intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về dân số và phát triển cho Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển các cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu này cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về dân số và phát triển, nội dung nhiệm vụ công tác dân số hiện nay và một số kỹ năng tương ứng. Những thông tin, số liệu được cập nhật mới. Hệ thống các ví dụ gắn với các hoạt động thực tế ở cơ sở. Các thuật ngữ, khái niệm được cố gắng trình bày bằng ngôn ngữ dễ hiểu, giúp cho người học có thể lĩnh hội kiến thức tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về dân số và phát triển cho Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển các cấp

  1. ` BỘ Y TẾ CỤC DÂN SỐ TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CHO BAN CHỈ ĐẠODÂN SỐ VÀPHÁT TRIỂN CÁC CẤP (Ban hành theo Quyết định số 65 /QĐ-CDS ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Cục Cục Dân số) HÀ NỘI, NĂM 2023
  2. ii Chủ biên: - ThS. Nguyễn Văn Tân, Nguyên Phó Tổng cục trưởng phụ trách Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ Y tế Thành viên chính: - ThS. Đinh Thái Hà, Giám đốc Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng; - TS. Bùi Phương Đình, Viện Trưởng Viện Xã hội học và phát triển; - TS. Phạm Minh Sơn, Vụ Trưởng Vụ Pháp chế - Thanh Tra. Thành viên, Thư ký: - ThS. Lê Thị Nga, Giảng viên, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng.
  3. iii MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Bài 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN ..............2 I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ.....................................................2 1. Dân số và dân cư .............................................................................................................. 2 2. Kết quả dân số.................................................................................................................. 3 2.1. Quy mô dân số và tăng trưởng dân số .......................................................................... 3 2.2. Cơ cấu dân số ................................................................................................................ 4 2.2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính ...................................................................................... 4 2.2.2. Cơ cấu dân số theo tuổi .............................................................................................. 5 2.3. Phân bố dân số, mật độ dân số ...................................................................................... 7 3. Quá trình dân số ............................................................................................................... 8 3.1. Sinh và mức sinh........................................................................................................... 8 3.2. Chết và mức chết .......................................................................................................... 9 3.3. Di cư và đô thị hóa ...................................................................................................... 10 4. Chất lượng dân số .......................................................................................................... 11 5. Dự báo dân số và sử dụng kết quả dự báo dân số .......................................................... 11 5.1. Dự báo dân số ............................................................................................................. 11 5.2. Sử dụng kết quả dự báo dân số Việt Nam 2019-2069 ................................................ 13 II. DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN ................................................................................14 1. Phát triển, phát triển bền vững và thước đo ................................................................... 14 1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 14 1.1.1. Phát triển, phát triển bền vững ................................................................................. 14 1.1.2. Phát triển bền vững về kinh tế ................................................................................. 15 1.1.3. Phát triển bền vững về xã hội .................................................................................. 15 1.1.4. Phát triển bền vững về tài nguyền và môi trường .................................................... 17 1.2. Thước đo ..................................................................................................................... 17 2. Mối quan hệ giữa dân số và phát triển ........................................................................... 18 2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 18 2.2. Sơ đồ và phân tích về mối quan hệ giữa dân số và phát triển ..................................... 19 2.2.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa dân số và phát triển ........................................................... 19 2.2.2. Một số nội dung về mối quan hệ giữa dân số và phát triển ..................................... 20 Bài 2. CHÍNH SÁCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA .................................................................................................................26 I. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỐ PHÁT TRIỂN Ở NƯỚC TA ...................... 26 1. Sơ lược quá trình xây dựng và thực hiện chính sách dân số của Đảng và Nhà nước ta 26 1.1. Chính sách dân số trước Nghị quyết Trung ương 4 .................................................... 26 1.2. Chính sách dân số từ khi có Nghị quyết Trung ương 4 .............................................. 27 2. Những vấn đề dân số và phát triển hiện nay ở nước ta .................................................. 29 2.1. Những vấn đề về quy mô dân số ................................................................................. 29 2.1.1. Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao .................................................................... 29
  4. iv 2.1.2. Sự khác biệt mức sinh giữa các khu vực, đối tượng và xu hướng giảm sinh ngày càng lan rộng ...................................................................................................................... 30 2.2. Cơ cấu dân số vàng và tận dụng hiệu quả Cơ cấu dân số vàng .................................. 32 2.2.1. Thực trạng cơ cấu dân số vàng ................................................................................ 32 2.2.2. Cơ hội, thách thức của Cơ cấu “dân số vàng”. ........................................................ 33 2.3. Già hóa dân số và thích ứng với già hóa dân số ......................................................... 36 2.3.1. Thực trạng già hóa dân số ở Việt Nam .................................................................... 36 2.3.2. Thách thức ............................................................................................................... 38 2.4. Mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) ........................................................... 39 2.4.1. Thực trạng mất cân bằng GTKS ở Việt Nam .......................................................... 39 2.4.2. Những hệ lụy của mất cân bằng GTKS ................................................................... 41 2.5. Những vấn đề về phân bố dân số ................................................................................ 41 2.5.1. Xu hướng di cư và tích tụ dân số ............................................................................. 41 2.5.2. Tác động của di cư đối với phát triển bền vững ...................................................... 43 2.6. Nhữngvấnđềnângcaochấtlượngdânsố ......................................................................... 44 2.6.1. ThựctrạngChỉsốpháttriểnconngườicủaViệtNam ...................................................... 44 2.6.2. Chất lượng dân số đầu đời ....................................................................................... 45 2.6.3. Sứckhỏecủangười cao tuổiViệt Nam cần được cải thiện nhiều hơn ........................ 47 II. CHÍNH SÁCH VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ HIỆN NAY ..................47 1. Nghị quyết 21-NQ/TW (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới ................. 47 2. Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 .................................................................. 48 3. Các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ........................................... 51 3.1. Nghị quyết 137/NQ-CP của Chính phủ ...................................................................... 51 3.2. Nội dung một số đề án đã phê duyệt ........................................................................... 51 4. Chương trình, đề án về dân số đến năm 2030 ................................................................ 55 4.1. Bộ Y tế ........................................................................................................................ 55 4.2. Bộ Lao Động, Thương bình và Xã hội ....................................................................... 56 4.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................................................................................... 56 4.4 Bộ Tài chính................................................................................................................. 57 4.5. Ủy ban Dân tộc ........................................................................................................... 57 4.6. Các bộ, ngành khác ..................................................................................................... 57 Bài 3: .........................................................................................................................59 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ .....................................................................59 1. Quá trình phát triển chương trình dân số của Liên Hợp Quốc....................................... 59 1.1. Giới thiệu về Liên Hợp Quốc ..................................................................................... 59 1.3. Các Hội nghị quốc tế về dân số .................................................................................. 60 2. Hội nghị thế giới về DS&PT (ICPD 1994) và chương trình hành động........................ 60 2.1. Lý do và nguyên tắc .................................................................................................... 60 2.2. Các mục tiêu chủ yếu .................................................................................................. 61 2.3. Các hoạt động chính ................................................................................................... 61 II. TOÀN CẢNH CHÍNH SÁCH DÂN SỐ THẾ GIỚI .................................................... 62 2. Một số kinh nghiệm từ chương trình dân số một số nước ............................................. 63 2.1. Trung Quốc: Giảm sinh thành công rồi tăng sinh chưa thành công ........................... 63
  5. v 2.2. Hàn Quốc: Đẩy mạnh KHHGĐ, giảm sinh nhanh rồi lại khuyến sinh ....................... 64 3.3. Cộng Hòa Liên Bang Đức: Nâng mức sinh, thành công hạn chế ............................... 66 3. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dân số ....................................................... 68 3.1. Một số lý thuyết về chất lượng dân số ........................................................................ 68 3.2. Nhật Bản nâng cao tầm vóc con người ....................................................................... 69 3.3. Cộng Hòa Síp kiểm soát bệnh Thalassemia................................................................ 69 3.4. Tầm soát chẩn đoán và điều trị trước sinh, sơ sinh ở Đài Loan (Trung Quốc) .......... 70 Bài 4. .................................................................................................................................. 71 NÂNG CAO NĂNG LỰC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU PHỐI CÔNG TÁC DÂN SỐ ...........71 I. BAN CHỈ ĐẠO DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN.......................................................71 1. Sự cần thiết thành lập Ban chỉ đạo ................................................................................ 71 2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Ban Chỉ đạo ............................................................. 72 3. Thành phần Ban chỉ đạo ................................................................................................ 73 4. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo ................. 74 5. Chế độ làm việc, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo .................................................. 76 6. Thực tiễn thành lập Ban Chỉ đạo công tác dân số các cấp ............................................. 77 II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA BAN CHỈ ĐẠO ........................................ 79 1. Ban hành văn bản của Ban Chỉ đạo ............................................................................... 79 2. Họp, hội nghị Ban Chỉ đạo ............................................................................................ 79 3. Kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo ............................. 79 4. Báo cáo của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo ............................................. 79 5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo ................................... 79 III. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ............................................................................................................................ 80 IV. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO ................... 83 Bài 5. .........................................................................................................................85 THẢO LUẬN, THỰC HÀNH VÀ TỔNG KẾT ......................................................85 Tổng số tiết: 8 tiết (0 tiết lý thuyết + 8 tiết thực hành) .............................................85 I. MỤC TIÊU ..................................................................................................................... 85 II. THỰC HÀNH LỰA CHỌN vấn đề ƯU TIÊN TRONG GIẢI QUYẾT TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU PHỐI CÔNG TÁC DÂN SỐ ............................................................................ 85 1. Phântíchthựctrạng .......................................................................................................... 85 2. Xác định vấn đề ưu tiên ................................................................................................. 85 3. Yêu cầu đối với cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ 86 4. Yêu cầu đối với học viên ............................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 87
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 1.1. Tiêu chuẩn cho phép xác định cơ cấu dân số là trẻ hay già ........................... 6 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu dân số Việt Nam 1960-1990 ............................................... 27 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu DS-KHHGĐ 1960-2019 ..................................................... 28 Bảng 2.3. Các nước có quy mô và mật độ dân số lớn hơn Việt Nam năm 2019.......... 29 Bảng 2.4. Tổng tỷ suất sinh theo vùng kinh tế - xã hội 2009 – 2019 ........................... 31 Bảng 2.5. Cơ cấu dân số theo tuổi của Việt Nam (1979-2019) .................................... 33 Bảng 2.6. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi giáo dục phổ thông 1979-2019 ........................... 34 Bảng 2.7. Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên): số lượng và tỉ lệ ................................... 36 Bảng 2.8: Tỉ lệ người cao tuổi theo khu vực 2009 -2019 ............................................. 37 Bảng 2.9: Tỉ số giới tính khi sinh ở Việt Nam 2009 – 2019 ....................................... 39 Bảng 2.10.Diệntíchvà dânsốcácvùng năm2019 ............................................................ 42 Bảng 2.11.Tỷsuấtnhậpcư,tỷsuấtxuấtcưvàtỷ suấtdidânthuầntúy.................................... 43 Bảng 2.12: Chỉ số phát triển con người (HDI) Việt Nam 1992 - 2020 ........................ 45 Bảng 2.13. HDI của Việt Nam và các nước Đông Nam Á năm 2016 - 2019 .............. 45 Bảng 2.14. Sức khoẻ do NCT tự đánh giá .................................................................... 47 Bảng 3.1. Chính sách của Chính phủ tác động đến mức sinh ...................................... 62 Bảng 3.2. Sự phát triển dân số Trung Quốc 1949-2020. .............................................. 63 Bảng 3.3. Sự phát triển dân số Hàn Quốc 1948-2020. ................................................. 65 Bảng 3.4. So sánh Việt Nam và Hàn Quốc (tham khảo) .............................................. 66 Bảng 3.5: Sự phát triển dân số Cộng hòa liên bang Đức (1970 -2020)........................ 67 Hình 1.1.Tháp dân số cho 4 giai đoạn của mô hình quá độ dân số. ............................... 7 Hình 1.2. Tháp dân số Việt Nam 2009-2019 .................................................................. 7 Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ dân số và phát triển ........................................................ 19
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BPTT Biện pháp tránh thai BYT Bộ Y tế DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình DS&PT Dân số-Phát triển KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình SKSS Sức khỏe sinh sản VTN/TN Vị thành niên/Thanh niên MCBGTKS Mất cân bằng giói tính khi sinh LHQ Liên Hợp Quốc NCT Người cao tuổi Nghị quyết 4 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Nghị quyết trung ương 4 Trung ương Đảng Khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Nghị Quyết số 21-NQ/TW Ban Châp hành trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới GTKS Giới tính khi sinh UNFPA Qũy dân số Liên Hợp Quốc UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc DTTS Dân tộc thiểu số
  8. LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện thành công Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng (khoá VII) về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong hơn 10 năm qua. Ngày 14/01/1993, Việt Nam sớm đạt và duy trì mức sinh thay thế, Ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hànhTW Đảng (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết xác định: “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Nghị quyết cũng chỉ rõ mục tiêu của công tác dân số hiện nay là: “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững”. Kinh nghiệm triển khai công tác dân số trong nhiều năm qua cho thấy sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền có ý nghĩa quyết định sự thành công của công tác này. Ban Chỉ đạo dân số phát triển các cấp là hình thức thể hiện tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền. Định hướng, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của công tác dân số đã thay đổi. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải đổi mới về nội dung và cách thức. Tài liệu này được biên soạn nhằmtạo điều kiện cho Ban Chỉ đạodân số phát triển các cấp cũng như thành viên của Ban Chỉ đạo nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Tài liệu này cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về dân số và phát triển, nội dung nhiệm vụ công tác dân số hiện nay và một số kỹ năng tương ứng. Những thông tin, số liệu được cập nhật mới. Hệ thống các ví dụ gắn với các hoạt động thực tế ở cơ sở. Các thuật ngữ, khái niệm được cố gắng trình bày bằng ngôn ngữ dễ hiểu, giúp cho người học có thể lĩnh hội kiến thức tốt nhất. Trong quá trình biên soạn và hoàn thiện cuốn tài liệu chúng tôi vô cùng biết ơn TS. Phạm Vũ Hoàng, GS.TS Nguyễn Đình Cử và nhiều chuyên gia đã có những ý kiến góp ý rất quý báu. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng tài liệu “Bồi dưỡng về dân số và phát triển dành cho Ban chỉ đạodân số và phát triển các cấp” không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý, giảng viên và anh chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện cho những lần chỉnh lý, biên soạn tiếp theo. Xin chân thành cảm ơn! NHÓM TÁC GIẢ
  9. 2 Bài1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN Tổng số tiết: 6 tiết (6 tiết lý thuyết + 0 tiết thực hành) Mục tiêu bài học: 1. Trình bày được các khái niệm cơ bản về dân số và phát triển 2. Trình bày được mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ 1. Dân số và dân cư Dân cư là một tập hợp người sinh sống trên một đơn vị lãnh thổ. Dân cư của một vùng lãnh thổ có thể được xem xét trên nhiều góc độ, như: Số dân, sức khỏe, lịch sử, kinh tế, ngôn ngữ, phong tục, tập quán... Dân số đề cập tới các đặc trưng cơ bản của dân cư là quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng. Thông tin được tìm hiểu đầu tiên là quy mô dân số, tức là tổng số người hay tổng số dân. Để hiểu chi tiết hơn, người ta phân chia tổng số dân thành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là cơ cấu dân số theo giới tính, cơ cấu dân số theo độ tuổi. Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên con người cư trú trên các địa phương, các vùngcũng rất khác nhau, theo nghĩanơi đông đúc, nơi thưa thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng vùng gọi là phân bố dân số. Bước sang thế kỷ 21, trong các văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề cập khái niệm “chất lượng dân số”, đó là“sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự biến động như: sinh, chết và di cư. Tái sản xuất dân số là quá trình biến đổi không ngừng của một tập hợp dân số dưới tác động của 3 dạng vận động (Vận động tự nhiên thông qua sinh và chết; vận động cơ học tức là chuyển đi và chuyển đến; vận động xã hội gồm những tiến triển về học vấn, nghề nghiệp, mức sống, hôn nhân,…). Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp người ta chỉ hiểu tái sản xuất dân số là sự biến đổi của tập hợp dân số dưới tác động của sinh và chết. Dân số vừa là chủ thể, vừa là khách thể của xã hội, vừa là người tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của đời sống xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh tế và xã hội. Do đó quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số có
  10. 3 ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của đời sống xã hội của bất kì một quốc gia, ngành hoặc địa phương nào. 2. Kết quả dân số 2.1.Quy mô dân số và tăng trưởng dân số Quy mô dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Quy mô dân số thời điểm (Số dân tại thời điểm đầu kỳ/năm hoặc cuối kỳ/năm, hoặc bất kỳ tại một thời điểm nào đó). Quy mô dân số của thời kỳ/năm là trung bình cộng của số dân đầu kỳ/năm và số dân cuối kỳ/năm, tính theo công thức sau: 1 P ( P  P1 ) 2 0 Trong đó: P : Số dân trung bình P0 và P1: Số dân có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Hoặc đơn giản là số dân (giữa năm, quy ước là ngày 1/7) Ví dụ:Theo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, quy mô dân số của Việt Nam tại thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 96,21 triệu người; theo Niên giám Thống kê năm 2019, quy mô dân số trung bình của Việt Nam năm 2019 là 96,48 triệu người. Tăng trưởng dân số làquy mô dân số một vùng lãnh thổ biến động theo thời giando trong thời gian đó có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi. Để đo lường sự tăng trưởng dân số, người ta dùng thước đo: - Tỷ lệ trưởng dân số Tỷ lệ tăng dân số trong một thời kỳ (thường là 1 năm) có đơn vị đo là phần trăm (%), tính theo công thức sau: Tỷ lệ tăng dân số Số dân cuối năm -Số dân đầu năm = × 100 trong năm (%) Số dân đầu năm - Tỷ suất tăng dân số chung (gọi tắt là tỷ suất tăng dân số) phản ánh mức tăng/giảm dân số trong năm nghiên cứu. Tỷ suất tăng dân số chung được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, tính theo công thức: Tỷ suất tăng dân số Số sinh - Số chết+ Số nhập cư - Số xuất cư = × 100 chung GR(%) Dân số trung bình Số sinh, số chết, số nhập cư, số xuất cư đều là của năm nghiên cứu: Ví dụ: Theo số liệu thống kê chuyên ngành dân số, dân số trung bình năm 2023 Huyện A là 387.100 người; trong năm 2023 có 7.930 trẻ sinh ra, có 2.390 người chết đi, có2.330 người chuyển đến, có 5.350 người chuyển đi. Như vậy, tỷ lệ tăng dân số chung (GR) của huyện A năm 2023 là (7.930- 2.390+2.330-5.350)/387.100 x 100= 0,65%.
  11. 4 - Tỷ suất tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trong thời kỳ nghiên cứu. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên được biểu thị bằng phần trăm (%) hoặc phần nghìn (%o). Công thức tính: Tỷ suất tăng dân số Số sinh - Số chết = × 100 tự nhiên NIR (%) Dân số trung bình Ví dụ: Sử dụng số liệu thống kê chuyên ngành của huyện A nêu trên, tỷ suất tăng dân số tự nhiên (NIR) của huyện A năm 2023 là (7.930- 2.390)/387.100 x 100 = 1,43%. - Tăng dân số dương là khi mức sinh cao hơn mức chết; Tăng dân số âm là khi mức sinh thấp hơn mức chết; tăng dân số bằng không là khi mức sinh bằng với mức chết. Đánh giá về mối quan hệ giữa tiến trình phát triển kinh tế - xã hội với biến động dân số, các nhà nhân khẩu đã rút ra nhận xét là “tất cả các dân tộc trong kỷ nguyên hiện đại đã chuyển từ nền kinh tế truyền thống trên cơ sở nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp lớn trên cơ sở đô thị hoá, hiện đại hoá thì đều chuyển từ mức sinh và mức chết cao sang mức sinh và mức chết thấp”. Như vậy, theo lý thuyết này, việc giảm mức sinh là sản phẩm đi kèm của công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Tuy vậy, với các nước đang phát triển, gia tăng dân số rất nhanh, không thể chờ đợi công nghiệp hoá, đô thị hoá mà phải chấp nhận chương trình kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) nhằm tác động trực tiếp đến gia tăng dân số. 2.2. Cơ cấu dân số 2.2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia dân số thành nhóm nam và nhóm nữ. Nếu tỷ trọng dân số nam và nữ đều bằng 50% thì dân số đó, số nam và số nữ bằng nhau, hay có sự cân bằng nam và nữ. Cơ cấu dân số theo giới tính do ba yếu tố quyết định: tỷ số giới tính khi sinh, khác biệt về mức chết theo giới tính, sự khác biệt về di cư theo giới tính. Tỷ số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam tương ứng với 100 nữ Công thức tính Dân số nam Tỷ số giới tính của dân số = × 100 Dân số nữ Tỷ số giới tính khi sinhđược xác định bằng số bé trai sinh ra sống tương ứng với 100 bé gái sinh ra sống của một khu vực trong kỳ báo cáo (thường là một năm lịch). Công thức tính: Tổng số bé trai sinh ra sống Tỷ số giới tính khi sinh(SRB) = ×100 Tổng số bé gái sinh ra sống
  12. 5 Lưu ý: Khi tính tỷ số GTKS, để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác của kết quả thu được, số lượng thống kê ít nhất cần đạt 10.000 ca sinh sống. Vì vậy, không tính toán chỉ báo này ở cấp huyện, cấp xã do số ca sinh 1 năm thường ít hơn 10.000 ca. Ví dụ:Kết quả Tổng điều tra và nhà ở năm 2019, tỷ số GTKS năm 2019 là 111,5 bé trai/100 bé gái, Việt Nam đã xảy ra tình trạng mất cân bằng GTKS. Theo quy luật tự nhiên, tỷ số GTKS dao động trong khoảng 103- 107, đó là cân bằng tự nhiên. Nhìn chung tỷ số này ổn định qua thời gian và không gian giữa cácchâu lục, quốc gia, khu vực. Bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào của tỷ số này chệch khỏi mức tự nhiên đều phản ánh những can thiệp có chủ ý ở một mức độ nào đó và sẽ dẫn đến mất cân bằng GTKS. 2.2.2. Cơ cấu dân số theo tuổi - Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (Việt nam là 15-59 tuổi hoặc Thế giới là 15-64 tuổi), nhóm cao tuổi (Việt Nam là từ 60 tuổi trở lên, Thế giới là từ 65 tuổi trở lên). Ví dụ: Theo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, trong tổng dân số Việt Nam, nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi) chiếm 24,3%, nhóm tuổi lao động (15-64 tuổi) chiếm 68,0%, nhóm cao tuổi già (từ 65 tuổi trở lên) chiếm 7,7%. - Tỷ số phụ thuộc chung là chỉ tiêu đánh giá gánh nặng của dân số trong độ tuổi lao động. Chỉ số này phản ánh tác động của mức sinh, mức chết đến cơ cấu tuổi và lực lượng laođộng. Tỷ số phụ thuộc chung biểu thị tổng số trẻ em (dưới 15 tuổi) và từ người già (65 tuổi trởlên) trên 100 người trong độ tuổi lao động (tuổi 15-64). Công thức tính: Tỷ số phụ thuộc chung Dân số trẻ em + Dân số già = × 100 (DR) Dân số trong độ tuổi lao động Theo Kết quả Tổng điều tra năm 2019, tỷ số phụ thuộc chung của dân số Việt Nam năm 2019 là 47,1 tức là bình quân cứ 100 người trong độ tuổi lao động (từ 15-64 tuổi) sẽ hỗ trợ chohơn47 người ngoài độ tuổi lao động (bao gồm trẻ em dưới 15 tuổi và người già65 tuổi trở lên) nói cách khác, cứ 2 người trong độ tuổi lao động sẽ hỗ trợ ít hơn 1 người ngoài độtuổi lao động. - Cơ cấu dân số vàng, một dân số đạt được cơ cấu dân số vàng nếu tỷ số phụ thuộc chung của dân số dưới 50 hay cứ 100 người trong độ tuổi lao động chỉ có ít hơn 50 người phụ thuộc, gồm trẻ em và người già. Sau khi tỷ số phụ thuộc chung của dân số đạt giá trị tối thiểu, qua ngưỡng đó thì tỷ số phụ thuộc chung lại tăng lên và vượt 50 thì kết thúc giai đoạn cơ cấu dân số vàng. Theo các nhà khoa học, giai đoạn cơ cấu dân số vàng có thể kéo dài từ 30 năm đến 40 năm. Theo Kết quả Điều tra biến động DS-KHHGĐ 1/4/2021, tỷ số phụ thuộc chung năm 2021 là 47,9. Như vậy, nước ta đang trong thời kỳcơ cấu “dân số vàng” khi mà cứmột người phụ thuộc thì có hơn hai người trong độ tuổi lao động.
  13. 6 - Già hóa dân số là quá trình tăng tỷ trọng người cao tuổi (NCT) trong tổng số dân. Đặc trưng của già hóa dân số trên thế giới thể hiện rõ nhất là NCT trên thế giới ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số dân. Chỉ số già hóa được biểu thị bằng dân số 65tuổi trở lên trên 100người dưới 15 tuổi. Do sự biến đổi cơ cấu dân số theo tuổi, xu hướng tỷ trọng củatrẻ em (dưới 15 tuổi) giảm, tỷ trọng người già (65 tuổi trở lên) tăng lên. Điều này đã làm cho chỉ số già hóa có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Công thức tính: Chỉ số già hóa Dân số già = × 100 (%) Dân số trẻ em Theo Kết quả Tổng điều tra năm 2019, tỷ số già hóa Việt Nam năm 2019là 48,8%, tăng 13,3 điểm phần trăm so vớinăm 2009 và tăng hơn hai lần so với năm 1999. Như vậy,chỉ số già hóa có xu hướng tăng lên nhanhchóng trong hai thập kỷ qua. - Dân số trẻ, Dân số già, một dân số được gọi là dân số trẻ hoặc dân số già nếu có cơ cấu dân số theo tuổi đảm bảo tiêu chuẩn trong Bảng 1.1 dưới đây: Bảng 1. 1: Tiêu chuẩn cho phép xác định cơ cấu dân số là trẻ hay già Đơn vị: % Chỉ báo Dân số trẻ Dân số già Tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi ≥ 40 < 30 Tỷ trọng người từ 65 tuổi trở 30 Nguồn: The methods and materials of demography, Henry S.Shryock, Jacob S. Siegel and Associates, Condensed Edition by Edward G.Stockwell. Bowling Green University, Bowling Green, Ohio. - Tháp dân số là một công cụ thông dụng được dùng để biểu thị sự kết hợp cơ cấutuổi và giới tính của dân số dưới dạng hình học (đặc trưng là hình tháp). Tháp dân số được chia thành hai phần bởi đường cao từ đáy tháp lên đỉnh tháp, trong đó phần phía bên phải biểu thịdân số nữ và phía bên trái biểu thị dân số nam. Hình dạng của tháp dân số không chỉ cung cấp các thông tin khái quát về cơ cấu tuổi và giớitính của dân số vào thời điểm xác định mà còn sử dụng để đánh giá sự chuyển dịch cấu trúc dânsố qua các năm; bề rộng của nhóm tuổi trẻ nhất (đáy tháp) phản ánh sự tăng hay giảm của mứcsinh so với những năm trước trong khi bề rộng của nhóm tuổi cao nhất (đỉnh tháp) phản ánh sự thay đổi hay xu hướng già hóa dân số.
  14. 7 Hình 1.1.Tháp dân số cho 4 giai đoạn của mô hình quá độ dân số. Ba dạng tổng quát của tháp dân số. Dân số ở các nước khác nhau có thể có các kiểu sinh, chết và di cư khác nhau, nhưng có thể tổng kết thành ba dạng cơ bản sau: + Mở rộng (expanding): tăng trưởng dân số nhanh, tỷ trọng dân số trẻ lớn + Dừng (stationary): tăng trưởng dân số bằng 0, tỷ trọng dân số ở tất cả các nhóm tuổi gần bằng nhau và nhỏ dần ở những độ tuổi cao. + Co hẹp (contracting): tăng trưởng dân số thấp, tỷ trọng dân số trẻ nhỏ. Hình 1.2. Tháp dân số Việt Nam 2009-2019 Nguồn: Báo cáo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. So sánh 2 tháp dân số trên, dường như không có sự khác biệt ở phần đáy tháp của năm 2019 so với năm 2009, cho thấy mức sinh vẫn duy trì ở mức ổn định. Phần giữa tháp năm 2019, hai thanh của nhóm tuổi 15-19 và 20-24, thu hẹp hơn so với năm 2009 cho thấy tỷ trọng lực lượng thanh niên trẻ của Việt Nam giảm, chủ yếu là do mức sinh thấp của giai đoạn 15-20 năm trước, cộng với tác động của yếu tố tử vong. 2.3. Phân bố dân số, mật độ dân số Phân bố dân số là sự phân chia dân số theo các đơn vị hành chính, vùng lãnh thổ, vùng kinh tế kinh tế. Để nghiên cứu phân bố dân số người ta thường dùng chỉ tiêu mật độ dân số.
  15. 8 Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ. Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Công thức tính: Dân số Mật độ dân số(người/km2) = Diện tích lãnh thổ Theo Niên giám Thống kê năm 2021, mật độ dân số Việt Nam là 297 người/km2, đứng thứ ba ở khu vực Đông Nam Á . Phân bố dân số theo vùng địa lý,số liệu dân số được thu thập, tính toán, phân chia theo vùng địa lý, đơn vị hành chính... trong một quốc gia. Số dân sinh sống trong vùng lãnh thổ nhất định được hình thành mang tính lịch sử, chịu sự tác động của nhiều yếu tố KT-XH. Ví dụ:Theo Niên giám Thống kê năm 2022, dân số Hà Nội là 8.435,7 nghìn người, mật độ dân số là 2.511 người/km2, dân số Cao Bằng là 543,1 nghìn người, mật độ dân số là81 người/km2. 3. Quá trình dân số 3.1.Sinh và mức sinh Sinh đẻ chỉ việc một người phụ nữ sinh ra một đứa trẻ sống. Trong nhiều văn bản, việc sinh ra một đứa trẻ sống được gọi đơn giản là sinh sống, hay đứa trẻ được sinh ra sống. Mức sinh là số trẻ do phụ nữ sinh ra sống (đôi khi còn được gọi là số sinh). Mức sinh của một phụ nữ là số trẻ mà phụ nữ đó sinh ra sống. Mức sinh còn được dùng để chỉ tổng số trẻ em sinh ra sống trong một năm tại một cộng đồng, một vùng lãnh thổ nhất định hay trên phạm vi cả nước. Lưu ý là mức sinh hiểu theo nghĩa này là kết quả tổng hợp của các quyết định và hành vi sinh đẻ của hàng triệu cặp vợ chồng. Để nghiên cứu mức sinh, người ta thường dùng chỉ tiêu: - Tỷ suất sinh thô (CBR) Tỷ suất sinh thô (CBR) cho biết cứ 1.000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu. Đây là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh. Công thức tính: Tỷ suất sinh thô Số sinh trong năm = × 1.000 CBR (%o) Dân số trung bình Ví dụ:theo số liệu thống kê chuyên ngành dân số, dân số trung bình năm 2023 Huyện A là 387.100 người; trong năm 2023 có 7.930 trẻ sinh ra. Như vậy, tỷ suất sinh thô (CBR) của huyện A năm 2023 là 7.930/387.100 x 1.000= 20,49%o. - Tổng tỷ suất sinh (TFR) Tổng tỷ suất sinh (TFR) được hiểu là số con sinh sống bình quân của một người phụ nữ trong suốt cả cuộc đời, nếungười phụ nữ đó trong suốt thời kỳ sinh đẻ tuân theo
  16. 9 tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi như quan sát được trong thời kỳnghiên cứu, thường là 12 tháng trước điều tra. Tổng tỷ suất sinh là chỉ số quan trọng, phản ánh mức sinh tốt nhất. Công thức tính: 49 𝐵𝑥 𝑇𝐹𝑅 = ∑ 𝑊𝑥 𝑥=15 Trong đó: TFR: Tổng tỷ suất sinh (số con/phụ nữ); Bx: Số trẻ sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ (𝑥) tuổi; 𝑥: Độ tuổi của phụ nữ Wx: Số phụ nữ (𝑥) tuổi có đến thời điểm nghiên cứu. Mức sinh thay thế là mức sinh mà một đoàn hệ phụ nữ có trung bình vừa đủ số con gái để “thay thế” mình vào chu kỳ sản xuất dân số tiếp theo, có nghĩa là mỗi người phụ nữ trong suốt cuộc đời sinh đẻ của mình, chỉ sinh trung bình được một người con gái mà người con gái này lại sống được đến tuổi làm mẹ để thay thế cho mẹ mình vào chu kỳ tái sản xuất dân số tiếp theo. Trong điều kiện không có lựa chọn GTKS và mức chết tương đối thấp, thì mức sinh bằng 2,1 con (mỗi gia đình, mỗi phụ nữ có hai con) được coi là đạt mức sinh thay thế. Khi đạt mức sinh thay thế thì trong tương lai dài số sinh dần dầnsẽ cân bằng với số chết và nếu không có nhập cư và xuất cư thì dân số sẽ ngừng tăng và trở thành dân số không thay đổi. 3.2.Chết và mức chết Chết (hay tử vong) là một hiện tượng tự nhiên mà bất kỳ sinh vật nào cũng đều trải qua. Sống và chết là hai mặt đối lập của mỗi sinh vật nói chung và từng con người nói riêng. Sự kiện chết xảy ra chỉ sau khi có sự kiện sinh sống. Khoảng thời gian kể từ khi sinh đến khi chết là độ dài cuộc sống, tuổi thọ hay còn gọi là một đời người. Để nghiên cứu mức chết, người ta thường dùng một số chỉ tiêu: - Tỷ suất chết thô (CDR) Tỷ suất chết thô (CDR) cho biết cứ 1.000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong thời kỳ nghiên cứu. Công thức tính: Tỷ suất chết thô Số chết = × 1.000 CDR (%o) Dân số trung bình Ví dụ:theo số liệu thống kê chuyên ngành dân số, dân số trung bình năm 2023 Huyện A là 387.100 người; trong năm 2023 có 2.390 người chết. Như vậy, tỷ suất chết thô (CDR) của huyện A năm 2023 là 2.390/387.100 x 1000= 6,17%o. - Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) cho biết số trẻ em chết dưới một tuổi trên 1000 trẻ em sinh sống trong một năm. Công thức tính: Tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi = Số chết dưới một tuổi × 1000
  17. 10 IMR (%o) Số sinh cùng năm Ví dụ: Theo Niên giám Thống kê năm 2021, tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi (IMR) của cả nước năm 2021 là 13,6 trẻ em dưới một tuổichết/1.000 trẻ em sinh sống. - Tuổi thọ trung bình (từ khi sinh) Tuổi thọ trung bình (từ khi sinh) là một ước lượng số năm trung bình mà một người có thể sống thêm được kể từ khi sinh ra, dựa trên các tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi của một năm nhất định. Chỉ tiêu này thường tính riêng cho từng giới tính hoặc chủng tộc. Tuổi thọ trung bình từ khi sinh được tính bằng Bảng sống do chuyên gia thực hiện. Tuổi thọ trung bình từ khi sinh liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào mức độ chết của dân cư. Nếu tỷ suất chết, đặc biệt tỷ suất chết của trẻ em càng thấp thì tuổi thọ trung bình càng cao và ngược lại. Tuổi thọ trung bình từ khi sinh là chỉ tiêu quan trọng của tái sản xuất dân số. Tuổi thọ trung bình từ khi sinh là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh mức chết của dân cư; phản ánh trình độ phát triển KT-XH, thành tựu y học, các điều kiện CSSK, mức sống của người dân và sự quan tâm của Nhà nước. Theo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tuổi thọ trung bình của Việt Nam là 73,6 tuổi; trong đó, tuổi thọ của nam là 71,0 tuổi, của nữ là 76,3 tuổi. - Tuổi thọ khỏe mạnh Tuổi thọ khỏe mạnh được ước tính về kỳ vọng sống lành mạnh dựa trên số năm “khỏe mạnh” trung bình từ khi một đứa trẻ khi sinh ra đến khi già, hoặc khi bước vào tuổi 60. Số liệu này do các chuyên gia quốc tế tính toán. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2019, tuổi thọ của người dân Việt Nam là 73,6 năm, nhưng tuổi thọ sống khỏe mạnh là 65,3 tuổi (nam 62,4 tuổi, nữ 68,3 tuổi), tương đương với khoảng hơn 8 năm bệnh tật. 3.3. Di cư và đô thị hóa Di dân là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn về thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú. Con người khi di cư bao giờ cũng có mục đích nhất định, họ đến một nơi nào đó và "ở lại" đó trong một thời gian nhất định. Thông thường di dân được hiểu khi thay đổi nơi cư trú cũng thường kèm theo sự thay đổi công việc, nơi làm việc, nghề nghiệp... Song không nhất thiết bao giờ cũng vậy. Trong không ít trường hợp hai sự thay đổi nêu trên không đi đôi với nhau. Đô thị chưa có khái niệm thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, có một số tiêu chí chủ yếu được dùng để xác định một đô thị: (1) Quy mô dân số, (2) Mật độ dân số, (3) Tỷ lệ dân số tham gia hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, (4) Chức năng hành chính của địa phương và một số tiêu khác. Tại Việt Nam, quy định về tiêu chí một đô thị:(1) Quy mô dân số tối thiểu phải đạt 4.000 người; (2) Mật độ dân số phù hợp với quy mô và tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị; (3)Tỷ lệ lao động phi
  18. 11 nông nghiệp trong nội thành, nội thị phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động; (4) Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành và có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, có hệ thống công trình hạ tầng đô thị, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Đô thị hóa được hiểu khái quát là quá trình hình thành và phát triển các đô thị không chỉ về bề rộng mà cả về chiều sâu. Đô thị hoá là khái niệm rộng bao hàm cả nội dung tăng dân số thành thị. Nguyên nhân của quá trình tăng dân số thành thị là: (1) Di dân từ nông thôn ra thành thị, (2) Gia tăng tự nhiên bởi chính dân cư thành thị, (3)Sự mở rộng địa giới hành chính các đô thị. Theo Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dân số thành thị là 33,1 triệu người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực thành thị giai đoạn 2009 - 2019 là 2,64%/năm, gấp hơn hai lần tỷ lệ tăng dân số bình quân năm của cả nước và gấp sáu lần so với tỷ lệ tăng dân số bình quân năm khu vực nông thôn cùng giai đoạn. Yếu tố di cư góp phần làm dân số thành thị tăng thêm 1,2 triệu người, chiếm 3,5% dân số thành thị; sự “chuyển mình” từ xã thành phường/thị trấn của nhiều địa phương trong cả nước góp phần chuyển 4,1 triệu người đang là cư dân nông thôn thành cư dân thành thị, tương đương 12,3% dân số thành thị của cả nước năm 2019. 4. Chất lượng dân số Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số (Pháp lệnh dân số năm 2003). Từ đầu thế kỷ 21, trong các văn bản của Đảng và Nhà Nước Vệt Nam thường dùng “Chỉ số phát triển con người” (Human Development Index, viết tắt là HDI) làm thước đo chất lượng dân số. Chỉ số này được tổng hợp từ các chỉ số về sức khỏe (tuổi thọ), giáo dục (số năm đi học trung bình của dân số 25 tuổi trở lên và số năm đi học kỳ vọng) và năng suất lao động (thu nhập quốc dân bình quân đầu người). HDI nhỏ nhất bằng 0, lớn nhất bằng 1. Năm 2021, Tổng cục Thống kê công bố Báo cáo “Chỉ số phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020”. Báo cáo đã tính toán HDI cho cả nước và từng tỉnh, từng năm từ 2016 đến 20201. HDI của Việt Nam không ngừng tăng lên và nước ta đã thuộc nhóm quốc gia có HDI cao (HDI≥0,7). Tuy nhiên, Việt Nam chưa bao giờ lọt vào nhóm 100 nước có HDI cao nhất. Năm 2020 vẫn xếp thứ 117 trong số 189 nước so sánh. 5. Dự báo dân số và sử dụng kết quả dự báo dân số 5.1. Dự báo dân số Dự báo dân số là việc tính toán (xác định) dân số trong tương lai dựa vào những giả thiết nhất định về sinh, chết và di dân. Dự báo dân số không đơn giản chỉ để trả lời câu hỏi dân số của một vùng, một nước vào thời gian nào đó trong tương lai sẽ là bao 1 https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2022/03/HDI_report_V15-official-version.pdf
  19. 12 nhiêu, nó còn bao gồm hàng loạt vấn đề về mối quan hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố của dân số và giữa dân số với phát triển. Dựa vào kết quả dự báo xác định khoảng cách giữa khả năng và mong muốn của các hiện tượng dân số, từ đó đề xuất các biện pháp điều chỉnh phù hợp, là cơ sở để xây dựng các chính sách dân số. Dự báo dân số được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Theo phạm vi không gian lãnh thổ của dự báo: dự báo trên phạm vi toàn lãnh thổ (thế giới, châu lục, quốc gia); dự báo từng vùng, từng địa phương của mỗi quốc gia. - Theo mức độ bao trùm của dự báo, dự báo đơn lẻ (cá thể) nhằm dự báo từng chỉ tiêu, từng yếu tố của hệ thống; dự báo tổng thể (đồng bộ) nhằm xác định trạng thái tương lai của cả hệ thống hay dự báo đồng bộ một nhóm chỉ tiêu có quan hệ lẫn nhau. - Theo thời hạn dự báo,Dự báo dài hạn (dự báo viễn cảnh) là dự báo cho khoảng thời gian dài từ 10 đến 30 năm hoặc lâu hơn; Dự báo trung hạn thường xác định cho khoảng thời gian dưới 10 năm: Dự báo ngắn hạn có thời hạn rất linh hoạt dưới 5 năm. Dự báo dân số phải dựa vào một số thông tin và giả định. Vì vậy, dự báo có thể đưa ra nhiều phương án khác nhau. Tính chính xác của các phương án dự báo phụ thuộc vào tính chính xác của các số liệu và các giả định có phù hợp với thực tế không. Có nhiều phương pháp dự báo dân số khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp dự báo phụ thuộc vào mục tiêu cần đạt được, nguồn số liệu có thể có và thời hạn dự báo. Các phương pháp dự báo dân số được áp dụng rộng rãi là dự báo dựa vào các biểu thức toán học và phương pháp dự báo thành phần. (1) Dự báo dân số bằng các biểu thức toán học Đây là phương pháp dự báo tổng hợp hoặc ngoại suy theo mô hình xu thế. - Hàm số tuyến tính được áp dụng khi số dân tăng thêm hàng năm không đổi. Dạng tổng quát là: Pt = P0 + a*t Trong đó: Pt: dân số của thời điểm cần dự báo. P0: dân số của thời điểm gốc. a: số dân tăng thêm hàng năm. t: khoảng cách thời gian từ thời điểm gốc đến thời điểm dự báo - Hàm gia tăng theo cấp số nhân được áp dụng khi tốc độ gia tăng dân số hàng năm không đổi. Dạng tổng quát là: Pt = P0*(1 + r)t. Trong đó: Pt: dân số của thời điểm cần dự báo. P0: dân số của thời điểm gốc. r: tốc độ tăng số dân hàng năm. t: khoảng cách thời gian từ thời điểm gốc đến thời điểm dự báo - Hàm số mũlà trường hợp đặc biệt của hàm gia tăng theo cấp số nhân, áp dụng khi tốc độ tăng dân số không đổi trong mọi khoảng thời gian. Dạng tổng quát là: Pt = P0 *ert.
  20. 13 Trong đó: Pt: dân số của thời điểm cần dự báo. P0: dân số của thời điểm gốc. r: tốc độ tăng số dân hàng năm. t: khoảng cách thời gian từ thời điểm gốc đến thời điểm dự báo e là cơ số lôgarit tự nhiên = 2,718... Dự báo dân số bằng các biểu thức toán học có ưu điểm là không cần số liệu chi tiết, tính toán đơn giản. Nhưng có nhược điểm là chỉ biết quy mô dân số, không biết cơ cấu dân số (đặc biệt cơ cấu dân số theo giới và tuổi) (2) Dự báo dân số bằng phương pháp thành phần Sử dụng phương trình cân bằng dân số: Pt = P0 + (B – D) + (I – O). Trong đó: B và D: số sinh và số chết trong thời gian từ năm gốc đến năm dự báo. I và O: số người chuyển đến và chuyển đi trong khoảng thời gian đó. Như vậy, dân số năm dự báo (Pt) do ba bộ phận cấu thành: Dân số gốc (P0), biến động tự nhiên (B-D) và biến động cơ học (I -O). Muốn xác định dân số năm dự báo phải xác định được các bộ phận cấu thành, phải dự báo biến động tự nhiên, biến động cơ học. 5.2. Sử dụng kết quả dự báo dân sốViệt Nam 2019-2069 Để cung cấp xu thế biến động và cơ cấu của dân số Việt Nam trong tương lai làm căn cứ xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển KT-XH, phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu của cấp quốc gia và các địa phương.TCTKđãdự báo dân số và tổng hợp trong Báo cáo Dự báo dân sốViệt Nam giai đoạn 2019 - 20692. Dự báo này cung cấp số liệu quy mô dân số, cơ cấu tuổi của toàn quốc, khu vực thành thị, nông thôn, 6 vùng kinh tế - xã hội và 63 tỉnh, thành phố cho giai đoạn 2020 - 2069 theo 3 phương án (thấp, trung bình và cao). Kết quả dự báo được thực hiện dựa trên số liệu gốc của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 và các giả thiết về mức độ thay đổi các chỉ tiêu nhân khẩu học trong tương lai. Một số kết quảcủa Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2019 - 2069: (1) Quy mô dân số Theo phương án trung bình, dự báo dân số Việt Nam năm 2029 là 104,5 triệu người, năm 2039 là 110,8 triệu người và đến năm 2069 là 116,9 triệu người. Trong 5 năm đầu của thời kỳ dự báo, 2019-2024, tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 0,93%. Trong tương lai, dự báo tỷ lệ tăng dân số sẽ tiếp tục giảm và đạt trạng thái “dừng” vào cuối thời kỳ dự báo, giai đoạn 2064-2069. (2) Cơ cấu dân số theo tuổi 2 vietnam.unfpa.org/sites/default/files/pubpdf/final_population_projection_vie_to_upload.pdf
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0