960, máy tính là những cỗ máy rất lớn, chúng chỉ có thể chi trả được bởi các tổ chức lớn. Bây giờ máy tính có nhiều hình dạng và kích cỡ, có thể được phân loại theo sức mạnh xử lý của chúng: siêu máy tính, máy tính lớn, máy trạm, máy vi tính và vi điều khiển. Siêu máy tính là những cỗ máy công suất lớn với hàng ngàn bộ vi xử lý có thể thực hiện nhiều hơn một vài nghìn tỷ phép tính mỗi giây.
ACTIVITY 7. Listening and watching video clips in following page
https://www.youtube.com/watch?v=CVDYHUoZTsw
1. List the components of computer, which were mentioned in the video. 2. What is the main function of CPU?
ACTIVITY 8. Exercise. Multichoice questions
1. Which of the following devices converts computer output into
displayed images?
A. printer B. monitor
C. hard-disk drive D. processor
2. Which of the following computer types is the smallest?
A. mainframe B. microcomputer
C. microcontroller D. supercomputer E. workstation
3. Which of the following is a secondary-storage device?
A. processor B. memory chip
C. hard-disk drive D. printer E. monitor
4. Which of the following operations constitute the four basic operations
followed by all computers?
A. input B. storage
C. programming D. output E. processing
5. Speakers are an example of
A. an input device. B. an output device.
C. a processor. D. a storage device.
Students’activities:
Students discuss in groups
Presentation and Discussion:
Students present in groups and discuss with the whole class
Teacher’s:
Teachers give comments, evaluations and corrections to students’
answers
Answer key:
1.A, 2.C, 3.A, 4.E, 5.A
ACTIVITY 9. Filling the gap
1. __________ is an electronic device that stores, retrieves, and processes
data, and can be programmed with instructions.
__________ and software are both needed to operate computer. 2.
Hardware consists of a system unit, input devices, __________ and 3.
secondary storage devices
4. The __________significantly impacts overall computing power and
manages most of acomputer’s operations.
5. The __________holds the instructions and data wich are currently
being processed by the CPU
6.
__________ (hard disk, Compact disk,…) provide a permanent storage of both data and programs.
__________ (mouse, keyboard,…) enable data to go into the computer. 7.
__________ (monitor, printer,…) enable us to extract the finished 8.
produce from the compute system.
Students’ Execution:
Students discuss in groups
Presentation and Discussion:
Students present in groups and discuss with the whole class
Teacher’s:
Teachers give comments, evaluations and corrections to students’
answers
Answer key:
Computer 1.
Hardware. 2.
output devices 3.
CPU. 4.
main memory 5.
Storage devices. 6.
Input devices 7.
Output devices 8.
BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH
Nội dung
Lịch sử phát triển Cơ cấu tổ chức và đào tạo Chức năng nhiệm vụ Giảng viên Mô hình, chương trình đào tạo
2
Lịch sử phát triển
Những chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Chính phủ đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng hội nhập quốc tế.
Việc phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong Hóa học cho học sinh, sinh viên và giáo viên, đã trở thành một nhu cầu cấp bách.
Tuy nhiên, đối với nền giáo dục Việt Nam đây vẫn còn là
Đội ngũ giáo viên hóa THPT có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Hóa học nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình hóa phổ thông bằng tiếng Anh.
22 January 2015
3
Cơ cấu tổ chức và đào tạo
Gần đây, đã có nhiều trường quốc tế được lập ra ở Việt Nam. Vì thế nhu cầu tuyển dụng giáo viên hóa dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn. Nhưng, hiện tại chưa có trường đại học nào trong cả nước đào tạo giáo viên dạy môn Hoá bằng tiếng Anh.
Từ 2014 (K64) khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội bắt đầu tuyển sinh và đào tạo cử nhân sư phạm Hóa học bằng tiếng Anh.
Chỉ tiêu tuyển sinh: 01 lớp với 25 sinh viên
22 January 2015
4
vấn đề rất mới và còn rất hạn chế.
Nhiệm vụ đào tạo
Đào tạo cử nhân Hóa học có khả năng giảng dạy chương trình
Đào tạo được cử nhân Hóa học có đủ khả năng nhận được các học bổng của nước ngoài và của VEF, cũng như các chương trình dự án khác để theo học ở các trường đại học hàng đầu trên thế giới.
Đào tạo cử nhân sư phạm Hóa học có khả năng làm việc trong các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm của nước ngoài.
22 January 2015
5
Cơ sở vật chất và giảng viên
Cơ sở vật chất: 01 phòng học phục vụ cho việc dạy học Hoá bằng tiếng Anh: Trong đó có trang bị máy vi tính được cài đặt phần mềm học ngoại ngữ.
Lực lượng giảng viên: -16 cán bộ được đào tạo tiến sĩ ở những nước sử dụng tiếng
Hóa THPT bằng tiếng Anh.
Anh.
- 07 cán bộ thực tập sau tiến sĩ (postdoc) ở những nước sử
22 January 2015
6
dụng tiếng Anh
Xây dựng bài giảng
Đã hoàn thành xây dựng bài giảng gồm 58 tín chỉ được chia
Đã hoàn thành xây dựng Bài giảng tiếng Anh chuyên ngành trong Hóa học với 180 trang tài liệu được chia thành 16 bài với các nội dung từ Hóa đại cương đến Hóa chuyên ngành.
22 January 2015
7
Chương trình đào tạo
thành 26 môn học.
10 tín chỉ 25 tín chỉ 12 tín chỉ 63 tín chỉ
2/24 tín chỉ
Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 150 tín chỉ, trong đó: Khối kiến thức chung bắt buộc: Tiếng Anh Khối kiến thức chung của nhóm ngành: Khối kiến thức chuyên ngành: Bắt buộc: 61 tín chỉ Tự chọn: Khối kiến thực NVSP: Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương:
34 tín chỉ 06 tín chỉ
22 January 2015
8
Chương trình đào tạo
Học viên Tổ chức thi tuyển môn tiếng Anh từ các sinh viên K64 đã trúng tuyển kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Hoá, trường ĐHSPHN (số lượng tuyển chọn là 25 sinh viên).
Sau khi kết thúc các học phần về tiếng Anh và tiếng Anh chuyên
ngành ở học kì 1 của lớp thuộc đề án:
Các sinh viên đang theo học lớp thuộc đề án không đáp ứng được các yêu cầu về ngoại ngữ sẽ bị chuyển sang các lớp chính qui của khoa Hóa học.
Các sinh viên khoa Hóa học không thuộc đề án nếu đáp ứng được các yêu cầu về ngoài ngữ sẽ được tuyển chọn bổ sung vào lớp thuộc đề án.
Ngôn ngữ: Sau khi tốt nghiệp sinh viên có trình độ tiếng Anh
tương đương B2 theo khung Châu Âu.
22 January 2015
9
Kế hoạch đào tạo
Kỳ I Tiếng Anh 1 Tiếng Anh 2 Tiếng Anh 3 Tâm lí học Vật lí đại cương 1
18 tín chỉ 4 4 4 4 2
22 January 2015
Kỳ II Những NLCB CN Mac-Lenin Tiếng Anh 4 Tiếng Anh 5 Giáo dục học Toán 1 Hóa đại cương A 1 Tiếng Anh chuyên ngành
21 tín chỉ 2 3 3 3 4 3 3
10
Chương trình đào tạo
Học kỳ IIB
Toán 2 Hóa đại cương A2 Tiếng Anh 7 Vật lí ĐC 2 Thực hành vật lí Tiếng Anh 8
15 tín chỉ 2 2 4 3 1 3
17 tín chỉ 2 2 4 3 1 3
Học kỳ III Những NLCB CN Mac-Lenin Hóa học tinh thể và phức chất Hóa vô cơ - phi kim Đại cương và hiđrocacbon Nhiệt động lực học Thực hành nghề
22 January 2015
11
Chương trình đào tạo
Học kỳ IV
20 tín chỉ 2 3 2
Tư tưởng Hồ Chí Minh Thực hành tại trường sư phạm Giao tiếp sư phạm Hóa vô cơ - kim loại Thực hành hóa đại cương và vô cơ Dẫn xuất hiđrocacbon Động hóa học và hóa học chất keo Điện hóa học Đối xứng phân tử và lí thuyết nhóm
3 2 2 3 2 1
22 January 2015
12
Chương trình đào tạo
Học kỳ V
Đường lối CM của Đảng CSVN Hóa học phân tích định tính Amin, dị vòng, gluxit, polime Thực hành hóa lí Hóa kĩ thuật Phương pháp dạy học hoá học 1 Tin học ứng dụng trong hóa học
16 tín chỉ 3 3 2 1 2 3 2
22 January 2015
13
Chương trình đào tạo
Học kỳ VI
Hóa học phân tích định lượng Cơ sở Hóa học môi trường Phương pháp dạy học hoá học 2 Đánh giá KQ GD của HS Thực hành Hóa hữu cơ Thực tập SP 1 Chuyên đề tự chọn
17 tín chỉ 2 3 2 3 2 3 2
14
Chương trình đào tạo
Học kỳ VII
Cơ sở lí thuyết Hóa vô cơ Cơ sở lí thuyết Hóa hữu cơ Phân tích hóa lí TH Hóa phân tích Hóa học lượng tử Hóa nông học PPGD hóa học phổ thông Thực hành hóa CN và MT
17 tín chỉ 2 2 3 2 2 2 3 1
15
Chương trình đào tạo
Học kỳ VIII
9 tín chỉ 6 3
Luận văn TN Thực tập SP 2
16
Một số khó khăn
Tâm lý của sinh viên Mặc dù lực lượng giảng dạy được đào tạo tiến sỹ ở nước ngoài đông nhưng việc giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh là điều mới mẻ. Đa số cán bộ có khả năng ngoại ngữ là cán bộ trẻ.
Năm thứ nhất phải học 3 học kỳ. Địa điểm thực tập sư phạm.
22 January 2015
17
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN NGÀNH BẰNG TIẾNG ANH
KHOA: HÓA HỌC
MỤC LỤC
BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH ................................................................................. 90
BÀI 2: MATTER AND CLASSIFICATION OF MATTER ..................... 92
BÀI 3: ELEMENTS AND PERIODIC TABLE ......................................... 100
BÀI 4: THE ALKALI METALS ................................................................ 111
BÀI 5: ANKANES ...................................................................................... 120
BÀI 1: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC
BẰNG TIẾNG ANH
1.1 Cơ sở lý thuyết
Chương trình chi tiết giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học dạy bằng
tiếng Anh được xây dựng trên cơ sở chương trình khung giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học trình độ đại học, ban hành theo quyết định số 2682/QĐ – ĐHSP HN, ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Hiệu trưởng trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Chương trình chi tiết giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học bằng tiếng
Anh được xây dựng trên cơ sở kế thừa bề dày truyền thống gần 64 năm đào
tạo giáo viên của khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, kết hợp với nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại, tính hiệu quả, tính hệ thống và tính
phát triển, tính thực tiễn và mềm dẻo. Trên cơ sở đó, chương trình phát triển
phù hợp với các yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội, về sự
hòa nhập quốc tế và khu vực, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đào tạo giáo viên
giảng dạy Hóa học ở các trường THPT. Chương trình đào tạo nhằm đào tạo
đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chất lượng cao, có
khả năng giảng dạy Hóa học ở phố thông bằng tiếng Anh, thể hiện được đổi
mới về nội dung và phương pháp đào tạo theo hướng cập nhật với quốc tế,
đồng thời phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Chương trình chi tiết giáo dục đại học ngành Sư phạm Hóa học dạy bằng
tiếng Anh được xây dựng đáp ứng yêu cầu của chuẩn đầu ra là đào tạo cán
bộ có đủ năng lực làm giáo viên dạy học Hóa học cấp học trung học cơ sở,
trung học phổ thông bằng tiếng Anh. Có ý chí vươn lên và có đủ khả năng
tiếp tục học tập để trở thành giáo viên các trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng và đại học; cán bộ nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất thuộc ngành Hóa học, Môi trường, cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực Hóa học. Sinh viên tốt nghiệp ngành Sư phạm Hóa học có đủ khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ thạc sỹ và tiến sỹ hóa học, cũng như có đủ khả năng để có thể xin được các học bổng của nước ngoài.
1.2 Tiến trình xây dựng:
- Xây dựng chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Hóa dạy bằng tiếng
Anh.
- Xây dựng khung trương trình chi tiết - Xây dựng bài giảng bằng tiếng Anh - Tiến hành dạy mẫu, rút kinh nghiệm - Chỉnh sửa tài liệu - Nghiệm thu chương trình và tài liệu giảng dạy Hóa học bằng tiếng Anh - Tiến hành dạy cho sinh viên khoa Hóa học - Hàng năm có tổ chức rút kinh nghiệm, chỉnh sửa chương trình, đề
cương chi tiết cũng như bài giảng cho hoàn thiện.
BÀI 2: MATTER AND CLASSIFICATION OF MATTER
Vocabulary
Matter Component
Pure substance Proportion
Element Uniform
Compound Atom
Mixture Molecule
Homogeneous Combination
Heterogeneous Properties
Composition
Dictionary definitions of chemistry usually include the terms matter,
composition, and properties, as in the statement that “chemistry is the science
that deals with the composition and properties of various forms of matter”.
Matter is anything that occupies the space and displays a property
known as mass. Every human being is an object of matter. We all occupy
space, and we describe our mass though a related property, our weight. All
the objects that we see around us are objects of matter. The gases of the
atmosphere, even though they are invisible, are example of matter; they
occupy space and possess mass.
Composition refers to the parts of components of a sample of matter and their relative proportions. Ordinary water is comprised of two simpler substances – hydrogen and oxygen – present in certain fixed proportions.
Properties are those qualities or attributes that can be used to
distinguish one sample of matter form others.
Matter is classified into two broad categories, namely, pure substances and mixtures. A pure substance can be either an element or a compound. The composition and properties of an element or compound are uniform
throughout a given sample and from one sample to another. A chemical
element is a substance comprised of a single type of atom. The elements are
the building blocks of our nature. An element is either discovered in nature or
synthesized in the laboratory in pure form that cannot be separated into
simpler substances by chemical methods. Currently, there are about 118 elements discovered; some are found to be unique; no two elements are alike.
Elements are made up of tiny particles called atoms. Atoms are the smallest
particles of an element that have the chemical properties of that element. Each
element contains only one type of atoms. The atoms of one element are not the
same as the atoms of another element. Most of the elements exist as
monoatomic forms, which means that the smallest individual complete parts of
these samples of pure elements are single atoms. Seven of the known elements
are called diatomic elements, because they are found in nature in their
elemental form as two-atom molecules. The seven diatomic elements are chlorine (Cl2), fluorine (F2), bromine (Br2), iodine (I2), hydrogen (H2), oxygen (O2), and nitrogen (N2).
A compound is the substance formed by the chemical union of two or
more element. The number of compounds now known is in the millions. In
some cases we can isolate a molecule of a compound. A molecule is the
smallest entity having the same proportions of the constituent atoms as does the compound as a whole. A molecule of water consists of three atoms – two hydrogen atoms joined to a single oxygen atom. Components of the
compounds are in a definite ratio, which is fixed by the nature. We cannot change this ratio, no matter who does it. For example, water is made up of one
part oxygen and two parts hydrogen. This ratio is fixed by the nature and we
cannot alter this. Compounds are formed by chemical reactions, where the individual elements lose their individual properties and take on the new properties of the compound that is formed. Compounds can be separated into elements using chemical methods but not the physical methods.
A mixture is a physical combination of two or more substances where the substances retain their original identity. Some examples are air, milk, various fruit drinks. The most important aspect of the mixture is that it has no definite or constant composition, Mixtures can be separated into pure
substances by physical methods. Mixture is further classified as either
homogeneous or heterogeneous based upon its uniformity.
A homogeneous mixture is a solution that has a uniform consistency
throughout, for example, a salt solution after dissolving and mixing it
thoroughly. Not only that but also the individual components cannot be identified. A heterogeneous mixture does not have uniform composition like
homogeneous mixture where the individual components can be identified, for
example, a mixture of sand and salt.
The scheme that classified matter into elements, compounds and
mixtures is summarized in figure 1.
Figure 1. A classification scheme for matter
Comprehension questions
I. 1. What is chemistry?
Chemistry is the science that deals with the composition and properties of various forms of matter.
2. Why is water an object of matter?
Because water occupies space and has mass.
3. What is water made up of?
Water is made up of hydrogen and oxygen.
4. What is the difference between an element and a compound?
An element is a substance composed of a single type of atom while a compound is the substance formed by two or more element chemically
combined.
5. What is a molecule defined as?
A molecule is the smallest entity having the same proportions of the constituent atoms as does the compound as a whole.
6. What is the difference between homogeneous and heterogeneous
mixtures? A homogeneous mixture has a uniform consistency throughout while a heterogeneous mixture does not have uniform composition.
7. Which kind of matter has uniform composition? Pure substance has uniform composition. 8. What are the building blocks of the elements?
The building blocks of the elements are the atoms.
9. Why is chlorine called a diatomic element?
Because chlorine contains two atoms in its molecules. 10. Which kind of matter can be separated by physical methods?
Mixture can be separated into substances by physical methods.
II. True (T) or false (F) or not mentioned (N) statements
No T/F/N Statements
A substance is a type of matter that has a consistent composition. 1.
Elements are substances that are made up of two or more elements 2.
chemically combined.
3.
Whereas a compound is made from the chemical combination of two or more substances, a mixture is made from two or more substances that are physically combined.
4.
Heterogeneous mixtures are mixtures that have a consistent, or uniform composition throughout the entire sample.
Unlike in the example of compounds, the substances that make up a 5.
mixture do not lose their individual properties.
The individual substances in a mixture do not lose their original 6.
properties, and the substances in a mixture can be separated by
physical means.
7.
When the compound is formed, altogether a new substance is formed and the properties of which are similar to its constituent elements.
All mixtures have a variable composition, it means that the 8.
substances that are found in the mixture can be mixed in with
varying proportion or concentrations.
Chemical reactions can break more complex substances down into 9.
elements, but elements can only be broken down further by nuclear
reactions.
Oxygen is a substance because it has a consistent composition and it 10.
is an element because it is only made up of one type of atom.
III. Translation
Translation 1
1. Các nguyên tố có thể được phân loại thành hai nhóm chính – kim loại
và phi kim.
Elements can be classified into two major groups – metals and non-
metals.
2. Phân tử là nhóm gồm hai hay nhiều hơn các nguyên tử mà liên kết một
cách hóa học với nhau. A molecule is a group of two or more atoms that are chemically combined.
3. Hợp chất được tạo bởi các nguyên tố khác nhau liên kết một cách hóa
học với nhau theo một tỉ lệ xác định. A compound is made up of different elements chemically combined in a fixed ratio.
4. Các ion tích điện dương được hình thành khi một nguyên tử mất đi
electron.
A positively charged ion is formed when an atom loses electrons.
5. Nhiệt có thể được sử dụng để phá vỡ hợp chất thành các hợp chất đơn
giản hơn hoặc là các nguyên tố. Heat can be used to break down compounds into elements or simpler
compounds.
6. Các thành phần của hỗn hợp có thể trộn lẫn với nhau theo một tỷ lệ bất
kỳ.
The components of a mixture can be mixed in any proportion. 7. Một số chất nguyên chất, giống như bạc, chỉ chứa một loại chất. Some substances, like silver, contain only one kind of matter. 8. Hỗn hợp đồng thể của chất tan và dung môi được gọi là dung dịch. A homogeneous mixture of solute and solvent are called solutions. 9. Các dạng đơn giản của chất mà không thể phân hủy thành các chất đơn
giản hơn được gọi là các nguyên tố.
Simple forms of matter which cannot be decomposed into further simple
substances are called elements.
10. Hợp chất của sắt và lưu huỳnh là sắt sunfua.
A compound of iron and sulfur is iron sulf ide.
Translation 2
1. Petroleum is a very complex mixture that we extract from the Earth.
Xăng dầu là một hỗn hợp rất phức tạp mà chúng ta có thể chiết xuất từ Trái Đất.
2. Colloids are the heterogeneous mixture of two or more components
with the size of the particle is 1nm to 100nm. Các chất keo là hỗn hợp dị thể của hai hay nhiều các thành tố với kích thước hạt từ 1nm đến 100nm.
3. A mixture of two components that appears in a single phase is called a
homogeneous mixture. Một hỗn hợp của hai thành tố tồn tại ở một pha được gọi là hỗn hợp đồng thể.
4. The amount of a solute present in a unit volume of the solution is called
concentration of the solution. Lượng chất tan tồn tại trong một đơn vị thể tích của dung dịch được gọi là nồng độ của dung dịch.
5. Chalk contains calcium, carbon, and oxygen in the proportion of one
atom each of calcium and carbon to three atoms of oxygen.
Phấn chứa canxi, cacbon và oxi theo tỉ lệ một nguyên tử canxi và cacbon với ba nguyên tử oxi.
6. Alloys are usually made to improve on the properties of the elements
that make them up.
Cách hợp kim thường được tạo ra với mục đích làm tăng các tính chất của các nguyên tố tạo nên chúng.
7. An important characteristic of a compound is that it has a chemical formula, which describes the ratio in which the atoms of each element
in the compound occur.
Một đặc tính quan trọng của hợp chất là chúng có công thức hóa học
mô tả tỉ lệ các nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia trong hợp chất.
8. Elemental symbols are the abbreviated notations for elements
consisting of one or two letters.
Kí hiệu nguyên tố là dạng kí hiệu viết tắt của các nguyên tố bao gồm
một hoặc hai chữ cái.
9. The weight is a measure of the gravitational force exerted on an object.
Trọng lượng được đo bằng lực trọng trường tác dụng lên vật.
10. A phase is a region of matter that possesses uniform intensive
properties throughout its volume.
Pha là vùng của chất có các tính chất cường độ đồng nhất trong toàn bộ thể tích của chúng.
IV. Further reading
The states of matter
Matter can exist in three different states, solid, liquid, and gas, based on the way the atoms and molecules are arranged inside them. These three states are known as three different states of matter.
In solids, atoms or molecules are tightly bound to one another thereby
creating a rigid nature. Each atom or molecule is caged by its neighbors
creating non-mobility, although they might vibrate around the equilibrium
position. Here attractive forces are very strong. Consequently, solids have
definite shapes and volumes. Some examples of solids are diamond, metals, and ice.
In liquids, the atoms or molecules are not as tightly bound as in solids
and due to that they have some freedom to move around. They still experience
attractive forces but not as strong as solids. In addition, they also begin to
experience some repulsive forces. Thus, liquids have definite volume but not
definite shape- they assume the shape of the container. Due to their flexibility,
the liquids can be poured from one container to another. Some common
examples are water, gasoline, and alcohol at room temperature.
In gases, the atoms or molecules are far apart due to they are not
bounded at all, meaning, they do not have any attractive forces but only
repulsive forces. Due to that they can occupy a large volume. They do not
have their own shape or volume, but assume the shape and the volume of the
container. Some common examples are oxygen, hydrogen, and helium at room temperature.
BÀI 3: ELEMENTS AND PERIODIC TABLE
Vocabulary
Oxidation number Principle
Atom Quantum number
Atomic orbitals Relative pronouns
Azimuthal quantum number Rule
Electron configuration Wave function
Electron state Solvent
Magnetic quantum number Confusion
Metallic character Determine
I. Reading comprehension
Periodic table
The idea of arranging the elements into a periodic table had been
considered by many chemists, but either data to support the idea were
insufficient or the classification schemes were incomplete. Mendeleev and
Meyer organized the elements in order of atomic weight and then identified
groups of elements with similar properties. By arranging these groups in rows
and columns, and by considering similarities in chemical behavior as well as atomic weight, Mendeleev found vacancies in the table and was able to predict the properties of several elements—gallium, scandium, germanium, and
polonium—that had not yet been discovered. When his predictions proved accurate, the concept of a periodic table was quickly accepted. The discovery of additional elements not known in Mendeleev’s time and the synthesis of heavy elements have led to the modern periodic table, shown inside the front cover of this text. In the modern periodic table, a horizontal row of elements is called a period and a vertical column is a group. The traditional designations
of groups in the United States differ from those used in Europe. The
International Union of Pure and Applied Chemistry (IUPAC) has
recommended that the groups be numbered 1 through 18. In this text, we will
use primarily the IUPAC group numbers. Some sections of the periodic table
have traditional names, as shown in Figure 1.
Starting from hydrogen, over 100 elements are constituted as electrons are successively accommodated into 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, and 3d orbitals one by one from lower to higher energy levels. When elements with similar
properties are arranged in columns, the periodic table of the elements is
constructed. The modern periodic table of the elements is based on one
published by D. I. Mendeleev in 1892, and a variety of tables have since been
devised. The long periodic table recommended by IUPAC is the current
standard, and it has the group numbers arranged from Group 1 alkali metals
through group 18 rare gas elements. Based on the composition of electron
orbitals, hydrogen, helium and Group 1 elements are classified as s-block elements, Group 13 through Group 18 elements p-block elements, Group 3 through Group 12 elements d-block elements, and lanthanoid and actinoid
elements f-block elements. (Fig. 1). s-Block, p-block, and Group 12 elements
are called main group elements and d-block elements other than Group 12
and f-block elements are called transition elements. Incidentally, periodic
tables that denote the groups of s-block and p-block elements with Roman
numerals (I, II, ..., VIII) are still used, but they will be unified into the IUPAC
system in the near future. Since inorganic chemistry covers the chemistry of all the elements, it is important to understand the features of each element
though reference to the periodic table.
d-block
p-block
s-block
f-block
Figure 1 Periodic table
I.1. Question:
1. How did Mendeleev and Meyer organize the elements?
Mendeleev and Meyer organized the elements in order of atomic weight and
then identified groups of elements with similar properties.
2. What is the best advantage of Mendeleev’s organization of element?
Mendeleev found vacancies in the table and was able to predict the properties
of several elements—gallium, scandium, germanium, and polonium—that had not yet been discovered
3. What are names of horizontal row and vertical column of elements called in a modern periodic table?
The horizontal row of elements is called a period and a vertical column is a
group.
4. How electrons are filled up in the first 100 elements in the periodic
table?
These electrons are successively accommodated into 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, and
3d orbitals one by one from lower to higher energy levels
5. How does IUPAC recommend for group numbering?
It has recommended that the groups be numbered 1 through 18.
6. What is general name of elements if the Group 18?
It is the rare gas.
7. Which elements are classified as the s-block elements?
Hydrogen, helium and Group 1 elements
8. What is another name of d-block elements?
They are called transition elements.
9. What are main group elements?
s-Block, p-block, and Group 12 elements are called main group elements.
10. What is the necessary ideal to learn about periodic table?
The periodic table helps us to predict the features of each element.
I.2. True (T), false (F) or doesn’t say (DS)
Arrangement of elements is based on considering similarities in 11 chemical behavior.
IUPAC has suggested using Roman number for labeling groups. 12
13 All elements are constructed by electrons that accommodate 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, and 3d orbitals.
There is no change in chemical properties of elements following 14 a period.
The discovery of additional elements not known in Mendeleev’s 15 time.
16 f-Block elements are only called transition elements.
A variety of tables have since been invented at the same time 17 with D. I. Mendeleev’s periodic table.
Mayer had recommended that the groups be numbered 1 through 18 18.
19 The d-block corresponds to the transition metals.
20 Blocks are sometimes called families.
I.3. Fill in blank
number ionization properties trend character become
acidic non-metal basic across group properties
carbonate silicon basic
CHEMICAL CHARACTER
In any (21) …………of the periodic table we have already noted that
the 22)…………… of electrons in the outermost shell is the same for each
element and the (23)…………… energy falls as the group is descended. This
immediately predicts two likely (24)……… … ……. of the elements in a group. The first property is their general similarity. Another one is the (25)…………… towards metallic behavior as the group is descended. We
shall see that these predicted (26)……………… are borne out when we study the individual groups. Increasing metallic electropositive behavior down a group also implies a change in the (27)……….. of the oxides. They will be expected to (28)……………. more basic as we descend the group and a change from an (29)…………. oxide, i.e. an oxide of a (30)…………. which readily reacts with OH~ or oxide ions to give oxo acid anions , to a
(31)……………. oxide, i.e. one which readily yields cations, in some groups.
The best example of such a change is shown by the Group IV elements; the
oxides of carbon and (32)……………. are acidic, readily forming
(33)……………… and silicate anions, whilst those of tin and lead are (34)……………. giving such ions as Sn2+ and Pb2+ in acidic solution. Metallic character diminishes (35) ………….. a period and in consequence the oxides
become more acidic as we cross a given period. This is clearly demonstrated
in Period 3.
II. Grammar
THE ADJECTIVE CLAUSE
An adjective clause is a subordinate clause used to modify a noun or a
pronoun in the main clause. It may be introduced by the pronouns who,
whose, whom, which, or that (and sometimes when or where). These
pronouns are called relative pronouns because they relate to a noun or a
pronoun in the sentence. Occasionally, no relative pronoun is used, but it is
implied or understood.
Identifying Adjective Clauses
Note: Nouns are bolded, the adjective clauses are underlined.
1. Mike, whose ancestors came from Ireland, marched in the St. Patrick's Day
parade.
2. The woman who lives next door is a registered nurse.
3. Williamsburg, Virginia, is a place that I'd like to visit
4. Math, which is Dave's favorite subject, has always been easy for him.
5. There is the house that I'd like to buy.
6. Larry's letter, which he mailed Tuesday, reached me on Thursday.
7. Summer, which is my favorite season, will be here in another week.
8. Phil is reading The Call of the Wild, which is Jack London's most famous book.
9. We live just twenty miles from O'Hare Airport, which is the world's
busiest airport.
10 Newton, Iowa, is the town where Barbara was born.
11. I'm taking golf lessons from Erika Lavery, who is a pro at the country
club.
12. That dog that you found belongs to the Olsons.
13. Is that the jacket you want to buy?
14. There is a chance that Norm will win the election.
15. Is this the letter you were expecting?
16. Over there is the school that I attended.
17. Mr. Hartman is a history teacher who also coaches track.
18. Is that the antique show you visited?
19. The Harveys have a dog that is fourteen years old.
20. For dinner, we had chicken fried steak, which is my favorite dish.
Exercise
36. Mendeleev had no idea what atoms were made of or why they behaved as
they did.
37. Electronegativity is one of the most fundamental atomic parameters
which express numerically the tendency to attract electrons to atoms in a
molecule.
38. The Pauling scale, which was introduced first in 1932, is still the most
frequently used.
39. Those elements which are hard to ionize and easy to attract electrons have
large values
40. In the formation of a molecule, atomic orbitals overlap to generate a molecular orbital which is the wave function of the electrons in the molecule.
41. The Group 6 to 10 transition metals that do not form binary hydrides give
many hydride complexes with auxiliary ligands such as carbonyl and
tertiaryphosphines.
42. Most of this silicon exists as a component of silicate rocks that is not found
as a simple substance.
43. Oxygen, which is one of the most important gases for animals, is about
20% in atmosphere.
44. It is impossible to find potassium metal in nature where potassium can
with water… to form potassium cation.
45. s-Block elements have sodium element, which is a alkaline metal.
46. Beaker is the most popular glassware that is used in chemistry laboratory.
47. Halogens that are strongly oxidative elements are located in the group VII.
48. Sodium chloride that is easily dissolved in water causes the high pressure
disease.
3
49. Higher-grade silicon is obtained by hydrogen reduction of SiHCl , which
is produced by the hydrochlorination of low purity silicon followed by
rectification.
50. Silicates and organosilicon compounds that are shown a wide range of
structures in silicon chemistry can be synthesized in laboratory.
III. Translation
III.1 Translate into Vietnamese
51. In 1884, Arrhenius defined that an acid is a substance that gives H+ and a
base one that gives OH-.
52. Namely, if an acid is HA and a base BOH, then HAH+ + A- and BOH
B+ + OH-.
53. Therefore, when an acid and a base react, water is formed.
54. In a new theory submitted in 1923 independently by Bronsted and Lowry, an acid is defined as a molecule or an ion which gives H+ and a molecule or ion that receives H+ from a partner is a base.
55. A base is not only a molecule or an ion which gives OH- but anything
which receives H+.
56. The acid HA gives H+ to water in an aqueous solution and generates an
oxonium ion, H3O+.
57. Water is also a kind of base according to this definition.
58. Water can be an acid or base dependent on the co-reactant.
59. Although the definition of Bronsted-Lowry is not much different from that
of Arrhenius for aqueous solutions, it is more useful because the theory
was extended to non-aqueous acids and bases.
60. The strength of an acid in a dilute aqueous solution is estimated from the
equilibrium constant Ka.
III.2. Translate into English
Oxidation number
61. Số oxy hóa là điện tích hình thức của một nguyên tử trong hợp chất.
The oxidation number is the formal electrical charge of a component
atom in a compound.
62. Nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn có điện tích dương.
The atom with smaller electronegativity has a positive charge.
63. Số oxy hóa của nguyên tử có thể giống hay khác khi nó kết hợp với các nguyên tử khác nhau.
The oxidation number can be different for the same atom combined
with different partners.
64. Một dung môi có thể hoạt động như một axit hay một bazơ.
A solvent also works as an acid or a base.
65. Tính axit phụ thuộc vào dung môi hòa tan nó.
The acidity and its range depend on the solvent dissolving the acid.
+
66. Sự phân li của một axit trong nước tạo ra H3O+ trong dung dịch.
3
Full dissociation of an acid gives H O in an aqueous solution.
67. Một số người nhầm lẫn phản ứng axit-bazơ và phản ứng oxi hóa khử.
Some people confuse acid-base and redox reactions.
68. Sự nhầm lẫn có thể gây ra bởi cách gọi tương tự tự oxy và sự không hiểu
về sự chuyển electron.
This confusion may be caused firstly by the similar terms originating
from oxygen and secondly by misunderstanding about electron transfer.
69. Trên phương diện lich sử, A. L Lavoisier là một trong những người tìm ra hóa học hiện đại tron g thế kỉ 18 cho rằng oxy là cơ sở của tất cả axit.
Historically, A. L. Lavoisier, who was one of the great founders of
modern chemistry in the 18th century, considered that oxygen was the basis of
all acids.
70. A. L. Lavoisier cũng định nghĩa oxy hóa là sự hình thành oxit từ một
nguyên tử và một oxy.
He also defined oxidation as the formation of oxides from an element
and oxygen.
IV. Futher Reading
Electronic structure of elements
Wave functions of electrons in an atom are called atomic orbitals. An atomic orbital is expressed using three quantum numbers; the principal
l
quantum number, n; the azimuthal quantum number, l; and the magnetic . For a principal quantum number n, there are n quantum number, m
azimuthal quantum numbers l ranging from 0 to n-1, and each corresponds to the following orbitals.
l: 0 1 2 3 4 …
s p d f g …
An atomic orbital is expressed by the combination of n and l. For example, n is 3 and l is 2 for a 3d orbital. There are 2l+1 ml values, namely, l, l-1, l-2, …, -l. Consequently, there are one s orbital, three p orbitals, five d orbitals and seven f orbitals. The three aforementioned quantum numbers are
used to express the distribution of the electrons in a hydrogen-type atom, and (1/2, -1/2) which describes the direction of an another quantum number ms electron spin is necessary to completely describe an electronic state.
l
, Therefore, an electronic state is defined by four quantum numbers (n, l, m
). The wave function ψ which determines the orbital shape can be expressed m s
as the product of a radial wave function R and an angular wave function Y as
follows. ψn,l,ml = Rn,l(r)Yl,ml(θ,φ) n. The following conditions must be
satisfied when each orbital is filled with electrons. Electron filling is based on
Pauli principle and Hund’s rule.
Pauli principle: The number of electrons that are followed to occupy an
orbital must be limited to one or two, and, for the latter case, their spins must
be anti-parallel (different direction).
Hund’s rule: orbitals, electrons occupy separate orbitals nd their spins are
parallel (same direction). The order of orbital energy of a neutral atom is 1s <
2s < 2p < 3s < 3p < 4s < 3d < 4p … and the electron configuration is
determined as electrons occupy orbitals in this order according to the Pauli principle and Hund’s rule. An s orbital with one ml can accommodate 2 electrons, a p orbital with three ml 6 electrons, and a d orbital with five ml 10 electrons. For instant, describe the electron configuration of a C atom, an Fe atom, and a Au atom as below.
BÀI 4: THE ALKALI METALS
Vocabulary
radioactive emitting or relating to the emission of ionizing radiation or
particles
complexes an ion or molecule in which one or more groups are linked to a
metal atom by coordinate bonds
dissolve
become or cause to become incorporated into a liquid so as to form a solution
solution a liquid mixture in which the minor component (the solute) is
uniformly distributed within the major component (the solvent)
solvate enter into reversible chemical combination with (a dissolved
molecule, ion, etc.).
combustion the process of burning something: the combustion of fossil
fuels.
isolate obtain or extract (a compound, microorganism, etc.) in a pure
form.
electrolysis
chemical decomposition produced by passing an electric current through a liquid or solution containing ions.
exothermic
(of a reaction or process) accompanied by the release of heat. The opposite of endothermic
I: Reading comprehension
Alkali metal salts, in particular sodium chloride, have been known since antiquity.However, due to the difficulty of reducing alkali metal ions, the elements were not isolated untilcomparatively recently. Potassium and sodium were first isolated in 1807 by Davy as products of the electrolysis of
molten KOH and NaOH. In 1818, Davy also isolated lithium by electrolysis of molten Li2O. Cesium and rubidium were discovered with the help of the spectroscope in 1860 and 1861, respectively. Francium was not identified until
1939 as a short-lived radioactive isotope from the nuclear decay of actinium.
The alkali metals are silvery, except for cesium, which has a golden appearance. They are highly reactive solids with very low melting points. As
other metals, the alkali metals are malleable, ductile, and are good conductors
of heat and electricity. The chemical properties of the alkali metals are
governed by the ease with which they can lose one electron and achieve a
noble gas configuration.
All alkali metals are excellent reducing agents.The metals react
vigorously with water to form hydrogen; for example,
2 Na + 2H2O NaOH + H2.
This reaction is highly exothermic, and the hydrogen formed may ignite
in air, sometimes explosively. Alkali metals react with oxygen to form oxides,
aliphatic amines (NR3,
peroxides, and superoxides, depending on the metal. Combustion in air of Na yields both Na2O and Na2O2, however, combustion of K only forms KO2. Alkali metals dissolve in liquid ammonia and other donor solvents, such as in which R = alkyl) and OP(NMe2)3, hexamethylphosphoramide, to give blue solutions believed to contain solvated
electrons:
Na + x NH3 Na+ + e(NH3)x
The blue color is attributed to the solvated electron (alkali metal ions are colorless). Also due to these solvated electrons, these solutions are
paramagnetic and conduct electricity better than dissociated ionic compounds in aqueous solutions. Alkali metal cations can form complexes with a variety of Lewis bases. Of particular interest are cyclic Lewis bases that have several
donor atoms that can complex, or trap, cations. These include a large group of cyclic ethers and a family of cryptands (or cryptates)
I.1. Question:
1. Why weren’t alkali metals isolated since antiquity?
2. Which Method did Dave use to isolate alkali metals?
3. What are possible products formed when sodium reacts with oxygen?
4. What is the color of Cesium?
5. What are solvated electrons?
6. Why is diluted solution of Sodium in ammonium paramagnetic?
7. How can an alkali metal obtain a noble gas configuration?
8. What are some physical properties of alkaline metals?
9. Which controls the chemical properties of alkali metals?
10. Why does diluted solution of Sodium in ammonium conduct electricity
better than salt solution?
I.2. True (T), false (F) or doesn’t say (DS)
11. The alkali metals were isolated in ancient time.
12 All alkali metals are silvery
13 Hexamethylphosphoramide is a donor solvent
Dilute solution of sodium in ammoniais better electrical 14 conductor than salt solution.
15 Dilute solution of sodium in aliphaticaminesis an electrical conductor
16 cryptates are cyclic bases
17 Heat is released when Sodium reacts with Hydrogen
18 Cesium was isolated by Dave
19 All alkali metals were isolated by a chemist named Dave
20 Sodium can react with O2 to form both oxide, peroxides, and superoxides
Sodium can dissolve in both water and ammonium 21
The alkali metal ions can be easily reduced by oxidizing agents. 22
I.3. Fill in blank
exothermic explode configurations solvated dissociate combustion
Electrolysis reactive appears decays conductor unpaired
complexes concentration reducing solvents isolate solution
21. Alkali metals are strong …………………agents
22. Francium is a highly radioactive metal that …………… into astatine,
radium, and radon.
23. Alkali metals are very ……………so that they do not occur freely in
nature
24. Alkali metals can ……………….if they are exposed to water.
25. Compared to Sodium, Cooper is a better electrical ……………………
26. Heat released in reaction of sodium and Hydrogen, which is
……………………, can cause explosion.
27. The electron …………………..of alkali metal ions are similar to those of inner gases.
28. Electrolysis of molten Li2O yields Li and O2. (or: Li can be prepare by electrolyzing molten Li2O)
29. Ionic compounds can ……………………ion to positive and negative ions
30. In aqueous solutions, metal ions are …………………… by water
molecules.
31. ………………is a high-temperature exothermic chemical reaction
between a fuel and an oxidant, usually atmospheric oxygen, that produces gaseous products in a mixture termed smoke.
32. The solution are paramagnetic due to the ………………..electrons
2+ have been known and studied since the
33. Cesium …………………golden
34. ……………….such as Cu(NH3)6 mid- nineteenth century.
35. Alkali metal can dissolve in some ……………….such as water,
ammonium and aliphaticamines
II. Grammar
Put the verb into the correct form
36. If the alkali metal ions were reduced easily, they …………………….in
ancient time. (be isolated)
37. If hydrogen formed from reaction between Na and water………………….
(ignite) in air, explosion can occur
38. What will happen if sodium…………………..(expose) to water.
39. Cesium and rubidium ………………………….(discover) 1860 and 1861
without spectroscope.
40. If alkali metal ions (contain) solvated electrons, they …………………(not
be) colorless.
Circle A, B, C or D to find a mistake in the four underlined parts of each
sentence. Mark your choice on the answer sheet. (1.25 points).
41. Cesium and rubidium were named (A)as (B) the colors(C) of the most prominent emission(D) lines
42. Inearly times (A), salt was used in the preserve(B) and flavoring (C) of
food (D)
43. Alkali metals are enough soft (A)to be(B)cut(C)with(D) a knife or spatula.
44. The importance(A) of these structures were (B)recognized(C) when Cram,
Pedersen, andLehn won (D) the Nobel Prize in Chemistry in 1987
45. The better the match(A) between the size of the cage and of (B) the metal
ion, the more effectivelythe ion can be trapped(C)by (D) a cryptand.
Rewrite these sentences so that the meaning does not change
46. I was not very careful when doing the experiment, so the explosion
occurred
If I ……………..
47. I forgot to store sodium in nonreactive oil, so it was oxided.
If I………………
48. I did not know that
49. Without alkali metals in our body, we would die
If there were no alkali metals in our body, we would die
50. Ingesting too much salt can lead to adverse side effects
If you ingest too much salt, you can experience adverse side effects.
III. Translation
III.1 Translate into Vietnamese
51. Special precautions must be taken to prevent these metals from coming into contact with water
52. Alkali metals can all be cut easily with a knife due to their softness.
53. The chemistry of francium is not well established due to its extreme radioactivity.
54. These elements were given the name "alkali" because they react with water
to form hydroxide ions, creating basic solutions (pH>7), which are also called
alkaline solutions.
55. 137Cs undergoes high-energy beta decay and eventually becomes stable barium-137.
56. The alkaline earths Ca, Sr, and Ba and the lanthanides Eu and Yb also
dissolve in liquid ammonia to give solvated electrons.
57. Special precautions must be taken to prevent the alkali metals from
coming into contact with water.
58. Sodium and potassium, are essentialfor human life.
59. Partly due to their large atomic radii and low ionization energies, alkali
metals are among the most reactive metals.
60. Alkali metals form multiple types of oxides, peroxides and superoxides
when combined with oxygen.
III.2. Translate into English
61. Dung dịch của kim loại kiềm trong amoniac có tính khử mạnh.
Solutions of alkali metals in liquid ammonia are excellent reducing agents.
62. Arfvedson là người đầu tiên nhận ra sự giống nhau về độ tan giữa các hợp chất của Liti và Natri.
Arfvedson was the first one who recognized similarities between the
solubilities of compounds of lithium and those of sodium.
63. Các kim loại kiềm rất giống nhau về tính chất và hoá học.
The alkali metals are very similar in their chemical and physical properties.
64. Phản ứng giữa natri và oxy là một phản ứng toả nhiệt.
Reaction betwen sodium and oxygen is exothermic.
65. Liti florua là halide kim loại kiềm duy nhất không tan trong nước.
Lithium fluoride is the only alkali metal halide that is not soluble in water.
66. Các kim loại kiểm thường được đựng trong dầu trơ để tránh bị oxi hoá
Alkali metals are ordinarily stored under nonreactive oil to prevent oxidation.
67. Muối Natri clorua được dùng trong mùa đông để hạn chế lượng tuyết trên
đường.
Sodium chloride is used during winter months to control the ice on the road.
68. Các kim loại kiềm phản ứng mãnh liệt với nước tạo ra bazo mạnh và khí Hidro
Alkali metals and water react violently to form strong bases and hydrogen
gas.
69. Liti thường được dùng trong các pin tự sạc được, bao gồm những loại pin
dùng trong điện thoại cá nhân, máy quay phim, máy tính xách tay.
Lithium is often used in rechargeable batteries, including those used in cell
phones, camcorders, laptop computers.
70.Tất cả các kim loại kiềm đều có hoạt tính cao và không bao giờ được tìm thấy ở dạng nguyên tố trong tự nhiên.
All the alkali metals are highly reactive and are never found in elemental
forms in nature
extra questions.
71. Kim loại kiềm phản ứng với các halogen tạo ra các muối ion.
Alkali metals react with halogens to form ionic salts.
72. Tất cả các kim loại kiềm là những nguyên tố hoạt động mạnh và không
bao giờ tìm thấy dạng nguyên tử trong tự nhiên.
All the alkali metals are highly reactive and are never found in elemental forms in nature.
73. Francium có chu kì bán hủy ngắn và phân giã rất nhanh.
Francium has a very short half-line (lifetime) and decays quickly
74. Các kim loại kiềm có ngọn lửa màu sang nên rất hữu dụng trong sản xuất pháo hoa.
The alkali metals' bright flame colors make them useful in firework
manufacturing.
75. Natri clorua được sử dụng nhiều trong những tháng mùa đông để điều hòa
tuyết (hay đã) trên đường bộ.
Sodium chloride is used during winter months to control the ice on the road.
76. Kim loại kiềm được mô tả có tình mềm và màu ánh bạc.
Alkali metals are characterized by their soft texture and silvery color.
IV. Futher Reading
Sodium
Why is everyone so concerned about sodium these days? It’s an essential
nutrient that the body uses to control blood pressure and blood volume. It is
also needed for our muscles and nerves to work properly.
Sodium occurs naturally in most foods. The most common form of sodium is
sodium chloride, which is table salt. Milk, beets, and celery also naturally
contain sodium, as does drinking water, although the amount varies depending
on the source.
Sodium is also added to various food products. Some of these added forms are
monosodium glutamate, sodium nitrite, sodium saccharin, baking soda
(sodium bicarbonate), and sodium benzoate. These found in items such as soy
sauce, onion salt, garlic salt, and bouillon cubes.
Processed meats, such as bacon, sausage, and ham, and canned soups and
vegetables are all examples of foods that contain added sodium. Fast foods are
generally very high in sodium.
Taking too much sodium in the diet may lead to high blood pressure in some people or a serious build-up of fluid in people with congestive heart
failure, cirrhosis, or kidney disease. Therefore, healthy adults should limit sodium intake to 2,300 mg per day. Adults with high blood pressure should have no more than 1,500 mg per day. Those with congestive heart failureand kidney disease may need much lower amounts.
BÀI 5: ANKANES
I. Reading Comprehension
General notes about alkanes
Alkanes are composed of only carbon atoms and hydrogen atoms and
contain only single bonds. Alkanes in which the carbons form a continuous
chain with no branches are called straight-chain alkanes. The names of several
straight-chain alkanes are given in the table below.
Alkanes are widespread both on Earth and on other planets. The
atmospheres of Jupiter, Saturn, Uranus, and Neptune contain large quantities
of methane the smallest alkane, which is an odorless and flammable gas. In fact, the blue colors of Uranus and Neptune are due to methane in their atmospheres. Alkanes on Earth are found in natural gas and petroleum, which
are formed by the decomposition of plant
and animal materials that have been buried for long periods in the Earth’s crust, an environment with little oxygen. Natural gas and petroleum, therefore, are known as
fossil fuels. Natural gas consists of about 75% methane. The remaining 25% is
composed of small alkanes such as ethane, propane, and butane. Petroleum is
a complex mixture of alkanes and cycloalkanes that can be separated into
fractions by distillation.
The family of alkanes shown in the table is an example of a homologous series. A homologous series (homosis Greek for “the same as”) is
a family of compounds in which each member differs from the next by one
methylene group. The members of a homologous series are called homologs.
Propane and butane are homologs. If you look at the relative numbers of
carbon and hydrogen atoms in the alkanes listed in the table above, you will see that the general molecular formula for an alkane is CnH2n+2, where n is any integer. We have seen that carbon forms four covalent bonds and hydrogen
forms only one covalent bond. This means that there is only one possible structure for an alkane with molecular formula CH4 (methane) and only one structure for an alkane with molecular formula C2H6 (ethane). There is also only one possible structure for an alkane with molecular formula C3H8 (propane).
As the number of carbons in an alkane increases beyond three, the number of possible structures increases. There are two possible structures for an alkane with molecular formula C4H10. In addition to butane—a straight- chain alkane—there is a branched butane called isobutane. Compounds such as butane and isobutane that have the same molecular formula but differ in the
order in which the atoms are connected are called constitutional isomers—
their molecules have different constitutions.
There are five constitutional isomers with molecular formula C6H12. We are now able to name three of them (hexane, isohexane, and neohexane),
but we cannot name the other two without defining names for new structural
units (for more detail, see Further Reading part).
Chemical properties of alkanes
Alkanes have only strong σ bonds. Because the carbon and hydrogen
atoms of an alkane have approximately the same electronegativity, the
electrons in the C-C and C-H bonds are shared equally by the bonding atoms.
Consequently, none of the atoms in an alkane have any significant charge.
This means that neither nucleophiles nor electrophiles are attracted to them.
Because they have only strong bonds and atoms with no partial charges,
alkanes are very unreactive compounds. Their failure to undergo reactions
prompted early organic chemists to call them paraffins, from the Latin parum affinis,which means “little affinity”(for other compounds).
Alkanes do react with chlorine or bromine to form alkyl chlorides or
alkyl bromides. These halogenation reactions take place only at high temperatures or in the presence of light (symbolized by hυ). They are the only reactions that alkanes undergo—with the exception of combustion, a reaction with oxygen that takes place at high temperatures and converts alkanes to carbon dioxide and water.
The mechanism for the halogenation of an alkane is well understood.
The high temperature (or light) supplies the energy required to break the Cl-Cl
or Br-Br bond homolytically. Homolytic bond cleavage is the initiation step of
the reaction because it creates the radical that is used in the first propagation
step. Recall that an arrowhead with one barb signifies the movement of one
electron.
A radical (often called a free radical) is a species containing an atom
with an unpaired electron. A radical is highly reactive because it wants to
acquire an electron to complete its octet. In the mechanism for the monochlorination of methane, the chlorine radical formed in the initiation step
abstracts a hydrogen atom from methane, forming HCl and a methyl radical.
The methyl radical abstracts a chlorine atom from forming methyl chloride
and another chlorine radical, which can abstract a hydrogen atom from another
molecule of methane. These two steps are called propagation steps because the
radical created in the first propagation step reacts in the second propagation
step to produce a radical that can repeat the first propagation step. Thus, the
two propagation steps are repeated over and over. The first propagation step is the rate determining step of the overall reaction. Because the reaction has radical intermediates and repeating propagation steps, it is called a radical chain reaction.
I.1. Questions
1. An organic compound is classified as an alkane if it satisfies which cretaria?
…………………………………………………………………………………
2. How many kinds of alkanes are there if we classify them basing on their
carbon chains? What are they?
…………………………………………………………………………………
3. How were alkanes on Earth formed?
…………………………………………………………………………………
4. What are the main components of natural gas?
…………………………………………………………………………………
5. What is the general molecular formula for the homologous series of
alkanes?
…………………………………………………………………………………
6. Why do alkanes with higher number of carbons have more constitutional isomers than those with fewer carbons?
…………………………………………………………………………………
7. Why are ankanes so unreactive?
…………………………………………………………………………………
8. Under which conditions can alkanes be halogenated?
…………………………………………………………………………………
9. What is the rate determining step of the overall radical halogenation
reaction of alkanes?
…………………………………………………………………………………
10. What is the general characteristics of a radical reaction?
…………………………………………………………………………………
I.2. TRUE (T), FALSE (F) and UNKNOWN statements
No. Answer Statements
Compounds that contain only carbon and hydrogen are
called hydrocarbons, so an alkane is a hydrocarbon that has 1
only single bonds.
Alkanes can have only the straight carbon chains. 2
Alkanes on Earth were formed under anaerobic conditions. 3
Natural gas is considered as a fossil fuel as its components
burn easily, accompanied by releasing of high amount of 4
heat.
All alkanes have even numbers of hydrogens. 5
The higher the number of carbons in an alkane, the greater 6 the number of possible constitutional isomers it has.
7 Alkanes have very low affinity with various reagents since they have only strong non-polar single bonds.
8 Alkanes do react with chlorine or bromine to form alkyl chlorides or alkyl bromides. These halogenation
9 Alkanes can react with halogens to form alkyl halides when
being heated or radiated with light of suitable wavelenghts.
When a mixture of an alkane and a halogen are heated at
high temperature or radiated with light, the C-C and C-H are 10
homolytically cleaved at the initiation step.
I.3. Fill in each blank with one suitable word: 122
attraction electrons share reacts nucleophile
electrophile reactivity functional accept electron-rich
In essence, organic chemistry is about the interaction between
(1)……………………….atoms or molecules and electron-deficient atoms or
molecules. It is these forces of (2)………………….. that make chemical
reactions happen. From this follows a very important rule that determines the
(3)…………………… of organic compounds: Electron-rich atoms or molecules are attracted to electron-deficient atoms or molecules. Each time
you study a new (4)……………………… group, remember that the reactions
it undergoes can be explained by this very simple rule. Therefore, to
understand how a functional group reacts, you must first learn to recognize
electron-deficient and electron-rich atoms and molecules. An electron-
deficient atom or molecule is called an (5)………………………. An
electrophile can have an atom that can (6)……………………… a pair of
electrons, or it can have an atom with an unpaired electron and, therefore, is in need of an electron to complete its octet. Thus, an electrophile looks for loving” (7)…………………….. Literally,“electrophile” means “electron
(phileis the Greek suffix for “loving”).
An electron-rich atom or molecule is called a (8)……………………….
A nucleophile has a pair of electrons it can (9)…………………... Some
nucleophiles are neutral and some are negatively charged. Because a
nucleophile has electrons to share and an electrophile is seeking electrons, it
should not be surprising that they attract each other. Thus, the preceding rule can be restated as a nucleophile (10)…………………….. with an electrophile.
Because an electrophile accepts a pair of electrons, it is sometimes
called a Lewis acid. Because a nucleophile has a pair of electrons to share, it is
sometimes called a Lewis base.
II. Grammar
Complete the following sentences using suitable form of comparison
1. If (many)…………………….. one substituent is attached to the parent hydrocarbon, the chain is numbered in the direction that will result in
(low)…………………… possible number in the name of the compound.
2. When both directions lead to the same (low)………………. number for one of the substituents, the direction is chosen that gives (low)………………. possible number to one of the remaining substituents.
3. If the same substituent numbers are obtained in both directions, the first
group cited receives the (low) ………….. number.
4. If a compound has two or (much)………………… chains of the same
length, the parent hydrocarbon is the chain with (great)…………………..
number of substituents.
5. When there is only a substituent, the substituent gets (low)………………..
possible number. When there is only a functional group suffix, the functional
group suffix gets (low)………………… possible number. When there is both
a functional group suffix and a substituent, the functional group suffix gets
(low)……………….. possible number.
6. An alkyne is (reactive)………………………. an alkene. This might at first
seem surprising because an alkyne is (stable)………………………. an alkene (see figure below). However, reactivity depends on ∆G‡ which in turn depends on the stability of the reactant and the stability of the transition state. For an
alkyne to be both (stable) and (reactive)………………. an alkene, two
conditions must hold: The transition state for the first step (the rate-limiting step) of an electrophilic addition reaction for an alkyne must be (stable)……………….. the transition state for the first step of an electrophilic addition reaction for an alkene.
7. Allylic and benzylic cations have delocalized electrons, so they are (stable)………………… similarly substituted carbocations with localized
electrons.
8. Side-to-side overlap of in-phase p orbitals (lobes of the same color)
produces a bonding molecular orbital. The bonding molecular orbital is
(low)…………… in energy …………… the p atomic orbitals, and it
encompasses both carbons. In other words, each electron in the bonding
molecular orbital spreads over both carbon atoms. Side-to-side overlap of out-
of-phase p orbitals produces an antibonding molecular orbital, which is
(high)………… in energy ………. the p atomic orbitals.
9. We must also be aware that bromination is a much (slow)…………….
reaction …………… chlorination. The activation energy for abstraction of a hydrogen atom by a bromine radical has been found experimentally to be about 4.5 times greater than that for abstraction of a hydrogen atom by a chlorine radical.
10. The fluorine radical is (reactive)……………………… of the halogen
radicals, and it reacts violently with alkanes. In contrast, the iodine radical is
(reactive)………………… of the halogen radicals.
III. Translation
III.1. Translate the following text into Vietnamese
The description of the step-by-step process by which reactants (e.g.,
alkene + HBr) are changed into products (e.g., alkyl halide) is called the
mechanism of the reaction. To help you understand a mechanism, curved
arrows are drawn to show how the electrons move as new covalent bonds are
formed and existing covalent bonds are broken. In other words, the curved
arrows show which bonds are formed and which are broken. Because the
curved arrows show how the electrons flow, they are drawn from an electron-
rich center (at the tail of the arrow) to an electron-deficient center (at the point
of the arrow). An arrowhead with two barbs represents the simultaneous
movement of two electrons (an electron pair). An arrowhead with one barb
represents the movement of one electron. These are called “curved” arrows to
distinguish them from the “straight” arrows used to link reactants with
products in chemical reactions.
III.1. Translate the following text into English
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sản phẩm
Các gốc ankyl được ổn định hóa bởi các nhóm ankyl đẩy electron, vì vậy, gốc ankyl bậc III bền hơn một gốc ankyl bậc II, và gốc ankyl bậc II bền
hơn gốc ankyl bậc I.
Gốc tự do càng bền vững thì nó càng dễ hình thành, vì độ bền của gốc
ankyl tự do được thể hiện ở độ bền của trạng thái chuyển tiếp dẫn đến sự tạo thành gốc đó. Kết quả là, việc tách một nguyên tử H dẫn đến sự tạo thành gốc bậc II dễ dàng hơn sự tách H dẫn đến sự tạo thành một gốc tự do bậc I.
Để xác định được hàm lượng tương đối các sản phẩm tạo thành trong
phản ứng clo hóa ankan, cần tính đến cả hai yếu tố xác xuất (số lượng nguyên
tử H cùng loại có thể bị tách để dẫn đến sự hình thành của một sản phẩm nào
đó) và khả năng phản ứng (tốc độ tương đối khi tách một nguyên tử H). Khi cả hai yếu tố trên cùng được tính đến thì hàm lượng theo tính toán phù hợp với
lượng thu được từ thực nghiệm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA VẬT LÍ
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM VẬT LÍ BẰNG TIẾNG ANH
Hà nội, Tháng 1 năm 2015
1
NỘI DUNG
Phần 1. Giới thiệu Tổng quan về Khoa Vật lí
Phần 2. Đào tạo hệ Cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng
tiếng Anh
2
Giới thiệu Tổng quan về Khoa Vật lí
1. Lịch sử
2. Chức năng nhiệm vụ
3. Cơ cấu tổ chức
4. Thành tích
5. Các hệ đào tạo
3
Khoa Vật lí
Năm thành lập: 1951
Địa chỉ: 136 Xuân thủy, Cầu giấy, Hà nội, Việt nam
Tel: 00 84 4 7547797
Fax: 0084 4 7547721
Email: vatly@hnue.edu.vn
Website: http://phys.hnue.edu.vn
4
Chức năng - Nhiệm vụ
Đào tạo giáo viên Vật lí
Đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ
Bồi dưỡng thường xuyên
THPT có trình độ Đại
thuộc các chuyên ngành
giáo viên Vật
lí THPT,
học,
đào
tạo
nâng
Vật
lí Lí
thuyết, Vật
lí
THCS, cán bộ giảng dạy
chuẩn giáo viên Vật
lí
Chất rắn và Khoa học
Cao đẳng, Đại học môn Vật
THCS từ trình độ Cao
Giáo dục về Lí luận và
lí
trên toàn Quốc; Bồi
đẳng lên Đại học bằng
Phương pháp dạy học
dưỡng Đội tuyển học sinh
các
hình
thức
Liên
môn Vật lí.
giỏi Vật lí Việt nam cho các
thông, Từ xa, Tại chức.
kỳ thi Olympic Vật lí Châu Á
và Quốc tế.
Nghiên cứu và ứng dụng Vật
Biên soạn giáo trình giảng dạy
lí Lí thuyết, Khoa học Vật liệu,
cho các trường ĐHSP, CĐSP,
Vật lí Môi trường, Thiên văn và
Sách giáo khoa Vật lí cho các
5
Lí luận-Giảng dạy Vật lí.
bậc THPT và THCS.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
KHOA VẬT LÍ
Bộ môn VLCR-ĐT
Bộ môn VLĐC
Bộ môn VLLT
Bộ môn PPGD
Trung tâm KH&CN nano
Đội ngũ cán bộ giảng viên
63 cán bộ và giảng viên: 16 Phó Giáo sư,
13 Tiến sĩ, 24 Thạc sĩ, 09 Cử nhân, 01 Kĩ
thuật viên.
6
MỘT SỐ KẾT QUẢ
Kết quả đào tạo:
- Hệ chính quy: Đào tạo được 5780 cử nhân.
- Hệ không chính quy: Đào tạo được 1862 cử nhân.
- Sau đại học: Đào tạo được 60 tiến sỹ và 1026 thạc sỹ.
Quy mô đào tạo hiện nay:
- Hệ cử nhân chính quy: 13 lớp với 450 sinh viên (trong đó có 4 lớp
chất lượng cao với 60 sinh viên, 01 lớp giảng dạy bằng tiếng Anh).
- Hệ không chính quy: 2 lớp với 96 học viên.
- Đào tạo thạc sỹ: 210 học viên.
- Đào tạo tiến sỹ: 23 nghiên cứu sinh đang thực hiện luận án.
7
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
• Khoa Vật lí Chủ trì 35 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, 35
cấp Bộ và 52 cấp Trường.
• Khoa Vật lí là một trong số các Khoa đứng đầu trong trường ĐHSP
Hà nội có số công bố khoa học đăng trên các tạp chí Quốc tế
(Trong các năm từ 2010 đến 2014, Khoa Vật lí đã công bố 172 công
trình trên các tạp chí Vật lí Quốc tế, trong đó có 143 bài đăng trên
các Tạp chí thuộc danh mục ISI và khoảng 250 công trình công bố
trong nước).
• 04 Bộ môn của Khoa lần lượt đạt Giải nhất Khen thưởng Khoa học
Công nghệ của Trường ĐHSP Hà nội
8
CÁC HỆ ĐÀO TẠO
TIẾN SĨ
CỬ NHÂN
THẠC SĨ
Hệ cử nhân Sư phạm
Vật lí Chất rắn
Vật lí Lí thuyết
Hệ cử nhân Sư phạm Vật lí Chất lượng cao
Lí luận và PPDH Vật lí
Hệ cử nhân Sư phạm Vật lí giảng dạy bằng tiếng Anh
9
Đào tạo hệ Cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh
1. Cơ sở
2. Xây dựng Mô hình
3. Triển khai thực hiện
4. Khó khăn thuận lợi
5. Đề xuất
10
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG
Yêu cầu giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh của hệ thống
các trường chuyên, trường Quốc tế tại Việt nam.
Yêu cầu của sinh viên tiếp tục học ở các nước tiên tiến
sử dụng tiếng Anh.
Hướng tới chuẩn quốc tế về chương trình và chất lượng
đào tạo.
Trình độ tiếng Anh của sinh viên đầu vào.
Đáp ứng về nguồn lực cán bộ, cơ sở vật chất.
11
Nguồn kinh phí xây dựng và triển khai Đề án
2. MÔ HÌNH ĐÀO TẠO
Được xây dựng trên cơ sở quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, Tham khảo một số mô hình đào tạo cử nhân sư phạm của một số
nước tiên tiến,
Có tính mềm dẻo, liên thông cao với chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Vật lí, phát huy tối đa khả năng cá nhân của mỗi sinh viên.
Chương trình cử nhân Sư phạm Vật lí
Chương trình cử nhân Sư phạm Giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh
Thời gian thiết kế
4 năm
4 năm
135 tín chỉ
150 tín chỉ
Khối lượng kiến thức
Định hướng đào tạo
Giáo viên THPT
Giáo viên THPT
Bằng cấp
Cử nhân Sư phạm
Cử nhân Sư phạm
Cơ hội học tiếp
12
Thạc sĩ: 2 năm Tiến sĩ: 4 năm
Thạc sĩ: 2 năm Tiến sĩ: 4 năm
CHUẨN ĐẦU RA CỬ NHÂN SƯ PHẠM Giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh
1. Phẩm chất chính trị, Đạo đức và Lối sống
2. Chuẩn kiến thức
- Có kiến thức cơ bản về Toán cho Vật lí, tin học, lịch sử vật lí - Có kiến thức sâu sắc về Cơ sở Vật lí, Vật lí Lí thuyết, Vật lí Chất, Vật lí điện
tử, Vật lí Môi trường, Vật lí Thiên văn.
- Có kiến thức sâu sắc về lí luận dạy học Vật lí - Có kiến thức sâu sắc về tiếng Anh chuyên ngành Vật lý
3. Chuẩn Năng lực
4. Vị trí việc làm
5. Khả năng phát triển
13
CHUẨN NĂNG LỰC Năng lực dạy học vật lí bằng tiếng Anh và tiếng Viêt - Có năng lực vận dụng các kiến thức vật lý để giải các bài tập về vật lý, giải
thích các hiện tượng vật lý trong tự nhiên.
- Có năng lực xây dựng chương trình, nội dung, môn vật lí ở Trung học phổ
thông bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
- Có năng lực tổ chức và triển khai thành công các hoạt động dạy và học
môn vật lý trong trường phổ thông bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ và thiết bị thí nghiệm bộ môn vật lí ở trường phổ thông, phổ thông chuyên và các phương tiện và thiết bị dạy học thông dụng và hiện đại.
Năng lực nghiên cứu khoa học Năng lực phát hiện các vấn đề giáo dục thực tiễn, tổ chức nghiên cứu, giải quyết vấn đề và vận dụng, chuyển giao trong hoạt động nghề nghiệp. Kỹ năng mềm • Sử dụng các phần mềm chuyên ngành để giải quyết các vấn đề chuyên
môn và giảng dạy vật lí;
• Tham khảo được các tài liệu chuyên môn bằng ngoại ngữ, giao tiếp bằng
tiếng Anh.
• Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm
14
CHUẨN ĐẦU RA
3. Vị trí việc làm
- Các trường THPT, THPT chuyên, THPT quốc tế
- Các Trường Đại học, Cao đẳng, THCN, dạy nghề
- Viện, Trung tâm nghiên cứu
4. Khả năng phát triển
Có khả năng học thạc sĩ, tiến sĩ trong nước và nước ngoài
15
3. Triển khai thực hiện
31. Đội ngũ cán bộ giảng dạy 32. Xây dựng chương trình khung và chương trình chi
tiết.
33. Biên soạn tài liệu giảng dạy bằng tiếng Anh 34. Tăng cường trang thiết bị cho các phòng học, Phòng
thí nghiệm.
35. Tổ chức tuyển sinh và tiến hành đào tạo
16
3.1 Đội ngũ cán bộ giảng dạy
• Giảng viên dạy tiếng Anh cơ bản: 10 CB khoa
tiếng Anh trường ĐHSP Hà nội.
• Giảng viên thỉnh giảng: 10 cán bộ trong và
ngoài nước,
• Số cán bộ giảng dạy tại khoa có thể giảng dạy
trực tiếp bằng tiếng Anh: 28
• Số cán bộ đang học TS ở nước ngoài: 07.
17
Đội ngũ cán bộ Khoa
14
12
10
8
6
Giảng Viên GV Dạy nghề Kĩ Thuật viên
ộ b n á c ố S
4
2
• Tổng số: 61 • Giảng viên: 47 • GVDN: 10 • KTV: 01 • C.viên: 03 16PGS 24TS 22 Th.S
0
CR-DT
VLLT
PPGDVL
VLDC
18
Phân bố theo độ tuổi
16
14
12
10
8
ộ b n á c ố S
6
Nhiều hơn 60T Nhiều hơn 50T Nhiều hơn 40 T Thấp hơn 40 T
4
2
0
CR-DT
VLLT
PPGDVL
VLDC
VPK
19
KHẢ NĂNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY KHOA VẬT LÍ
60
Số giảng viên hiện có
50
Số giảng viên có khả năng dạy TA Số giảng viên Đang học TS ở nước ngoài
40
30
20
10
0
CR-DT
VLLT
PPGDVL
VLDC
Tổng số
20
3.2 Xây dựng chương trình
• Chương trình khung: - Chuẩn đầu ra - Liên thông với khung chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lí. - Tham khảo chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm vật lí của các trường:
- Lựa chọn các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh
21
THÔNG TIN CHUNG
Tổng số tín chỉ phải tích luỹ: 150
75 tín chỉ
12 tín chỉ
63 tín chỉ
22
1. Khối kiến thức chung + Tiếng Anh: 35 tín chỉ (Không tính các môn học GDTC và GD Quốc phòng) - Bắt buộc: 35 tín chỉ (trong đó có 25 tín chỉ tiếng Anh) - Tự chọn: 0 tín chỉ 2. Khối kiến thức đào tạo năng lực chuyên môn: 2.1.Khối kiến thức cơ sở về toán: Toán cao cấp: 6 Toán cho vật lí: 6 2.2. Khối kiến thức chuyên ngành: - Bắt buộc: 58 tín chỉ - Tự chọn: 5 tín chỉ tự chọn 3. Khối kiến thức đào tạo năng lực sư phạm: 34 tín chỉ - Bắt buộc:32 tín chỉ - Tự chọn: 2 tín chỉ 4. Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương: 6 tín chỉ
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM
GIẢNG DẠY VẬT LÍ BẰNG TIẾNG ANH: 150 tín chỉ
MÔN CHUNG - 10
TIẾNG ANH -27
CHUYÊN MÔN - 79
NGHIỆP VỤ - 34
TA VL -2
TOÁN: 12
VẬT LÍ: 67
TIẾNG ANH -25
NVSP chung: 26
NVSP DH vật lí: 8
Chính trị, tư tưởng: 10
TA : 4
Toán: 6
Toán Lý: 6
Vật lí : 61
Khóa luận hoặc HP TĐ: 6
Bắt buộc: 56
Tự chọn: 5
DẠY BẰNG TA: 39
23
TỔNG SỐ TÍN CHỈ DẠY BẰNG TIẾNG ANH: 25+ 63 =88/150
TIẾNG ANH -27
Số tiết
TH
Lên lớp
Tự học
Học kỳ
TT
Tên các học phần
Mã học phần
Số Tín Chỉ
LT
BT
TL
35
I
Khối kiến thức chung
1
60
POLI 101
2
2
25
5
0
0
Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Phần 1 (Triết học)
2
90
POLI 201
3
3
37
7
1
0
Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Phần 2 (KTCT & CNXHKH)
3
60
Tư tưởng Hồ Chí Minh
4
POLI 202
2
27
7
1
6
4
90
5
POLI 301
3
37
7
1
0
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
5
Tiếng Anh 1
1
ENGL101P
4
35
15
10
0
120
6
Tiếng Anh 2
1
ENGL102P
4
35
15
10
0
120
7
Tiếng Anh 3
1
ENGL103P
4
35
15
10
0
120
8
Tiếng Anh 4
2
ENGL201P
4
35
15
10
0
120
9
Tiếng Anh 5
2
ENGL202P
3
25
11
9
0
90
10
Tiếng Anh 6
ENGL203P
2b
3
25
11
9
0
90
11
ENGL204P
3
25
11
9
0
Tiếng Anh 7 Tiếng Anh cho vật lí
3 1
ENGLP101
2
24
12
90 6024
21
Toán Lý: 6 đvht
Học kỳ
Tự học
TT
Tên các học phần
Mã học phần
Số Tín Chỉ
TH
Lên lớp
Toán cao cấp 1
MATH101P 2
4
17
38
22
120
Toán cao cấp 2
MATH102P 2b
2
18
20
10
60
Toán cho Vật lí 1
PHYS123E 2b
3
19
30
30
90
Toán cho Vật lí 2
PHYS223E 3
3
20
30
30
90
25
Các học phần cơ sở vật lí
Mã
Học kỳ
Tự học
TT
Tên các học phần
học phần
Số Tín Chỉ
TH
Lên lớp
Cơ sở vật lí 1
2
4
40
40
120
22
PHYS124 E
Cơ sở vật lí 2
2b
4
40
40
120
23
PHYS125 E
Cơ sở vật lí 3
3
4
40
40
120
24
PHYS224 E
Cơ sở vật lí 4
4
4
40
40
120
25
PHYS225 E
Cơ sở vật lí 5
6
4
40
40
26
120 26
PHYS314 E
Các học phần thực hành
Mã
Học kỳ
Tự học
TT
Tên các học phần
học phần
Số Tín Chỉ
TH
Lên lớp
Thực hành vật lí 1
2b
2
60
27
27
PHYS126 E
Thực hành vật lí 2
5
2
60
28
28
Thực hành Vật lí 3
7
2
60
29
29
PHYS315 E PHYS412 E
Thực hành Vật lí 4
8
2
60
30
30
7
2
60
31
31 27
Thí nghiệm vật lí phổ thông 2
PHYS413 E PHYS414 E
Các học phần vật lí
Mã
Học kỳ
Tự học
TT
Tên các học phần
học phần
Số Tín Chỉ
TH
Lên lớp
Vật lí lí thuyết 1
4
5
45
30
32
32
PHYS226 E
Vật lí lí thuyết 2
5
4
45
30
33
33
PHYS316 E
Cơ học lượng tử
5
4
45
30
34
34
PHYS317 E
Tin học vật lí
7
3 20
50
36
36
8
2
15
30
37
37 28
Ứng dụng tin học trong dạy học VL
PHYS4 15E PHYS416 E
Các học phần vật lí
Mã
Học kỳ
Tự học
TH
Lên lớp
Tên các học phần
học phần
TT
Số Tín Chỉ
Vật lí điện tử
20
35
6
3
38
Vật lí Chất rắn
30
30
6
3
39
Lịch sử Vật lí
30
8
2
40
PHYS318 E PHYS319 E PHYS417 E
Lí luận dạy học vật lí
48
30
30
4
3
49
30
30
5
3
50
5
2
60
PHYS222 E PHYS311 E PHYS312 E
Phân tích chương trình Vật lí phổ thông Thí nghiệm vật lí phổ thông 1 Khóa luận tốt nghiệp PHYS43
29
8
6
6E
Xây dựng chương trình chi tiết cho các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh
1. Xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng cho các học
phần.
2. Hội đồng khoa học Khoa cử các nhóm chuyên gia xây dựng đề cương chi tiết cho mỗi học phần.
3. Hội đồng khoa học khoa cử nhóm chuyên gia độc lập phản biện đề cương chi tiết các học phần
30
3.3 Xây dựng tài liệu giảng dạy
• Hội đồng khoa học Khoa cử các nhóm chuyên gia
xây dựng tài liệu giảng dạy cho mỗi học phần.
• Tài liệu giảng dạy theo chương trình chi tiết trên cơ sở các Tài liệu tham khảo là sách được sử dụng giảng dạy ở các trường ĐH lớn.
• Xây dựng hướng dẫn thực hành, các bài thí nghiệm
bằng tiếng Anh.
• Hội đồng khoa học khoa cử nhóm chuyên gia độc lập
phản biện tài liệu giảng dạy cho các học phần.
31
Tổ chức tập huấn
Mời các chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm giảng dạy Vật lí bằng tiếng Anh ở các trường Đại học trong và ngoài nước giảng dạy mẫu.
- Chuyên gia ngoài nước:Hà lan, Đài loan - Chuyên gia trong nước: Cán bộ giảng dạy ở USTH - Cán bộ giảng dạy tại khoa đã tham gia giảng dạy bằng
tiếng Anh ở nước ngoài
32
3.4 Phòng học - Phòng thí nghiệm
(*) Phòng Học - Phòng học đa năng cho tối đa 50 sinh viên - 20 giáo viên có thể dự giờ - Phương tiện hỗ trợ máy chiếu, máy tính, âm thanh - Kết nối internet
liệu hướng
(*) Phòng thí nghiệm: Thực hành, tài dẫn thực hành, báo cáo thựuc hành bằng tiếng Anh
33
Tuyển sinh hệ cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh
Tuyển sinh chung cùng các hệ đào tạo cử nhân sư phạm
Vật lí
Khối thi: A, A1 Số lượng: 25 Năm tuyển sinh: 2014.
Kết quả tuyển sinh: 28 - Thí sinh trúng tuyển theo nguyện vọng đăng ký hệ cử
nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh: 14
34
- Thí sinh trúng tuyển hệ đào tạo cử nhân sư phạm Vật lí qua sơ tuyển tiếng Anh chuyển sang hệ cử nhân Sư phạm dạy Vật lí bằng tiếng Anh: 14
Kết quả bước đầu triển khai đào tạo
1. Dạy và học tiếng Anh
2. Dạy và học học phần tiếng Anh cho Vật lí
3. Dạy và học Học phần Cơ sở Vật lí 1
35
Một số kiến nghị
36
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN NGÀNH BẰNG TIẾNG ANH
KHOA: VẬT LÍ
MỤC LỤC
BÀI 1: KINH NGHIỆM DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ............ 152
BÀI 2: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (LÍ THUYẾT) BẰNG TIẾNG
ANH ............................................................................................................ 165
BÀI 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (THỰC HÀNH)
BẰNG TIẾNG ANH ................................................................................... 182
BÀI 4: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ RÈN LUYỆN NGHỀ
BẰNG TIẾNG ANH ................................................................................... 196
BÀI 1: KINH NGHIỆM DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
I. Giới thiệu hoạt động tập huấn
Việt Nam là một đất nước giầu tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội.
Những thế mạnh về truyền thống hiếu học, khả năng tư duy sáng tạo, tình
hình chính trị, xã hội ổn định cộng với chính sách mở cửa của Nhà nước…đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính những chính sách đầu tư vào các hoạt động sản xuất và
thương mại này đã đóng vai trò to lớn trong sự phát triển xã hội như ngày
nay. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chất lượng cao của chúng ta đã chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tiễn cho nên chúng ta đã mất đi một nguồn lợi đáng kể. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do trình độ
ngoại ngữ của người lao động Việt Nam còn rất kém, tạo rào cản lớn trong
việc tiếp thu công nghệ hiện đại. Nắm bắt được thực trạng trên, trong
những năm gầm đây, Nhà nước đã có những chính sách đặc biệt nhằm
từng bước nâng cao năng lực ngoại ngữ của giới trẻ. Chính sách này được
thể hiện qua “dự án Ngoại Ngữ 2020” trong đó việc giảng dạy các môn
khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh là một trong những nội dung quan
trọng.
Trên thực tế, bộ Giáo dục đã tổ chức nhiều khóa tập huấn dạy vật lí bằng
tiếng Anh cho các giáo viên vật lí. Tuy nhiên, công việc này gặp không ít khó khăn vì các giáo viên này vốn là các giáo viên Vật lí thuần túy, trình
độ ngoại ngữ còn hạn chế. Năm 2014, lần đầu tiên khoa Vật lí Đại học Sư
phạm Hà Nội tuyển sinh lớp đào tạo giáo viên dạy và học Vật lí bằng tiếng
Anh. Đây là khóa sinh viên được kỳ vọng sẽ trở thành các giáo viên dạy Vật lí giỏi tiếng Anh và có khả năng dạy Vật lí bằng tiếng Anh một cách chuyên nghiệp.
Theo chương trình đào tạo, các sinh viên theo học lớp học Vật lí bằng tiếng Anh phải học tất cả các môn Vật lí và Toán bằng tiếng Anh. Để chuẩn bị cho việc tiếp nhận các kiến thức bằng tiếng Anh, trong học kỳ
đầu, sinh viên được bồi dưỡng tiếng Anh một cách khá bài bản. Sinh viên
được học 3 học phần tiếng Anh cơ bản và nâng cao (do khoa Tiếng Anh
đảm nhiệm) nhằm luyện các kỹ năng nghe nói đọc viết thông thường và 1
học phần tiếng Anh chuyên ngành Vật lí (do khoa Vật lí đảm nhiệm) nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong việc diễn đạt các nội dung vật lí theo đúng chuẩn văn phong khoa học đồng thời cung cấp từ
vựng chuyên ngành và kỹ năng giao tiếp trong trường học để chuẩn bị cho nhiệm vụ học tập các môn Toán và Vật lí bằng tiếng Anh.
Học phần tiếng Anh cho Vật lí đã được thực hiện một học kỳ, bài viết này nhằm
chia sẻ những kinh nghiệm trong dạy và học tiếng Anh chuyên ngành. Nội dung cụ thể sẽ được trình bày ở mục sau.
II. Các tài liệu tập huấn
2.1 Chuẩn bị tài liệu học Tiếng Anh cho Vật lí (English for Physics) hướng tới đối tượng sinh viên Vật
lí học bằng tiếng Anh. Các bài học được soạn theo các chủ đề vật lí. Mỗi chủ đề
đều nhằm rèn các kỹ năng cơ bản cần thiết trong dạy và học vật lí như: Kỹ năng
xây dựng khái niệm (defining), kỹ năng mô tả (describing), kỹ năng xây dựng
giả thuyết (hypothesizing), kỹ năng so sánh (comparing), kỹ năng xây dụng thí
nghiệm (experimenting)… Thông thường, mỗi bài học được chia thành các
phần bao gồm: 1. bài đọc ngắn (short reading) có nội dung liên quan đến
một chủ đề thuộc Vật lí trong đó tác giả có sử các kỹ năng như trình bày
ở trên (experimenting, describing, comparing, hypothesizing, defining…). Từ
bài đọc này, các mẫu câu nhằm diễn đạt các nội dung tư duy Vật lí được
liệt kê dưới dạng công thức để sinh viên thực hành viết (nói) để diễn đạt
những nội dung tương tự. 2. Bài đọc hiểu và từ vựng (Reading and vocabulary comprehension): phần này được soạn dưới dạng các bài trắc
nghiệm điền từ vào chỗ trống hoặc thay thế từ bằng từ có nghĩa tương
đương hoặc viết lại câu... 3. Nghe hiểu (listening comprehension) và nói: Sinh viên được nghe người bản xứ đọc một đoạn dài. Sau mỗi đoạn có những câu hỏi hoặc những nhận định mang tính chủ quan. Sinh viên
được chia thành từng nhóm để thảo luận và đưa ra quan điểm của mình. Các nhóm có thể có quan điểm khác nhau. Do đó, từng nhóm phải tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình.
2.2 Tổ chức lớp học, xây dựng các nhóm học tập
Một đặc điểm của lớp học này là các sinh viên có trình độ ngoại ngữ khá
chênh lệch. Một số em thi đầu vào khối A1 số còn lại thuộc khối A, một số em học ở các thành phố lớn, một số em học ở quê chính là nguyên nhân dẫn đến chất lượng đầu vào khác nhau. Đây vừa là khó khăn nhưng
cũng là thuận lợi vì có thể tận dụng khả năng của các sinh viên giỏi giúp các sinh viên còn chưa giỏi. Trên tinh thần lấy hoạt động của học sinh là chính, lớp học được chia làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có 4 sinh viên sao
cho mỗi nhóm đều có những sinh viên giỏi đóng vai trò dẫn dắt. Các
nhóm học tập này sẽ thường xuyên trao đổi nội dung học tập ở nhà cũng như trên lớp học. Khi có bài tập, hoặc câu hỏi gì, các thành viên trong
nhóm phải trao đổi với nhau bằng tiếng Anh dưới sự giám sát của giáo
viên. Với cách học tập như trên, tất cả các sinh viên đều phải làm việc và đều có cơ hội nói tiếng Anh trong mỗi giời học.
2.3 Xây dựng kịch bản dạy học cho mỗi bài học
Trước khi vào bài học chính, sinh viên có khoảng 15 phút khởi động
(warm up) bằng bài nói tự do (free talking) về một chủ đề ngẫu hứng nào
đó. Sau phần warm up, sinh viên bắt đầu làm việc theo nhóm. Ví dụ dưới
là một bài học về kỹ năng xây dựng một khái nệm vật lí (Defining) với
chủ đề năng lượng (Energy).
Short Reading: Sinh viên sẽ đọc bài đọc ngắn về chủ đề năng lượng. Trong bài đọc, có rất nhiều khái niệm về năng lượng được đề cập tới.
Sinh viên phải khái quát thành các cấu trúc câu để dựa vào đó có thể diễn
tả các khái niêm vật lí khác. Sinh viên hoạt động theo nhóm để giải quyết các yêu cầu của giáo viên được ghi ở cuối bài đọc.
Read the following passage to find definitions for as many types of energy as you can.
The Many Forms of Energy
Energy is the ability to do work. When a hammer strikes a nail, it exerts a force on the nail that causes it to move. The movement of the hammer has the ability to do work and therefore has a form of energy that we call kinetic energy. Kinetic energy is the energy of motion.
An object may have energy not only because of its motion but also
because of its position or shape. For example, when a watch spring is
wound, it is storing energy. When this energy release, it will do the work
of moving the hands of the watch. This form of energy is called potential
energy. Potential energy is stored energy. Water in a dam is another
example of potential energy.
There are many types of kinetic and potential energy, including
chemical, thermal, mechanical, electrical, and nuclear energy. Chemical
energy is potential energy that is stored in gasoline, food, and oil. Just as
the watch spring needs to be released to do the work of moving the
hands, the energy stored in food molecules needs to be released by
enzymes or substances in the body, and the energy stored in gasoline
must be released by the spark plug to do its work of propelling the car
forward. Thermal energy may be defined as the kinetic energy of
molecules. When a substance is heated, the molecules move faster,
which causes that substance to feel hot? Mechanical energy is energy
related to the movement of objects. Electric energy is energy that is
produced by electric charges. Nuclear energy is the energy that is stored
in the nucleus of certain kinds of atoms, like uranium.
Understanding the reading
Task 1. Read out loud the passage
Task 2. Underline the sentences that describe an energy concept. How
many types of energy are there in the passage? What are they?
Task 3. Lear the ways that author defines new concept.
NOTE: When defining, remember the following:
Definitions require the present simple tense and the verb to be.
The definite article, the, is usually not used with the term being defined
because definitions are general statements. For example, we would define a giraffe (in general), not the giraffe (a specific giraffe).
Sentence Patterns
Analyzing Definitions: In each of the following definitions,
underline the general class once, and the specific
1. Helium is an inert gas that is light and nonflammable.
2. Protozoa are one -celled organisms.
3. A machine is a device that transforms energy from one
characteristic(s) twice.
4. The cerebrum is the part of the brain that is the center of
form to another.
5. An insulator is a substance that does not conduct heat or electricity.
6. Fog is a cloud that forms on the ground.
7. Ecology is the study of the environment.
8. A satellite is a celestial body that orbits another celestial body.
reasoning.
Relative Clauses
A clause is a part of a sentence that contains a noun and a verb. A
relative clause is one that begins with which, that, where, or who, which and that are most commonly used in science definitions; who is used
when referring to people. Science definitions often include relative
clauses containing the characteristics that distinguish an item from others in the class.
Using Relative Clauses: Combine each of the following pairs of sentences
1.
to produce a one sentence definition with a relative clause.
Protons are positively charged particles. They are contained in the
nucleus of an atom.
Protons are positively charged particles that are contained in the
2.
nucleus of an atom.
A black hole is an area in space. It has a gravitational pull so
3. Marine biologists are scientists. They study animals and plants that
powerful that nothing, not even light, can escape.
4.
live in the sea,
The stratosphere is a portion of the atmosphere. It is over seven
5.
miles high.
Insulin is used in the treatment of diabetes. It is a hormone
6.
produced by the pancreas.
The most abundant form of life on earth are bacteria. They are
7.
simple forms of plant life.
Oxidation is a chemical reaction. It involves the loss of one or
8.
more electrons by an atom or ion
Nitrogen makes up 80 percent of the air. It is a colorless, odorless
gas.
Creating Definitions: A good way to see if a definition is complete is to reverse it. For example, if we reverse an elephant
is an animal, we get an animal is an elephant, and it is obvious that
the definition is inadequate. Formulate a definition for each
of the following words and test each one by reversing it. If
you need help, use a dictionary
Alternative current Circuit Led Resistor
Amperemeter Diode Lens Ruler
Amplify circuit Direct current Mirror Speed
Caliper Electric wire Motor Velocity
Capacitor Force Multimeter Voltage
Ohmmeter Voltmeter
Speaking: Sinh viên được cung cấp một số danh từ thường thường
gặp, họ có thể sử dụng từ điển nếu họ muốn. Tiếp theo các nhóm
sẽ thảo luận với nhau để tìm cách định nghĩa các từ đó bằng tiếng Anh. Cuối cùng, các nhóm sẽ kiểm tra chéo lên nhau bằng cách
nhóm này đọc khái niệm, nhóm kia phải nói xem cái đó là cái gì.
Quá trình được thực hiện đến khi nào hai bên hiểu đúng ý của
nhau.
Separate class in to 4 groups. Group 1 choses five words in the
table above and define them. The others groups have to name the
works.
Example:
Group 1 says: This is an electric tool that used to
measure electric current.
Answer: this is an amperemeter.
Do the same activities with the other groups
Listening:
Bài nghe được gửi trước cho sinh viên nghiên cứu ở nhà. Trước khi nghe, sinh viên được cung cấp các từ được nhắc nhiều trong bài nghe. Sinh viên sẽ sử dụng từ điển nói (talking dictionary) chuẩn để nghe những từ này. Phần này sinh viên phải học ở nhà
trước khi lên lớp
Listen and answer the questions.
Note: Before listening, look up talking dictionary and try to study
the new words
Tape 1
New works
Ability, brain, categories, change, chemical, comfortable, contracts,
energy, forms, heat, illuminates, kinetic, lights, motion, muscles, object,
planet, position, potential, scientists, signals, sound, surface, transmits
Tape 2
New works
Amount, assuming, calculate, contains, dependent, directly, equation,
explore, important, mass, object, pretty, proportional, relationship, rest,
speed, twice, upon, variables, variables, velocity
Tape 3
New works
Absorbers, arrangement, automobiles, balls, beams, bonds, broken,
buildings, burned, catches, chemicals, construct, contain, contains,
couple, devices, distance, existing, explored, force, gasoline, hold,
individual, likewise, look, metal, mouse, obviously, original, perhaps,
released, resting, result, resumes, shape, shock, something, specifically,
spring, stored, system, tires, trap, tripped, work, wrecking.
Tape 4
New works
Alone, bicycle, bike, contract, converted, dependent, discuss, exist, food, formerly, hill, order, relationship, ride, roll, tightly
Listen and answer the questions: Nội dung này được cung cấp tại lớp học (sinh viên không được biết trước câu hỏi ở nhà). Các nhóm sẽ cùng thảo luận với nhau bằng tiếng Anh dưới sự giám sát của giáo viên để
phán đoán câu trả lời. Tiếp theo, sinh viên sẽ được nghe lại bài nghe,
từng nhóm sẽ trả lời câu hỏi và giả thích tại sao họ lại lựa chọn câu trả lời như vậy. Các nhóm sẽ cùng góp ý với nhau về các câu trả lời của từng nhóm
Tape 1
1. What is the best title of the lecture?
A) How to change energy from one form into another
B) Relationship in Different Energy Types
C) Energy illuminates the lights in our homes and moves cars
down the road
D) The different forms of energy
2. Energy warms surface of
A) The earth
B) The stars
C) The solar
D) The streams
E) The sea
3. According to lecture, which of the following is not true?
A) Energy can do work
B) Energy moves the cars from our home to road
C) Energy blows the wind through our hair
D) Energy illuminates the lights in our homes
4. What have scientists learned
A) The way to save energy
B) The way to change energy to the light
C) The way to change energy from one form into another
D) How to use energy right way to make our lives more
comfortable
5. According to lecture, how many forms of energy existing in
different forms are there?
A) 2
B) 3
C) 4
D) 5
Tape 2
1. When does kinetic energy occur?
A) When an object is at rest
B) When an object is in motion
C) When an object receives heat
D) When an object releases energy
2. How many variables do the amount of kinetic energy of an object
depend on? What are there?
A) 1
B) 2
C) 3
D) 4
3. How do you calculate kinetic energy?
4. Which of the following is true?
A) Smaller change in speed, larger changes in kinetic energy
B) Smaller change in mass, larger changes in kinetic energy
C) Kinetic energy is directly proportional to the mass of the object or the square of its speed
D) If a car moves twice as fast as another, it will contain tow
times as much kinetic energy
Tape 3
1. What is lecture about?
A) Explore kinetic energy
B) Explore potential energy
C) How to store energy
D) How to do work on an object
2. According to the lecture, what type of energy is stored in an object
when you finish doing work on it?
A) Kinetic energy
B) Potential energy
C) Heat energy
D) Mechanical energy
3. According to the lecture, when is the trap-stored potential energy?
A) The spring does work
B) The trap catches a mouse
C) The lever is in the set position
D) The trap is tripped
4. Apart from the trap, how many devices are there mentioned in the lecture can be store potential energy?
A) 1
B) 2
C) 3
D) 4
5. How is potential energy stored in chemicals
A) The chemical potential energy is related to the arrangement of
the chemicals
B) Reaction between to chemical elements
C) The energy existing within a chemical system
D) The different chemicals are mixed together
6. What happen when gasoline is burned?
A) The bonds within the gasoline are broken resulting in releasing
potential energy
B) The bonds within the gasoline are broken resulting in storing
potential energy
C) To provide food for our bodies
D) To break down food chemicals
Tape 4
1. What is the best title of the lecture?
A) The Relationship between Kinetic and Potential Energy
B) Difference between Kinetic and Potential Energy
C) Difference ways to store energy
D) To convert energy from food into kinetic energy
2. According to lecture, why do we have a difficulty to discuss kinetic
or potential energy alone?
A) Because they are quite different
B) Because they are so tightly related and even dependent upon each other
C) Because they do not happen at the same time
D) Because they do not happen at the same position
3. How does the way any kinetic energy exist?
A) An object is stored energy
B) It is released from potential energy
C) The kinetic energy is used store potential energy in any system
D) To store potential energy in food to contract muscle
4. The person rides the bike to the top of a hill. What type energy is
formed when he (or she) stays in the top of a hill
A) The energy is used to roll the bike down the hill
B) The potential energy
C) The kinetic energy of motion
D) The heat energy
BÀI 2: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (LÍ THUYẾT) BẰNG TIẾNG
ANH
1. Giới thiệu
Dạy học Vật lí là một trong những phần quan trọng nhất, quyết định chất lượng giáo viên Vật lí được đào tạo ở các trường Đại học Sư phạm.
Các học phần Vật lí (lí thuyết) vừa có vai trò củng cố sâu sắc thêm kiến
thức Vật lí cần cho người học khi dạy ở trường phổ thông, vừa có vai trò
hình thành và xây dựng nội dung kiến thức mới cần thiết trong cả giảng dạy và nghiên cứu. Gần đây, việc đào tạo chương trình cử nhân bằng tiếng nước ngoài
đã được đưa vào thực hiện tại một số trường đại học trong nước, đáp ứng
phần nào nhu cầu du học tại chỗ. Từ năm 2014, Trường ĐHSP HN đã tổ
chức tuyển sinh hệ Cử nhân Sư phạm Vật lí dạy bằng tiếng Anh khóa
đầu tiên. Trên cơ sở đó, báo cáo này đưa ra một số điểm lưu ý trong việc
xây dựng một bài giảng lí thuyết Vật lí bằng tiếng Anh ở Khoa Vật lí,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Các vấn đề được trình bày trong báo cáo: + Chuẩn bị nội dung (kiến thức);
+ Các bước xây dựng một bài giảng.
1.1 Chuẩn bị nội dung kiến thức
+ Chuẩn bị nội dung kiến thức Vật lí (bằng tiếng Việt): các giảng
viên dạy lí thuyết hệ cử nhân Sư phạm Vật lí bằng tiếng Anh (nên) là
những giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, do đó đã nắm vững nội dung kiến thức Vật lí. Trong trường hợp các trợ giảng lần đầu, giảng viên cần tham khảo các giáo trình Vật lí bằng tiếng Việt trước để nắm vững nội dung cần thiết. Trong phần này cần xác định được phần
kiến thức nào sẽ được kiểm tra, củng cố trong bài, chú ý đến các khối kiến thức Vật lí phổ thông, khối kiến thức hay dùng trong cuộc sống; xác định phần kiến thức mới trong bài. Hai phần kiến thức này sẽ hỗ trợ nhau nâng cao hiệu quả của bài giảng.
+ Chuẩn bị nội dung kiến thức Vật lí (bằng tiếng Anh): việc chuẩn
bị nội dung kiến thức bằng tiếng Anh có thể tiến hành bằng cách dịch tài liệu tiếng việt. Tuy nhiên không nên làm như vậy, mà nên tham khảo trực tiếp giáo trình bằng tiếng Anh do các trường đại học lớn trên thế
giới biên soạn. Thông thường khi tham khảo các tài liệu này, một số kiến thức Vật lí trong giáo trình tiếng Việt cũng được cập nhật, chuẩn hóa lại. Cách tốt nhất là xem các bài giảng của các Giáo sư trên mạng, tham gia các lớp học mở trực tuyến như trong một số trang mạng ở dưới đây: http://physics.princeton.edu/strings2014/Talk_titles.shtml http://www.perimeterinstitute.ca/video-library http://web.mit.edu/redingtn/www/netadv/ http://www.aspenphys.org/public/video.html http://video.ias.edu/ http://scgp.stonybrook.edu/multimedia/videos http://ocw.mit.edu/courses/physics/ http://www.ictp.tv/diploma/ http://www.physics.oregonstate.edu/~rubin/Books/eBookWorking/
VideoLecs/index.html
http://www.physics.harvard.edu/about/loeb.html http://www.physics.harvard.edu/about/MonColloqArch.html http://www.gutenberg.org/wiki/Main_Page http://www.ctc.cam.ac.uk/activities/adsgrav2014/?page=program http://users.ictp.it/~video/Conferences/2577/2577.htm
1.2 Các bước xây dựng một bài lí thuyết Vật lí
+ Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng: Đọc kỹ giáo trình (xem mục Chuẩn bị nội dung kiến thức ở trên), kết hợp
với các tài liệu liên quan để tìm hiểu kĩ nội dung của của bài học và cái đích cần đạt tới của bài. Sau đó giảng viên xác định cái đích cần đạt tới (khi giảng xong, học viên thu nhận được cái gì) về cả 3 mặt kiến thức, kỹ
năng và tình cảm-thái độ. Qua đó giảng viên có thể định ra các yêu cầu trong quá trình giảng dạy của mình để đạt cái đích đã đề ra ở trên (giảng như thế nào).
+ Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm để đưa vào các
slide:
Đây là bước quan trọng thể hiện toàn bộ nội dung của bài giảng. Các nội
dung đưa vào các slide phải thật sự chắt lọc từ những kiến thức cơ bản
của từng chương, mục, tiết, đoạn. Dung lượng thông tin chứa đựng trong
một slide không nên dài dòng, đòi hỏi giảng viên phải có tư duy tổng hợp, khái quát để có thể chọn lựa, chắt lọc kiến thức cơ bản nhất đưa vào các slide. Tuy nhiên, cũng cần tương đối chi tiết để khi sinh viên có thể
hiểu và nhớ lại được những gì đã học khi xem lại handout bài giảng (quan trọng đối với sinh viên khi nghe giảng bằng tiếng Anh).
+ Thu thập bổ sung tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho
tư liệu để làm phong phú bài giảng:
Thu thập chính từ Internet: ví dụ các trang ở mục 2.1.1. Lưu ý các kĩ
năng khi search với google để đạt hiệu quả cao nhất.
+ Xây dựng kịch bản cho bài giảng:
Đây là khâu quan trọng trong việc thiết kế bài giảng. Kịch bản xây dựng
phải bảo đảm các nguyên tắc sư phạm, nội dung kiến thức cơ bản của bài
giảng, đáp ứng mục đích, yêu cầu đã đặt ra. Kịch bản xây dựng còn phụ
thuộc vào các sản phẩm có được trong kho tư liệu. Giảng viên cần phải
biết lựa chọn phù hợp để xây dựng kịch bản có chất lượng.
+ Xây dựng giáo án điện tử:
Trong Microsoft Office, PowerPoint là một trong những chương trình
trình diễn cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu trong giảng dạy theo
phương pháp hiện đại; là một chương trình có nhiều tiện ích đối với việc
thiết kế, trình bày bài giảng với nhiều tính năng đa dạng và phong phú. Để thiết kế một giáo án điện tử theo chương trình PowerPoint đảm bảo các yêu cầu đúng về nội dung và đẹp về hình thức, giảng viên nên quan tâm đến năm bước của quy trình đã nêu trên.
2. Tài liệu tập huấn
Bài minh họa “Blackbody radiation” (Bức xạ của vật đen).
BÀI 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ (THỰC HÀNH)
BẰNG TIẾNG ANH
1. Giới thiệu chung
Thực hành Vật lí là một học phần quan trọng trong chương trình
đào tạo giáo viên Vật lí ở các trường Đại học Sư phạm. Các học phần Thực hành Vật lí vừa có vai trò kiểm tra, củng cố kiến thức lí thuyết vừa
đóng vai trò hình thành và xây dựng nội dung kiến thức mới. Do đó, việc
đào tạo Thực hành Vật lí cho sinh viên là cần thiết.
Gần đây, việc đào tạo chương trình đai học bằng tiếng Anh đã được đưa vào thực hiện tại nhiều trường đại học trong nước. Trên cơ sở đó, báo cáo này đưa ra một số kinh nghiệm trong việc xây dựng một bài
giảng thực hành Vật lí bằng tiếng Anh ở Khoa Vật lí, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
Các vấn đề được trình bày trong báo cáo:
+ Cơ sở để lựa chọn chương trình Thực hành Vật lí;
+ Các bước xây dựng một bài Thực hành Vật lí; + Quy trình tiến hành một bài Thực hành Vật lí;
+ Hoạt động của giảng viên trong quá trình hướng dẫn thực hành;
+ Yêu cầu đối với sinh viên cho một bài Thực hành Vật lí.
1.1 Cơ sở lựa chọn chương trình Thực hành Vật lí
Với mục đích chính là củng cố và kiểm tra kiến thức lí thuyết đã
học và xây dựng, hình thành một số kiến thức mới, các bài thực hành Vật
lí được xây dựng trên hai cơ sở chính: + Nội dung chương trình Cơ sở Vật lí đang được giảng dạy; + Cơ sở vật chất của các phòng thí nghiệm Vật lí của cơ sở đào tạo;
1.2 Các bước xây dựng một bài Thực hành Vật lí Để xây dựng một bài thực hành Vật lí, các bước cơ bản gồm: + Xác định phần kiến thức cơ bản sẽ được kiểm tra, củng cố trong
+ Xác định phần kiến thức được bổ sung hoặc xây dựng mới trong
bài thực hành tương ứng; bài thực hành;
+ Định hướng các bước thực hành;
+ Dự kiến các kết quả cần đo; + Dự kiến các kết quả cần báo cáo; + Đề xuất các vấn đề cần giải quyết khi thực hành;
Trên cơ sở đó, một bài Thực hành Vật lí được xây dựng gồm các
mục cơ bản sau:
1. RELATED TOPICS Phần này trình bày các mục tiêu cơ bản của bài thực hành hoặc
danh sách các kiến thức liên quan đến bài thực hành.
2. THEORY
Phần này trình bày chi tiết nội dung lí thuyết của các nội dung cơ
bản trong bài thực hành. 3. EXPERIMENTAL TASKS
Phần này liệt kê các nhiệm vụ cụ thể của bài thực hành, các bước
cần tiến hành đề thực hiện các nhiệm vụ đó.
4. EXPERIMENTAL DATA
Phần này trình bày các bảng số liệu cần đo, các công thức cần tính
toán và các đồ thị cần vẽ cho báo cáo thực hành.
5. QUESTIONS
Phần này trình bày các câu hỏi cơ bản cần trả lời sau khi đã hoàn
thành bài thực hành.
1.3 Quy trình tiến hành một bài Thực hành Vật lí
Một bài Thực hành Vật lí hoàn chỉnh là sự kết hợp các hoạt động của sinh viên và giảng viên, cả hoạt động trên lớp và ở nhà. Các hoạt
động của sinh viên và giảng viên kết hợp lại sẽ cho một quy trình tiến
hành bài Thực hành Vật lí hoàn chỉnh.
Bước 1. Sinh viên đọc trước tài liệu hướng dẫn Thực hành ở nhà và
chuẩn bị các công việc cần thiết được yêu cầu. Bước 2. Khi bắt đầu giờ thực hành, giảng viên kiểm tra quá trình
Bước 3. Sinh viên tiến hành các bước thực hành, giảng viên hỗ trợ
Bước 4. Sinh viên viết báo cáo ở nhà và nộp lại cho giảng viên vào
chuẩn bị ở nhà của sinh viên. quá trình thực hành của sinh viên. buổi thực hành tiếp theo.
Bước 5. Giảng viên đọc báo cáo thực hành, cho nhận xét và đánh
giá báo cáo vào buổi thực hành tiếp theo.
1.4 Hoạt động của giảng viên trong quá trình hướng dẫn thực hành Trong quá trình thực hành, giảng viên cần hỗ trợ sinh viên để bài
+ Kiểm tra quá trình tìm hiểu kiến thức lí thuyết của sinh viên trước
thực hành được hoàn thành với các yêu cầu sau: khi thực hành, đảm bảo sinh viên hiểu được mục đích bài thực hành; + Kiểm tra sự chuẩn bị về các bước thực hành của sinh viên, đảm
bảo sinh viên hiểu được các bước tiến hành trong bài thực hành;
+ Theo dõi và điều chỉnh thao tác thực hành của sinh viên, đảm bảo
quá trình thực hành diễn ra chính xác, các số liệu cần thiết được thu thập
+ Hướng dẫn sinh viên giải quyết các vấn đề lí thuyết và thực hành đầy đủ;
chưa rõ ràng.
+ Kiểm tra báo cáo (bài thực hành trước) của sinh viên, đánh giá và
nhận xét các báo cáo đó.
1.5 Yêu cầu đối với sinh viên cho một bài Thực hành Vật lí
Thực hành Vật lí là học phần kết hợp cả lí thuyết và thực hành, bao
gồm các phần cơ bản: kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, xử lí số liệu
và đánh giá sai số, kĩ năng phân tích và tổng hợp kiến thức để trả lời câu
hỏi.
Các yêu cầu đối với sinh viên cho một bài thực hành:
1. Tìm hiểu kiến thức lí thuyết liên quan đến bài thực hành trong
giáo trình đã học.
2. Hình dung các nhiệm vụ cần thực hiện và các bước để thực hiện
các nhiệm vụ đó.
3. Kiểm tra các bảng số liệu cần đo trong tài liệu thực hành, bổ
sung các thông tin cần thiết và chuẩn bị trước các bảng số liệu. 4. Lập các công thức và biểu thức sai số cho các đại lượng cần đo,
5. Tìm hiểu các câu hỏi để tìm phương án trả lời trong và sau khi
chuẩn bị sẵn vào báo cáo thực hành. thực hành.
2. Tài liệu tập huấn
Bài thực hành mẫu “Các định luật thấu kính và quang cụ” (Laws of
lenses and optical instruments).
LAWS OF LENSES AND OPTICAL INSTRUMENTS
I. RELATED TOPICS
+ Law of lenses: the thin lenses formula;
+ Path of a ray through a system;
+ Focal length, object distance, real image and virtual image.
+ Measuring the focal length of convex and concave lens;
+ Simple models of optical instruments: slides projector,
microscope and telescope.
II. THEORY
The relationship between the focal length of a lens, the object
distance and the image distance is obtained from geometrical optics.
Three particular rays, the focal ray, the parallel ray and the central ray,
are used to construct the image (Fig. 1).
Figure 1. Image construction with three principal rays.
From the laws of similar triangles, we have
(1)
(2)
where is the image size and is the object size.
By transforming we obtain the lens formula
(3)
(4)
1. From the values of and measured in Task 1 we calculate ,
the average value of and its average deviation.
(the object distance in case I = image distance in 2. Since
case II) and since , then
(5)
(6)
(see Fig. 3).
If we solve the equations for and we obtain
(7)
(8)
Substituting (7) and (8) into the lens formula (4) gives
(9)
The focal length of the convex lens can therefore be determined
from the measured values of and .
If we now use a lens system of focal length . Consisting of the
convex lens already measured (focal length ) and a concave lens, and
carry out the measurement in the same way, we obtain the following for
the focal length of the concave lens :
(10)
(11)
Here we assume that
(12)
as otherwise no real images would be produced.
3.1 The magnification is obtained from the relationship between
as follow object size and image size
(13)
3.2 The overall magnification is obtained by multiplying the
magnification due to the objective (Fig. 5)
(14)
by the angular magnification of the eyepice.
of a 3.3 The objective L1 provides a real, inverted image of size
very distant object, and this image is observed through the eyepiece L2. The angular magnification (for small angles) is
(15)
then sees a virtual, upright
3.4 A concave lens is placed in the path of the ray in front of the real first image produced by objective L1 so that the focal points F1 and F2 coincide. The eye image. The magnification is once again
(15)
Note
The markings on the lenses used to measure focal length should be
removed and replaced by a code, e.g. coloured dots or etched lines,
known only to the instructor.
III. EXPERIMENT TASKS
1. To determine the focal length of two unknown convex lenses by
measuring the distances of image and object.
2. To determine the focal length of a convex lens and of a
combination of a convex and a concave lens using Bessel’s method.
3. To construct the following optical instruments:
1. Slide projector; image scale to be determined;
2. Microscope; magnification to be determined;
3. Kepler-type telescope;
4. Galileo’s telescope (opera glasses).
Figure 2. Experimental setup (for microscope).
The experiment is set up as shown in Fig. 2. A parallel light beam
is produced with the lamp and the double condenser.
1. The object (screen with arrow slit) is directly behind the
condenser, and a clear image is projected on to the screen with a lens.
The distances of image and object from the lens are measured (assume
that the lenses are thin).
The measurement of distances of image and object is repeated,
using both lenses and with the lens and the screen in different positions.
2. If, at a fixed distance between object and image (case I), we
alter the position of the lens so that the image and object distances are
transposed (case II), we still obtain a clear image of the object. In case I
the image is magnified, in case II it is reduced (Fig. 3).
Figure 3. Determination of focal length after Bessel.
Using a convex lens of focal length +100 mm, for instance,
measure the distance at which a sharp image is obtained for both
possible lens positions (repeat the measurement and calculate
the average value . Now take a measurement in the same way but using
the convex lens from the first measurement and a concave lens (-200 mm
for example). Make the distance as large as possible, and measure at
least four times the combined forcal length.
3.1. Slide projector
Figure 4. Path of a ray in a slide projector.
Place the slide – Emperor Maximilian – immediately behind the condenser and project an image on the screen with the lens L2 ). To obtain the best image illumination set the (
condenser so that the image of the lamp coil is in the plane of objective lens L2 (Fig. 4).
Determine the magnification V of the image
(15)
3.2 Microscope
A magnifield image of a small object (stage micrometer and micro- slide of a dog flea) is produced with a lens L1 of short focal length . The real intermediate image is observed through an
) (Fig. 5). The ground glass and the object eyepiece L2 (
holder with the object are fixed in the swinging arm. L1 is brought as close to the object as possible.
The object is illuminated through a ground glass screen. The size of
the image and thence the overall magnification are roughly determined
by comparing it with a scale at the least distance of distinct vision
(approximately 25 cm). To do this we look through the microscope with
the right eye and at the scale with the left. With practice the two images
can be superimposed.
Figure 5. Path of a ray in the microscope.
3.3 Telescope after Kepler
A convex lens of long focal length (+300 mm, for example), and
one of short focal length (e.g. +50 mm) are secured to the optical
(Fig. 6). bench at a distance of
Figure 6. Path of a ray in a Kepler telescope.
If we look through the lens of short focal length, we can see an
inverted, magnified image of a distant object.
3.4 Galileo telescope (opera glasses)
(+300 mm, for example) and A convex lens of long focal length
a concave lens of short focal length (e. g. -50 mm) are set up at a
distance of (Fig. 7).
Through the concave lens we can see distant object magnifiedand
the right way up.
Figure 7. Path of a ray in Galileo telescope.
IV. EXPERIMENTAL DATA
4.1 Focal length of a convex lens using thin lens formula
Measuring
1
2
3
Average Value
Table 4.1. Focal length of a convex lens using thin lens formula.
Show the result as
whereas
4.2 Focal length of a convex lens using Bessel formula
Me
asu
rin
g
1
2
3
Av era
ge
Val
ue
Table 4.2. Focal length of a convex lens using Bessel formula.
Show the result as
Whereas
Me
asu
rin
g
1
2
3
Av
era
ge
Val
ue
Table 4.3. Focal length of a concave lens using Bessel formula.
Show the result as
Whereas
4.3 Slide Projector
Me
asu
rin g
Av
era
ge
Val
ue
Show the result as
Whereas
V. QUESTION
1. Which method give better results for measuring the focal length
of a convex lens: using thin lens formula or using Bessel formula?
2. Role of ground glass in measuring focal length of convex lens
using Bessel formula?
BÀI 4: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI GIẢNG VẬT LÍ RÈN LUYỆN NGHỀ
BẰNG TIẾNG ANH
1. Mục tiêu tập huấn
- Xác định các năng lực cần có của giáo viên vật lí
- Xác định được các hoạt động cần rèn luyện cho sinh viên sư
phạm vật lí
2. Hoạt động tập huấn
Hoạt động 1: Giáo viên vật lí cần có những khả năng gì?
Đọc tài liệu 01 về chuẩn giáo viên khoa học để xác định những
năng lực cần có của một giáo viên vật lí
Hoạt động 2: Các bước chuẩn bị một bài dạy vật lí ở trường phổ thông
Đọc các tài liệu: 02: Lưu ý trong viết mục tiêu; 03 Sử dụng thí nghiệm
trong dạy học, , 03- mẫu giáo án; 04 Loại hình đánh giá lớp học; 05 –Ví
dụ về dạy học tìm tòi khám phá.
Trả lời các câu hỏi sau:
- Sinh viên cần phải làm gì để xây dựng một bài dạy - Những khó khăn sinh viên gặp phải và đề xuất biện pháp hỗ trợ nào giảng viên cần thực hiện để sinh viên vượt qua các khó khăn này
TÀI LIỆU 1: SCIENCE TEACHING STANDARDS [1]
Teaching Standard A
Develop a framework of yearlong and short-term goals for students.
Select science content and adapt and design curricula to meet the interests, knowledge, understanding, abilities, and experiences of students.
Teachers of science plan an inquiry-based science program for their students. In doing this, teachers
Select teaching and assessment strategies that support the
Work together as colleagues within and across disciplines and
development of student understanding and nurture a community of science learners.
grade levels.
Teaching Standard B
Focus and support inquiries while interacting with students.
Orchestrate discourse among students about scientific ideas.
Challenge students to accept and share responsibility for their
Teachers of science guide and facilitate learning. In doing this, teachers
Recognize and respond to student diversity and encourage all
own learning.
Encourage and model the skills of scientific inquiry, as well as
students to participate fully in science learning.
the curiosity, openness to new ideas and data, and skepticism
that characterize science.
Teaching Standard C
Teachers of science engage in ongoing assessment of their teaching and
Use multiple methods and systematically gather data about student
of student learning. In doing this, teachers
Analyze assessment data to guide teaching.
Guide students in self-assessment.
Use student data, observations of teaching, and interactions with
understanding and ability.
Use student data, observations of teaching, and interactions with
colleagues to reflect on and improve teaching practice.
colleagues to report student achievement and opportunities to
learn to students, teachers, parents, policy makers, and the general
public.
Teaching Standard D
Teachers of science design and manage learning environments that
Structure the time available so that students are able to engage
provide students with the time, space, and resources needed for learning science. In doing this, teachers
Create a setting for student work that is flexible and
in extended investigations.
Ensure a safe working environment.
Make the available science tools, materials, media, and
supportive of science inquiry.
Identify and use resources outside the school.
Engage students in designing the learning environment.
technological resources accessible to students.
Teaching Standard E
Teachers of science develop communities of science learners that reflect
the intellectual rigor of scientific inquiry and the attitudes and social
Display and demand respect for the diverse ideas, skills, and
values conducive to science learning. In doing this, teachers
Enable students to have a significant voice in decisions about the content and context of their work and require students to take responsibility for the learning of all members of the community.
Nurture collaboration among students.
Structure and facilitate ongoing formal and informal discussion based on a shared understanding of rules of scientific discourse.
experiences of all students.
Model and emphasize the skills, attitudes, and values of
scientific inquiry.
Teaching Standard F
Teachers of science actively participate in the ongoing planning and
Plan and develop the school science program.
Participate in decisions concerning the allocation of time and
development of the school science program. In doing this, teachers
Participate fully in planning and implementing professional
other resources to the science program.
growth and development strategies for themselves and their
colleagues.
Tài liệu 02: Establishing Science Learning Objectives
Science teachers should write learning objectives that communicate and describe intended learning outcomes. Objectives should be stated in
terms of what the student will be able to do when the lesson is
completed. Objectives should include verbs such as listed in table 1 to
define specific, observable, and measurable student behavior.
A learning objective contains:
(1) a statement of what students will be able to do when a lesson
is completed,
(2) the conditions under which the students will be able to
perform the task, and (3) the criteria for evaluating student performance.
While goals describe global learning outcomes, learning objectives are statements of specific performances that contribute to the attainment of goals. Learning objectives should help guide curriculum development, instructional strategies, selection of instructional materials, and development of assessments.
Table 1 Verbs for use in writing learning objectives
Appl Anal Synt Eval Compr
icatio ysis hesis uatio ehensio Kno wled
n n n ge
admi analy adapt appra associa cite
nister ze ise te
arran asse argue classify apply colle
ge mble ct
calcu break colla asses convert copy
late down borat s
e
chan ge categ orize com bine concl ude describ e defin e
chart classi com convi differen desc
fy pile nce tiate ribe
choo comp com critic discuss dupl
se are pose ize icate
colle conn conc decid disting enu
ct ect oct e uish mer
ate
comp contr const dedu estimat ident
ute ast ruct ce e ify
explain label
const ruct corre late contr ive defen d
express list
demo nstrat detec t creat e deter mine
e
deter diagr desig discri extend matc
mine am n minat h
e
devel differ devel infer group mem
op entiat op orize
e
disco discri devis inter identify nam
ver e pret e
minat e
indicate empl disse form judge orde
oy ct ulate r
order estab distin gene justif quot
lish guish raliz y e
e
exam divid gene persu paraphr recal
ine e rate ade ase l
exhib exam hypo priori predict reco
it ine tize
thesi ze gniz e
rate report
illust rate exper iment imag ine reco rd
rank restate reco
inter view grou p incor porat unt
e
retell mani identi integ reco relat
pulat fy rate mme e
e nd
review relate
modi fy illust rate inve nt repe at
select opera inspe modi revis repr
te ct fy e oduc
e
summa pract inter orga score show
rize ice pret nize
translat predi inves origi supp speci
e cts tigate nate ort fy
underst prepa order plan value state
and re
prod organ predi valid tabu
uce ize ct ate late
relate outli prod tell
ne uce
probe whe
repor t prop ose n
what
sche dule quest ion
reco nstru ct
show relate reorg wher
anize e
sketc select revis who
h e
solve separ spec
ate ulate
trans surve syste
fer y mati
ze
use test
Example:
By the end of this unit, students:
understand how the kinetic particle model and thermodynamics •
concepts describe and explain heating processes
understand how the nuclear model of the atom explains •
radioactivity, fission, fusion and the properties of radioactive nuclides
understand how charge is involved in the transfer and •
transformation of energy in electrical circuits
understand how scientific models and theories have developed and •
are applied to improve existing, and develop new, technologies
• use science inquiry skills to design, conduct and analyse safe and effective investigations into heating processes, nuclear physics and electrical circuits, and to communicate methods and findings
• use algebraic and graphical representations to calculate, analyse and predict measurable quantities associated with heating processes, nuclear reactions and electrical circuits
• evaluate, with reference to empirical evidence, claims about heating
processes, nuclear reactions and electrical technologies
• communicate physics understanding using qualitative and
quantitative representations in appropriate modes and genres.
TÀI LIỆU 2 LABS: CONDUCTING LABORATORIES WITH
LIMITED RESOURCES [2]
Introduction: One of the frustrations of teaching physics is trying to conduct meaningful laboratories within the constraints of your
departmental budget. You may desire to have your students using
computers, oscilloscopes, spectrophotometers and other expensive
laboratory equipment but simply can't afford to supply each laboratory
group with the necessary equipment. Due to financial constraints many instructors resort to the demonstration approach whereby they merely
illustrate the principles to be studied from the front of the room.
Unfortunately, this deprives students of the "hands-on" experiences
which are so essential in any laboratory science class. Fortunately, there
is a method whereby you can provide "hands-on" experiences for every
student and simultaneously enhance laboratory performance.
The Traditional Approach: Traditionally, most instructors
schedule laboratory experiments once a week immediately following the
time when the relevant material has been presented in class. This
approach has a particular appeal because students can immediately apply
the principles that they have just learned from lecture, discussion and the
text. Unfortunately, if you have just talked about a fascinating topic such as the method for calculating the wavelength of light using diffraction
gratings and lasers, it will be virtually impossible to have your students verify what you have just discussed simply due to the fact that you don't have the necessary financial resources.
The Rotating Assignment Approach: Using this approach the instructor saves up all of the laboratories which would be conducted during a normal quarter or semester and then gives the students 5 or 6
weeks of time that is to be entirely devoted to laboratory work. Each individual is assigned to a laboratory group of two or three students
which remains together throughout the 5 or 6 weeks. Each group has a
unique schedule so that no two groups will require the same station simultaneously. Each day the groups rotate from one station to the next.
At the end of this period a couple of make-up days are provided so that
students can go back and complete unfinished laboratories or rework some in an effort to obtain better data. The specific instructions which
are given to the students are provided for your reference so that you can
get a better understanding of the structure of this system.
Student Instructions
(1) Carefully read the instructions associated with each experiment prior
to class.
(2) Come to class with the appropriate data sheets.
(3) Write up your experimental findings in the standard fashion being
careful to always include your introduction, data, analysis, conclusion
and recommendations for improvement.
(4) Each group will compose the write-up as a joint effort. Every
member of the group will receive the same grade.
(5) During periods of slack time observe the group which is performing
the experiment which is next on your list and take notes on experimental
set-up and technique.
(6) Explain to the group which follows you the concepts and pitfalls of
your experiment.
Rotating Laboratory Schedule
TEAM CAPTAIN TEACHER SCOUT SCHEDULE
A JOHN JUNG SERGIO 1,2,3,4,5
B STEPHEN ALFREDO MARK 2,3,4,5,1
C TRAN ALISA KATIE 3,4,5,1,2
D ALISON ROBERT MARIA 4,5,1,2,3
E MARY EDWARD GREG 5,1,2,3,4
Benefits of the Rotating Assignment Approach:
(1) Students have the opportunity to perform experiments with
expensive, sophisticated equipment that they would otherwise couldn't.
(2) Much time is saved in terms of explaining experiments as students
observe the group in front of them in the sequence to see how the
experiment is set up.
(3) Inter-student cooperation is increased as students share with each
other the techniques that they found to be successful.
(4) "Hanging experiments" can be finished without wasting time. If a
group has not completed an experiment they can have one member from
their group complete it the next day while they move on to the next one.
(5) Student interest is increased as students see a wide range of
experiments in progress at any particular time.
(6) There is no confusion about what is expected since students have an
explicit schedule to follow with detailed instructions and since there are no other interfering distractions since every day is devoted to laboratory.
(7) Experimental technique is greatly enhanced as students have
repeated, uninterrupted exposure to experimentation. We found that this
method invariably resulted in better experimental results and greater
student satisfaction due to improved results.
(8) It provides greater interest for the instructor because of the variety of
tasks being conducted simultaneously.
(9) Postponing the labs to the end of the semester provides for a natural review period prior to final exams as students must review and apply
concepts previously learned during the quarter.
(10) The cooperative atmosphere more closely resembles true scientific
research.
Disadvantages to the Rotating Laboratory Approach:
(1) Students are not able to immediately apply concepts learned in class
in the laboratory.
(2) The first few days are rather chaotic as students have not had
previous groups to observe.
(3) This method requires extensive instructor preparation prior to
execution.
(4) The instructor is grading a variety of lab reports at any one time
rather than everybody's report on the same experiment.
TÀI LIỆU 3: GENERALIZED LESSON PLAN FORMAT [2]
Cite the major concepts/topics to be addressed. These concepts
(A) Major Concepts
(CSP participants only ) Cite CSP workshop from which this lesson
should be listed in your semester plan.
was derived.
What will students be able to do when the lesson is complete?
What levels of reasoning will be developed or used?
(B) Performance Objective / Content Standards
Copy and paste the specific state or district content standards
What are your cognitive goals for the students?
addressed. (California State Science Content Standards)
List the equipment necessary to conduct the lesson and how you
(C) Materials and Equipment
Identify the scientific supply companies that you will order
will obtain it if necessary.
materials from, if necessary.
(D) Independent Practice/Assignments (handouts, readings, problems)
(E) Outline of Lesson (provide a general time frame)
(1) Warm-up/Dispatch Activity (activity for students to work on while
you are taking role)
(2) Introduction. How does today's lesson relate to past lessons?
(3) Lecture/discussion (explanation of concepts; direct instruction). It is
suggested that you develop a separate notebook of lecture notes that is
lecture notes: refer to page numbers in your lecture note book.
diagrams (overhead transparencies)
handouts
reference pages in text
reference time in video or frame numbers in laser discs
organized by the major concepts taught throughout the semester.
group work
laboratory experiments
demonstrations
videos
guest speakers
(4) Activities
field trips
(5) Summary (provide closure for the lesson)
Handouts or problem sets.
Readings: Specify the name and edition of the text. The California State Department of Education does not adopt textbooks for
(F) Homework (textbooks, readings, problems, projects, etc.)
grades 9-12, leaving such decisions to local educational
When possible, post your homework assignments online with a
authorities.
service such as Yourhomework.com
(G) References Reference relevant websites used in the development of
lesson. You can find lesson plan ideas by referring to lesson plan sites or
by performing a Boolean search on an advanced search engine such
as AltaVista using the key content terms and the modifier term "lesson
plan".
TÀI LIỆU 4: FORMATIVE & SUMMATIVE ASSESSMENT [2]
1 – Formative assessment
Madeline Hunter, an influential American educator and author of
numerous works on curriculum and instruction, said “To say that you
have taught when students haven't learned is to say you have sold when
no one has bought. But how can you know that students have learned
without spending hours correcting tests and papers? . . . check students
understanding while you are teaching (not at 10 o'clock at night when you're correcting papers) so you don't move on with unlearned material that can accumulate like a snowball and eventually engulf the student in confusion and despair. ” Hunter was speaking of the need for formative
assessment – feedback from learning activities that is used by the instructor to adapt teaching to meet the immediate needs of learners. The following are techniques for formative assessment.
Audience response systems - Audience response systems
(personal response systems) can be used to collect and analyze student responses to multiple choice and true/false questions. Such devices
provide immediate feedback to specific prompts, but do not allow full
text entry as is needed for free response questions.
Electronic groups – If your have classroom access to the Internet,
use an electronic chat or newsgroup to elicit student response to your
questions [www.sciencesourcebook.com].
Think/Pair/Share – Provide students with time to write a response
to a thought provoking question, then additional time to discuss it with
their neighbor before sharing their conclusion with the class.
Interview - Interview students about their thinking as they solve
problems. This metacognitive strategy works well during guided practice
or in the laboratory when using rotating labs
Whiteboards – Prepare student whiteboards by cutting white
shower board into small rectangles. Many home improvement stores will
cut it for you. Provide students with dry erase markers and ask them to
write, draw, or diagram answers to questions you pose. When asked, all
students should hold up their boards simultaneously, providing the
teacher with a quick assessment of what students understand.
Voting – Provide several possible answers to a question, then ask
students to vote for by raising their hands.
Quick-writes – Throughout your lesson, ask students
to demonstrate their understanding by answering prompts in their science notebooks . Teachers can scan student responses as they move through the class. If few are writing, then it is likely that few understand.
2 – Summative Assessment
Summative assessments are provided at end of a unit to determine how much students have learned. Summative assessments provide information for determining grades and giving students feedback on their performance. Summative assessments may come in the form of papers,
homework problems, lab reports, projects, quizzes, and tests, and can
include objective or subjective tasks. Objective tasks have clear right and wrong answers, examples of which include mathematical solutions,
multiple choice, true/false, and fill in the blank questions. Subjective
tasks are more open-ended, do not have obvious right and wrong answers, and must be evaluated by professionals who truly understand
the material. Criterion-referenced assessments are based on content-
based expectations, while norm-referenced assessments compare
students to others who have taken the same test. Students pass criterion- referenced tests by obtaining a score in excess of a predetermined
cutscore, while they pass norm-referenced tests by performing better than
a given percentage of others who took the same test.
TÀI LIỆU 5: INQUIRY LESSON: MOTION [3]
By Carl J. Wenning
Title: Accelerated Motion
Overview: This 50-minute inquiry lesson is designed to get students
started working in the area of rectilinear (straight-line) accelerated
motion. It is assumed that the students have a working knowledge of the
following:
• constant velocity motion
• Graphical Analysis
• graphical methods
• dimensional analysis
Central Focus Question(s): What is the relationship between distance, acceleration, and time for a uniformly accelerating body?
Performance Objectives: Students will:
• describe real-world situations where rectilinear accelerated motion
is taking place
• orally provide an operational definition of rectilinear accelerated
motion, and contrast this with constant
velocity (non-accelerated) motion
• predict the nature of a position-time graph for an accelerated
object starting from rest
• predict the nature of a velocity-time graph for an accelerated
object starting from rest
• experimentally but qualitatively determine what factors affect the
distance of an accelerating object (rate of acceleration and time)
• use the above information and the process of dimensional analysis
to predict the form of the relationship d=f(a,t) to show that d=kat2
• students will design an experiment for a given acceleration (a
fixed inclined plane – using a video demonstration in this case) to
determine the relationship between distance, acceleration, and time
Anticipatory Set: This lesson will be linked to constant velocity motion
by conducting a quick review of what students know and then asking
how things would change for things not moving at a constant velocity. I
would ask for a number of examples of accelerated motion. I’d also
attempt to solicit known misconceptions about accelerated motion (see
below).
Process: Once the students are engaged in the project through the
activities of the anticipatory set, I’ll pursue the following steps:
1. students operationally define accelerated motion
2. predict the nature of a position-time graph for an accelerated
object
3. predict the nature of a velocity-time graph for an accelerated
object
4. determine which factors affect the distance of an accelerating
object
5. conduct dimensional analysis to predict the form of the
relationship! d=f(a,t)
6. design and conduct an experiment for determine the function
d=f(a,t)
7. find d=f(a,t)
Closure: Summarized findings from discussion and experiment for
relating distance to acceleration and time.
Assessment: This will only be information and will consist of a constant flow of questions to the students to get them to think about physical
phenomena and make their thinking transparent.
Preconceptions: I’ll attempt to elicit the following alternative
conceptions during the anticipatory set:
• Acceleration always means that an object is speeding up.
• Acceleration always occurs in the same direction that an object is
moving.
• If an object has a speed of zero (even instantaneously), it has no
acceleration.
Materials: investigation video (or inclined plane, ball bearing, 6
stopwatches, meter stick, masking tape, etc.)
3.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. National Committee on Science Education Standards and Assessment,
National Research Council: National Science Education Standards, 1996
2. Norman Herr: The Sourcebook for Teaching Science – Strategies, Activities, and Instructional Resources, John Wiley 2007
3. Carl J. Wenning INQUIRY LESSON: MOTION .
http://www2.phy.ilstu.edu/pte/312content/
BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM SINH HỌC BẰNG TIẾNG ANH
Nội dung
Lịch sử phát triển Cơ cấu tổ chức và đào tạo Chức năng nhiệm vụ Lý do mở ngành Sư phạm Sinh học bằng tiếng Anh Mô hình Chương trình đào tạo Triển khai thực hiện
22 January 2015
2
Lịch sử phát triển
Là một trong những khoa đầu tiên ra đời cùng sự thành
lập trường ĐHSP HN ngày 11/10/1951 Ban đầu có 3 cán bộ giảng dạy và 9 sinh viên Hiện có 68 cán bộ: 2 GS, 7 PGS, 22 TS và 25 ThS:
45 giảng viên (44 + 1 giảng viên thử việc) 19 giáo viên dạy nghề + 3 chuyên viên + 1 nhân viên 5 giảng viên đang làm NCS ở nước ngoài
22 January 2015
3
Cơ cấu tổ chức và đào tạo Khoa có 8 bộ môn và 1 Bảo tàng Sinh vật (8 Departments and Museum of Biology) o Thực vật học (Plant Biology) o Động vật học (Zoology) o Hoá sinh và tế bào(Biochemistry and cytology) o Sinh lý thực vật và Ứng dụng (Plant physiology and applying)
22 January 2015
4
oSinh lý Người và Động vật (Human and animal physiology) oCông nghệ Sinh học và Vi sinh (Biotechnology and microbiology) o Di truyền học (Genetics) oPhương pháp dạy học(Teaching Methodology)
Các trung tâm nghiên cứu Research Centers
1. TT Nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn (Mangrove
Ecosystem Research Center)
2. TT Nghiên cứu Động vật đất (Soil Animals Research
Center)
3. TT Giáo dục sức khoẻ sinh sản – kế hoạch hoá gia đình (Sexual Health Education Research-Family Planning Center)
4. TT Nghiên cứu Đa dạng sinh học (Center for Biodiversity
Research)
5. TT Nghiên cứu Môitrường và giáo dục bảo vệ môi trường
(Center for Environment Research and Education)
6. TT Ứng dụng sinh học (Center for Application of Biological
advances)
7. TT nghiên cứu động vật ẩn sinh và quý hiếm (Center for
22 January 2015
5
cryptozoic and rare animal research)
Nhiệm vụ đào tạo
Đào tạo hệ Cử nhân
Cử nhân Sư phạm Sinh học Cử nhân Sư phạm Sinh học chất lượng cao Cử nhân Sinh học 500 – 700 sinh viên hệ chính quy
Đào tạo sau đại học (7 chuyên ngành)
Thạc sỹ Sinh học Tiến sỹ Sinh học
…
22 January 2015
6
Chương trình đào tạo cử nhân
• Hàng năm Khoa đào tạo 500-700 sinh viên chính quy
tại Khoa và số lượng tương tự tại các hệ phi chính quy. (High school teacher’s training: 500-700 students (Internal mode) annually 500-700 students of open classes annually)
• Chương trình giảng dạy theo học chế tín chỉ gồm 135
tín chỉ với 55-60 học phần.
(130 credits including 33 credits of general education, 14
credits of natural science, 68 credits of basic and specialized biology and 15 credits of teaching training).
22 January 2015
7
Chương trình đào tạo Thạc sỹ và Tiến sỹ
Đào tạo 70 -100 thạc sỹ hàng năm (70-100 graduates
Master program per year).
Đào tạo 5-10 nghiên cứu sinh hàng năm (5-10 PhD
candidates annually).
• Gồm 7 chuyên ngành đào tạo: Sinh thái học, Vi sinh vật
học, Động vật học, Sinh lý thực vật, Sinh lý động vật học, Di truyền và Phương pháp dạy học
(Available graduates program: Ecology, Microbiology, Zoology, Plant Physiology, Animal Physiology, Genetics, Methodology of teaching biology).
22 January 2015
8
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học Nghiên cứu các lĩnh vực thuộc sinhhọc Một số hướng nghiên cứu đang thực hiện
Nghiên cứu gen gây béo phì và khả năng giảm béo phì từ
một số thực phẩm chức năng
Hoạt chất sinh học ứng dụng trong y học Nghiên cứu một số gen chống chịu của các đối tượng cây lương thực và bảo quản nông sản sau thu hoạch
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm từ vi sinh vật và sản phẩm của chúng dùng trong chăn nuôi, trồng trọt và xử lý môi trường.
Bảo tồn đa dạng sinh học động, thực vật rừng ngập mặn và ứng dụng trong bảo vệ đất chống biến đổi khí hậu
22 January 2015
9
Lý do mở ngành SPSH dạy bằng tiếng Anh
Mụctiêu:
Đến 2020 Việt Nam sẽ trở thành một nước công
nghiệp, hội nhập với quốc tế
Phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, trên cơ sở trình độ dân trí cao là yếu tố quyết định thành bại.
Nghị quyết của Đảng và Chính phủ đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dụcViệt nam theo hướng hội nhập quốc tế
22 January 2015
10
Tính cấp thiết
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tiếng Anh không chỉ đơn thuần là phương tiện tiếp cận đến những nền văn hóa nước ngoài mà thực sự đã trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia trong thế giới ngày nay .
Sinh học là một môn khoa học sự sống rất gần gũi với con
người. Nhờ sự phát triển của các ngành khoa học, là phương tiện hoặc công cụ trong nghiên cứu sinh học, các kiến thức sinh học càng ngày càng hiện đại và không ngừng cập nhật.
11
Phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong các ngành khoa học kỹ thuật và kinh tế cho học sinh, sinh viênvà giáo viên đã trở thành một nhu cầu cấp bách 22 January 2015
Tính cấp thiết
Thực trạng:
Đội ngũ giáo viên Sinh học THPT trong cả nước có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Sinh học nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình Sinh học phổ thông bằng tiếng Anh.
Hệ thống các trường quốc tế mở ra, cáctrường THPT
chuyên, THPT thường muốn được nâng cấp thành trường chất lượng caonhu cầu tuyển dụng giáo viên dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn.
Hệ thống các trường Sư phạm chưa đào tạo được nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu.
22 January 2015
12
Tính cấp thiết
Việc triển khai đề án Đào tạo Cử nhân Sư phạm Sinh
học bằng tiếng Anh là một nhu cầu cấp thiết nhằm góp phần hiện thực hóa công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
22 January 2015
13
Mô hình đào tạo
Tuyển sinh đầu vào theo chuyên ngành
Khối kiến thức cơ sở
Cử nhân sư phạm Sinh học
Cử nhân Sinh học
Cử nhân sư phạm Sinh học CLC và Cử nhân sư phạm SH bằng tiếng Anh
Thạc sĩ sư phạm Sinh học
Thạc sĩ khoa học Sinh học
Thạc sĩ khoa học Ứng dụng (chuyên ngành PPDH Sinh học)
Tiến sĩ Sinh học và Tiến sĩ khoa học giáo dục (chuyên ngành PPDH Sinh học)
22 January 2015
14
Chương trình đào tạo
Mục tiêu
Đào tạo được một số cử nhân Sư phạm Sinh học có khả năng giảng
dạy chương trình Sinh học THPT bằng tiếng Anh.
Đào tạo được sinh viên đủ năng lực chuyên môn và tiếng Anh để có
thể nhận được các học bổng của nước ngoài và theo học ở các trường đại học hàng đầu của nước ngoài, mà không sử dụng đến ngân sách Nhà nước.
Huy động sự đóng góp vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam của các nhà Sinh học Việt Nam đầu ngành đang làm việc ở cả trong và ngoài nước, cũng như một số nhà Sinh học đầu ngành của thế giới có cảm tình với Việt Nam. Thông qua đó sẽ tạo ra những nhân tố đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới hệ thống sư phạm của cả nước.
22 January 2015
15
Chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra
Đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực
Nhóm 1: Năng lực phát triển cá nhân/cá tính
1. Năng lực học 2. Năng lực giao tiếp 3. Năng lực thích ứng với môi trường
Nhóm 2: Năng lực sư phạm
4. Năng lực chuyên ngành sinh học 5. Năng lực định hướng và phát triển của học sinh 6. Năng lực dạy học và giáo dục
Nhóm 3: Năng lực nghiên cứu khoa học
7. Năng lực nghiên cứu khoa học
Nhóm 4: Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội
22 January 2015
16
8. Năng lực phát triển nghề 9. Năng lực công tác xã hội
Phương thức đào tạo
SV học theo chương trình khung của việc đào tạo cử nhân sư phạm Sinh học và bổ sung một số tín chỉ tiếng Anh (15 tín chỉ). Gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (tương đương với năm thứ nhất) gồm 3
học kỳ.
Giai đoạn 2 (tương đương với năm thứ hai, ba, tư)
mỗi năm gồm 2 học kỳ.
(SV không đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh sẽ tiếp tục theo học chương trình đào tạo cử nhân sư phạm sinh học chính qui thông thường của Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội)
22 January 2015
17
Chương trình đào tạo
Lĩnh vực tri thức liên ngành
Lĩnh vực tri thức nghiệp vụ
Lĩnh vực tri thức chuyên ngành
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
22 January 2015
18
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC
Khối KT chung 15%
Khối KT chuyên ngành Sinh học 49%
Khối KT đào tạo và RLNLSP 25%
Khối KT chung của nhóm ngành 11%
Ngoài 135 tín chỉ, Sv học thêm 15 tín chỉ tiếng Anh tăng cường gồm 13 tín chỉ tiếng Anh và 2 tín chỉ tiếng Anh chuyên ngành
Khối kiến thức chung của nhóm ngành
TT
TÊN HỌC PHẦN
SỐ TÍN CHỈ
1. Toán xác suất thống kê
4
2. Địa lý tự nhiên đại cương
3
3. Vật lý đại cương
4
4. Hóa đại cương
4
Tổng cộng
15 TC
22 January 2015
20
Kiến thức chuyên ngành cốt lõi
TT
TÊN HỌC PHẦN
Tế bào và Sinh học phát triển (Tiếng Anh)
SỐ TÍN CHỈ 3
4
4
3
1. 2. Hoá sinh học (Tiếng Anh) 3. Di truyền học (Tiếng Anh) Lý sinh (Tiếng Anh) 4.
3 + 3
3 + 3
2
Sinh thái học và Môi trường (Tiếng Anh)
3
Thực vật học I, II (Tiếng Anh) 5. 6. Động vật học I, II (Tiếng Anh) 7. Giải phẫu học người 8.
Cơ sở sinh lý học thực vật (Tiếng Anh)
3
3
Sinh lý học người và động vật (Tiếng Anh)
4
3
2
9. 10. Cở sở vi sinh vật học (Tiếng Anh) 11. 12. Tiến hoá (Tiếng Anh) 13. Thực tập nghiên cứu thiên nhiên
Tổng cộng
46 22 January 2015
21
Kiến thức chuyên ngành nâng cao
TT
TÊN HỌC PHẦN
SỐ TÍN CHỈ
4
14. Công nghệ Sinh học (Tiếng Anh)
2
2 + 2
6/24
6
15. Ứng dụng tiến bộ sinh học 16. Tiếng Anh chuyên ngành I, II 17. Các học phần tự chọn 18. Khóa luận hoặc tương đương (Tiếng Anh)
Tổng cộng
20
22 January 2015
22
Khối kiến thức đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm
TT
TÊN HỌC PHẦN
SỐ TÍN CHỈ
4
3
1. Tâm lý học 2. Giáo dục học 3. Thực hành nghề
2
4. Rèn luyện nghiệp vụ SP thường xuyên
3
5. Thực hành tại trường sư phạm
3
6. Giao tiếp sư phạm
2
7. Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh
3
8. Thực tập Sư phạm I, II
6
9.
2 + 3
PP dạy học bộ môn (LLDH, PPDH Sinh học) (Tiếng Anh)
3
10 PP nghiên cứu KHGD/PP nghiên cứu KHSH
(Tiếng Anh)
23
Tổng cộng:
22 January 2015 34 TC
Công tác chuẩn bị Nhân lực
Rà soát đội ngũ, lên danh sách giảng viên có năng lực ngoại ngữ
tham gia giảng dạy
- Giảng viên dạy tiếng Anh cơ bản:
10 giảng viên thuộc khoa tiếng Anh trường ĐHSPHN
- Giảng viên Khoa Sinh học đảm nhiệm các môn chuyên ngành: 2 GS.TS + 2. PGS.TS + 14 TS (được đào tạo đại học, sau đại học tại các nước nói tiếng Anh hoặc đào tạo chương trình bằng tiếng Anh tại các nước phát triển)
Hiện còn 5 giảng viên cơ hữu đang được đào tạo tiến sỹ tại
22 January 2015
24
nước ngoài Đảm nhận dạy và hướng dẫn 63 tín chỉ các học phần chuyên ngành và khoá luận bằng tiếng Anh
Công tác chuẩn bị
Công tác bồi dưỡng giảng viên
Tháng 11, 12 /2014 Khoa đã tổ chức tập huấn về Phương pháp
giảng dạy các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh cho 20 giảng viên với sự hướng dẫn của 2 chuyên gia người Đức và 1 chuyên gia Việt Nam
22 January 2015
25
Công tác chuẩn bị
Lựa chọn các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh
Trên cơ sở số lượng giảng viên có năng lực ngoại ngữ, lựa chọn các môn chuyên ngành sẽ được dạy bằng tiếng Anh
Các môn chuyên ngành liên quan trực tiếp tới trường phổ thông (như Thực vật học, Động vật học, Sinh lý người và động vật, Sinh lý thực vật, Tế bào học, Vi sinh vật học…) và có đủ lực lượng giảng viên có năng lực chuyên môn và tiếng Anh sẽ được ưu tiên thực hiện giảng dạy trước
22 January 2015
26
Công tác chuẩn bị
Tài liệu
Chuyển ngữ toàn bộ khung chương trình Đào tạo Cử
nhân Sư phạm Sinh học sang tiếng Anh
Chuyển ngữ sang tiếng Anh Chương trình chi tiết 53 tín
chỉ các học phần chuyên ngành Sinh học
Chuyển ngữ sang tiếng Anh bài giảng 53 tín chỉ các học
phần chuyên ngành Sinh học
22 January 2015
27
Công tác chuẩn bị
Giáo trình
Các giáo trình về lĩnh vực sinh học rất phong phú vì vậy các giảng viên đều đã sưu tầm và chuẩn bị các giáo trình phù hợp
22 January 2015
28
Công tác chuẩn bị
Cơ sở vật chất
Hiện nay Khoa đã được trang bị 1 phòng học tiếng Anh
riêng với đầy đủ trang thiết bị hiện đại
22 January 2015
29
Những thuận lợi
Độ tuổi trung bình của cán bộ và giảng viên của Khoa
là khá trẻ
Hầu hết các giảng viên đều có năng lực chuyên môn
vững và có khả năng làm việc bằng tiếng Anh
Số lượng giảng viên được đào tạo từ đai học và sau đại học tại các nước tiên tiến (Nhật, Thuỵ Điển…) bằng tiếng Anh 21 người trải đều ở các bộ môn
Các giáo trình về sinh học bằng tiếng Anh rất phong
phú
22 January 2015
30
Những khó khăn
Đây là mô hình đào tạo giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông giảng dạy sinh học đầu tiên của cả nước vì vậy việc tham khảo các mô hình khác gặp nhiều hạn chế.
Việc thực hiện chuyển đổi chương trình đang áp dụng cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học cần thời gian chuẩn bị về vật lực và nhân lực.
Trình độ tiếng Anh của giảng viên không đồng đều và
muốn giảng dạy được bằng tiếng Anh cần phải được bồi dưỡng tại chỗ và có cơ hội tiếp xúc thực tế như thực tập tại các nước có tiếng Anh là bản ngữ.
22 January 2015
31
Một số đề xuất
Tạo điều kiện cử một số giảng viên đi bồi dưỡng tiếng Anh tại chỗ và đi thực tập ngắn hạn tại các nước nói tiếng Anh và tiến tới các cán bộ giảng dạy đều được đi bồi dưỡng tiếng Anh và thực tập tại các nước nói tiếng Anh.
Tạo điều kiện kính phí để mua giáo trình chuyên ngành
bằng tiếng Anh
22 January 2015
32
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIẢNG VIÊN DẠY CHUYÊN
NGÀNH SINH HỌC BẰNG TIẾNG ANH
KHOA: SINH HỌC
MỤC LỤC
BÀI 1: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THEO TÍN CHỈ .............................................................................................................. 233
BÀI 2: CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CÁC NHÓM PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở BẬC DẠY HỌC ....................................................... 270
BÀI 3: ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC ................................................................................................... 300
BÀI 4: SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC (KĨ
THUẬT DỰ GIỜ, GÓP Ý VÀ CẢI TIẾN BÀI HỌC) ............................... 313
BÀI 1: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THEO TÍN CHỈ
1. Mục đích:
Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng đề cương môn học theo tín chỉ.
2. Kết quả mong đợi:
Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:
- Phân tích được tầm quan trọng của việc xây dựng đề cương môn học và thấy được sự thống nhất trong mối quan hệ giữa đề cương môn học với việc dạy và học của giảng viên và sinh viên.
- Đánh giá được các bước trong tiến trình xây dựng đề cương môn học.
- Vận dụng mô hình lôgic để thiết kế được đề cương môn học cho học
phần mà mình giảng dạy.
3. Phương tiện đánh giá:
- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).
- Đề cương môn học do chính NTG biên soạn.
4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:
- Các đề cương môn học:
+ Số 1: Đề cương môn học mẫu do NHD biên soạn.
+ Số 2: Đề cương môn học của một môn nào đó theo kiểu cũ.
- Các phiếu bài tập:
+ Phiếu bài tập số 1.1: chia sẻ kinh nghiệm xây dựng đề cương môn học.
+ Phiếu bài tập số 1.2: mong đợi của sinh viên đối với đề cương môn học.
+ Phiếu bài tập số 2: so sánh hai loại đề cương môn học.
+ Phiếu bài tập số 3: thực hành xây dựng đề cương môn học.
- Bài trình bày do NHD biên soạn.
- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.
5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
1. Chia NTG thành 4 1. Thành lập nhóm, Chia Sản phẩm:
nhóm nhỏ, phát cho các phân công nhiệm vụ NHD hướng các sẻ nhóm 1,2 phiếu Bài tập cho từng thành viên nhóm tập trung vào kinh số 1.1; các nhóm 3,4 trong nhóm; hoàn các kết luận sau: nghiệm phiếu Bài tập số 1.2, yêu thành bài tập theo 1. Việc xây dựng cầu các nhóm thực hiện yêu cầu của Phiếu (30’) đề cương môn học các lệnh trong phiếu bài bài tập 1.1 và 1.2 thường diễn ra theo (15’). kinh nghiệm, chưa tập, trình bày kết quả lên giấy A0. dựa trên cơ sở khoa 2. Tổ chức cho đại diện học. trình bày
các nhóm trước lớp. 2. Những nội dung mà đề cương môn
học cần có, phù 2. Đại diện mỗi hợp với mong đợi nhóm trình bày kết của sinh viên. quả thảo luận của
3. Tóm tắt kết quả thảo nhóm mình. Các
luận của toàn lớp và kết nhóm khác góp ý và
luận. bổ sung.
3. Lắng nghe và đặt
câu hỏi (nếu có).
Sản phẩm:
Sử dụng bài trình bày đã được biên soạn để giới Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu có). Giới thiệu
thiệu mô hình lôgic, phân mô NTG nhận thức rõ ràng về cơ sở lý
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
tích các thành tố của mô thuyết của việc xây hình
hình lôgic và nêu các ví dựng đề cương lôgic
dụ minh hoạ. (15’) môn học, phân tích được các thành tố
của mô hình lôgic
và tự lấy được các
ví dụ minh hoạ.
Sản phẩm:
1. Chia NTG thành 3 nhóm, phát cho mỗi 1. Thành lập nhóm, phân công nhiệm vụ So sánh, 1. NTG trình bày nhóm một đề cương môn cho từng thành viên đối được những điểm học cũ và một đề cương trong nhóm; hoàn chiếu thống nhất trong môn học mẫu (do NHD thành bài tập theo việc sử dụng mô (30’) biên soạn), yêu cầu các yêu cầu của Phiếu hình lôgic để xây nhóm thực hiện các lệnh bài tập số 2 (15’). dựng đề cương trong phiếu bài tập số 2, môn học số 1.
trình bày kết quả lên giấy A0.
2. Tổ chức cho đại diện
các nhóm trình bày
trước lớp. 2. Đại diện mỗi
2. NTG nêu được các ưu, nhược điểm của 2 đề cương 3. Tóm tắt kết quả thảo nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác góp ý và môn học số 1 và số bổ sung. 2. luận của toàn lớp và kết luận.
3. Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu có).
3. Thống nhất mẫu chung của một đề
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
cương môn học.
1. Chia NTG thành các 1. Thành lập nhóm, NTG vận dụng mô
nhóm cùng chuyên môn, phân công nhiệm vụ hình logic để xây Thực hành
yêu cầu các nhóm thực cho từng thành viên dựng được đề xây
dựng
hiện các lệnh trong phiếu bài tập số 3. trong nhóm; hoàn thành bài tập theo cương môn học theo đúng mẫu mà đề
lớp đã thống
yêu cầu của Phiếu bài tập số 3. cả nhất. cương môn 2. Tổ chức cho đại diện học 2. Đại diện của một Sản phẩm: của một số nhóm trình số nhóm trình bày bày đề cương môn học Đề cương môn học đề cương môn học do nhóm biên soạn trước của các nhóm của nhóm mình. Các lớp. chuyên môn. nhóm khác góp ý và 3. Chữa đề cương môn bổ sung. học cho các nhóm. 3. Lắng nghe và đặt
câu hỏi (nếu có).
NHD yêu cầu mỗi NTG NTG suy nghĩ và NHD có thể sử Đánh
nêu một ý kiến đóng nêu ý kiến đóng góp dụng phương pháp giá,
góp/phản hồi về các nội dung sau: cho các nội dung được hỏi. phản hồi
1. Nội dung tập huấn. NTG nêu cảm nhận (30’) 6 chiếc mũ tư duy để tập hợp ý kiến về các chủ đề khác nhau.
của mình về khoá tập huấn.
2. Phương pháp hướng dẫn, NHD, các tài liệu…
3. Tự đánh giá. Sản phẩm: các góp ý để hoàn thiện nội dung, phương pháp, tài liệu tập
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
huấn.
Phiếu số 1.1
CHIA SẺ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
---------------------------
1. Nhiệm vụ: Với tư cách là giảng viên giảng dạy một học phần nào đó, các thầy (cô) hãy thảo luận các câu hỏi sau:
1. Khi xây dựng đề cương môn học, thầy (cô) dựa vào những cơ sở nào?
(cơ sở lý thuyết, cơ sở khoa học, những nguồn tài liệu có sẵn, kinh nghiệm…)
2. Nêu các bước mà các thầy (cô) đã/sẽ thực hiện để xây dựng đề cương
môn học.
2. Cách tiến hành:
- Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận vào giấy Ao trong thời gian 15 phút.
- Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
Phiếu số 1.2
MONG ĐỢI CỦA SINH VIÊN VỀ ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
---------------------------
1. Nhiệm vụ: Với tư cách là sinh viên sắp học một học phần nào đó, các thầy (cô) hãy thảo luận các câu hỏi sau:
1. Khi được phát đề cương môn học cho một môn sẽ học vào kì tới, bạn mong muốn đề cương đó cho bạn biết được những thông tin gì?
2. Bạn mong muốn đề cương môn học sẽ được trình bày như thế nào?
(gồm những mục gì? nội dung cụ thể của các mục đó?...)
2. Cách tiến hành:
- Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận vào giấy Ao trong thời gian 15 phút.
- Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
Phiếu bài tập số 2
SO SÁNH HAI LOẠI ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
---------------------------
Nhiệm vụ:
1. Đọc kĩ đề cương môn học số 1 và chỉ ra những nội dung liên quan đến các
thành tố trong mô hình lôgic. Nêu nhận xét/ cảm nhận của bản thân về đề cương
môn học đó.
2. Đọc đề cương môn học số 2, so sánh với đề cương môn học số 1 để rút ra
các ưu, nhược điểm giữa 2 loại đề cương môn học này.
3. Thảo luận về các đề mục trong đề cương môn học số 1: các đề mục như vậy
đã hợp lý chưa? Có cần chỉnh sửa, bổ sung gì không?...
3. Thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận vào giấy Ao trong thời gian 15 phút.
4. Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
Phiếu bài tập số 3
THỰC HÀNH XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THEO TÍN CHỈ
---------------------------
1. Nhiệm vụ:
Từ cơ sở lý thuyết là mô hình lôgic và cơ sở thực tiễn là việc phân tích ví dụ mẫu,
thầy (cô) hãy tự xây dựng đề cương môn học cho chính môn mà mình đang trực
tiếp giảng dạy.
2. Cách thực hiện:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng (impact).
- Xác định mục tiêu môn học (outcomes), lưu ý cách viết mục tiêu môn học.
- Xác định những nguồn lực có thể có để dạy học phần này cho sinh viên
(input).
- Xác định những hoạt động và các bài tập/bài kiểm tra mà sinh viên phải thực
hiện (output) để đạt được các mục tiêu như mong đợi.
- Trình bày các nội dung đó theo mẫu đề cương môn học đã thống nhất.
- Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI CƯƠNG MÔN SINH HỌC
1. Tên học phần: Lí luận dạy học đại học môn sinh học (Theory Of Biology
Educcation)
Mã học phần : BIOL 314
2. Số tín chỉ: 3
3. Trình độ: Dùng cho sinh viên năm thứ 3
4. Phân bố thời gian:
- Lên lớp: 60 tiết
+ Lí thuyết: 33 tiết
+ Thảo luận: 9 tiết
+ Thực hành: 18 tiết
- Tự học: 90 tiết
5. Điều kiện tiên quyết:
Sau khi đã học xong hầu hết các học phần về sinh học, tâm lí giáo dục,
giáo dục học.
6. Mục tiêu của học phần:
a. Kiến thức:
Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng:
- Phân tích được đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học sinh học (PPDHSH) ở trường phổ thông và mối quan hệ giữa PPDHSH với các khoa học có liên quan.
- Nêu và phân tích đối tượng, nhiệm vụ của môn sinh học, đặc điểm của sinh học hiện đại làm cơ sở xác định vị trí, mục tiêu của môn sinh học trong chương trình giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung và THPT nói riêng.
- Phân tích các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học sinh học ở trường phổ
thông nói chung và THPT nói riêng. Phân tích được cấu trúc nội dung chương trình, sách giáo khoa sinh học phổ thông nói chung và THPT nói riêng.
- Phân tích được khái niệm “phương pháp dạy học”, nêu được bản chất các
PPDH và trình bày được một số phương pháp dạy học phổ biến.
- Nêu được các nguyên tắc phân loại PPDH và lựa chọn, phối hợp được các
PPDH một cách linh hoạt và phù hợp.
- Phân tích bản chất, cấu trúc, và vai trò của các hình thức tổ chức dạy học
sinh học, trọng tâm là hình thức bài lên lớp. Từ đó soạn được giáo án cho bài
lên lớp.
- Nêu được các loại cơ sở vật chất chủ yếu cho dạy học sinh học, lập kế hoạch,
xây dựng, bảo quản và phát triển cơ sở vật chất dạy học sinh học.
b. Kĩ năng:
- Vận dụng được các PPDH phù hợp trong xu thế đổi mới PPDH hiện nay.
- Nêu được bản chất khái niệm, các loại khái niệm, các loại kiến thức. Nêu
được sự phát triển một số khái niệm chủ chốt trong chương trình sinh học phổ
thông.
- Xác định được các kĩ năng trong chương trình sinh học phổ thông.
- Lồng ghép được nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường, giáo dục
HIV/AIDS
- Ứng dụng được một số kĩ năng công nghệ thông tin cơ bản phục vụ dạy học
sinh học
7. Mô tả tóm tắt nội dung học phần
Nội dung học phần bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học ở trường trung học phổ thông (THPT)
8. Nhiệm vụ của sinh viên
- Dự lớp: - Không vắng quá 1/5 số tiết của học phần (12 tiết)
- Thực hiện đủ 10 bài thực hành, 3bài thảo luận
- Bài tập: Làm đầy đủ các bài tập được giao.
9. Tài liệu học tập:
- Sách và giáo trình chính:
- Bài giảng của giáo viên phụ trách học phần
- Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lí luận dạy học sinh học –
phần đại cương, NXB Giáo dục Hà nội 1996.
- Tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Đức Thành, Trịnh Nguyên Giao, Dạy học sinh học tập 2,
NXB Giáo dục Hà nội 2008
- Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Đại cương các phương pháp dạy
học sinh học (giáo trình đào tạo CĐSP), NXB Giáo dục Hà nội 2002
- Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Phát triển các phương pháp dạy
học tích cực trong môn sinh học, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
10. Tiêu chuẩn đánh giá
Chuyên cần:
- Hình thức: không nghỉ học quá 20% tổng số buổi
- Thái độ học tập trên lớp và chuẩn bị bài về nhà
- Điểm 10 hoặc 0
- Tỷ trọng: 10%
Kiểm tra bộ phận:
- Hình thức: bài tập lớn, tiểu luận hoặc bài kiểm tra
- Thời gian kiểm tra đánh giá: giữa kỳ
- Điểm từ 0-10
- Tỷ trọng 30%
Thi hết môn:
- Hình thức: tự luận
- Thời gian tổ chức thi hết môn
- Điều kiện dự thi hết môn: Điểm chuyên cần: 10,
điểm kiểm tra bộ phận từ 3 điểm trở lên
- Điểm từ 0-10
- Tỷ trọng: 60%
11. Thang điểm: 10
12. Nội dung chi tiết học phần
Phần I: Lí thuyết
Chương I. Đối tượng, nhiệm vụ, và phương pháp nghiên cứu của LLDH Sinh học (3t)
1.1 Đối tượng của LLDH Sinh học
1.2 Nhiệm vụ của LLDH Sinh học
1.3 Các phương pháp nghiên cứu của LLDH Sinh học
Chương II. Nhiệm vụ dạy học Sinh học ở trường Phổ thông (2t)
2.1 Vị trí của khoa học sinh học trong các khoa học tự nhiên
2.2 Vị trí của môn sinh học trong trường phổ thông.
2.3 Các nhiệm vụ
2.4 Kĩ thuật xác định mục tiêu bài học
Chương III. Nội dung dạy học ở trường Phổ thông (3t)
3.1 Học vấn phổ thông
3.2 Cấu trúc nội dung chương trình sinh học phổ thông
3.3 Tích hợp giáo dục dân số, giáo dục môi trường trong chương trình
sinh học: mục tiêu, nội dung, các hình thức tích hợp
3.4 Thành phần kiến thức cơ bản trong chương trình sinh học phổ thông
3.5 Vận dụng vào việc phân tích các kiến thức cơ bản trong một bài
học.
Chương IV. Phương pháp dạy học Sinh học ở trường Phổ thông (15t)
4.1 Khái niệm về PPDH
4.2 Hệ thống các PPDH
4.3 Các biện pháp dạy học sinh học
4.4 Cách tiến hành, ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng của mỗi PPDH
4.5 Cơ sở lựa chọn PPDH: mục đích, nội dung dạy học, đặc điểm của
học sinh, điều kiện dạy và học.
Chương V. Phương pháp dạy học các loại kiến thức Sinh học (5tiết)
5.1 Phương pháp dạy khái niệm
5.2 Phương pháp dạy quá trình
5.3 Phương pháp dạy qui luật
Chương VI.Các hình thức dạy học Sinh học ở trường Phổ thông (2t)
6.1 Bài lên lớp
6.2 Tham quan
6.3 Bài tập ngoài giờ
6.4 Bài tập ngoại khoá
6.5 Bài tập ở nhà
Chương VII. Cơ sở vật chất dạy học Sinh học (2t)
7.1 Phương tiện trực quan
7.2 Phòng học bộ môn
7.3 Vườn trường
Chương VIII. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học (8
tiết)
8.1 Khai thác thông tin trên Internet phục vụ bài dạy
8.2 Biên tập, gia công sư phạm các tư liệu dạy học
8.3 Ứng dụng phần mềm Microsoft PowerPoint thiết kế bài giảng.
Phần 2 Thực hành
Bài 1: Phân tích cấu trúc, nội dung bài học
Bài 2: Xác định phương pháp dạy học 1bài và viết mục tiêu bài học
Bài 3: Dự giờ phổ thông
Bài 4: Dự giờ phổ thông
Bài 5: Dự giờ phổ thông
Bài 6: Giảng tập sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi bộ phận
Bài 7: Giảng tập tổ chức hoạt động học tập
Bài 8: Kĩ năng khai thác thông tin trên Internet phục vụ bài dạy
Bài 9: Kĩ năng biên tập, gia công sư phạm các tư liệu tìm kiếm được từ
Internet
Bài 10: Kĩ năng sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để thiết kế bài
giảng.
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
Lý luận dạy học đại cương môn sinh học
Mã môn học: BIOL 337
1. Thông tin về môn học
1.1. Tên môn: Lý luận dạy học đại cương môn sinh học (General Theory of
Teaching Biology)
1.2. Mã môn học: BIOL 337
1.3. Loại môn học: Bắt buộc
1.4. Thuộc chương trình đào tạo: Cử nhân đại học chất lượng cao
1.5. Chuyên ngành: Sư phạm sinh học
1.6. Số tín chỉ: 3
1.7. Số tiết (Lý thuyết/Bài tập/Thảo luận/Thực hành): 33/9/18
1.8. Môn học tiên quyết: Sau khi đã học xong hầu hết các học phần về sinh
học, tâm lí giáo dục, giáo dục học.
1.9. Yêu cầu phục vụ cho môn học : phòng máy, máy chiếu.
2. Thông tin về giảng viên
Giảng viên 1:
Họ và tên: Phan Thị Thanh Hội
- Chức danh, học hàm, học vị: Tiến sĩ
- Địa chỉ liên hệ: Bộ môn phương pháp dạy học – Khoa Sinh học - Trường Đại học sư phạm Hà nội
- Điện thoại: 0975226266 Email: phanthanhhoi@gmail.com
Giảng viên 2 :
Họ và tên: Trần Khánh Ngọc
- Chức danh, học hàm, học vị: Thạc sĩ
- Địa chỉ liên hệ: Bộ môn phương pháp dạy học – Khoa Sinh học - Trường
Đại học sư phạm Hà nội
- Điện thoại: 0989.132.413 Email: ngoctunga1@gmail.com
3. Mục tiêu môn học
Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng:
* Về mặt kiến thức (1):
1. Chứng minh được những hiểu biết của mình về đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học sinh học (PPDHSH) ở trường phổ thông và
mối quan hệ giữa PPDHSH với các khoa học có liên quan.
2. Phân tích được đối tượng, nhiệm vụ, nội dung của môn sinh học ở bậc THPT; phân biệt và đánh giá được các phương pháp dạy học sinh học.
3. Phân tích được bản chất, cấu trúc và vai trò của các hình thức tổ chức dạy học sinh học, trọng tâm là hình thức bài lên lớp; từ đó, soạn được
giáo án cho các loại bài lên lớp.
* Về mặt kĩ năng (2):
4. Xây dựng kế hoạch bài học, xác định và phát biểu được mục tiêu bài
học theo hướng tiếp cận đầu ra.
5. Phân tích được cấu trúc, nội dung bài học, xác định được các phương tiện, phương pháp và tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với đối
tượng HS. Xác định được các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả lĩnh
hội tri thức của HS.
6. Trình bày và thể hiện được giáo án của loại bài lên lớp hình thành kiến thức mới, trong đó lồng ghép được nội dung giáo dục dân số/ giáo dục môi trường/ giáo dục HIV/AIDS.
7. Ứng dụng được một số kĩ năng công nghệ thông tin cơ bản để tổ chức
bài dạy sinh học.
(Các chuẩn 3.1 đến 3.8 - Chuẩn nghề nghiệp GV THPT)
* Về mặt thái độ (3):
8. Nhận thức được về vai trò và trách nhiệm của một người GV sinh học
đối với công tác giảng dạy và giáo dục HS ở trường phổ thông.
9. Có khả năng tự học, tự đánh giá và lập kế hoạch cho sự phát triển nghề
nghiệp của bản thân trong hiện tại và tương lai.
(Các chuẩn 2.1,2.2,4.1,6.1,6.2 - Chuẩn nghề nghiệp GV THPT)
4. Tóm tắt nội dung môn học:
Nội dung học phần bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT, các xu hướng
ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới.
5. Kế hoạch chi tiết
Ghi chú về phần Tài liệu tham khảo (TLTK):
1. TLTK 1: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lí luận dạy học sinh
học – phần đại cương, NXB Giáo dục, 2003.
2. TLTK 2: Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Giáo trình đại cương các phương pháp dạy học sinh học (sách dành cho Cao đẳng Sư phạm),
NXB Đại học Sư phạm, 2007.
3. TLTK 3: Trần Bá Hoành, Kĩ thuật dạy học sinh học (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1993 – 1996 cho giáo viên THPT), NXB Giáo dục,
1996.
4. TLTK 4: Hà Nhật Thăng (chủ biên), Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm
ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
Time Nội dung Sinh viên chuẩn bị TLTK
1. Chứng minh rằng - TLTK 1: tr 5- Tuần Lí thuyết:
12 1
LLDHSH là một môn khoa học?
1. Chương 1. Đối tượng, nhiệm vụ của Lí luận dạy học sinh học 2. LLDHSH thực hiện - TLTK 2: tr 9- 19
(LLDHSH) những nhiệm vụ chung và
1.1 . Đối tượng của nhiệm vụ cụ thể nào? Giải
LLDHSH
thích và lấy ví dụ cho mỗi nhiệm vụ đó. 1.2 . Nhiệm vụ của
LLDHSH 3. Giả sử tuần tới bạn phải
dạy một tiết sinh học, bạn phải làm gì để chuẩn bị cho 1.3 . Các phương pháp của nghiên cứu tiết dạy đó? Nêu các bước LLDHSH
bạn dự kiến sẽ tiến hành để soạn được giáo án cho tiết 2. Xây dựng quy trình soạn giáo án. dạy đó.
Lí thuyết:
1. Khi lên lớp dạy học sinh học, người GV phải thực - TLTK 1: tr 13- 25 Tuần 2 1. Chương 2. Nhiệm vụ hiện những nhiệm vụ gì? - TLTK 2: tr 20- dạy học sinh học ở Nêu nội dung cụ thể của 36; 197-200 trường phổ thông từng nhiệm vụ và trình bày - TLTK 3: tr 22- 2.1 .Vị trí của khoa mối quan hệ giữa các 37 học sinh học trong các nhiệm vụ đó. khoa học tự nhiên 2. Phân biệt mục đích và 2.2 .Vị trí của môn mục tiêu? Ý nghĩa của việc sinh học trong trường viết mục tiêu bài học? phổ thông. 3. Các qui tắc viết mục tiêu 2.3 .Các nhiệm vụ bài học? Vận dụng các qui tắc dạy học sinh học ở đó để xác định mục tiêu cho trường phổ thông: trí một bài cụ thể.
dục, phát triển, hình thành nhân cách.
2. Vận dụng: Kĩ năng
xác định và phát biểu
mục tiêu bài học.
Tuần Lí thuyết:
1. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và các đặc trưng - TLTK 1: tr 26- 46 3 1. Chương 3. Nội dung
dạy học sinh học ở cơ bản của sinh học hiện - TLTK 2: tr 37-
trường phổ thông. đại. 52
3.1. Học vấn phổ 2. Nêu các cấp độ tổ chức - Sách giáo khoa
thông. của thế giới sống? Đơn vị sinh học từ lớp 6
đến lớp 12.
cơ bản của thế giới sống và đặc điểm chung của thế 3.2. Cấu trúc nội dung chương trình sinh giới sống? học phổ thông.
3. Tìm hiểu chương trình sinh học THCS và THPT. 3.3. Tích hợp giáo dục dân số, giáo dục Nêu mối quan hệ giữa 2 môi trường trong
- TLTK 1: tr chương trình đó. Chương trình sinh học ở trường PT chương trình sinh học: mục tiêu, nội dung, các 187-190 được xây dựng theo những hình thức tích hợp. - TLTK 2: tr quan điểm nào? 3.4. Thành phần kiến 200-202 4. Phân tích cấu trúc nội thức cơ bản trong dung và xác định mục tiêu chương trình sinh học bài 18. Vận chuyển các phổ thông. chất qua màng sinh chất - 2. Vận dụng: Kĩ năng SGK sinh học 10 nâng cao. xác định vị trí bài và
phân tích cấu trúc, nội
dung bài học.
+ Xác định vị trí của
bài.
+ Xác định các vấn đề chính của bài.
+ Xác định cấu trúc bài.
tr Tuần Lí thuyết:
1. Xác định các kiến thức HS đã biết có liên quan đến bài - TLTK 2: 200-202 4 Kĩ năng phân tích cấu 18, giúp HS dễ dàng lĩnh hội - Sách giáo khoa trúc, nội dung bài học nội dung bài học? và sách giáo (tiếp)
- Xác định nội dung chi 2. Dựa vào cấu trúc bài vừa thiết lập, viết nội dung chi viên sinh học 10 cơ bản và nâng tiết của bài tiết cho từng mục của bài. cao.
+ Cách viết trong giáo án. 3. Xác định mục tiêu chi tiết của bài. + Cách viết trên bảng.
- Xác định mục tiêu chi
tiết của bài.
Lí thuyết: Chương 4. 1. Thế nào là mặt bên - TLTK 1: tr 47- Tuần
Phương pháp dạy học trong, mặt bên ngoài của 107 5
sinh học (PPDHSH) phương pháp? - TLTK 2: tr 53-
4.1 .Khái niệm về 2. Trình bày các cơ sở để 97
PPDH phân loại phương pháp, ưu,
nhược điểm của các cơ sở 4.2. Hệ thống các đó. PPDH SH
3. Giải thích sơ đồ các 4.3. Cách tiến hành, phương pháp dạy học trang ưu nhược điểm, phạm 52-53. Tại sao lại có sơ đồ vi áp dụng của mỗi này? PPDHSH
4. Phân tích bản chất của các phương pháp dạy học
cụ thể? Ưu, nhược điểm 4.4 .Cơ sở lựa chọn PPDH: mục đích, nội dung dạy học, đặc điểm
của học sinh, điều kiện dạy và học...
của mỗi phương pháp? Cần lưu ý những điểm gì để sử dụng các phương pháp đó một cách có hiệu quả? Sử dụng mỗi phương pháp đó
phù hợp với những nội
dung nào?
- SV phân tích trước cấu - TLTK 2: tr 202
Bài thực hành số 1: Dự giờ chuyên môn - 204
trúc, nội dung của bài sẽ dự giờ, phôtô và nộp cho GV - Nhận xét về cấu trúc, nội - Sách giáo khoa bản viết tay. dung bài dạy. và sách giáo
- Sau khi dự giờ, nộp bài viên của lớp
thu hoạch về 2 nội dung: tương ứng. - Nhận biết các phương pháp GV đã sử dụng.
+ Cấu trúc, nội dung bài (SV xuống trường dạy. NTT)
+ Các phương pháp GV đã sử dụng trong bài dạy.
1. Khái niệm là gì? nêu vai - TLTK 1: tr Tuần Lí thuyết:
108-129 6
trò của khái niệm trong quá trình dạy học? 1. Chương 5. Phương pháp dạy các loại kiến - TLTK 2: tr 98-
thức Sinh học 2. Thế nào là nội hàm, 117
ngoại diên của khái niệm? 5.1. Phương pháp dạy - TLTK 3: tr 38- Cho ví dụ thể hiện mối khái niệm 94 quan hệ giữa nội hàm và 5.2. Phương pháp dạy ngoại diên của khái niệm. quá trình 3. Nêu các con đường để 5.3. Phương pháp dạy dạy một khái niệm sinh qui luật học?
4. Có những cách nào để 2. Vận dụng: Giới thiệu mẫu giáo án và mẫu ghi định nghĩa một khái niệm? biên bản dự giờ.
Cho ví dụ cụ thể với mỗi cách định nghĩa đó.
4. Nêu và chứng minh sự phát triển của một số khái
niệm trong chương trình
sinh học THPT.
6. Thế nào là quy luật, quá
trình sinh học? Lấy ví dụ
về một số quy luật, quá
trình sinh học trong chương trình sinh học THPT và nêu
phương pháp dạy các quy
luật, quá trình sinh học đó.
1. Phương tiện trực quan là Tô Xuân Giáp,
Bài thực hành số 2: Nghe giới thiệu về các gì? Có những loại phương Phương tiện dạy
phương tiện phục vụ dạy học sinh học hiện tiện trực quan nào thường được sử dụng trong dạy học, NXBGD, 2000, trang 38 -
có ở phổ thông (PTTQ, học sinh học? 45.
thiết bị TN, thiết bị đa 2. Phương tiện trực quan có phương tiện…) thể được sử dụng trong
(SV xuống trường những nhóm phương pháp
NTT) nào? Cách sử dụng như thế
nào trong mỗi nhóm
phương pháp đó?
3. Khi sử dụng phương tiện
trực quan cần lưu ý những
điểm gì? Tại sao?
1. Phân biệt các hình thức - TLTK 1: tr Tuần Lí thuyết:
130-165 7
tr tổ chức dạy học sinh học. Nêu vai trò của mỗi hình thức và mối quan hệ giữa 1. Chương 6. Các hình thức dạy học Sinh học ở trường phổ thông - TLTK 2: 118-149 chúng với nhau. 6.1. Bài lên lớp
6.2. Tham quan
6.3. Bài tập ngoài giờ
2. Tại sao nói bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản nhất trong các hình thức tổ chức dạy học sinh học? So 6.4. Bài tập ngoại
khoá sánh cấu trúc bài lên lớp
6.5. Bài tập ở nhà theo quan niệm truyền thống và quan niệm hiện 2. Hướng dẫn học đại. chương 7 - Cơ sở vật
chất dạy học Sinh học. Trả lời câu hỏi ở trang 181- 182 - TLTK 1; trang 163 –
TLTK 2.
Bài thực hành số 3: Dự giờ với tư cách là - SV soạn trước giáo án của bài sẽ dự giờ, phôtô và nộp - Sách giáo khoa sách giáo và
HS. cho GV bản viết tay. viên của lớp
tương ứng.
- Nhận xét về cấu trúc, nội dung bài dạy. - Sau khi dự giờ, nộp bài thu hoạch về 3 nội dung:
- Nhận xét về các + Cấu trúc, nội dung bài
phương pháp GV đã sử dạy.
dụng. + Các phương pháp GV đã
- Nhận xét về cách thức sử dụng trong bài dạy.
tổ chức các hoạt động + Cách thức tổ chức hoạt học tập của GV. động học tập của GV và sự
(SV xuống trường tham gia của HS.
NTT)
Lí thuyết: Xác định 1. Lời nói có thể được sử - TLTK 1: tr54- Tuần
phương tiện - phương dụng trong những phương 68 8
pháp dạy một bài cụ thể pháp cụ thể nào? Cần chú ý
- PP sử dụng lời trong - TLTK 2: tr59- 64; 205-207.
bài lên lớp - TLTK 3: 95- những điểm gì khi sử dụng lời trong mỗi phương pháp đó? 139
- PP sử dụng SGK trong bài lên lớp
2. Có thể sử dụng SGK để tổ chức các hoạt động học tập nào cho HS? Điểm cần chú ý trong mỗi cách sử
dụng đó?
3. Dạy một mục nào đó
trong SGK bằng phương
pháp vấn đáp-tìm tòi/bằng
phương pháp làm việc với SGK.
Bài thực hành số 4: Sử 1. Phân biệt các phương - TLTK 1: tr 68-
85
dụng các phương tiện trực quan trong bài lên pháp cụ thể trong nhóm phương pháp trực quan và - TLTK 2: tr 64- lớp. nhóm phương pháp thực 70; 207-211. hành.
2. Dạy một mục nào đó
trong SGK bằng phương
pháp Biểu diễn tranh –
Minh hoạ và Biểu diễn
tranh – Tìm tòi bộ phận.
3. Thiết kế thí nghiệm phù
hợp với một nội dung nào
đó trong SGK. Sử dụng thí
nghiệm để dạy nội dung đó
theo phương pháp Biểu
diễn thí nghiệm – Tìm tòi
bộ phận và phương pháp
Thực hành thí nghiệm –
Tìm tòi bộ phận.
Lí thuyết: Xác định 1. Phân biệt các phương Tuần
phương tiện - phương pháp Biểu diễn thí nghiệm 9
pháp dạy một bài cụ thể:
- Tìm tòi bộ phận và Thực hành thí nghiệm – Tìm tòi bộ phận.
- PP thực hành và quy trình tổ chức dạy một bài thực hành 2. Một bài thực hành
thường gồm những bước cụ
thể nào?
3. Thiết kế tiến trình tổ
chức dạy một bài thực hành
ở trường phổ thông.
- SV soạn trước giáo án của Sách giáo khoa
Bài thực hành số 5: Tập giảng một bài sinh bài sẽ tập giảng, phôtô và và sách giáo
học lớp 10 nộp cho GV bản viết tay.
viên sinh học 10. (SV tập giảng tại phòng - Sau khi tập giảng, soạn lại
thực hành bộ môn giáo án của bài đó và nộp
PPDHSH)
vào buổi thực hành của tuần kế tiếp.
- Bài thu hoạch và biên bản Sách giáo khoa Tuần Lí thuyết:
10
các bài đã dự giờ ở trường phổ thông. và sách giáo viên sinh học 1. Thảo luận về các bài đã dự giờ. 10. - Các giáo án đã soạn. 2. Chữa giáo án.
Bài thực hành số 6: Dự giờ chuyên môn – - SV soạn trước giáo án của bài sẽ dự giờ, phôtô và nộp - Sách giáo khoa sách giáo và
Ghi biên bản giờ dạy. cho GV bản viết tay. viên của lớp
tương ứng. (SV xuống trường - Sau khi dự giờ, nộp bản
NTT) ghi biên bản giờ dạy.
- Soạn lại giáo án của bài
đó và nộp vào buổi thực hành của tuần kế tiếp.
TLTK 3: Tuần
Lí thuyết: Đánh giá trong dạy học 1. Các câu hỏi trong phần củng cố, kiểm tra đánh giá - tr140-211 10
của một bài học cần đáp 1. Phương pháp xác ứng yêu cầu gì? Thiết kế định câu hỏi củng cố,
kiểm tra đánh giá. các câu hỏi trong phần củng cố và kiểm tra, đánh 2. Phương pháp xây giá cho một bài cụ thể. dựng 1 đề kiểm tra.
2. Khi thiết kế một đề kiểm tra cần lưu ý những điểm
gì? Nêu các bước xây dựng
1 đề kiểm tra cho 1 chương cụ thể trong SGK sinh học
THPT.
- SV xây dựng đề kiểm tra - TLTK 3: Tuần Lí thuyết:
45 phút, phôtô và nộp cho tr140-211 11 1. Chữa đề kiểm tra. GV bản viết tay. 2. Kĩ thuật viết câu hỏi - Sau khi chữa đề kiểm tra, trắc nghiệm. chỉnh sửa lại đề đã xây
dựng và nộp cho GV vào
buổi thực hành của tuần kế
tiếp.
1. Tại sao cần đầu tư kinh - TLTK 1: tr166 Tuần Lí thuyết:
phí xây dựng cơ sở vật chất - 182. 12 1. Hướng dẫn học cho môn Sinh học?
Chương VII. Cơ sở vật chất dạy học Sinh học.
2. Thiết kế một phòng thí nghiệm sinh học đảm bảo
phục vụ tốt cho việc giảng dạy.
3. Đề xuất một kiểu vườn
trường bằng sơ đồ và thuyết minh, chú thích cho
sơ đồ đó.
4. Đề xuất một số thí
nghiệm trong góc sinh giới
để giảng dạy chương trình
trường
Sinh học 10 ở THPT.
2. Hướng dẫn ôn tập 1. Vì sao nói (CMR) lí luận
học phần
dạy học sinh học là một khoa học 3. Giải đáp thắc mắc
(nếu có) 2. Khi lên lớp, người GV
sinh học phải thực hiện những nhiệm vụ gì? Các
nhiệm vụ đó được thể hiện
trong giáo án ở những nội
dung nào?
3. Mục tiêu là gì? Tại sao
phải xác định mục tiêu bài
học? Nêu một số quy tắc
phát biểu mục tiêu và vận
dụng những quy tắc đó để
xác định mục tiêu cho một
bài cụ thể.
4. Phân tích cấu trúc nội
dung chương trình sinh học
THCS và THPT. Chứng trình minh rằng chương sinh học phổ thông được
thiết kế theo kiểu đồng tâm mở rộng qua các cấp.
5. Căn cứ vào tiêu chí nào
để phân chia phương pháp
dạy học sinh học thành
nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp
trực quan, nhóm phương
pháp thực hành? Nêu bản
của từng
chất nhóm phương pháp và cho ví dụ
về một số phương pháp cụ thể trong mỗi nhóm đó.
6. Tại sao các phương pháp
dạy học cụ thể lại được đặt
tên theo kiểu nhị nguyên
(tên kép)? Nêu bản chất
của các phương pháp Vấn
đáp – Tìm tòi, Biểu diễn
phương tiện trực quan –
Tìm tòi và Thực hành –
Tìm tòi. Vận dụng các
phương pháp đó để dạy
một nội dung cụ thể nào đó
trong chương trình sinh học
THCS.
7. So sánh từng cặp 2
phương pháp:
+ Vấn đáp – Tìm tòi và Biểu diễn phương tiện trực quan – Tìm tòi.
+ Biểu diễn thí nghiệm –
Tìm tòi và Thực hành thí nghiệm – Tìm tòi.
+ Biểu diễn phương tiện trực
quan – Tái hiện và Biểu diễn
phương tiện trực quan – Tìm
tòi.
+ Thực hành thí nghiệm –
Tái hiện và Thực hành thí
nghiệm – Tìm tòi.
Thể hiện sự khác nhau của
từng cặp phương pháp đó
trong cách dạy một nội dung cụ thể nào đó trong
chương trình sinh học phổ
thông.
8. Thế nào là khái niệm?
Có những loại khái niệm
sinh học nào? Cho ví dụ cụ
thể?
9. Thế nào là định nghĩa
khái niệm? Có những cách
định nghĩa nào? Cho ví dụ?
10. Nêu sơ đồ các bước dạy
một khái niệm theo con
đường quy nạp và con
đường diễn dịch. Vận dụng
để dạy một khái niệm cụ
thể nào đó trong chương
trình sinh học phổ thông theo hai con đường trên.
12. Nêu sơ đồ các bước dạy
một quy luật sinh học và vận dụng để dạy một quy luật cụ thể trong chương trình sinh học phổ thông.
13. Nêu đặc điểm của một
số hình thức dạy học sinh học chủ yếu ở trường phổ
thông.
6. Hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn học
6.1. Yêu cầu về điều kiện dự thi hết môn: Sinh viên chỉ được tham gia thi hết môn nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Tham gia trên 80% số buổi lên lớp lí thuyết.
- Tham gia đầy đủ tất cả các buổi thực hành.
- Chuẩn bị bài và nộp các sản phẩm đúng hạn (nếu sinh viên không chuẩn bị bài
trước khi tham dự các buổi lí thuyết/thực hành sẽ bị coi là vắng mặt trong các
buổi lí thuyết/thực hành đó).
6.2. Các hình thức đánh giá được sử dụng trong học phần
6.2.1. Đánh giá thông qua quan sát: sử dụng các bảng kiểm để đánh giá tinh
thần, thái độ học tập của SV
Bảng 1: Bảng kiểm về tinh thần học tập của SV trong giờ học
Mức độ chăm chú Phát biểu xây dựng Tham gia hoạt
nghe giảng bài động nhóm
Tích Họ Tích TT tên Bình Tích Bình cực,
thường cực thường Rất chăm chú Chưa chăm chú Chưa tích cực cực, chưa hiệu Chưa tích cực hiệu quả quả
1
2
3
Bảng kiểm này được sử dụng trong hầu hết các giờ học. GV có thể sử
dụng bảng kiểm hoặc SV sẽ đánh giá lẫn nhau theo nhóm, nhóm trưởng sẽ
đánh giá các thành viên của nhóm.
Bảng 2: Bảng kiểm về thái độ chuẩn bị bài học
và thái độ trong giờ thực hành rèn luyện nghiệp vụ
Họ tên Chuẩn bị bài học Thái độ thực hành
Có chuẩn bị
Tích Tích TT Đầy đủ, Đầy đủ, chưa Không chuẩn Chưa tích Không cực, hiệu cực, chưa đúng đúng bị cực đầy đủ quả hiệu quả hoàn
toàn
1
2
3
Bảng kiểm này được sử dụng trong các giờ thực hành rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm, thông thường để thực hiện các giờ thực hành này GV yêu cầu SV
chuẩn bị bài ở nhà trước. Trước khi vào buổi thực hành, GV và/hoặc các nhóm
trưởng sẽ kiểm tra sự chuẩn bị của SV.
Bảng 3: Bảng kiểm về thái độ trong hoạt động nhóm
Thái độ lắng nghe Kỹ năng diễn đạt
Họ tên Đưa ra ý kiến thảo luận
Có ý Không Chăm Không Không Rõ Chưa Lúng Đưa
có ý chú chú ý quan ràng, rõ
ý kiến kiến nhưng túng, khó
đúng chưa kiến lắm tâm dễ hiểu ràng hiểu
đúng
1
2
Trong các giờ hoạt động nhóm, GV yêu cầu trưởng nhóm đánh giá các
thành viên trong nhóm bằng cách sử dụng bảng kiểm ở trên. Sau mỗi giờ hoạt
động nhóm trưởng sẽ tổng kết lại và đánh giá trong nhóm. Đồng thời, GV cũng có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá mỗi SV bao gồm cả trưởng nhóm.
6.2.2. Đánh giá thông qua tiểu luận/bài tập ở nhà
Một số bài tập như: Sơ đồ hóa nội dung chương trình Sinh học THPT;
Phân tích logic cấu trúc nội dung chương trình Sinh học THPT hoặc chương
trình Sinh học 10 THPT; Thiết kế bản đồ khái niệm Tế bào; Thiết kế phiếu
học tập; Thiết kế các câu hỏi bổ sung cho một bài học trong chương trình Sinh
học 10 THPT; Thiết kế bài tập tình huống,....
6.2.3. Đánh giá thông qua thực hành rèn luyện nghiệp vụ
- Đánh giá bài thực hành của SV thông qua việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy theo thang điểm 10 hoặc đánh giá theo bảng kiểm, thể hiện ở từng mục
như: xác định mục tiêu bài học; lựa chọn phương pháp dạy học; lựa chọn
phương tiện dạy học; tổ chức các nội dung dạy học; đánh giá về mức độ đúng
và đủ của kiến thức cho từng nội dung; đánh giá kỹ năng đặt câu hỏi....
- Đánh giá kỹ năng đứng lớp dựa vào điểm số thang điểm 10 hoặc bảng kiểm với các tiêu chí: đặt vấn đề vào bài; dẫn dắt bài; tác phong lên lớp; ngôn ngữ diễn đạt; kỹ năng viết bảng; nội dung kiến thức đủ, đúng; có mở rộng, liên
hệ thực tế; có tiểu kết cho từng nội dung....
6.3. Các bài kiểm tra/bài tập bắt buộc của học phần
Bài kiểm tra/bài tập Tỉ trọng Đáp ứng mục tiêu
Giáo án 20% (1), (2)
Hồ sơ cá nhân 30% (3)
Bài kiểm tra hết môn 40% (1), (2)
(Ghi chú: Điểm chuyên cần chiếm tỉ trọng 10%)
6.3.1. Giáo án
- Mô tả nhiệm vụ: mỗi sinh viên soạn 2 giáo án (một bài lớp 10, một bài lớp
11), trong đó có 1 giáo án được thiết kế bằng MS.Power point.
- Thời gian và hình thức nộp bài:
+ 2 bản in của file word: Buổi học lí thuyết của tuần 12.
+ 2 file word và 1 file Powerpoint tương ứng: thứ 6 của tuần 12.
Gửi về địa chỉ: ngoctunga1@gmail.com
- Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm:
Ghi chú Các
Tiêu chí lĩnh vực
1. Mục - Xác định đúng các mục tiêu của bài học.
bài tiêu - Phát biểu mục tiêu bằng các động từ hành động. học - Các mức độ nhận thức được thể hiện trong mục tiêu
bài học.
2. Kiểm tra bài cũ - Các câu hỏi/bài tập trong phần kiểm tra bài cũ có liên quan đến trọng tâm kiến thức của bài cũ không?
- Phần kiểm tra bài cũ có giúp huy động các kiến thức làm nền tảng cho việc lĩnh hội kiến thức của bài mới không?
3. Cấu - Cấu trúc của bài đã đầy đủ, hợp lí chưa?
trúc, nội - Nội dung kiến thức của bài học đã chính xác, hợp lí
chưa?
dung bài học + Kiến thức trọng tâm?
+ Kiến thức liên hệ, mở rộng?
4. - Các phương tiện được lựa chọn có phù hợp với nội
Phương dung kiến thức không?
- - Sử dụng các phương pháp chủ yếu nào? Có phù hợp tiện phương với phương tiện và nội dung kiến thức không? pháp - Sự linh hoạt và đa dạng của các phương pháp.
5. Tổ - Các câu hỏi, bài tập, các lệnh được trình bày có rõ
chức hoạt ràng không? Có phù hợp với trình độ HS không? Có
động học sáng tạo không? Có phát huy được các mức độ tư
tập duy bậc cao của HS không?
- Tiến trình tổ chức các hoạt động học tập có hợp lí không?
- Sự phân phối thời gian cho các hoạt động học tập có
đảm bảo và phù hợp không?
6. Kiểm - Các câu hỏi/bài tập trong phần củng cố/kiểm tra,
tra, đánh đánh giá:
giá + Có phù hợp với các mục tiêu ban đầu không?
+ Có giúp đo được mức độ hoàn thành mục tiêu của HS không?
+ Có thể hiện được việc vận dụng kiến thức vừa học
để giải quyết các vấn đề thực tế không?...
- Trình bày sạch đẹp
- Lỗi chính tả 7. Hình thức thể hiện - Màu sắc nền, chữ, các hiệu ứng...(đối với bài trên
Powerpoint)
6.3.2. Hồ sơ cá nhân
- Mô tả nhiệm vụ:
1. Sinh viên xây dựng hồ sơ cá nhân của bản thân, bao gồm các nội
dung:
+ Các bài thu hoạch, biên bản dự giờ của các bài thực hành dự giờ ở
trường phổ thông và dự giờ tập giảng của các bạn cùng lớp.
+ Các bài soạn lần 1 và lần 2 tương ứng với các thời điểm trước và sau
khi dự giờ/tập giảng/chữa giáo án.
+ Các câu hỏi và đề kiểm tra lần 1 và lần 2 tương ứng với các thời điểm
trước và sau khi chữa đề kiểm tra.
2. Từ các sản phẩm đó, hãy viết một bài thu hoạch/tự đánh giá trong đó
nêu được một số bằng chứng về sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập
môn Lý luận dạy học đại cương môn sinh học (ví dụ: cách xác định và phát
biểu mục tiêu? Cách đặt câu hỏi, cách xây dựng bài tập, phiếu học tập, cách tổ
chức các hoạt động học tập cho HS...).
- Thời gian và hình thức nộp bài:
+ Các bài soạn lần 1 (viết tay) được nộp cho GV trước mỗi buổi thực
hành, bài soạn/ lần 2 được nộp vào buổi thực hành của tuần kế tiếp.
+ Các bài thu hoạch, biên bản dự giờ (viết tay) được nộp cho GV sau
mỗi buổi dự giờ chuyên môn.
+ Bài thu hoạch về sự tiến bộ của bản thân: nộp vào thứ 6 của tuần 15.
- Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm:
+ Các kĩ năng nào đã được phát triển?
+ Các bằng chứng rõ ràng về sự phát triển của các kĩ năng đó?
+ Định hướng tiếp tục phát triển các kĩ năng nghề nghiệp trong tương
lai?
6.3.3. Bài thi hết môn
- Hình thức: thi tự luận, thời gian 120 phút.
- Cấu trúc/dạng đề thi: Đề thi gồm 2 phần:
+ Phần lí thuyết: Tập trung vào nội dung kiến thức được trình bày trong
các buổi học lí thuyết (dạng câu hỏi giống như các câu hỏi trong phần sinh
viên chuẩn bị của các chương).
+ Phần vận dụng: xác định cấu trúc, nội dung, phương tiện, phương
pháp để dạy một đoạn bài cụ thể trong SGK sinh học lớp 10 hoặc 11.
- Ví dụ:
a. Phân biệt 2 phương pháp x và y.
b. Nếu dạy mục ...bài ... bằng phương pháp x thì tiến trình tổ chức các
hoạt động học tập sẽ như thế nào?
c. Nếu dạy mục ...bài ... bằng phương pháp y thì tiến trình tổ chức các
hoạt động học tập sẽ như thế nào?
BÀI 2: CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ CÁC NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở BẬC DẠY HỌC
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức và hiểu biết của các giảng viên về các dạng dạy
học học tập và các phương pháp dạy học có thể áp dụng ở bậc đại học.
2. Kết quả mong đợi:
Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:
- Nêu và lấy được các ví dụ về các dạng hoạt động học tập của sinh viên.
- Phân tích được cơ sở phân chia các nhóm phương pháp dạy học.
- Giải thích được mối liên hệ giữa các dạng hoạt động học tập của sinh
viên và các phương pháp dạy học của giảng viên.
- Lựa chọn được các phương pháp dạy học phù hợp với chuyên môn của
mình.
3. Phương tiện đánh giá:
- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).
- Hoạt động học tập do NTG tổ chức.
4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:
- Tài liệu số 1: Các dạng hoạt động học tập.
- Tài liệu số 2: Các nhóm phương pháp dạy học ở bậc đại học.
- Bài trình bày do NHD biên soạn.
- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.
5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
1. Chia NTG thành các 1. Thành lập nhóm, Chia sẻ Sản phẩm:
nhóm nhỏ, yêu cầu phân công nhiệm kinh Các dạng hoạt thảo luận nhóm và trả vụ cho từng thành nghiệm động học tập theo lời câu hỏi: viên trong nhóm; kinh nghiệm vốn (30’) thảo luận nhóm để Sinh viên thể học thông có của NTG. trả lời câu hỏi của qua những hoạt động NHD. nào?
Hoặc:
Liệt kê các hoạt động
học tập mà bạn đã từng
tổ chức cho sinh viên trong môn mình giảng
dạy.
2. Tổ chức cho các
nhóm trình bày trước
lớp theo kĩ thuật báo
2. Đại diện mỗi
nhóm trình bày kết quả thảo luận của tròn: mỗi cáo vòng nhóm nói 1 ý, nhóm sau không được trùng ý với nhóm trước.
nhóm mình. Các nhóm khác góp ý và bổ sung. 3. Tóm tắt kết quả thảo luận của toàn lớp và kết luận.
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
3. Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu
có).
1. Yêu cầu các nhóm 1. Nghiên cứu tài Tìm Sản phẩm:
nghiên cứu Tài liệu số liệu số 1, chuẩn bị NTG nêu được các 1 và chuẩn bị thuyết thuyết trình. hiểu các dạng dạng hoạt động học
từng slide trình về trong tài liệu đó trước hoạt động tập; cơ sở phân chia các dạng hoạt lớp. học tập động học tập và lấy
2. Bốc thăm các nhóm được các ví dụ về (30’)
lên thuyết trình các các dạng hoạt động 2. Thuyết trình
slide về các dạng hoạt học tập có thể tổ trước lớp về slide
động học tập. chức cho SV. được phân công.
3. Chính xác hóa nội
dung học tập.
3. Lắng nghe và
đặt câu hỏi (nếu
có).
1. Yêu cầu các nhóm 1. Nghiên cứu tài Sản phẩm:
nghiên cứu tài liệu số 2 và lập sơ đồ mô tả các liệu số 2, lập sơ đồ nhóm về các Tìm hiểu về các
nhóm phương pháp dạy học ở bậc đại học (20’). phương pháp dạy học ở đại học.
nhóm phương pháp 2. Bốc thăm một nhóm 1. NTG lập được sơ đồ về các nhóm phương pháp dạy học ở đại học và thuyết trình được
thể hiện sơ đồ trên về một số phương 2. Trình bày sơ đồ dạy học bậc ở
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
bảng, các nhóm khác về các nhóm pháp dạy học đại học
góp ý, bổ sung. phương pháp dạy tương ứng với mỗi
học ở đại học. 3. Dựa trên sơ đồ được nhánh của sơ đồ đó. xây dựng, bốc thăm
2. Giải thích được từng nhóm lên thuyết
cơ sở phân chia các trình về mỗi nhánh của 3. Thuyết trình về nhóm phương pháp sơ đồ. nhánh sơ đồ theo dạy học. 4. Tóm tắt kết quả thảo phân công. luận của toàn lớp và
kết luận.
4. Lắng nghe và
đặt câu hỏi (nếu
có).
NHD yêu cầu mỗi NTG NTG suy nghĩ và NHD có thể sử Đánh
nêu một ý kiến đóng nêu ý kiến đóng dụng phương pháp giá,
góp/phản hồi về các nội góp cho các nội 6 chiếc mũ tư duy phản
dung sau: dung được hỏi. để tập hợp ý kiến hồi
về các chủ đề khác 1. Nội dung tập huấn. NTG nêu cảm nhận (30’) nhau. của mình về khoá 2. Phương pháp tập huấn.
hướng dẫn, NHD, các tài liệu… Sản phẩm: các góp ý để hoàn thiện nội dung, phương 3. Tự đánh giá.
pháp, tài liệu tập huấn.
Tài liệu hướng dẫn 1 (Module 2)
HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC
1. Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ
Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ là nhóm phương pháp
giảng viên và sinh viên sử dụng lời nói và chữ viết để trình bày, mô tả, giải thích, phân tích, chứng minh, để trao đổi, thảo luận với nhau, để từ đó tìm
kiếm thông tin khoa học...
Nhóm này bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
a. Phương pháp diễn giảng
Diễn giảng là phương pháp dạy học trong đó giảng viên dùng lời nói để
trình bày, mô tả, phân tích, giải thích, chứng minh… nội dung bài học một
cách chi tiết giúp cho sinh viên nghe, hiểu và ghi nhớ.
Diễn giảng là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học
ở bậc đại học và còn đang sử dụng rất phổ biến ở nước ta và nhiều nước khác
trên thế giới.
Ưu điểm của phương pháp diễn giảng:
+ Đối với giảng viên bài dạy dễ thực hiện, không cần bất cứ một phương tiện kỹ thuật nào, còn đối với sinh viên được nghe thầy phân tích, giải thích,
chứng minh nhanh chóng hiểu được các vấn đề phức tạp, nắm được nhiều
thông tin lẽ ra phải bỏ ra nhiều công sức, nhiều thời gian để tìm tòi, nghiên
cứu mới có thể thu thập được.
+ Giảng viên chủ động thực hiện một chương trình có khối lượng kiến thức
lớn, có thể dạy cho một lớp học đông sinh viên .
+ Phương pháp diễn giảng thường được sử dụng ở các môn lý luận chính trị, xã hội, nhân văn, văn học, nghệ thuật... ngoài việc cung cấp thông tin khoa
học, diễn giảng còn có thể hướng dẫn sinh viên phương pháp tư duy, lập luận lôgic giải quyết vấn đề, có thể tạo được cảm xúc cho sinh viên.
Nhược điểm của phương pháp thuyết trình:
+ Là phương pháp độc thoại, thầy nói trò nghe, sinh viên rơi vào trạng thái
thụ động, lắng nghe để hiểu, để ghi bài, ít phải động não, nên dễ bị ức chế mỏi
mệt.
+ Sinh viên không có cơ hội để trình bày ý kiến riêng, để tranh luận tập thể,
không có điều kiện để thực hành vận dụng kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
+ Nếu lạm dụng phương pháp diễn giảng, coi đó là phương pháp uy nhất, sử dụng trong thời gian dài sinh viên sẽ hình thành thói quen thụ động, thích nghe hơn thích đọc, ngại tìm tòi, nghiên cứu, ngại thực hành, thí nghiệm và tất
yếu không thể có chất lượng học tập tốt.
Chính vì những nhược điểm này mà ngày nay nhiều người lên tiếng phủ nhận phương pháp diễn giảng, thậm chí còn muốn loại trừ nó ra khỏi hệ thống các phương pháp dạy học trong nhà trường đại học.
Theo chúng tôi đây là ý kiến cực đoan, vấn đề đặt ra là cần phải khai thác
ưu điểm và hạn chế nhược điểm của phương pháp này.
Phương pháp diễn giảng vẫn cần sử dụng trong những trường hợp cần thiết,
với những bài giảng mang tính lý luận, cần phải phân tích, so sánh các quan
điểm, các trường phái khác nhau, để bày tỏ quan điểm học thuật chính thống...
Trong thực tế nhiều bài diễn giảng của giảng viên đã để lại những ấn tượng
sâu sắc, lâu dài đến sinh viên, không những về giá trị học thuật, phương pháp
nhận thức, mà còn về mặt tình cảm, đạo đức và tâm huyết nghề nghiệp của
nhà giáo không thể phủ nhận được.
Bài diễn giảng thành công là kết quả của việc tìm tòi, tích luỹ kiến thức, vốn sống, kinh nghiệm sư phạm và sự say mê nghề nghiệp của nhà giáo. Để có bài diễn giảng thành công người giảng viên phải nghiên cứu nắm vững nội dung chương trình, giáo trình, phải đọc nhiều sách tham khảo, phải tìm được
các thí dụ thực tế phù hợp với nội dung bài giảng.
Để bài diễn giảng có hiệu quả giảng viên phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu cảm xúc, có nội dung khoa học chính xác, lập luận lôgic chặt chẽ, có điểm nhấn, có trọng tâm, trọng điểm.
Bài diễn giảng có thể thực hiện bằng cách mô tả, kể chuyện, giải thích, so
sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, có thể bằng phép quy nạp hay diễn
dịch, bằng cách nêu và giải quyết vấn đề, với giọng nói tâm huyết dễ tạo hứng thú học tập của sinh viên .
Lý luận dạy học hiện đại yêu cầu giảng viên không nên lạm dụng phương pháp diễn giảng, không nên coi đây là phương pháp dạy học duy nhất, phải
phối hợp diễn giảng với các phương pháp vấn đáp, thảo luận, minh hoạ, trực
quan, trình diễn thí nghiệm, thực hành...nhằm tích cực hoá hoạt động của sinh
viên .
Cần chuyển phương pháp diễn giảng đơn giản thành diễn giảng nêu vấn đề
và giải quyết vấn đề, giảng viên cần xây dựng các tình huống, sưu tầm các sự
kiện, các mâu thuẫn để hướng dẫn sinh viên cùng suy nghĩ, tìm tòi, giải quyết vấn đề, tạo ra sự hấp dẫn.
b. Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp giảng viên tổ chức bài học thông qua
việc đặt câu hỏi và yêu cầu sinh viên trả lời, tạo nên một giờ học sôi nổi, mọi
người cùng tham gia trao đổi một cách tích cực, từ đó nắm vững nội dung bài
học. Ở trường đại học phương pháp vấn đap thường được phối hợp với các
phương pháp khác nhau như diễn giảng, minh hoa trực quan, thực hành, thí
nghiêm…
Ưu điểm của phương pháp vấn đáp:
+ Tạo không khí sôi nổi trong lớp học, sinh viên tích cực tư duy.
+ Kiến thức do sinh viên tự tìm ra dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
+ Rèn sinh viên kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng trình bày ý tưởng bằng
ngôn ngữ, tạo nên sự tự tin, mạnh dạn trước nơi đông người.
+ Trong khi trả lời sinh viên sẽ tự bộc lộ ưu điểm, nhược điểm trong kiến
thức và cách lập luận trình bày, giảng viên dễ phát hiện để giúp đỡ.
+ Tạo môi trường vừa cạnh tranh, vừa hợp tác trong học tập của sinh viên .
Nhược điểm của phương pháp vấn đáp:
+ Kiến thức bị chia nhỏ, có thể làm giảm tính lôgic của bài học, sinh viên
khó ghi chép bài.
+ Có thể có một bộ phận sinh viên ngại không tham gia phát biểu ý kiến
kết quả học tập sẽ khó đạt được mục tiêu.
+ Đối với giảng viên mới ra trường ít kinh nghiệm, phương pháp vấn đáp dễ làm mất thời gian, dễ bị “cháy giáo án”, đặc biệt khi sinh viên chưa chuẩn
bị kỹ bài học, câu hỏi quá khó sinh viên không đủ khả năng trả lời.
Trung tâm điểm của phương pháp vấn đáp là hệ thống câu hỏi, vì vậy giảng
viên phải chuẩn bị kỹ các câu hỏi. Hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo
trình tự lôgic từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để dẫn dắt sinh viên nối
tiếp nhau cùng suy nghĩ, cùng trả lời từ đó nắm vững nội dung bài học.
Có nhiều loại câu hỏi vấn đáp: câu hỏi ôn tập kiến thức đã học, câu hỏi gợi
ý tìm kiến thức mới, câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi lựa chọn phương án, câu hỏi
hướng dẫn thực hành, câu hỏi vận dụng kiến thức,....
Những yêu cầu đối với một câu hỏi vấn đáp:
Chứa đựng thông tin cần hỏi. 1.
Liên quan đến nội dung bài học. 2.
Diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu. 3.
Phù hợp với trình độ sinh viên . 4.
Khuyến khích sinh viên trả lời. 5.
Phải huy động kiến thức và kinh nghiệm đã có. 6.
Kích thích tư duy sáng tạo. 7.
8. Hạn chế câu hỏi yêu cầu sinh viên thuộc lòng...
Đặc điểm của phương pháp vấn đáp là không bao giờ tồn tại một mình, bài
học không thể chỉ toàn là hỏi, đáp, mà nó cần được phối hợp với các phương pháp khác nhau. Phương pháp vấn đáp có trong tất cả các hình thức tổ chức dạy học. Trong bài diễn giảng, thay cho lối dạy học độc thoại, giảng viên cần đặt các câu hỏi để hướng dẫn sinh viên suy nghĩ tự tìm ra chân lý. Trong bài luyện tập, bằng câu hỏi giảng viên gợi ý cho sinh viên tìm ra phương pháp
sáng tạo nhất. Trong khi sử dụng phương pháp trực quan đặt câu hỏi cho sinh
viên quan sát, tự rút ra những kết luận. Như vậy vấn đáp được sử dụng phối
hợp với các phương pháp khác nhau làm cho bài học trở nên sinh động và hấp
dẫn, thu hút sinh viên tích cực tham gia.
Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả, giảng viên cần phân tích kỹ nội dung bài giảng, chuẩn bị kỹ hệ thống các câu hỏi phù hợp. Trong bài giảng giảng viên nên đặt câu hỏi trước cả lớp, dừng lại một chút để sinh viên suy
nghĩ, trao đổi, sau đó gọi sinh viên trả lời. Trong quá trình sử dụng phương
pháp vấn đáp giảng viên cần lưu ý khai thác kiến thức và kinh nghiệm của sinh viên, tạo cho họ thói quen suy nghĩ, tích cực học tập.
Khi có môt sinh viên không trả lời được câu hỏi, thì tuyệt nhiên không nên
chế diễu, chê bai, mà nên đặt câu hỏi gợi ý để họ tiếp tục suy nghĩ trả lời, hoặc kêu gọi sinh viên khác hỗ trợ.
Khi có sinh viên đặt câu hỏi, nêu thắc mắc thì giảng viên không nên vội
vàng trả lời mà nên cho cả lớp trao đổi, thảo luận tự trả lời. Giảng viên lưu ý
uốn nắn cách trả lời và khẳng định kiến thức đúng, sai, chấn chỉnh những sai
sót của sinh viên .
c. Phương pháp thảo luận
Thảo luận là phương pháp giảng viên đặt ra những vấn đề, những tình
huống và tổ chức cho sinh viên cùng nhau trao đổi, tranh luận tìm lời giải đáp.
Về bản chất của phương pháp thảo luận là sử dụng trí tuệ của tập thể sinh viên
cùng đi tìm chân lý, đây là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học hiện đại.
Ở các nước phát triển quá trình dạy học chủ yếu diễn ra bằng phương pháp
“học tập tập thể, tất cả cùng tham gia”.
Ưu điểm của phương pháp thảo luận là:
+ Tạo ra một không khí học tập sôi nổi, mọi người cùng tham gia tìm tòi
nắm vững nội dung bài học.
+ Điều quan trọng nhất của phương pháp thảo luận là sinh viên hình thành kỹ năng hợp tác trong tư duy và trong hành động thực tế để cùng giải quyết
vấn đề, đây là một phẩm chất cực kỳ quý báu của người lao động trong xã hội
hiện đại “học để hợp tác, cùng chung sống”.
Phương pháp thảo luận có thể tiến hành chung cả lớp, hay theo nhóm.
Trong trường hợp thứ nhất giảng viên là người nêu vấn đề, hướng dẫn, khích
lệ sinh viên trao đổi, tranh luận, giảng viên làm cố vấn cho các bên, là trọng tài trong các trường hợp gay cấn và đưa ra các kết luận cuối cùng.
Phương pháp thảo luận có thể tiến hành theo nhóm. Trong trường hợp này
được thực hiện bằng cách phân nội dung bài học ra thành các chủ đề và chia sinh
viên thành các nhóm để thảo luận.
Có nhiều kỹ thuật phân nhóm thảo luận:
1. Nhóm hai, ba sinh viên ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận – gọi là nhóm
“rì rầm”.
2. Kết hợp hai, ba nhóm “rì rầm” thành một nhóm lớn, để thảo luận câu hỏi
phức tạp hơn – gọi là nhóm “kim tự tháp”.
3. Cho một nhóm thảo luận, một nhóm quan sát, lắng nghe, bình luận sau
đó thay đổi vị trí giữa hai nhóm. Hai nhóm tiếp sức nhau thảo luận – gọi là
nhóm “bể cá”.
4. Chia sinh viên thành một số nhóm, bằng đúng số vấn đề có trong nội
dung bài học, mỗi nhóm thảo luận một vấn đề theo số thứ tự của nhóm, sau đó
đổi vị trí sang nhóm khác. Người đã ngồi ở nhóm có số thứ tự nào sẽ hướng
dẫn cả nhóm thảo luận câu hỏi có số thứ tự đó và cuối cùng cả lóp thảo luận
chung và giảng viên tổng kết – gọi là nhóm “luân phiên”.
Giờ học thảo luận cần được thiết kế và có ý tưởng, có đạo diễn để lớp học sôi nổi, mọi sinh viên đều tích cực tham gia. Trong khi thảo luận nhóm đại diện sinh viên cần ghi các ý chính vào giấy khổ lớn bằng bút dạ, dán lên bảng để trình bày trước cả lớp, làm cơ sở để các nhóm khác tranh luận bổ sung. Giảng viên cần
tổng kết khắc sâu những vấn đề sinh viên đã thảo luận.
Thực hiện quá trình dạy học bằng phương pháp thảo luận làm cho việc học tập của sinh viên trở nên nhẹ nhàng, lớp học sôi nổi, hứng thú. Sinh viên vừa đua tranh, vưà hợp tác giúp đỡ nhau học tập, vấn đề được thảo luận kỹ, do đó kiến thức nhớ lâu và có thể vận dụng vào thực tiễn.
d. Phương pháp sử dụng sách giảng khoa, tài liệu và Internet
Phương pháp sử dụng sách giảng khoa, tài liệu học tập và mạng Internet là
phương pháp giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu để nắm vững nội dung bài học, môn học, để đào sâu mở rộng kiến thức làm cho chất lượng học tập được nâng cao.
Sách giảng khoa ở trường đại học chứa đựng kiến thức và kỹ năng chuẩn
theo chương trình quy định cho từng môn học, chuyên ngành học.
Các tài liệu học tập ở trường đại học bao gồm sách bài tập, sách tham khảo,
chuyên khảo và các tài liệu khoa học, văn học, nghệ thuật... hỗ trợ sinh viên
mở rộng và đào sâu kiến thức.
Internet là một nguồn thông tin phong phú, cập nhật có thể hỗ trợ cho sinh
viên tham khảo, nếu được sử dụng để học tập sẽ góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao trình độ hiểu biết của sinh viên về các lĩnh vực khoa học và thực tế
đời sống.
Giáo trình và các tài liệu học tập là căn cứ để sinh viên chuẩn bị bài trước
khi lên lớp, chuẩn bị đề cương thảo luận, ôn tập, làm các bài tập thực hành, để
tự kiểm tra, để mở rộng, đào sâu kiến thức, việc học tập trở nên có hiệu quả và
chất lượng cao hơn.
Khi sử dụng giáo trình và các tài liệu học tập, đối với sinh viên là cơ hội để
luyện tập cách đọc, cách ghi chép, cách phân tích, tổng hợp tài liệu, cách trình
bày văn bản, tiệm cận với phương pháp nghiên cứu khoa học. Sinh viên nào
đọc nhiều sách tham khảo thì vốn kiến thức sẽ được mở rộng, kết quả học tập
được nâng cao hơn. Sinh viên nào đọc sách thường xuyên sẽ hình thành thói quen và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu đó là một phẩm chất cực kỳ quý báu của người lao động mới trong thời đại khoa học và công nghệ, “học để tự khẳng định mình”.
Hiện nay ở các trường đại học có những hiện tượng trái ngược nhau: có những sinh viên đọc quá nhiều sách, trong đó có cả những cuốn sách không phục vụ cho học tập làm ảnh hưởng đến thời gian học tập và tu dưỡng đạo đức, có những sinh viên không đọc sách gì khác ngoài giáo trình, có cả những sinh viên đọc sách đồng nghĩa với học thuộc lòng. Các hiện tượng trên đều bất ổn.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sinh viên ham thích đọc sách và biết cách
đọc sách ? Đó là câu hỏi khó nhưng có thể làm được với các biện pháp như
sau:
+ Giới thiệu các loại sách cần đọc phục vụ cho học tập, sách tham khảo mở
rộng, đào sâu kiến thức, sách giải trí cho lứa tuổi sinh viên.
+ Hướng dẫn sinh viên phương pháp đọc sách, tra cứu trên Internet, kỹ
năng tìm thông tin, ghi chép, xử lý, sử dụng thông tin phục vụ cho mục đích
học tập.
+ Giao nhiệm vụ học tập, yêu cầu sinh viên thực hiện công việc nghiên
cứu, ấn định ngày phải có sản phẩm bằng văn bản.
+ có nhiều công việc có thể giao cho sinh viên như: tóm tắt một cuốn sách,
phân tích quan điểm của một tác giả, sưu tầm tài liệu phục vụ cho hội thảo, tìm
hiểu văn học nghệ thuật, khoa học…
Mọi nhiệm vụ đã giao cho sinh viên, giảng viên cần theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện và sản phẩm cần làm. Có nhận xét, đánh giá, động
viên, sinh viên làm tốt, có yêu cầu cao đối với sinh viên về sản phẩm và tiến
độ để ho cố gắng thực hiện, không bỏ qua những trường hợp đọc sách qua loa,
chiếu lệ hoặc hoàn toàn không làm gì cả.
e. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Tâm lý học cho rằng, con người chỉ tích cực tư duy khi họ rơi vào hoàn
cảnh có vấn đề, khi họ phải tìm cách thoát khỏi tình huống bế tắc trong nhận
thức hoặc trong cuộc sống thực tế.
Hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh khi con người phát hiện các mâu thuẫn trong lý thuyết hay thực tế, với phương pháp tư duy cũ, tri thức và kinh nghiệm cũ không thể giải quyết nổi, làm cho họ rơi vào trạng thái tâm lý đặc biệt, trạng thái thôi thúc đi tìm ra cách giải quyết. Từ đây nảy sinh lý thuyết dạy học nêu
vấn đề.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giảng viên tạo ra tình huống có vấn đề, mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lý phải tìm tòi khám phá, từ đó giảng viên hướng dẫn, khích lệ sinh viên tìm cách giải quyết.
Mấu chốt của phương pháp dạy học nêu vấn đề là sưu tầm được các tình
huống xung đột, mâu thuẫn thực tế, phù hợp với nội dung bài giảng, chuyên ngành, làm cho sinh viên cố gắng tìm cách giải quyết.
Có nhiều loại tình huống có vấn đề giảng viên cần khai thác sử dụng:
+ Tình huống không phù hợp với quan niệm thông thường, trái với kinh
nghiệm đã có.
+ Tình huống mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tế, giữa thực tế nơi này với
nơi kia.
+ Tình huống xung đột, đối nghịch nhau.
+ Tình huống lựa chọn phương án.
+ Tình huống đột biến, sự kiện phát triển nhanh khác thường.
+ Tình huống giả thuyết, tình huống dự đoán, giả định cần phải chứng
minh.
Trên cơ sở tạo dựng các tình huống, giảng viên dẫn dắt sinh viên giải đáp
bằng các phương án sau:
+ Giảng viên nêu mâu thuẫn, đưa mâu thuẫn tới điểm đỉnh và sau đó thuyết
trình tháo gỡ vấn đề.
+ Tổ chức cho sinh viên thảo luận tìm cách giả quyết và giảng viên giúp
sinh viên khẳng định kết quả.
+ Tổ chức cho sinh viên làm các thí nghiệm chứng minh hay bác bỏ tình
huống.
Đích cuối cùng của dạy học nêu vấn đề là sử dụng tối đa trí tuệ của sinh viên và tập thể sinh viên, giúp họ tự lực tìm ra kiến thức, hình thành phương pháp tư duy linh hoạt, sáng tạo.
2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
Nhóm phương pháp dạy học trực quan là nhóm phương pháp dạy học giảng viên huy động các giác quan của sinh viên tham gia vào quá trình học tập, làm cho việc nhận thức trở nên cụ thể, dễ dàng và chính xác hơn.
Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy khả năng thu nhận thông tin của
con người trong thực tế qua thính giác là 15%, qua thị giác là 20 %, đồng thời qua
cả thính giác và thính giác là 25%, qua hành động có thể lên tới 75% thông tin.
Do vậy trực quan đã trở thành một nguyên tắc dạy học quan trọng mà Cômenxki
nhà giáo dục người Xéc gọi là “nguyên tắc vàng ngọc”.
Nhóm phương pháp dạy học trực quan bao gồm các phương pháp cụ thể
sau đây:
a. Phương pháp minh hoạ
Minh hoạ là phương pháp dạy học trong đó giảng viên sử dụng các phương
tiện trực quan giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong
bài giảng.
Ưu điểm của phương pháp minh hoạ là tạo nên sự hấp dẫn, hứng thú trong
giờ học, sinh viên hiểu nhanh, hiểu đúng các vấn đề trừu tượng, phức tạp, khó
hiểu của bài giảng.
Điều quan trọng nhất đối với phương pháp minh hoạ là giảng viên phải
chuẩn bị đầy đủ phương tiện trực quan phù hợp với nội dung từng bài giảng.
Phương tiện trực quan trong dạy học minh họa bao gồm: vật thật, mô hình, sơ
đồ, biều đồ, tranh ảnh, băng hình, băng âm, số liệu, tài liệu, những hiện tượng
thực tiễn xã hội, những sự kiện lịch sử... do giảng viên sưu tầm để làm dẫn chứng,
chứng minh cho các luận điểm khoa học.
Các phương tiện trực quan cần đảm bảo tính khoa học, chính xác, đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, có thể vận hành được sẽ làm tăng sức hấp
dẫn đối với sinh viên. Tài liệu trực quan phi vật thể phải chính xác, cụ thể, thực tế, mới có tính thuyết phục cao.
Đặc điểm của phương pháp minh hoạ là nó không tồn tại độc lập mà thường được sử dụng kết hợp với phương pháp khác như diễn giảng, vấn đáp,
thảo luận, tranh luận, trong các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như hội thảo… sinh viên quan sát, thảo luận, từ đó rút ra được kết luận khoa học.
Để phương pháp dạy học minh họa có hiệu quả, phương tiện trực quan phải
đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với nội dung của từng bài.
Tuy nhiên, không nên lạm dụng phương tiện trực quan cho tất cả các bài
học, các môn học, cho mọi đối tượng, vì nó có thể làm hạn chế tư duy trừu
tượng của sinh viên .
b. Phương pháp trình diễn thí nghiệm
Phương pháp trình diễn thí nghiệm là phương pháp trong đó giảng viên tiến hành các thí nghiệm khoa học tại lớp, để sinh viên quan sát diễn biến của thí
nghiệm từ đó rút ra các kết luận cần thiết. Phương pháp trình diễn thí nghiệm thường được sử dụng để giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Phương pháp trình diễn thí nghiệm là một dạng của phương pháp minh
hoạ, sự khác biệt duy nhất của chúng là thay vì sử dụng đồ dùng trực quan,
giảng viên cho tiến hành các thí nghiệm khoa học. Sinh viên không chỉ quan sát trực tiếp các diễn biến của hiện tượng thí nghiệm, mà còn làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
Để sử dụng phương pháp trình diễn thí nghiệm có kết quả, yêu cầu nhà
trường phải có phòng thí nghiệm, với đầy đủ phương tiện, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn cho sinh viên.
Hiện nay các trường đại học đều có phòng thí nghiệm, thiết bị, vật tư, vấn
đề được đặt ra là phải yêu cầu giảng viên thường xuyên sử dụng các thí
nghiệm như là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Nhằm đảm bảo cho cuộc trình diễn thí nghiệm thành công, giảng viên phải
chuẩn bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm và phải làm thử thành công trước khi
lên lớp.
Trong quá trình làm thí nghiệm giảng viên cần hướng dẫn sinh viên quan
sát, thảo luận, ghi chép, tự rút ra các kết luận khoa học.
Giờ học biểu diễn thí nghiệm thành công sẽ để lại ấn tượng sâu sắc đối với
sinh viên về phương diện nhận thức và phương pháp nghiên cứu khoa học.
c. Phương pháp quan sát thực tế
Quan sát thực tế là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên trực tiếp tri giác các sự vật, hiện tượng tự nhiên hay xã hội đang diễn ra trong môi trường thực tế.
Phương pháp quan sát thực tế được sử dụng ở tất cả các môn khoa học tự
nhiên, kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích của phương pháp quan
sát thực tế là giúp sinh viên thu thập tài liệu để chứng minh, khẳng định các luận điểm, các lý thuyết khoa học, hoặc để tìm tài liệu để chuẩn bị học tập các vấn đề mới.
Phương pháp quan sát thực tế rất gần với hai phương pháp minh hoạ và
trình diễn thí nghiệm, sự khác biệt chủ yếu của chúng là quan sát được tiến
hành trong thực tế sống động, việc học tập có tính thực tiễn cao. Quan sát thực tế là phương pháp dạy học gắn nhà trường với cuộc sống, học lý thuyết thông qua thực tế sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Để giúp sinh viên tiến hành các giờ học quan sát giảng viên phải xác định
mục đích quan sát, đối tượng quan sát, hướng dẫn sinh viên ghi chép, xử lý các tài liệu quan sát được, để từ có thể tự rút ra kết luận theo yêu cầu của nội dung học tập.
d. Phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
Trong điều kiện phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại, đặc biệt là
công nghệ thông tin, truyền thông, các phương tiện kỹ thuật và máy tính điện
tử đã trở thành một công cụ phổ biến, hỗ trợ đắc lực cho giảng viên thực hiện
các yêu cầu đa dạng của quá trình dạy học.
Khi trình bày các bài lý thuyết giảng viên thường sử dụng các thiết bị như:
máy chiếu bản trong (Overhead Projector), máy chiếu phản xạ (Opaque
Projector), máy chiếu Slide (Slide Projector) để trình chiếu các tài liệu, số liệu,
hình ảnh minh hoạ. Các hình ảnh trên màn hình có thể thay thế cho các phương tiện trực quan cụ thể.
Hiện nay máy tính điện tử cùng với máy chiếu đa phương tiện (Multimedia Projector) một công cụ trợ giúp rất đắc lực cho giảng viên thực hiện mọi công việc từ đơn giản đến phức tạp như:
+ Trình bày thông tin dưới dạng văn bản, đồ thị, hình ảnh, âm thanh…
+ Khai thác thông tin hình ảnh, âm thanh trên mạng Internet hay tự thiết kế các Video Clip phục vụ giảng dạy thí dụ: hình ảnh trái đất, phong cảnh núi rừng, đại dương, sa mạc quan sát từ tàu vũ trụ, hiện tượng sinh trưởng phát
triển của động, thực vật, hình ảnh về các sự kiện lịch sử, kinh tế, văn
hoá…trong nước và trên thế giới.
+ Thiết kế mô hình thông tin, các hiện tượng kỹ thuật mà trước đây các
phương pháp truyền thống không thể thực hiện được, thí dụ biểu diễn hiện
tượng hoạt động của xilanh trong động cơ đốt trong, quá trình phản ứng nhiệt hạch trong nhà máy điện nguyên tử, vụ nổ vũ trụ Big Bang hình thành trái
đất…
+ Thực hiện các thí nghiệm ảo của bộ môn vật lý hay hoá học… phóng to, thu nhỏ hình ảnh các hiện tượng tự nhiên, làm tăng hay làm giảm tốc độ diễn
biến của các hiện tượng, có thể lặp lại nhiều lần các thí nghiệm, hiện tượng
khoa học cho sinh viên quan sát...
+ Soạn các giáo án điện tử, cài đặt các tranh ảnh, âm thanh, các Video Clip,
bài dạy sẽ trở nên sống động, tạo được hứng thú cho sinh viên.
Vấn đề được đặt ra hiện nay là nhà trường cần trang bị đầy đủ và đồng bộ
thiết bị kỹ thuật dạy học, cần tập huấn nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và
quan trọng hơn là tạo thành một phong trào sôi nổi trong giảng viên sử dụng
các phương tiện kỹ thuật.
3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành
Nhóm phương pháp dạy học thực hành là nhóm phương pháp dạy học
trong đó giảng viên tổ chức cho sinh viên luyện tập vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế, để giúp sinh viên vừa khắc sâu kiến thức, vừa hình thành kỹ năng,
kỹ xảo học tập và thực hành nghiệp vụ.
Nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm có các phương pháp cụ thể
sau đây:
a. Phương pháp bài tập
Phương pháp bài tập là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên làm
các bài tập thực hành vận dụng lý thuyết môn học. Mục đích của phương pháp này là giúp sinh viên hiểu sâu, hiểu chính xác lý thuyết, đồng thời hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết, trong nhiều trường hợp qua bài tập sinh viên tự rút ra các kết luận, các quy tắc khoa học. Phương pháp bài tập được sử
dụng rộng rãi ở tất các khoa học tự nhiên, xã hội, nhân văn, công nghệ, ngoại
ngữ, tin học...
Để sử dụng phương pháp bài tập, yêu cầu giảng viên nghiên cứu kỹ nội
dung từng bài, từng chương trong chương trình môn học, sau đó sưu tầm hay
tự soạn các bài tập với các mức độ khó khác nhau giao cho sinh viên thực hiện. Khi tổ chức làm bài tập, khuyến khích sinh viên tìm ra các phương pháp
sáng tạo.
Thực tế đã khẳng định rằng sinh viên nào chăm làm bài tập thì sinh viên đó có kết quả học tập tốt, sinh viên nào thường xuyên tìm được cách giải hay cũng
chính là sinh viên thông minh nhất.
b. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học
Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là phương pháp giảng
viên tổ chức cho sinh viên tiến hành các thí nghiệm khoa học tại các phòng thí
nghiệm, các vườn, trạm trại thí nghiệm theo yêu cầu của các môn học tự nhiên
hay kỹ thuật.
Mục đích của phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là giúp
sinh viên chứng minh lý thuyết khoa học và thực hành các phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Để tiến hành các thí nghiệm, ngay từ đầu năm học giảng viên cần có kế
hoạch cho toàn bộ chương trình môn học, ấn định thời gian, chuẩn bị kỹ nội
dung, phương tiện, nguyên vật liệu...
Trong quá trình hướng dẫn làm thí nghiệm giảng viên phải theo dõi mọi
diễn biến, giúp từng sinh viên thực hiện đầy đủ các thao tác, tự rút ra được kết luận khoa học.
Học tập bằng phương pháp thí nghiệm là cách học tích cực và rất hiệu quả ở trường đại học, đó là sự thống nhất tuyệt vời giữa học lý thuyết khoa học và
học phương pháp nghiên cứu khoa học, tự nó làm tăng đáng kể chất lượng học tập của sinh viên.
Sinh viên nào ham mê nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, sinh viên đó sẽ tiến xa hơn trên con đường học vấn và thành đạt trong lao động sáng tạo sau này.
c. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm
Phương pháp thực hành tạo ra sản phẩm là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên thực hiện các bài tập với mục tiêu là giúp họ vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo ra được các sản phẩm cụ thể.
Phương pháp thực hành tạo sản phẩm có ý nghĩa rất lớn, nó làm nảy nở trong sinh viên nhu cầu sáng tạo, kích thích tính tích cực tìm tòi, làm phát triển
năng lực hoạt động.
Phương pháp thực hành tạo sản phẩm có thể sử dụng trong tất cả các lĩnh
vực khoa học tự nhiên, xã hội, văn học, nghệ thuật.. , đối với các trường đại
học kỹ thuật còn được gọi là phương pháp thực hành sản xuất.
Sản phẩm thực hành có thể là kết quả một thí nghiệm khoa học, một bài tập
nghiên cứu, một mẫu điều tra, một sáng tác văn học, nghệ thuật, một chi tiết
máy, một phần mềm tin học…
Phương pháp thực hành tạo sản phẩm là phương pháp phức tạp, cần có
chương trình, kế hoạch ngay từ đầu năm cho các môn học. Phải chuẩn bị mua
sắm đủ nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị, các phương tiện hỗ trợ, giảng
viên phải chuẩn bị về chủ đề, thể loại phù hợp.
Sinh viên cần được hướng dẫn về quy trình, thao tác thực hành một cách
chi tiết, khuyến khích tìm tòi phương pháp sáng tạo, sản phẩm độc đáo...
d. Phương pháp trò chơi
Trong các xu hướng phát triển của quá trình dạy học hiện đại, giảng viên
còn sử dụng phương pháp trò chơi để tổ chức cho sinh viên học tập.
Mục đích của trò chơi là tạo ra hứng thú, thu hút sinh viên vào sân chơi trí tuệ, qua đó giúp sinh viên nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ tích cực học tập.
Trò chơi là một phương pháp dạy học nhẹ nhàng, nhưng hấp dẫn, vừa chơi
vừa học mà vẫn có kết quả.
Phương pháp trò chơi có nhiều loại: trò chơi đóng vai sử dụng trong giảng dạy các bộ môn quản lý kinh tế, xã hội, hành chính…, trò chơi trí tuệ sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên, toán học, lôgic học…, trò chơi nghệ thuật sử
dụng trong các trường văn hóa, nghệ thuật, trò chơi sáng tạo kỹ thuật trong các
trường kỹ thuật, trò chơi giải quyết tình huống trong tất cả các môn học...
Phương pháp trò chơi cần được kết hợp với các phương pháp dạy học khác
của tất cả các môn học, nhằm tạo hứng thú, hỗ trợ cho các phương pháp chính
thành công.
Trong quá trình dạy học, tuỳ theo nội dung bài học, môn học mà khai thác
sử dụng các loại trò chơi thích hợp. Vấn đề quan trọng là giảng viên phải biết
sưu tầm hay sáng tạo các trò chơi đa dạng và hấp dẫn.
Khi thiết kế trò chơi phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Các chủ đề trò chơi phải phù hợp với nội dung và phục vụ cho mục tiêu
bài học.
2. Trò chơi phải hấp dẫn, tạo hứng thú, lôi cuốn sinh viên tham gia.
3. Trò chơi phải huy động kiến thức, kinh nghiệm và phát huy được trí
thông minh sáng tạo của sinh viên .
4. Các chủ đề trò chơi phải có khả năng giáo dục tình cảm, thái độ của sinh
viên trong học tập và cuộc sống xã hội.
Để tổ chức trò chơi có kết quả giảng viên phải chuẩn bị về nội dung, có
kịch bản, phải tự bồi dưỡng về kỹ năng đạo diễn. Kết thúc trò chơi sinh viên
nắm được kiến thức, hình thành được kỹ năng và thái độ ứng xử xã hội thích
hợp.
4. Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quy trình đào tạo ở các
trường đại học, nhưng đối với giảng viên thì chúng lại là phương pháp dạy học.
Kiểm tra và đánh giá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý
đào tạo của nhà trường và cũng có tầm quan trọng như thế đối với quá trình dạy học của giảng viên và sinh viên.
Kiểm tra, thi và đánh giá luôn đi liền với nhau, nhưng không phải là một, chúng có những chức năng riêng, chúng ta sẽ nghiên cứu hai khái niệm này một cách cụ thể:
a. Kiểm tra
Kiểm tra trong quá trình dạy học là hoạt động khảo sát, thu thập thông tin về quá trình học tập và kết quả học tập của sinh viên. Ở các trường đại học kiểm tra được thực hiện sau mỗi học trình, gọi là kiểm tra học trình (còn gọi là
kiểm tra điều kiện, kiểm tra thường xuyên).
Kiểm tra được tổ chức nghiêm túc, khách quan sẽ tạo nên sự nghiêm túc
trong quá trình dạy và học của giảng viên và sinh viên từ đó góp phần tạo nên
chất lượng đào tạo của nhà trường.
Kiểm tra học trình
Ở trường đại học giảng viên giảng dạy các bộ môn khoa học và nghiệp vụ có nhiệm vụ lựa chọn hình thức kiểm tra học trình, xác định trọng số cho điểm, cũng như tính điểm tổng hợp, đưa ra kết luận chung về điều kiện cho
sinh viên được dự thi hết học phần.
Kiểm tra học trình có nhiều hình thức:
Quan sát theo dõi sự chuyên cần học tập, tinh thần, ý thức, thái độ -
tham gia thảo luận của sinh viên.
- Làm bài thu hoạch hay còn gọi là bài tiểu luận.
- Làm bài kiểm tra viết học trình, do giảng viên trực tiếp ra đề, chấm bài
cho điểm và đánh giá chung.
Kiểm tra trong quá trình dạy học có các chức năng sau đây:
1. Kiểm tra là một biện pháp để thu thập thông tin về quá trình học tập và
kết quả học tập các học trình của sinh viên. Kết quả kiểm tra cho ta biết những
chỗ mạnh, chỗ yếu, cái đạt được, điều chưa đạt được của từng học trình, của từng sinh viên một cách liên tục. Các thông tin về kết quả kiểm tra học trình sẽ giúp ích rất nhiều cho giảng viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy và sinh
viên điều chỉnh phương pháp học tập, làm cho quá trình dạy học đi đúng mục tiêu. Đây chính là chức năng dạy học của kiểm tra.
2. Thực tiễn giảng dạy cho thấy, kiểm tra còn là một biện pháp kiểm soát, tạo động lực thúc đẩy sinh viên cố gắng trong học tập, ở đâu giảng viên kiểm tra nghiêm túc ở đấy có sinh viên nỗ lực học tập, ở đâu giảng viên coi nhẹ
kiểm tra ở đấy có hiện tượng sinh viên lơ là học tập. Như vậy, kiểm tra có
chức năng kiểm soát, định hướng giáo dục sinh viên học tập, tạo ra sự cố gắng thường xuyên trong suốt quá trình học tập ở trường đại hoc.
3. Một chức năng quan trọng nữa của kiểm tra là để tham gia đánh giá kết
quả học tập của sinh viên, bởi vì đánh giá kết thúc từng học phần bao giờ cũng phải dựa trên kết quả kiểm tra thường xuyên quá trình học tập của họ.
Ở trường đại học có nhiều hình thức kiểm tra, mỗi hình thức kiểm tra có
chức năng riêng, có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuy nhiên chúng đều phục vụ cho mục tiêu chung là kiểm soát, điều chỉnh quá trình dạy và học nhằm
nâng cao chất lượng quá trình dạy học.
Sinh viên phải hoàn thành tất các học phần lý thuyết và thực hành và phải
có điểm điều kiện mới được dự thi kết thúc học phần.
b. Thi
Thi là hình thức đặc biệt của kiểm tra, mục đích của thi để đánh giá kết quả
học tập từng học phần và đánh giá kết quả học tập toàn khoá học của từng sinh
viên.
Mục tiêu và nội dung của các môn học, của khoá học là cơ sở để tổ chức các
kỳ thi. Hình thức thi, nội dung thi, cách đánh giá cho điểm có giá trị định hướng
cho phương pháp dạy và học, cũng nhằm tạo động lực cho việc học tập, tu dưỡng
của sinh viên. Cho nên thi ở đại học là một biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo
và nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo của nhà trường.
Thi học phần:
Ở trường đại học thi được áp dụng cho mỗi học phần, sinh viên tích lũy đủ
kết quả thi các học phần (tín chỉ) để được công nhận tốt nghiệp.
Thời gian dành cho sinh viên ôn thi các học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị
học trình, ít nhất cũng có nửa ngày cho một đơn vị học trình.
Có nhiều hình thức thi học phần:
+ Làm bài thi viết: tự luận hay trắc nghiệm.
+ Vấn đáp.
+ Thực hành.
+ Viết tiểu luận.
+ Làm bài tập lớn.
Quy trình tổ chức kỳ thi học phần:
1. Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm nghiên cứu mục tiêu, nội dung
chương trình các học phần, các vấn đề trọng tâm, trọng điểm.
2. Có thể soạn đề cho từng đơt thi học phần, có thể xây dựng ngân hàng đề thi. Đề thi nên giao cho các bộ môn, hoặc giao cho nhóm chuyên gia tổ
chức biên soạn, hiệu trưởng là người phê duyệt cuối cùng. Xây dựng ngân hàng đề thi là cách làm tốt nhất.
3. Tổ chức kỳ thi thật sự nghiêm túc, người coi thi nên là những giảng
viên khác bộ môn, có cán bộ của trường giám sát.
4. Chấm bài, lên điểm phải chính xác. Mỗi bài thi lý thuyết có hai giảng viên chấm riêng biệt và trưởng nhóm chịu trách nhiệm chung. Mỗi bài thi vấn
đáp có hai giảng viên thực hiện, nếu có sự không thống nhất về điểm thì
trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định. Các bài thi trắc nghiệm nên
chấm bằng máy. Kết quả thi do phòng đào tạo quản lý.
Vấn đề cấp bách nhất đang được đặt ra hiện nay là phải đổi mới phương
pháp kiểm tra thi cử. Có mấy vấn đề cần lưu ý như sau:
Ra đề thi cần chú ý tới các nguyên tắc chung:
- Đề thi phải tập trung vào nội dung chương trình đào tạo.
Có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn. -
Phân biệt biệt được trình độ, năng lực học tập của sinh viên. -
Đề thi phải đo được tính sáng tạo trong tư duy của sinh viên. -
Không nên ra đề thi với yêu cầu học thuộc, nhắc lại sách giáo khoa. -
Giảng viên có thể lựa một hoặc kết hợp các hình thức khác nhau, không
nên coi một hình thức thi nào là duy nhất.
Một trong những xu hướng trong thi cử ở các trường đại học hiện nay là sử
dụng trắc nghiệm khách quan (Objective test).
Trắc nghiệm là bộ công cụ đo lườn chuẩn được sử dụng để kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
Trắc nghiệm có nguồn gốc từ nghiên cứu Tâm lý học, bắt đầu từ ý tưởng của F.Galton cuối thế kỷ XIX. Trắc nghiệm được sử dụng để do chỉ số thông
minh (IQ) chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số sáng tạo (CQ)... của các nghiệm thể, qua nói, viết, vẽ và hành động... về sau trắc nghiệm được vận dụng để nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực giáo dục, trước hết để đo lường, đánh giá kết
quả học tập của học sinh, sinh viên.
Có hai loại trắc nghiệm viết được sử dụng phổ biến hiện nay ở trường đại
học đó là: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan:
Trắc nghiệm tự luận (Essay Test)là loại trắc nghiệm được xây dựng dưới
dạng một câu hỏi về một hay nhiều vấn đề, yêu cầu sinh viên trả lời bằng cách
viết ra một văn bản theo khả năng hiểu biết của mình. Đó chính là bài thi viết
mà chúng ta vẫn sử dụng lâu nay.
Trắc nghiệm tự luận có nhiều ưu điểm và cũng có nhiều nhược điểm.
Về mặt ưu điểm, kết quả làm bài thi trắc nghiệm tự luận bộc lộ mọi khả năng
của sinh viên: từ trình độ hiểu biết, số lượng và chất lượng kiến thức, phương
pháp tư duy, lôgic lập luận, khả năng diễn đạt, cảm xúc của cá nhân... Từ đó cho
phép đánh giá được năng lực thực tế của sinh viên .
Song song với ưu điểm, trắc nghiệm tự luận là phương pháp kiểm tra bộc
lộ nhiều nhược điểm, trước hết là nó mang tính chủ quan: giảng viên là người giảng dạy, đồng thời là người ra đề, người coi thi, chấm thi. Đề thi tự luận thường là một hoặc hai câu hỏi tập trung vào những phần quan trọng nhất của chương trình môn học, cho nên có thể dẫn đến việc thầy dạy tủ, sinh viên học
lệch, thậm chí có sinh viên học thuộc lòng bài tủ hay làm phao để quay cóp...
Vấn đề quan trọng nhất của trắc nghiệm tự luận là khâu ra đề, hiện nay nhiều giảng viên vẫn quan niệm thi là để xem sinh viên có thuộc bài không, vì vậy ra đề thi thường là những câu hỏi yêu cầu sinh viên học thuộc lòng các nội dung có trong giáo trình hay bài giảng của giảng viên.
Trắc nghiệm khách quan (Objective Test) là hệ thống câu hỏi kèm theo
các phương án trả lời, đề thi cung cấp cho sinh viên toàn bộ hay một phần thông tin, yêu cầu sinh viên chọn một trong những phương án để trả lời.
Trắc nghiệm khách quan được coi là công cụ đo lường chuẩn mực, kết quả
chấm thi rất khách quan, bộ trắc nghiệm khách quan có 5 loại:
Trắc nghiệm đúng, sai (no/yes question) là trắc nghiệm có hai phương án,
trong đó có một phương án đúng.
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (multiple choise questions) là trắc nghiệm có
bốn hoặc năm phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng.
Trắc nghiệm ghép đôi (matching items) là trắc nghiệm có hai dãy từ, trong
đó có các cặp từ tương ứng ở hai cột.
Trắc nghiệm điền khuyết (completion items) là trắc nghiệm yêu cầu sinh
viên phải điền từ hoặc cụm từ vao chỗ trống để hoàn chỉnh một đoạn thông tin.
5. Trắc nghiệm trả lời ngắn (short answer) là trắc nghiệm yêu cầu sinh viên
dùng một một đoạn thông tin ngắn để trả lời một câu hỏi.
Mỗi trắc nghiệm có cấu trúc gồm hai phần: phần câu dẫn, phần đáp án có
các phương án cần lựa chọn.
Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan:
+ Trắc nghiệm khách quan là bộ công cụ chuẩn, có giá trị, có độ tin cậy
cao, có tính hiệu nghiệm, có khả năng phân biệt trình độ học tập và đánh giá
khách quan kết quả làm bài của sinh viên. Trắc nghiệm khách quan được
lượng giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí và có thang đo chuẩn mực.
+ Bộ đề trắc nghiệm khách quan có số lượng lớn câu hỏi, trải dài từ đầu đến cuối chương trình môn học và kết quả làm bài được chấm bằng máy, được xử lý bằng toán thống kê, cho kết quả khách quan đúng với trình độ của sinh
viên .
+ Trắc nghiệm khách quan chống được hiện tượng học tủ, học lệch. Với một ngân hàng đề thi, với sự hỗ trợ của máy tính, việc tổ chức thi sẽ trở nên đơn giản, cho ta kết quả khách quan.
+ Trắc nghiệm khách quan có khả năng phân loại nhanh trình độ của sinh
viên trong một lớp học một cách nhanh chóng.
+ Trắc nghiệm khách quan còn có thể được sử dụng trong quá trình dạy học
như một phương pháp, nhằm giúp sinh viên tự kiểm tra kiến thức, tự điều chỉnh
cách học rất có hiệu quả.
Trắc nghiệm khách quan đang được sử dụng trong các kỳ thi, đặc biệt là thi
tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học cho các môn vật lý, hoá học, sinh học, lịch sử, địa lý và tiếng nước ngoài, các kỳ thi kết thúc học phần ở các trường đại học.
Trắc nghiệm khách quan cũng có nhiêu nhược điểm cần lưu ý:
+ Sinh viên dễ “đoán mò” khi làm bài. Có những trường hợp sinh viên
đoán đúng đáp án nhưng lại không hiểu bản chất của đáp án.
+ Đánh giá được kết quả làm bài nhưng không đánh giá được phương pháp
làm bài, thí dụ không đánh giá được phương pháp tư duy trong giải bài toán,
không đánh giá được phương pháp tưởng tượng sáng tạo trong bài văn…
+ Không đánh giá được thái độ, cảm xúc của sinh viên đối với nội dung
học tập, thí dụ cảm xúc văn học, nghệ thuật…
+ Không đánh giá được một số kỹ năng cơ bản, thí dụ kỹ năng đọc, nói,
viết trong các môn học ngoại ngữ, kỹ năng làm thí nghiệm, thực hành trong
các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật như vật lý, hoá học, sinh học và công
nghệ…
Do vậy, không nên coi trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra,
đánh giá khách quan duy nhất, mà nên kết hợp nhiều hình thức thi tự luận, vấn đáp, thực hành, làm bài tiểu luận trong quá trình dạy học.
Ở nhiều nước phát triển thí dụ như Cộng hòa liên bang Nga các kỳ thi trong quá trình dạy học chủ yếu là vấn đáp, kết hợp với thực hành và làm tập
tiểu luận, hầu như không sử dụng hình thức thi tự luận.
Thi tốt nghiệp:
Mỗi khoá học sinh viên phải hoàn thành các công việc sau đây thì sẽ được
công nhận tốt nghiệp:
1. Tích lũy đủ số học phần theo quy định cho chương trình đào tạo: Không
dưới 180 tín chỉ đối với khóa đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khóa đại học 65 năm; 120 tín chỉ đối với khóa đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khóa 3 năm; 60 tín chỉ đối với khóa đào tạo cao học 2 năm.
2.Điểm trung bình chung tích luỹ toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên.
3. Hoàn thành đợt thực tập cuối khóa.
4. Hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Thi một số học phần chuyên môn khi không được giao làm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp.
Hiệu trưởng trường đại học ký quyết định và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh
viên đủ các điều kiện quy định.
c. Đánh giá
Đánh giá là xác định kết quả học tập của sinh viên, bằng cách so sánh với các
mục tiêu đã xác định.
Đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra, cũng như kiểm tra, đánh giá có
chức năng dạy học, chức năng kiểm soát và chức năng giáo dục thái độ học và
tu dưỡng của sinh viên.
Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách chính xác nên sử dụng
bảng phân loại mục tiêu giảng dạy ở ba mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Mỗi
mặt có những mức độ như sau :
+ Đánh giá kiến thức theo các mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. (Bloom)
+ Đánh giá kỹ năng theo các mức độ thành thạo: làm được theo mẫu, nắm vững các thao tác, thành thạo công việc, tự động hoá hành động, sáng tạo được phương pháp mới và biết đánh giá các phương pháp hành động.
+ Đánh giá thái độ theo các mức độ cảm xúc: tiếp nhận, phản ứng ban đầu, xác định thang giá trị, quyết định hành động, hành vi tự động hoá và đánh giá các giá trị hành vi văn hóa.
Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của sinh viên :
+ Đảm bảo tính khách quan, theo các tiêu chí chuẩn mực.
+ Đảm bảo tính toàn diện: học lực, hạnh kiểm, lý thuyết, thực hành.
+ Đảm bảo tính hệ thống trong đánh giá quá trình học tập.
+ Đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng trước tập thể sinh viên .
+ Đảm bảo tính phát triển, động viên sự tiến bộ trong học tập, tu dưỡng của
sinh viên .
Theo Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ, ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ- BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định như sau:
+ Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được tính theo
thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân sau đó chuyển thành điểm
chữ như sau:
A là loại giỏi điểm đạt từ 8,5 đến 10.
B là loại khá điểm đạt từ 7,0 đến 8,4.
C là loại trung bình điểm đạt từ 5,5 đến 6,9
D là loại trung bình yếu điểm đạt từ 4,0 đến 5,40
F là loại kém (không đạt) điểm dưới 4,0
Ngoài ra còn sử dụng ký hiệu I và X với những trường hợp chưa đủ cơ sở
xếp loại:
I là chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X là chưa nhận được kết quả thi.
+ Sinh viên hoàn thành khoa học được cấp bằng tốt nghiệp và xếp hạng
như sau:
Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00.
Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59
Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19
Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
4. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học rất đa dạng được phân thành bốn nhóm. Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm, nhược điểm, có chỗ mạnh, chỗ yếu và không có phương pháp nào và vạn năng. Vì vậy quá trình dạy học phải lựa
chọn để sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp dạy học.
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học bao giờ cũng tuỳ thuộc vào
từng bài dạy cụ thể và phải căn cứ vào những yếu tố sau đây :
1. Mục tiêu bài dạy.
2. Đặc điểm nội dung bài dạy
3. Đặc điểm, trình độ, kỹ năng và thói quen học tập của sinh viên .
4. Phương tiện hiện có
5. Đặc điểm môi trường lớp học.
6. Kinh nghiệm đã có của bản thân giảng viên.
Sử dụng thành công phương pháp dạy học chính là sự thể hiện trình độ
khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật sư phạm của giảng viên. Nghệ thuật sư phạm
là sự vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực
tế để đạt được kết quả cao nhất.
Thực hiện quan điểm dạy học hiện đại “lấy sinh viên làm trung tâm” phải
sử dụng “phương pháp dạy học tích cực”. Toàn bộ quá trình dạy học phải
hướng vào người học, phương pháp dạy học phải dựa trên đặc điểm của người
học, để khai thác tối đa tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sáng tạo của sinh
viên và tập thể sinh viên với mục tiêu là làm phát triển tối đa năng lực của
người học.
5. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở đại học
Trong xu thế phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế
phát triển rất nhanh, phương thức sản xuất đã được hiện đại hoá, máy tính điện tử trở thành trung tâm của hệ điều hành sản xuất. Nhu cầu nhân lực xã hội ngày càng tăng nhanh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng. Người lao động hiện đại phải có trình độ cao, kiến thức rộng, kỹ năng tay nghề vững vàng.
Để đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực, giáo dục đại học phải tập
trung vào phát triển tối đa năng lực của người lao động, phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo hướng sau đây :
1. Nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên. Phương pháp dạy
học hiện đại hướng vào việc tổ chức và yêu cầu sinh viên tham gia các hoạt động đa dạng để rèn kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tạo thói quen học tập
thường xuyên và suốt đời.
2. Khai thác tiềm năng trí tuệ của tập thể sinh viên. Phương pháp dạy học hiện đại xây dựng tập thể sinh viên thành môi trường học tập thuận lợi, trong
đó sinh viên hoạt động tương tác với nhau, vừa tranh đua, vừa hợp tác qua đó
giáo dục ý thức và kỹ năng lao động hợp tác đó là một mục tiêu của quá trình
dạy học hiện đại.
3. Tăng cường sử dụng các thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin
vào quá trình dạy học. Phương pháp dạy học hiện đại yêu cầu sử dụng các
thiết bị kỹ thuật như công cụ nhận thức, công cụ hỗ trợ cho giảng viên và sinh
viên tìm kiếm, xử lý thông tin, tiến hành các thí nghiệm, thực hành để tăng
hiệu quả học tập tối đa.
4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của sinh viên. Phương pháp
dạy học hiện đại yêu cầu sử dụng các hình thức và kỹ thuật kiểm tra, đánh giá
làm phương tiện kiểm soát quá trình dạy học, làm động lực thúc đẩy tính tích
cực học tập của sinh viên.
BÀI 3: ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
1. Mục đích:
Cung cấp cho giảng viên bộ tiêu chí đánh giá hoạt động học tập, từ đó
có thể tự đánh giá được hiệu quả của các hoạt động học tập mà mình tổ chức, đồng thời có căn cứ để cải tiến các hoạt động đó hiệu quả hơn.
2. Kết quả mong đợi:
Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:
- Nêu và phân tích được các phương diện của một hoạt động học tập.
- Phân tích được các câu hỏi và mã điểm tương ứng trong mỗi phương
diện của hoạt động học tập.
- Sử dụng được bộ công cụ đánh giá hoạt động học tập để đánh giá chính
hoạt động mà mình tổ chức.
- Cải tiến được hoạt động học tập dựa trên kết quả đánh giá.
3. Phương tiện đánh giá:
- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).
- 02 hoạt động học tập trước và sau khi cải tiến.
4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:
- Tài liệu số 1: Giới thiệu bộ công cụ đánh giá các hoạt động học tập.
- Tài liệu số 2: Sơ đồ đánh giá trong mỗi phương diện của hoạt động học
tập.
- Bài trình bày do NHD biên soạn.
- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.
5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):
HĐ Hoạt động của NHD Hoạt động của Ghi chú
NTG
1. Chia NTG thành các nhóm 1. Thành lập nhóm, Trải Sản phẩm:
nghiệm NTG tổ chức nhỏ cùng chuyên môn, yêu cầu các nhóm thiết kế một phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tổ chức hoạt động học hoạt động học tập cho SV học trong nhóm; thảo hoạt tập để dạy một nội dung nào đó trong luận nhóm để thiết một nội dung kế hoạt động học tập động học tập bất kì; nêu môn mình giảng dạy vào giấy A0 theo mẫu sau (20’): theo yêu cầu của được một số (40’) NHD. - Tên nội dung cần dạy. tiêu chí đánh
giá hoạt động - Mục tiêu: Sau khi học xong, học tập theo SV cần đạt được kiến thức, kĩ kinh nghiệm năng, thái độ gì? cá nhân.
- Hoạt động của SV, hoạt động của GV?
- Sử dụng phương tiện, thiết bị
gì?
2. Bốc thăm 03 nhóm trình
bày hoạt động học tập của
2. Đại diện nhóm trình bày hoạt động học tập của nhóm nhóm mình trước lớp. Các nhóm khác dán bài trình bày của nhóm mình lên khoảng tường phía sau mỗi nhóm để mình. cả lớp cùng đọc.
3. Yêu cầu NTG nhận xét và đánh giá về 3 hoạt động học
tập vừa được trình bày. Nêu
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
các tiêu chí mà mỗi nhóm
dựa vào đề đánh giá hoạt
động học tập đó. 3. Đánh giá các hoạt động học tập theo
kinh nghiệm cá
nhân. Liệt kê một số
tiêu chí theo kinh
nghiệm cá nhân.
Sản phẩm:
1. Yêu cầu các nhóm nghiên cứu Tài liệu số 1 và số 2, mỗi 1. Nghiên cứu tài liệu số 1 và 2, chuẩn Tìm hiểu bộ NTG nêu nhóm chuẩn bị thuyết trình bị thuyết trình theo công cụ được các trước lớp theo phân công cụ phân công. đánh phương diện thể sau đây (15’): giá đánh giá của hoạt - Nhóm 1: Xây dựng kiến một hoạt động thức động học tập; học tập phân tích - Nhóm 2: Hợp tác được các câu (40’) - Nhóm 3: Giải quyết vấn đề hỏi và mã
điểm tương - Nhóm 4: Sử dụng CNTT
ứng trong - Nhóm 5: Tự điều chỉnh từng phương
2. Yêu cầu lần lượt từng nhóm diện.
2. Thuyết trình trước lớp về phương diện
được phân công. lên thuyết trình về các phương diện giai đoạn của hoạt động học tập.
3. Lắng nghe và đặt câu hỏi (nếu có). 3. Chính xác hóa nội dung của mỗi phương diện.
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
1. Yêu cầu các nhóm lần lượt 1. Nghiên cứu các Thực Sản phẩm:
hành sử NTG sử dụng đi vòng quanh lớp, sử dụng bộ công cụ đánh giá hoạt động hoạt động học tập và sử dụng bộ công cụ dụng bộ được bộ công học tập để cho điểm các hoạt đánh giá để chấm cụ đánh giá động học tập mà các nhóm điểm. công cụ đánh
khác đã dán trên tường (20’). giá hoạt hoạt động học tập để cho động 2. Tổ chức công bố điểm tập điểm; thông học tập thể: NHD đọc đến tên hoạt qua tranh 2. Giơ điểm cho mỗi động nào, các nhóm sẽ giơ luận để hiểu (40’) hoạt động học tập điểm chấm cho hoạt động học rõ hơn cách được nêu tên. tập đó. tính điểm của
mỗi phương 3. Thảo luận nếu có sự chênh diện. lệch điểm giữa các nhóm.
3. Phản biện, tranh
4. Tóm tắt kết quả thảo luận của toàn lớp và kết luận. luận.
4. Lắng nghe và đặt
câu hỏi (nếu có).
1. Yêu cầu NTG dựa trên bộ 1. Thảo luận nhóm Cải tiến
công cụ đánh giá hoạt động để cải tiến hoạt động Sản phẩm: động Hoạt hoạt
học tập để cải tiến các hoạt học tập của nhóm học tập được động
mình. học tập
động học tập mà nhóm mình đã tổ chức (10’). (20’) cải tiến so với hoạt động ban đầu.
2. Bốc thăm đại diện một nhóm trình bày kết quả. 2. Trình bày kết quả
trước lớp. 3. Đánh giá và tổng kết về quy trình cải tiến hoạt động học
tập.
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
3. Lắng nghe và đặt
câu hỏi (nếu có).
NHD yêu cầu mỗi NTG nêu NTG suy nghĩ và Sản phẩm:
một ý kiến đóng góp/phản hồi nêu ý kiến đóng góp các góp ý để Đánh giá,
về các nội dung sau: cho các nội dung hoàn thiện phản
được hỏi. hồi 1. Nội dung tập huấn. nội dung, phương pháp, NTG nêu cảm nhận (10’) 2. Phương pháp hướng dẫn, liệu tập NHD, các tài liệu… tài huấn. của mình về khoá tập huấn. 3. Tự đánh giá.
BỘ CÔNG CỤ LEARNING ACTIVITY
Hoạt động học tập (HĐHT) là các nhiệm vụ mà học sinh (HS) phải thực hiện trong quá trình học tập một nội dung nào đó. Các HĐHT thường được giáo viên (GV) chỉ định, hoặc cũng có thể do HS tự tổ chức. HĐHT có thể
được tiến hành trên lớp, hoặc dưới dạng bài tập về nhà, hoặc như một phần của một dự án học tập.
Trong dạy học, việc đánh giá một HĐHT có hiệu quả hay không là một việc làm rất quan trọng vì nó không chỉ cung cấp thông tin phản hồi cho GV để có thể tự điều chỉnh việc giảng dạy của mình sao cho phù hợp với nhu cầu
và sự phát triển hiện có của HS, mà còn có vai trò định hướng cho GV nhằm
tổ chức các HĐHT tốt hơn, giúp tích cực hóa hoạt động của HS trong quá
trình học tập.
1. Giới thiệu về bộ công cụ LA
Bộ công cụ LA được xây dựng và phát triển từ các nghiên cứu về Dạy và
Học sáng tạo (ITL Research), được tài trợ bởi chương trình Đối tác học tập
(Partner in Learning) của tập đoàn Microsoft kết hợp với các tài liệu từ đề án
Teacher assignment/Student work thuộc quỹ Bill & Melinda Gatesnhằm cung
cấp cho GV các chỉ dẫn để đánh giá một HĐHT [3,4].
LA xem xét các phương diện khác nhau của một HĐHT, đó là: (1) Xây dựng
kiến thức, (2) Hợp tác, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Tự điều chỉnh và (5) Giải quyết
vấn đề thực tế. Ở mỗi phương diện đều có thang đánh giá với các mã điểm lần
lượt từ 1 đến 4 (bảng 1).
(1) Xây dựng kiến thức- trả lời cho câu hỏi: HĐHT kích thích HS xây
dựng kiến thức ở mức độ nào, và đó có phải là kiến thức liên môn không?
Quá trình xây dựng kiến thức diễn ra khi HS gắn kết thông tin mới với kiến thức có sẵn của họ để sản sinh ra các ý tưởng và hiểu biết còn mới lạ đối
với họbằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao tác tư duy nhưgiải thích, phân tích, tổng hợp, hoặc thẩm định/đánh giá...Nếu HS chỉ đơn thuần được yêu cầu mô phỏng lại thông tin mà họ đã đọc hoặc nghe từ các bài giảng, sách giáo khoa (SGK), hay thông qua việc tiếp xúc với mạng internet hoặc truyền thông thì đó không được coi là xây dựng kiến thức.
(2) Hợp tác - trả lời cho câu hỏi: HĐHT yêu cầu HS phải hợp tác với
người khác ở mức độ nào?
Phương diện này xem xét liệu HS có làm việc với những người khác trong
HĐHT hay không và chất lượng của sự hợp tác đó như thế nào? (chỉ đơn
thuần là giúp đỡ nhau hay cần phải chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc, hay phải cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm...).
(3) Sử dụng CNTT - trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng CNTT có hỗ trợ HS
xây dựng kiến thức không? Liệu HS có thể đạt được những kiến thức tương tự
mà không cần sử dụng CNTT?
Phương diện này tập trung vào việc HS sử dụng CNTT để hỗ trợ cho hoạt động xây dựng kiến thức của mình chứ không xem xét việc GV sử dụng CNTT như thế nào trong bài giảng đó. Mức độ sử dụng CNTT trong HĐHT
của HS có thể được sắp xếp từ thấp đến cao gồm: không có cơ hội sử dụng
CNTT; sử dụng CNTT để mô phỏng lại kiến thức; sử dụng CNTT để hỗ trợ
xây dựng kiến thức và sử dụng CNTT như một công cụ bắt buộc để xây dựng
kiến thức.
(4) Tự điều chỉnh - trả lời cho câu hỏi: HĐHT diễn ra trong bao lâu? HS
có được tự lên kế hoạch cũng như tự đánh giá công việc của mình hay không?
Phương diện này xem xét liệu HĐHT có mang lại cho HS cơ hội để rèn
luyện các kĩ năng tự điều chỉnh, như kĩ năng lập kế hoạch, kiểm soát và tự
đánh giá công việc cũng như sự tiến bộ của mình hay không. Các HĐHT đáp
ứng được điều đó thường là các hoạt động dài hơi, kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn. GV có thể tăng cường việc rèn luyện cho HS các kĩ năng này bằng
cách giao nhiệm vụ và để HS tự quyết định vai trò của các thành viên trong nhóm, tự lên kế hoạch hành động. Bên cạnh đó, GV cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm nhằm giúp HS định hướng tốt hơn cũng như có
thể tự đánh giá về công việc của mình.
(5) Giải quyết vấn đề (GQVĐ)thực tế - trả lời cho câu hỏi: HĐHT có đòi hỏi các vấn đề thực tế không? Các giải pháp của HS có được thực hiện trong thực tế hay không?
Trong dạy học truyền thống, các kiến thức mà HS được học thường tách
biệt và xa rời thực tế. Phương diện này xem xét liệu HĐHT đó có đòi hỏi HS GQVĐ, sử dụng các dữ liệu hoặc các bối cảnh thực tế không. Việc GQVĐ có thể bao gồm việc HS đưa ra các giải pháp cho một vấn đề mới đối với họ, hoặc
thực hiện một nhiệm vụ mà họ chưa được dạy cách làm, hoặc thiết kế một sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhiều nguồn lực và cần trải qua các công đoạn khác nhau...
2. Thang đánh giá HĐHT của LA
Với các tiêu chí rõ ràng ứng với mỗi mã điểm, LA cho phép GV có thể tự
đánh giá xem HĐHT mà mình tổ chức cho HS hiện đang được tổng điểm bao
nhiêu, trong đó điểm thành phần của từng phương diện như thế nào.Trên cơ sở
đó, GV có thể thay đổi, cải tiến cách thức tổ chức hoạt động cho HS, hướng tới các tiêu chí ở cấp độ cao hơn trong từng phương diện của HĐHT.
Bảng 1. Thang đánh giá các phương diện (Pd) của HĐHT [2]
Pd Mđ Nội dung cụ thể Ví dụ
1 Chỉ yêu cầu HS mô phỏng lại kiến thức (tư duy tái hiện). HS nghe giảng, có thể nhắc lại khái niệm mà GV vừa giảng.
HS thu nhận kiến thức chủ yếu do
2 Yêu cầu HS thực hiện một phần quy trình xây dựng kiến lắng nghe GV giảng, đôi lúc tham Xây
thức, nhưng không phải là yêu gia trả lời một số câu hỏi mở rộng dựng cầu chính của hoạt động. kiến thức.
kiến
3 Yêu cầu chính là xây dựng thức
kiến thức.
HS thu nhận kiến thức thông qua việc phân tích, tổng hợp thông tin để hoàn thiện một nhiệm vụ mà
GV giao. Kiến thức được xây dựng trong nội tại một môn học.
4 Yêu cầu chính là xây dựng
kiến thức. HS viết một lá thư bằng tiếng Anh giới thiệu một thắng cảnh của Việt
Kiến thức được xây dựng liên Nam cho bạn là người nước ngoài.
quan đến hai hoặc nhiều môn
khác nhau.
HS làm việc cá nhân hoặc cả lớp
1 Không đòi hỏi HS làm việc theo cặp hoặc theo nhóm. cùng thảo luận một chủ đề.
Theo cặp, HS góp ý cho nhau về
sản phẩm của mỗi cá nhân.
2 HS phải làm việc cùng nhau theo cặp hoặc nhóm, nhưng họ không chia sẻ trách nhiệm với Hợp nhau.
tác
Mỗi HS trong nhóm thực hiện một
3 HS chia sẻ trách nhiệm với nhau nhưng họ không cần phải bước trong quy trình được GV
cùng nhau đưa ra những quyết hướng dẫn để tạo ra một sản phẩm
định quan trọng. nào đó.
HS làm việc nhóm để tạo bài trình
4 HS chia sẻ trách nhiệm và phải cùng nhau đưa ra các bày về một chủ đề nào đó. Các em
quyết định quan trọng về nội trình, hoặc sản dung, quá phải cùng nhau quyết định nên chọn những nội dung gì, cấu trúc,
phẩm của công việc. hình thức của bài trình bày như
thế nào...
1 HS không có cơ hội để sử dụng CNTT trong HĐHT này. HS tìm ra kiến thức mới bằng cách làm bài tập trong phiếu học tập.
HS đánh máy bài văn để nộp cho GV.
Sử
dụng 2 HS sử dụng CNTT để học hoặc thực hành các kỹ năng cơ bản hoặc mô phỏng lại thông tin. Họ không thực hiện quá trình xây dựng kiến thức. HS tìm kiếm thêm các thông tin bổ sung sau khi đã học về kiến thức đó...
CNTT HS lĩnh hội được kiến thức về cấu
3 HS sử dụng CNTT để hỗ trợ thức việc xây dựng kiến trúc tế bào thông qua việc sử dụng
nhưng họ cũng có thể xây dựng kiến thức tương tự mà không cần đến CNTT. một mô phỏng cho phép kéo thả các thành phần của tế bào vào đúng vị trí.
HS sử dụng phần mềm thiết kế,
4 HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và thay đổi các chỉ số của mô hình
nếu không có sự ứng dụng ADN, xem trước các mô hình ứng
CNTT thì hoạt động xây dựng với mỗi thay đổi; từ đó chọn được
kiến thức sẽ không khả thi. mô hình phù hợp.
HS hoàn thành bài tập ngay tại Tự
1 HĐHT có thể hoàn thành trong thời gian ít hơn một tuần. lớp. điều
chỉnh HS phải tạo một bài trình bày về một
2 HĐHT kéo dài hơn một tuần nhưng HS không được biết chủ đề nào đó nhưng GV không
trước các tiêu chí đánh giá sản cung cấp trước các tiêu chí cho điểm
phẩm. bài trình đó.
GV cho biết các tiêu chí cho điểm
3 HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu bài trình bày và chỉ dẫn các bước
chí đánh giá sản phẩm nhưng để tạo bài đó như thế nào.
không có cơ hội lên kế hoạch
cho công việc của mình.
4 HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu HS tự lên kế hoạch về việc tìm kiếm thông tin, lựa chọn hình thức
chí đánh giá sản phẩm và có thể tự lên kế hoạch cho công việc của mình. bài trình bày cho phù hợp với các tiêu chí đánh giá sản phẩm mà GV đã cung cấp.
1 Yêu cầu chính của HĐHT HS nghiên cứu SGK, tóm tắt các
không phải là GQVĐ. HS sử giai đoạn sinh trưởng của quần thể
dụng những điều đã học để vi sinh vật và thời điểm nên thu
hoàn thành nhiệm vụ. sinh khối.
HS nghiên cứu đồ thị mô tả sự sinh
2 Yêu cầu chính của HĐHT là GQVĐ nhưng vấn đề không có tính thực tế. trưởng của quần thể vi sinh vật, từ đó tìm được các đặc điểm cho từng GQVĐ thực tế pha và đề xuất thời điểm nên thu
sinh khối.
HS thiết kế thí nghiệm chứng
3 Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế nhưng các giải pháp mà HS minh tính hướng sáng của thực vật để nộp cho GV, đề xuất phương
đưa ra mang tính giả định. pháp trồng để cây luôn mọc thẳng.
HS thiết kế và thực hiện thí
4 Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế nghiệm chứng minh tính hướng
và HS cần thực hiện các giải sáng của thực vật với đối tượng là
pháp đó trong bối cảnh thật. đậu xanh.
3. Sử dụng LA để đánh giá HĐHT
Khi tiến hành đánh giá HĐHT ở mỗi phương diện, GV cần lần lượt trả lời cho 3 câu hỏi theo thứ tự từ 1 đến 3 (bảng 2). Ở mỗi câu, nếu trả lời là KHÔNG thì được gán mã điểm của câu đó, nếu trả lời là CÓ thì lại tiếp tục trả lời câu tiếp theo (với câu 3 nếu trả lời CÓ thì được gán mã điểm 4).
Bảng 2. Các câu hỏi cần trả lời để gán điểm cho mỗi phương diện của
HĐHT[2,3]
Câu hỏi
Phương diện
1. HĐHT đó có yêu cầu HS tham gia xây dựng kiến thức không? Xây dựng
kiến thức 2. Việc xây dựng kiến thức có phải là hoạt động chủ yếu trong HĐHT này
không?
3. Kiến thức được xây dựng trong HĐHT này có tính liên môn không?
1. Trong HĐHT này, HS có được yêu cầu hoạt động cùng nhau theo cặp
hoặc theo nhóm không?
2. HS có chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc không? Hợp tác
3. HS có cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm không?
1. Trong HĐHT này, HS có cơ hội sử dụng CNTT không?
2. CNTT có hỗ trợ HS trong việc xây dựng kiến thức không? Sử dụng
CNTT
3. CNTT có thực sự là yếu tố bắt buộc phải có để xây dựng kiến thức này không?
1. HĐHT đó có kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn không?
2.HS có được cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm không? Tự điều
chỉnh 3. HS có tự lên kế hoạch hoạt động không?
1. Yêu cầu chính của HĐHT có phải là GQVĐ không? GQVĐ
thực tế 2. Vấn đề có mang tính thực tế không?
3. Có đòi hỏi HS thực hiện các giải pháp trong thực tế không?
Bên cạnh đó, khi sử dụng LA để đánh giá HĐHT, GV cũng cần dựa vào các
nguyên tắc:
(1) Nguyên tắc về độ tuổi HS: hoạt động đó có phù hợp với độ tuổi của
HS không?
(2) Nguyên tắc về yêu cầu chính: đánh giá dựa trên yêu cầu chính của
HĐHT - là phần được HS dành thời gian và nỗ lực nhất.
(3) Nguyên tắc chứng cứ: Cho điểm dựa trên chứng cứ(các tiêu chí cụ thể
mà HS đạt được khi thực hiện HĐHT), không dựa trên suy đoán về ý định của
GV.
(4) Nguyên tắc chặt chẽ: Khi thấy khó quyết định giữa hai mã điểm (Mđ)
đối với một HĐHT (ví dụ, giữa mã điểm 2 và mã điểm 3), hãy chọn mã điểm thấp hơn. Chỉ chọn mã điểm cao hơn khi tìm được đầy đủ các chứng cứ rằng
HS đạt được các tiêu chí của mã điểm đó.
Có thể thấy, nếu HĐHT có tổng điểm càng cao thì vai trò và sự hợp tác của
HS trong việc thực hiện hoạt động đó càng lớn. Tuy nhiên, không phải lúc nào
HĐHT có tổng điểm cao cũng là tốt vì nó còn phụ thuộc vào nội dung kiến thức
và các bối cảnh học tập cụ thể.
Tài liệu số 2 (module 3)
Bài tập sử dụng LA để đánh giá (Module 3)
BÀI 4: SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC (KĨ THUẬT DỰ GIỜ, GÓP Ý VÀ CẢI TIẾN BÀI HỌC)
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức và hiểu biết của các giảng viên về việc dự giờ, góp
ý giờ dạy (sinh hoạt chuyên môn) theo mô hình nghiên cứu bài học; qua đó có thể cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học ở bậc đại học.
2. Kết quả mong đợi:
Sau bài học, người tham gia (NTG) có khả năng:
- Giải thích được khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học.
- Nêu và phân tích được quy trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; nêu được những điểm khác biệt của mô hình này với mô hình
dự giờ truyền thống.
- Biết cách quan sát, ghi chép khi dự giờ.
- Biết cách góp ý theo tinh thần nghiên cứu bài học nhằm cải tiến bài học
tốt hơn.
- Tiến hành được một chu trình sinh hoạt chuyên môn theo mô hình
nghiên cứu bài học
3. Phương tiện đánh giá:
- Kết quả làm bài tập theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn (NHD).
- Kết quả dự giờ, góp ý theo tinh thần nghiên cứu bài học do NTG tổ
chức.
4. Tài liệu, phương tiện cần chuẩn bị:
- Tài liệu số 1: Các dạng hoạt động học tập.
- Tài liệu số 2: Các nhóm phương pháp dạy học ở bậc đại học.
- Bài trình bày do NHD biên soạn.
- Giấy Ao, bút dạ, máy chiếu.
5. Tiến trình các hoạt động (HĐ):
HĐ Hoạt động của NHD Hoạt động của Ghi chú
NTG
1. Chia NTG thành các 1. Thành lập nhóm, Tìm Sản phẩm:
hiểu về NTG: nhóm nhỏ, yêu cầu thảo luận nhóm và liệt kê các phân công nhiệm vụ cho từng thành sinh - Giải thích được bước thực hiện trong viên trong nhóm; hoạt khái niệm sinh một tiết dự giờ, góp ý thảo luận nhóm để hoạt chuyên môn bài dạy thông thường. trả lời câu hỏi của chuyên môn theo nghiên cứu NHD. theo 2. Tổ chức cho đại diện bài học. nghiên một vài nhóm trình bày 2. Đại diện mỗi cứu bài - Nêu và phân trước lớp, các nhóm nhóm trình bày kết học tích được quy khác nhận xét, bổ sung. quả thảo luận của trình sinh hoạt nhóm mình. Các (30’) 3. Yêu cầu NTG nghiên chuyên môn theo
nhóm khác góp ý và bổ sung. cứu tài liệu số 1 và số 2 về mô hình sinh hoạt nghiên cứu bài học; nêu được chuyên môn theo nghiên 3. Nghiên cứu tài những điểm khác cứu bài học liệu để trả lời câu biệt của mô hình (SHCMTNCNH) để trả hỏi, chuẩn bị này với mô hình lời các câu hỏi sau: thuyết trình. dự giờ truyền
thống. - Thế nào là
SHCMTNCBH?
- SHCMTNCBH có những điểm khác biệt gì
so với cách dự giờ, góp
truyền
ý bài giảng thống?
- Nêu và phân tích quy chức tổ trình
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
SHCMTNCBH.
- Khi dự giờ, quan sát lớp học cần tập trung
vào những khía cạnh
nào?
- Những lưu ý khi thực
hiện góp ý bài dạy theo
mô hình nghiên cứu bài
học?
4. Bốc thăm các nhóm
trả lời câu hỏi, các
nhóm khác bổ sung. 4. Trình bày câu trả
lời theo phân công. 5. Chính xác hóa nội
dung, rút ra những lưu ý khi tổ chức SHCM, các
kĩ thuật góp ý giờ dạy… 5. Lắng nghe, đặt câu hỏi nếu có.
Tổ chức cho 1 GV lên Thực Sản phẩm:
dạy thử một tiết, những hiện NTG biết cách người khác dự giờ, quan dạy thử, quan sát, ghi chép
khi dự giờ theo
mô hình NCBH.
sát việc học của SV trong tiết dạy và ghi chép lại những điểm tốt, những điểm có thể làm dự giờ và quan sát việc học của
tốt hơn của bài học. SV
(30’)
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
1. Yêu cầu các nhóm 1. Nghiên cứu tài Góp ý, Sản phẩm:
cải tiến NTG thực hiện đóng góp ý kiến cải tiến bài học theo cách tập liệu số 2, lập sơ đồ nhóm về các bài học việc góp ý theo trung vào việc HỌC chứ phương pháp dạy tinh thần NCBH. không tập trung vào việc học ở đại học.
DẠY: Chuẩn hóa/cải tiến được bài học
sau khi góp ý. - Những điểm mà bài học
đã làm tốt? (Minh
chứng? – ví dụ SV hào
hứng, hiểu đúng ý
GV…)
- Những điểm còn cần
phải khắc phục/có thể
(Minh tốt hơn? làm chứng? Ví dụ SV buồn
ngủ, uể oải, không theo
dõi bài học…)
- Có thể làm tốt hơn theo
cách nào? (chỉ rõ cách
thức cụ thể).
- Những lưu ý khác? (luôn có minh chứng cụ thể là việc học của SV).
2. Các nhóm lần lượt
góp ý kiến theo tinh thần trên, sử dụng kĩ thuật 3-2-1 (3 khen, 2 2. Góp ý theo kĩ thuật 3-2-1. góp ý, 1 câu hỏi nếu có).
HĐ Hoạt động của NHD Ghi chú
Hoạt động của NTG
3. Tổng kết và chuẩn
hóa bài học sau khi góp
ý. 3. Lắng nghe, đặt
câu hỏi (nếu có)
NHD yêu cầu mỗi NTG NTG suy nghĩ và NHD có thể sử Đánh
nêu một ý kiến đóng nêu ý kiến đóng dụng phương
góp/phản hồi về các nội góp cho các nội pháp 6 chiếc mũ giá, phản
dung sau: dung được hỏi. hồi
tư duy để tập hợp ý kiến về các chủ 1. Nội dung tập huấn. NTG nêu cảm nhận (30’) đề khác nhau. của mình về khoá
tập huấn. Sản phẩm: các 2. Phương pháp hướng dẫn, NHD, các tài góp ý để hoàn liệu… thiện nội dung, 3. Tự đánh giá. phương pháp, tài
liệu tập huấn.
GIỚI THIỆU VỀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Khái niệm nghiên cứu bài học
1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson
Research)theo tiếng Nhật (jugyo kenkyu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài
học cho đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006). Thuật ngữ
“Nghiên cứu bài học”có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời
Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở từng bài học cụ thể. Cho đến nay, NCBH là một mô hình phát triển nghề nghiệp của GV
được sử dụng rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản, đã được giới thiệu trên
nhiều quốc gia khác và nhận được sự ủng hộ nhiệt liệt. Điều đó cho thấy tính
ưu việt và sức hấp dẫn to lớn của NCBH. Ở đây chúng ta cần phân biệt
“NCBH” khác với “ Bài học nghiên cứu” (chỉ những tiết học cụ thể được lựa
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho
chọn để đạt được mục đích nghiên cứu).
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài
học.Công tác sinh hoạt chuyên môn (SHCM) được tổ chức thực hiện và duy
trì ở các trường phổ thông không chỉ giúp mỗi giáo viên (GV) nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn gắn kết tình đồng nghiệp, hỗ trợ lẫn nhau
trong công tác; hình thành môi trường sư phạm tốt đẹp, cũng như truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi trường. SHCM hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học. Ở hình thức thứ nhất, SHCM bao gồm việc triển khai học tập các
văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học và thường do ban giám hiệu (BGH) triển khai. SHCM còn trao đổi, thảo luận, học tập các nội dung cụ thể gắn với nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình cũng như điều kiện thực tế của mỗi nhà trường như: nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, kinh nghiệm dạy học một dạng bài, kiểu bài nào đó, kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh (HS) giỏi, phụ đạo HS yếu kém... Những nội dung
này thường được giao cho các GV nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên
môn tốt xây dựng thành các báo cáo chuyên đề hay sáng kiến kinh nghiệm.
Hình thức thứ hai của SHCM là dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học, được
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH cũng làhoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì
các nhà trường tổ chức thường xuyên hơn. Sau dự giờ tổ chuyên môn tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm và đánh giá xếp loại tay nghề GV dạy.
trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú
cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?
cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá giờ
học,xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân
tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để
nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung,
phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường
mình.
Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình
2. Mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH
học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt
Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trưởng.
Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lý/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy và học
những học sinh có khó khăn về học.
dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
3. Đặc điểm của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH
Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trinh dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động
3.1.Mục đích
Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi giáo viên tự
học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp.
Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy trình đã được
rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình.
thống nhất, quy định.
Bài dạy minh họa được một nhóm giáo viên và hiệu phó phụ trách chuyên môn thiết kế. Nhóm thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ
3.2. Thiết kế bài dạy minh họa
động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách
giáo khoa hay sách giáo viên. Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài học,
thay đổi nội dung/ ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn
các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng
Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài hộc, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của học sinh.
học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
3.3. Dạy minh họa - dự giờ
Người dạy minh họa có thể là một giáo viên tự nguyện hoặc một
Người dạy minh họa
Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống
người được nhóm thiết kế lựa chọn.
mới xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể
linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra
Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh,
nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học.
Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế.
Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp với học sinh không, do đó
đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh.
Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất (có thể
Người dự giờ
Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong
đứng hai bên, phía trước, phía sau lớp học)
Kết hợp sử dụng các kĩ thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học
các tình huống, hoạt động học tập cụ thể của học sinh.
như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao? cần thay đổi như thế nào để
kết quả học tập của học sinh tốt hơn?
Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về mục tiêu bài học, những ý tưởng
3.4. Thảo luận về giờ dạy minh họa
Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của học sinh: học sinh học như thế nào (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng suy nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học,
mới, những thay đổi, điều chỉnh về nội dung, phương pháp dạy học, những cảm nhận của mình qua giờ học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa.
học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt
Nếu giờ học chưa đạt được kết quả như mong muốn (theo dự kiến của nhóm thiết kế) thì cũng không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là
được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi học sinh, không có học sinh bị “bỏ quên” trong quá trình học tập.
Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm, tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của giáo viên,
bài học chung để mỗi giáo viên tự rút kinh nghiệm.
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tóm tắt lại vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ việc học của học sinh. Những người tham dự tự suy
không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người.
nghĩ rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của
mình. Không đánh giá xếp loại giờ học. Không chỉ quan tâm đánh giá giáo
viên.
3.5. Kết quả
Kết quả học tập của học sinh được cải thiện. Học sinh thực sự trở
Đối với học sinh
Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, vì tất cả học sinh được tạo điều kiện để phát triển năng lực học tập, không có học
thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ.
Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
sinh bị “bỏ quên”. Học sinh tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến/hoặc yêu cầu giáo viên giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài.
Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình.
Đối với giáo viên
Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn
của học sinh, đặc biệt học sinh yếu kém. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến
Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi, thân thiện. Giáo viên
của học sinh trong các giờ học.
quan tâm đến những khó khăn trong học tập của học sinh. Khi học sinh
không làm được bài hay mắc lỗi giáo viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra
Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn
biện pháp giúp đỡ.
bó, chia sẻ khỏ khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt
của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
Đặt hiệu quả của bài học lên hàng đầu. Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên.Không áp đặt giáo viên theo những quy định
Đối với cán bộ quản lý
chung chung. Biết lắng nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy
của từng giáo viên để đạt được mục tiêu bài học. Cùng chia sẻ, thảo luận,
hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của học sinh. Quan
Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của
tâm đến từng giáo viên, khuyến khích khả năng sáng tạo của mỗi người.
Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. Cán bộ quản lý là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng
những khó khăn trong quá dạy và học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
lực cho từng giáo viên, chứ không phải là người chỉ biết đánh giá giáo viên.
Từ đó, giáo viên tôn trọng, nhiệt tình ủng hộ, tích cực, tự giác tham gia vào quá trinh đổi mới nhà trường, không ngại chia sẻ những khó khăn với đồng nghiệp, dám chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh lớp mình.
Đối với Nhà trường
Các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ cảm thông, gắn bó, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả giờ học.Nhờ đó, chất lượng giáo dục được nâng cao.
4. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH
SHCM truyền thống SHCM theo NCBH
- Đánh giá, xếp loại giờ dạy - Tìm giải pháp để nâng cao kết
quả học tập của học sinh Mục đích
- Tập trung vào hoạt động học - Tập trung vào hoạt động dạy của của học sinh giáo viên
- Mỗi giáo viên tự rút ra bài học
để áp dụng. - Thống nhất cách dạy để các giáo viên cùng thực hiện.
- Một giáo viên thiết kế và dạy - Một nhóm GV thiết kế. Một Thiết kế
minh họa. GV dạy minh họa. bài dạy
- Dựa vào trình độ của HS để
- Thực hiện theo đúng nội dung,
quy trình, các bước thiết kế theo lựa chọn nội dung, phương pháp,
quy định. quy trình dạy học cho phù hợp.
Dạy Người dạy minh họa Người dạy minh họa
minh - Dạy theo nội dung kiến thức có - Điều chỉnh các nội dung dạy
trong sách giáo khoa. học phù hợp. hoạ - Dự giờ - Thực hiện theo đúng nội dung, - Thực hiện tiến trình giờ học linh
quy trình, các bước thiết kế theo quy hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng
định. của học sinh.
Người dự Người dự
- Ngồi cuối lớp học, quan sát cử - Đứng hai bên, phía trước lớp
chỉ việc làm của giáo viên, ghi chép, học quan sát, vẽ sơ đồ chỗ ngồi
của học sinh.
quan sát cử chỉ, việc làm của giáo viên.
- Tập trung xem xét giáo viên dạy - Tập trung quan sát học sinh học thế nào.
có đúng các quy định không. - Suy nghĩ, phát hiện khó khăn
- Đối chiếu với các tiêu chí đánh trong học tập của học sinh đưa ra
giá xếp loại giờ học các biện pháp khắc phục.
- Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá - Dựa trên kết quả học tập của Thảo
xếp loại giờ dạy. học sinh rút kinh nghiệm. luận về
giờ dạy - Tập trung nhận xét phân tích hoạt - Tập trung phân tích việc học của
động của giáo viên. HS, đưa ra minh chứng cụ thể.
- Ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính mổ xẻ, chỉ trích, chủ quan. - Mọi người cùng phát hiện vấn đề học của HS, tìm nguyên nhân,
giải pháp khắc phục. - Người chủ trì xếp loại giờ dạy,
thống nhất cách dạy cho tất cả giáo - Người chủ trì tóm tắt vấn đề,
viên
tìm nguyên nhân và giải pháp. Mỗi GV tự rút ra bài học.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CỦA MỘT BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH được tổ chức, tiến hành theo các
bước như sau:
Giáo viên tự nguyện đăng kí hoặc Ban giám hiệu/tổ trưởng chuyên
Bước 1: Chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học minh họa
môn phân công giáo viên dạy minh họa. Thời gian đầu, nên khuyến khích các
giáo viên có khả năng hay tổ trưởng chuyên môn xung phong chuẩn bị bài
Giáo viên dạy minh họa và nhóm giáo viên trong tổ chuyên môn cùng nhau thiết kế, trao đổi, đầu tư thời gian để chuẩn bị bài học. Hiệu quả của giờ .học là kết quả lảm việc của cả tập thể. Bài dạy minh họa nên lựa chọn từ
dạy minh họa.
các môn học phù hợp cho việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực hoặc các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới được tập huấn để giáo
Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng tạo. Nhóm thiết
viên thử nghiệm các sáng kiến kinh nghiệm mới, cách dạy mới...
kế tự lựa chọn nội dung, phương pháp, kỹ thuật dạy học để đạt được mục
tiêu/ chuẩn kiến thức kĩ năng của từng môn học, không phụ thuộc quá nhiều vào nội dung trong sách giáo khoa, các quy trình, các bước dạy trong sách
giáo viên, mà dựa vào khả năng, kinh nghiệm và vốn kiến thức của
HS/SV/SV. Đặc biệt đối với HS/SV/SV vùng cao, vùng khó khăn, giáo viên
có thể lựa chọn các ví dụ và ngữ liệu gần gũi với các em để đạt được mục
tiêucủa bài học .
Bước 2: Tổ chức dạy minh họa - dự giờ
Tổ chức dạy minh họa - dự giờ là khâu quan trọng trong sinh hoạt chuyên
môn.
Giáo viên cần tiến hành dạy minh họa trên HS/SV/SV của lớp mình.
Dạy minh họa
Yêu cầu không được dạy trước khi dạy minh họa.
Lớp học để dạy minh họa cần có đủ không gian, bàn ghế được kê thuận tiện cho người dự tạo điều kiện để dễ dàng quan sát các hoạt động học
Thời lượng một tiết dạy minh họa không nên kéo dài quá 50 phút.
tập của HS/SV/SV.
Tổ trưởng chuyên môn, Ban giám hiệu và các giáo viên cùng dự giờ.
Dự giờ minh họa đòi hỏi sự tập trung cao độ của các giáo viên. Vị trí
Dự giờ
quan sát của người dự giờ rất quan trọng. Muốn có thông tin chính xác về việc
học của HS/SV/SV, trong NCBH người dự giờ cần quan sát được nét mặt,
Người dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe, nhìn, suy nghĩ và ghi chép diễn biến hoạt động học của HS/SV/SV trong giờ học hay những
hành động, thao tác, sản phẩm của HS/SV/SV.
biểu hiện tâm lý của HS/SV/SV thể hiện trong các hoạt động/ tình huống cụ
Người dự có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động dạy và học của giáo viên và HS/SV/SV trong các tình huống nhưng không làm ảnh hưởng
thể mà không bị bỏ sót khi quan sát.
Quan sát cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới của
đến giờ học.
giáo viên, những đồ dùng dạy học và ngữ liệu/nội dung được điều chỉnh có
Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối quan hệ tương tác giữa HS/SV/SV - giáo viên, HS/SV/SV - HS/SV/SV. Người dự giờ
tác động, ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS/SV/SV như thế nào.
Người dự giờ có thể ghi chép/ghi âm những câu hỏi của giáo viên và câu trả lời của HS/SV/SV, quan sát thái độ của HS/SV/SV, các biểu hiện trên nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm... Từ đó suy nghĩ, phân tích tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn. Ví dụ:
luôn phải đặt câu hỏi cho mình là “HS/SV/SV học được gì? HS/SV/SV có hứng thú không? Vì sao có? Vì sao không? HS/SV/SV có biểu hiện như thế nào? Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả HS/SV/SV tham gia? Có HS/SV/SV nào bị “bỏ quên” không ? ...
Vì sao HS/SV/SV A và nhiều HS/SV/SV khác không trả lời được câu hỏi, có phải HS/SV/SV không hiểu câu hỏi, hay câu hỏi có quá khó đối với
trẻ? Nếu thực sự quá khó thì cần thay đổi câu hỏi như thế nào để HS/SV/SV
Vì sao nhiềuHS/SV/SV không tham gia hoạt động? Có thể
có thể trả lời được.
HS/SV/SV chưa hiểu rõ nhiệm vụ hay nhiệm vụ đó quá khó/ quá dễ đối với
HS/SV/SV, cần phải làm thế nào để HS/SV/SV tích cực tham gia hoạt động
Trong hoạt động thực hành chỉ có một số ít HS/SV/SV làm đúng,
này?
phần đông HS/SV/SV làm sai, vậy tại sao HS/SV/SV làm sai? Có thể
HS/SV/SV chưa hiểu cách làm, tại sao chưa hiểu? Do ngôn ngữ hay do cách
giải thích của giáo viên chưa rõ, cần thay đổi ngôn ngữ hay thay đổi cách giải thích như thế nào để HS/SV/SV dễ hiểu hơn... Mỗi giáo viên đều có những
suy nghĩ, cảm nhận, có cách giải quyết vấn đề khác nhau, nên khi chia sẻ cùng
Việc dự giờ và quan sát HS/SV/SV thường xuyên sẽ giúp cho mỗi giáo viên tự suy nghĩ, phát hiện và hiểu rõ nguyên nhân của những khó khăn
nhau sẽ làm cho buổi thảo luận trở lên sôi nổi, bổ ích và sâu sắc.
mà HS/SV/SV đang gặp phải trong quá trình họe tập. Từ đó tự điều chỉnh
cách dạy của mình cho phù hợp với đối tượng học và có kế hoạch quan tâm
giúp đỡ những HS/SV/SV đang gặp khó khăn về nhận thức hoặc hoàn cảnh
Trong sinh hoạt chuyên môn theo NCBH, khi mọi người cùng nhau tập trung hướng vào hoạt động học của HS/SV/SV, tìm nguyên nhân và các
gia đình....
giải pháp cho các vấn đề khó khăn về học của HS/SV/SV thì mối quan hệ
giữa người dạy và người dự trở nên gần gũi, có sự cảm thông, chia sẻ.
Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học
Hoạt động suy ngẫm và chia sẻ sau khi dự giờ là hoạt động quan trọng
nhất của SHCM theo NCBH. Sau khi dự tiết dạy minh họa, các giáo viên sẽ thảo luận về giờ học. Đây là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi sinh hoạt chuyên môn. Để đạt được mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự cần tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng.
Trong khi thảo luận, vai trò của người chủ trì hết sức quan trọng. Người
chủ trì không chỉ có khả năng chuyên môn mà còn có năng lực tổ chức, nhanh, nhạy, linh hoạt xử lí các tình huống để điều hành, dẫn dắt buổi sinh hoạt chuyên môn đi đúng hướng, đúng trọng tâm, đạt hiệu quả và tạo được
bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó giữa các thành viên trong tổ chuyên môn, trong nhà trường.
Địa điểm thảo luận
Địa điểm thảo luận cần đủ rộng, đủ chỗ ngồi cho người tham dự. Nếu có
các phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, projector thì càng tốt... cần
sắp xếp bàn ghế để người tham dự ngồi đối diện với nhau, tạo điều kiện dễ
dàng cho việc trao đổi ý kiến đồng thời làm cho bầu không khí thảo luận thân
thiện, gần gũi.
Tiến trình buổi thảo luận
Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận.
Bước 2: Giáo viên dạy minh họa đại diện cho nhóm thiết kế nêu mục
tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp,
đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng HS/SV/SV cụ thể và cảm nhận sau
khi dạy bài học, sự hài lòng, những băn khoăn hay khó khăn khi thực hiện bài
dạy.
Bước 3: Giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học.
Sau khi giáo viên dạy minh họa trình bày, các giáo viên tham dự có thể
đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn ý đồ của người dạy. Nhóm thiết kế giáo án cùng có
Nếu thực hiện chụp ảnh hay quay video giờ học, người chủ trì có thể cho giáo viên xem lại hình ảnh các hoạt động trọng tâm hoặc dừng lại ở một
trách nhiệm trả lời câu hỏi của người tham dự và bổ sung các ý kiến để làm rõ hơn ý đồ thiết kế của cả nhóm.
Yêu cầu tất cả các giáo viên dự giờ chia sẻ những quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình về giờ học, những thông tin thu được trong quá trình quan sát. Người dự giờ có thể mô tả một tình huống học tập có vấn đề hoặc mô tả
số hình ảnh tiêu biểu (HS/SV/SV hứng thú, tích cực, mệt mỏi,chán nản, ngủ gật, không tập trung...).
chi tiết hoạt động của một HS/SV/SV hay một nhóm HS/SV/SV, phân tích
Câu hỏi gợi ý thảo luận:
- Những điều mình học được qua bài dạy minh họa?
- Những khó khăn của HS/SV/SV biểu hiện trong giờ học?
- Mô tả những hiện tượng quan sát được, những biểu hiện cụ thể của
nguyên nhân của hiện tượng đó và đưa ra giải pháp nếu cần thiết. . .
- Nguyên nhân của những khó khăn?
- Giải pháp khắc phục những khó khăn?
- Bài học có gì mới/ sáng tạo so với sách giáo khoa, sách giáo viên, điều
HS/SV/SV như: vẻ mặt, thái độ, hoạt động, sản phẩm...
- Các nội dung/hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức
này được thể hiện qua kết quả học tập cùa HS/SV/SV như thế nào?
của HS/SV/SV không? (đủ thời gian học, dễ hiểu, thu hút sự tham gia của
HS/SV/SV).
- Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm cho HS/SV/SV hứng thú
- HS/SV/SV được quan tâm/ hỗ trợ như thế nào? (HS/SV/SV tích cực,
mang lại hiệu quả thực sự không? Tại sao? (hoạt động nhóm, cá nhân).
- HS/SV/SV có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức
HS/SV/SV yếu kém, HS/SV/SV bị “bỏ quên”...).
mới như thế nào?
Mối quan hệ giữa giáo viên - HS/SV/SV; giữa HS/SV/SV - HS/SV/SV
Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau:
trong tình huống đó như thế nào?
HS/SV/SV học được gì qua hoạt động đó?
Hoạt động đó có tác động đến việc hình thành nhân cách/ giáo dục kĩ năng sống cho HS/SV/SV như thế nào? (sự tự tin, kĩ năng trình bày, kĩ năng lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định...).
- Để đảm bảo không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thân thiện, cởi mở,
- Người góp ý cần căn cứ vào mục tiêu của bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp để giúp người dạy khắc phục những hạn chế sao cho tạo cơ hội
người chủ tri cần lắng nghe tích cực và khéo léo hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm, đạt được mục đích, không nên để người dự mổ xẻ, phân tích, phê phán những hạn chế của giáo viên dạy minh họa..
cho tất cả các HS/SV/SV đều được tham gia học tập, tiếp thu kiến thức một
- Mỗi người dự tự tìm ra những yếu tố tích cực, suy nghĩ xem mình đã
cách hiệu quả.
học được gì từ bài học này (kể cả việc rút kinh nghiệm từ những cái sai của
đồng nghiệp) trước khi đưa ra những nhận xét về những hạn chế của giờ học.
Người dự cần nêu những phát hiện, mà giáo viên dạy minh họa có thể không
- Không áp đặt ý kiến, kinhnghiệm chủ quan cá nhân, quá chú trọng
nhìn thấy vì chưa bao quát hết được (không nghe rõ, không nhìn thấy, ít chú ý, không cảm nhận được...) điều này sẽ giúp cho giáo viên nhìn lại mình và tự điều chỉnh để hoàn thiện hơn trong các giờ học sau.
đến các quy trình truyền thống của một giờ dạy. Khi đưa ra nhận xét, người
dự không nên sử dụng những câu nói như: “Nếu là tôi, tôi sẽ...” hoặc “tóm lại,
chúng ta cần/ cách tốt nhất là...” Người dự cần đặt mình vào vị trí của người
thực hiện giờ học để chia sẻ những khó khăn và những kết quả của giờ học.
Đặc biệt là không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không kết
luận cần phải thay đổi theo cách nào. Trong quá trình thảo luận các giáo viên
sẽ đưa ra rất nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với HS/SV/SV và điều kiện học tập của lớp
- Nếu cần thiết, các giáo viên có thể cùng thảo luận thiết kế lại bài học dựa trên thực tế và những kinh nghiệm, biện pháp được rút ra trong bài học minh họa để kiểm chứng cho những giải pháp đã đưa ra.
- Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không phải là bàn bạc để đi tìm một cách giải quyết đúng đắn mà là sự trải nghiệm, nâng cao năng lực quan sát, năng lực cảm nhận việc học của HS/SV/SV và có quyết định tác động phù hợp.
mình.
Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần
tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chình sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả
những câu hỏi đó các GV phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau
hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Những điểm được sửa có thể là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức lớp học, hoạt động của HS/SV v.v…
Như vậy, nếu coi quá trình nghiên cứu một bài học được thực hiện một lần ở một lớp được xem như một đơn vị thì chu trình tiến hành một NCBH có thể bao gồm nhiều quá trình đơn vị. Chúng tiếp nối nhau và tạo nên một chu
trình tuần hoàn nghiên cứu, hồ sơ bài học sẽ được tiếp thu, phát triển và hoàn
thiện. Chu trình này bảo đảm cho quá trình NCBH được chỉnh sửa, thực hiện,
đánh giá và hoàn thiện liên tục.
Thời gian thực hiện của các giai đoạn này rất khác nhau và tùy yêu cầu
của bài học mà qúa trình này có thể lặp lại một vài lần hay chỉ tiến hành một
lần. Chu trình này đảm bảo cho bài học được hoàn thiện và mang lại hiệu quả
cao nhất cho việc học của HS/SV và tiến dần đến mục tiêu đã đề ra.
Quy trình NCBH lặp lại nhau nhưng không gây ra nhàm chán, mất hứng
thú đối với GV bởi lẽ ở những lớp khác nhau, đối tượng HS/SV khác nhau sẽ dẫn tới thực tế khác nhau và làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm của GV. Cuối cùng các GV cùng viết báo cáo vạch ra những gì họ đã học được liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ. Mỗi người tham gia sẽ hoàn thành một báo cáo cuối cùng bao gồm sự phản ánh về quá trình NCBH và tác động của nó vào giảng dạy và học tập. Báo cáo cuối cùng là nguồn tư liệu rất
có giá trị để giúp các GV suy nghĩ về những gì họ đã học được về thực tiễn giảng dạy liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu.
Các nguyên tắc áp dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn theo NCBH cho
bài học hàng ngày:
Nguyên tắc 1. Từ bỏ phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt
kiểu thuyết trình truyền thống.
Trong những giờ học như vậy, GV thiên về giải thích các kiến thức, còn
HS/SV học một cách thụ động. Cách dạy như vậy trước mắt có thể không ảnh
hưởng đến kết quả thi cử, tuy nhiên về lâu dài tạo nên nhiều thói quen có hại cho cuộc sống của HS/SV như không có tư duy độc lập mà theo tâm lý đám đông. Mặt khác, cách dạy này triệt tiêu sự tham gia tích cực của HS/SV vào
bài giảng, không khuyến khích sự hợp tác trong học tập giữa HS/SV với HS/SV. Cách dạy học như vậy theo một nghiên cứu của Mỹ, sau sáu tháng người học chỉ lưu giữ được khoảng 5% những gì đã được nghe giảng. Để giải
quyết tình trạng này, GV cần biết chấp nhận mọi HS/SV, không được bỏ rơi
các em học yếu, kém. Chuyển đổi phương pháp truyền thụ một chiều thành phương pháp dạy học có sự tham gia tích cực của người học. Những yếu tố
sau cần được đưa vào bài học hàng ngày:
- Các hoạt động tìm tòi, khám phá dựa trên các đồ dùng dạy học trực
quan.
- Các hoạt động của nhóm nhỏ chỉ gồm 3 đến 4 HS/SV.
- Đối thoại chia sẻ ý kiến giữa GV với HS/SV, giữa HS/SV với HS/SV.
Bằng việc học qua giao tiếp, HS/SV không những chiếm lĩnh được kiến thức khoa học mà còn xây dựng mối quan hệ bình đẳng, hợp tác và phát triển
kỹ năng sống.
Nguyên tắc 2. Sử dụng thiết bị dạy học thực tế. Bài học là của HS/SV,
bài học cần được gắn liền với thực tiễn cuộc sống của các em. Chống lại các giờ học lý thuyết suông, thiếu thực tiễn, thực hành.
Nguyên tắc 3. Hoạt động nhóm nhỏ hiệu quả, chống lại các hiện tượng ỷ lại, hiện tượng tách nhóm (bị bỏ rơi từ nhóm trung bình xuống nhóm yếu,
kém).
Trong thực tiễn dạy học hiện nay có những trường hợp tổ chức nhóm thảo luận không hiệu quả. Giáo viên chỉ đối thoại với nhóm trưởng và thư ký, các thành viên khác của nhóm bị bỏ rơi, lâu dần sẽ bị rỗng kiến thức và lọt
xuống nhóm HS/SV yếu, kém. Do đó cần sử dụng các kỹ thuật hoạt động
nhóm tích cực như khăn phủ bàn, các mảnh ghép, công não, …
Nguyên tắc 4. Giao nhi ệm vụ học tập vừa sức, không quá dễ, nhưng
không quá khó.
Giao nhiệm vụ quá đơn giản, dễ dàng cho HS/SV dẫn đến các em ở nhóm khá, giỏi không phát triển được năng lực ở mức cao hơn. Do vậy trong
thực tiễn dạy học cần giao những nhiệm vụ cao hơn, có tính thách thức hơn cho các HS/SV nhóm khá giỏi. Mặt khác, cũng có những nhiệm vụ riêng có tính phân hóa đối với các HS/SV ở nhóm yếu, kém. Những nhiệm vụ học tập
này không quá khó, nằm trong khả năng vươn tới của HS/SV yếu, kém.
Những HS/SV ở mức trung bình cũng cần những nhiệm vụ học tập riêng, đòi
hỏi phải nỗ lực để chiến lĩnh. Nếu không thực hiện đầy đủ nguyên tắc này thì dẫn đến hiệu quả bài học không cao.
Nguyên tắc 5. Chia sẻ ý kiến, ý tưởng để xây dựng mối quan hệ GV-
HS/SV, HS/SV-HS/SV.
BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM TOÁN BẰNG TIẾNG ANH
Nội dung Thông tin chung Lịch sử phát triển Cơ cấu tổ chức Các bộ môn Đội ngũ giảng viên Nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học Phân công nhiệm vụ cụ thể Đào tạo cử nhân sư phạm Toán bằng tiếng Anh I. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chiến lược phát triển đào tạo
cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh
II. Mục tiêu của chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm
Toán dạy bằng tiếng Anh
22 January 2015
2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2.2. Các mục tiêu cụ thể III. Các giải pháp chủ yếu 3.1. Các giải pháp chung 3.2. Các giải pháp cụ thể IV. Các giai đoạn thực hiện
4.1. Giai đoạn I (2013 - 2018) 4.2. Giai đoạn II sau năm 2018 V. Tổ chức và điều kiện thực hiện
22 January 2015
3
Thông tin chung
Tên đơn vị: Khoa Toán – Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội
Địa chỉ: Nhà C, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (04) 37547727 Email: k.toantin@hnue.edu.vn Thành lập: Năm 1951 Trưởng đơn vị: GS.TSKH Đỗ Đức Thái
22 January 2015
4
Lịch sử phát triển
Khoa Toán trước đây (nay là khoa Toán - Tin) được thành lập năm 1951, từ tổ Toán chỉ có 3 cán bộ đến 120 cán bộ trong một thời gian dài và nay là 74 cán bộ. Trải qua 64 năm, khoa Toán – Tin đã không ngừng trưởng thành và phát triển, luôn xứng đáng là một khoa đầu đàn của trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội.
Trong 64 năm, Khoa đã có 17 Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú; 36 Giáo sư và Phó giáo sư; hơn 130 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ.
22 January 2015
5
Trong suốt những năm tháng xây dựng và trưởng thành, Khoa luôn được công nhận là tập thể lao động xuất sắc, công đoàn khoa luôn được công nhận là công đoàn vững mạnh, Đảng bộ khoa luôn được công nhận là đảng bộ trong sạch, vững mạnh, Liên chi đoàn khoa đã nhiều lần được Thành đoàn Hà Nội và Trung ương đoàn tặng bằng khen. Năm 1996 Khoa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng ba.
Năm 2001 Khoa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì và Bộ môn Hình học được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba
22 January 2015
6
Cơ cấu tổ chức
Trưởng khoa: GS.TSKH Đỗ Đức Thái, phụ trách chung. Phó trưởng khoa: TS. Lê Tuấn Anh, phụ trách đào tạo hệ
đại học ngoài trường và cơ sở vật chất.
Phó trưởng khoa: TS. Nguyễn Công Minh, phụ trách đào
tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học.
Phó trưởng khoa: TS. Trần Quang Vinh, Bí thư Đảng ủy
Khoa, phụ trách đào tạo đại học hệ chính qui.
22 January 2015
7
Các bộ môn Bộ môn Đại số: PGS.TS Dương Quốc Việt, Trưởng bộ
môn.
Bộ môn Giải tích: TS. Trần Đình Kế, Trưởng bộ môn. Bộ môn Hình học: GS.TSKH Đỗ Đức Thái, Trưởng bộ
môn.
Bộ môn Lý thuyết hàm: GS.TSKH Lê Mậu Hải; Trưởng bộ
môn.
Bộ môn Lý luận và Phương pháp dạy học Toán: GS.TS Bùi
Văn Nghị, Trưởng bộ môn.
Bộ môn Toán ứng dụng: TS. Trần Quang Vinh; Trưởng bộ
môn.
Tổ Hành chính: ThS. Đào Thu Hà, Tổ trưởng.
22 January 2015
8
Đội ngũ giảng viên
Năm học 2014-2015 toàn Khoa có 74 cán bộ viên chức,
trong đó có 4 CB hợp đồng.
Về cơ cấu học hàm, học vị: Khoa có 6 TSKH và 42 TS, 4 GS và 8 PGS, 16 Ths, 3 cử nhân. Hiện có 10 cán bộ đang là NCS ở NN và 3 cán bộ đang là NCS trong nước.
Thường xuyên làm việc tại Khoa là 60 CB, trong đó có 5
CB hợp đồng.
22 January 2015
9
Nhiệm vụ đào tạo và NCKH
Đào tạo giáo viên Toán THPT có trình độ Đại học (từ năm 2006 có cả hệ Cử nhân Toán), đào tạo nâng cấp giáo viên Toán THCS từ trình độ Cao đẳng lên Đại học.
Đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các chuyên ngành Toán học
và chuyên ngành Lí luận và PPDH bộ môn Toán.
Giảng dạy Toán cao cấp cho một số khoa trong trường
ĐHSPHN.
Nghiên cứu lí thuyết và ứng dụng của Toán học, Giáo dục
Toán học.
22 January 2015
10
Phân công nhiệm vụ cụ thể Bộ môn Đại số Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Đại số cho sinh viên các hệ Chất lượng cao, Chính qui, Cử tuyển và Cử nhân Toán của Khoa Toán- Tin. Giảng dạy các môn Đại số cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Đại số và Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Toán học chuyên ngành Đại số và Lý thuyết số (Mã số: 60 46 05).
22 January 2015
11
Về công tác nghiên cứu khoa học
Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Đại số giao hoán. 2. Hình học đại số. 3. Lý thuyết số.
22 January 2015
12
Bộ môn Giải tích Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Phương trình vi phân và tích phân (Mã số: 62 46 01 05).
22 January 2015
13
Về công tác nghiên cứu khoa học
Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lý thuyết định tính các phương trình vi phân và Hệ động lực. 2. Lý thuyết các bài toán biên đối với các hệ phương trình đạo hàm riêng trong các miền với biên không trơn. 3. Phương trình đạo hàm riêng phi tuyến. 4. Lý thuyết điều khiển (phương trình vi phân thường, phương trình đạo hàm riêng, bao hàm thức vi phân).
22 January 2015
14
Bộ môn Hình học Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Hình học cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Hình học cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Hình học- Tôpô (Mã số: 62 46 10 01).
22 January 2015
15
Về công tác nghiên cứu khoa học
Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn là: 1. Hình học phức và Hình học đại số. 2. Hình học phức hyperbolic và ứng dụng 3. Lý thuyết phân bố giá trị trên đa tạp đại số.
22 January 2015
16
Bộ môn Lý thuyết hàm Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Toán Giải tích (Mã số: 62 46 01 01).
22 January 2015
17
Về công tác nghiên cứu khoa học
Các hướng chuyên môn chính của Bộ môn là: 1. Giải tích phức và Giải tích phức trong không gian lồi địa phương. 2. Giải tích hyperbolic. 3. Lý thuyết đa thế vị. 4. Lý thuyết nội suy và Đại số đều. 5. Lý thuyết điểm bất động. 6. Lý thuyết toán tử và phương trình hàm.
22 January 2015
18
Bộ môn Toán ứng dụng Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Quy hoạch tuyến tính, Xác suất Thống kê, Giải tích số, Tiếng Anh chuyên ngành cho các hệ Chất lượng cao, Chính quy, Chính quy theo địa chỉ cho sinh viên Khoa Toán – Tin. - Giảng dạy các môn Toán Cao cấp, Xác suất Thống kê, Phương pháp tính và tối ưu cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lý thuyết Xác suất và Thống kê toán học.
22 January 2015
19
Về công tác nghiên cứu khoa học
Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lý thuyết Xác suất và Thống kê toán học 2. Giải tích số 3. Lý thuyết tối ưu
22 January 2015
20
Bộ môn Phương pháp dạy học Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn LL và PPDH bộ môn Toán cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn LL và PPDH bộ môn Toán cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán (Mã số: 62.14.01.11).
22 January 2015
21
Về công tác nghiên cứu khoa học
Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán 2. Kiểm tra đánh giá trong khoa học Giáo dục 3. Chương trình, nội dung môn Toán ở các bậc học, cấp học 4. Đào tạo giáo viên Toán các bậc học.
22 January 2015
22
Đào tạo cử nhân SP Toán bằng tiếng Anh
I. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chiến lược phát triển
đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng hội nhập quốc tế. Để đáp ứng được những nhiệm vụ quan trọng trên việc phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong các ngành khoa học kỹ thuật và kinh tế cho học sinh, sinh viên và giáo viên, đã trở thành một nhu cầu cấp bách.
22 January 2015
23
Kinh nghiệm phát triển của những nước như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc... đã chỉ ra rằng: tiếng Anh không chỉ đơn thuần là phương tiện tiếp cận đến những nền văn hóa nước ngoài mà thực sự đã trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia trong thế giới ngày nay - một thế giới của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, đối với nền giáo dục Việt Nam đây vẫn còn là vấn đề rất mới và còn rất hạn chế.
22 January 2015
24
Vì vậy, ngày 30/8/2008 Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã kí Quyết định 1400/QĐ- TTG về việc phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020” với mục tiêu là: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập,
22 January 2015
25
tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đề án này cũng xác định môn ngoại ngữ được dạy và học trong hệ thống giáo dục quốc dân là tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác.
22 January 2015
26
Đội ngũ giáo viên toán THPT trong cả nước có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn toán nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình toán phổ thông bằng tiếng Anh. Trên thực tế, mặc dù các cơ sở đào tạo có nhiều cố gắng trong công tác giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên nhưng chất lượng đào tạo tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành toán nói riêng, vẫn rất thấp. Một số lượng lớn giáo viên toán phổ thông không có khả năng sử dụng tiếng Anh trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy.
22 January 2015
27
Trong những năm gần đây, đã có nhiều trường quốc tế được lập ra ở Việt Nam. Vì thế nhu cầu tuyển dụng giáo viên toán dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn. Thế nhưng hệ thống các trường Đại học Sư phạm lại không đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó.
22 January 2015
28
II. Mục tiêu của chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư
phạm Toán dạy bằng tiếng Anh
2.1. Mục tiêu tổng quát: Đào tạo được một số cử nhân sư phạm có khả năng giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh. Từ đó, lan tỏa tạo ra được một đội ngũ lớn những giáo viên phổ thông có khả năng sử dụng tiếng Anh trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói trên.
22 January 2015
29
Đào tạo được những sinh viên có đủ khả năng theo học đại học và sau đại học tại các trường đại học của nước ngoài. Đặc biệt, đào tạo những sinh viên đủ khả năng cạnh tranh học bổng để theo học ở các trường đại học hàng đầu của nước ngoài, mà không sử dụng đến ngân sách Nhà nước. c. Huy động sự đóng góp vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam của các nhà khoa học Việt Nam đầu ngành đang làm việc ở cả trong và ngoài nước, cũng như một số nhà khoa học đầu ngành của thế giới có cảm tình với Việt Nam. Đây là những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới hệ thống sư phạm của cả nước.
22 January 2015
30
2.2. Các mục tiêu cụ thể
Thông qua việc triển khai mô hình và chương trình đào tạo mới ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong đó tích hợp việc đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh với việc đào tạo cử nhân sư phạm chất lượng cao (trường thực hiện từ năm 1997 đến nay), phấn đấu từ năm 2018 mỗi năm ra trường 50 cử nhân sư phạm chất lượng cao có khả năng giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh. Đây là nguồn giáo viên trình độ cao góp phần thực hiện công cuộc Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau 2015 và góp phần thực hiện mục tiêu Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020”.
22 January 2015
31
Trong giai đoạn 2014-2020, mỗi năm tuyển sinh mới từ học sinh phổ thông 50 chỉ tiêu thuộc các ngành sư phạm Toán theo học Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh. Trong quá trình đào tạo, sẽ sàng lọc và tuyển bổ sung thêm những sinh viên giỏi để có khoảng 50 sinh viên theo học theo chương trình này.
Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên phổ thông dạy môn chuyên môn bằng tiếng Anh. Trong giai đoạn 2014-2020, Khoa Toán-Tin Trường Đại học Sư phạm Hà Nội sẽ phối hợp với một số Sở GD &ĐT của một số tỉnh, thành tiến hành thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng này.
22 January 2015
32
III. Các giải pháp chủ yếu
3.1. Các giải pháp chung Xây dựng phương thức và mô hình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh.
Xây dựng Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy
chương trình phổ thông các môn Toán bằng tiếng Anh.
Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên
phổ thông dạy môn chuyên môn bằng tiếng Anh.
22 January 2015
33
3.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.1. Xác định phương thức và mô hình đào tạo Học theo chương trình khung của mã ngành đào tạo cử nhân sư phạm Toán chất lượng cao và bổ sung một số tín chỉ tiếng Anh. Thời gian đào tạo là 4 năm và chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 gồm 2 (hoặc 2,5) năm Giai đoạn 2 gồm 2 (hoặc 1,5) năm
22 January 2015
34
Những sinh viên không đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh hoặc những sinh viên mặc dầu đáp ứng được yêu cầu của Chương trình – nhưng vì lý do nào đó không tiếp tục theo học Chương trình, thì sẽ tiếp tục được học theo chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán chính qui thông thường của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22 January 2015
35
3.2.2. Xây dựng đội ngũ tham gia giảng dạy Đẩy mạnh quan hệ hợp tác Quốc tế, thường xuyên cử cán bộ cán bộ giảng viên đi tập huấn, học tập và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Đảm bảo đến năm 2016 trường đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng theo từng chương trình đào tạo đảm bảo về chất lượng chuyên môn và ngoại ngữ để thực hiện giảng dạy Chương trình đào tạo này. Trước mắt, đội ngũ cán bộ giảng dạy thực hiện Chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông bằng tiếng Anh bao gồm: - Giáo viên dạy tiếng Anh cơ bản.
22 January 2015
36
- Đội ngũ cán bộ khoa chuyên ngành đã được học tập và đào tạo ở nước ngoài tham gia giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành và các học phần chuyên ngành bằng tiếng Anh. - Giáo viên thỉnh giảng: Mời một số cán bộ trong và ngoài nước tham gia giảng dạy trực tiếp cho Chương trình không chỉ đảm bảo trình độ đào tạo cao (đạt yêu cầu của các trường đại học tốt của nước ngoài), mà cũng là nguồn giáo sư đồng hướng dẫn cho sinh viên nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh viên đi thực tập và học tiếp sau đại học ở nước ngoài.
22 January 2015
37
3.2.3. Xác định quy mô và quy trình đào tạo:
+) Tổ chức thi tuyển theo khối A và A1 trong kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Toán của ĐHSPHN, số lượng tuyển chọn là 50 sinh viên học Sư phạm Toán. +) Khi kết thúc Giai đoạn 1, thi tuyển chọn lại trong tất cả các sinh viên sư phạm năm thứ ba của mỗi Khoa để chọn ra khoảng 80 em cho Giai đoạn 2 của Khoa Toán-Tin.
22 January 2015
38
3.2.4. Chương trình đào tạo:
Tổng số tín chỉ: 155 tín chỉ, trong đó * Các học phần chung: 10 tín chỉ * Các học phần tiếng Anh: 27 tín chỉ, trong đó có 6 tín chỉ tiếng Anh chuyên ngành. * Các học phần đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm: 34 tín chỉ * Các học phần còn lại: 84 tín chỉ
22 January 2015
39
3.2.5.Ngôn ngữ: Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có trình độ tiếng Anh tương đương B2 theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu.
22 January 2015
40
3.2.6. Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo
viên phổ thông dạy môn Toán bằng tiếng Anh: Chương trình tập trung vào hai khía cạnh sau:
- Tiếng Anh tăng cường; - Xây dựng các bài giảng mẫu bằng tiếng Anh theo Chương trình phổ thông. Lựa chọn và đưa ra những bộ tài liệu chuẩn, đặc biệt là sách giáo khoa, bằng tiếng Anh để giáo viên phổ thông tham khảo.
- Nâng cao kỹ năng giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của
giáo viên phổ thông.
22 January 2015
41
- Tổ chức các Hội thảo khoa học giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của giáo viên phổ thông để rút ra những kinh nghiệm và bài học quý từ thực tiễn.
- Phối hợp với một số Sở Giáo dục và đào tạo thực hiện thí
điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng này.
22 January 2015
42
IV. Các giai đoạn thực hiện
4.1. Giai đoạn I (2013 - 2018): Tập trung đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán tại Khoa: Toán-Tin của Trường ĐHSPHN.
Thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình phổ thông bằng tiếng Anh tại một số Sở Giáo dục và Đào tạo.
Năm 2018: Tổ chức rút kinh nghiệm trên tất cả các mặt như: Mô hình và Chương trình đào tạo, Phương pháp giảng dạy... Đánh giá hiệu quả đào tạo để từ đó đề ra các điều chỉnh thích hợp các năm tiếp theo.
22 January 2015
43
4.2. Giai đoạn II sau năm 2018:
Tiếp tục triển khai Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán của Trường ĐHSPHN trên cơ sở những điều chỉnh, bổ sung sau Giai đoạn 1.
22 January 2015
44
V. Tổ chức và điều kiện thực hiện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thành lập Ban điều hành Chương trình do Trưởng Khoa Toán-Tin làm Trưởng ban, các thành viên Ban chủ nhiệm là các thành viên của Ban điều hành Chương trình. Ban Điều hành Chương trình phối hợp với BGH, PĐT chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai Chương trình từ giai đoạn chuẩn bị tuyển sinh, tuyển sinh cho đến khi hoàn thành khóa học.
Chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh là một phần trong chiến lược phát triển của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho đến 2024 và xa hơn nữa.
22 January 2015
45
Vì thế, chúng tôi mong muốn Bộ GD&ĐT cung cấp kinh phí ổn định hàng năm cho Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh với quy mô khoảng 50 sinh viên/năm cho Giai đoạn 1 và mở rộng thành 100 sinh viên/năm cho Giai đoạn 2. Nguồn kinh phí đó bao gồm: Kinh phí hỗ trợ của Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 và Kinh phí cấp thường xuyên hàng năm.
22 January 2015
46
Cấp kinh phí để cải tạo hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm. Đáp ứng đầy đủ các loại thiết bị dạy học (tối thiểu) phục vụ giảng dạy, học tập, đặc biệt trang bị các phần mềm dạy học tiếng Anh theo chương trình mới.
Tạo điều kiện thuận lợi của sinh viên thuộc Chương trình
xin được việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.
Đảm bảo quyền lợi của giáo viên khi tham gia giảng dạy
cho Chương trình, chẳng hạn như: - Có cơ hội được học tập và rèn luyện việc giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh trong môi trường bản ngữ. - Thù lao thỏa đáng cho mỗi tiết giảng dạy bằng tiếng Anh.
22 January 2015
47

