Tâm lý hc qun lý là gì?
Tâm lý hc qun lý là mt chuyên ngành ca tâm lý hc có nhim
v góp phần đặt cơ sở khoa hc cho vic ti ưu quá trình lãnh đạo
qun lý, là cơ sở khoa hc quan trng để xác định phương thức
qun lý.
S tiến b ca khoa hc kĩ thut din ra mnh m trong lĩnh vực
sn xut kèm theo s tăng lên những đòi hi v chức năng trí tuệ
của con người và nhng tính chất đặc bit v cm xúc – lý trí ca
nhân cách. S phát triển đa dng và ngày càng phong phú ca các
vấn đề xã hội và con người đòi hi mt trình độ qun lý xã hi cao
hơn. Thời gian gn đây, tất c nhng cái đó dẫn ti s cn thiết phi
phát trin mt ngành khoa hc qun lý liên quan cht ch đến yếu
t con người đó la tâm lý học qun lý.
Tâm lý hc qun lý là mt chuyên ngành ca tâm lý hc có nhim
v góp phần đặt cơ sở khoa hc cho vic ti ưu quá trình lãnh đạo
qun lý, là cơ sở khoa hc quan trng để xác định phương thức
qun lý.
Tâm lý hc qun lý, mt kc, nghiên cu những đặc điểm tâm
hc – xã hội, đặc điểm nhân cách nhằm đạt hiu qu thiết thc
trong qun lý vì li ích xã hi, tp th và con người.
Qun lý là tác động vào tâm con người
Công tác qun lý là mt ngh thut. Mt yếu t cơ bản ca ngh
thut qun lý, là s kết hp[ nhun nghuyn, hài hòa gia kĩthut
qun lý và các yếu t tâm lý con người trong hoạt động qun lý.
Công tác qun lý, dù là qun lý xã hi hay qun lý kinh tế đều là
qun lý con người. Trong đó, trước hết là vic s dụng, điu khin
và đánh giá con người.
bt c công vic nào trong họat đng quản lý, ta đề phi da vào
tâm con người, c ý đến yếu t con người.
Trong công tác t chc, vic b trí, đề c cán b phi dựa vào năng
lực, định mc, tính tình ca người đó mới chính xác hiu qu, phát
huy năng lực ca người đó và sức mnh ca tp th.
Khi xây dng kế hach họat động của đơn vị, mt trong những cơ
s quan trng là da trên kh năng, trình độ, đặc điểm ca các b -
công nhân viên trong đơn vị.
Đứng trước một hành động ca cán b công nhân viên dưới quyn,
người lãnh đạo mun đánh giá chính xác, hợp lý, cn phi nm
được nguyên nhân, hòan cnh xảy ra hành động, mức độ hành
động… Nhiều trường hợp người lãnh đạo cn phi d đóan được
hành vi, phn ng của người dưới quyn trong nhng tình hung
quyết định.
Vic ra mt quyết định, mt mnh lệnh nào đó phụ thuc rt nhiu
vào năng lực của người lãnh đạo (trình độ, năng lực qunlý, s nhn
thc v yâu cu và nhim v công tác, nhm nm vng tình hình
đơn vị), ph thuc rt nhiu vào phm chất đạo đức ca người lãnh
đạo (s dũng cm, tính quyết đoán, tinh thần tp th và trách
nhim…)
Con người tiếp nhn những tác đng qun lý, trình độ nhn thc,
kh năng, tâm tư, tình cảm, đạo đức, tư cách, động cơ, thái độ,
trng thái tâm… Thm chí vic tiếp nhận đó còn ph thuc vào
c mi quan h gia h với người lãnh đạo hoc tính cht s tác
động của con người lãnh đạo (ví d: mnh lnh có hp lý hay kng,
s đánh giá kiểm tra vic thc hin mnh lnh, quan h thân tình
gia h với người lãnh đạo…).
bt kì mt lĩnh vc qun lý nào, yếu t con người đều rt quan
trng
Nhiu nnh nhìn thoáng qua ta tưởng ch đơn giản là vấn đề kĩ
thut (du hành vũ trụ, kĩ thuật tinh xo…), tht ra hầu như ngành
nào cũng liên quan đến tâm lý người, kĩ thuật càng cao, càng đòi hi
nhng yếu t tâm lý phù hp vi chức năng công việc.
Trong qun lý kinh tế yếu t tâm lý càng đc bit quan trng. Mun
nâng cao năng suất lao động, h giá thành sn phm, mt trong
những phương hướng quan trng và ch yếu là tác động vào tâm
người công nhân. Ngay t đu thế k 20 nhiu công trình nghiên cu
để hp lý hóa quy trình sn xut cho phù hp vi tâm lý công nhân
(động cơ làm việc, tính khí, kh năng, thao tác sn xuất…) đã được
thc hin và mang li hiu qu lớn như công trình ca F. Taylo và
E. Mayo. Đc biệt là Mayo đã xây dng nên thuyết “Các quan h
con người”, trong đó tâm của người công nhân và nhng mi
quan h của con người trong sn xuất được coi là mt nhân t
bản để ci tiến quy trình và t chc sn xut.
Ngày nay vai trò ca con người trong h thng qun lý ngày càng
cao hơn, quan trọng hơn. Dù khoa học kĩ thuật phát triển đến thế