Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Các vấn đề về kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hơn so với cái

chúng ta có thể nhận đƣợc. Mỗi thứ chúng ta nhận đƣợc bị hạn chế bởi thời gian và thu

nhập hiện có. Kết quả là mọi ngƣời luôn có những mong muốn không đƣợc thỏa mãn.

Cái mà tổng thể xã hội có thể nhận đƣợc bị giới hạn bởi các nguồn lực sản xuất mà chúng ta có thể sử dụng.

Tƣơng tự nhƣ gia đình thì một xã hội phải đối mặt với nhiều quyết định. Một xã hội cần phải quyết định cái gì cần phải làm và ai sẽ làm việc đó. Cần phải có một số ngƣời sản xuất thực phẩm, một số ngƣời khác sản xuất quần áo và cũng cần một số

ngƣời khác thiết kế phần mềm máy tính. Một khi xã hội đã phân bổ đƣợc mọi ngƣời

vào những ngành nghề khác nhau, nó cũng phân bổ sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ mà

họ đã sản xuất ra. Nó sẽ quyết định ai sẽ ăn trứng, cá, thịt, rau; nó sẽ quyết định ai sẽ có xe ô tô riêng để đi và ai sẽ phải sử dụng xe buýt.

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG KINH TẾ HỌC

1.1.1. Kinh tế học

Kinh tế học là môn khoa học ra đời cách đây hơn hai thế kỷ. Từ đó đến nay kinh

tế học đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, do đó cũng đã xuất hiện khá nhiều các

định nghĩa về kinh tế học. Một số khái niệm về kinh tế học đƣợc nhiều nhà kinh tế

hiện nay sử dụng:

(1). Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân và xã

hội về cách thức sử dụng nguồn tài nguyên có hạn.

(2). Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu hoạt động của con ngƣời trong sản

xuất và tiêu thụ hàng hoá.

(3). Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý

nhất các nguồn lực để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn cao nhất nhu

cầu cho mọi thành viên trong xã hội.

Việc quản lý nguồn lực xã hội có ý nghĩa quan trọng vì nguồn lực có tính khan

hiếm, nghĩa là xã hội có các nguồn lực hạn chế (tài nguyên thiên nhiên, đất đai,…) và vì thế không thể sản xuất mọi hàng hóa và dịch vụ mà mọi ngƣời mong muốn (tƣơng tự nhƣ một hộ gia đình không thể đáp ứng mọi mong muốn của tất cả mọi ngƣời).

Do vậy, kinh tế học nghiên cứu quyết định của con người và xã hội về những lựa chọn để đáp ứng nhu cầu trong hiện tại cũng như trong tương lai. Những lựa chọn này

đƣợc biểu hiện thành những hiện tƣợng kinh tế.

1

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Kinh tế học nghiên cứu hiện tƣợng này trên hai góc độ: - Góc độ bộ phận: hộ gia đình, doanh nghiệp, thị trƣờng,… (kinh tế vi mô)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Góc độ toàn bộ nền kinh tế (kinh tế vĩ mô)

1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

- Kinh tế vi mô: Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học; nó nghiên cứu,

phân tích quyết định của các đơn vị kinh tế riêng lẻ nhƣ doanh nghiệp, hộ gia đình. Do vậy, kinh tế học vi mô nghiên cứu và phân tích các vấn đề kinh tế cụ thể nhƣ: cung,

cầu hàng hóa; tiêu dùng cá nhân; sản xuất, chi phí, giá cả, lợi nhuận; cạnh tranh, độc

quyền;…

- Kinh tế vĩ mô: Kinh tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học; nó nghiên cứu,

phân tích quyết định của một quốc gia. Nó quan tâm tới mục tiêu kinh tế chung của một nền kinh tế tổng thể. Do vậy, kinh tế vĩ mô nghiên cứu và phân tích các vấn đề

chung của toàn bộ nền kinh tế nhƣ: tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất

nghiệp, đầu tƣ, tiết kiệm,…

Nguyên tắc cơ bản nhất của kinh tế vi mô là các hộ gia đình và doanh nghiệp “tối

đa hóa” – tức là họ tìm cách hành động hợp lý cho phép đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong

điều kiện có những giới hạn nhất định. Trong kinh tế học vi mô, các hộ gia đình ra

quyết định mua hàng hóa sao cho tối đa hóa mức độ thỏa mãn của mình – điều mà các

nhà kinh tế gọi là lợi ích và các doanh nghiệp đƣa ra quyết định sản xuất nhằm tối đa

hóa lợi nhuận.

Vì các vấn đề kinh tế mà kinh tế vĩ mô nghiên cứu phát sinh từ tác động qua lại

giữa nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp, nên kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Khi nghiên cứu nền kinh tế với tƣ cách một tổng

thể, chúng ta phải xem xét quyết định của các chủ thể kinh tế cá biệt. Ví dụ: để hiểu

đƣợc yếu tố nào quyết định tổng mức chi tiêu của ngƣời tiêu dùng, chúng ta cần phải

biết về cách thức một gia đình quyết định về mức chi tiêu hiện tại và tiết kiệm bao

nhiêu cho tƣơng lai. Để hiểu đƣợc yếu tố nào quyết định tổng chi tiêu cho đầu tƣ,

chúng ta cần phải biết cách thức một doanh nghiệp quyết định có nên xây dựng một

nhà máy mới hay không.

Do vậy, trong quản lý kinh tế cần thiết phải giải quyết tốt các vấn đề kinh tế trên cả hai phƣơng diện: vi mô và vĩ mô. Nếu chỉ tập trung vào những vấn đề kinh tế vi mô nhƣ tăng sản lƣợng của doanh nghiệp mà không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc thì không thể phát triển kinh tế một cách ổn định, bình đẳng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc

- Kinh tế học thực chứng: Là một cách tiếp cận của kinh tế học, nó nghiên cứu

và mô tả các hiện tƣợng kinh tế xã hội một cách khách quan và khoa học. Dù chính

2

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

kiến của con ngƣời có khác nhau nhƣng hiện tƣợng đó vẫn diễn ra đúng nhƣ quy luật

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

khách quan. Ở một chừng mực nào đó, ngƣời ta có thể coi nó nhƣ một môn khoa học

tự nhiên. Nói ngắn gọn thì kinh tế học thực chứng là mô tả và phân tích các sự kiện, hiện tƣợng, những mối quan hệ trong nền kinh tế. Nó trả lời câu hỏi “là bao nhiêu? là

gì? nhƣ thế nào?”

- Kinh tế học chuẩn tắc: Là một cách tiếp cận của kinh tế học liên quan đến

quan điểm đạo lý, chính trị của một quốc gia. Nó đƣa ra những lời chỉ dẫn, khuyến

nghị dựa trên cơ sở đánh giá theo tiêu chuẩn cá nhân.

Các nhà kinh tế luôn tìm cách đánh giá xem thế giới kinh tế vận hành nhƣ thế nào. Để theo đuổi mục tiêu này, họ phân biệt hai câu hỏi: thế giới là gì? Thế giới cần

phải nhƣ thế nào?

Ví dụ: Chẳng hạn, có hai nhà kinh tế học đang bàn về luật tiền lƣơng tối thiểu.

Bạn có thể nghe thấy họ nói những điều sau:

Ông A: Luật tiền lƣơng tối thiểu gây ra thất nghiệp. Ông B: Chính phủ cần tăng tiền lƣơng tối thiểu.

Tạm thời chúng ta chƣa bàn đến việc có đồng ý với các nhận định trên hay

không, mà chú ý rằng A và B đang khác nhau ở điều mà họ tìm cách làm. Ông A đang

nói nhƣ một nhà khoa học: ông đang khẳng định phƣơng thức vận hành của thế giới.

Ông B đang nói nhƣ một nhà tƣ vấn: ông khẳng định điều mà ông muốn làm để thay

đổi thế giới.

Nhìn chung, các nhận định về thế giới bao gồm hai loại. Một loại có tính thực chứng nhƣ nhận định của ông A. Các nhận định thực chứng mang tính chất mô tả.

Chúng khẳng định thế giới là nhƣ thế nào. Loại thứ hai có tính chuẩn tắc nhƣ nhận

định của ông B. Các nhận định chuẩn tắc có tính chất khuyến nghị. Chúng khẳng định

thế giới cần phải nhƣ thế nào.

Sự khác biệt then chốt giữa nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc là ở

chỗ chúng ta đánh giá tính chân thực của nó nhƣ thế nào. Về nguyên tắc, chúng ta có

thể xác nhận hoặc bác bỏ nhận định thực chứng bằng cách xem xét bằng chứng thực

tế. Một nhà kinh tế có thể đánh giá nhận định của ông A bằng cách phân tích số liệu về những thay đổi trong tiền lƣơng thực tế và những thay đổi theo thời gian của thất nghiệp. Ngƣợc lại, việc đánh giá nhận định chuẩn tắc liên quan đến cả các giá trị và thực tế. Không thể đánh giá nhận định của ông B chỉ bằng cách sử dụng số liệu. Việc quyết định xem chính sách nào là tốt và chính sách nào chƣa tốt không phải là một vấn

đề thuần túy khoa học. Nó còn gắn với quan điểm của chúng ta về đạo đức, tôn giáo và

triết lý chính trị.

Tuy nhiên, nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc có mối quan hệ với

nhau. Quan điểm thực chứng về cách vận hành thế giới ảnh hƣởng tới quan điểm

3

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

chuẩn tắc về việc những chính sách nào là đáng mong muốn. Nếu nhận định của ông A

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

rằng tiền lƣơng tối thiểu gây ra thất nghiệp đúng, nó có thể dẫn đến việc từ bỏ kết luận

của ông B là Chính phủ cần tăng tiền lƣơng tối thiểu. Do vậy, khi nghiên cứu kinh tế học cần phải luôn luôn nhớ tới sự phân biệt giữa nhận định thực chứng và nhận định

chuẩn tắc.

1.1.4. Những đặc trƣng cơ bản của kinh tế học

1.1.4.1. Kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế xã hội

Đây là đặc trƣng kinh tế cơ bản gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển của

môn kinh tế học. Không thể sản xuất một loại hàng hoá nào đó để thoả mãn đầy đủ mọi nhu cầu của con ngƣời đƣợc.Vì nhu cầu thì đa dạng, còn nguồn lực thì hữu hạn do

đó cần phải cân đối, lựa chọn.

1.1.4.2. Tính hợp lý của kinh tế học

Đặc trƣng này thể hiện ở chỗ, khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào

đó, cần phải dựa trên các giả thiết hợp lý nhất định và diễn biến của sự kiện kinh tế

này. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng tính hợp lý chỉ có tính chất tƣơng đối vì nó phụ thuộc

vào điều kiện môi trƣờng của sự kiện kinh tế.

Ví dụ 1: Muốn phân tích hành vi ngƣời tiêu dùng muốn mua thứ gì? số lƣợng là

bao nhiêu? thì kinh tế học giả định họ tìm cách mua đƣợc nhiều hàng hoá dịch vụ nhất

trong số thu nhập hạn chế của mình.

Ví dụ 2: Để phân tích xem doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, bao nhiêu? bằng cách nào? có thể giả định rằng doanh nghiệp sẽ tìm cách tối đa hoá lợi nhuận trong giới hạn

nguồn lực của doanh nghiệp.

1.1.4.3. Kinh tế học là một bộ môn nghiên cứu mặt lượng

Với đặc trƣng này kinh tế học thể hiện kết quả nghiên cứu kinh tế bằng các con

số có tầm quan trọng đặc biệt. Khi phân tích kết quả của các hoạt động chỉ nhận định

nó tăng lên hay giảm đi thì chƣa đủ mà phải thấy đƣợc sự biến đổi của nó nhƣ thế nào? là bao nhiêu?

Ví dụ: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A năm N khả quan là chƣa đủ, chƣa thấy đƣợc điều gì mà khả quan nhƣ thế nào? Phải đƣợc lƣợng hoá thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhƣ: doanh thu tăng 20% so với năm N-1 với mức tăng 400 tỷ đồng;

lợi nhuận tăng 22% so với năm N-1, mức tăng tăng là 150 tỷ đồng,...

1.1.4.4. Tính toàn diện và tính tổng hợp

Đặc trƣng này của kinh tế học là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế

4

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động, sự kiện kinh tế khác trên phƣơng diện

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

của một nền kinh tế thậm chí có những sự kiện phải đặt trong mối quan hệ quốc tế.

Ví dụ: “Trong giai đoạn 2000- 2005 nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trƣởng cao và ổn định”. Để có cơ sở của nhận định này nhà nghiên cứu phải có số liệu lý giải,

chứng minh điều đó là tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm của Việt Nam là 7%, lạm phát từ 6-8%/ năm,... và tốc độ tăng trƣởng của các nƣớc khác trong khu vực và

trên thế giới.

1.1.4.5. Kết quả nghiên cứu của kinh tế học chỉ xác định được ở mức trung bình

Vì các kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau ảnh hƣởng tới

chỉ tiêu kinh tế nghiên cứu, trong đó có rất nhiều yếu tố chỉ có thể xác định đƣợc xu hƣớng ảnh hƣởng mà không thể xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng.

1.1.5. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp

1.1.5.1. Ba vấn đề cơ bản của một nền kinh tế

Tất cả các nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực hiện

ba vấn đề cơ bản sau:

- Sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ nào? Số lƣợng bao nhiêu? Cơ sở của vấn đề này là sự khan hiếm các nguồn lực so với nhu cầu của xã hội.

Nhiệm vụ chủ yếu mà của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là giảm đến

mức tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết và

tăng cƣờng đến mức tối đa những sản phẩm cần thiết.

- Các hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra nhƣ thế nào? Việc giải quyết đúng đắn vấn đề này thông thƣờng đồng nghĩa với việc sử dụng

số lƣợng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lƣợng sản phẩm đầu ra nhất định.

- Hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra cho ai? Hay sản phẩm quốc dân

đƣợc phân phối thế nào cho các thành viên trong xã hội.

Ba vấn đề nêu trên là những vấn đề mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực

hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó nhƣ thế nào. Tất cả các vấn đề này đều mang tính lựa chọn, vì các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này là:

- Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: sản xuất sản phẩm dệt may cần đầu vào là lao động ngành dệt may, máy may, vải, sợi,...; còn sản xuất ô tô cần lao động ngành cơ khí chế tạo,

thép, cao su....

- Tồn tại các phƣơng pháp khác nhau để sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Ví dụ cũng

là may mặc nhƣng phƣơng pháp thủ công khác với tự động hoá.

5

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

- Tồn tại các phƣơng pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập cho các

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

thành viên trong xã hội. Ví dụ: tham gia sản xuất ra sản phẩm, ngƣời lao động nhận

đƣợc tiền công tiền lƣơng; doanh nghiệp nhận đƣợc lợi nhuận, Nhà nƣớc thu đƣợc các khoản thuế. Các thành viên trong xã hội nhận đƣợc bao nhiêu là do cơ chế phân phối ở

mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia.

Những cách thức để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trên trong một nƣớc cụ

thể sẽ tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tƣ tƣởng, và chính sách kinh tế của quốc gia này.

1.1.5.2. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp

Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực

hiện ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài ngƣời cho thấy có các kiểu tổ chức sau:

(1) Nền kinh tế tập quán truyền thống: kiểu tổ chức này tồn tại dƣới thời công xã

nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất

nhƣ thế nào? phân phối cho ai? đƣợc quyết định theo tập quán truyền thống từ thế hệ

trƣớc sang thế hệ sau, tự cung, tự cấp; cần cái gì thì sản xuất cái đó bằng tƣ liệu sản

xuất của chính mình, không cần trao đổi.

(2) Nền kinh tế chỉ huy (kế hoạch hoá tập trung): là nền kinh tế giải quyết ba vấn

đề kinh tế cơ bản đều do Nhà nƣớc quyết định, cân đối. Việc sản xuất cái gì? sản xuất

nhƣ thế nào? phân phối cho ai đều đƣợc thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất

của Nhà nƣớc.

(3) Nền kinh tế thị trƣờng: trong nền kinh tế ba vấn đề cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? sản xuất cho ai? đƣợc thực hiện thông qua cơ chế thị trƣờng, do

thị trƣờng quyết định. Trong đó các cá nhân ngƣời tiêu dùng, và các doanh nghiệp tác

động qua lại lẫn nhau trên thị trƣờng để xác định một hệ thống giá cả, thị trƣờng, lợi

nhuận, thu nhập,...

(4) Nền kinh tế hỗn hợp: các hệ thống kinh tế hiện nay không mang những hình

thức kinh tế thuần tuý nhƣ thị trƣờng, chỉ huy hay tự nhiên, mà là sự kết hợp các nhân

tố của các loại hình kinh tế. Và nền kinh tế đó gọi là nền kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp các thể chế công cộng và tƣ nhân đều có vai trò kiểm soát kinh tế. Thông qua bàn tay “vô hình” của thị trƣờng và bàn tay “hữu hình” của Chính phủ, các nhà kinh tế chia các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm, nhằm giải thích hành vi và phƣơng thức thực hiện các chức năng chủ yếu của từng nhóm. Các nhóm này tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một hệ thống kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh

tế hỗn hợp, cơ chế thị trƣờng sẽ xác định giá cả và sản lƣợng trong nhiều lĩnh vực còn

Chính phủ sẽ điều tiết thị trƣờng thông qua thuế, chi tiêu của Chính phủ, luật pháp,...

Mô hình kinh tế hỗn hợp của từng nƣớc có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ can

6

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế, và đối với thị trƣờng.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

a. Người tiêu dùng cuối cùng

Ngƣời tiêu dùng cuối cùng là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng của họ. Ví dụ: mua lƣơng thực, thực

phẩm để ăn, mua quần áo để mặc,.... Ngƣời tiêu dùng cuối cùng có ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định sản xuất cái gì trong nền kinh tế vì họ mua và tiêu dùng phần lớn

các sản phẩm của nền kinh tế. Hành vi mua của ngƣời tiêu dùng bị thúc đẩy bởi một số

yếu tố chung nào đó và ngƣời ta có thế dự đoán với mức độ tin cậy nhất định. Yếu tố

cơ bản trong yếu tố chung đó là ngƣời tiêu dùng muốn thoả mãn tối đa nhu cầu của họ

với thu nhập hạn chế.

b. Các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp là ngƣời sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho xã hội,

mục đích của họ khi thực hiện ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào?

Sản xuất cho ai? là thu đƣợc lợi nhuận cao nhất trong giới hạn nguồn lực của mình.

c. Chính phủ

Trong nền kinh tế hỗn hợp Chính phủ đồng thời vừa là ngƣời sản xuất và vừa là

ngƣời tiêu dùng nhiều hàng hoá, dịch vụ. Chính phủ tiêu dùng phục vụ vai trò quản lý

điều hành của Chính phủ. Chính phủ là ngƣời sản xuất cũng giống nhƣ doanh nghiệp

tƣ nhân, nhƣng nó phức tạp hơn nhiều bởi vai trò quản lý kinh tế của Chính phủ và có

thể phác hoạ thông qua 3 chức năng chủ yếu sau:

(1) Chức năng hiệu quả - Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả, sản xuất

phát triển thì Nhà nƣớc phải đƣa ra các đạo luật nhƣ là chống độc quyền, chống ép giá,...

- Để hạn chế tác động từ bên ngoài thì Chính phủ, cần phải đặt ra các luật lệ ngăn

chặn các tác động tiêu cực nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, huỷ hoại tài nguyên,...

(2) Chức năng công bằng

Trong nền kinh tế thị trƣờng hàng hoá đƣợc phân phối cho ngƣời có nhiều tiền mua nhất chứ không phải cho ngƣời có nhu cầu lớn nhất. Do vậy, để bảo đảm sự công bằng trong xã hội, thì Chính phủ phải đƣa ra các chính sách phân phối lại thu nhập. Ví dụ nhƣ hệ thống thuế thu nhập, bảo hiểm, trợ cấp,...

(3) Chức năng ổn định Chính phủ còn phải thực hiện chức năng kinh tế vĩ mô là duy trì sự ổn định kinh tế.

Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tƣ bản cho thấy có thời kỳ tăng trƣởng thì lạm phát tăng vọt, trong thời kỳ suy thoái nặng nề thì thất nghiệp lại cao dẫn đến những sự thăng trầm

của chu kỳ kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng các chính sách, công cụ của mình để tác

7

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

động đến sản lƣợng và việc làm, làm giảm bớt các dao động của chu kỳ kinh doanh.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

d. Người nước ngoài

Các cá nhân, doanh nghiệp, Chính phủ nƣớc ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế diễn ra ở một nƣớc thông qua việc mua bán hàng hoá và dịch vụ, vay mƣợn,

viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong một số nƣớc có nền kinh tế mở thì ngƣời nƣớc ngoài có vai trò khá quan trọng.

1.1.6. Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học

1.1.6.1. Yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất, chi phí cơ hội

a. Các yếu tố sản xuất

Yếu tố sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất và đƣợc phân chia thành 3 nhóm: (1). Đất đai và tài nguyên thiên nhiên: bao gồm toàn bộ đất dùng cho canh tác,

xây dựng nhà ở, đƣờng sá,... các loại nhiên liệu, khoáng sản, cây cối,...

(2). Lao động: là năng lực của con ngƣời đƣợc sử dụng theo một mức độ nhất

định trong quá trình sản xuất. Ngƣời ta đo lƣờng lao động bằng thời gian của lao động

đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất.

(3) Tƣ bản: là máy móc, nhà xƣởng,... đƣợc sản xuất ra rồi sử dụng để sản xuất ra

các hàng hoá khác. Việc tích luỹ các hàng hoá tƣ bản trong nền kinh tế có một vai trò

rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất.

b. Giới hạn khả năng sản xuất

Khi xem xét một nền kinh tế với số lƣợng các yếu tố sản xuất và trình độ công

nghệ cho trƣớc, khi quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? nền kinh tế phải lựa chọn xem các yếu tố hạn chế này đƣợc phân phối nhƣ thế nào giữa rất nhiều các

hàng hoá khác nhau đƣợc sản xuất ra. Để đơn giản, giả sử rằng toàn bộ nguồn lực của

nền kinh tế chỉ tập trung vào sản xuất 2 loại hàng hoá là thức ăn và quần áo. Để sử

dụng hết nguồn lực của nền kinh tế, thì có thể có các cách lựa chọn tổ hợp thức ăn và

quần áo trong bảng 1.1 sau đây để sản xuất. Bảng 1.1 Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau

Khả năng Lƣơng thực (tấn) Quần áo (ngàn bộ)

A 0 7,5

B 1 7

C 2 6

D 3 4,5

E 4 2,5

8

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

F 5 0

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta đƣợc đƣờng

Quần áo A

giới hạn khả năng sản xuất.

B N

C

D

M

7,5 6 4,5 3

E

F 1, 5

0 1 2 3 4 5 Lƣơng thực

Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất

Phƣơng án lựa chọn A là phƣơng án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất quần áo, tại

đây số lƣợng quần áo đƣợc sản xuất ra là nhiều nhất, còn thực phẩm bằng 0. Tại

phƣơng án F toàn bộ nguồn lực chỉ tập trung sản xuất lƣơng thực và thực phẩm bằng 5

là nhiều nhất còn quần áo bằng không. Dọc theo đƣờng cong từ phƣơng án A đến

phƣơng án F thì quần áo giảm đi và lƣơng thực tăng lên.

Phƣơng án sản xuất A, B, C, D, E, F là những phƣơng án có hiệu quả vì sử dụng

hết nguồn lực, và tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra là quần áo thì phải cắt

giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra là lƣơng thực. Phƣơng án M là phƣơng án sản

xuất không có hiệu quả vì chƣa sử dụng hết nguồn lực và tại M muốn tăng quần áo thì không cần phải cắt giảm lƣơng thực vì còn nguồn lực. Phƣơng án N là phƣơng án

không thể đạt đƣợc của nền kinh tế trong hiện tại vì xã hội không đủ nguồn lực.

Vậy đƣờng giới hạn khả năng sản xuất là một đƣờng biểu diễn tập hợp tất cả các

phƣơng án sản xuất có hiệu quả; phƣơng án sản xuất có hiệu quả là phƣơng án mà tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra nào dó thì buộc phải cắt giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra khác. Trong một khoảng thời gian nhất định, mỗi một nền kinh tế có một đƣờng giới hạn khả năng sản xuất. Khi các yếu tố sản xuất thay đổi thì đƣờng giới hạn khả năng sản xuất cũng thay đổi theo. Nếu nguồn lực đƣợc mở rộng thì đƣờng

giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển sang bên phải, khi nguồn lực sản xuất bị thu hẹp lại thì đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ dịch chuyển về phía bên trái.

c. Chi phí cơ hội

9

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Trong một giới hạn nguồn lực, tại một thời điểm có thể có nhiều phƣơng án để

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

lựa chọn đó là các cơ hội có thể có. Khi chúng ta lựa chọn một phƣơng án và tiến hành

thực hiện theo phƣơng án đó thì sẽ có các phƣơng án khác, cơ hội khác bị bỏ qua. Trong các cơ hội bị bỏ qua cơ hội nào mang lại thu nhập lớn nhất, cơ hội đó chính là

chi phí cơ hội của phƣơng án đã lựa chọn. Vậy chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất của các phương án bị bỏ lỡ.

Ví dụ: một ngƣời có lƣợng tiền là 100 triệu đồng, ngƣời này có các cơ hội sử

dụng số tiền này là: Phƣơng án 1: tiết kiệm để ở gia đình và thu nhập tăng thêm bằng

0; phƣơng án 2: gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, thu nhập tăng thêm 6 triệu đồng; phƣơng án 3: sử dụng tiền để mua trái phiếu, thu nhập trái phiếu là 8 triệu đồng;

phƣơng án 4: góp vốn kinh doanh dự kiến cuối năm thu đƣợc 10 triệu đồng lợi nhuận.

Ngƣời này chọn phƣơng án 2 là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, vậy các phƣơng án bị

bỏ qua là phƣơng án 1, 3, 4. Chi phí cơ hội của việc lựa chọn phƣơng án 2 là phƣơng

án 4 với chi phí là 10 triệu đồng.

1.1.6.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần và quy luật chi phí cận biên tăng dần

- Quy luật lợi ích cận biên giảm dần đƣợc phát biểu nhƣ sau: số lƣợng sản phẩm

đầu ra có thêm sẽ ngày càng giảm nếu liên tiếp bỏ thêm từng đơn vị yếu tố đầu vào

biến đổi nào đó với các yếu tố đầu vào khác chƣa thay đổi.

- Quy luật chi phí cận biên tăng dần đƣợc phát biểu nhƣ sau: để có thêm một số

bằng nhau về một mặt hàng nào đó thì xã hội phải hi sinh ngày càng nhiều số lƣợng

mặt hàng khác.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN

1.2.1. Tổng sản lƣợng của nền kinh tế

Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn

vào một vài biến số trọng yếu, trong đó biến số quan trọng nhất là tổng sản phẩm

quốc nội (GDP). GDP là thƣớc đo theo giá trị thị trƣờng của tất cả các hàng hoá và

dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất tại một nƣớc trong một năm. Có hai cách tính toán GDP: GDP danh nghĩa đƣợc xác định theo giá hiện hành và GDP thực tế đƣợc xác định theo giá cố định hay giá gốc. Vì giá không thay đổi nên GDP thực tế biến động từ năm này sang năm khác chỉ do sự thay đổi của lƣợng hàng. Nên khi muốn biết GDP của một quốc gia tăng hoặc giảm qua thời gian, ngƣời ta so sánh GDP thực tế giữa các năm.

Sự biến động của GDP thực tế là một thƣớc đo hiện có tốt nhất về qui mô và tăng

trƣởng của mức sản lƣợng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hƣởng của sự biến động

giá cả, nó đƣợc xem nhƣ mạch đập đƣợc giám sát chặt chẽ của nền kinh tế quốc dân.

10

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Khi các nhà kinh tế nói về tăng trƣởng của nền kinh tế, họ phản ánh tốc độ tăng trƣởng

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.

Mặc dù tốc độ tăng trƣởng thƣờng mang giá trị dƣơng trong dài hạn, nhƣng sự tăng trƣởng này có thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế GDP có thể giảm

trong một số trƣờng hợp. Những biến động ngắn hạn của GDP đƣợc gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanh là một mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô.

Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện? Các lực lƣợng kinh tế nào lại gây ra sự

suy giảm tạm thời trong mức sản xuất, các lực lƣợng nào dẫn đến khôi phục kinh tế?

Liệu các chính sách của Chính phủ có thể sử dụng để làm dịu bớt hay triệt tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không. Đây là vấn đề lớn đã đƣợc đƣa ra

và ít nhất đã đƣợc giải đáp một phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại.

1.2.2. Thất nghiệp

Trong dân số có một bộ phận đƣợc gọi là lực lƣợng lao động bao gồm những

ngƣời đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp. Mục tiêu quan trọng tiếp theo của

kinh tế vĩ mô là giải quyết việc làm nhiều đồng nghĩa với thất nghiệp thấp. Tỷ lệ thất

nghiệp đo lƣờng số ngƣời không có việc làm và đang tích cực tìm việc tính theo tỷ lệ

phần trăm so với lực lƣợng lao động.

Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu

kỳ kinh doanh. Những thời kỳ sản lƣợng giảm thƣờng đi kèm với tăng thất nghiệp và

ngƣợc lại.

1.2.3. Lạm phát

Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế quan tâm đó là lạm phát. Lạm phát

là tình trạng mức giá trung bình (mức giá chung) của nền kinh tế tăng lên trong một

khoảng thời gian nhất định.

Các nhà kinh tế đo lƣờng lạm phát bằng tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát phản ánh

phần trăm tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với thời

điểm trƣớc (hay tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả - thƣờng là chỉ số CPI). Chỉ số giá cả là tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hoá trong một năm hoặc một thời kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng hoá đó vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc.

Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ giảm dần theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất giá nhanh,

tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Nƣớc nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nƣớc đó sẽ bị giảm giá so

11

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

với đồng tiền nƣớc khác.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

1.2.4. Cán cân thƣơng mại

Vấn đề quan trọng thứ tƣ mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thƣơng mại. Tầm quan trọng của cán cân thƣơng mại là gì và điều gì qui định sự biến động của nó

trong ngắn hạn và dài hạn? Nhìn chung, khi một nƣớc nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài so với xuất khẩu, nƣớc đó cần phải trang trải cho phần nhập

khẩu dôi ra đó bằng cách vay tiền nƣớc ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngƣợc lại,

khi một nƣớc có xuất khẩu ròng, thì nƣớc đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài.

Nhƣ vậy, nghiên cứu của chúng ta về mất cân bằng thƣơng mại liên quan chặt với

dòng chu chuyển vốn quốc tế.

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ

1.3.1. Đối tƣợng

Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các biến số then chốt của nền kinh tế nhƣ: tổng sản

lƣợng của nền kinh tế, mức giá chung, việc làm và thất nghiệp, cán cân thƣơng mại.

Kinh tế vĩ mô tìm cách đƣa ra lời giải đáp cho các câu hỏi quan trọng nhƣ điều gì

quyết định các biến số kinh tế trên và tại sao chúng lại thay đổi theo thời gian.

Kinh tế vĩ mô có mối quan tâm đặc biệt đối với chính sách. Rất nhiều phân tích

trong kinh tế vĩ mô sẽ tập trung xem xét xem các chính sách của Chính phủ ảnh hƣởng

tới các biến số kinh tế vĩ mô nhƣ thế nào. Ví dụ: chính sách đó có thể tác động đến sản

lƣợng và việc làm của nền kinh tế đến mức nào? Lạm phát xảy ra do các chính sách

không phù hợp của Chính phủ đến mức nào? Những chính sách nào sẽ là tối ƣu nhằm

làm cho các biến số kinh tế vĩ mô vận động nhƣ mong muốn của Chính phủ? Có nên

nỗ lực để đạt đƣợc cân bằng thƣơng mại hay không?

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Có thể khái quát phƣơng pháp luận nghiên cứu của kinh tế học thông qua 4 giai

đoạn nhƣ sau:

1.3.2.1. Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế các nhà kinh tế thường dùng

phương pháp quan sát.

Vì các hiện tƣợng kinh tế hết sức phức tạp, thƣờng xuyên biến động, chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, các quan hệ kinh tế rất vô hình, mà chúng ta chỉ có thể suy đoán thông qua các biểu hiện bên ngoài thị trƣờng

của nó

Ví dụ: Muốn nghiên cứu về lạm phát của thời kỳ nào đó thì phải quan sát sự

thay đổi giá cả của tất cả các hàng hoá, dịch vụ đang đƣợc giao dịch trên thị trƣờng

12

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

của thời kỳ đó.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

1.3.2.2. Thu thập các số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu

Ví dụ: Muốn biết lạm phát hiện nay là bao nhiêu, đã phải là nguy cơ chƣa thì cần phải có số liệu, căn cứ ban đầu để phân tích. Số liệu để tiến hành nghiên cứu lạm phát

là số liệu về nền kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái, mức giá cả chung của các hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế, ...

1.3.2.3. Tiến hành phân tích với các phương pháp phân tích thích hợp

Mỗi một sự kiện kinh tế, mỗi một chỉ tiêu kinh tế sẽ có cách phân tích khác

nhau, có thể dùng phƣơng pháp phân tích này hay phƣơng pháp phân tích khác, hoặc

kết hợp của một số phƣơng pháp phân tích. Kinh tế học ngoài những phƣơng pháp của các khoa học kinh tế nói chung, thì kinh tế học sử dụng các phƣơng pháp phân

tích đặc thù. Đó là những phƣơng pháp trừu tƣợng hoá, bóc tách các nhân tố không

định nghiên cứu (cố định các nhân tố này) để xem xét các mối quan hệ kinh tế giữa

các biến số cơ bản liên quan trực tiếp tới sự kiện nghiên cứu. Ví dụ: phƣơng pháp

thống kê, mô hình toán, kinh tế lƣợng, phƣơng pháp cân bằng tổng thể và cân bằng

bộ phận,...

1.3.2.4. Rút ra các kết luận

Đối chiếu với thực tế, phát hiện ra điểm bất hợp lý, đề ra các giả thiết mới rồi lại

kiểm nghiệm bằng thực tế. Quá trình này lặp đi lắp lại đến khi nào kết quả rút ra sát

thực với thực tế, khi đó quá trình nghiên cứu mới kết thúc.

1.4. MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ

Kinh tế vĩ mô có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều lý do: sự thành công hay thất

bại của nền kinh tế mỗi quốc gia phụ thuộc rất lớn vào các hoạt động kinh tế vĩ mô;

Chính phủ có thể tác động đến hoạt động của nền kinh tế bằng các chính sách điều tiết

vĩ mô; các chính sách kinh tế vĩ mô chiếm vị trí nổi bật trong các chƣơng trình, thậm

chí là trong cƣơng lĩnh của những đảng phái trong xã hội,…

1.4.1. Mục tiêu

Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nƣớc thƣờng đƣợc đánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội. Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách nhƣ lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Tăng trƣởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề

dài hạn hơn, có liên quan đến việc phát triển kinh tế. Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội, vừa là vấn đề kinh tế.

Để có thể đạt đƣợc những điều này, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hƣớng tới

13

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

các mục tiêu cụ thể là: sản lượng, công ăn việc làm, ổn định giá cả và kinh tế đối ngoại.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

1.4.1.1 Mục tiêu định tính

Trên góc độ điều hành kinh tế vĩ mô, có hai mục tiêu mang tính định tính cơ bản

đƣợc hầu hết Chính phủ các nƣớc quan tâm đó là mục tiêu ổn định và tăng trƣởng.

a. Mục tiêu ổn định

Ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách, làm

giảm bớt dao động của chu kỳ kinh doanh để tránh lạm phát cao và thất nghiệp nhiều.

Nhƣợc điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trƣờng là tự động tạo ra các chu kỳ kinh

doanh (sản lƣợng thực tế dao động lên xuống xoay quanh trục sản lƣợng tiềm năng),

nền kinh tế luôn có xu hƣớng không ổn định. Khi nền kinh tế ở trạng thái phát triển nóng (sản lƣợng thực tế cao hơn sản lƣợng tiềm năng) thì đi kèm theo nó là mức thất

nghiệp thấp, lạm phát cao và ngƣợc lại, khi nền kinh tế ở trạng thái suy thoái (sản

lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm năng) thì mức thất nghiệp cao và lạm phát thấp.

Khoảng cách giữa sản lƣợng thực tế và sản lƣợng tiềm năng đƣợc gọi là chênh lệch

sản lƣợng. Chênh lệch này càng lớn thì hai thái cực thất nghiệp và lạm phát cũng càng

nghiêm trọng. Vì vậy, để đạt đƣợc mục tiêu ổn định cần phải phấn đấu sao cho sản

lƣợng đƣợc duy trì ở mức sản lƣợng tiềm năng để tránh đƣợc tình trạng lạm phát cao

và thất nghiệp nhiều.

b. Mục tiêu tăng trưởng

Để thực hiện mục tiêu này nghĩa là tốc độ tăng sản lượng của nền kinh tế đạt ở

mức cao nhất. Một nền kinh tế phát triển ổn định chƣa chắc đã có đƣợc một tốc độ tăng trƣởng nhanh. Một nƣớc có tốc độ tăng trƣởng chậm thì có nguy cơ tụt hậu và nếu

có tốc độ tăng trƣởng nhanh thì có thể có khả năng đuổi kịp và vƣợt các nƣớc đi trƣớc.

Vì vậy, mục tiêu tăng trƣởng là mục tiêu thứ hai sau mục tiêu ổn định.

Vấn đề đặt ra là muốn có đƣợc tăng trƣởng thì cần phải có chính sách thúc đẩy

quá trình tạo vốn, tăng năng suất lao động nhằm tăng khả năng sản xuất của nền kinh

tế và tăng nhanh sản lƣợng tiềm năng.

*So sánh hai mục tiêu tăng trưởng và ổn định

Trong ngắn hạn, với một mức sản lƣợng tiềm năng cho trƣớc, nền kinh tế cần phải giảm bớt sự chênh lệch giữa sản lƣợng thực tế so với sản lƣợng tiềm năng. Nói cách khác, cần phải hạn chế đến mức thấp nhất dao động của chu kỳ kinh doanh thì ổn

định là mục tiêu đƣợc đặt lên hàng đầu.

Trong khi đó, để cho đất nƣớc tiến kịp với các quốc gia khác đòi hỏi sản lƣợng tiềm năng phải tăng nhanh, từ đó thúc đẩy sản lƣợng thực tế tăng theo. Vì vậy, tăng

14

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trƣởng là mục tiêu đƣợc đặc biệt quan tâm của nền kinh tế trong dài hạn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Tóm lại, theo tiêu thức thời gian, mục tiêu ổn định thường xét trong ngắn hạn

còn mục tiêu tăng trưởng được đặt ra trong dài hạn.

1.4.1.2 Mục tiêu định lượng

Mục tiêu kinh tế vĩ mô cũng có thể đƣợc diễn đạt thông qua các chỉ tiêu mang tính định lƣợng. Khi đo lƣờng mức độ thành công của một nền kinh tế, các nhà kinh tế

thƣờng căn cứ vào một số chỉ tiêu kinh tế trọng yếu sau:

a. Mục tiêu sản lượng

- Sản lƣợng tiềm năng hay mức sản lƣợng tự nhiên (Y*) của nền kinh tế là mức

sản lƣợng tƣơng ứng với các nguồn lực (vốn tài sản, lao động, đất đai ...) mà nền kinh tế có đƣợc.

- Sản lƣợng thực tế (Y) là sản lƣợng đƣợc sản xuất ra trên cơ sở sử dụng thực tế

các nguồn lực đã có.

Khi các nguồn lực không đƣợc sử dụng hết, Y < Y*, nền kinh tế rơi vào tình

trạng suy thoái, khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao.

Ngƣợc lại, khi Y > Y* nền kinh tế rơi vào tình trạng quá nóng, lạm phát có nguy

cơ bùng nổ.

Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế là cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà nhân

dân mong muốn. Ngày nay, thƣớc đo cuối cùng để đánh giá thành công của một quốc

gia là khả năng tạo ra mức sản lƣợng thực tế cao, tƣơng ứng với mức sản lƣợng tiềm

năng của đất nƣớc.

Sản lƣợng tiềm năng Y*

Nóng

Sản lƣợng thực tế Y

Cân bằng

Suy thoái

Năm

Y

Hình 1.2. Sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng

b. Mục tiêu công ăn việc làm

15

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Một trong những thành tựu kinh tế vĩ mô mà bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm là đạt đƣợc tỷ lệ ngƣời lao động có công ăn việc làm cao hay thể hiện thông qua tỷ lệ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

thất nghiệp thấp. Trong thực tế cuộc sống, ai cũng muốn có thể tìm đƣợc việc làm với

mức thu nhập cao để đảm bảo cuộc sống cho mình và gia đình.

Thực tế ngày nay cho thấy mục tiêu đảm bảo việc làm đầy đủ cho tất cả ngƣời

lao động là rất khó thực hiện vì tỷ lệ lao động có việc làm không chỉ đơn thuần là mục tiêu kinh tế. Vấn đề việc làm còn là một vấn đề xã hội hết sức nóng bỏng vì hậu quả

của việc thất nghiệp là hàng loạt những vấn đề về tâm lý, đạo đức xã hội,…

c. Mục tiêu ổn định giá cả

Mục tiêu ổn định giá cả trong điều kiện thị trƣờng tự do khác hơn so với các mục

tiêu liên quan đến sản lƣợng và công ăn việc làm. Ổn định giá cả nghĩa là làm sao cho giá cả không tăng cũng không giảm quá nhanh. Nó đƣợc thể hiện thông qua tỷ lệ lạm

phát và mục tiêu là tỷ lệ này gần nhƣ bằng không.

Trong điều kiện thị trƣờng tự do, không thể áp đặt một tập hợp giá cả hoàn toàn

cứng nhắc bởi vì điều đó làm thay đổi cấu trúc thị trƣờng và làm cho việc phân bổ các

đầu vào và các hàng hóa, dịch vụ trở nên không hiệu quả. Nhƣ vậy, việc tìm kiếm một

phƣơng tiện quy định mức giá cả linh hoạt tất yếu phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát

nhỏ. Có thể coi đó là cách tốt nhất cho phép hệ thống giá cả hoạt động một cách có

hiệu quả nhất.

Nói chung, hầu hết các quốc gia đều tìm kiếm một cách dung hòa giữa việc định

giá theo thị trƣờng tự do với xu hƣớng tăng lên dần của giá cả, coi đó là phƣơng thức

tốt nhất để hệ thống giá hoạt động một cách có hiệu quả.

d. Mục tiêu kinh tế đối ngoại

Trong xu hƣớng của nền kinh tế thế giới hiện nay, mọi quốc gia đều xây dựng

chiến lƣợc phát triển kinh tế theo hƣớng mở cửa với thế giới bên ngoài. Các hoạt động

xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; cho vay hoặc vay tiền của ngƣời nƣớc ngoài, sử

dụng những phát minh, sáng chế của nƣớc ngoài hoặc truyền bá những phát minh,

sáng chế của nƣớc mình cho phía nƣớc ngoài,… đang trở thành những nội dung quan trọng liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.

Để đạt đƣợc thành tựu to lớn trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì mọi quốc gia

đều phải phấn đấu nhằm đạt các mục tiêu:

- Ổn định tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ với các ngoại tệ của các quốc gia là đối

tác kinh tế của mình.

- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, thông qua việc cân bằng cán cân thƣơng

mại quốc tế và quan hệ tín dụng quốc tế.

Những mất cân đối về quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ gây tác hại lớn về kinh tế và

chính trị cho đất nƣớc. Vì vậy, giảm mức độ mất cân đối kinh tế đối ngoại là mối quan

16

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tâm chủ yếu của các nhà hoạch định chính sách kinh tế.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

1.4.2. Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô

Để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Chính phủ có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau, mỗi chính sách lại có các công cụ riêng biệt.

Dƣới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu mà Chính phủ các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng thƣờng sử dụng.

1.4.2.1. Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là chính sách kinh tế vĩ mô lớn đầu tiên, đƣợc sử dụng để

điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hƣớng nền kinh tế vào mức sản

lƣợng và việc làm mong muốn.

Chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là: thuế và chi tiêu Chính phủ. - Chi tiêu Chính phủ: ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công cộng, từ

đó có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến tổng cầu và sản lƣợng.

- Thuế có vai trò then chốt là: + Việc đánh thuế thu nhập (ví dụ nhƣ thuế thu nhập cá nhân) sẽ làm giảm thu

nhập từ dân cƣ với việc để lại phần thu nhập có thể sử dụng ít hơn sau khi đã dùng

thuế để điều tiết, từ đó làm giảm mức chi tiêu của khu vực tƣ nhân.

+ Do thuế tác động đến thu nhập của khu vực tƣ nhân, từ đó cũng tác động tới

đầu tƣ và mức sản lƣợng tiềm năng.

1.4.2.2. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ về tiền tệ do Ngân hàng Nhà nƣớc chịu trách nhiệm. Chính sách tiền tệ nhằm theo đuổi mục tiêu cơ

bản là: ổn định tiền tệ, bảo vệ giá trị đồng nội tệ trên cơ sở kiểm soát đƣợc giá cả, cân

bằng tỷ giá hối đoái, thúc đẩy đầu tƣ, hƣớng nền kinh tế của đất nƣớc vào mức sản

lƣợng và việc làm nhƣ mong muốn.

Chính sách tiền tệ sử dụng hai công cụ chủ yếu là: - Lượng tiền cung ứng: bao gồm việc điều chỉnh khối lƣợng tiền tệ cung ứng thêm cũng nhƣ khối lƣợng tiền đã có sẵn trong lƣu thông cho phù hợp với mức tăng tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa, phù hợp giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, giữa tiền và hàng nói chung, không gây nên tình trạng thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu lƣu thông.

- Lãi suất: Ngân hàng Nhà nƣớc quy định các mức lãi suất cơ bản, từ đó tác động đến lãi suất của các NHTM, vì vậy tác động đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và tác động đến tổng cầu cũng nhƣ sản lƣợng của nền kinh tế.

Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng

17

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

về mặt dài hạn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

1.4.2.3. Chính sách thu nhập

Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà Chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền lƣơng, giá cả để kiềm chế lạm phát và thiết lập công

bằng trong xã hội. Chính sách thu nhập sử dụng nhiều loại công cụ, có tính chất cứng rắn nhƣ: hệ thống giá, tiền lương tối thiểu. Nó là những chỉ dẫn chung để ấn định tiền

lƣơng và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi của giá cả và tiền

lƣơng,… Ngoài ra, nó có những công cụ mềm dẻo hơn nhƣ việc hƣớng dẫn, khuyến

khích bằng thuế thu nhập,…

1.4.2.4. Chính sách kinh tế đối ngoại

Trong một nền kinh tế mở cửa thì chính sách kinh tế đối ngoại là một chính sách

kinh tế nhằm ổn định tỷ giá hối đoái và giữ cho cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt ở

mức có thể chấp nhận đƣợc.

Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ và biện pháp nhằm giữ cho thị trƣờng

hối đoái cân bằng, áp đặt chính sách kiểm soát ngoại thƣơng nhƣ: hàng rào thuế quan,

hạn ngạch nhập khẩu để tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu.

* Chú ý: Kinh tế vĩ mô bao gồm sự lựa chọn giữa những mục tiêu trung tâm có

thể thay thế lẫn nhau. Một nƣớc không thể cùng một lúc đạt đƣợc mức độ tối ƣu cho

mọi mục tiêu lựa chọn. Chẳng hạn không thể cùng lúc vừa có mức tăng trƣởng cao mà

lại có mức lạm phát thấp. Trong thời kỳ suy thoái, nền kinh tế phải trải qua tỷ lệ thất

18

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

nghiệp cao và mức sản lƣợng thực tế thấp.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

BÀI ĐỌC THÊM

TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ?

Tại sao thu nhập hiện nay lại cao hơn mức năm 1990 và tại sao vào năm 1990 lại

cao hơn mức 1900? Tại sao một số nƣớc có tỷ lệ lạm phát cao, trong khi một số nƣớc khác lại duy trì đƣợc giá cả ổn định? Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng suy thoái và

khủng hoảng – tức là thời kỳ thu nhập giảm và thất nghiệp tăng – và nhà nƣớc có thể

áp dụng những chính sách nào để giảm bớt tần suất và tính nghiêm trọng của chúng?

Kinh tế vĩ mô – bộ môn khoa học nghiên cứu nền kinh tế với tƣ cách một tổng thể sẽ

tìm cách giải đáp những vấn đề này và nhiều vấn đề có liên quan.

Để đánh giá tầm quan trọng của kinh tế vĩ mô, bạn chỉ cần đọc báo, nghe đài,

xem ti vi hoặc vào các trang mạng kinh tế. Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng

hàng ngày đều thông tin về chiều hƣớng phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn: chỉ số

giá tiêu dùng tăng, tiền lƣơng tối thiểu vùng tăng 10%...

Tất cả các vấn đề kinh tế vĩ mô đều đụng chạm đến cuộc sống của chúng ta. Khi

dự báo nhu cầu về sản phẩm của mình, các doanh nghiệp phải phán đoán xem thu nhập

của ngƣời tiêu dùng tăng nhanh đến mức nào. Ngƣời về hƣu sống bằng thu nhập cố

định thƣờng băn khoăn về tốc độ tăng giá. Những ngƣời thất nghiệp đang tìm kiếm việc làm hi vọng nền kinh tế phục hồi và các doanh nghiệp tuyển thêm lao động. Tất

cả chúng ta đều bị ảnh hƣởng bởi thực trạng của nền kinh tế.

Các sự kiện kinh tế cũng đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ quốc tế. Vào những

năm 50, 60, hầu hết các nƣớc công nghiệp phát triển đều duy trì tỷ giá hối đoái cố định

giữa đồng tiền của họ với nhau và với đồng tiền của các nƣớc khác. Hệ thống tỷ giá

hối đoái cố định này sụp đổ vào những năm 70 và thời đại của chế độ tỷ giá hối đoái

linh hoạt bắt đầu. Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu và thanh toán cho số hàng

nhập khẩu dôi ra này bằng cách vay rất nhiều trên thị trƣờng tài chính thế giới.

Các nhà kinh tế vĩ mô tìm cách lý giải hoạt động của nền kinh tế với tƣ cách tổng thể. Họ thu thập số liệu về thu nhập, giá cả và nhiều biến số kinh tế khác từ các thời kỳ và các quốc gia khác nhau. Sau đó, họ tìm cách xây dựng những lý thuyết tổng quát, góp phần giải thích các số liệu này.

Mục tiêu của chúng ta trong việc nghiên cứu kinh tế vĩ mô không chỉ dừng lại ở việc lý giải các biến cố kinh tế mà còn nhằm đánh giá các chính sách kinh tế. Các công

cụ của chính sách có thể tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế - bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực – giúp chúng ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của các chính sách kinh tế

19

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

mà nhà nƣớc đang áp dụng.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

A. CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Kinh tế học chia thành hai phân ngành gì? Hãy cho biết mỗi phân ngành

nghiên cứu những vấn đề gì?

2. Hãy cho biết những biến số then chốt đƣợc nghiên cứu trong kinh tế học vĩ mô. 3. Sự khác nhau giữa nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc là gì? Nêu ví

dụ cho mỗi loại nhận định.

4. Chủ đề nào sau đây thuộc về kinh tế vĩ mô hoặc kinh tế vi mô:

- Quyết định của một hộ gia đình về việc tiết kiệm bao nhiêu thu nhập. - Ảnh hƣởng của các quy định mà nhà nƣớc áp dụng cho khí thải của ô tô.

- Ảnh hƣởng của mức tiết kiệm quốc gia cao hơn đối với tăng trƣởng kinh tế.

- Quyết định của một doanh nghiệp về việc thuê bao nhiêu công nhân. - Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát vả những thay đổi trong cung ứng tiền tệ.

5. Hãy phân loại những nhận định sau thành nhận định thực chứng và nhận định

chuẩn tắc:

- Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.

- Việc cắt giảm tỷ lệ tăng cung tiền sẽ làm giảm tỷ lệ lạm phát.

- Ngân hàng nhà nƣớc cần giảm lƣợng tiền cung ứng.

- Xã hội cần yêu cầu ngƣời nhận phúc lợi xã hội tìm việc làm.

- Mức thuế thu nhập thấp hơn khuyến khích mọi ngƣời làm việc nhiều hơn.

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

6. Kinh tế học có thể định nghĩa là:

a. Cách làm tăng lƣợng tiền của gia đình

b. Cách kiếm tiền ở thị trƣờng chứng khoán

c. Giải thích các số liệu khan hiếm

d. Cách sử dụng tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ và

phân bổ các hàng hóa, dịch vụ này cho các cá nhân trong xã hội

7. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu:

a. Mức sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. b. Mức giá chung và tỷ lệ lạm phát. c. Tỷ lệ thất nghiệp và cán cân thanh toán với nƣớc ngoài.

d. Tất cả các điều trên

8. Vấn đề nào sau đây đƣợc nghiên cứu trong kinh tế vĩ mô?

a. Chính sách tài khóa

b. Chính sách tiền tệ

20

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

c. Lạm phát

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

d. Tất cả các đáp án trên

9. Nhận định nào sau đây có tính chuẩn tắc? a. Phát hành nhiều tiền sẽ gây ra lạm phát

b. Ngƣời lao động làm việc tích cực hơn nếu tiền lƣơng cao hơn c. Nhà nƣớc cần cắt giảm tỷ lệ thất nghiệp

d. Thâm hụt ngân sách lớn làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế chậm lại

10. Nhận định nào sau đây có tính thực chứng?

a. Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên b. Nên cắt giảm tỷ lệ thất nghiệp vì nó gây mất ổn định xã hội

c. Nên cắt giảm tỷ lệ lạm phát vì nó làm giảm thu nhập của ngƣời dân

d. Cần tăng trợ cấp cho các trƣờng đại học vì tƣơng lai của đất nƣớc

11. Khi thực hiện chính sách tài khóa, Chính phủ có thể có các công cụ sau:

a. Giá cả và tiền lƣơng b. Tỷ giá hối đoái

c. Thuế và chi tiêu Chính phủ

d. Thuế quan và hạn ngạch

12. Các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô là:

a. Tỷ lệ thất nghiệp thấp

b. Giá cả ổn định

21

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

c. Tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững d. Tất cả các mục tiêu trên

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 2: HẠCH TOÁN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN

Khi bạn tốt nghiệp và bắt đầu đi tìm việc làm, khả năng tìm đƣợc việc làm phụ

thuộc vào điều kiện kinh tế hiện tại. Trong một số năm, các doanh nghiệp trong

toàn nền kinh tế mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch vụ và việc làm tăng, bạn dễ dàng

tìm đƣợc việc làm. Một số năm khác, các doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất, việc làm giảm và bạn mất nhiều thời gian mới tìm đƣợc việc làm tốt. Không có gì đáng

ngạc nhiên khi tất cả sinh viên tốt nghiệp đại học đều muốn gia nhập lực lƣợng lao

động vào năm hoạt động kinh tế mở rộng chứ không phải khi nền kinh tế đang rơi

vào suy thoái.

Do điều kiện của toàn nền kinh tế ảnh hƣởng sâu sắc đến tất cả chúng ta nên

những thay đổi trong điều kiện kinh tế thƣờng đƣợc thông báo rộng rãi trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng. Trên thực tế, rất hiếm khi chúng ta cầm một tờ báo lên mà không nhìn thấy số liệu thống kê mới về nền kinh tế. Số liệu thống kê có thể

phản ánh tổng thu nhập của mọi ngƣời trong nền kinh tế (GDP hoặc GNP), tốc độ tăng

giá bình quân (lạm phát), phần trăm lực lƣợng lao động không có việc làm (thất

nghiệp), sự mất cân bằng trong hoạt động thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc khác

trên thế giới (thâm hụt thƣơng mại). Tất cả các số liệu thống kê này là chỉ tiêu kinh tế

vĩ mô. Thay vì đề cập đến hộ gia đình hay doanh nghiệp riêng lẻ, chúng cho ta biết

điều gì đó về toàn bộ nền kinh tế.

Nền kinh tế với tƣ cách là một tổng thể chẳng qua chỉ là tập hợp của rất nhiều

hộ gia đình và doanh nghiệp tƣơng tác với nhau trên nhiều thị trƣờng. Nếu phải đánh

giá một ngƣời có hoạt động kinh tế tốt không, có thể đầu tiên phải nhìn vào thu nhập

của họ. Một ngƣời có thu nhập cao dễ dàng mua đƣợc những hàng hóa thiết yếu và

sang trọng cho cuộc sống. Không có gì đáng ngạc nhiên khi những ngƣời có thu nhập

cao đƣợc hƣởng thụ mức sống cao – nhà ở sang trọng hơn, chăm sóc sức khỏe tốt

hơn,… Tƣơng tự nhƣ vậy, để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia hoạt động có tốt

không, ngƣời ta thƣờng nhìn vào tổng thu nhập mà mọi ngƣời trong nền kinh tế đó kiếm đƣợc. Đó chính là các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).

2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆC ĐO LƢỜNG SẢN LƢỢNG QUỐC GIA

Khái niệm “sản lƣợng quốc gia” ở đây nhằm đề cập đến toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ đƣợc dùng để đo lƣờng mức sản xuất của một nƣớc. Mức sản xuất của một nƣớc

có thể đƣợc hiểu theo hai nghĩa: một là mức sản xuất do công dân nƣớc đó tạo ra; hai là

mức sản xuất đƣợc tạo ra trên lãnh thổ nƣớc đó. Khi đo lƣờng mức sản xuất, phải dựa

22

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trên một quan điểm về sản xuất cho trƣớc, từ quan điểm đó mới xây dựng các chỉ tiêu tính toán nhằm phản ánh khả năng sản xuất mà nền kinh tế đạt đƣợc trong một thời gian

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

nhất định. Vì vậy trƣớc khi nghiên cứu cách tính các chỉ tiêu đo lƣờng sản lƣợng quốc

gia, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm sản xuất mà các quốc gia đã chọn lựa.

2.1.1. Các quan điểm về sản xuất

Trong kinh tế học, khái niệm sản xuất đã đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Xét theo lịch sử thì lúc đầu khái niệm này đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp và phiến diện. Sau

đó dần dần đƣợc mở rộng ra, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.

- Vào thế kỷ 16, F.Quesnay (phái Trọng nông) đã chính thức đƣa ra khái niệm về

sản xuất. Ông cho rằng sản xuất là tạo ra “sản lƣợng thuần tăng”. Đó là lƣợng sản phẩm

tăng thêm so với lƣợng nguyên liệu ban đầu đƣợc đƣa vào sản xuất. Nhƣng theo quan điểm này khi đo lƣờng sản lƣợng quốc gia chỉ tính phần sản lƣợng thuần tăng của ngành

nông nghiệp.

- Đến thế kỷ 18, Adam Smith – ngƣời dẫn đầu trƣờng phái cổ điển đƣa ra khái

niệm khác về sản xuất. Theo ông sản xuất là sáng tạo ra các sản phẩm vật chất. Đó là

những sản phẩm hữu hình, có thể nhìn thấy, chạm vào đƣợc. Theo quan điểm này lại

chƣa tính đến những ngành nhƣ thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, bƣu điện…

- Vào thế kỷ 19 Karl Marx lại mở rộng hơn nữa quan điểm về sản xuất của Adam

Smith. Theo Marx thì sản xuất bao gồm toàn bộ sản phẩm hữu hình (do các ngành nông,

lâm, ngƣ nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai khoáng tạo ra) và một phần của sản phẩm

vô hình (do thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, bƣu điện tạo ra tuy nhiên chỉ tính những

chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất còn phục vụ cho hoạt động tiêu dùng thì phải loại ra)

Quan điểm của Marx là cơ sở để tính sản lƣợng quốc gia ở các nƣớc xã hội chủ

nghĩa trƣớc đây và đƣợc gọi là hệ thống sản xuất vật chất, viết tắt là MPS (Material

Production System)

Ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, việc đo lƣờng sản lƣợng quốc gia dựa trên quan

điểm rộng rãi hơn về sản xuất. Ngƣời ta cho rằng sản xuất là tạo ra những sản phẩm vật

chất và dịch vụ có ích cho xã hội. Nhƣ vậy sản lƣợng quốc gia theo quan điểm này bao gồm toàn bộ những sản phẩm hữu hình và vô hình mà nền kinh tế tạo ra trong mọt thời gian nào đó. Ngày nay, cách tính này đã đƣợc Liên Hợp quốc chính thức công nhận nhƣ một hệ thống đo lƣờng quốc tế , đƣợc gọi là hệ thống tài khoản quốc gia, viết tắt là SNA (System of National Accounts).

2.1.2. Tổng quan về các chỉ tiêu trong SNA

Trong SNA có 7 chỉ tiêu phản ánh các khía cạnh khác nhau về kết quả sản xuất, về

mức thu nhập mà nền kinh tế đạt đƣợc trong vòng một năm. Đó là:

- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product)

23

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross Domestic Product)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP – Net National Product)

- Sản phẩm quốc nội ròng (NNP – Net Domestic Product) - Thu nhập quốc dân (NI – National Income) - trong chƣơng sau ký hiệu là Y

- Thu nhập cá nhân (PI – Personal Income) - Thu nhập khả dụng (DI – Dispossable Income) – trong chƣơng sau ký hiệu là YD * Các chỉ tiêu trên đƣợc chia làm 2 nhóm:

- Nhóm chỉ tiêu theo lãnh thổ một nƣớc. Nhóm này có hai chỉ tiêu là GDP và

NDP. Hai chỉ tiêu này nhằm đo lƣờng mức sản xuất trên lãnh thổ một nƣớc, bất kể các sản phẩm đƣợc tạo ra bởi công dân nƣớc đó hay công dân nƣớc khác.

- Nhóm chỉ tiêu tính theo quyền sở hữu của công dân một nƣớc, bao gồm: GNP,

NNP, NI, PI, DI. Chúng đo lƣờng mức sản xuất do công dân một nƣớc tạo ra, có thể trên

lãnh thổ nƣớc đó hoặc lãnh thổ nƣớc khác.

Các chỉ tiêu đƣợc xếp thứ tự từ lớn đến nhỏ nhƣ sau:

Theo quyền sở hữu GNP NNP NI PI DI

Theo lãnh thổ GDP NDP

Về mặt cơ cấu giá trị, có sự giống nhau giữa GNP và GDP, giữa NNP và NDP. Sự

giống nhau này sẽ đƣợc nhận thức sau khi hiểu rõ ý nghĩa và phƣơng pháp tính toán

chúng.

Trong hệ thống các chỉ tiêu trên, GDP và GNP là hai chỉ tiêu cơ bản nhất dùng để

đánh giá thành quả kinh tế một nƣớc. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về hai chỉ tiêu này.

2.2. TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ TIÊU TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN (GNP)

2.2.1. Khái niệm

- Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) là giá trị thị trƣờng của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm vi một nƣớc trong một thời kỳ nhất

định (thƣờng là một năm).

- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị thị trƣờng của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nƣớc sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).

- Hàng hóa, dịch vụ trung gian (sản phẩm trung gian): là hàng hóa, dịch vụ đƣợc dùng làm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm khác và đƣợc sử dụng hết trong quá trình

sản xuất đó. Ví dụ: điện dùng để chạy máy dệt, bột mỳ dùng làm bánh,…

- Hàng hóa, dịch vụ cuối cùng (sản phẩm cuối cùng): là những hàng hóa, dịch vụ đƣợc ngƣời sử dụng cuối cùng mua. Nó là những sản phẩm còn lại ngoài sản phẩm

24

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trung gian. Ví dụ: máy móc, nhà xƣởng, bánh kẹo, thuốc men.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Toàn bộ giá trị của sản phẩm trung gian sẽ đƣợc chuyển hết một lần vào giá trị

sản phẩm mới. Mỗi sản phẩm đều có thể đóng vai trò là sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng tùy mục đích sử dụng của con ngƣời.

Ví dụ: Cá tƣơi, điện,… để làm thành cá đóng hộp thì phần cá và điện đó là sản phẩm trung gian. Nếu cá tƣơi và điện đƣợc dùng để nấu ăn hoặc dùng để xuất khẩu thì

phần cá và điện đó là sản phẩm cuối cùng.

Chúng ta cùng xem xét từng cụm từ trong khái niệm GDP.

- GDP là giá trị thị trường Có lẽ bạn có thể thấy “bạn không thể so sánh táo với cam” nhƣng GDP lại làm nhƣ

vậy. GDP cộng rất nhiều loại sản phẩm thành một chỉ tiêu duy nhất về giá trị hoạt động

kinh tế. Để làm đƣợc điều này, nó phải sử dụng giá trị thị trƣờng. Do giá thị trƣờng biểu

thị số tiền mà mọi ngƣời sẵn sàng chi trả cho các hàng hóa khác nhau nên nó phản ánh

giá trị của các hàng hóa này. Nếu giá của một quả cam bằng hai lần giá một quả táo, thì một quả cam đóng góp vào GDP gấp hai lần giá trị đóng góp của một quả táo.

- Tất cả

GDP cố gắng biểu thị một cách đầy đủ, nó bao gồm tất cả hàng hóa đƣợc sản

xuất ra trong nền kinh tế và đƣợc bán hợp pháp trên các thị trƣờng. GDP tính toán giá

thị trƣờng không chỉ của táo và cam mà còn của lê, nho, sách, phim ảnh, dịch vụ cắt

tóc, chăm sóc y tế, …

GDP còn bao gồm cả giá trị thị trƣờng của dịch vụ nhà ở do khối lƣợng nhà ở hiện có của nền kinh tế cung cấp. Đối với các căn nhà cho thuê, chúng ta dễ dàng tính

đƣợc giá trị này – tiền thuê nhà đúng bằng chi tiêu của ngƣời thuê nhà và thu nhập của

chủ nhà. Tuy nhiên, có nhiều ngƣời sống trong chính căn nhà của họ và do vậy không

phải trả tiền thuê nhà. Chính phủ hạch toán những ngôi nhà do chủ sở hữu sử dụng vào

GDP bằng cách ƣớc tính giá trị cho thuê của chúng. Nghĩa là, GDP đƣợc tính dựa trên

giả định cho rằng ngƣời chủ sở hữu trả tiền thuê nhà cho chính họ, do vậy tiền thuê

nhà nằm trong cả chi tiêu lẫn thu nhập của họ.

Tuy nhiên, có một số sản phẩm mà GDP bỏ sót do việc tính toán chúng quá khó khăn. GDP không tính những sản phẩm đƣợc sản xuất và bán ra trong nền kinh tế ngầm. Ví dụ nhƣ những sản phẩm bất hợp pháp. Nó cũng không tính đƣợc những sản phẩm đƣợc sản xuất và tiêu dùng trong gia đình, và do vậy không bao giờ đƣợc đƣa ra ngoài thị trƣờng. Những loại rau quả mua tại các quầy rau là một phần GDP song rau

quả trồng trong vƣờn nhà bạn mà bạn dùng để nấu ăn thì lại không nằm trong GDP.

Những thiếu sót này của GDP đôi khi có thể dẫn đến những kết quả kỳ quặc.

Ví dụ khi Lan trả tiền thuê Hòa cắt cỏ cho cô, giao dịch này là một phần của GDP.

Nếu Lan cƣới Hòa thì tình hình sẽ thay đổi. Mặc dù Hòa vẫn tiếp tục chăm sóc bãi

25

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

cỏ cho Lan nhƣng giá trị của hoạt động cắt cỏ giờ đây đã bị đƣa ra khỏi GDP, bởi

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

vì dịch vụ của Hòa không đƣợc bán trên thị trƣờng nữa. Do vậy, khi Lan và Hòa

cƣới nhau, GDP giảm.

- Hàng hóa và dịch vụ

GDP bao gồm cả những hàng hóa hữu hình (thực phẩm, quần áo, ôtô,…) và những dịch vụ vô hình (cắt tóc, lau nhà, khám bệnh,..). Khi bạn mua một chiếc đĩa CD

do một nhóm nhạc bạn yêu thích thực hiện thì điều này có nghĩa là bạn mua một hàng

hóa và giá mua nằm trong GDP. Khi bạn trả tiền để nghe một buổi ca nhạc cũng của

nhóm nhạc đó, thì có nghĩa là bạn mua một dịch vụ và giá vé cũng nằm trong GDP.

- Cuối cùng

Nếu công ty Pamper sản xuất giấy, sau đó giấy đƣợc công ty Thanh Lan sử dụng

để làm thiệp chúc mừng thì giấy đó đƣợc gọi là hàng hóa trung gian, còn thiệp chúc

mừng đƣợc gọi là hàng hóa cuối cùng. GDP chỉ bao gồm những hàng hóa cuối cùng.

Lý do là giá trị của những hàng hóa trung gian đã đƣợc tính vào trong giá cả của hàng hóa cuối cùng. Việc cộng giá trị thị trƣờng của giấy với giá trị thị trƣờng của thiệp sẽ

dẫn đến sự tính trùng. Nghĩa là, giá trị của giấy đƣợc tính hai lần.

- Được sản xuất ra

GDP bao gồm mọi hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại.

Nó không bao gồm những giao dịch liên quan đến hàng hóa đƣợc sản xuất trong quá

khứ. Khi công ty Vidamico sản xuất và bán chiếc ôtô mới thì giá trị của chiếc xe đó

đƣợc tính vào GDP. Khi ngƣời nào đó bán chiếc ôtô đã qua sử dụng cho ngƣời khác, thì giá trị của chiếc ôtô đã qua sử dụng đó không nằm trong GDP.

- Trong phạm vi một nước

GDP tính toán giá trị sản xuất trong phạm vi địa lý của một nƣớc. Khi một công

dân Nga làm việc tạm thời ở Việt Nam, thì giá trị sản xuất của anh ta là bộ phận cấu

thành GDP của Việt Nam. Khi một công dân Việt Nam làm việc ở Nhật thì GDP của

anh ta không nằm trong GDP của Việt Nam (nó là một phần trong GDP của Nhật). Do

vậy, các sản phẩm đƣợc đƣa vào GDP của một quốc gia khi chúng đƣợc sản xuất ra

trên lãnh thổ của quốc gia đó bất kể nhà sản xuất có quốc tịch nƣớc nào.

- Trong một thời kỳ nhất định GDP phản ánh giá trị sản xuất thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể. Khoảng thời gian này thƣờng là một năm hoặc một quý (3 tháng). GDP phản ánh lƣợng thu nhập và chi tiêu trong thời kỳ đó.

2.2.2. Mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu GDP và GNP

GNP và GDP đều là chỉ tiêu đo lƣờng tổng sản phẩm cuối cùng của một quốc gia

sản xuất ra trong một thời kỳ. GNP thống kê sản phẩm đƣợc sản xuất ra của một quốc

26

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

gia trên cơ sở nguồn lực, nghĩa là tính theo ngƣời dân quốc gia đó. Ngƣời dân quốc gia

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

đó dù sinh sống ở đâu trong nƣớc hay nƣớc ngoài tạo ra hàng hoá và dịch vụ thì đều

đƣợc tính vào GNP của quốc gia đó. Còn GDP thống kê sản phẩm đƣợc sản xuất ra của một quốc gia tính trên phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó, dù đó là ngƣời

trong nƣớc hay ngƣời nƣớc ngoài, là doanh nghiệp trong nƣớc hay doanh nghiệp thuộc sở hữu của ngƣời nƣớc ngoài.

Vậy GNP và GDP khác nhau phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà ngƣời dân

quốc gia đó sản xuất ra ở nƣớc ngoài và phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà ngƣời

nƣớc ngoài sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Phần này đƣợc gọi là thu nhập ròng từ tài sản ở nƣớc ngoài bằng chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và

dịch vụ mà ngƣời dân quốc gia đó sản xuất ra ở nƣớc ngoài trừ đi phần giá trị hàng hoá

và dịch vụ mà ngƣời nƣớc ngoài sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó.

Khi đề cập đến thu nhập của một nền kinh tế (ví dụ là quốc gia X), sẽ có thể bao

gồm 3 nguồn:

A: giá trị do công dân nƣớc X tạo ra trên lãnh thổ nƣớc X.

B: giá trị do công dân nƣớc X tạo ra trên lãnh thổ nƣớc khác.

C: giá trị do công dân nƣớc khác tạo ra trên lãnh thổ nƣớc X.

Trong đó: - Thu nhập A: là giá trị đƣợc tạo ra từ quá trình sản xuất với nguồn lực bản địa và

sở hữu bản địa của quốc gia X.

- Thu nhập B: là thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu hay còn gọi là giá trị hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời dân sản xuất ra ở nƣớc ngoài. Gồm: tiền công của những

ngƣời đi lao động ở nƣớc ngoài, lợi nhuận do đầu tƣ vốn ra nƣớc ngoài, thu nhập do

bán hay cho thuê bản quyền ở nƣớc ngoài.

- Thu nhập C: là thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu hay còn gọi giá trị hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời nƣớc ngoài sản xuất ở trong nƣớc. Gồm: tiền công của những những

ngƣời nƣớc ngoài đến làm việc trong nƣớc, thu nhập từ việc sở hữu vốn, bản quyền

của ngƣời nƣớc ngoài đầu tƣ vào trong nƣớc.

 Thành phần cấu thành nên GDP và GNP:

→ GNP = GDP + (B – C) GDP = A + C GNP = A + B

Hay

Thu nhập từ các Thu nhập từ các yếu – GNP = GDP + (

)

yếu tố xuất khẩu tố nhập khẩu

 Thu nhập ròng từ nước ngoài (NIA – Net Income from Aboard) Hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và thu nhập từ các yếu tố nhập

27

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

khẩu đƣợc gọi là thu nhập ròng từ nƣớc ngoài.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Thu nhập từ các Thu nhập từ các yếu NIA = – = B - C yếu tố xuất khẩu tố nhập khẩu

→ GNP = GDP + NIA (2.1)

Nếu NIA > 0 thì GNP > GDP: thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu lớn hơn thu nhập

từ các yếu tố nhập khẩu, thực tế này thƣờng xảy ra đối với các nƣớc phát triển.

Nếu NIA < 0 thì GNP < GDP: thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu nhỏ hơn thu nhập

từ các yếu tố nhập khẩu, tình trạng này thƣờng xảy ra với những nƣớc kém phát triển.

2.2.3. GDP thực tế, GDP danh nghĩa và chỉ số điều chỉnh GDP

2.2.3.1. GDP thực tế và GDP danh nghĩa

Nhƣ chúng ta đã thấy, GDP phản ánh tổng giá trị của các hàng hóa, dịch vụ trên

tất cả các thị trƣờng của nền kinh tế. Chúng ta cùng tìm hiểu về hai thuật ngữ: GDP danh nghĩa (Nominal GDP – GDPn) và GDP thực tế (Real GDP – GDPr).

GDP danh nghĩa là tổng giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ tính theo thời giá

hiện hành hay là tổng của lƣợng hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong một năm

nhân với giá của các hàng hóa và dịch vụ ấy trong năm đó.

GDP danh nghĩa đƣợc thể hiện dƣới dạng công thức nhƣ sau:

n

n =

ipt

i

Σ i =1

GDPt qt (2.2)

Trong đó:

i: hàng hóa cuối cùng thứ i với i = 1, 2, 3,…,n.

t: năm tính toán. q: lƣợng hàng hóa, dịch vụ, qi: lƣợng của hàng hóa thứ i p: giá hàng hóa, dịch vụ, pi: giá của hàng hóa thứ i

Nếu tổng chi tiêu tăng từ năm này qua năm khác thì một trong hai điều sau đây phải đúng: (1) nền kinh tế đang sản xuất ra sản lƣợng hàng hóa, dịch vụ lớn hơn, hoặc (2) hàng hóa, dịch vụ đƣợc bán với giá cao hơn. Bởi vậy, GDP danh nghĩa không cho

chúng ta biết chi tiết sự gia tăng của nó chủ yếu là do sự tăng lên về giá hay sự tăng lên về lƣợng của hàng hóa, dịch vụ tạo ra trong nền kinh tế.

Nghiên cứu sự biến động kinh tế theo thời gian, các nhà kinh tế muốn tách riêng hai ảnh hƣởng này. Cụ thể là họ muốn có một chỉ tiêu về tổng lƣợng hàng hóa, dịch vụ

nền kinh tế sản xuất ra mà không bị ảnh hƣởng bởi sự biến động giá cả của những hàng hóa, dịch vụ đó. Để thực hiện điều này, các nhà kinh tế sử dụng một chỉ tiêu

28

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đƣợc gọi là GDP thực tế.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

GDP thực tế là giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ hiện hành của nền kinh tế

được tính theo mức giá cố định của năm cơ sở hay là tổng của lƣợng hàng hóa, dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong một năm nhân với giá cố định của hàng hóa, dịch vụ đó trong

năm cơ sở (năm gốc).

GDP thực tế đƣợc thể hiện dƣới dạng công thức nhƣ sau:

n

r =

ip0

i

Σ i =1

GDPt qt (2.3)

Với giả định t = 0 ở năm cơ sở hay năm gốc. Thông qua việc đánh giá sản lƣợng hiện hành theo các mức giá quá khứ cố định, GDP thực tế cho biết sản lƣợng hàng hóa, dịch vụ nói chung của nền kinh tế thay đổi nhƣ thế nào theo thời gian.

Để phân biệt giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế, chúng ta cần tìm cách tách

những thay đổi GDP danh nghĩa do giá thay đổi ra khỏi những thay đổi xuất phát từ

lƣợng thay đổi. Cách tốt nhất để làm việc đó là xét một ví dụ đơn giản. Giả sử chúng ta

đánh giá lƣợng nƣớc mắm sản xuất ra năm 2013 theo giá nƣớc mắm năm 1994. Sau đó

chúng ta đem so sánh giá trị sản lƣợng nƣớc mắm năm 2013 với giá trị sản lƣợng nƣớc

mắm năm 1994. Ở đây chỉ có lƣợng là khác nhau vì chúng ta đã định giá chuẩn cho cả

hai năm bằng cách dùng giá năm 1994. Chúng ta có thể lặp lại công việc tính toán này

cho tất cả các năm cần quan tâm bằng việc nhân lƣợng nƣớc mắm ở mỗi năm với giá

nƣớc mắm năm 1994. Năm 1994 đƣợc biết tới là năm cơ sở (năm gốc).

Tƣơng tự nhƣ đã làm với nƣớc mắm ở phần trên, chúng ta tiến hành tính toán đối

với tất cả các hàng hóa sản xuất ra trong nền kinh tế. Chúng ta lấy lƣợng của tất cả

hàng hóa cuối cùng ở một năm cụ thể nào đó nhân với giá của chúng ở năm cơ sở và

cộng các giá trị tính đƣợc với nhau. Kết quả thu đƣợc là GDP thực tế hay GDP theo

giá cố định. Khái niệm này đôi khi cũng đƣợc gọi là GDP đã hiệu chỉnh lạm phát vì đã

loại trừ ảnh hƣởng của thay đổi giá cả thông qua việc dùng giá cố định của năm cơ sở cho các năm khác.

Đối với mỗi sản phẩm riêng lẻ, lƣợng của năm 2013 có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lƣợng sản phẩm đó ở năm 1994 nhƣng khi chúng ta tính GDP thực tế, chúng ta thu đƣợc một chỉ tiêu cho biết liệu tổng sản lƣợng của nền kinh tế tăng lên hay giảm xuống.

Chúng ta dùng năm 1994 là năm cơ sở trong ví dụ bởi vì các bài báo và số liệu

thống kê về GDP của Việt Nam đang áp dụng năm 1994 là năm cơ sở. Tổng cục thống kê thỉnh thoảng có thay đổi năm cơ sở, trƣớc đó là năm 1990 là năm cơ sở để tính các thống kê về GDP, chi tiêu và thu nhập của nền kinh tế.

29

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Mục tiêu tính toán GDP của chúng ta là để nắm bắt đƣợc hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Do GDP thực tế phản ánh lƣợng hàng hóa, dịch vụ đƣợc tạo ra

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

trong nền kinh tế nên nó cũng cho biết khả năng thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn

của ngƣời dân trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà GDP thực tế là chỉ tiêu đánh giá phúc lợi kinh tế tốt hơn so với GDP danh nghĩa.

Sau khi đã loại trừ ảnh hƣởng của biến đổi giá, các nhà kinh tế tính tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (GDP growth rate – g), là tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP

thực tế từ thời kỳ/năm này so với thời kỳ/năm trƣớc.

r

r - GDPt-1 GDPt-1 r

GDPt x 100% (2.4) gt =

2.2.3.2. Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP Deflator – DGDP)

Chỉ số điều chỉnh GDP đo lƣờng mức giá trung bình của tất cả mọi hàng hóa, dịch

vụ đƣợc tính trong GDP. Chỉ số điều chỉnh GDP đƣợc tính bằng tỷ số giữa GDP danh

nghĩa và GDP thực tế. Nó phản ánh mức giá hiện hành so với mức giá của năm cơ sở.

Chỉ số điều chỉnh GDP ở những năm sau phản ánh sự gia tăng của GDP danh

nghĩa so với năm gốc, nó chỉ cho biết sự thay đổi sản lƣợng do giá thay đổi chứ không

cho biết sự gia tăng của GDP thực tế.

Do GDP danh nghĩa và GDP thực tế năm cơ sở bằng nhau nên chỉ số điều chỉnh

GDP năm cơ sở luôn bằng 1. Tuy nhiên, để tiện lợi, chúng thƣờng đƣợc thể hiện là

100% thay vì 1. Do vậy, tỷ số giữa giá trị của GDP danh nghĩa và GDP thực tế đƣợc

nhân với 100%.

Công thức tính chỉ số điều chỉnh GDP nhƣ sau:

n

GDP =

r

GDPt Dt x 100% (2.5) GDPt

Chúng ta có thể minh họa những điều đã đƣợc đề cập ở trên bằng một ví dụ đơn

giản, đó là nghiên cứu một nền kinh tế tƣởng tƣợng chỉ sản xuất hai hàng hóa cuối

cùng là gạo và nƣớc mắm. Chúng ta tìm hiểu xem để tính toán các chỉ tiêu về GDP danh nghĩa và thực tế (GDPn, GDPr), chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP) và tỷ lệ tăng trƣởng GDP hay tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế hàng năm (g).

Gạo Nƣớc mắm Chỉ tiêu (nghìn)

Năm GDPn GDPr DGDP Giá (nghìn/kg) Lƣợng (kg) Giá (nghìn/lít) Lƣợng (lít)

13 1000 17 180 16.060 16.060 100 2011

14 1200 17,5 190 20.125 18.830 106,87 2012

30

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

15 1350 18 210 24.030 21.120 113,78 2013

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

r - GDP2012 r

GDP2013 g2013 = x 100%

r

GDP2012

21.120 - 18.830 = x 100% 18.830

= 12,16%

2.2.4. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô

Các quốc gia luôn tìm cách đo lƣờng kết quả hoạt động của mình trong mỗi thời

kỳ nhất định. Thành tựu kinh tế của một quốc gia, phản ánh quốc gia đó sản xuất ra đƣợc bao nhiêu sản phẩm, nó đã sử dụng các yếu tố sản xuất của mình đến mức độ nào

để tạo ra sản phẩm phục vụ cho đời sống nhân dân của quốc gia mình.

Chỉ tiêu GNP và GDP là những thƣớc đo tốt về thành tựu kinh tế của một quốc

gia. Ngân hàng thế giới hay quỹ tiền tệ quốc tế cũng nhƣ các nhà kinh tế thƣờng sử

dụng các chỉ tiêu này để so sánh quy mô sản xuất của các nƣớc khác nhau trên thế

giới. Sau khi tính chuyển số liệu GNP và GDP tính bằng các đồng tiền khác nhau của

các nƣớc và đồng đô la Mỹ. Sự tính chuyển đó thông qua tỷ giá hối đoái chính thức

giữa các nƣớc và đồng Đô la Mỹ.

GNP và GDP thƣờng đƣợc sử dụng để phân tích những biến đổi về sản lƣợng của

một đất nƣớc trong các thời gian khác nhau. Trong trƣờng hợp này ngƣời ta thƣờng

tính GNP hoặc GDP thực tế nhằm loại trừ sự biến động về giá cả.

Các chỉ tiêu GNP, GDP còn đƣợc sử dụng để phân tích sự thay đổi mức sống dân

cƣ. Để làm việc đó ngƣời ta thƣờng tính GNP, GDP bình quân đầu ngƣời.

GDP bình quân đầu ngƣời = GDP/ tổng dân số

GNP bình quân đầu ngƣời = GNP/ tổng dân số

Nhƣ vậy, mức sống dân cƣ của một nƣớc phụ thuộc vào số lƣợng hàng hoá đƣợc

sản xuất ra và quy mô dân số của quốc gia đó. Sự thay đổi về GDP, GNP bình quân đầu ngƣời phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng dân số và năng suất lao động. Mức sống của dân cƣ của một nƣớc phụ thuộc vào đất nƣớc đó giải quyết vấn đề dân số trong mối quan hệ với năng suất lao động nhƣ thế nào.

Vì GNP bao gồm GDP và phần thu nhập ròng từ tài sản ở nƣớc ngoài nên GNP

bình quân đầu ngƣời là thƣớc đo tốt hơn nếu xét theo khía cạnh số lƣợng hàng hoá và dịch vụ mà mỗi ngƣời dân quốc gia đó có thể mua đƣợc. Còn GDP bình quân đầu ngƣời là thƣớc đo tốt hơn về số lƣợng hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra tính bình

31

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

quân cho một ngƣời dân.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Các Chính phủ của các nƣớc trên thế giới đều phải dựa vào số liệu về GDP và

GNP để xây dựng các kế hoạch, chiến lƣợc phát triển cho nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.

2.3. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GDP

2.3.1. Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô

Chúng ta cùng hình dung một nền kinh tế chỉ sản xuất một loại hàng hóa duy

nhất là bánh mỳ từ một đầu vào duy nhất là lao động. Hình 2.1 minh họa tất cả các

giao dịch kinh tế xảy ra giữa hộ gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế này.

Thị trƣờng hàng hóa

Chi tiêu

Hộ gia đình Doanh nghiệp

Thu nhập

Thị trƣờng yếu tố sản xuất

Hình 2.1: Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô

Nhánh ngoài của hình 2.1 biểu thị luồng chu chuyển của hàng hóa và yếu tố đầu

vào (lao động). Hộ gia đình bán sức lao động cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng

sức lao động của công nhân để sản xuất hàng hóa, sau đó bán cho hộ gia đình. Bởi vậy,

luồng lao động chảy từ hộ gia đình sang doanh nghiệp và luồng hàng hóa chảy từ doanh

nghiệp sang hộ gia đình.

Nhánh trong của hình 2.1 biểu thị các luồng tiền tƣơng ứng. Hộ gia đình mua hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng một phần doanh thu bán hàng để trả tiền lƣơng cho công nhân. Phần còn lại là lợi nhuận của chủ doanh nghiệp (bản thân ngƣời chủ cũng là bộ phận của khu vực hộ gia đình). Cho nên, luồng chi tiêu mua hàng hóa chảy từ hộ gia đình sang doanh nghiệp, còn thu nhập dƣới dạng tiền lƣơng và lợi nhuận chảy từ doanh nghiệp sang hộ gia đình.

GDP phản ánh các luồng tiền trong nền kinh tế. Chúng ta có thể tính nó theo

hai cách:

- GDP là tổng thu nhập thu đƣợc từ quá trình sản xuất hàng hóa. Nó bằng tổng tiền lƣơng và lợi nhuận (tức vòng chu chuyển tiền ở phần dƣới của hình 2.1) (Phƣơng

32

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

pháp xác định GDP theo luồng thu nhập hay phƣơng pháp chi phí)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- GDP cũng bằng tổng chi tiêu để mua hàng hóa (tức vòng chu chuyển tiền phần trên cùng của hình 2.1) (Phƣơng pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm hay phƣơng pháp chi tiêu)

Nhƣ vậy, chúng ta có thể xem xét luồng tiền chảy từ doanh nghiệp sang hộ gia

đình hoặc luồng tiền chuyển từ hộ gia đình sang doanh nghiệp.

Tổng mức chi tiêu và tổng thu nhập của nền kinh tế phải bằng nhau vì mỗi

giao dịch đều bao gồm hai bên mua và bán. Theo nguyên tắc, chi tiêu của ngƣời

mua để mua sản phẩm bằng thu nhập của ngƣời bán sản phẩm. Bởi vậy, mọi giao dịch ảnh hƣởng tới chi tiêu phải tác động tới thu nhập và mọi giao dịch ảnh hƣởng

tới thu nhập phải tác động tới chi tiêu. Ví dụ nếu doanh nghiệp sản xuất bán thêm

một chiếc hàng hóa cho hộ gia đình, thì rõ ràng giao dịch này làm tăng tổng chi tiêu

về hàng hóa, nhƣng nó cũng tác động nhƣ vậy tới tổng thu nhập. Nếu doanh nghiệp

sản xuất thêm một hàng hóa mà không thuê thêm lao động thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Nếu doanh nghiệp sản xuất thêm hàng hóa bằng cách thuê thêm lao

động, tiền lƣơng sẽ tăng lên. Trong cả hai trƣờng hợp, chi tiêu và thu nhập đều tăng

một lƣợng nhƣ nhau.

Trong một nền kinh tế giả định chỉ sản xuất hàng hóa, chúng ta có thể tính toán

GDP đơn giản bằng cách cộng các khoản chi tiêu để mua hàng hóa lại với nhau, nhƣng

vì nền kinh tế lớn và phức tạp, cho nên việc cộng tất cả các khoản chi tiêu về hàng hóa

và dịch vụ lại với nhau bao gồm rất nhiều khoản mục. Cụ thể, các hộ gia đình không chi tiêu toàn bộ thu nhập của mình. Họ nộp một phần thu nhập cho Chính phủ dƣới

dạng thuế, cũng nhƣ tiết kiệm và đầu tƣ một phần thu nhập để sử dụng trong tƣơng lai.

Ngoài ra, các hộ gia đình không mua tất cả các hàng hóa, dịch vụ đƣợc sản xuất ra

trong nền kinh tế. Một số hàng hóa, dịch vụ đƣợc Chính phủ mua, một số khác đƣợc

các doanh nghiệp mua, vì họ dự kiến trong tƣơng lai sẽ sử dụng chúng vào việc sản

xuất ra sản phẩm của riêng họ. Tuy nhiên, bất kể gia đình, doanh nghiệp hay Chính

phủ mua một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó, thì giao dịch đó vẫn có bên mua và bên

bán. Do vậy, khi xem xét nền kinh tế với tƣ cách một tổng thể thì chi tiêu và thu nhập vẫn luôn bằng nhau.

2.3.2. Phƣơng pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm (Phƣơng pháp chi tiêu)

Theo phƣơng pháp luồng sản phẩm, GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trƣờng của các hàng hóa, dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, Chính phủ mua

và khoản xuất khẩu ròng đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng

là một năm. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn các yếu tố cấu thành GDP theo phƣơng

33

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

pháp luồng sản phẩm (Phƣơng pháp chi tiêu):

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

2.3.2.1. Tiêu dùng của hộ gia đình (C)

Tiêu dùng của hộ gia đình bao gồm tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng

của hộ gia đình mua trên thị trƣờng để chi dùng phục vụ đời sống hàng ngày.

Nhƣ vậy GDP chỉ bao gồm những sản phẩm đƣợc giao dịch trên thị trƣờng, còn các sản phẩm mà các hộ gia đình tự sản xuất để sử dụng thì bị bỏ sót không thể tập

hợp đƣợc.

Chú ý: GDP chỉ bao gồm hàng hoá mới đƣợc sản xuất và bán ra. Hàng hoá mới

là hàng hoá lần đầu tiên đƣợc giao dịch, mua bán trên thị trƣờng.

2.3.2.2. Đầu tư (I)

Đầu tƣ bao gồm các hàng hóa đƣợc mua để dùng trong tƣơng lai. Đầu tƣ chính là

việc giảm tiêu dùng hiện tại, có tác dụng tái sản xuất mở rộng để tăng tiêu dùng trong

tƣơng lai. Đầu tƣ đƣợc chia thành: đầu tƣ cố định vào kinh doanh, đầu tƣ cố định vào

nhà ở và đầu tƣ vào hàng tồn kho.

Đầu tƣ cố định vào kinh doanh là việc mua sắm nhà máy và thiết bị mới của

doanh nghiệp. Đầu tƣ cố định vào nhà ở là việc mua nhà mới của hộ gia đình và

ngƣời cho thuê nhà. Đầu tƣ vào hàng tồn kho là mức tăng tồn kho hàng hóa của doanh

nghiệp (nếu hàng tồn kho giảm xuống, đầu tƣ vào hàng tồn kho mang dấu âm). Hàng

tồn kho là những hàng hóa đƣợc giữ lại để sản xuất hay tiêu thụ sau này. Thực chất

của hàng tồn kho là một loại tài sản lƣu động. Nó là những vật liệu hay đầu vào của

sản xuất sẽ đƣợc sử dụng trong chu kỳ sản xuất tiếp theo, hoặc các thành phẩm chờ để bán trong thời gian tới. Do chúng sẽ đƣợc tiêu thụ trong tƣơng lai nên khi tính GDP,

chúng đƣợc xếp vào khoản mục đầu tƣ.

Cần phân biệt khái niệm tổng đầu tƣ và đầu tƣ ròng.Tổng đầu tƣ là giá trị các tƣ

liệu lao động chƣa trừ đi phần đã hao mòn trong quá trình sản xuất. Đầu tƣ ròng bằng

tổng đầu tƣ trừ đi khấu hao tài sản cố định.

Trong tính toán GDP, chúng ta tính tổng đầu tƣ chứ không phải đầu tƣ ròng.

2.3.2.3. Chi tiêu của Chính phủ (G)

Chi tiêu của Chính phủ là những hàng hóa và dịch vụ mà Chính phủ, chính quyền địa phƣơng mua. Chính phủ là một tác nhân kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế. Hàng năm các khoản chi tiêu của Chính phủ cho khu vực hành chính sự nghiệp của mình, chi tiêu cho xây dựng các cơ sở kết cấu hạ tầng vật chất cho nền kinh tế, xã hội và chi

tiêu cho sự nghiệp phúc lợi xã hội rất lớn. Phần lớn các khoản chi tiêu này của Chính phủ đều đƣợc tính vào GDP. Song phải lƣu ý, khi tính cần phải loại trừ ra:

Thứ nhất, những khoản thanh toán chuyển nhƣợng xã hội, ký hiệu là Tr bao gồm:

34

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho những ngƣời già cô đơn, ngƣời tàn tật, trẻ em không nơi

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

nƣơng tựa, những ngƣời thuộc diện trợ cấp thất nghiệp, ngƣời có công với cách mạng

… Những khoản đã chi này lại không tƣơng ứng với loại hàng hoá, dịch vụ nào mới đƣợc sản xuất ra trong nền kinh tế. Do đó không đóng góp gì vào GDP, nên không

đƣợc tính.

Thứ hai, chi tiêu của nhà nƣớc đƣợc tạo nguồn chủ yếu từ thuế (Tax), gồm hai

loại cơ bản:

- Thuế gián thu (Te): là loại thuế gián tiếp tác động vào thu nhập, đối tƣợng chịu

thuế và đối tƣợng nộp thuế là riêng biệt (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…) - Thuế trực thu (Td): là loại thuế trực tiếp tác động vào thu nhập, đối tƣợng chịu

thuế và đối tƣợng nộp thuế là một (thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức…)

Song khi tính GDP theo cung trên, tức là theo phƣơng pháp luồng sản phẩm chƣa

cần điều chỉnh gì về thuế vì trên thị trƣờng những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã đƣợc

tính thuế vào giá cả dƣới hình thức thuế gián thu đánh vào hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng.

2.3.2.4. Xuất khẩu ròng (NX = X – IM)

Xuất khẩu ròng tính đến quan hệ buôn bán với các nƣớc khác. Xuất khẩu ròng là

giá trị hàng hóa, dịch vụ đƣợc xuất khẩu sang các nƣớc khác (xuất khẩu – X) trừ đi giá

trị hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời nƣớc ngoài cung cấp cho nƣớc ta (nhập khẩu – IM). Từ

ròng thể hiện nhập khẩu đã đƣợc khấu trừ khỏi xuất khẩu. Việc khấu trừ này đƣợc thực

hiện bởi vì nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đã nằm trong những thành tố khác của

GDP. Ví dụ: một hộ gia đình mua một chiếc ôtô trị giá 500 triệu của doanh nghiệp General Motors, một nhà sản xuất ôtô của Mỹ. Giao dịch này làm tăng tiêu dùng một

lƣợng là 500 triệu bởi vì khoản chi tiêu để mua chiếc xe này là một thành tố chi tiêu

của ngƣời tiêu dùng. Nó cũng làm giảm xuất khẩu ròng đi 500 triệu bởi vì nó là hàng

nhập khẩu. Nói cách khác, xuất khẩu ròng bao gồm các hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản

xuất ra ở nƣớc ngoài (với dấu âm), bởi vì những hàng hóa và dịch vụ này đã nằm trong

tiêu dùng, đầu tƣ và chi tiêu của Chính phủ (với dấu dƣơng). Do vậy, khi hộ gia đình,

doanh nghiệp hay Chính phủ mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ nƣớc ngoài, thì khoản chi tiêu đó làm giảm xuất khẩu ròng – song nó cũng làm tăng tiêu dùng, đầu tƣ hoặc chi tiêu của Chính phủ, nên nó hoàn toàn không ảnh hƣởng đến GDP. Mặt khác, xuất khẩu ròng biểu thị phần chi tiêu ròng của nƣớc ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ của nƣớc ta và làm tăng thu nhập của các nhà sản xuất trong nƣớc.

Nhƣ vậy, công thức chung để xác định GDP theo phƣơng pháp luồng sản phẩm

(chi tiêu) nhƣ sau:

35

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

(2.6) GDP = C + I + G + NX

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

2.3.3. Phƣơng pháp xác định GDP theo thu nhập (Phƣơng pháp chi phí)

Chúng ta đã xem xét vòng chu chuyển dƣới của sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô tại hình 2.1, GDP đƣợc tính theo giá trị sản phẩm đầu ra. Bây giờ, chúng ta xem

xét GDP theo chi phí các yếu tố đầu vào của sản xuất mà các doanh nghiệp phải thanh toán nhƣ tiền lƣơng cho lao động, tiền trả lãi vốn vay, tiền thuê nhà, đất đai và lợi

nhuận – thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán các khoản chi phí.

- Tiền lƣơng (w): là phần thu nhập nhận đƣợc của ngƣời lao động và đồng thời là

chi phí của doanh nghiệp.

- Tiền trả lãi vốn vay (lãi suất – i): là thu nhập nhận đƣợc do cho vay tính theo mức lãi suất nhất định. Nếu nhà doanh nghiệp có vốn không phải đi vay thì họ tự trả

lãi suất (i) cho mình.

- Tiền thuê nhà, đất (r): là khoản thu nhập có đƣợc do cho thuê đất đai, nhà cửa và các loại tài sản khác. Thực chất nó bao gồm hai phần, một là khấu hao tài sản cho

thuê và hai là lợi tức của chủ sở hữu tài sản. Nếu nhà doanh nghiệp có các tài sản này

bỏ vào kinh doanh thì khi hạch toán chi phí – lợi ích, họ cũng tự trả cho mình giống

nhƣ một chủ sở hữu có tài sản cho thuê.

- Lợi nhuận (Pr): là khoản thu nhập còn lại do bán sản phẩm sau khi đã thanh

toán tất cả các chi phí sản xuất.

 Đối với nền kinh tế giản đơn (nền kinh tế chỉ bao gồm hộ gia đình và doanh nghiệp chƣa tính tới khấu hao), GDP đƣợc tính theo yếu tố chi phí sản xuất nhƣ

sau:

GDP = w + i + r + Pr

 Đối với nền kinh tế mở (có yếu tố Chính phủ và khu vực nƣớc ngoài), GDP

tính theo yếu tố chi phí sản xuất cần có hai điều chỉnh:

+ GDP tính theo yếu tố chi phí sản xuất chƣa tính đến khoản thuế mà Chính phủ

đánh vào hàng hóa tiêu dùng thu qua doanh nghiệp. Đó là thuế gián thu (Te).

+ GDP tính theo yếu tố chi phí sản xuất chƣa tính đến hao mòn tài sản cố định. Vì hao mòn tài sản cố định không tƣơng ứng với khoản thu nhập nào của hộ gia đình. Chi phí khấu hao tài sản cố định phát sinh, các doanh nghiệp phải bù đắp các hao mòn bộ phận hay toàn bộ tài sản cố định.

Do đó, khi tính GDP, ta phải thêm vào công thức phần thuế gián thu (Te) và khấu

hao tài sản cố định (De).

36

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

(2.7) GDP = w + i + r + Pr + Te + De

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

2.3.4. Phƣơng pháp tính GDP theo giá trị gia tăng

GDP là tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra, GDP không tính các hàng hóa là các sản phẩm trung gian – những sản phẩm đƣợc sử dụng

để sản xuất ra hàng hóa khác. Để hàng hóa cuối cùng đến tay ngƣời tiêu dùng, chúng phải trải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn thì các doanh nghiệp chỉ đóng góp một

phần giá trị của mình để tạo ra một hàng hóa hoặc dịch vụ hoàn chỉnh.

Vì vậy, khi tính GDP theo cung dƣới – phƣơng pháp thu nhập (hoặc chi phí)

cần thận trọng để tránh tính trùng. Để tránh điều này, các nhà thống kê đƣa ra khái

niệm: Giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng của một doanh nghiệp bằng giá trị sản lượng của nó trừ đi giá trị hàng hóa và dịch vụ đầu vào đã được dùng hết trong việc sản xuất

ra sản lượng đó.

Để tính GDP theo phƣơng pháp giá trị gia tăng, chúng ta tiến hành qua hai bƣớc:

Bước 1: Tính giá trị gia tăng của từng ngành hay từng thành phần kinh tế.

Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất – Chi phí trung gian

Trong đó:

+ Giá trị sản xuất: là toàn bộ giá trị sản lƣợng của doanh nghiệp tạo ra

trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.

+ Chi phí trung gian: toàn bộ chi phí hàng hóa và dịch vụ đầu vào mà

doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra sản phẩm của mình trong một thời kỳ nhất định,

thƣờng là một năm.

Bước 2: Tính tổng sản phẩm quốc nội theo công thức:

GDP = Tổng giá trị gia tăng của các ngành trong nền kinh tế.

(2.8) → GDP = Σ VAi (i =1,2,3...n)

Trong đó:

VAi: giá trị tăng thêm của các doanh nghiệp trong ngành i n: số lƣợng ngành trong nền kinh tế

Đối với một nền kinh tế với tƣ cách một tổng thể, tổng giá trị gia tăng phải bằng

giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.

Việc áp dụng phƣơng pháp giá trị gia tăng có khả năng tránh đƣợc tính trùng, có nghĩa là loại trừ đƣợc chi phí trung gian trong báo cáo thu nhập của ngƣời nông dân, ngƣời chế biến nông sản và ngƣời bán sản phẩm đó.

Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, chỉ tiêu GDP đƣợc tính đồng thời theo cả ba phƣơng pháp. Về mặt lý thuyết thì cả ba phƣơng pháp này đều cho kết quả nhƣ nhau.

Nhƣng trên thực tế thì mỗi phƣơng pháp dựa trên nguồn thông tin khác nhau, cho nên

giữa chúng thƣờng có sai số gọi là sai số thống kê. Ở Việt Nam phƣơng pháp sản xuất

37

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

(phƣơng pháp VA) đƣợc coi là phƣơng pháp cơ bản và nó đƣợc dùng làm căn cứ để

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

kiểm tra, chỉnh lý kết quả tính từ hai phƣơng pháp chi phí và phƣơng pháp chi tiêu.

Phần sai số thống kê không quá  2% là chấp nhận đƣợc.

2.4. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI)

2.4.1. Khái niệm

Chỉ số giá tiêu dùng đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hóa, dịch vụ mà

một người tiêu dùng điển hình mua.

Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh xu thế và mức độ biến

động của giá bán lẻ hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ tiêu dùng trong sinh hoạt của dân

cƣ và các hộ gia đình. Bởi vậy, nó đƣợc dùng để theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian.

Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng nghĩa là mức giá trung bình tăng. Kết quả là ngƣời

tiêu dùng phải chi nhiều tiền hơn để có thể mua đƣợc một lƣợng hàng hóa, dịch vụ nhƣ

cũ nhằm duy trì mức sống trƣớc đó của họ.

Ở Việt Nam, hàng tháng, tổng cục thống kê tính toán và công bố những số liệu

mới về CPI. Trên cơ sở những con số thống kê này, các nhà phân tích nhanh chóng

đƣa ra những bình luận về nguyên nhân thay đổi giá cả và đồng thời dự báo triển vọng

thay đổi giá cả trong tƣơng lai trên các mặt báo hàng ngày hoặc đƣa lên ti vi.

2.4.2. Xây dựng chỉ số giá tiêu dùng

Bây giờ chúng ta tìm hiểu xem các nhà thống kê kinh tế tính CPI nhƣ thế nào?

Trƣớc hết, để xây dựng chỉ số giá tiêu dùng, các nhà thống kê kinh tế chọn năm cơ sở

(năm gốc). Tiếp đó, họ tiến hành các cuộc điều tra tiêu dùng trên khắp các vùng của đất nƣớc để xác định “giỏ hàng hóa” điển hình mà dân cƣ mua trong năm cơ sở. Hiện

nay, giỏ hàng đặc trƣng để tính CPI của Việt Nam đƣợc hình thành bởi 10 nhóm hàng

cấp 1; 34 nhóm hàng cấp 2 và 86 nhóm hàng cấp 3. CPI và xu thế biến động của mức

giá hàng tiêu dùng đƣợc tính toán nhƣ thế nào? Để biết một cách chính xác chúng ta

tiến hành theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau:

i với

Bước 1: Chọn năm cơ sở và xác định giỏ hàng hóa cho năm cơ sở, qt

t biểu thị năm hay thời kỳ thứ t, t = 0 ở năm cơ sở

i: hàng tiêu dùng thứ i trong giỏ hàng hóa.

Ví dụ: giả sử năm cơ sở là năm 2011, giỏ hàng hóa tiêu dùng điển hình chỉ bao

gồm 2 mặt hàng là gạo và nƣớc mắm với lƣợng hàng mua tƣơng ứng là 10kg gạo và

5 lít nƣớc mắm. Chúng ta cố định giỏ hàng này cho các năm tiếp theo vì mục đích

của chúng ta là xác định ảnh hƣởng của những thay đổi giá đến chi phí giỏ hàng ở

38

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

các năm khác nhau.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

i.

Bước 2: Xác định giá của từng mặt hàng trong giỏ hàng cố định cho các năm, pt

Năm Giá gạo (nghìn/kg) Giá nƣớc mắm (nghìn/lít)

2011 13 15

2012 14 17

2013 15 22

Bước 3: Tính chi phí mua giỏ hàng cố định theo giá thay đổi ở các năm.

Chi phí cho giỏ hàng của mỗi năm đƣợc tính bằng cách nhân giá của từng mặt hàng

của năm tƣơng ứng với lƣợng cố định của các mặt hàng ấy ở năm cơ sở và sau đó cộng các giá trị tìm đƣợc với nhau. Do chỉ có giá các mặt hàng thay đổi qua các năm nên:

i q0

i

Chi phí giỏ hàng ở năm t = Σ pt

Bước 4: Tính chỉ số giá tiêu dùng cho các năm.

Sau khi có số liệu về chi phí cho giỏ hàng của từng năm, chúng ta có thể tính

CPI, đó là một chỉ số. Cũng nhƣ chỉ số điều chỉnh GDP, để tiện lợi, các nhà thống kê

kinh tế thƣờng thể hiện giá trị của chỉ số ở năm cơ sở là 100% thay vì 1.

CPI của một năm/thời kỳ nào đó chính là tỷ số giữa giá trị (chi phí) giỏ hàng của

năm đó và giá trị (chi phí) giỏ hàng của năm cơ sở nhân với 100.

i q0

i

i q0

i

Công thức tính CPI đƣợc xác định nhƣ sau: Σ pt CPIt = x 100% (2.9) Σ p0

Bước 5: Tính tỷ lệ lạm phát.

Đây là công việc cuối cùng của chúng ta để hiểu đƣợc ứng dụng của CPI trong

phân tích kinh tế, cụ thể là tiêu dùng CPI để tính tỷ lệ lạm phát. Lạm phát là sự gia

tăng liên tục của mức giá chung. Do vậy, tỷ lệ lạm phát là phần trăm thay đổi của mức

giá chung so với thời kỳ trƣớc đó.

Tỷ lệ lạm phát đƣợc xác định theo công thức sau:

CPIt - CPIt-1 Tỷ lệ lạm phátt = x 100% (2.10) CPIt-1

Giá gạo Giá nƣớc mắm Chi tiêu Tỷ lệ lạm phát Năm CPI (nghìn/kg) (nghìn/lít) (nghìn) (%/năm)

2011 13 15 205 100

2012 14 17 225 109,76 9,76

39

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

2013 15 22 260 126,83 15,55

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

2.4.3. So sánh chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng

Điểm giống nhau cơ bản của cả hai chỉ số là đo lƣờng mức giá chung của nền kinh tế và đều đƣợc các nhà hoạch định chính sách quan tâm, sử dụng vào việc hoạch

định các chính sách kinh tế và xã hội. Đƣơng nhiên, hai chỉ số này có những khác biệt nhất định vì chúng đƣợc xây dựng và sử dụng những điều kiện không đồng nhất

với nhau.

Điểm khác biệt thứ nhất, chỉ số điều chỉnh GDP đo lƣờng mức giá trung bình

của tất cả các hàng hóa, dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong nƣớc, trong khi

CPI đo lƣờng mức giá trung bình của mọi hàng hóa, dịch vụ mà một hộ gia đình/ngƣời tiêu dùng điển hình tiêu dùng. Nhƣ vậy, có hàng hóa là một bộ phận của

GDP nhƣng không thuộc về giỏ hàng hóa do ngƣời tiêu dùng điển hình mua, ví dụ

nhƣ xe tăng quân sự. Giả sử có sự tăng giá đối với mặt hàng này do chi phí đầu vào

tăng lên thì sự gia tăng giá cả này chỉ đƣợc phản ánh ở chỉ số điều chỉnh GDP mà

không đƣợc phản ánh trong CPI. Chúng ta xét thêm một ví dụ khác: hàng

SAMSUNG của Hàn Quốc nên nó thuộc GDP của Hàn Quốc chứ không thuộc GDP

của Việt Nam. Do nhiều ngƣời tiêu dùng của Việt Nam mua tivi SAMSUNG sản

xuất tại Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam nên ti vi SAMSUNG là một bộ phận

của giỏ hàng tiêu dùng điển hình của Việt Nam. Ở đây sự tăng giá của hàng tiêu

dùng nhập khẩu, nhƣ tivi SAMSUNG, đƣợc phản ánh trong CPI nhƣng không đƣợc

tính đến trong chỉ số điều chỉnh GDP. Sự khác biệt thứ nhất này đặc biệt quan trọng khi giá dầu thay đổi. Mặc dù Việt Nam đã sản xuất đƣợc dầu nhƣng hầu hết lƣợng

dầu mà chúng ta đang sử dụng là nhập từ nƣớc ngoài. Do vậy, dầu và các sản phẩm

dầu mỏ nhƣ xăng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong chi tiêu của ngƣời tiêu dùng so với

GDP. Khi giá dầu tăng, chỉ số giá tiêu dùng tăng nhiều hơn mức gia tăng của chỉ số

điều chỉnh GDP.

Bên cạnh đó, chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI còn phân biệt

nhau ở một khía cạnh khác, đó là làm sao quy quyền số cho các giá cả khác nhau để thu đƣợc một con số duy nhất về mức giá chung. Chỉ số giá tiêu dùng so sánh giá của một giỏ hàng hóa, dịch vụ cố định ở năm tính toán với giá của giỏ hàng hóa đó ở năm cơ sở. Giỏ hàng tiêu dùng thỉnh thoảng mới đƣợc tổng cục thống kê thay đổi, do đó, nó thƣờng đƣợc giữ cố định cho nhiều năm. Trong khi đó, chỉ số điều chỉnh GDP so sánh giá của những hàng hóa, dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong năm hiện hành với giá của

những hàng hóa ấy trong năm cơ sở. Vì vậy, nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng để tính

chỉ số điều chỉnh GDP tự động thay đổi theo thời gian. Khi tất cả giá cả đều thay đổi

theo cùng tỷ lệ thì sự khác biệt này là không quan trọng, song nếu giá cả của những

hàng hóa, dịch vụ khác nhau không thay đổi theo cùng tỷ lệ, việc gán quyền số cho các

40

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

giá cả khác nhau tác động mạnh tới tỷ lệ lạm phát.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Chính những khác biệt giữa hai chỉ số này đã giải thích tại sao có sự chênh

lệch giữa tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số điều chỉnh GDP và tỷ lệ lạm phát tính theo CPI. Nhìn chung hai chỉ số này biến động cùng chiều ở hầu hết các năm mặc dù

CPI dao động mạnh hơn và đôi khi có lúc ngƣợc chiều nhau (đối với Việt Nam là năm 2003). Do chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ

cấu của giỏ hàng tiêu dùng nên tốc độ tăng trƣởng của ngành sản xuất lƣơng thực,

thực phẩm và sự biến động của giá hàng lƣơng thực, thực phẩm có tác động lớn tới

tỷ lệ lạm phát tính theo CPI. Tuy nhiên, trong 3 ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, ngành nông nghiệp chỉ tạo ra hơn 20% GDP nên tác động của những dao

động ở giá hàng nông sản nói chung đối với chỉ số điều chỉnh GDP không lớn nhƣ

chúng tác động tới CPI.

Chỉ số điều chỉnh GDP Chỉ số giá tiêu dùng CPI

- Phản ánh giá của tất cả các hàng hóa, - Phản ánh giá của các loại hàng hóa, dịch

dịch vụ sản xuất ra trong năm/thời kỳ. vụ mà ngƣời tiêu dùng điển hình mua.

- Chỉ phản ánh giá của các hàng hóa, - Bao gồm cả giá của những hàng hóa, dịch

dịch vụ sản xuất trong nƣớc. vụ nhập khẩu mà ngƣời tiêu dùng mua.

- Tính theo cơ cấu hàng hóa, dịch vụ - Tính theo cơ cấu hàng hóa, dịch vụ điển

thực tế của từng năm hình, cố định chung cho tất cả các năm.

2.4.4. Những vấn đề phát sinh khi tính toán chỉ số giá tiêu dùng

Tới thời điểm này chúng ta đã biết cách tính và nội dung của chỉ tiêu phản ánh

mức giá chung của nền kinh tế là chỉ số giá tiêu dùng. Mục tiêu chủ yếu của CPI đƣợc

xem xét ở đây là để đo lƣờng lạm phát và ứng dụng của nó trong thực tiễn kinh tế. Ví

dụ Chính phủ sử dụng CPI để xác định hƣớng dẫn điều chỉnh chi phí sinh hoạt và

ngành ngân hàng sử dụng CPI để điều chỉnh lãi suất tiền gửi và tiền cho vay. Song liệu

CPI có phải là một thƣớc đo lạm phát tốt không? Liệu CPI tăng 9,5 phần trăm có nghĩa

là chi phí sinh hoạt đã tăng lên 9,5 phần trăm không?

Bất kể những nỗ lực tính toán của các nhà thống kê kinh tế thực tế vẫn cho thấy rằng CPI chƣa phải là một thƣớc đo hoàn hảo. Có ba nguồn chủ yếu tạo ra những sai lệch về các chỉ báo lạm phát là: Lệch do hàng hóa mới, lệch do chất lƣợng hàng hóa thay đổi – đƣợc cải thiện và lệch thay thế.

Có thể nhìn nhận khái quát về các nguồn sai lệch nhƣ sau:

- Lệch do hàng hóa mới Hàng hóa mới luôn xuất hiện thay thế hàng hóa cũ. Hàng hóa mới xuất hiện tạo

cho ngƣời tiêu dùng có sự lựa chọn đa dạng hơn, điều này cũng có nghĩa là mỗi một

đồng trở nên có giá trị hơn. Tuy nhiên, vì CPI đƣợc tính dựa trên một giỏ hàng hóa và

41

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

dịch vụ cố định, không tính đến hàng hóa mới đƣợc ngƣời tiêu dùng mua nên nó

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

không phản ánh đƣợc sự thay đổi về sức mua của đồng tiền trong đó. Ví dụ, máy tính

đã thế chỗ máy chữ, ấm đun sôi nƣớc siêu tốc dùng nhiệt điện thế chỗ cho chiếc ấm nhôm đun bằng chất đốt cổ truyền. Nếu so sánh mức giá của năm N với mức giá của

năm cơ sở chúng ta so sánh giá máy chữ văn phòng và ấm đun nƣớc bằng nhôm dùng phổ biến trong năm cơ sở với giá chiếc máy tính và giá chiếc ấm đun sôi nƣớc siêu tốc

dùng điện của năm N. Do giá của máy tính cao hơn của chiếc máy chữ và giá ấm điện

cao hơn giá chiếc ấm nhôm thông thƣờng nên chúng ta thấy rằng sự xuất hiện của

hàng hóa mới đẩy mức giá dự toán lệch lên trên.

- Lệch do chất lƣợng thay đổi Hầu hết các hàng hóa và dịch vụ đều kinh qua sự cải thiện chất lƣợng không

ngừng theo thời gian. Khi chất lƣợng hàng tiêu dùng tăng thì giá trị của đồng tiền cũng

tăng theo. Đƣơng nhiên nếu chất lƣợng hàng hóa nào đó thuộc giỏ hàng tiêu dùng

giảm liên tục trong khi giá của hàng hóa ấy không thay đổi thì giá trị của đồng tiền cũng giảm đi.

Trên thực tế, chất lƣợng của đài, vô tuyến, các dụng cụ sinh hoạt gia đình nói

chung, sách giáo khoa, máy tính các loại cao hơn ở năm sau so với năm trƣớc. Cải

thiện chất lƣợng thƣờng đồng nghĩa với sự tăng lên của giá cả. Song những sự gia tăng

giá cả nhƣ vậy không phải là lạm phát. Ví dụ, giả sự giá một chiếc quạt treo tƣờng ở

năm N cao hơn giá chiếc quạt treo tƣờng ở năm N-1 là 10% do nhà máy sản xuất quạt

cải tiến lắp thêm bộ phận lọc không khí i-on. Nếu nhƣ điều chỉnh theo chất lƣợng thay đổi thì giá chiếc quạt đó vẫn không đổi. Nhƣng khi tính vào CPI thì giá của chiếc quạt

sẽ đƣợc tính nhƣ là nó đã tăng lên 10%.

- Lệch thay thế Thay đổi của CPI đo lƣờng phần trăm thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa và

dịch vụ cố định. Mặc dù giá hàng hóa và dịch vụ thay đổi từ năm này qua năm khác

song không phải giá của mọi hàng hóa thay đổi theo cùng một tỷ lệ nhƣ nhau. Một số

hàng hóa có giá tăng nhanh hơn những hàng hóa khác. Chính những thay đổi về giá

tƣơng đối này khiến ngƣời tiêu dùng tìm đến những mặt hàng có giá tăng chậm hơn hay rẻ hơn tƣơng đối thay vì tiêu dùng đúng nhƣ cơ cấu của giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định trƣớc đây. Ví dụ, giả sử trong năm cơ sở cá rẻ hơn thịt (giá của 2kg cá bằng giá của 1 kg thịt) nên ngƣời tiêu dùng mua nhiều cá hơn thịt. Khi hình thành giỏ hàng tiêu dùng các nhà thống kê kinh tế đã đƣa cá vào giỏ hàng nhiều hơn thịt. Nếu ở năm

sau đó do điều kiện thời tiết bất lợi và chi phí đầu vào cao nguồn cá đánh bắt và nuôi

thả giảm làm cá đắt hơn thịt (giá của 1 kg cá bằng giá của 1,5 kg thịt) ngƣời tiêu dùng

phản ứng đối với sự thay đổi giá này bằng cách mua nhiều thịt hơn cá do con ngƣời

phản ứng với các kích thích. Kiểu thay thế hàng hóa rẻ hơn cho hàng hóa đắt hơn này

42

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đã không đƣợc tính đến trong CPI.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Nhƣ vậy, chúng ta thấy các yếu tố trên góp phần làm cho chi phí sinh hoạt tăng

thêm quá nhiều từ năm này so với năm trƣớc đó. Để giảm bớt những vấn đề về sai lệch Tổng cục thống kê đã định kỳ ra soát và sửa đổi bổ sung giỏ hàng dùng tính CPI.

2.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ TIÊU TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA (SNA)

- Sản phẩm quốc nội ròng (NDP): phản ánh lƣợng giá trị mới sáng tạo, đƣợc sản

xuất ra trong phạm vi một quốc gia. Sản phẩm quốc nội ròng là phần GDP còn lại sau

khi trừ đi khấu hao.

NDP = GDP – De (2.11)

- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP): phản ánh lƣợng giá trị mới sáng tạo, do công

dân một nƣớc sản xuất ra. Sản phẩm quốc dân ròng là phần GNP còn lại sau khi trừ đi

khấu hao.

NNP = GNP – De (2.12)

Chúng ta đã biết các các tƣ liệu lao động, máy móc trang thiết bị hao mòn dần

trong quá trình sản xuất. Sau khi tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp phải bù đắp ngay

phần hao mòn này. Nguồn bù đắp này không phải là thu nhập của cá nhân hay xã hội,

nó không tham gia vào quá trình phân phối cho các thành viên trong xã hội.

- Thu nhập quốc dân (NI): phản ánh mức thu nhập mà công dân một nƣớc có

đƣợc sau khi trừ đi thuế gián thu

NI = NNP – Te = GNP – De – Te (2.13)

- Thu nhập cá nhân (PI): phản ánh phần thu nhập thực sự đƣợc phân chia cho

các cá nhân trong xã hội.

Không phải mọi thu nhập kiếm đƣợc trong một năm nào đó đều đƣợc thanh

toán trong cùng năm. Ví dụ, cổ tức công ty có thể không đƣợc trả trong năm mà nó đƣợc tạo ra. Có một số khoản thanh toán khác lại không hề đƣợc tạo ra nhƣ thanh toán chuyển khoản. Do vậy, để có thƣớc đo thu nhập đƣợc chi trả, chúng ta điều

chỉnh NI bằng cách cộng thêm các khoản thu nhập nhận đƣợc nhƣng không phải tự kiếm đƣợc, và trừ đi các khoản thu nhập kiếm đƣợc nhƣng chƣa đƣợc chi trả trong thời kỳ đó.

PI = NI – Pr* + Tr (2.14)

Trong đó:

43

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Pr* lợi nhuận giữ lại và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Tr: chi chuyển khoản của chính phủ hay trợ cấp

- Thu nhập cá nhân khả dụng (DI hay YD): nếu trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản phí ngoài thuế phải nộp cho Chính phủ khỏi PI chúng ta có thu nhập cá

nhân khả dụng, có thể sử dụng cho tiêu dùng hoặc tiết kiệm.

(2.15) DI (YD) = PI – Thuế thu nhập cá nhân – Các khoản phí

2.6. CÁC ĐỒNG NHẤT THỨC KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN

2.6.1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tƣ

Trong các hoạt động kinh tế, hay trong một số môn học khác, việc bỏ tiền mua

chứng khoán hay mua máy móc cho sản xuất đều đƣợc gọi là đầu tƣ. Tuy nhiên, trong

kinh tế học vĩ mô, chỉ hoạt động thứ hai (mua máy móc) đƣợc gọi là hoạt động đầu tƣ. Theo khái niệm trong kinh tế học vĩ mô, tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi đã

chi cho tiêu dùng; còn đầu tư là hoạt động mua hàng hóa cho mục tiêu sử dụng trong

tương lai (thay thế một phần tài sản đã khấu hao và nâng cao năng lực sản xuất, việc

xây dựng nhà ở mới cũng làm tăng đầu tƣ). Nhƣ vậy, việc bỏ tiền ra mua chứng khoán

là hành động tiết kiệm, nhƣng dƣới dạng khác.

Xét ở cấp độ nền kinh tế, vấn đề tiết kiệm và đầu tƣ có liên quan đến những điều

chỉnh nhất định của thị trƣờng và đầu tƣ của các doanh nghiệp đƣợc tài trợ từ nguồn

tiết kiệm.

Đối với các doanh nghiệp, có 3 nguồn tài trợ chính cho các hoạt động đầu tƣ.

Thứ nhất, là lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp để đầu tƣ mà không phân phối cho các

cổ đông. Phần lợi nhuận này đƣợc tính vào thu nhập của các hộ gia đình, và vì theo

định nghĩa về tiết kiệm thì nó là phần thu nhập không sử dụng cho tiêu dùng, nên đầu

tƣ từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp cũng đƣợc coi là tài trợ từ tiết kiệm. Nguồn tài

trợ thứ hai cho đầu tƣ là phát hành cổ phiếu, đƣợc các hộ gia đình mua từ các khoản

tiết kiệm của mình. Nguồn thứ ba là đi vay khoản tiết kiệm từ hộ gia đình một cách

gián tiếp thông qua các trung gian tài chính, hay trực tiếp từ việc phát hành trái phiếu.

Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tƣ, chúng ta cùng xem xét cơ sở của việc tính toán thu nhập quốc dân. Nhƣ chúng ta đã biết đối với toàn bộ nền kinh tế, tổng thu nhập bằng tổng sản lƣợng. Điều này phản ánh thực tế là khi một hàng hóa đƣợc bán, doanh thu nhận đƣợc cuối cùng sẽ trở thành thu nhập của một ai đó, nhƣ tiền lƣơng thuộc về công nhân làm việc cho doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, tiền

lãi thuộc về những ngƣời có tiền cho doanh nghiệp vay, và lợi nhuận thuộc về ngƣời

chủ sở hữu doanh nghiệp. Do vậy, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chính là tổng thu

nhập trong nền kinh tế (Y). Theo phƣơng pháp chi tiêu, GDP bao gồm: C, I, G, NX.

44

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Ta có đồng nhất thức sau:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Y = GDP = C + I + G + NX (2.16)

Chúng ta xem xét một nền kinh tế đóng, tức là nền kinh tế không có trao đổi với

nƣớc ngoài, do vậy NX = 0.

Đối với nền kinh tế giản đơn, nghĩa là nền kinh tế không có sự tham gia của

Chính phủ, G = 0. Ta có:

Y = C + I => Y – C = I

Vế trái của phƣơng trình (Y – C) là phần thu nhập không sử dụng cho tiêu dùng,

và theo định nghĩa là tiết kiệm của các hộ gia đình (Sp). Do vậy, trong trƣờng hợp không có Chính phủ, tiết kiệm của các hộ gia đình đúng bằng tiết kiệm quốc dân (S).

Ta có:

S = I (2.17)

Phƣơng trình này cho thấy, đầu tƣ của các doanh nghiệp đƣợc tài trợ hoàn toàn từ

nguồn tiết kiệm của các hộ gia đình trong nền kinh tế. Cần lƣu ý rằng, kết luận này chỉ đúng cho cả nền kinh tế, hơn nữa là nền kinh tế đóng, nhƣng không đúng cho một cá

nhân hay một doanh nghiệp riêng lẻ nào.

Bây giờ, ta xem xét nền kinh tế đóng, nghĩa là ta bổ sung thêm khu vực Chính

phủ, đồng nhất thức (2.16) cho nền kinh tế đóng sẽ là:

Y = C + I + G

Đối với khu vực Chính phủ, nguồn thu của Chính phủ gồm thuế, phí và lệ phí

các loại. Có nhiều loại thuế khác nhau do vậy, khi đề cập đến thuế mà không chỉ rõ là loại thuế nào thì đƣợc hiểu là tổng hợp các loại thuế, và tổng thu từ thuế đƣợc ký

hiệu là Tx. Về phần chi tiêu của Chính phủ, ngoài khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ

(G), Chính phủ còn chi các khoản trợ cấp khác, là những khoản chuyển giao thu

nhập (Tr). Phần thuế sau khi đã trừ đi khoản chuyển giao thu nhập đƣợc gọi là thuế

ròng (T = Tx – Tr).

Theo định nghĩa (T – G) chính là tiết kiệm của Chính phủ (Sg). Trong trƣờng

hợp này, tiết kiệm quốc dân bằng tổng của tiết kiệm tƣ nhân và tiết kiệm Chính phủ (S

= Sp + Sg). Ta có:

(Y – T – C) + (T – G) = I => Sp + Sg = I => S = I Nhƣ vậy, cũng nhƣ trong trƣờng hợp không có Chính phủ, đầu tƣ bằng đúng tiết kiệm quốc dân. Có nghĩa là tổng đầu tƣ của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoàn toàn đƣợc tài trợ từ tổng tiết kiệm quốc dân.

2.6.2. Đồng nhất thức mô tả quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế

Chúng ta cùng xem xét một nền kinh tế mở, thu nhập quốc dân đƣợc xác định:

Y = C + I + G + NX

45

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

 Y – C – I – G – EX + IM = 0

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

 (Y – T – C) + (T – G) – I – EX + IM = 0

 Sp + (T – G) – I – EX + IM = 0

 (T – G) + (Sp – I) + (IM – EX) = 0 (2.18)

Đồng nhất thức (2.18) thể hiện mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế. Bao gồm khu vực Chính phủ, khu vực tƣ nhân (hộ gia đình và doanh nghiệp), và khu

vực nƣớc ngoài. Nó cho thấy trạng thái của mỗi khu vực kinh tế có ảnh hƣởng đến các

khu vực còn lại của đất nƣớc nhƣ thế nào. Trong thực tế, thâm hụt của khu vực này

luôn đƣợc bù đắp bằng thặng dƣ trong khu vực khác (để tổng bằng 0)

Chẳng hạn, nếu khu vực nƣớc ngoài có cân bằng cán cân thƣơng mại (EX = IM), thì khi ngân sách Chính phủ bị thâm hụt (T < G) thì ở khu vực tƣ nhân, tiết kiệm

của các hộ gia đình sẽ lớn hơn đầu tƣ (Sp > I), nghĩa là có thặng dƣ ở khu vực tƣ nhân.

Một trƣờng hợp đặc biệt, nếu đầu tƣ của doanh nghiệp bằng đúng số tiết kiệm

của hộ gia đình (I = Sp), thì thâm hụt ngân sách của Chính phủ (T < G) phải đƣợc bù

đắp bằng thâm hụt cán cân thƣơng mại (EX < IM). Trong trƣờng hợp này, nền kinh tế

46

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

rơi vào tình trạng thâm hụt kép: thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân thƣơng mại.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

BÀI ĐỌC THÊM

BÀI 1: GDP VÀ PHÚC LỢI KINH TẾ

Nhƣ chúng ta đã thấy, GDP phản ánh đồng thời cả tổng thu nhập và tổng chi tiêu

của nền kinh tế để mua hàng hóa và dịch vụ. Do vậy, GDP bình quân đầu ngƣời cho chúng ta biết thu nhập và chi tiêu của một ngƣời trung bình trong nền kinh tế. Do hầu

hết mọi ngƣời đều muốn nhận đƣợc mức thu nhập cao hơn và tận hƣởng mức chi tiêu

cao hơn nên GDP bình quân đầu ngƣời có vẻ nhƣ là một chỉ tiêu tự nhiên về phúc lợi

kinh tế trung bình của một ngƣời.

Trong thực tế, GDP lớn giúp chúng ta có đƣợc cuộc sống tốt đẹp. Các quốc gia có GDP bình quân đầu ngƣời lớn hơn ngoài việc có thể đảm bảo cho ngƣời dân có

cuộc sống vật chất đầy đủ hơn còn có thể cung ứng cho dân cƣ của họ các dịch vụ y tế

và giáo dục tốt hơn so với các quốc gia có thu nhập trung bình đầu ngƣời thấp hơn. Ở

những quốc gia này, tỷ lệ số ngƣời trƣởng thành biết chữ và có học vấn cao hơn, tỷ lệ

trẻ sơ sinh nhẹ cân và suy dinh dƣỡng thấp hơn và kết quả là có tuổi thọ cao hơn các

quốc gia có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp.

Tuy nhiên, GDP không phải là chỉ tiêu hoàn hảo về phúc lợi. Một số thứ góp phần

tạo nên cuộc sống tốt đẹp bị loại ra khỏi GDP. Một trong số đó là thời gian nghỉ ngơi. Ví dụ: nếu mọi ngƣời trong nền kinh tế đột nhiên bắt đầu làm việc tất cả các ngày trong

tuần, không nghỉ vào cuối tuần, nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn sẽ đƣợc sản xuất và GDP

tăng. Mặc dù GDP tăng nhƣng chúng ta không thể nói phúc lợi của mọi ngƣời có tăng

hay không. Những cái mất từ việc giảm thời gian nghỉ ngơi làm triệt tiêu những cái

đƣợc từ việc sản xuất và tiêu dùng một khối lƣợng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn.

Do GDP sử dụng giá thị trƣờng để đánh giá hàng hóa và dịch vụ nên nó bỏ qua

hầu hết các hoạt động xảy ra bên ngoài thị trƣờng. Cụ thể, GDP bỏ sót giá trị của

những hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất tại hộ gia đình. Khi ngƣời đầu bếp chuẩn bị

bữa ăn ngon và bán nó tại nhà hàng thì giá trị của bữa ăn đó là một phần của GDP. Tuy nhiên, nếu ngƣời đầu bếp đó chuẩn bị bữa ăn nhƣ vậy cho gia đình họ thì giá trị gia tăng mà họ thực hiện đối với bữa ăn đó không nằm trong GDP. Tƣơng tự là dịch vụ chăm sóc trẻ em ở các nhà trẻ nằm trong GDP, nhƣng những hoạt động chăm sóc trẻ em đƣợc thực hiện bởi bố mẹ tại nhà thì không đƣợc tính trong GDP. Các công việc tình nguyện cũng đóng góp vào phúc lợi xã hội nhƣng GDP không phản ánh

đƣợc những đóng góp này.

GDP còn bỏ qua một thứ khác, đó là chất lƣợng môi trƣờng. Hãy tƣởng tƣởng

rằng Chính phủ bỏ tất cả các đạo luật về môi trƣờng. Các doanh nghiệp có thể sản xuất

47

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hàng hóa và dịch vụ mà không cần quan tâm đến sự ô nhiễm mà họ gây ra cho môi trƣờng và GDP có thể tăng. Tuy nhiên, phúc lợi có thể sẽ giảm. Sự suy thoái chất

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

lƣợng không khí và nguồn nƣớc gây ra nhiều thiệt hại hơn những ích lợi do việc sản

xuất nhiều hơn mang lại.

GDP cũng không đề cập đến phân phối thu nhập. Một xã hội có 100 ngƣời với thu

nhập hàng năm là 50 triệu đồng sẽ có GDP là 5 tỷ đồng và đƣơng nhiên GDP bình quân đầu ngƣời là 50 triệu đồng. Kết quả này cũng đúng với xã hội có 10 ngƣời thu nhập 500

triệu đồng và 90 ngƣời không có thu nhập. Rất ít ngƣời coi hai tình huống đó nhƣ nhau.

GDP bình quân đầu ngƣời cho chúng ta biết những gì xảy ra đối với một ngƣời trung

bình nhƣng đằng sau sự bình quân đó có rất nhiều sự khác biệt giữa các cá nhân.

Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng GDP là một chỉ tiêu tốt về phúc lợi kinh tế

48

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đối với hầu hết các mục tiêu – nhƣng không phải là tất cả.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

BÀI 2: ĐIỀU CHỈNH CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ THEO LẠM PHÁT

Mục đích của việc tính mức giá chung của nền kinh tế là để đƣa ra đƣợc sự so

sánh của chỉ tiêu tính bằng tiền tại các thời điểm khác nhau. Giờ đây, khi đã biết cách

tính các chỉ số giá, chúng ta hãy xem xét có thể sử dụng chúng nhƣ thế nào để so sánh

một chỉ tiêu tính bằng tiền trong quá khứ với chỉ tiêu đó tính bằng tiền trong hiện tại.

1. Các con số tính bằng tiền tại các thời điểm khác nhau

Chúng ta xem xét một ví dụ về mức tiền lƣơng tối thiểu Chính phủ quy định trả

cho ngƣời lao động vào năm 1993 là 120 nghìn đồng. Năm 2004, mức lƣơng này đƣợc

nâng lên 290 nghìn đồng và hiện nay nó đạt mức hơn 2 triệu đồng. Thực ra, mức tiền

lƣơng tối thiểu ở năm 2004 và 2013 có cao hơn so với mức tiền lƣơng tối thiểu ở năm 1993 là 141,7% và 1.666.67% nhƣ cảm nhận ban đầu không? Để trả lời câu hỏi này,

chúng ta cần biết mức giá của năm 1993, 2004 và 2013. Số liệu thống kê cho thấy mức

giá năm 2004 cao hơn mức giá năm 1993. Nhƣ vậy, một phần tiền lƣơng tối thiểu của

năm 2004 sẽ cần dùng để bù đắp cho mức giá cao hơn ở năm 2004. Theo giá cố định

của năm 1994 thì CPI của năm 1993 đƣợc tính là 87,4 và năm 2004 là 162,3. Ở đây,

mức giá chung đã tăng lên 86,7%. Chúng ta có thể dùng con số này để tính tiền lƣơng

tối thiểu cho ngƣời lao động Việt Nam năm 1993 theo tiền của năm 2004 nhƣ sau:

Mức tiền lƣơng tối thiểu năm 1993 tính bằng tiền của năm 2004 = mức tiền

lƣơng tối thiểu năm 1993 tính bằng tiền của năm 1993*(CPI năm 2004/CPI năm 1993)

= 222,8 nghìn đồng.

Nhƣ vậy, tính ra mức tiền lƣơng tối thiểu của năm 2004 so với năm 1993 chỉ tăng

lên là 30,1%. Có kết quả nhƣ vậy vì chúng ta đã sử dụng CPI để điều chỉnh ảnh hƣởng

của lạm phát vào mức tiền lƣơng tối thiểu của năm 1993 theo tiền của năm 2004

2. Trƣợt giá

Nhƣ chúng ta vừa thấy, chỉ số giá tiêu dùng đƣợc sử dụng để loại trừ ảnh hƣởng của lạm phát khi so sánh các chỉ tiêu tính bằng tiền tại các thời điểm khác nhau. Việc điều chỉnh này đƣợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Khi theo luật định hay theo hợp đồng, giá trị tính bằng tiền đƣợc điều chỉnh tự động để loại trừ ảnh hƣởng của lạm phát, ngƣời ta gọi nó là trƣợt giá. Ví dụ: tiền lƣơng và trợ cấp xã hội hay tiền thuê nhà ở đƣợc tính trƣợt giá theo lạm phát căn cứ vào tỷ lệ phần trăm thay

đổi của CPI. Trƣợt giá nhƣ vậy giúp giữ chi phí giỏ hàng tiêu dùng và do đó mức sống của ngƣời tiêu dùng nói chung ổn định.

49

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

3. Lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Hiệu chỉnh biến số kinh tế khỏi ảnh hƣởng của lạm phát cũng diễn ra trong lĩnh

vực tiền tệ và tín dụng, cụ thể là đối với lãi suất tiền gửi và tiền vay. Khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, ngƣời ta nhận đƣợc một khoản tiền lãi từ khoản tiền gửi này. Trái

lại, khi vay tiền ngân hàng để kinh doanh hoặc để mua sắm hàng tiêu dùng, ngƣời ta phải trả lãi cho khoản tiền vay đó. Nhƣ vậy, lãi suất thể hiện một khoản thanh toán

trong tƣơng lai cho một sự chuyển giao tiền trong quá khứ. Bởi vậy, lãi suất luôn liên

quan tới việc so sánh các khoản tiền tại các thời điểm khác nhau. Để hiểu đầy đủ về lãi

suất, chúng ta cần biết cách thức loại trừ ảnh hƣởng của lạm phát.

Chúng ta hãy xem một ví dụ. Giả sử ông A gửi một khoản tiền là 100 triệu vào

Ngân hàng đầu tƣ với lãi suất 10%/năm. Sau một năm, ông A thu đƣợc 10 triệu tiền lãi

hay số tiền mà ông A có thêm là 10%. Ông A quyết định rút toàn bộ số tiền gốc 100

triệu và ông có 110 triệu. Có đúng là ông A thu đƣợc lợi một số tiền là 10 triệu so với

thời điểm mà ông A gửi tiền vào ngân hàng một năm trƣớc đây hay không?

Đúng là ông A có thêm 10 triệu so với trƣớc đây, hay ông A có thêm số tiền là

10%? Tuy nhiên, nếu cùng lúc đó giá cả tăng, thì mỗi đồng bây giờ mua đƣợc ít hàng

hóa hơn so với một năm trƣớc. Do vậy, sức mua của ông A không tăng 10%. Nếu tỷ lệ

lạm phát là 4% thì lƣợng hàng hóa mà ông A có thể mua chỉ tăng 6%. Còn nếu tỷ lệ

lạm phát là 15% thì giá cả hàng hóa đã tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ gia tăng của

số tiền trong tài khoản của ông A. Trong trƣờng hợp đó, sức mua của ông A thực tế đã

giảm 5%.

Lãi suất mà ngân hàng trả đƣợc gọi là lãi suất danh nghĩa, còn lãi suất đã loại trừ

lạm phát đƣợc gọi là lãi suất thực tế. Chúng ta có thể mô tả mối quan hệ giữa hai loại

lãi suất này nhƣ sau:

Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát

Nhƣ vậy, lãi suất thực thế là phần chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ

lạm phát. Lãi suất danh nghĩa cho chúng ta biết tốc độ gia tăng theo thời gian của

lƣợng tiền có trong tài khoản của bạn tại ngân hàng. Lãi suất thực tế cho chúng ta biết

tốc độ gia tăng sức mua theo thời gian của tài khoản tại ngân hàng.

Trên thực tế, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế không phải luôn biến đổi cùng chiều với nhau theo thời gian. Trong hai năm 2010 và 2011, mặc dù lãi suất danh nghĩa cao và luôn đƣợc điều chỉnh cao hơn nhƣng lãi suất thực tế lại rất thấp và thậm chỉ giảm xuống thành lãi suất âm. Đó là tình huống lạm phát cao và lạm phát gia tăng

đã giảm giá trị của khoản tiền tiết kiệm nhanh hơn lãi suất danh nghĩa tăng giá trị của

50

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

khoản tiết kiệm này.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

I/ LÝ THUYẾT A/ CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Giải thích tại sao thu nhập của nền kinh tế lại đúng bằng chi tiêu của nó?

2. Tại sao lại sử dụng GDP thực tế chứ không phải GDP danh nghĩa để phản ánh

phúc lợi kinh tế.

3. Liệt kê bốn thành tố của GDP tính theo phƣơng pháp chi tiêu. Nêu ví dụ cho

mỗi thành tố.

4. Phân biệt chi tiêu cho hàng hóa cuối cùng và chi tiêu cho hàng hóa trung gian. 5. Giải thích tại sao chuyển giao thu nhập không nằm trong GDP?

6. Giải thích phƣơng pháp tính GDP theo cách tiếp cận thu nhập theo yếu tố.

7. Giá trị gia tăng là gì? Nêu cách xác định giá trị gia tăng. 8. So sánh hai chỉ số giá chủ yếu đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức giá chung của

nền kinh tế.

9. Trình bày 3 vấn đề làm cho chỉ số giá tiêu dùng không phải là chỉ tiêu hoàn

hảo về chi phí sinh hoạt.

10. Nếu giá một chiếc phi cơ chiến đấu của không quân tăng thì chỉ số giá tiêu

dùng hay chỉ số điều chỉnh GDP ảnh hƣởng nhiều hơn? Tại sao?

B/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

11. Hàng hóa trung gian là hàng hóa:

a. Đƣợc bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng

b. Đƣợc sử dụng để sản xuất ra hàng hóa khác

c. Đƣợc tính vào GDP

d. Đƣợc mua trong thời kỳ này và sử dụng cho thời kỳ sau

12. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đo lƣờng giá trị:

a. Do ngƣời Việt Nam tạo ra cả trong và ngoài nƣớc b. Đƣợc tạo ra trên lãnh thổ Việt Nam c. Do khu vực dịch vụ của Việt Nam tạo ra d. Không đáp án nào đúng

13. Nếu GDP của Việt Nam lớn hơn GNP của Việt Nam thì:

a. Giá trị sản xuất của ngƣời nƣớc ngoài tạo ra ở Việt Nam lớn hơn giá trị sản

xuất mà ngƣời Việt Nam tạo ra ở nƣớc ngoài

b. Giá trị sản xuất của ngƣời Việt Nam tạo ra ở nƣớc ngoài lớn giá trị sản xuất

mà ngƣời nƣớc ngoài tạo ra ở Việt Nam

51

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

c. GDP thực tế lớn hơn GDP danh nghĩa

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

d. GNP thực tế lớn hơn GNP danh nghĩa

14. Giá trị gia tăng của một doanh nghiệp bằng:

a. Doanh thu của doanh nghiệp

b. Lợi nhuận của doanh nghiệp c. Doanh thu trừ đi chi phí cho hàng hóa trung gian

d. Không đáp án nào đúng

15. Những khoản mục nào sau đây sẽ đƣợc tính vào GDP năm nay:

a. Máy in mới sản xuất ra trong năm nay đƣợc một công ty mua b. Máy tính cá nhân sản xuất trong năm trƣớc đƣợc một sinh viên mua

c. Ngƣời sản xuất ô tô thực hiện một dịch vụ ngân hàng trong năm nay

d. A và C đúng

16. Nếu tính theo phƣơng pháp giá trị gia tăng, GDP bằng:

a. Tổng thu nhập gia tăng của các nhân tố sản xuất trong nƣớc b. Tổng chi phí tăng thêm phát sinh từ việc sử dụng các nhân tố sản xuất nhƣ

lao động, vốn, đất đai và năng lực kinh doanh.

c. Tổng giá trị gia tăng của tất cả các ngành trong nền kinh tế

d. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ trừ khấu hao

17. Khoản tiền 50 triệu đồng mà gia đình bạn chi mua một chiếc xe Honda đƣợc

sản xuất tại Nhật sẽ đƣợc tính vào GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu nhƣ

nhƣ thế nào?

a. Đầu tƣ tăng 50 triệu đồng và xuất khẩu ròng giảm 50 triệu đồng

b. Tiêu dùng tăng 50 triệu đồng và xuất khẩu ròng giảm 50 triệu đồng

c. Xuất khẩu ròng giảm 50 triệu đồng

d. Không tác động nào vì chiếc xe này đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài

18. Giả sử Chính phủ trợ cấp cho các hộ gia đình một khoản tiền là 100 triệu

đồng, sau đó, các hộ gia đình dùng khoản tiền này để điều trị y tế. Khi hạch toán GDP

theo phƣơng pháp chi tiêu, khoản mục này đƣợc tính vào:

a. Chi tiêu Chính phủ b. Đầu tƣ c. Tiêu dùng d. Không phải các đáp án trên

19. Khi phân tích kinh tế vĩ mô, hoạt động nào sau đây đƣợc coi là đầu tƣ?

a. Mua cổ phiếu của công ty mới thành lập

b. Gửi tiền vào ngân hàng

c. Mua máy móc thiết bị của doanh nghiệp

d. Tất cả các hoạt động trên

52

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

20. Lợi nhuận của hãng Honda tạo ra ở Việt Nam sẽ đƣợc tính vào:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

a. GDP của Việt Nam b. GNP của Việt Nam

c. GNP của Nhật Bản d. GDP của Nhật Bản e. cả a và c đúng

21. Muốn tính GNP từ GDP chúng ta cần phải

a. Trừ đi thanh toán chuyển khoản của Chính phủ cho các hộ gia đình b. Cộng với thuế gián thu ròng

c. Cộng với xuất khẩu ròng

d. Cộng với thu nhập ròng của dân cƣ trong nƣớc kiếm đƣợc từ nƣớc ngoài

22. Muốn tính thu nhập quốc dân từ GNP, chúng ta khấu trừ

a. Khấu hao

b. Khấu hao và thuế gián thu

c. Khấu hao, thuế gián thu và lợi nhuận

d. Khấu hao, thuế gián thu, lợi nhuận của công ty và đóng bảo hiểm xã hội

II/ BÀI TẬP 1. Có số liệu về các khoản mục trong tài khoản quốc gia của một nƣớc năm N dƣới

bảng sau:

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT Khoản mục Giá trị

1 Chi tiêu của ngƣời tiêu dùng 293.569

Trợ cấp 2 5.883

Tiền thuê đất đai 3 27.464

Thu nhập ròng từ tài sản ở nƣớc ngoài 4 5.619

5 Chi tiêu của Chính phủ 91.847

6 Thuế gián thu 75.029

7 Lợi nhuận của các doanh nghiệp 77.458

8 Khấu hao tài sản cố định 45.918

9 Mức tăng hàng tồn kho 4.371

10 Đầu tƣ tƣ nhân 88.751

11 Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ 108.533

12 Tiền lƣơng, tiền công 262.392

13 Nhập khẩu 2.708

14 Các khoản thu nhập khác 125.194

Yêu cầu: Hãy xác định:

a. Tính GDP và GNP theo giá thị trƣờng.

b. Tính GDP và GNP theo yếu tố chi phí và thu nhập

c. Tính thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân có thể sử dụng.

53

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Giải thích tại sao kết quả của câu a và câu b lại có sự khác nhau?

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

2. Giả sử trong nền kinh tế đóng chỉ có 5 doanh nghiệp: Nhà máy thép, doanh

nghiệp cao su, doanh nghiệp cơ khí, doanh nghiệp sản xuất bánh xe và doanh nghiệp sản xuất xe đạp. Doanh nghiệp sản xuất xe đạp bán xe đạp của mình cho ngƣời tiêu

dùng cuối cùng với giá trị 8.000USD. Quá trình sản xuất xe đạp doanh nghiệp đã mua bánh xe với giá trị 1.000 USD , thép với giá trị 2.500 USD và một số máy móc trị

giá 1.800 USD của doanh nghiệp cơ khí. Doanh nghiệp sản xuất bánh xe mua cao su

của doanh nghiệp cao su trị giá 600 USD và doanh nghiệp cơ khí mua thép của nhà

máy thép trị giá 1.000 USD để sản xuất máy móc.

Yêu cầu:

a. Hãy tính GDP của nền kinh tế với giả định trên bằng phƣơng pháp giá trị

gia tăng.

b. Hãy xác định GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng.

c. Hãy so sánh kết quả tính toán ở câu a và câu b? Hãy lý giải sự giống nhau

hoặc khác nhau của kết quả tính toán ở 2 câu trên.

3. Cho biết những tài khoản quốc dân dƣới đây của nền kinh tế giản đơn (đơn

vị tính: tỷ đồng Việt Nam)

1. Khấu hao tài sản cố định 350

2. Tiền lƣơng, tiền công 5000

3. Lãi suất do công ty trả 500

4. Tiền thuê tài sản cố định 50

5. Lợi nhuận công ty 450

6. Tổng đầu tƣ tƣ nhân 750

7. Chi tiêu cá nhân 5600

Yêu cầu: Hãy chỉ ra các cách có thể tính tổng sản phẩm quốc dân ròng (NNP)

54

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trên cơ sở số liệu trên.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 3: TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

Trong hai chƣơng trƣớc, chúng ta đã thảo luận về cách thức các nhà kinh tế sử

dụng để tính toán sản lƣợng và mức giá trong nền kinh tế. Trong chƣơng này, chúng

ta bắt đầu nghiên cứu những lực lƣợng quyết định các biến số kinh tế vĩ mô đó.

Chúng ta đã biết tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế đồng thời phản ánh cả tổng thu nhập nhận đƣợc trong nền kinh tế và tổng chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ của nền

kinh tế. Quy mô của GDP thực tế là chỉ tiêu tốt để phản ánh sự thịnh vƣợng kinh tế

và mức tăng trƣởng của GDP thực tế là chỉ tiêu tốt về tiến bộ kinh tế. Ở chƣơng này,

chúng ta tập trung xem xét các yếu tố quyết định quy mô và tăng trƣởng của GDP thực tế trong dài hạn.

3.1. TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

3.1.1. Khái niệm

Khái niệm tăng trƣởng nói chung đƣợc dùng để chỉ sự lớn lên, tăng thêm hay mở

rộng về quy mô của một hiện tƣợng hay một hệ thống nào đó.

Khái niệm tăng trƣởng kinh tế hiểu theo nghĩa rộng: là sự tăng theo quy mô sản

lƣợng hay thu nhập bình quân đầu ngƣời của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất

định (thƣờng là một năm). Đó là kết quả đƣợc tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.

Tuy nhiên, tăng trƣởng kinh tế là vấn đề đƣợc xét trong dài hạn. Do đó các nhà

kinh tế thƣờng cho rằng tăng trƣởng kinh tế chính là sự gia tăng của sản lƣợng tiềm

năng, mức sản lƣợng tạo ra khi các nguồn lực đƣợc sử dụng đầy đủ. Theo quan điểm

này chỉ trên cơ sở tăng thêm đƣợc năng lực sản xuất, thì nền kinh tế mới có thể sản

xuất ra một mức sản lƣợng cao hơn so với trƣớc. Quan điểm này đúng khi nó thoả mãn

một trong ba điều kiện sau:

- Bỏ qua những dao động ngắn hạn của sản lƣợng thực tế.

- Các chính sách kinh tế đƣa ra có khả năng kiểm soát và duy trì sản lƣợng ở mức

tiềm năng.

- Xét trong thời gian đủ dài để nền kinh tế có thể tự điều chỉnh trở về trạng thái

cân bằng dài hạn ứng với mức sản lƣợng tiềm năng.

Ƣu điểm của quan điểm này là ở chỗ, nó khẳng định nguồn gốc của tăng trƣởng

là do việc tạo ra các nguồn lực mới.

3.1.2. Thƣớc đo tăng trƣởng kinh tế

Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời

55

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

gian. Để xác định nền kinh tế có tăng trƣởng, ngƣời ta đo lƣờng nó bằng tốc độ tăng

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

trƣởng kinh tế, có hai loại tốc độ tăng đƣợc sử dụng phổ biến trong việc so sánh là tốc

độ tăng bình quân và tốc độ tăng hàng năm

Tốc độ tăng hàng năm đƣợc tính bằng phần trăm thay đổi sản lƣợng thời kỳ này so

với thời kỳ trƣớc.

r

r - GDPt-1 GDPt-1 r

GDPt gt = x 100%

Hoặc

r

r - GNPt-1 GNPt-1 r

r: Tổng sản phẩm quốc dân thực tế thời kỳ trƣớc

r : Tổng sản phẩm quốc dân thực tế thời kỳ này r: Tổng sản phẩm quốc nội thực tế thời kỳ trƣớc

r: Tổng sản phẩm quốc nội thực tế thời kỳ này

GNPt gt = x 100%

Trong đó: g : Tốc độ tăng trƣởng kinh tế GNPt-1 GNPt GDPt-1 GDPt Thƣớc đo trên có thể gây nhầm lẫn nếu nhƣ dân số tăng rất nhanh trong khi

GDP thực tế lại tăng chậm. Một thƣớc đo khác có thể thích hợp hơn về tăng trƣởng kinh tế là tính theo mức sản lƣợng bình quân đầu ngƣời (đƣợc xác định bằng tổng sản

lƣợng hàng hóa, dịch vụ tạo ra trong một thời kỳ chia cho dân số). Do đó, chúng ta có

thể đƣa ra chỉ tiêu ý nghĩa hơn để đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế bằng tính phần trăm

thay đổi của GDP thực tế bình quân đầu ngƣời thời kỳ này so với thời kỳ trƣớc.

Tốc độ tăng bình quân phản ánh % thay đổi của sản lƣợng ở năm sau so với năm

trƣớc, tính trung bình cho một giai đoạn nhiều năm.

3.2. CÁC NGUỒN LỰC CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

Tăng trƣởng kinh tế là mục tiêu của bất kỳ quốc gia nào. Nó tạo điều kiện để nâng

cao mức sống và đẩy mạnh an ninh quốc gia. Vậy điều gì quyết định tăng trƣởng?

Thuật ngữ năng suất phản ánh lƣợng hàng hóa, dịch vụ mà một ngƣời lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Một nƣớc chỉ có thể có đƣợc cuộc sống tốt đẹp hơn với mức sống cao hơn khi nó sản xuất đƣợc lƣợng hàng hóa, dịch vụ lớn hơn. Do

vậy, có thể nói rằng mức sống của một nƣớc phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nƣớc đó. Hay nói cách khác, năng suất là yếu tố quan trọng hàng đầu

56

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

quyết định tăng trƣởng kinh tế. Nhƣng cái gì quyết định năng suất của một quốc gia?

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Chúng ta có thể khái quát các nhân tố đó là : tƣ bản hiện vật, vốn nhân lực, tài

nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ.

3.2.1. Tƣ bản hiện vật

Tƣ bản hiện vật (hay vốn sản xuất) là khối lƣợng máy móc, nhà cửa và hàng tồn

kho đƣợc kết hợp với các nhân tố sản xuất khác để sản xuất ra hàng hoá (sản lƣợng).

Công nhân làm việc với năng suất cao hơn nếu họ có nhiều công cụ lao động

hơn. Khối lƣợng trang thiết bị và cơ sở vật chất dùng trong quá trình sản xuất ra hàng

hoá và dịch vụ đƣợc gọi là tƣ bản hiện vật, hay ngắn gọn gọi là tƣ bản. Tƣ bản biểu thị

yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà trƣớc đó nó từng là đầu ra của quá trình sản xuất khác. Nhƣ vậy, tƣ bản là nhân tố sản xuất đƣợc dùng để sản xuất ra tất cả các loại

hàng hóa, dịch vụ, trong đó có bản thân tƣ bản.

Ví dụ: khi ngƣời thợ mộc làm việc, anh ta cần có cƣa, đục, bào, máy tiện… Việc

có nhiều công cụ hơn cho phép ngƣời thợ làm việc nhanh và chính xác hơn. Nghĩa là

trong một tuần, ngƣời thợ mộc với vài dụng cụ thô sơ sẽ làm đƣợc ít đồ gỗ hơn so với

ngƣời thợ mộc đƣợc trang bị công cụ tinh vi, chuyên dụng cho nghề mộc.

Với một lực lƣợng lao động nhất định, khi tăng tổng số tƣ bản và số lƣợng tƣ bản

trên đầu ngƣời lao động, sản lƣợng sẽ tăng. Tuy nhiên, tƣ bản bị hao mòn theo thời

gian, vì vậy cần có một lƣợng đầu tƣ mới nhất định chỉ để duy trì nguyên vẹn khối

lƣợng tƣ bản hiện có. Khi lực lƣợng lao động tăng, cần có một lƣợng đầu tƣ lớn hơn

nữa nếu muốn giữ lƣợng tƣ bản trên một công nhân không thay đổi. Khi đầu tƣ tăng nhanh hơn, lƣợng tƣ bản trên từng công nhân tăng theo thời gian. Do đó làm tăng sản

lƣợng mà mỗi công nhân có thể sản xuất ra.

3.2.2. Vốn nhân lực

Đây là nhân tố trung tâm của mọi sự biến đổi và phát triển kinh tế. Nguồn lao

động là một nhân tố không thể thiếu đƣợc của tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Bởi vì

mức việc làm có thể tăng vì hai lý do: Thứ nhất, có thể do dân số tăng. Thứ hai, một bộ phận lớn hơn trong dân số nhất định có thể đang có việc làm. Tuy nhiên, đầu vào về lao động phụ thuộc vào số giờ làm việc cũng nhƣ số ngƣời đang làm việc. Thậm chí với một mức việc làm nhất định, số giờ làm việc tăng sẽ làm tăng đầu vào lao động thực tế trong hàm sản xuất và do vậy làm tăng sản lƣợng.

Ngày nay trƣớc tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại,

nhất là từ nửa cuối thập kỷ 70 trở lại đây, khi lao động trí tuệ trở thành đặc trƣng, thì nguồn lao động dồi dào về số lƣợng chƣa có ý nghĩa quyết định tăng tốc của GDP. Cái

có ý nghĩa quyết định đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế là sự biến đổi về cơ cấu lao

động theo hƣớng hàm lƣợng lao động trí tuệ trong tổng lƣợng lao động xã hội hiện có

57

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

ngày càng tăng và chiếm ƣu thế so với hàm lƣợng lao động giản đơn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Vốn nhân lực là kỹ năng và kiến thức nằm trong khối óc và bàn tay của con

ngƣời. Việc tăng cƣờng giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm cho phép công nhân sản xuất nhiều sản phẩm hơn với cùng một lƣợng tƣ bản.

Ví dụ: Tƣ bản hiện vật của Tây Đức bị phá huỷ đáng kể trong chiến tranh thế giới thứ II, nhƣng vốn nhân lực của lực lƣợng lao động còn lại không mất đi. Với vốn

kỹ năng này, nƣớc Đức đã phục hồi đƣợc rất nhanh sau 1945 và tái lập đƣợc nguồn

vốn vật chất của mình với sự trợ giúp bằng các khoản cho vay lớn của Mỹ theo kế

hoạch Marshall. Nhƣng nếu không có nguồn vốn nhân lực thừa kế, thì chắc gì chúng ta có thể đƣợc nghe nói về sự thần kỳ kinh tế của Đức sau chiến tranh.

Cũng giống nhƣ tƣ bản hiện vật, vốn nhân lực cũng là một nhân tố đƣợc quá trình

sản xuất tạo ra. Việc sản xuất ra vốn nhân lực đòi hỏi đầu vào dƣới dạng giáo viên, thƣ

viện và thời gian nghiên cứu.

3.2.3. Tài nguyên thiên nhiên

Nhân tố thứ ba quyết định năng suất là tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên

nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại. Đất đai, khoáng

sản, nƣớc, khí hậu,… đƣợc coi là một nguồn lực quan trọng. Những quốc gia giàu có

về tài nguyên thiên nhiên sẽ đặc biệt thuận lợi trong quá trình đẩy nhanh tốc độ tăng

trƣởng. Hầu hết các quốc gia có thu nhập thấp trên thế giới đều không đƣợc thiên

nhiên ban cho những tài nguyên với trữ lƣợng cao và có thể đƣợc khai thác với nhiều

lợi nhuận.

Số lƣợng và chất lƣợng các tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia không hoàn

toàn là cố định. Nếu chuyển một phần lao động và tƣ bản vào nghiên cứu, quốc gia đó

có thể phát hiện đƣợc các nguồn tài nguyên thiên nhiên mới trong phạm vi biên giới

của mình để nâng cao tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong tƣơng lai.

Trong nhóm tài nguyên thiên nhiên thì đất đai có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc

biệt trong nền kinh tế nông nghiệp, nếu mỗi ngƣời lao động có thêm ruộng đất, sản

lƣợng nông nghiệp sẽ tăng. Trong các quốc gia có nền công nghiệp hoá cao thì đất đai kém phần quan trọng hơn. Ví dụ, Hồng Kông đã tăng trƣởng và phát triển hết sức nhanh chóng mặc dù dân quá đông đúc và đất đai khan hiếm.

Có hai loại tài nguyên thiên nhiên: loại tái tạo đƣợc và loại không tái tạo đƣợc. Rừng cây là ví dụ về tài nguyên tái tạo đƣợc. Khi một cây gỗ bị đốn, ngƣời ta có thể trồng cây mới để thu hoạch trong tƣơng lai. Dầu mỏ là ví dụ về tài nguyên không tái

tạo đƣợc. Vì dầu mỏ là sản phẩm của thiên nhiên sau hàng ngàn năm biến đổi, nên

nguồn cung chỉ có hạn. Khi nguồn cung dầu mỏ cạn kiệt, chúng ta không thể tạo thêm.

Sự khác biệt về nguồn tài nguyên thiên nhiên gây ra một số khác biệt về mức

58

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

sống trên thế giới. Sự thành công có ý nghĩa lịch sử của Mỹ một phần bắt nguồn từ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

cung đất đai mênh mông, thích hợp cho ngành nông nghiệp. Ngày nay, một số nƣớc ở

vùng Trung Đông nhƣ Cô - oét và Ả rập Xê út rất giàu chỉ vì họ vô tình sống trên những giếng dầu lớn nhất thế giới.

Mặc dù nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng, nhƣng đó không nhất thiết phải là nguyên nhân làm cho nền kinh tế có năng suất cao trong việc sản

xuất hàng hoá và dịch vụ. Ví dụ: Nhật là nƣớc thuộc loại giàu nhất thế giới mặc dù

không có mấy tài nguyên thiên nhiên. Thƣơng mại quốc tế là nguyên nhân thành công

của nƣớc Nhật. Nhật nhập khẩu rất nhiều tài nguyên thiên nhiên cần thiết, chẳng hạn dầu mỏ, rồi xuất khẩu hàng công nghiệp sang nƣớc có nhiều tài nguyên.

3.2.4. Tri thức công nghệ

Tri thức công nghệ là những hiểu biết của xã hội về cách thức tốt nhất để sản

xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Cách đây một thế kỷ, đa số ngƣời Mỹ là nông dân, bởi vì

kỹ thuật trồng trọt hồi ấy đòi hỏi nhiều đầu vào lao động để làm ra lƣợng lƣơng thực

cần thiết cho mọi ngƣời. Ngày nay, nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật trồng trọt, chỉ

một phần nhỏ dân số làm việc trong nông nghiệp cũng đủ nuôi sống toàn xã hội. Sự

thay đổi về công nghệ nhƣ thế cho phép chuyển lao động sang các ngành sản xuất ra

hàng hoá và dịch vụ.

Tri thức công nghệ có nhiều dạng. Một số công nghệ là tri thức chung - nghĩa là

khi một ngƣời sử dụng nó, những ngƣời khác cũng nhận thức đƣợc nó. Ví dụ, khi

Henry Ford áp dụng thành công cách sản xuất bằng dây chuyền lắp ráp, các nhà sản xuất xe hơi khác cũng nhanh chóng áp dụng công nghệ này. Các công nghệ khác là

công nghệ độc quyền - chỉ có công ty phát minh ra nó biết. Ví dụ, chỉ duy nhất Coca

Cola biết công thức bí mật để pha chế loại nƣớc giải khát nổi tiếng của nó. Một số

công nghệ khác mang tính độc quyền chỉ trong thời gian ngắn. Khi công ty bào chế

dƣợc phẩm phát minh ra một loại thuốc mới, hệ thống bản quyền cho phép nó có

quyền tạm thời là nhà sản xuất duy nhất loại thuốc đặc biệt đó. Song khi bản quyền hết

hạn, các công ty khác cũng đƣợc phép sản xuất loại thuốc đó. Tất cả các dạng tri thức công nghệ nhƣ trên đều có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế.

Cần phân biệt giữa tri thức công nghệ và vốn nhân lực. Mặc dù hai khái niệm này khá gần nhau, nhƣng chúng có một khác biệt quan trọng. Tri thức công nghệ phản ánh kiến thức xã hội trong việc nhận thức thế giới vận hành ra sao. Vốn nhân lực phản ánh

mức độ lực lƣợng lao động hấp thụ và tiếp nhận nguồn tri thức trên nhƣ thế nào. Sử

dụng lối nói ẩn dụ, chúng ta có thể coi tri thức là cuốn sách giáo khoa của xã hội, trong

59

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

khi vốn của nhân lực là lƣợng thời gian mà các thành viên xã hội bỏ ra để đọc cuốn

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

sách đó. Năng suất của công nhân phụ thuộc vào cả chất lƣợng cuốn sách lẫn thời gian

anh ta bỏ ra để đọc nó.

Yếu tố này bao gồm những tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng nhƣ về quản lý.

Mấy thập niên qua, loài ngƣời đã chứng kiến những tiến bộ to lớn và nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhƣ tin học, sinh học, vật liệu mới,… Công nghệ mới

đã giúp nhiều quốc gia nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, hạ thấp chi phí, nâng

cao chất lƣợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, giúp con ngƣời khai thác

có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là khan hiếm. Trong thế kỷ XXI, đối với các nƣớc phát triển, yếu tố có ý nghĩa quyết định sự thành công về phát triển

kinh tế là công nghệ mới, còn đối với các nƣớc đang phát triển lại đòi hỏi phải nhanh

chóng đổi mới công nghệ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Vấn đề học hỏi,

nghiên cứu và lựa chọn công nghệ thích hợp có ý nghĩa quyết định tốc độ tăng trƣởng.

Những yếu tố trên đây là những nguồn lực chủ yếu quyết định tăng trƣởng kinh tế, nó đƣợc coi là những yếu tố sản xuất - những đầu vào của quá trình sản xuất. Khi

gia tăng các đầu vào thì sản lƣợng đầu ra chủ yếu sẽ tăng lên. Mức tăng trƣởng nhanh

hay chậm tuỳ thuộc vào mức tăng các đầu vào. Vì vậy việc đo lƣờng mức tăng trƣởng

các đầu vào (nhân lực, tƣ bản,…) để tính toán khả năng tăng trƣởng đầu ra (sản

lƣợng…) thể hiện bằng việc xây dựng các mô hình tăng trƣởng (nhƣ các hàm sản

xuất…) là hƣớng cố gắng của nhiều nhà kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, trong thực

tiễn đã có những khó khăn nảy sinh:

- Có những đầu vào khó đo lƣờng và khó tính đƣợc ảnh hƣởng của nó (nhƣ chất

lƣợng giáo dục, quản lý sản xuất, kỹ thuật mới,..)

- Vai trò mỗi yếu tố đối với tăng trƣởng cũng khác nhau đối với các quốc gia. Có

những nƣớc rất cần tƣ bản. Nếu đƣợc đầu tƣ sẽ đem lại sự tăng trƣởng rõ rệt. Trái lại

có những nƣớc việc gia tăng tiết kiệm mở rộng tích luỹ tƣ bản lại không hiệu quả. Đối

với các nƣớc đang phát triển việc sử dụng hiệu quả vốn nhân lực lại có ý nghĩa quan

trọng đối với tăng trƣởng.

Bao trùm lên toàn bộ các yếu tố tăng trƣởng là chiến lƣợc khôn ngoan, đúng đắn, nắm bắt cơ hội trong và ngoài nƣớc, tận dụng mọi lợi thế so sánh sẽ làm cho đất nƣớc có đà tăng trƣởng nhanh. Lịch sử tăng trƣởng của các nƣớc cũng cho thấy vai trò của sự lãnh đạo của Chính phủ trong điều hành kinh tế là đặc biệt quan trọng.

3.3. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG

3.3.1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ

Vì tƣ bản là nhân tố sản xuất đƣợc sản xuất ra nên xã hội có thể làm thay đổi

khối lƣợng tƣ bản trong nền kinh tế. Nếu hôm nay đất nƣớc sản xuất ra nhiều hàng hóa

60

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đầu tƣ thì ngày mai nó sẽ có nhiều tƣ bản hơn và có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa,

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

dịch vụ hơn. Do đó, một cách để nâng cao năng suất trong tƣơng lai là đầu tƣ nguồn

lực hiện có nhiều hơn vào quá trình sản xuất hàng hóa đầu tƣ.

Tuy nhiên, vì nguồn lực có tính chất khan hiếm nên việc tập trung nhiều nguồn

lực hơn vào sản xuất hàng đầu tƣ buộc chúng ta phải giảm bớt nguồn lực dành cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ cho tiêu dùng hiện tại. Nghĩa là, khi xã hội đầu tƣ nhiều hơn

vào tƣ bản, nó buộc phải tiêu dùng ít hơn và phải tiết kiệm phần thu nhập lớn hơn

đồng nghĩa với việc xã hội phải hi sinh tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ ở hiện tại để

đƣợc hƣởng mức tiêu dùng cao hơn trong tƣơng lai.

Giả sử Chính phủ một nƣớc theo đuổi chính sách tăng tỷ lệ tiết kiệm thì điều gì

sẽ xảy ra? Khi tiết kiệm nhiều hơn đồng nghĩa với việc các nguồn lực dành cho sản

xuất hàng tiêu dùng giảm xuống và nguồn lực dành cho sản xuất hàng đầu tƣ tăng lên.

Kết quả là khối lƣợng tƣ bản tăng dẫn đến năng suất và tốc độ tăng trƣởng tăng.

Nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhƣ thế sẽ duy trì đƣợc bao lâu? Nếu tỷ lệ tiết kiệm tiếp tục giữ ở mức cao nhƣ ban đầu thì tỷ lệ tăng trƣởng cứ cao mãi hay chỉ duy

trì trong một khoảng thời gian nào đó thôi?

Quan điểm về quá trình sản xuất là tƣ bản bị chi phối bởi quy luật lợi suất giảm

dần: khi khối lƣợng tƣ bản tăng, mức sản lƣợng đƣợc sản xuất thêm từ một đơn vị tƣ

bản bổ sung thêm sẽ giảm xuống. Nói cách khác, khi ngƣời lao động đã có một lƣợng

lớn tƣ bản để sản xuất ra hàng hóa và doanh nghiệp thì việc trang bị thêm cho họ một

đơn vị tƣ bản nữa chỉ làm tăng năng suất lên một ít. Vì lợi suất giảm dần, sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ dẫn tới tăng trƣởng nhanh hơn trong một khoảng thời gian nào đó.

Vì tỷ lệ tiết kiệm tăng cho phép tích lũy tƣ bản nhiều hơn nên ích lợi thu đƣợc từ khối

lƣợng tƣ bản tăng thêm ngày càng giảm xuống và tăng trƣởng chậm dần. Trong dài

hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn tới năng suất và thu nhập cao hơn nhƣng không làm

cho các biến số này tăng nhanh hơn.

Lợi suất giảm dần của tƣ bản còn có một hàm ý quan trọng khác: khi các yếu tố

khác không đổi, một nƣớc có xuất phát điểm thấp thƣờng sẽ tăng trƣởng với tốc độ cao

hơn. Hiệu ứng của điều kiện ban đầu trong tăng trƣởng nhƣ vậy đôi khi đƣợc gọi là hiệu ứng đuổi kịp. Tại các nƣớc kém phát triển, ngƣời lao động thiếu phƣơng tiện sản xuất do đó năng suất của họ thấp. Chỉ cần đầu tƣ thêm một chút tƣ bản là năng suất của họ tăng lên đáng kể. Trái lại, ngƣời lao động ở những nƣớc phát triển đã đƣợc trang bị nhiều phƣơng tiện sản xuất và điều này khiến cho năng suất của họ cao.

Nhƣng do khối lƣợng tƣ bản trên một ngƣời lao động đã rất cao nên khối lƣợng tƣ bản

tăng thêm cho những ngƣời này chỉ làm tăng năng suất ở mức tƣơng đối nhỏ. Việc

nghiên cứu các số liệu quốc tế khẳng định hiệu ứng đuổi kịp: khi kiểm soát đƣợc các

biến số khác, chẳng hạn tỷ lệ phần trăm GDP dành cho đầu tƣ, các nƣớc kém phát triển

61

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

có xu hƣớng tăng trƣởng nhanh hơn các nƣớc phát triển.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

3.3.2. Chính sách thu hút đầu tƣ từ nƣớc ngoài

Tiết kiệm trong nƣớc không phải là cách duy nhất để một nƣớc đầu tƣ vào tƣ

bản. Một cách khác là nhận đầu tƣ từ nƣớc ngoài.

Có nhiều loại đầu tƣ nƣớc ngoài. Công ty Youngone có thể xây dựng nhà máy may ở Việt Nam. Một khoản đầu tƣ vào tƣ bản mà quyền sở hữu và quyền điều hành

thực hiện bởi chủ thể nƣớc ngoài đƣợc gọi là đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp. Dạng khác là

ngƣời Hàn Quốc mua cổ phiếu của một công ty Việt Nam. Khoản đầu tƣ đƣợc tài trợ

bằng tiền nƣớc ngoài nhƣng do ngƣời dân trong nƣớc điều hành gọi là đầu tƣ nƣớc

ngoài gián tiếp. Trong cả hai trƣờng hợp, ngƣời Hàn Quốc cung cấp nguồn lực cần thiết để tăng khối lƣợng tƣ bản ở Việt Nam. Nghĩa là, tiết kiệm của Hàn Quốc đƣợc

dùng để tài trợ cho đầu tƣ ở Việt Nam.

Khi một ngƣời nƣớc ngoài đầu tƣ vào một nƣớc nào đó, họ hi vọng thu đƣợc lợi

nhuận từ khoản đầu tƣ. Nhà máy may của Youngone làm tăng khối lƣợng tƣ bản của

Việt Nam, do vậy làm tăng năng suất và GDP của Việt Nam. Nhƣng Youngone lấy đi

một phần thu nhập tăng thêm và chuyển về Hàn Quốc dƣới dạng lợi nhuận. Tƣơng tự,

khi nhà đầu tƣ Hàn Quốc mua cổ phiếu của Việt Nam, nhà đầu tƣ này có quyền hƣởng

một phần lợi nhuận mà công ty Việt Nam kiếm đƣợc. Do đó, đầu tƣ từ nƣớc ngoài là

một cách thúc đẩy tăng trƣởng của một nƣớc mặc dù một phần lợi ích của khoản đầu

tƣ này chảy ra nƣớc ngoài vì nó thực sự làm tăng khối lƣợng tƣ bản của đất nƣớc nhận

đầu tƣ, dẫn tới năng suất và tiền lƣơng cao hơn. Ngoài ra, đầu tƣ nƣớc ngoài là một cách để các nƣớc kém phát triển học hỏi trực tiếp công nghệ hiện đại của các nƣớc

phát triển. Vì lý do đó, Chính phủ nhiều nƣớc khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều

này đồng nghĩa với việc xóa bỏ các hạn chế của Chính phủ đối với quyền sở hữu tƣ

bản trong nƣớc của ngƣời nƣớc ngoài.

3.3.3. Chính sách về giáo dục

Giáo dục nghĩa là đầu tƣ vào vốn nhân lực và nó đóng vai trò quan trọng nhƣ đầu

tƣ vào tƣ bản trong việc đóng góp vào sự thành công về kinh tế trong dài hạn của một quốc gia. Có khoảng cách về tiền lƣơng giữa những ngƣời có học và những ngƣời ít học. Do đó, một cách để chính sách của Chính phủ nâng cao mức sống của ngƣời dân là cải thiện điều kiện giáo dục và khuyến khích ngƣời dân tham gia vào hệ thống này.

Tƣơng tự nhƣ tƣ bản, đầu tƣ vào vốn nhân lực cũng có chi phí cơ hội. Khi một sinh viên ngồi trên ghế nhà trƣờng, họ phải từ bỏ số tiền kiếm đƣợc nếu nhƣ họ đi làm.

Tại một số huyện miền núi của Việt Nam, trẻ em phải bỏ học từ khi còn nhỏ vì phải

lao động giúp bố mẹ bất chấp lợi ích to lớn từ việc đến trƣờng.

Vốn nhân lực đặc biệt quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế vì vốn nhân lực

62

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hàm chứa các ngoại ứng tích cực. Ngoại ứng là ảnh hƣởng của hành động mà một cá

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

nhân thực hiện tới phúc lợi của ngƣời ngoài cuộc. Ví dụ: một ngƣời đƣợc đào tạo tốt

có thể đƣa ra những ý tƣởng mới về việc làm thế nào để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ theo cách tốt nhất. Nếu những ý tƣởng đó trở thành tri thức của xã hội và mọi ngƣời

đều có thể sử dụng thì chúng là những ích lợi từ ngoại ứng của giáo dục. Trong trƣờng hợp này, ích lợi từ đi học đối với xã hội còn lớn hơn ích lợi của cá nhân. Lập luận nhƣ

vậy giải thích cho các khoản trợ cấp to lớn cho đầu tƣ vào vốn nhân lực mà thƣờng

đƣợc thực hiện dƣới hình thức giáo dục công lập.

Một vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt là hiện tƣợng chảy máu chất xám – sự di cƣ của lực lƣợng lao động có trình độ cao sang các nƣớc phát triển, nơi họ đƣợc hƣởng

cuộc sống tốt đẹp hơn. Ngoài ra, những sinh viên học ở nƣớc ngoài thƣờng không

muốn trở về nƣớc và hiện tƣợng chảy máu chất xám nhƣ thế làm cho khối lƣợng vốn

nhân lực trong nƣớc giảm xuống.

3.3.4. Xác định quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính trị

Chính phủ có thể thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bằng cách bảo hộ quyền sở hữu và

tăng cƣờng sự ổn định chính trị. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng nảy

sinh từ mối quan hệ qua lại giữa hàng triệu cá nhân và doanh nghiệp. Ví dụ: khi bạn

mua một chiếc xe máy, điều này đồng nghĩa là bạn đang mua sản lƣợng của ngƣời bán

xe, của doanh nghiệp sản xuất xe máy, doanh nghiệp sản xuất thép, công ty khai thác

quặng… Sự phân công sản xuất giữa vô số doanh nghiệp cho phép các nhân tố sản

xuất đƣợc sử dụng với hiệu quả tối đa. Để đạt đƣợc điều này, nền kinh tế phải phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp, cũng nhƣ giữa ngƣời tiêu dùng và doanh

nghiệp. Nền kinh tế thị trƣờng đạt đƣợc sự phối hợp này nhờ giá thị trƣờng. Một tiền

đề quan trọng để hệ thống giá cả hoạt động là sự tôn trọng quyền sở hữu tài sản trên

toàn bộ nền kinh tế.

Quyền sở hữu tài sản là khái niệm đƣợc dùng để chỉ khả năng của con ngƣời

trong việc thực hiện những quyền của mình đối với những nguồn lực mà họ sở hữu. Vì

lý do đó, tòa án đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Thông qua hệ thống luật hình sự, tòa án ngăn cản những vụ trộm cắp trực tiếp. Ngoài ra, thông qua hệ thống luật dân sự, tòa án đảm bảo cho ngƣời mua và ngƣời bán thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Sự bất ổn về chính trị sẽ đe dọa quyền sở hữu tài sản. Khi cách mạng và đảo chính thƣờng xuyên diễn ra, không ai biết trong tƣơng lai quyền sở hữu tài sản có

đƣợc tôn trọng hay không. Nếu Chính phủ cách mạng tịch thu tài sản của một số

doanh nghiệp, thì ngƣời dân sẽ mất động cơ tiết kiệm, đầu tƣ và thành lập doanh

nghiệp mới. Đồng thời, ngƣời nƣớc ngoài cũng không muốn đầu tƣ vào nền kinh tế

63

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trong nƣớc nữa.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Do đó, sự thịnh vƣợng của nền kinh tế một quốc gia phụ thuộc vào sự thịnh vƣợng

về chính trị. Một nƣớc có hệ thống tòa án hữu hiệu, quan chức Chính phủ thanh liêm và có thể chế ổn định sẽ đƣợc hƣởng mức sống cao hơn so với nƣớc có hệ thống tòa án yếu

kém, quan chức tham nhũng, thƣờng xuyên bị bạo loạn và đảo chính đe dọa.

3.3.5. Chính sách thƣơng mại tự do

Một số nƣớc kém phát triển trên thế giới đã từng cố gắng đạt đƣợc sự tăng trƣởng

kinh tế bằng cách theo đuổi chính sách hƣớng nội. Các chính sách này hƣớng tới việc

nâng cao năng suất và mức sống trong nƣớc bằng cách tránh giao lƣu với các nƣớc bên

ngoài. Nguyên do của việc áp dụng chính sách này vì các doanh nghiệp trong nƣớc yêu cầu đƣợc bảo hộ trƣớc sự cạnh tranh từ nƣớc ngoài để tiến lên và phát triển và cần

phải bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ. Do đó, Chính phủ các nƣớc kém phát triển đã

dựng nên nhiều loại thuế quan và rào cản thƣơng mại khác.

Đa số các nhà kinh tế hiện nay tin rằng các nƣớc kém phát triển sẽ đƣợc lợi nếu

thực hiện chính sách hƣớng ngoại, những chính sách cho phép họ hội nhập với thế

giới. Thƣơng mại quốc tế cải thiện phúc lợi kinh tế của công dân một nƣớc tham gia

vào quá trình thƣơng mại. Nói theo một cách cụ thể nào đó, thƣơng mại là một loại

công nghệ. Khi một nƣớc xuất khẩu quần áo và nhập khẩu ô tô, quốc gia thu đƣợc lợi

ích giống hệt trƣờng hợp nó sáng chế ra một công nghệ chế biến quần áo thành ô tô.

Do đó, một nƣớc tháo dỡ các rào cản thƣơng mại sẽ tăng trƣởng kinh tế giống hệt nhƣ

trƣờng hợp nó đạt đƣợc tiến bộ về công nghệ.

Tổng kim ngạch thƣơng mại của một nƣớc với các nƣớc khác không chỉ phụ

thuộc vào chính sách của Chính phủ mà còn vào điều kiện địa lý. Các nƣớc có nhiều

cảng biển tự nhiên thuận tiện giao thƣơng trong thƣơng mại quốc tế dễ dàng hơn

những nƣớc không có ƣu thế này.

3.3.6. Chính sách kiểm soát tốc độ tăng dân số

Sự gia tăng dân số cũng chi phối một phần năng suất và mức sống của một nƣớc. Rõ ràng dân số là nhân tố then chốt quyết định lực lƣợng lao động của một nƣớc. Do đó, khi một nƣớc đông dân nhƣ Trung Quốc có xu hƣớng tạo ra GDP lớn hơn các nƣớc ít dân. Nhƣng quy mô GDP không phải là chỉ tiêu tốt phản ánh phúc lợi kinh tế. Bởi vì các nƣớc quan tâm tới mức sống nên GDP bình quân đầu ngƣời mới là quan trọng, vì nó cho biết lƣợng hàng hóa và dịch vụ ngƣời dân trong nền kinh tế đƣợc hƣởng.

Sự gia tăng dân số tác động đến GDP bình quân đầu ngƣời nhƣ thế nào? Các lý thuyết chuẩn về tăng trƣởng kinh tế dự báo rằng mức gia tăng dân số cao làm giảm

GDP bình quân đầu ngƣời. Lý do là sự gia tăng nhanh chóng của lực lƣợng lao động

64

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

làm phân tán các nhân tố sản xuất khác. Đặc biệt, khi dân số tăng nhanh, việc trang bị

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

thêm máy móc, thiết bị cho mỗi ngƣời lao động trở nên khó khăn hơn. Tỷ lệ tƣ bản

trên mỗi lao động giảm làm cho GDP bình quân trên mỗi lao động giảm.

Vấn đề này thể hiện rõ nét trong trƣờng hợp vốn nhân lực. Các nƣớc có tỷ lệ gia

tăng dân số cao thƣờng có số trẻ em ở độ tuổi đi học lớn. Điều này gây sức ép lên hệ thống giáo dục. Do đó, các nƣớc có dân số tăng nhanh thƣờng ít có những thành tựu

cao về giáo dục.

Cắt giảm tốc độ tăng dân số thƣờng đƣợc coi là một phƣơng thức tăng mức sống

ở các nƣớc kém phát triển. Tại một số nƣớc, mục tiêu kiểm soát tăng trƣởng dân số thƣờng đƣợc thực hiện một cách gián tiếp thông qua việc làm tăng hiểu biết của mọi

ngƣời về kỹ thuật sinh đẻ có kế hoạch.

Phƣơng pháp khác mà một nƣớc có thể áp dụng để tác động đến mức tăng dân số

là chính sách thúc đẩy sự đối xử công bằng đối với phụ nữ. Những phụ nữ có cơ hội

hấp thu nền giáo dục tốt và nghề nghiệp hấp dẫn thƣờng muốn có ít con hơn những phụ nữ không có đƣợc co hội nhƣ thế. Do đó, chính sách thúc đẩy sự đối xử công bằng

với phụ nữ là một phƣơng pháp để kiềm chế tốc độ gia tăng dân số ở các nƣớc kém

phát triển.

3.3.7. Chính sách thúc đẩy nghiên cứu và triển khai công nghệ mới

Lý do cơ bản để mức sống ngày hôm nay cao hơn 100 năm trƣớc là những tiến

bộ của tri thức công nghệ. Điện thoại, thiết bị bán dẫn, máy tính điện tử và động cơ đốt

trong là những sáng chế trong hàng triệu sáng chế đã nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của chúng ta.

Mặc dù phần lớn tiến bộ về công nghệ bắt nguồn từ các doanh nghiệp và nhà

sáng chế độc lập, nhƣng nhà nƣớc cũng rất quan tâm đến việc thúc đẩy những nỗ lực

này. Nói rộng ra, tri thức là một hàng hóa công cộng: khi một ngƣời phát kiến ra ý

tƣởng, nó thuộc về kho tàng tri thức của xã hội và mọi ngƣời có thể tự do sử dụng nó.

Vì Chính phủ có vai trò trong việc cung cấp các hàng hóa công cộng nhƣ quốc phòng

nên nó cũng có vai trò thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ mới.

Còn một cách khác để Chính phủ khuyến khích hoạt động nghiên cứu là thông qua hệ thông bản quyền. Khi một cá nhân hay doanh nghiệp sáng chế ra sản phẩm mới, một loại thuốc mới chẳng hạn, thì nhà sáng chế có thể xin cấp bằng sáng chế. Nếu sản phẩm đó đúng là sáng chế thực sự, Chính phủ sẽ cấp bằng sáng chế và nhà sáng chế có đặc quyền chế tạo sản phẩm ấy trong một số năm nhất định. Về bản chất,

bằng sáng chế chứng nhận quyền sở hữu của ngƣời sáng chế đối với sản phẩm của họ,

biến ý tƣởng của họ từ một hàng hóa công cộng trở thành hàng hóa tƣ nhân. Bằng cách

cho phép nhà sáng chế thu đƣợc lợi nhuận từ sáng chế của mình – dù chỉ là tạm thời –

65

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hệ thống bằng sáng chế thúc đẩy cá nhân và doanh nghiệp tham gia nghiên cứu.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

BÀI ĐỌC THÊM

BÀI 1: CÁC LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC CỦA

TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

Các nhà kinh tế từ lâu đã nghiên cứu tầm quan trọng tƣơng đối của các nhân tố khác nhau trong việc quyết định tăng trƣởng. Trong phần dƣới đây, chúng ta sẽ xem

xét các mô hình tăng trƣởng kinh tế để có thể đƣa ra một số cơ sở về lực điều khiển dứng đằng sau sự tăng trƣởng.

1. Lý thuyết cổ điển của Adam Smith và Thomas Malthus

Không giống nhƣ các lý thuyết gia về tăng trƣởng ngày nay, các nhà kinh tế cổ

điển nhƣ Adam Smith và Thomas Malthus nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của đất

đai trong tăng trƣởng kinh tế. Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã đƣa ra một sổ tay hƣớng dẫn về phát triển kinh tế. Ông xem xét thời kỳ mà

trong đó đất đai đƣợc chia tự do cho tất cả mọi ngƣời. Do đó, đất đai là sẵn có cho mọi

ngƣời nên mọi ngƣời chỉ việc đơn giản mở rộng thêm nhiều diện tích hơn khi dân số

tăng lên. Nhƣng do không có tƣ bản, sản lƣợng sẽ tăng đúng gấp đôi khi dân số tăng

gấp đôi.

Thời kỳ nhƣ vậy không kéo dài mãi. Khi dân số tiếp tục tăng, tất cả đất đai đều đã

có ngƣời chiếm giữ. Một khi những vùng đất vô chủ không còn nữa, sự tăng trƣởng cân

đối đất đai, lao động và sản lƣợng sẽ không còn thực tế nữa. Những ngƣời lao động mới

sẽ trở thành quá đông trên những vùng đất đai đã có ngƣời khai phá. Đất trở nên khan

hiếm và địa tô ra đời để phân phối đất đai cho những cách sử dụng khác nhau.

Dân số vẫn tiếp tục tăng và sản phẩm quốc dân cũng nhƣ vậy. Nhƣng sản lƣợng

tăng thêm chậm hơn tốc độ tăng dân số. Với số đất đai cố định, mỗi lao động bây giờ có ít đất đai để sử dụng hơn và quy luật lợi tức giảm dần bắt đầu hoạt động. Tỷ số lao

động – đất đai ngày càng tăng lên dẫn đến năng suất cận biên của lao động giảm xuống

và do đó làm cho tiền lƣơng thực tế giảm. Đồng thời, đất đai khan hiếm hơn làm cho mức địa tô trên một đơn vị diện tích đất cao hơn. Các chủ đất đai sẽ đƣợc lợi với các giá phải trả của ngƣời lao động.

Mọi việc sẽ đi đến đâu? Malthus cho rằng, áp lực dân số sẽ đẩy nền kinh tế tới

một điểm mà tại đó ngƣời lao động chỉ còn sống ở mức vừa đủ tối thiếu. Ông cho

ràng, các tầng lớp lao động sẽ đi đến một cuộc sống tàn bạo, bẩn thỉu và ngắn ngủi.

Tóm lại, các nhà kinh tế cổ điển nhƣ Adam Smith và Thomas Malthus nhấn

mạnh đến vai trò của nguồn lực tự nhiên (đất đai) trong tăng trƣởng kinh tế. Đây là

66

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

một trong 4 nguồn lực của tăng trƣởng đã đƣợc đề cập ở trên.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

2. Lý thuyết tăng trƣởng của trƣờng phái Keynes

Dựa vào tƣ tƣởng của Keynes về vai trò của đầu tƣ trong tăng trƣởng kinh tế vào những năm 1940, với sự nghiên cứu độc lập, nhà kinh tế học ngƣời Anh là Harrod và

nhà kinh tế học ngƣời Mỹ là Domar đã độc lập công bố mô hình tăng trƣởng kinh tế trong đó họ đã lƣợng hóa mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và nhu cầu về vốn, đƣợc

gọi chung là mô hình Harrod – Domar. Logic cơ bản từ mô hình này là để tăng trƣởng

kinh tế phải tiết kiệm và đầu tƣ một phần thu nhập của mình. Tiết kiệm và đầu tƣ càng

nhiều thì tăng trƣởng càng nhanh. Tuy nhiên, đây cũng là nhƣợc điểm của mô hình này

vì nó quá đơn giản khi coi tốc độ tăng trƣởng chỉ đƣợc xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm.

Nhƣ vậy, mô hình tăng trƣởng của phái Keynes chỉ ra đƣợc nguồn tăng trƣởng là

tích lũy tƣ bản, một trong bốn nguồn lực của tăng trƣởng đã đƣợc đề cập ở trên.

3. Lý thuyết tân cổ điển về tăng trƣởng kinh tế

Dự đoán của Malthus không đúng vì ông không nhận ra rằng đổi mới công nghệ

và đầu tƣ vào tƣ bản có thể khắc phục đƣợc quy luật lợi tức giảm dần. Đất không trở

thành nhân tố gây hạn chế trong sản xuất. Thay vào đó, cách mạng công nghiệp đã tạo

ra bƣớc tiến nhảy vọt, làm cho thế giới thay đổi nhanh chóng.

Để hiểu đƣợc tích lũy tƣ bản và thay đổi công nghệ tác động đến nền kinh tế nhƣ

thế nào, chúng ta phải hiểu đƣợc mô hình tăng trƣởng kinh tế tân cổ điển. Robert

Solow đã đi tiên phong trong cách tiếp cận này. Mô hình tăng trƣởng tân cổ điển đƣợc

coi là công cụ cơ bản để tìm hiểu quá trình tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc tiên tiến và đã đƣợc áp dụng vào những nghiên cứu thực nghiệm về các nguồn lực tăng trƣởng

kinh tế.

Solow đã chuyển mô hình tăng trƣởng của Harrod – Domar thành mô hình tân

cổ điển bằng cách đƣa vào đó một hàm sản xuất thuần ổn định và hiệu quả không đổi

theo quy mô.

Mô hình tăng trƣởng tân cổ điển mô tả nền kinh tế trong đó một đầu ra đồng nhất

duy nhất đƣợc sản xuất bằng hai loại đầu vào, tƣ bản và lao động. Tăng mức lao động đƣợc xác định bằng những lực lƣợng bên ngoài của nền kinh tế và không chịu ảnh hƣởng bởi các biến số kinh tế. Ngoài ra, chúng ta giả định rằng, nền kinh tế là cạnh tranh và luôn hoạt động ở mức toàn dụng lao động, do đó, có thể giải thích mức tăng trƣởng của sản lƣợng tiềm năng.

Những thành phần mới chủ yếu của mô hình tăng trƣởng tân cổ điển là tƣ bản và

thay đổi công nghệ. Tạm giả định rằng, công nghệ không đổi và chỉ tập trung vào vai

trò của tƣ bản trong quá trình tăng trƣởng. Để thuận tiện, giả định rằng chỉ có một loại

hàng hóa tƣ bản duy nhất (K). Trong những tính toán ngoài thực tế, chúng ta tính gần

67

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đúng toàn bộ hàng hóa tƣ bản bằng giá trị bằng tiền của hàng hóa tƣ bản (tức là giá trị

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

tính theo giá gốc của thiết bị, nhà xƣởng, máy tính…) Nếu L là số công nhân thì K/L là

lƣợng tƣ bản trên một công nhân.

Để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, các nhà kinh tế nhấn mạnh đến sự cần thiết phải

tăng cƣờng tƣ bản theo chiều sâu, là quá trình trong đó lƣợng tƣ bản tính trên đầu ngƣời công nhân tăng theo thời gian.

Tỷ suất lợi tức trên tƣ bản sẽ ra sao trong quá trình tăng cƣờng tƣ bản theo chiều

sâu? Với một trình độ công nghệ nhất định, tốc độ đầu tƣ nhanh chóng vào nhà xƣởng,

thiết bị có xu hƣởng làm giảm tỷ suất lợi tức trên tƣ bản. Mỗi công nhân sẽ làm việc với nhiều tƣ bản hơn và do đó năng suất cận biên của họ sẽ tăng lên.

Chúng ta có thể tóm tắt về tác động của tăng cƣờng tƣ bản theo chiều sâu trong

mô hình tăng trƣởng tân cổ điển nhƣ sau:

Tăng cƣờng tƣ bản theo chiều sâu diễn ra khi lƣợng dự trữ tƣ bản tăng lên nhanh

hơn lực lƣợng lao động. Khi không có thay đổi công nghệ, tăng cƣờng tƣ bản theo chiều sâu sẽ làm tăng sản lƣợng trên mỗi công nhân, là tăng năng suất cận biên của

ngƣời lao động và tăng tiền lƣơng; nó cũng đồng thời dẫn đến lợi tức của tƣ bản giảm

68

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

dần và kéo theo là giảm tỷ suất lợi tức của tƣ bản

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

BÀI 2: QUAN ĐIỂM CỦA THOMAS MALTHUS

VỀ TỐC ĐỘ TĂNG DÂN SỐ

Trong cuốn sách nổi tiếng nhan đề “Bàn về nguyên lý dân số khi xem xét ảnh

hƣởng của nó tới tiến bộ tƣơng lai của xã hội”, Thomas Malthus (1766 – 1834), một mục sƣ đồng thời là nhà tƣ tƣởng kinh tế sơ kỳ ngƣời Anh, đã đƣa ra những dự báo có

lẽ là bi quan nhất trong lịch sử. Malthus cho rằng sự gia tăng dân số liên tục cản trở

khả năng sản xuất đủ thực phẩm cho xã hội. Kết quả là loài ngƣời phải chịu số mệnh

sống mãi mãi trong nghèo khổ.

Logic của Malthus rất đơn giản. Ông bắt đầu bằng việc để ý thấy “ thực phẩm là cần thiết cho sự tồn tại của loài ngƣời” và “sự đam mê giữa hai giới tính là cần thiết và

sẽ vẫn đƣợc duy trì gần nhƣ hiện tại”. Ông kết luận rằng “năng lực của dân số rõ ràng

lớn hơn năng lực của đất đai trong việc tạo ra thực phẩm cho loài ngƣời”. Theo Malthus, kết quả duy nhất mà sự gia tăng dân số đem lại là “bần cùng và tội ác”. Những nỗ lực của các tổ chức từ thiện hay Chính phủ nhằm làm giảm bớt đói nghèo sẽ

phản tác dụng bởi vì những nỗ lực này chỉ làm cho ngƣời nghèo sinh đẻ ngày càng

nhiều, đặt thêm nhiều rào cản lên năng lực sản xuất của xã hội.

May mắn thay, dự đoán của Malthus khác xa những gì diễn ra sau đó. Mặc dù

dân số thế giới tăng gấp nhiều lần trong vòng hơn hai thế kỷ qua song mức sống trung

bình trên thế giới đã đƣợc nâng lên cao hơn rất nhiều. Hậu quả của tăng trƣởng dân số

không còn là nạn đói và suy dinh dƣỡng triền miên nhƣ thời của Malthus. Nạn đói đôi

khi xảy ra nhƣng chúng thƣờng là kết quả của sự phân phối thu nhập không bình đẳng

hay sự không ổn định chính trị chứ không phải do sản xuất không đủ thực phẩm.

Vậy Malthus sai lầm ở chỗ nào? Ông đã không hiểu đƣợc rằng óc sáng tạo của

con ngƣời phát triển mạnh hơn tốc độ tăng dân số. Những phát kiến mới về phƣơng

thức sản xuất hàng hóa và các loại hàng hóa mới đã đem lại sự thịnh vƣợng nhiều hơn

nhiều so với trí tƣởng tƣợng của Malthus hay bất cứ ngƣời nào khác ở thời của ông.

Phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ đƣợc cơ giới hóa và tăng vụ là những yếu tố cho

phép mỗi ngƣời nông dân ngày càng cung cấp đủ lƣơng thực, thực phẩm cho nhiều ngƣời hơn. Những tác động của tiến bộ công nghệ thúc đẩy sự thịnh vƣợng vƣợt xa bất cứ tác động làm giảm sự giàu có nào do sự tăng dân số gây ra.

Thực ra, một số nhà kinh tế ngày nay còn đi xa hơn nữa với ý kiến cho rằng sự

gia tăng dân số thậm chí còn có thể giúp loài ngƣời đạt đƣợc mức sống cao hơn. Nếu có thêm nhiều ngƣời hơn, chúng ta có thể có thêm nhiều nhà khoa học, nhà phát minh

69

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

và kỹ sƣ để góp phần vào tiến bộ công nghệ, đem lại lợi ích cho mọi ngƣời. Có lẽ sự gia tăng dân số thế giới không phải là nguồn gốc tƣớc đoạt tăng trƣởng nhƣ Malthus đã dự báo, mà thực sự là động lực cho tiến bộ công nghệ và sự thịnh vƣợng kinh tế.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

I/ LÝ THUYẾT A/ CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. GDP của một quốc gia phản ánh điều gì ? Tỷ lệ tăng GDP phản ánh điều gì ?

Bạn muốn sống ở một nƣớc có GDP cao và tỷ lệ tăng trƣởng thấp hay ở nƣớc có GDP thấp nhƣng tỷ lệ tăng trƣởng cao ?

2. Giải thích các yếu tố cơ bản quyết định tăng trƣởng kinh tế.

3. Giải thích tại sao mức tiết kiệm cao hơn lại dẫn tới mức sống cao hơn. Tỷ lệ

tiết kiệm cao hơn dẫn tới tăng trƣởng cao hơn nhƣng đến lúc nào đó tăng trƣởng sẽ giảm dần. Đúng hay sai ? Tại sao ?

4. Tại sao việc xóa bỏ các rào cản thƣơng mại lại có thể dẫn đến tăng trƣởng cao

hơn.

5. Tại sao đầu tƣ vào giáo dục là chính sách lớn của nhiều quốc gia ?

6. Tìm hai ví dụ mà Việt Nam đã sử dụng để khuyến khích tiến bộ về tri thức

công nghệ.

B/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

7. Nếu trong một năm nào đó, GDP thực tế là 110 và GDP thực tế năm trƣớc là

100 thì tốc độ tăng trƣởng của năm đó bằng:

a. 110%

b. 10%

c. 210%

d. 20%

8. Mức sống của ngƣời dân một nƣớc có thể đƣợc phản ánh bằng chỉ tiêu:

a. GDP thực tế bình quân đầu ngƣời

b. GDP thực tế

c. GDP danh nghĩa bình quân đầu ngƣời

d. GDP danh nghĩa

9. Nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế là:

a. Sự gia tăng về tài nguyên thiên nhiên b. Sự gia tăng của tƣ bản c. Sự gia tăng của vốn nhân lực

d. Tất cả các đáp án đều đúng

10. Tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào:

a. Chất lƣợng môi trƣờng

b. Chi phí y tế

c. Năng suất

70

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Đạo đức kinh doanh

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

11. Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo sẽ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì:

a. Tạo ra nhiều việc làm hơn cho giáo viên b. Làm gia tăng vốn nhân lực

c. Làm tăng quy mô của lực lƣợng lao động d. Làm cho mọi ngƣời ngày càng quan tâm đến những vấn đề giáo dục

12. Để nâng cao mức sống, Chính phủ không nên làm điều gì?

a. Khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ

b. Hạn chế sự gia tăng dân số c. Dựng lên các rào cản thƣơng mại

d. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu

13. Điều nào sau đây có thể làm tăng mức sống của một quốc gia nghèo?

a. Sự gia tăng cơ hội giáo dục

b. Hạn chế tăng trƣởng dân số c. Sử dụng các hàng rào thƣơng mại

d. A và B đúng

14. Để tăng khối lƣợng tƣ bản trong nền kinh tế, cần phải:

a. Thu hút đầu tƣ

b. Tăng tiêu dùng

c. Tăng chi tiêu Chính phủ

d. Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú

15. Để nâng cao mức sống, Chính phủ nên làm điều gì?

a. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế

b. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu

c. Phát triển giáo dục

71

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Tất cả các đáp án trên

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 4: TỔNG CẦU, TỔNG CUNG

VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

Hoạt động kinh tế thƣờng xuyên có sự biến động từ quý này qua quý khác, từ

năm này qua năm khác. Do có sự tăng trƣởng trong lực lƣợng lao động, tƣ bản, và tiến bộ công nghệ, nền kinh tế ngày càng sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Sự

tăng trƣởng này cho phép ngƣời dân đƣợc hƣởng mức sống ngày càng cao. Tuy nhiên,

trong một số giai đoạn, nền kinh tế có thể trải qua tăng trƣởng âm. Hàng hóa và dịch

vụ mà các doanh nghiệp sản xuất ra không đƣợc tiêu thụ hết buộc nhiều doanh nghiệp

phải thu hẹp sản xuất, thậm chí phải đóng cửa, nhiều công nhân bị mất việc, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Giai đoạn mà thu nhập giảm trong khi thất nghiệp tăng đƣợc gọi là

suy thoái. Một cuộc suy thoái trầm trọng đƣợc gọi là khủng hoảng. Trong một số giai

đoạn khác, nền kinh tế có thể tăng trƣởng quá nóng. Sản xuất vƣợt quá mức bình

thƣờng có thể duy trì, trong khi áp lực lạm phát cũng tăng lên. Các doanh nghiệp có

thể yêu cầu tăng ca, làm thêm giờ. Các biến động kinh tế xung quanh xu hƣớng dài

hạn thƣờng đƣợc gọi là chu kỳ kinh doanh.

Tổng cầu và tổng cung là hai thuật ngữ đƣợc các nhà kinh tế học vĩ mô sử dụng

thƣờng xuyên nhất. Chúng là những lực lƣợng làm cho nền kinh tế thị trƣờng hoạt

động. Chúng quyết định sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất ra và mức giá

chung của nền kinh tế. Nếu muốn biết một biến cố hoặc một chính sách ảnh hƣởng tới

nền kinh tế nhƣ thế nào, thì trƣớc hết phải xem xét chúng tác động tới tổng cầu và tổng

cung nhƣ thế nào.

4.1. TỔNG CẦU CỦA NỀN KINH TẾ

4.1.1. Khái niệm

Tổng cầu là tổng khối lƣợng hàng hóa, dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế

(hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ) sẵn sàng mua với mức giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế khác đã cho. Tổng cầu chính là tổng sản phẩm quốc dân.

Tổng cầu biểu hiện mối quan hệ giữa lƣợng cầu về hàng hóa, dịch vụ và mức giá chung. Nói cách khác, tổng cầu cho chúng ta biết lƣợng hàng hóa, dịch vụ mà mọi ngƣời sẵn sàng mua và có khả năng mua tại mức giá cả bất kỳ nào đó.

Đƣờng tổng cầu là tập hợp các kết hợp giữa mức giá và sản lƣợng mà tại đó, cả

hai thị trƣờng hàng hóa và thị trƣờng tiền tệ đều cân bằng.

Đƣờng tổng cầu dốc xuống thể hiện rằng nếu các nhân tố khác không đối, một sự

72

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

giảm mức giá chung sẽ làm cho tổng cầu tăng lên.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

P

AD

Y

Hình 4.1: Đường tổng cầu theo giá

4.1.2. Các yếu tố cấu thành tổng cầu

4.1.2.1. Tiêu dùng và tiết kiệm

Toàn bộ thu nhập của khu vực hộ gia đình do cung cấp các yếu tố sản xuất đƣợc

dành phần lớn để chi mua hàng hoá và dịch vụ cho đời sống (tiêu dùng), phần còn lại

để dành tiết kiệm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng và tiết kiệm của hộ gia đình.

Có 3 nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu dùng cá nhân, đó là thu nhập khả dụng cá nhân,

thu nhập dự đoán và lãi suất.

- Thu nhập khả dụng cá nhân là tổng số thu nhập mà một cá nhân hoặc một hộ

gia đình có thể sử dụng cho tiêu dùng và cho tiết kiệm.Thu nhập khả dụng của hộ gia đình đƣợc xác định bằng tổng số thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập từ lợi tức

cho vay, cổ tức, tiền cho thuê các yếu tố sản xuất kinh doanh, tiền lƣơng, tiền trợ cấp

(trợ cấp nghỉ hƣu, thất nghiệp, khó khăn, học bổng ..v.v..) sau đó trừ đi khoản thuế thu

nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội. Thu nhập khả dụng đƣợc sử dụng vào hai mục đích:

tiêu dùng và tiết kiệm.

- Tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi trừ đi tiêu dùng. Khi sử dụng lƣợng thực phẩm, quần áo hoặc đi xem phim chúng ta đã tiêu dùng sản phẩm của nền kinh tế. Do đó, thu nhập khả dụng YD tăng thì tiêu dùng (C) tăng và tiết kiệm (S) tăng. Ngoài ra, khi thu nhập dự đoán tăng thì chi tiêu cũng tăng.

Trong khi đó, lãi suất lại có xu hƣớng biến động ngƣợc chiều với tiêu dùng. Lãi suất cao thì chi tiêu tiêu dùng giảm. Bởi vì, lãi suất cao sẽ không khuyến khích chi tiêu

tiêu dùng của hộ gia đình đặc biệt là các khoản chi tiêu trả góp, trái lại nó khuyến khích tiết kiệm. Ngƣợc lại, với mức lãi suất thấp hơn thì các hộ gia đình có khuynh

73

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hƣớng chi tiêu nhiều hơn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

4.1.2.2. Đầu tư

Nhân tố quan trọng thứ hai của tổng cầu là đầu tƣ. So với tiêu dùng, đầu tƣ chiếm tỷ trọng khiêm tốn hơn. Trong những năm gần đây, đầu tƣ thƣờng chiến tỷ trọng khoảng

35% GDP của Việt Nam. Tuy nhiên, đầu tƣ biến động rất mạnh trong chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, đầu tƣ giảm ngay trƣớc khi và trong thời kỳ suy thoái và có xu

hƣớng tăng lên vào đầu thời kỳ tăng trƣởng.

Đầu tư đƣợc định nghĩa là sự sản xuất ra vốn vật chất nên những thay đổi nguồn

vốn là một yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trƣởng và hƣớng đi tƣơng lai cho

nền kinh tế.

Đầu tƣ là một đề tài quan trọng trong kinh tế vĩ mô vì mặc dù tiêu dùng là phần

lớn nhất của tổng cầu, nhƣng hầu hết những thay đổi về giá trị GDP là do những thay

đổi về đầu tƣ trong chu kỳ kinh doanh.

Đầu tƣ là một bộ phận lớn hay thay đổi trong tổng chi tiêu. Đầu tƣ có hai vai trò

trong kinh tế vĩ mô.

(1) Về ngắn hạn: Đầu tƣ là một bộ phận lớn của chi tiêu và hay thay đổi. Những

thay đổi thất thƣờng của đầu tƣ có ảnh hƣởng lớn tới thu nhập và sản lƣợng về mặt

ngắn hạn.

(2) Về dài hạn: Đầu tƣ dẫn đến tích tụ tƣ bản, có tác dụng mở rộng năng lực sản

xuất. Vì vậy về mặt dài hạn nó làm tăng sản lƣợng tiềm năng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.

Vì vậy, đầu tƣ là để các doanh nghiệp mong đợi đƣợc lợi nhuận lớn hơn trong

tƣơng lai. Do vậy, cầu về đầu tƣ phụ thuộc rất lớn vào 3 yếu tố sau đây:

- Mức cầu về sản phẩm do đầu tư mới tạo ra, nói cách khác đó là mức cầu về sản

lƣợng (GNP) trong tƣơng lai. Nếu mức cầu về sản phẩm càng lớn, thì dự kiến đầu tƣ

của các doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư. Trong nền kinh tế thị trƣờng để kinh

doanh, doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng, hoặc các trung gian tài chính để đầu tƣ

nên chi phí đầu tƣ phụ thuộc nhiều vào lãi suất. Trên thực tế có nhiều mức lãi suất khác nhau. Chẳng hạn nhƣ lãi suất phải trả đối với các tài khoản ngân hàng, lãi suất phải trả đối với các trái phiếu công ty cũng nhƣ lãi suất trên trái phiếu Chính phủ. Sự khác nhau của các mức lãi suất có thể do bởi nhiều yếu tố nhƣ thời hạn cho vay hay mƣợn, qui mô giao dịch và có lẽ quan trọng hơn hết là mức độ xảy ra rủi ro.

Khi đầu tƣ nguồn vốn có thể đƣợc tài trợ từ quỹ riêng hoặc vay mƣợn. Bất luận

dự án đầu tƣ đƣợc tài trợ bằng phƣơng thức nào, mức lãi suất cũng là một phần chi phí

cơ hội của dự án đó. Tiền trả lãi cho khoản tiền vay là chi phí trực tiếp.Tiền lãi mà một

doanh nghiệp bị mất khi sử dụng lợi nhuận không phân phối để tài trợ cho dự án riêng

của mình thay vì dùng để cho vay đƣợc gọi là chi phí cơ hội. Mức lãi suất càng thấp

74

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

thì chi phí cơ hội của dự án càng thấp, càng có nhiều dự án đầu tƣ mang lại lợi nhuận

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

và vì vậy mức đầu tƣ sẽ gia tăng. Lãi suất cao thì chi phí đầu tƣ cao, lợi nhuận giảm và

do vậy cầu về đầu tƣ sẽ giảm.

Thuế cũng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến đầu tƣ. Nếu thuế đánh vào thu

nhập của doanh nghiệp cao thì sẽ hạn chế số lƣợng và quy mô của đầu tƣ vì thu nhập còn lại của doanh nghiệp sẽ thấp. Để phát triển đầu tƣ thì Chính phủ phải có chính

sách thuế phù hợp.

- Dự đoán của các doanh nghiệp kinh doanh về tình trạng của nền kinh tế trong

tương lai. Vì đầu tƣ bao gồm các khoản mà các doanh nghiệp dự định bổ sung vào tài khoản cố định và hàng tồn kho (dự trữ) để sản xuất và bán trong tƣơng lai dẫn đến nhu

cầu đầu tƣ phụ thuộc rất lớn vào dự đoán của họ về tình hình kinh tế tăng trƣởng đến

mức độ nào trong tƣơng lai.

4.1.2.3. Chi tiêu của Chính phủ (G):

Chi tiêu Chính phủ là các khoản chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ do khu vực

Chính phủ thực hiện. Chi tiêu Chính phủ có thể phân ra làm hai loại.

- Triệt để: những khoản chi tiêu có thể tận dụng đƣợc các nguồn lực, ví dụ xây

một tòa nhà quốc hội.

- Không triệt để: những khoản chi tiêu không tận dụng đƣợc các nguồn lực

nhƣng chuyển các nguồn vốn từ nơi này đến nơi khác (ví dụ: các khoản chi cho thất

nghiệp hay chi cho phúc lợi).

Những khoản chi tiêu không toàn diện đƣợc xem nhƣ những khoản chuyến giao thu nhập hay trợ cấp (Tr) và không đƣợc tính trong chi tiêu Chính phủ vì chúng đã đƣợc

tính trong các khoản chi tiêu tiêu dùng. Điều này giúp tránh đƣợc việc tính hai lần.

4.1.2.4. Xuất khẩu ròng (NX)

a. Xuất khẩu

Xuất khẩu chịu sự tác động bởi 5 nhân tố chính là GDP của nƣớc ngoài, mức độ

chuyên môn hoá sản xuất toàn cầu, giá tƣơng đối của hàng hoá đƣợc sản xuất trong nƣớc và hàng hoá tƣơng tự ở nƣớc ngoài, tỷ giá hối đoái, và chính sách của Chính phủ. - GDP thực của các nƣớc khác trên thế giới càng cao thì cầu hàng hoá và dịch vụ

đƣợc sản xuất ra trong nƣớc càng lớn.

- Mức độ chuyên môn hoá sản xuất trong nền kinh tế toàn cầu càng cao, qui mô

xuất khẩu của từng nƣớc càng lớn với giả thiết là các nhân tố khác không đổi.

- Nếu giá của một hàng hoá sản xuất ở một nƣớc càng thấp tƣơng đối so với giá của hàng hoá đó ở nƣớc ngoài thì sẽ có nhiều khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế

giới. Kết quả tƣơng tự cũng xảy ra khi đồng tiền một nƣớc có giá trị so với đồng tiền

75

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

của các nƣớc khác trên thế giới.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

b. Nhập khẩu

Nhập khẩu phụ thuộc vào 4 nhân tố: GDP thực trong nƣớc, mức độ chuyên môn hoá sản xuất toàn cầu, giá tƣơng đối của hàng hoá ở nƣớc ngoài và hàng hoá tƣơng tự

đƣợc sản xuất trong nƣớc, tỷ giá hối đoái.

- Giả sử những nhân tố khác không đổi, GDP thực trong nƣớc càng cao thì lƣợng

nhập khẩu càng lớn. Điều này có thể giải thích là khi GDP thực tăng thì thu nhập khả

dụng cũng tăng. Ngƣời tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn kể cả hàng

hoá nhập khẩu.

- Mức độ chuyên môn hoá sản xuất của từng nƣớc càng cao thì nhập khẩu của

từng nƣớc càng tăng.

- Giá hàng hoá đƣợc sản xuất ra ở một nƣớc cao tƣơng đối so với giá hàng hoá

tƣơng tự đƣợc sản xuất ra ở các nƣớc khác và giá trị của đồng tiền một nƣớc càng cao,

nhập khẩu của nƣớc đó sẽ tăng.

- Chính sách của một Chính phủ nhƣ hàng rào thuế quan, bảo hộ sản xuất cũng

có ảnh hƣởng đến nhập khẩu và xuất khẩu.

4.1.3. Hàm tổng cầu và phƣơng pháp xác định sản lƣợng cân bằng

Tổng cầu (trong điều kiện tổng cung không hạn chế) chỉ ra cách thức quyết định

mức giá và sản lƣợng của nền kinh tế. Hai biến số đƣợc tập trung nghiên cứu là tổng

sản lƣợng hàng hóa, dịch vụ đƣợc đo bằng GDP thực tế và mức giá chung đƣợc đo

bằng chỉ số điều chỉnh GDP hay chỉ số giá tiêu dùng CPI.

Tổng cầu là tổng sản lượng trong nước mà các tác nhân kinh tế sẵn sàng và có

khả năng mua tại mỗi mức giá.

Tổng cầu trong một nền kinh tế mở bao gồm 4 nguồn: tiêu dùng, đầu tƣ, chi tiêu

Chính phủ và xuất khẩu ròng. Lƣợng tổng cầu tại mỗi mức giá nhất định chính là tổng

của tiêu dùng, đầu tƣ, chi tiêu Chính phủ và xuất khẩu ròng tại mức giá đó. Có thể cho

rằng tổng cầu nhƣ là tổng chi tiêu của bốn khu vực của nền kinh tế: các hộ gia đình

mua hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp và hộ gia đình mua hàng đầu tƣ, Chính phủ mua hàng hóa và dịch vụ công, và thế giới bên ngoài mua xuất khẩu ròng.

AD = Y = C + I + G + NX (4.1)

4.1.3.1. Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn

Bắt đầu nghiên cứu tổng cầu với một nền kinh tế giản đơn chỉ bao gồm hai khu

vực là hộ gia đình và doanh nghiệp. Tổng cầu là toàn bộ số lƣợng hàng hóa, dịch vụ mà các hộ gia đình và các doanh nghiệp dự kiến chi tiêu, tƣơng ứng với mức thu nhập

của họ.

76

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

AD = C + I (4.2)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập, đầu tƣ phụ thuộc chủ yếu vào lãi

suất. Do vậy, chúng ta sẽ xem xét từng nhân tố.

a. Hàm tiêu dùng

Khái niệm tiêu dùng: Tiêu dùng là toàn bộ chi tiêu của dân cƣ về hàng hoá và

dịch vụ cuối cùng.

Tiêu dùng của dân cƣ phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

- Phụ thuộc vào tiền lƣơng và tiền công

- Phụ thuộc vào của cải hay tài sản, bao gồm cả tài sản thực và tài sản tài chính.

- Những yếu tố xã hội nhƣ tâm lý, tập quán, thói quen chi tiêu của ngƣời tiêu dùng. - Cơ cấu của tiêu dùng thay đổi khi khi thu nhập thay đổi.

Mối quan hệ giữa tiêu dùng và thu nhập khả dụng được gọi là hàm tiêu dùng.

Đối với mô hình kinh tế giản đơn, thu nhập khả dụng bằng thu nhập. Trong trƣờng hợp

đơn giản nhất, hàm tiêu dùng có dạng sau:

(4.3)

Y: Là thu nhập và trong mô hình giản đơn thu nhập bằng với thu nhập khả dụng YD (Y = YD).

: tiêu dùng không phụ thuộc vào thu nhập (có thể gọi là tiêu dùng tối thiểu)

MPC: xu hƣớng tiêu dùng cận biên (0 < MPC < 1)

* Xu hướng tiêu dùng cận biên (Marginal Propensity to Consume – MPC): Biểu thị

mối quan hệ gia tăng tiêu dùng và sự gia tăng thu nhập

Chỉ tiêu thể hiện lượng tiêu dùng tăng lên khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị và

ngược lại được gọi là xu hướng tiêu dùng cận biên. ( 0 < MPC < 1).

Trong đó:

ΔC: sự thay đổi của tiêu dùng ΔYD: Sự thay đổi của thu nhập khả dụng

* Hàm tiết kiệm:

Tiết kiệm: Tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi đã tiêu dùng. Do S = Y – C

 (4.4)

* Xu hướng tiết kiệm cận biên (Marginal Propensity to Saving – MPS)

Chỉ tiêu thể hiện lượng tiết kiệm tăng lên khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị và ngược

77

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lại được gọi là xu hướng tiết kiệm cận biên. ( 0 < MPS < 1).

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Trong đó: ΔS: sự thay đổi của tiết kiệm

Do thu nhập khả dụng chỉ có thể sử dụng cho tiêu dùng hay để tiết kiệm nên tổng

của xu hƣớng tiêu dùng cận biên và xu hƣớng tiết kiệm cận biên luôn bằng 1.

MPC + MPS = 1 (4.5)

Giả sử xu hƣớng tiêu dùng cận biên là 0,8 có nghĩa là nếu thu nhập tăng lên 1

triệu đồng, ngƣời dân có xu hƣớng tiêu dùng thêm 800.000đ (0,8triệu đồng) còn

200.000đ (0,2triệu đồng) họ sẽ giữ lại dƣới dạng tiết kiệm.

* Đường tiêu dùng và đường tiết kiệm

Đƣờng 450 thể hiện tiêu dùng bằng thu nhập, do vậy khi đƣờng tiêu dùng cắt đƣờng 450 thì tại đó thu nhập vừa đủ để trang trải chi tiêu cho tiêu dùng, khi đó tiết kiệm bằng 0. Hộ gia đình không có tích lũy cho tƣơng lai nhƣng cũng không phải đi

vay hay dùng của cải đã tích lũy đƣợc để trang trải cho mức tiêu dùng hiện tại. Các nhà kinh tế thƣờng gọi đó là “điểm vừa đủ” (YV). Bên dƣới điểm vừa đủ là thu nhập nhỏ hơn chi tiêu nên tiết kiệm âm (đi vay). Còn bên trên điểm vừa đủ là thu nhập lớn

Đƣờng 450

hơn chi tiêu, do đó tiết kiệm dƣơng.

C C = + MPC*Y

Y 0 S

S = - + MPS*Y

0 Y

YV

-

Hình 4.2: Mối quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm

b. Hàm đầu tư

Đầu tƣ thay đổi mạnh từ năm này qua năm khác và thƣờng đƣợc coi là phụ thuộc

âm vào lãi suất vì lãi suất đóng vai trò là chi phí đầu tƣ.

Tuy nhiên, trong mô hình giản đơn này, với giả định giá cả không thay đổi dẫn đến

lãi suất không thay đổi, thuế là đã cho và đầu tƣ phụ thuộc chủ yếu vào sản lƣợng hay

thu nhập, chúng ta tập trung vào mối quan hệ giữa tổng cầu và thu nhập quốc dân. Giả

78

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

thiết mức đầu tƣ không liên quan đến mức thu nhập hiện tại của nền kinh tế. Giả thiết

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

này đƣa ra chủ yếu nhằm làm cho việc phân tích trở nên đơn giản hơn, tuy nhiên, nó

cũng phản ánh quan điểm cho rằng đầu tƣ trƣớc hết đƣợc quyết định bởi dự tính của doanh nghiệp về triển vọng kinh tế tƣơng lai. Vì thế, mức đầu tƣ ít chịu ảnh hƣởng bởi

những điều đang diễn ra và cụ thể, nó ít bị ảnh hƣởng bởi sản lƣợng và thu nhập hiện tại.

I = Ī (4.6)

c. Hàm tổng cầu và phương pháp xác định sản lượng cân bằng

AD = C + I

Sau khi đã nghiên cứu về hàm tiêu dùng và hàm đầu tƣ, hàm tổng cầu của nền

kinh tế giản đơn đƣợc xác định nhƣ sau:

(4.7)

- Xác định sản lượng cân bằng

Với giả định tổng cung không hạn chế và sản lƣợng cân bằng đƣợc quyết định

bởi tổng cầu, do vậy, thị trƣờng đạt cân bằng ngắn hạn khi tổng cầu bằng đúng sản

lƣợng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế.

AD = Y  ( + Ī) + MPC*Y = Y

=> (4.8)

Trong trạng thái cân bằng ngắn hạn, sản lƣợng sản xuất ra bằng đúng sản lƣợng

mà các hộ gia đình cần để tiêu dùng và các doanh nghiệp cần để đầu tƣ. Dự kiến chi

tiêu không bị thay đổi do thiếu hàng hóa. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp cũng không sản

xuất nhiều hơn mức có thể bán đƣợc.

Trạng thái cân bằng đạt đƣợc tại điểm trên đƣờng tổng cầu thỏa mãn tổng cầu bằng tổng sản lƣợng. Đó chính là giao điểm của đƣờng tổng cầu và đƣờng 450. Giá trị tƣơng ứng của tổng sản lƣợng tại trạng thái cân bằng ký hiệu là Y*. (Hình 4.3)

Ở đồ thị này cho biết với mức giá và tiền công không đổi, tổng cầu phụ thuộc vào

sản lƣợng hay thu nhập nhƣ thế nào?

Để vẽ đƣợc đƣờng tổng cầu, trƣớc hết ta xác định đƣờng tiêu dùng (C), sau đó

tịnh tiến một đoạn bằng I. Đƣờng thẳng thu đƣợc chính là đƣờng biểu thị tổng cầu

Đƣờng AD cắt đƣờng 450 ở điểm nào, đó chính là điểm cân bằng của nền kinh tế

(E), tại đó mức sản lƣợng cân bằng là Y0.

79

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Nếu mức sản lƣợng < Y0, mọi mức sản lƣợng đều nhỏ hơn mức chi tiêu, thiếu hụt hàng hoá. Nếu sản lƣợng > Y0 thì sản lƣợng lớn hơn chi tiêu, dẫn đến dƣ thừa hàng hoá.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

AD, C

Đƣờng 450

AD = (

+ ) + MPC*Y

C =

+ MPC*Y

I =

A

0 Y Y*

Hình 4.3: Sản lượng cân bằng trong nền kinh tế giản đơn

d. Số nhân chi tiêu

Xét một sự dịch chuyển lên trên của đƣờng tổng cầu khi đầu tƣ tăng thêm 1 tỷ

đồng. Rất dễ nhận ra sản lƣợng tăng 1 tỷ đồng khi các doanh nghiệp mua thêm 1 tỷ

đồng hàng tƣ bản. Tuy nhiên, đó mới chỉ là bắt đầu. Phần thu nhập gia tăng này đƣợc

phân phối cho các thành viên của nền kinh tế dƣới dạng tiền lƣơng cao hơn, tiền lãi

nhiều hơn, và lợi nhuận cao hơn của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Với xu hƣớng tiêu

dùng cận biên giả sử là 0,9, điều này sẽ làm cho cầu về hàng tiêu dùng tăng thêm một

lƣợng là 0,9 x 1 = 900 triệu đồng. Hiệu ứng trong vòng 2 làm sản lƣợng và thu nhập

tăng thêm 900 triệu đồng, rồi đến lƣợt chúng lại làm tăng tiêu dùng ở vòng 3 là 0,9 x

900 = 810 triệu đồng, và cứ thế liên tục. Trong ví dụ này, khi mọi sự gia tăng đƣợc

tổng hợp lại, sự gia tăng đầu tƣ 1 tỷ sẽ làm cho sản lƣợng cân bằng tăng 10 tỷ.

Tổng hợp hiệu ứng của việc thay đổi đầu tƣ 1 tỷ đồng tới thu nhập cân bằng

nhƣ sau:

Sự thay đổi ban đầu của đầu tƣ = 1

Sự thay đổi tiêu dùng trong vòng 2 =

Sự thay đổi tiêu dùng trong vòng 3 Sự thay đổi tiêu dùng trong vòng 4 = = 0,9 0,92 0,93

Quá trình khuyếch đại theo cấp số nhân cũng hoạt động tƣơng tự theo chiều ngƣợc lại khi đầu tƣ giảm. Nếu đầu tƣ giảm 1 tỷ đồng thì sản lƣợng sẽ giảm 10 tỷ với MPC = 0,9. Mối quan hệ giữa sự thay đổi bất kỳ của tổng chi tiêu đầu tƣ và sự thay

80

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

……………….. ΔY = (1 + 0,9 + 0,92 + 0,93 + …..) 1 Hay ΔY = = 10 1 – 0,9

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

đổi cuối cùng của thu nhập tạo ra đƣợc gọi là số nhân chi tiêu. Một sự gia tăng trong

tiêu dùng cũng có ảnh hƣởng hoàn toàn tƣơng tự đến tổng cầu và sản lƣợng cân bằng.

Trong mô hình nền kinh tế giản đơn đang nghiên cứu, số nhân có dạng:

Nói cách khác, số nhân chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn chính là số nghịch

1 1 m = = (4.6) 1 – MPC MPS

đảo của xu hƣớng tiết kiệm cận biên.

Mô hình số nhân có nhiều ứng dụng trong nền kinh tế. Nằm trong vùng suy thoái, sản lƣợng chƣa đạt mức sản lƣợng tiềm năng, lúc này các doanh nghiệp dễ dàng tăng

sản lƣợng, nhờ thu hút số công nhân thất nghiệp, làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm số

lƣợng việc làm tăng. Khi sản lƣợng gần đạt hoặc bằng mức sản lƣợng tiềm năng, mô

hình số nhân sẽ không có tác dụng hoặc tác dụng rất nhỏ. Các doanh nghiệp lúc này sẽ

không thể tăng sản lƣợng khi tổng cầu tăng. Mọi tác động của tổng cầu sẽ chuyển sang tăng mức giá.

Chính phủ nên làm gì đó để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhƣ khuyến khích đầu

4.1.3.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng

tƣ, xây dựng những con đƣờng mới, tăng lƣơng cho viên chức Nhà nƣớc, giảm thuế

cho ngƣời dân, hỗ trợ những ngành có khả năng xuất khẩu cao,… Tuy nhiên, Chính

phủ có thể thực hiện những việc này nhƣ thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta bắt

đầu xem xét xem Chính phủ có thể ảnh hƣởng đến tổng cầu và do đó ảnh hƣởng đến

mức sản lƣợng cân bằng của nền kinh tế nhƣ thế nào. Dƣới đây là hai cách mà Chính

phủ có thể sử dụng đế ảnh hƣởng đến nền kinh tế:

- Chính phủ thu thuế (Tax) và thực hiện các khoản chuyến giao thu nhập hay trợ cấp (Tr) nhằm thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Chênh lệch giữa thuế và chuyển giao

thu nhập gọi là thuế ròng (T = Tax – Tr), hay viết tắt là thuế, tức là phần Chính phủ

thực thu đƣợc từ khu vực tƣ nhân.

- Chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ (G) trực tiếp là nhân tố của tổng

cầu. Nó bao gồm các khoản chi tiêu cho đầu tƣ nhƣ chi tiêu cho các dự án xây dựng đƣờng sá, sân bay, công viên và các khoản chi cho tiêu dùng của Chính phủ nhƣ trả lƣơng cho viên chức, các trang thiết bị cần thiết để duy trì hoạt động của bộ máy Chính phủ.

a. Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu

Khi Chính phủ mua sắm hàng hoá, dịch vụ, tổng cầu của nền kinh tế tăng lên.

81

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

AD = C + I + G

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Không có lý do nào cho thấy chi tiêu Chính phủ biến thiên theo mức sản

lƣợng và thu nhập. Do vậy, giả định rằng dự kiến chi tiêu Chính phủ là một số đƣợc ấn định trƣớc.

Khi đó G =

Khi chƣa tính đến thuế, tổng cầu trong trƣờng hợp này sẽ là:

AD = + MPC*Y + Ī + = ( + Ī + ) + MPC*Y (4.9)

Sử dụng điều kiện cân bằng của thị trƣờng hàng hoá ta có: AD = Y

↔ ( + Ī + ) + MPC*Y = Y

1 (4.10) ( + Ī + ) ↔ Y0 = 1 – MPC

↔ Y0 = m*( + Ī + )

Chi tiêu Chính phủ cũng có số nhân bằng số nhân của tiêu dùng và đầu tƣ. Khi

trong nền kinh tế, tiêu dùng của hộ gia đình và các doanh nghiệp không thay đổi, một

sự thay đổi nhỏ trong chi tiêu của Chính phủ có thể dẫn đến một sự thay đổi lớn trong

sản lƣợng do tác động của số nhân chi tiêu.

b. Thuế và tổng cầu

Bởi vì tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập khả dụng của các cá nhân – lƣợng thu

nhập còn lại sau khi đã nộp thuế - nên việc thu thuế của Chính phủ có ảnh hƣởng đến tiêu dùng. Tổng thu nhập bằng tổng sản lƣợng, ký hiệu là Y. Thu nhập khả dụng đơn giản là tổng thu nhập trừ đi thuế ròng: YD= Y – T.

* Sản lượng cân bằng trong trường hợp thuế không phụ thuộc vào thu nhập.

Để đơn giản, trƣớc tiên giả định thuế là một đại lƣợng cho trƣớc. Nói cách

khác, Chính phủ đã ấn định số thu từ thuế ngay từ đầu năm:

T = Lúc này, tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào thu nhập khả dụng chứ không phải vào thu

nhập. Hàm tiêu dùng khi này có dạng:

C = + MPC*(Y – ) (4.11) + MPC*YD =

Và tổng cầu sẽ là:

AD = ( + Ī + ) + MPC*(Y – ) (4.12)

Sử dụng điều kiện cân bằng của thị trƣờng hàng hoá, ta xác định đƣợc sản

lƣợng cân bằng nhƣ sau:

82

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Y = AD = ( + Ī + ) + MPC*(Y – )

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

MPC 1 (4.13) + ( + Ī + ) ↔ Y0 = - 1 - MPC 1 – MPC

MPC : số nhân về thuế Nếu đặt mt = - 1 - MPC

+ m ( + Ī + ) → Y0 = mt

- Mối quan hệ giữa các số nhân:

+ Số nhân về thuế và số nhân chi tiêu có dấu ngƣợc nhau. Số nhân về thuế mang

dấu âm hàm ý thuế có tác động ngƣợc chiều với thu nhập và sản lƣợng. Khi thuế tăng

lên, thu nhập và sản lƣợng giảm đi. Và ngƣợc lại, khi Chính phủ giảm thuế, thu nhập và sản lƣợng tăng lên.

+ Số nhân về thuế bao giờ cũng nhỏ hơn số nhân chi tiêu về giá trị tuyệt đối và

nhỏ hơn MPC lần. Và ta có m + mt = 1

+ Số nhân ngân sách cân bằng: khi Chính phủ thu thêm một lƣợng thuế (Δ ) để

chi tiêu thêm (Δ ) (tức là Δ = Δ ), thì sản lƣợng cân bằng sẽ tăng thêm một lƣợng

đúng bằng lƣợng tăng thêm về thuế hoặc chi tiêu đó: ΔY* = Δ = Δ .

* Sản lượng cân bằng trong trường hợp thuế phụ thuộc vào thu nhập.

Giả thiết thuế tỷ lệ thuận với thu nhập và là một hàm của thu nhập có dạng nhƣ sau:

T = t.Y

Với t là thuế suất.

Khi đó, thu nhập khả dụng:

YD = Y – t.Y = (1 - t)Y

Và hàm tiêu dùng có dạng:

C = + MPC(1 - t)Y (4.14) + MPC*YD =

Sử dụng điều kiện cân bằng của thị trƣờng hàng hoá, ta xác định đƣợc sản lƣợng

cân bằng nhƣ sau: Y = AD = ( + Ī + ) + MPC(1 - t)Y

1 (4.15) ( + Ī + ) ↔ Y0 = 1 – MPC(1 – t)

1 : số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng với Nếu đặt m’ = thuế phụ thuộc vào thu nhập. 1 – MPC(1 – t)

83

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

→ Y0 = m’( + Ī + )

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Trong trƣờng hợp này, tiêu dùng, đầu tƣ, chi tiêu Chính phủ có cùng một số

nhân. Nói cách khác, trong nền kinh tế đóng, tác dụng của việc tăng chi tiêu Chính phủ đến sản lƣợng cân bằng giống nhƣ tác động của việc hộ gia đình tăng thêm chi tiêu và

các doanh nghiệp tăng thêm đầu tƣ.

Đƣờng 450

AD = C + I

AD, C

AD = C + I + G

A’

A

Y

Y0

Y’0

0

Biểu diễn tác động của thuế và chi tiêu Chính phủ tới tổng cầu:

Hình 4.4: Sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng

Nhƣ vậy, thuế có 2 ảnh hƣởng đối với tổng cầu

- Tại mỗi mức thu nhập quốc dân, thuế làm giảm thu nhập khả dụng và do đó,

làm giảm tiêu dùng, từ đó làm dịch chuyển đƣờng cầu xuống phía dƣới.

- Khi mức thu thuế tỷ lệ thuận với thu nhập, thì số nhân trở nên nhỏ hơn (độ dốc

của đƣờng cầu nhỏ hơn). Bởi vì khi tổng thu nhập tăng lên 1 đơn vị, tiêu dùng tăng ít

hơn trong trƣờng hợp không có thuế do một phần thu nhập tăng lên đƣợc Chính phủ

thu dƣới dạng thuế.

Nếu không có thuế, khi đầu tƣ tăng lên 1 đơn vị, thu nhập cũng tăng 1 đơn vị, và

nó làm tăng tiêu dùng bằng đúng xu hƣớng tiêu dùng cận biên. Sự gia tăng này của

tiêu dùng sau đó lại làm tăng thu nhập quốc dân trong các vòng tiếp theo. Bây giờ với thuế suất là t, khi thu nhập tăng thêm 1 đơn vị, Chính phủ thu thuế thêm t đơn vị và thu nhập khả dụng chỉ tăng (1 – t) đơn vị. Do đó, sự gia tăng tiêu dùng khi có thuế nhỏ hơn với khi không có thuế.

4.1.3.3. Tổng cầu trong nền kinh tế mở

Cho đến nay các phân tích trên bỏ qua vai trò quan trọng của thƣơng mại quốc tế.

Thƣơng mại quốc tế có ảnh hƣởng quan trọng đến thu nhập quốc dân. Xuất khẩu mở rộng thị trƣờng cho các nhà sản xuất trong nƣớc, trong khi nhập khẩu lại thu hẹp thị

trƣờng cho hàng hóa của các nhà sản xuất trong nƣớc. Do đó, xuất khẩu và nhập khẩu

có ảnh hƣởng đến tổng cầu theo những cách khác nhau.

84

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Tổng cầu trong nền kinh tế khi này sẽ là: AD = C + I + G + X – IM

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

a. Cán cân thương mại

* Nhập khẩu (IM)

Khi thu nhập của các hộ gia đình tăng, họ không chỉ mua nhiều hàng hóa sản

xuất trong nƣớc hơn mà họ cũng mua nhiều hàng hóa nhập khẩu hơn. Chúng ta có thể hình dung ra một hàm nhập khẩu theo cách giống nhƣ chúng ta đã làm với hàm tiêu

dùng (còn đầu tƣ và chi tiêu Chính phủ đƣợc giả thiết là biến ngoại sinh, nên chúng ta

không vẽ các đƣờng liên kết chúng với thu nhập).

Hàm nhập khẩu biểu diễn các mức nhập khẩu tương ứng với các mức thu nhập

khác nhau khi các biến khác ảnh hưởng đến nhập khẩu được coi là cho trước.

IM = + MPM*Y

Trong đó:

: Nhập khẩu độc lập với thu nhập (là những hàng hóa do nƣớc khác sản xuất

nhƣng đƣợc đƣa vào trong nƣớc tiêu dùng dƣới dạng quà biếu, tặng, viện trợ…)

MPM là xu hƣớng nhập khẩu cận biên (Marginal Propensity to Import).

Xu hướng nhập khẩu cận biên cho chúng ta biết lượng nhập khẩu tăng thêm khi

thu nhập tăng thêm 1 đơn vị ( 0 < MPM < 1). Xu hƣớng nhập khẩu cận biên chính là

độ dốc của đƣờng nhập khẩu.

Trong đó: ∆IM: sự thay đổi của nhập khẩu

∆Y: sự thay đổi của thu nhập

* Xuất khẩu (X)

Ngƣời nƣớc ngoài mua gì và mua bao nhiêu hàng của Việt Nam phụ thuộc trƣớc

hết vào thu nhập của họ chứ không phụ thuộc trực tiếp vào thu nhập của Việt Nam.

Xuất khẩu của Việt Nam có thể phụ thuộc vào các nhân tố khác, chẳng hạn nhƣ hoạt

động tiếp thị của các công ty Việt Nam và giá tƣơng đối của hàng Việt Nam so với

hàng ngoại. Tuy nhiên, điều này không liên quan đến thu nhập và sản lƣợng ở trong nƣớc. Do vậy, chúng ta coi cầu về hàng hóa xuất khẩu là độc lập và cho trƣớc.

X =

* Cán cân thương mại (NX)

Cán cân thương mại là giá trị xuất khẩu ròng – chênh lệch giữa giá trị hàng hóa

xuất khẩu và giá trị hàng hóa nhập khẩu.

NX = X – IM = – +MPM*Y (4.16)

Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu, một nƣớc có thặng dƣ cán cân thƣơng mại.

85

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Khi xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu, một nƣớc có thâm hụt cán cân thƣơng mại.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

b. Sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở

Tổng cầu của nền kinh tế mở có dạng:

AD = ( + Ī + + - ) + [MPC(1 - t) – MPM]*Y (4.17)

Điều kiện cân bằng của thị trƣờng hàng hóa, ta xác định sản lƣợng cân bằng:

Y = AD = ( + Ī + + - ) + [MPC(1 - t) – MPM]*Y

1 (4.18) ( + Ī + + - ) ↔ Y0 = 1 - [MPC(1 - t) – MPM]

1 : số nhân chi tiêu của nền kinh tế mở Nếu đặt m” = với thuế phụ thuộc vào thu nhập. 1 - [MPC(1 - t) – MPM]

Y* = m”* ( + Ī + + )

Số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở ngoài phụ thuộc vào xu hƣớng tiêu dùng

cận biên còn phụ thuộc vào xu hƣớng nhập khẩu cận biên. Khi xu hƣớng này càng lớn,

số nhân càng nhỏ. Điều này cho thấy, hàng hóa nhập khẩu có thể làm giảm sản lƣợng

Đƣờng 450

AD, C

AD = C + I

AD = C + I + G

AD = C + I + G + NX

Y

Y0

Y’0

Y’’0

0

trong nƣớc. Do đó, có thể ảnh hƣởng đến việc làm, thất nghiệp trong nƣớc.

Hình 4.5: Sản lượng cân bằng của nền kinh tế mở

Chú ý: Bất kỳ khi nào, đƣờng tổng cầu thoải hơn thì số nhân sẽ nhỏ lại. Để thấy điều này một cách chính xác trong điều kiện có thƣơng mại, cùng xem xét lại cách

thức số nhân hoạt động qua các vòng trong nền kinh tế. Ảnh hƣởng của sự gia tăng

86

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đầu tƣ trong vòng thứ nhất đƣợc mở rộng bởi ảnh hƣởng của sự gia tăng tiêu dùng trong vòng thứ hai gây ra do thu nhập cao hơn từ việc sản xuất hàng đầu tƣ. Điều này

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

lại đƣợc mở rộng tiếp bởi sự gia tăng tiêu dùng trong vòng thứ ba gây ra bởi thu nhập

cao hơn của những ngƣời liên quan đến sản xuất trong vòng thứ hai. Và quá trình cứ thế tiếp diễn. Tuy nhiên, bây giờ, khi đầu tƣ tăng thêm 1 tỷ đồng, hiệu ứng ở vòng thứ

hai chỉ là sự gia tăng cho chi tiêu sản xuất hàng hóa ở trong nƣớc. Nếu MPC = 0,9; thuế suất t = 0,3, và MPM = 0,3 thì sự gia tăng chi tiêu cho hàng trong nƣớc chỉ là 33

tỷ (chứ không phải là 63 tỷ nhƣ trong điều kiện nền kinh tế đóng không có thƣơng mại

hay 90 tỷ nếu không có thuế hay Chính phủ). Không chỉ tác động ở vòng thứ hai nhỏ

hơn, mà tác động ở các vòng khác cũng nhỏ hơn.

Trong một nền kinh tế đóng, khi thu nhập tăng 1 đơn vị, tổng chi tiêu tăng theo

xu hƣớng tiêu dùng cận biên từ thu nhập (MPC’ = ∆C/∆Y = MPC (1 – t)). Trong một

nền kinh tế mở, khi thu nhập tăng thêm một đơn vị, tổng chi tiêu tăng thêm một lƣợng

bằng xu hƣớng tiêu dùng cận biên từ thu nhập MPC’ trừ đi xu hƣớng nhập khẩu cận

biên MPM. Sự chênh lệch giữa xu hƣớng tiêu dùng cận biên từ thu nhập và xu hƣớng nhập khẩu cận biên đƣợc gọi là xu hƣớng chi tiêu cận biên, hay xu hƣớng mua hàng

trong nƣớc cận biên, phản ánh chi tiêu về các sản phẩm sản xuất trong nƣớc tăng bao

nhiêu khi thu nhập tăng thêm 1 đơn vị.

Nếu nhiều thu nhập hơn đƣợc tạo ra trong mỗi vòng tiếp theo không đƣợc chi

tiêu cho hàng hóa sản xuất trong nƣớc, số nhân sẽ nhỏ hơn. Khi thu nhập tạo ra trong

một vòng sản xuất không đƣợc sử dụng để mua hàng hóa trong nƣớc, các nhà kinh tế

gọi là có sự rò rỉ. Trong một nền kinh tế đóng, có hai khoản rò rỉ là tiết kiệm và thuế. Trong một nền kinh tế mở có ba khoản rò rỉ là tiết kiệm, thuế và nhập khẩu.

4.1.4. Sự di chuyển dọc theo đƣờng tổng cầu và dịch chuyển đƣờng tổng cầu

4.1.4.1.Sự di chuyển dọc theo đường tổng cầu

Sự di chuyển dọc theo đƣờng tổng cầu phản ánh sự thay đổi của lƣợng tổng cầu

do sự thay đổi của mức giá trong khi các biến số khác ảnh hƣởng đến tổng cầu đƣợc

coi là không đổi.

4.1.4.2. Sự dịch chuyển đường tổng cầu

Sự dịch chuyển của đƣờng tổng cầu xảy ra khi có sự thay đổi của các biến số

khác ngoài giá. Có một số nhân tố tác động đến đƣờng tổng cầu nhƣ sau:

- Sự thay đổi trong tiêu dùng: nếu ngƣời tiêu dùng an tâm hơn về tình hình việc làm và thu nhập trong tƣơng lai, Chính phủ giảm thuế thu nhập, … thì các gia đình sẽ

87

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

chi tiêu nhiều hơn cho tiêu dùng hiện tại tại mỗi mức giá cho trƣớc và kết quả là đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang phải.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Sự thay đổi trong đầu tư: nếu ngân hàng nhà nƣớc tăng cung ứng tiền tệ làm giảm lãi suất, Chính phủ giảm thuế cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tƣ thì đầu tƣ sẽ tăng và đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang bên phải.

- Sự thay đổi trong chi tiêu Chính phủ: nếu Chính phủ tăng chi tiêu nhằm đối phó

với đà tăng trƣởng kinh tế chậm thì đƣờng tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải.

- Thay đổi trong xuất khẩu ròng: nếu Việt Nam xuất khẩu ít đi, hoặc đồng Việt

Nam tăng giá so với đồng tiền của các đối tác thƣơng mại thì xuất khẩu ròng của Việt

Nam sẽ giảm và kết quả là đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang trái.

4.2. TỔNG CUNG CỦA NỀN KINH TẾ

4.2.1. Khái niệm

Tổng cung (AS) là tổng khối lƣợng sản phẩm quốc dân mà các doanh nghiệp sẵn

sàng sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tƣơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.

Vì giá cả linh hoạt trong dài hạn và cứng nhắc trong ngắn hạn nên mối quan hệ

này phụ thuộc vào khoảng thời gian mà chúng ta xem xét. Chúng ta cần phải xem xét về hai đƣờng tổng cung khác nhau: đƣờng tổng cung dài hạn (ASLR) và đƣờng tổng cung ngắn hạn (ASSR)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung.

- Các nguồn lực: Lao động; Tài nguyên thiên nhiên; tƣ bản (máy móc, thiết bị và

các công trình kiến trúc phục vụ cho quá trình sản xuất); công nghệ. Các nhà kinh tế

sử dụng khái niệm sản lƣợng tiềm năng để phản ánh mức sản lƣợng mà nền kinh tế tạo

ra khi các nguồn lực đƣợc sử dụng một cách hiệu quả.

- Mức giá chung: mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa (CPI, PPI, D).

- Chi phí sản xuất: Phụ thuộc vào giá các yếu tố đầu vào nhƣ tiền lƣơng, giá

nguyên liệu nhập khẩu…

4.2.2. Đƣờng tổng cung ngắn hạn và dài hạn

Đƣờng tổng cung là đƣờng biểu diễn mối quan hệ giữa tổng mức cung và mức giá

của nền kinh tế trong điều kiện các nguồn lực và giá cả các yếu tố đầu vào cho trƣớc.

Hàm của đƣờng tổng cung biểu diễn mối quan hệ giữa mức giá chung (P) và

đƣờng tổng cung (AS).

AS = f(P)

4.2.2.1. Đường tổng cung ngắn hạn

Trong ngắn hạn, có thể giả định là các nhân tố sản xuất không thay đổi, đƣờng

88

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tổng cung trong ngắn hạn liên kết mức giá với mức sản lƣợng của nền kinh tế.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Đƣờng tổng cung ngắn hạn là đƣờng có hƣớng dốc lên. Nghĩa là trong vòng một

hay hai năm, sự gia tăng trong mức giá chung có xu hƣớng làm tăng lƣợng cung về hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế và sự giảm sút mức giá có xu hƣớng làm giảm

lƣợng cung về hàng hoá.

Đƣờng tổng cung ngắn hạn là một đƣờng đi lên, song tƣơng đối thoải ở mức sản

lƣợng thấp và rất dốc khi sản lƣợng vƣợt quá mức tiềm năng. Điều này đã đƣa đến câu

hỏi tại sao đƣờng tổng cung ngắn hạn dốc lên?

Khi mức giá vƣợt quá mức dự kiến, sản lƣợng sẽ vƣợt quá mức tự nhiên và khi mức giá thấp hơn mức dự kiến, sản lƣợng giảm xuống dƣới mức tự nhiên của nó. Trong ngắn hạn một sự giảm giá từ P1 xuống P2 làm tổng cung giảm từ Y1 xuống Y2. Mối quan hệ này có thể do nhận thức sai lầm, tiền lƣơng cứng nhắc, hay giá cả cứng nhắc. Theo thời gian, nhận thức, tiền lƣơng và giá cả điều chỉnh, do đó mối quan

ASLR

P

ASSR

P1

P2

Y

Y2

Y1

Y*

hệ thuận này chỉ có tính tạm thời.

Hình 4.6: Đường tổng cung ngắn hạn

Lý thuyết nhận thức sai lầm: theo lý thuyết này, sự thay đổi trong mức giá chung

có thể tạm thời làm cho các nhà cung cấp nhận thức sai lầm về tình hình diễn ra các thị

trƣờng cá biệt mà họ bán sản phẩm của mình. Do nhận thức sai lầm của mình trong ngắn hạn, các nhà cung cấp phản ứng lại những thay đổi trong mức giá bằng cách cắt giảm sản lƣợng cung hàng hoá và dịch vụ khi thấy giá giảm hay họ sẽ tăng cung hàng hoá và dịch vụ khi thấy giá tăng, phản ứng này dẫn đến đƣờng tổng cung dốc lên trong ngắn hạn.

Lý thuyết tiền lương cứng nhắc: cách lý giải thứ hai cho đƣờng tổng cung ngắn

hạn dốc lên là lý thuyết tiền lƣơng cứng nhắc. Lý thuyết này cho rằng đƣờng tổng

cung ngắn hạn dốc lên vì tiền lƣơng danh nghĩa điều chỉnh chậm chạp hay “cứng

nhắc” trong ngắn hạn. Sự điều chỉnh chậm chạp của tiền lƣơng là do sự ràng buộc

89

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

bởi các hợp đồng lao động giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp, do các quy phạm xã

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

hội hay do cảm nhận về sự công bằng. Tất cả những nguyên nhân này ảnh hƣởng đến

quy định tiền lƣơng và chỉ thay đổi chậm chạp theo thời gian.

Do tiền lƣơng không thay đổi ngay theo sự thay đổi của giá, nên mức giá thấp

hơn làm cho việc làm và sản xuất đem lại ít lợi nhuận hơn và điều này làm cho các doanh nghiệp giảm lƣợng cung về hàng hoá và dịch vụ. Trái lại, sự gia tăng mức giá

làm giảm tiền lƣơng thực tế, làm cho chi phí thuê lao động trở nên rẻ hơn. Tiền lƣơng

thực tế thấp hơn làm cho các doanh nghiệp thuê thêm lao động, lao động thuê thêm tạo

ra nhiều sản lƣợng hơn.

Lý thuyết giá cả cứng nhắc: Lý thuyết này nhấn mạnh rằng giá cả hàng hoá và

dịch vụ cũng chậm điều chỉnh đáp lại các điều kiện kinh tế thay đổi. Sự thay đổi

chậm chạp trong giá cả một phần là do chi phí để điều chỉnh giá cả, gọi là chi phí

thực đơn (những chi phí này bao gồm chi phí in và phân phối các catalô và thời

gian để thay đổi các nhãn giá…) Vì lý do này giá cả và tiền lƣơng có thể cứng nhắc trong ngắn hạn.

Do không phải tất cả các loại giá cả đều điều chỉnh ngay lập tức khi điều kiện

kinh tế thay đổi, nên sự giảm sút bất ngờ trong mức giá có thể làm cho một số doanh

nghiệp có giá bán cao hơn mức mong muốn và điều này làm giảm số lƣợng hàng hoá

và dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất.

Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức giá và sản lƣợng hàm ý đƣờng tổng cung dốc

lên trong khi tiền lƣơng danh nghĩa chƣa điều chỉnh.

4.2.2.2. Đường tổng cung dài hạn

Trong dài hạn, giá cả là linh hoạt, tổng cung không phụ thuộc vào mức giá chung

mà bị quy định bởi khối lƣợng vốn, lao động và trình độ công nghệ hiện có.

Đƣờng tổng cung dài hạn là một đƣờng thẳng đứng, mức sản lƣợng dài hạn này

đƣợc gọi là sản lƣợng tự nhiên hay sản lƣợng tiềm năng, là mức sản lƣợng đƣợc tạo ra

khi các nguồn lực của nền kinh tế đƣợc sử dụng hết.

Theo các nhà kinh tế cổ điển, giá cả các yếu tố sản xuất là linh hoạt cho nên thị trƣờng sẽ tự điều chỉnh để sử dụng hết các yếu tố sản xuất. Do đó, sản lƣợng không phụ thuộc vào tổng cầu mà chỉ phụ thuộc vào khối lƣợng tƣ bản, lao động và công nghệ hiện có (tổng cung). Nền kinh tế luôn cân bằng tại mức sản lƣợng toàn dụng các nguồn lực. Tổng cầu thay đổi chỉ làm thay đổi giá cả chứ không ảnh hƣởng tới sản lƣợng quốc gia.

Đƣờng tổng cung của phái cổ điển là một đƣờng thẳng đứng ứng với một mức

sản lƣợng toàn dụng các nguồn lực gọi là sản lƣợng tiềm năng (Yp: Potential output).

Sản lƣợng tiềm năng là mức sản lƣợng mà quốc gia đạt đƣợc trong tình trạng

90

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

nền kinh tế toàn dụng các nguồn lực (tồn tại một mức thất nghiệp gọi là thất nghiệp

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

tự nhiên). Đƣờng tổng cung thẳng đứng cho thấy sản lƣợng không phụ thuộc vào

LAS

P

Y

Y*

mức giá.

Hình 4.7: Đường tổng cung dài hạn

4.2.3. Sự di chuyển dọc đƣờng tổng cung và dịch chuyển đƣờng tổng cung

4.2.3.1. Sự di chuyển dọc theo đường tổng cung

Sự di chuyển dọc theo đƣờng tổng cung phản ánh sự thay đổi của lƣợng tổng

cung do sự thay đổi của mức giá trong khi các biến số khác ảnh hƣởng đến tổng cung

đƣợc coi là không đổi.

4.2.3.2. Sự dịch chuyển đường tổng cung

Sự dịch chuyển của đƣờng tổng cung xảy ra khi có sự thay đổi của các biến số

khác ngoài giá.

a. Đối với đường tổng cung ngắn hạn

- Sự dịch chuyển phát sinh từ lao động: Sự gia tăng của lƣợng lao động hiện có

(tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm) làm dịch chuyển đƣờng tổng cung sang phải. Sự giảm

sút lƣợng lao động hiện có (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng ) làm dịch chuyển đƣờng

tổng cung sang trái.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ tư bản: sự tăng khối lƣợng lao động hiện có hoặc vốn nhân lực làm dịch chuyển đƣờng tổng cung sang phải. Sự giảm sút khối lƣợng tƣ bản hiện vật hoặc vốn nhân lực làm dịch chuyển đƣờng tổng cung sang trái.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ tài nguyên thiên nhiên: sự gia tăng tài nguyên thiên

nhiên có làm dịch chuyển đƣờng tổng cung sang phải. Sự suy giảm của tài nguyên thiên nhiên hiện có làm dịch chuyển đƣờng tổng cung sang trái.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ công nghệ: tiến bộ trong tri thức công nghệ làm

cho đƣờng tổng cung dịch chuyển sang phải. Sự giảm sút của công nghệ (do quy định

91

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

của Chính phủ) làm cho đƣờng tổng cung dịch chuyển sang trái.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Sự dịch chuyển phát sinh từ mức giá dự kiến: sự giảm sút của mức giá dự kiến

làm dịch chuyển đƣờng tổng cung ngắn hạn sang phải. Sự gia tăng của mức giá dự kiến làm dịch chuyển đƣờng tổng cung ngắn hạn sang trái.

b. Đối với đường tổng cung dài hạn:

Bất kỳ yếu tố nào trong nền kinh tế làm thay đổi mức sản lƣợng tự nhiên cũng

làm dịch chuyển đƣờng tổng cung dài hạn.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ lao động: Một nền kinh tế có sự gia tăng làn sóng

nhập cƣ từ nƣớc ngoài, do đó có nhiều lao động hơn, lƣợng cung về hàng hoá và dịch

vụ tăng lên. Kết quả là đƣờng tổng cung dài hạn dịch chuyển sang bên phải. Ngƣợc lại, nếu nhiều công nhân rời bỏ nền kinh tế để ra nƣớc ngoài, đƣờng tổng cung sẽ dịch

chuyển sang trái. Ngoài ra, thất nghiệp tự nhiên cũng ảnh hƣởng đến tổng cung dài

hạn. Nếu tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng và sản lƣợng giảm làm cho tổng cung dài hạn

dịch chuyển sang trái và ngƣợc lại.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ tư bản (thiết bị, máy móc): sự gia tăng khối lƣợng

tƣ bản làm tăng năng suất, do đó làm tăng sản lƣợng cung về hàng hóa dịch vụ. Tổng

cung dài hạn dịch chuyển sang phải. Ngƣợc lại, sự suy giảm trong khối lƣợng tƣ bản

làm giảm năng suất, giảm lƣợng cung về hàng hoá và dịch vụ, làm cho đƣờng tổng

cung dài hạn dịch chuyển sang trái.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ tài nguyên thiên nhiên: Nền sản xuất của một quốc

gia phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên của nó nhƣ đất đai, khoáng sản, thời tiết…việc khám phá ra một mỏ khoáng sản có thể làm cho đƣờng tổng cung dài hạn

dịch chuyển sang bên phải. Sự thay đổi thời tiết có thể làm cho hoạt động canh tác

khó khăn hơn và đƣờng tổng cung dài hạn dịch chuyển sang trái.

- Sự dịch chuyển phát sinh từ tri thức công nghệ: Có lẽ lý do quan trọng nhất

để hiện nay chúng ta sản xuất ra nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn thế hệ trƣớc là sự

tiến bộ trong tri thức công nghệ. Việc phát minh ra máy tính đã giúp chúng ta sản xuất

ra nhiều hàng hoá và dịch vụ với lƣợng lao động, tƣ bản và tài nguyên thiên nhiên nhƣ cũ kết quả là điều này làm dịch chuyển đƣờng tổng cung sang phải.

4.3. CÁC TRẠNG THÁI CÂN BẰNG CỦA NỀN KINH TẾ

Cân bằng của nền kinh tế là trạng thái cân bằng trên thị trƣờng hàng hoá đƣợc xác định tại giao điểm của các đƣờng tổng cung và tổng cầu. Tại đó, chúng ta xác định

đƣợc mức sản lƣợng và giá cả cân bằng hay tổng khối lƣợng hàng hóa đƣợc cung ứng

Nếu biểu diễn cả đƣờng tổng cung và đƣờng tổng cầu trên một trục toạ độ , trục

tung là mức giá cả chung, trục hoành là mức sản lƣợng. Tổng cung là đƣờng dốc lên, tổng cầu là đƣờng dốc xuống thì AD cắt AS tại mức sản lƣợng là Y0 khi đó mức giá cả chung là P0 điểm E (Y0, P0) là điểm cân bằng của nền kinh tế. Tại điểm cân bằng bao 92 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

nhiêu sản phẩm sản xuất ra thì tiêu dùng hết bấy nhiêu, không có sản phẩm dƣ thừa

hay thiếu hụt.

Trạng thái cân bằng không có nghĩa là một trạng thái tối ƣu hay trạng thái đang

mong muốn của nền kinh tế. Nó có thể tƣơng ứng với trạng thái phát triển quá nóng (khi sản lƣợng cao hơn mức sản lƣợng tiềm năng và lạm phát cao) hoặc nền kinh tế

đang lâm vào suy thoái (khi sản lƣợng thấp hơn mức sản lƣợng tiềm năng). Trạng thái cân bằng chỉ đơn giản phản ánh xu thế mà nền kinh tế sẽ tồn tại trong những điều kiện nhất định.

- Nếu mức giá cao hơn mức giá P0 thì tổng cung lớn hơn tổng cầu, thặng dƣ tổng cung. Các doanh nghiệp sẽ giảm giá bán cho đến khi thị trƣờng hấp thu hết lƣợng tổng

cung thặng dƣ.

- Nếu mức giá thấp hơn mức giá P0 thì tổng cung nhỏ hơn tổng cầu, thặng dƣ tổng cầu. Các doanh nghiệp sẽ tăng giá bán cho đến khi thị trƣờng cân bằng lƣợng tổng cung và tổng cầu.

P AS

E

AD

P0

0 Y0 Y

Hình 4.8 Cân bằng tổng cung, tổng cầu

4.3.1. Cân bằng lý tƣởng (cân bằng dài hạn)

Cân bằng xảy ra khi trạng thái của nền kinh tế nằm tại giao điểm của ba đƣờng tổng cung ngắn hạn (ASSR), tổng cầu (AD) và tổng cung dài hạn (ASLR). Đó chính là trạng thái cân bằng toàn dụng, điều này đƣợc mô tả ở hình 4.9 cân bằng tại điểm E tƣơng ứng với mức giá P0 và mức sản lƣợng tiềm năng Y* Cân bằng dài hạn xảy ra khi thỏa mãn điều kiện: - Tất cả các điều kiện cân bằng ngắn hạn đƣợc thỏa mãn.

- Thị trƣờng lao động cân bằng, sản lƣợng thực tế trùng với mức sản lƣợng

93

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tiềm năng.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

ASSL

P ASLR

E P0

AD

0 Y* Y

Hình 4.9: Cân bằng dài hạn

4.3.2. Cân bằng trong nền kinh tế suy thoái

Cân bằng xảy ra khi trạng thái của nền kinh tế nằm ở giao điểm E của đƣờng tổng cung (ASSR) và đƣờng tổng cầu (AD) tƣơng ứng với mức giá P0, và mức sản lƣợng Y0 (hình 4.10). Nhƣng tại mức sản lƣợng cân bằng này lại thấp hơn mức sản lƣợng tiềm năng (Y0 < Y*) nền kinh tế lâm vào thời kỳ suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp có xu hƣớng tăng lên.

P ASLR ASSR

E P0

AD

0 Y* Y0 Y

Hình 4.10: Cân bằng trong nền kinh tế suy thoái

4.3.3. Cân bằng trong nền kinh tế hƣng thịnh

94

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Cân bằng xảy ra khi trạng thái của nền kinh tế nằm ở giao điểm E của đƣờng tổng cung (ASSR) và đƣờng tổng cầu (AD) tƣơng ứng với mức giá P0, và mức sản lƣợng Y0 (hình 4.11). Nhƣng tại mức sản lƣợng cân bằng này lại cao hơn mức sản lƣợng tiềm năng (Y0 > Y*) tƣơng ứng với nền kinh tế phát triển quá nóng tạo áp lực lạm phát.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

ASSR

P ASLR

E P0

AD

0 Y* Y0 Y

Hình 4.11: Cân bằng trong nền kinh tế hưng thịnh

4.4. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA BIẾN ĐỘNG KINH TẾ

Khi phân tích cách thức tác động của sự kiện kinh tế nào đó tới thị trƣờng thƣờng

đƣợc tiến hành theo ba bƣớc cơ bản sau:

Thứ nhất: Xác định xem sự kiện xảy ra tác động tới đƣờng tổng cung hay

tổng cầu hay cả hai.

Thứ hai: Xác định các đƣờng này dịch chuyển sang phải hay sang trái.

Thứ ba: Sử dụng đồ thị đƣờng tổng cung tổng cầu để xem xét sự dịch chuyển đó

tác động tới mức giá cả và sản lƣợng cân bằng nhƣ thế nào.

4.4.1. Cú sốc cầu

Khi đƣờng tổng cung có độ dốc dƣơng, các cú sốc ngoại sinh tác động đến tổng

cầu sẽ gây ra sự dao động của sản lƣợng và mức giá. Sự dao động của sản lƣợng xung

quanh mức sản lƣợng tiềm năng gọi là chu kì kinh doanh. Điều này thƣờng đƣợc coi là tốn kém và không mong muốn. Vì Chính phủ có thể tác động đến tổng cầu thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, do đó Chính phủ có thể cân nhắc việc sử dụng các chính sách này để ổn định nền kinh tế.

Ví dụ, giả sử nền kinh tế Việt Nam ban đầu ở trạng thái cân bằng tại mức sản lƣợng tự nhiên. Nếu các nhà đầu tƣ và các hộ gia đình đột nhiên bi quan về triển vọng

95

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

phát triển của nền kinh tế và chi tiêu ít hơn, thì điều này sẽ làm giảm tổng cầu. Trong hình 4.12, đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang bên trái từ AD0 đến AD1. Trong ngắn hạn, nền kinh tế dịch chuyển dọc theo đƣờng tổng cung ngắn hạn AS0 từ A đến B. Khi nền kinh tế chuyển từ A đến B, sản lƣợng giảm từ Y* xuống Y1 và mức giá giảm từ P0

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

xuống P1. Sự cắt giảm sản lƣợng cho thấy nền kinh tế lâm vào suy thoái. Các doanh nghiệp phản ứng lại sự giảm sút doanh số bán ra bằng cách cắt giảm một số việc làm và thất nghiệp trong nền kinh tế sẽ tăng.

P AS0 ASLR

AS1 A P0

B P1 AD0 C P2

AD1

0 Y Y1 Y*

Hình 4.12: Ảnh hưởng của sự cắt giảm tổng cầu

Các nhà hoạch định chính sách nên làm gì khi đối mặt với một cuộc suy thoái

nhƣ vậy? Một khả năng là thực hiện các biện pháp kích thích tổng cầu, làm cho đƣờng

tổng cầu dịch chuyển sang bên phải. Nếu các nhà hoạch định chính sách hoạt động kịp

thời và chính xác, họ có thể triệt tiêu hoàn toàn tác động của cú sốc đến tổng cầu, đẩy đƣờng tổng cầu về điểm AD0 và đƣa nền kinh tế trở về điểm A.

Ngay cả khi các nhà hoạch định chính sách không can thiệp gì thì nền kinh tế

thị trƣờng cũng có cơ chế tự phục hồi sau một thời gian. Do tổng cầu giảm, mức giá

giảm xuống. Trong thời gian ngắn, tiền lƣơng không thể giảm đƣợc do bị ràng buộc

về hợp đồng lao động dài hạn đã ký. Trong thời gian dài hơn, công nhân và doanh

nghiệp có thể thƣơng lƣợng với nhau và tiền lƣơng sẽ đƣợc điều chỉnh theo hƣớng

giảm dần do sức ép của đội quân thất nghiệp tăng cao và phù hợp với sự biến động

của mức giá, làm cho đƣờng tổng cung ngắn hạn dịch chuyển dần sang bên phải. Một khi sản lƣợng còn thấp hơn mức tự nhiên và do đó thị trƣờng lao động vẫn còn dƣ cung , thì vẫn còn áp lực giảm tiền lƣơng. Chỉ trong dài han, quá trình điều chỉnh mới hoàn thành: đƣờng tổng cung dịch chuyển đủ mạnh tới AS1 nhƣ đƣợc vẽ trong hình 4.12 và nền kinh tế chuyển đến điểm C, tại đó đƣờng tổng cầu mới (AD 1), cắt đƣờng tổng cung dài hạn.

4.4.2. Cú sốc cung

Các cú sốc cung xảy ra do sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào hay sự thay đổi

các nguồn lực trong nền kinh tế. Các cú sốc làm giảm tổng cung dƣợc gọi là cú sốc

96

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

cung bất lợi. Ngƣợc lại, các cú sốc làm tăng tổng cung đƣợc gọi là cú sốc cung có lợi.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Các ví dụ về cú sốc cung bất lợi: thời tiết xấu làm giảm sản lƣợng các sản phẩm

nông nghiệp; công đoàn gây áp lực làm giảm tiền lƣơng; tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) hạn chế sản lƣợng khai thác làm tăng giá dầu trên thị trƣờng thế giới.

Các cú sốc bất lợi làm tăng chi phí sản xuất. Ở mỗi mức giá cho trƣớc, các doanh nghiệp muốn bán ra ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Nhƣ trong hình 4.13 cho thấy, đƣờng tổng cung ngắn hạn dịch chuyển lên trên và sang bên trái từ AS0 đến AS1 . Trong ngắn hạn, nền kinh tế di chuyển dọc theo đƣờng tổng cầu từ điểm A đến điểm B. Sản lƣợng của nền kinh tế giảm từ Y* xuống Y1, trong khi mức giá tăng từ P0 lên P1. Do nền kinh tế vừa rơi vào suy thoái (sản lƣợng giảm), vừa trải qua lạm phát (mức giá tăng) nên

hiện tƣợng này đƣợc gọi là lạm phát đi kèm suy thoái.

Các nhà hoạch định chính sách nên làm gì khi đối mặt với hiện tƣợng lạm phát

đin kèm suy thoái này? Quả là không có những lựa chọn dễ dàng. Một trong những

khả năng là các nhà nhà hoạch định chính sách có thể muốn triệt tiêu tác động bất lợi của sự dịch chuyển đƣờng tổng cung ngắn hạn đến sản lƣợng bằng cách tăng tổng cầu. Khi đó, Chính phủ cần kích cầu để dịch chuyển đƣờng tổng cầu đến AD1 vừa đủ để duy trì mức sản lƣợng ban đầu. Nền kinh tế chuyển đến điểm C. Sản lƣợng trở về mức tự nhiên và mức giá tiếp tục tăng lên P2. Nhƣ vậy các nhà hoạch định chính sách đã thích ứng với sự dịch chuyển của tổng cung bởi họ cho phép sự tăng lên trong chi phí

ảnh hƣởng đến giá cả một cách lâu dài.

AS1 ASLR P

AS0

C

B

P2

A

P1

AD1 P0

AD2 AD0

0

Y* Y Y1 Y2

Hình 4.13: Ảnh hưởng cú sốc cung bất lợi

Ngƣợc lại nếu muốn triệt tiêu tác động bất lợi của cú sốc cung này đến mức giá,

97

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

các nhà chính sách cần chủ động cắt giảm tổng cầu. Trên sơ đồ hình 4.13, đƣờng tổng cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD2 vừa đủ để duy trì mức giá ban đầu. Nền kinh tế chuyển đến điểm D. Mức giá chuyển đến P2, còn sản lƣợng tiếp tục giảm xuống đến Y2 và nền kinh tế lún sâu hơn vào suy thoái.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

4.5. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

4.5.1. Khái niệm, tác dụng

Nhƣ chúng ta đã biết nền kinh tế thị trƣờng thƣờng xuyên biến động. Bất kỳ nỗ

lực nào của Chính phủ đƣợc sử dụng để bình ổn nền kinh tế đều đƣợc gọi là chính

sách ổn định. Hai chính sách ổn định quan trọng nhất trong các nền kinh tế thị trƣờng hiện đại là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ .

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có ba mục tiêu cơ bản: thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm đầy đủ và ổn định lạm phát ở mức hợp lý. Khi

mọi nguồn lực đã đƣợc sử dụng đầy đủ thì sự can thiệp của Chính phủ trong ngắn hạn

chỉ có thể tác động đến cách thức phân chia mức thu nhập đƣợc quyết định bởi công nghệ và cung về nhân tố sản xuất. Tuy nhiên khi nền kinh tế còn có các nguồn lực

chƣa đƣợc sử dụng thì chính sách của Chính phủ có thể ảnh hƣởng đến cả quy mô lẫn cách thức phân chia tổng thu nhập. Trong bối cảnh đó, ngay cả khi một phần nhỏ hơn

của thu nhập quốc dân đƣợc chuyển cho đầu tƣ, nhƣng nếu thu nhập quốc dân tăng đủ

lớn, thì mức đầu tƣ vẫn có thể tăng và do đó vẫn có lợi cho tăng trƣởng kinh tế trong

tƣơng lai.

Trong phần này chúng ta chỉ thảo luận về vai trò của chính sách tài khóa trong nỗ

lực ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn.

Chính sách tài khóa là những chính sách của Chính phủ nhằm nỗ lực cải thiện

thành tựu kinh tế vĩ mô thông qua việc thay đổi chính sách thuế và các khoản chi tiêu

của Chính phủ.

Mặc dù chính sách tài khóa có thể ảnh hƣởng đến tiết kiệm và đầu tƣ, tăng

trƣởng kinh tế trong dài hạn, chính sách tài khóa chủ yếu ảnh hƣởng đến tổng cầu hàng

hóa và dịch vụ.

Chính sách tài khoá sử dụng hai công cụ là chi tiêu Chính phủ và thuế nhằm ổn

định nền kinh tế trong ngắn hạn.

4.5.2. Phân loại

Chính sách tài khóa của Chính phủ nhằm mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, ổn định giá cả và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động và đƣợc chia thành hai loại là chính sách tài khóa chủ động và chính sách tài khóa tự ổn định (cơ chế tự ổn định)

4.5.2.1. Chính sách tài khóa chủ động

Để thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô, Chính phủ sử dụng các công cụ

của chính sách tài khóa thông qua việc thay đổi thuế ròng (T) hoặc thay đổi chi tiêu

98

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

mua hàng hóa dịch vụ (G) theo hai hƣớng mở rộng hoặc thu hẹp.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

a. Chính sách tài khóa mở rộng

Mục tiêu của chính sách này là tăng trƣởng kinh tế và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động khi nền kinh tế phải đối phó với suy thoái do tổng cầu quá thấp (Y1 < Y*), công ăn việc làm ít Chính phủ có thể kích thích tổng cầu thông qua chính sách tài khoá mở rộng bằng cách giảm thuế hay tăng chi tiêu của Chính phủ hay vừa tăng chi

tiêu vừa giảm thuế để gia tăng tổng cầu AD, từ đó làm sản lƣợng tăng theo. Cụ thể:

- Tăng G tức là tăng chi tiêu mua hàng hóa dịch vụ sẽ trực tiếp làm tăng

tổng cầu.

- Giảm thuế sẽ làm tăng thu nhập khả dụng của hộ gia đình. Khi thu nhập khả

dụng tăng lên sẽ kích thích làm tăng tiêu dùng, điều này sẽ làm tăng tổng cầu.

Khi tổng cầu tăng lên đƣờng tổng cầu dịch chuyển lên trên từ AD1 đến AD2 làm cho sản lƣợng tăng lên từ Y1 đến Y2 và tiến gần về sản lƣợng tiềm năng (Y*), tác động này làm thất nghiệp giảm xuống về gần với mức thất nghiệp tự nhiên. Tuy nhiên chính

AD

450

AD2

E2

AD1

E1

sách này đôi khi gây ra áp lực lạm phát (hình 4.14)

Y

0

Y*

Y1

Y2 Hình 4.14: Chính sách tài khoá mở rộng

Cơ chế tác động của chính sách tài khóa mở rộng

-

-

b. Chính sách tài khóa thu hẹp

Ngƣợc lại, khi nền kinh tế có sản lƣợng cao vƣợt qua mức tiềm năng (Y1 >Y*) tạo áp lực lạm phát trong nền kinh tế, với mục tiêu ổn định giá cả nhằm hạn chế ảnh

99

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hƣởng của việc nền kinh tế phát triển nóng, Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

khóa thu hẹp bằng cách tăng thuế hay giảm chi tiêu hoặc cả hai nhằm hạn chế tổng cầu

để chống lạm phát. Cụ thể:

- Giảm G tức là giảm chi tiêu mua hàng hóa dịch vụ sẽ trực tiếp làm giảm tổng cầu.

AD

450

AD1

E1

AD2

E2

0

- Tăng thuế sẽ làm giảm thu nhập khả dụng của hộ gia đình. Khi thu nhập khả dụng giảm xuống sẽ hạn chế khả năng tiêu dùng của họ, điều này sẽ làm giảm tổng cầu. Khi tổng cầu giảm xuống đƣờng tổng cầu dịch chuyển xuống dƣới từ AD1 về AD2 làm cho sản lƣợng giảm xuống từ Y1 tiến gần về sản lƣợng tiềm năng (Y*) hoặc giảm sâu về Y2, tác động này có thể khắc phục đƣợc lạm phát cao nhƣng nếu sản lƣợng giảm sâu quá sẽ làm cho thất nghiệp có xu hƣớng tăng lên. (hình 4.15)

Y

Y*

Y1

Y2

Hình 4.15: Chính sách tài khoá thu hẹp

Cơ chế tác động của chính sách tài khóa thu hẹp

-

-

c. Chính sách tài khóa có sự ràng buộc về ngân sách

Trong những thập kỷ gần đây, khi Chính phủ ở nhiều nƣớc có các khoản thâm hụt ngân sách khổng lồ thì việc tăng chi tiêu Chính phủ hoặc giảm thuế để kích thích nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái thƣờng đƣợc xem là ít có tính khả thi về mặt chính trị. Theo hiệp định Maastricht các nƣớc thuộc liên minh Châu Âu muốn

sử dụng đồng tiền chung thì phải giảm thâm hụt ngân sách của họ xuống 3% so với GDP. Đạt mục tiêu này đòi hỏi Chính phủ các nƣớc phải cắt giảm chi tiêu hoặc

100

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tăng thuế và do vậy có ít phạm vi hơn cho việc tăng chi tiêu hoặc giảm thuế để kích thích nền kinh tế.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

AD

AD(G1,T1) AE(G0,T0 )

E1

G

E0

45O

Y

Y0

Y1

0

Hình 4.16: Ảnh hưởng của tăng chi tiêu Chính phủ

AD(G1,T0) G

và tăng thuế cùng một lượng

Điều gì xảy ra nếu Chính phủ bù đắp tăng chi tiêu bằng cách tăng thuế? Số nhân

ngân sách cân bằng phản ánh sự gia tăng của GDP tạo ra khi cả chi tiêu Chính phủ và

AD(G0,T0) G

thuế cùng tăng thêm một đơn vị để giữ cho cán cân ngân sách không thay đổi. Việc

tăng thuế làm giảm thu nhập khả dụng và do đó làm giảm tiêu dùng tƣ nhân. Điều này

gây lấn át một phần ảnh hƣởng mở rộng của việc tăng chi tiêu Chính phủ. Để thấy

đƣợc tại sao tăng thuế chỉ lấn át một phần ảnh hƣởng mở rộng của tăng chi tiêu, bạn

hãy nhớ lại rằng việc giảm thu nhập khả dụng một đơn vị chỉ làm giảm tiêu dùng theo

xu hƣớng tiêu dùng cận biên. Ảnh hƣởng ròng của việc tăng chi tiêu Chính phủ đi kèm

với tăng thuế- sau khi số nhân đã phát huy tác dụng – là thu nhập quốc dân tăng một

lƣợng đúng bằng mức chi tiêu Chính phủ (chứ không phải là tích của số nhân với

lƣợng chi tiêu gia tăng nhƣ đáng lẽ xảy ra khi thuế không thay đổi). Điều đó có nghĩa

giá trị của số nhân ngân sách cân bằng đúng bằng 1.

Để đơn giản cho việc giải thích tại sao số nhân ngân sách cân bằng lại có giá trị

đúng bằng 1 chúng ta sẽ xét một nền kinh tế đóng trong đó mức thu thuế của Chính

phủ không phụ thuộc vào thu nhập tạo ra trong nền kinh tế. Chi tiết về mô hình xác định thu nhập, số nhân chi tiêu và số nhân thuế đối với nền kinh tế đó đƣợc giới thiệu trong phần mục lục ở cuối chƣơng. Gỉa thiết rằng Chính phủ tăng chi tiêu 1 tỷ đồng đƣợc bù đắp bằng việc tăng thuế cũng 1 tỷ đồng. Ảnh hƣởng ròng của chính sách đó

đến sản lƣợng cân bằng đƣợc xác định bằng công thức sau :

1 + 1 = 1 tỷ đồng

101

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Trong đó ở vế trái biểu thức thứ nhất biểu thị tác động của việc tăng chi tiêu Chính phủ 1 tỷ đồng, còn biểu thức thứ hai biểu thị tác động của việc tăng thuế 1 tỷ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

đồng. Nhƣ vậy hiệu ứng ròng của việc Chính phủ tăng thuế và tăng chi tiêu cùng 1 tỷ

đồng là sản lƣợng cân bằng tăng đúng 1 tỷ đồng. Hình 4.16 biểu thị kết quả của việc

tăng chi tiêu Chính phủ và tăng thuế cùng một lƣợng là . Kết quả là sản lƣợng tăng

lên một lƣợng tƣơng ứng ( .

4.5.2.2. Cơ chế tự ổn định

Cơ chế tự ổn định là những thay đổi trong chính sách tài khóa có tác dụng kích thích tổng cầu khi nền kinh tế lâm vào suy thoái và cắt giảm tổng cầu khi nền kinh tế

phát triển quá nóng mà không cần bất kỳ sự hành động điều chỉnh nào của các nhà

hoạch định chính sách.

a. Những thay đổi tự động của hệ thống thuế

Cơ chế tự ổn định quan trọng nhất trong các nền kinh tế thị trƣờng hiện đại là hệ

thống thuế. Mặc dù Chính phủ chƣa cần phải điều chỉnh thuế suất.

Hệ thống thuế có vai trò nhƣ một bộ tự ổn định, điều chỉnh tự động nhanh và

mạnh. Khi nền kinh tế rơi vào một cuộc suy thoái, doanh thu từ thuế của Chính phủ sẽ

tự động giảm vì hầu hết các loại thuế đều liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh tế.

Ví dụ nhƣ thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc vào thu nhập của các hộ gia đình và

thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì các

khoản thu nhập này đều giảm xuống trong thời kỳ suy thoái nên doanh thu từ thuế của

Chính phủ giảm. Sự cắt giảm thuế tự động nhƣ thế sẽ có tác dụng kích thích tổng cầu,

và do đó góp phần thu hẹp biên độ của các chu kỳ kinh doanh.

b. Hệ thống bảo hiểm

Một số khoản mục chi tiêu của Chính phủ cũng hoạt động nhƣ những cơ chế tự ổn định. Bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và các

chuyển khoản mang tính chất xã hội khác.

Hệ thống này hoạt động khá nhạy cảm. Khi thất nghiệp hay mất việc, nghỉ hƣu,

ốm đau họ đƣợc nhận trợ cấp. Khi có việc làm thì họ phải trích nộp các khoản bảo hiểm. Nhƣ vậy khi nền kinh tế suy thoái ngƣời lao động không có việc làm nhƣng có thu nhập từ các khoản trợ cấp, do đó làm tổng cầu tăng và thúc đẩy sản lƣợng tăng. Khi nền kinh tế phát đạt thu nhập tăng, trích nộp các khoản bảo hiểm làm cho thu nhập giảm bớt và làm tổng cầu giảm, do đó sản lƣợng giảm. Nhƣ vậy, hệ thống bảo hiểm luôn có tác động ngƣợc chiều với chu kỳ kinh doanh.

Tuy nhiên, những ổn định tự động chỉ có tác dụng làm giảm phần nào những dao động của nền kinh tế, mà không xoá bỏ đƣợc hoàn toàn những dao động đó. Phần còn

102

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lại là vai trò của các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

4.5.2.3. Định lượng cho chính sách tài khóa

a. Loại mục tiêu thứ nhất: đưa sản lượng về mức tiềm năng

Giả sử lúc đầu sản lƣợng nằm tại mức Y1. Muốn đƣa sản lƣợng lên mức tiềm

năng phải làm tăng sản lƣợng thêm: ∆Y = Y* – Y1

Muốn nhƣ vậy phải đẩy đƣờng tổng cầu từ AD1 lên AD3, nghĩa là phải làm tăng

cầu thêm một lƣợng:

∆AD = ∆Y/m (theo số nhân tổng cầu thì ∆Y = m.∆AD)

Muốn làm tăng tổng cầu một lƣợng ∆AD bằng chính sách tài khóa, Chính phủ có

ba cách:

Thứ nhất: Chỉ thay đổi G

Chúng ta biết rằng, khi tăng mua hàng hóa dịch vụ thêm 100 đơn vị tiền tệ thì

tổng cầu tăng đúng 100 đơn vị tiền tệ. Nhƣ vậy, muốn làm tăng tổng cầu một lƣợng

∆AD thì phải tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ thêm đúng một lƣợng

bằng ∆AD:

∆G = ∆AD

Thứ hai: Chỉ thay đổi T

Theo tình huống đặt ra trên hình 4.16 Muốn tổng cầu tăng thì cần phải giảm T

Chúng ta biết rằng khi giảm thuế 1 lƣợng là ∆T (tức là ∆T < 0) thì thu nhập khả

dụng sẽ tăng thêm một lƣợng ∆YD đúng bằng lƣợng thuế giảm bớt, do đó:

∆YD = - ∆T

Nhờ vậy mà tiêu dùng tăng thêm:

∆C = MPC.∆YD = - MPC.∆T

Tiêu dùng tăng làm cho tổng cầu tăng một lƣợng tƣơng ứng (giống tác động của G):

∆AD = ∆C = - MPC.∆T

Từ đó có thể suy ra đƣợc lƣợng thuế cần phải giảm bớt:

Thứ ba: Thay đổi cả G lẫn T

Khi áp dụng cả hai công cụ thì mỗi công cụ G và T làm thay đổi một phần của ∆AD. Gọi ∆AD1 là lƣợng tăng thêm của tổng cầu do việc thay đổi G gây ra, ∆AD2 là lƣợng tăng thêm của tổng cầu do việc thay đổi do T gây ra. Lƣợng G và T cần phải

thay đổi đƣợc xác định bởi:

103

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

∆G = ∆AD1

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

∆AD2 = - MPC.∆T

Vì ∆AD = ∆AD1 + ∆AD2

→ ∆AD = ∆G - MPC.∆T

Đó là phƣơng trình giúp tìm lƣợng thay đổi của G và T cần thiết để làm thay đổi lƣợng tổng cầu ∆AD. Dựa vào phƣơng trình này ta có thể đặt ra vô số tình huống khác

nhau về việc thay đổi G và T để làm thay đổi tổng cầu một lƣợng ∆AD. Cách đặt tình

huống là cho trƣớc ∆G sẽ tìm đƣợc ∆T, cho trƣớc ∆T sẽ tìm đƣợc ∆G

Lẽ dĩ nhiên phƣơng trình trên cũng có thể áp dụng cho trƣờng hợp chỉ thay đổi G

hoặc chỉ thay đổi T. Thật vậy, nếu chỉ thay đổi G thì cho ∆T = 0, phƣơng trình trên trở thành ∆G = ∆AD; nếu chỉ thay đổi T thì phƣơng trình trên trở thành ∆T = - ∆AD/MPC

b. Loại mục tiêu thứ 2: thay đổi T sao cho tổng cầu không đổi trong khi Chính phủ

thay đổi G

Mục tiêu này thƣờng đƣợc đặt ra khi nền kinh tế đang đạt tại mức sản lƣợng tiềm

năng mà Chính phủ có nhu cầu phải tăng G. Khi G tăng thì AD tăng do đó đƣờng AD

sẽ dịch chuyển lên phía trên, tạo điểm cân bằng mới cao hơn sản lƣợng tiềm năng, gây

áp lực lạm phát tăng. Muốn không xảy ra điều đó thì Chính phủ phải tăng thuế để dân

chúng giảm bớt tiêu dùng. Lƣợng giảm của tiêu dung phải đủ để bù trừ cho lƣợng tăng

của G. Vậy lƣợng T cần thay đổi bao nhiêu?

Chúng ta biết rằng khi thuế tăng thêm ∆T thì thu nhập khả dụng sẽ giảm bớt:

∆YD = - ∆T.

Lúc đó tiêu dùng giảm:

∆C = MPC.∆YD = - MPC.∆T

Điều mong muốn là lƣợng giảm của C bằng với lƣợng tăng của G, nghĩa là:

∆C = - ∆G

Thay ∆C bằng (- MPC.∆T) ta đƣợc:

MPC.∆T = - ∆G

Hay

4.5.2.4 Những hạn chế của chính sách tài khoá.

Trong thực tế chính sách tài khoá bị hạn chế bởi nhiều lý do:

- Khó xác định một cách chính xác mức độ cần thiết phải tác động

104

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

+ Có sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá các sự kiện kinh tế

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

+ Có sự không chắc chắn cố hữu trong các quan hệ kinh tế

- Chính sách tài khoá có độ trễ khá lớn về mặt thời gian

+ Độ trễ bên trong: thời gian thu thập, xử lý thông tin và ra quyết định.

+ Độ trễ bên ngoài: bao gồm quá trình phổ biến, thực hiện và phát huy tác

dụng của chính sách.

Cả hai độ trễ trên khá dài phụ thuộc vào các yếu tố chính trị, thể chế, cơ cấu

tổ chức bộ máy. Các chính sách đƣa ra không đúng lúc sẽ làm rối loạn thêm nền kinh

tế thay vì ổn định nó.

- Chính sách tài khoá thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các dự án công cộng,

xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm, trợ cấp xã hội. Mà đa số các dự án này

trong thực tế là kém hiệu quả, tham nhũng nhiều, thời gian phát huy tác dụng thƣờng

khá dài.

Cơ chế tự ổn định trong nền kinh tế ở các nƣớc đều không đủ mạnh để loại bỏ hoàn toàn những biến động kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu không có các

cơ chế tự ổn định nhƣ thế, sản lƣợng và việc làm trên thực tế chắc hẳn đã dao động

mạnh hơn rất nhiều.

4.5.3. Tác động của chính sách tài khoá

4.5.3.1. Chính sách tài khoá và vấn đề thâm hụt ngân sách

a. Chính sách tài khoá cùng chiều và chính sách tài khoá ngược chiều

- Chính sách tài khoá cùng chiều Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt đƣợc ngân sách cân bằng dù sản lƣợng

có thể thay đổi thế nào cũng đƣợc, thì chính sách đó gọi là chính sách tài khoá cùng

chiều. Lúc đó nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, ngân sách sẽ thâm hụt, để

ngân sách cân bằng lúc này Chính phủ cần phải giảm chi tiêu hoặc tăng thuế hoặc

sử dụng cả hai biện pháp. Đổi lại chi tiêu của Chính phủ giảm làm cho sản lƣợng

giảm, do đó suy thoái lại càng suy thoái. - Chính sách tài khoá ngược chiều Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế luôn ở mức sản lƣợng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì Chính phủ phải thực hiện chính sách tài khoá ngƣợc chiều với chu kỳ kinh doanh. Lúc đó khi nền kinh tế suy thoái, để tăng sản lƣợng, để sản lƣợng lại gần với sản lƣợng tiềm năng thì Chính phủ phải tăng chi tiêu

hoặc giảm thuế, hoặc cả hai biện đó. Nhƣ vậy thì ngân sách đã thâm hụt lại càng thâm hụt.

Việc Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá cùng chiều hay ngƣợc chiều với chu

kỳ kinh doanh phụ thuộc vào tình huống kinh tế cụ thể của mỗi nƣớc, mỗi giai đoạn

105

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

khác nhau.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Chính sách tài khoá mà Chính phủ chủ động sử dụng để ổn định nền kinh tế ảnh

hƣởng trực tiếp đến ngân sách Chính phủ. Khi Chính sách tài khoá mở rộng làm tăng thâm hụt ngân sách Chính phủ. Ngƣợc lại, chính sách tài khóa thắt chặt làm giảm

thâm hụt ngân sách Chính phủ. Điều này không có nghĩa là Chính phủ phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách tài khoá chủ động. Sự vận động theo chu kỳ của nền kinh tế thị

trƣờng cũng không ảnh hƣởng đến trạng thái của cán cân ngân sách. Với những mức

thuế suất và chi tiêu nhất định của Chính phủ, ngân sách sẽ bị thâm hụt lớn hơn trong

suy thoái khi thu nhập thấp so với trong thời kỳ phồn thịnh khi thu nhập cao.

b. Ngân sách và thâm hụt ngân sách

- Khái niệm ngân sách Nhà nước: ngân sách Nhà nƣớc là tổng kế hoạch chi tiêu

và thu nhập hàng năm của Chính phủ. Bao gồm các kế hoạch thu (chủ yếu từ thuế),

các kế hoạch chi ngân sách của Nhà nƣớc.

Gọi B là cán cân ngân sách B = T – G. trong đó T = Tax - Tr

B: là cán cân ngân sách

G: chi tiêu ngân sách

T: Thu ngân sách; Tax là tổng thu về thuế; Tr là trợ cấp

Nếu Chính phủ thiết lập một chính sách thu chi ngân sách sao cho tại mức sản

lƣợng tiềm năng thì ngân sách đạt cân bằng, lúc đó

B = - G + T = 0 => T = G

Nhƣ vậy, một mức thu nhập hay sản lƣợng nhỏ hơn sản lƣợng tiềm năng thì ngân sách sẽ bị thâm hụt. Ngƣợc lại với bất kỳ mức sản lƣợng nào lớn hơn mức sản lƣợng

tiềm năng thì ngân sách đều thặng dƣ. Chỉ tại mức sản lƣợng bằng với sản lƣợng tiềm

năng thì ngân sách mới cân bằng.

- Có ba loại cán cân ngân sách cần phân biệt:

+ Cán cân ngân sách thực tế phản ánh chênh lệch giữa tổng thu nhập từ thuế và

mức chi tiêu Chính phủ. Ngân sách thặng dƣ khi (Tax – Tr) > G, ngân sách thâm hụt

khi (Tax- Tr) < G, ngân sách cân bằng khi (Tax- Tr) = G.

+ Cán cân ngân sách cơ cấu phản ánh mức độ sử dụng chính sách tài khoá mở rộng của Chính phủ. Nó chính là cán cân ngân sách với giả thiết sản lƣợng ở mức tiềm năng.

+ Cán cân ngân sách chu kỳ phản ánh sự biến động theo chu kỳ của ngân sách Chính phủ. Nó đƣợc tính bằng chênh lệch giữa cán cân ngân sách thực tế và cán

cân ngân sách cơ cấu. Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng, ngân sách Nhà

nƣớc không nhất thiết phải cân bằng theo tháng, năm. Vấn đề là phải quản lý thu,

chi sao cho ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài.

106

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Tuy vậy, nhiều nƣớc và đặc biệt là các nƣớc đang phát triển vẫn theo đuổi chính

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

sách tài khoá thận trọng, chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ của các nguồn thu.

Trong điều kiện nền kinh tế tăng trƣởng thƣờng thì thu ngân sách sẽ tăng và khi nền kinh tế có mức tăng trƣởng thấp thu ngân sách sẽ giảm. Ngƣợc lại trong điều kiện nền

kinh tế tăng trƣởng thì chi ngân sách giảm, còn trong điều kiện nền kinh tế suy thoái thì chi ngân sách sẽ tăng. Chính vì vậy thâm hụt ngân sách sẽ trầm trọng hơn trong

thời kỳ suy thoái bất chấp mọi cố gắng của Chính phủ. Do đó để đánh giá tác động

của chính sách tài khoá đến thâm hụt ngân sách ngƣời ta thƣờng sử dụng cán cân

ngân sách cân bằng trong điều kiện nền kinh tế hoạt động ở mức sản lƣợng tiềm năng.

- Một số khái niệm thâm hụt ngân sách

+ Thâm hụt ngân sách thực tế: đó là thâm hụt giữa số chi thực tế vƣợt số thu

thực tế trong một thời kỳ nhất định.

+ Thâm hụt ngân sách cơ cấu: đó là thâm hụt tính toán trong trƣờng hợp nền

kinh tế hoạt động ở mức sản lƣợng tiềm năng.

+ Thâm hụt ngân sách chu kỳ: thâm hụt ngân sách bị động do tính chu kỳ của

nền kinh tế. Thâm hụt chu kỳ bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu.

Trong ba loại thâm hụt trên thì thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ

quan của chính sách tài khoá nhƣ là đƣa ra chí sách thuế, chính sách phúc lợi, bảo

hiểm...

c. Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách

Khi thâm hụt ngân sách lớn và kéo dài, các Chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp giảm bớt thâm hụt. Các biện pháp tăng thu và giảm chi. Tuy vậy, cần phải

cân nhắc tăng thu và giảm chi nhƣ thế nào và bao nhiêu để ảnh hƣởng ít nhất đến tăng

trƣởng kinh tế.

Khi các biện pháp tăng thu và giảm chi không giải quyết đƣợc thâm hụt ngân

sách. Các Chính phủ phải sử dụng tới các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách.

Các Chính phủ có thể sử dụng những biện pháp tài trợ sau:

- Vay nợ trong nƣớc (phát hành công trái vay dân chúng) - Vay nợ nƣớc ngoài - Sử dụng dự trữ ngoại tệ - Vay ngân hàng (in tiền để chi tiêu) Các biện pháp trên đều có những ảnh hƣởng ngoài ý muốn nhất định, Các Chính

phủ cần phải có biện pháp để hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực tới nền kinh tế quốc dân.

4.5.3.2. Thâm hụt ngân sách và vấn đề tháo lui đầu tư

Các biện pháp của chính sách tài khoá chủ động của Chính phủ gây nên thâm hụt

cơ cấu và kéo theo hiện tƣợng tháo lui đầu tƣ.

107

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

- Cơ chế tháo lui đầu tƣ nhƣ sau: khi tăng chi tiêu hoặc giảm thuế thì GDP sẽ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền cũng sẽ tăng. Với mức cung tiền vẫn chƣa

thay đổi, lãi suất sẽ tăng lên, làm cho đầu tƣ giảm xuống. Kết quả là một phần GDP tăng lên có thể bị mất đi thâm hụt cao, kéo theo đầu tƣ giảm.

Vì vậy, tác dụng của chính sách tài khoá sẽ giảm đi, tác động tƣơng tự cũng có

thể xảy ra với tiêu dùng cá nhân và xuất khẩu, nhập khẩu

- Có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề quy mô của tháo lui đầu

tƣ, điều dự đoán tốt nhất là về mặt ngắn hạn quy mô của tháo lui đầu tƣ là nhỏ, song

lâu dài quy mô tháo lui đầu tƣ là rất lớn.

- Nghiên cứu tác dụng của thâm hụt ngân sách và tháo lui đầu tƣ có thể kết

luận là cần phải có sự phối hợp giữa việc thực thi chính sách tài khoá và chính sách

108

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tiền tệ.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

I/ LÝ THUYẾT A/ CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Trình bày cách dựng đƣờng tổng cầu trong kinh tế học vĩ mô và các yếu tố

dịch chuyển đƣờng tổng cầu

2. Nêu rõ những yếu tố quyết định tổng cung

3. Trình bày khái niệm, cách dựng, các nhân tố làm dịch chuyển đƣờng tổng

cung dài hạn và đƣờng tổng cung ngắn hạn.

4. Nêu rõ mối quan hệ giữa tổng cung ngắn hạn và tổng cung dài hạn. 5. Trình bày nội dung của các mô hình tổng cầu và cách xác định mức sản lƣợng

cân bằng trong các nền kinh tế.

6. Nêu các cách xác định số nhân của tổng cầu của nền kinh tế. 7. Phân tích tác động của chính sách xuất nhập khẩu đến sản lƣợng và cán cân

thƣơng mại.

8. Trình bày cơ chế tác động của chính sách tài khóa với mục tiêu ổn định hóa

nền kinh tế. Phân tích các nhân tố tự ổn định nền kinh tế

9. Phân biệt các loại thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc. Loại thâm hụt nào phản ánh

thực trạng của chính sách tài khóa? Vì sao?

10. Các cách tài trợ cho thâm hụt của Chính phủ? Nội dung của hai cách đó.

11. Tác động của lạm phát đến thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc.

B/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

12. Nếu GDP = 1000, tiêu dùng = 600, thuế = 100, và chi tiêu Chính phủ =

200 thì:

a. Tiết kiệm = 200, đầu tƣ = 200. b. Tiết kiệm = 300, đầu tƣ = 300.

c. Tiết kiệm = 100, đầu tƣ = 200. d. Tiết kiệm = 200, đầu tƣ = 100.

13. Khái niệm tiết kiệm cá nhân, một thuật ngữ đƣợc sử dụng khi phân tích

GNP và thu nhập quốc dân là:

a. Tổng tất cả tài sản do gia đình nắm giữ. b. Thu nhập nhận đƣợc trong một thời kỳ nhƣng chỉ sử dụng để mua chứng

khoán hoặc giữ ở ngân hàng.

c. Thu nhập nhận đƣợc trong một thời kỳ mà không chi hết cho tiêu dùng.

d. Tổng tài sản do gia đình nắm giữ trừ đi các khoản nợ của họ.

14. Điểm vừa đủ trên đƣờng tiêu dùng của một gia đình là điểm mà tại đó

a. Tiết kiệm của gia đình bằng với tiêu dùng của gia đình.

b. Tiêu dùng của gia đình bằng với đầu tƣ của gia đình.

109

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

c. Thu nhập của gia đình bằng với chi tiêu của gia đình.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

d. Tiết kiệm của gia đình bằng với thu nhập của gia đình.

15. Việc Chính phủ tăng chi tiêu cho Quốc phòng mà không tăng thuế có thể dẫn

đến.

a. Giá cả cao hơn và GNP thấp hơn. b. Giá cả cao hơn và GNP cao hơn.

c. Giá cả thấp hơn và GNP thấp hơn.

d. Giá cả thấp hơn và GNP cao hơn.

e. Giá cả cao hơn và GNP không đổi.

16. Nếu xu hƣớng tiêu dùng cận biên (MPC) là 0,8, thì giá trị của số nhân thuế là

a. – 0,8 b. - 4 c. – 5 d. – 8

e. Các kết quả trên đều sai.

17. Một sự gia tăng trong xu hƣớng tiêu dùng cận biên.

a. Làm tăng giá trị của số nhân. b. Làm giảm giá trị của số nhân.

c. Không có tác động gì đến số nhân .

d. Hiếm khi xảy ra vì MPC đƣợc ấn định bởi luật pháp .

18. Nếu Chính phủ chi tiêu nhiều hơn số thuế thu đƣợc thì.

a. Chính phủ có thặng dƣ ngân sách.

b. Chính phủ có thâm hụt ngân sách.

c. Tiết kiệm tƣ nhân sẽ dƣơng d. Tiết kiệm Chính phủ sẽ dƣơng

e. Các câu trên đều sai.

19. Tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động phụ thuộc trực tiếp vào

a. Tiền lƣơng danh nghĩa

b. Lợi nhuận của doanh nghiệp

c. Thuế thu nhập

d. Mức giá

e. a và d đều đúng

20. Khi giá cả tăng lên, tiền lƣơng thực tế có xu hƣớng

a. Tăng và đƣờng cầu về lao động dịch chuyển sang trái b. Giảm và đƣờng cầu về lao động dịch chuyển sang phải c. Tăng và đƣờng cung về lao động dịch chuyển sang trái

d. Giảm và đƣờng cung về lao động dịch chuyển sang phải

e. Giảm và cầu về lao động tăng.

21. Yếu tố nào sau đây sẽ làm đƣờng cầu về lao động dịch chuyển sang trái

a. Năng suất về lao động tăng

110

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

b. Năng suất lao động giảm

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

c. Giá cả giảm

d. Giá cả tăng d. Quy mô lực lƣợng lao động tăng

22. Những sự kiện nào dƣới đây không thể xảy ra trong thời kỳ suy thoái

a. Đầu tƣ vào hàng lâu bền

b. Giá cả sản phẩm giảm

c. Thu về thuế giảm

d. Lợi nhuận công ty giảm e. Chi tiêu cho trợ cấp thất nghiệp giảm

23. Yếu tố nào trong các yếu tố dƣới đây ảnh hƣởng đến sản lƣợng thực tế của

nền kinh tế trong dài hạn

a. Cung về các yếu tố sản xuất

b. Cung về tiền c. Quy mô của khu vực Chính phủ

d. Quy mô của thƣơng mại quốc tế

e. Mức tổng cầu của nền kinh tế

II/ BÀI TẬP 1. Giả sử nền kinh tế giản đơn chi tiêu cho tiêu dùng theo kế hoạch là 150, đầu tƣ

theo kế hoạch 50 và tổng giá trị sản lƣợng là 210.

a. Tính tổng chi tiêu theo kế hoạch

b. Tính tồn kho không dự kiến

c. Tổng tiết kiệm sẽ là bao nhiêu.

d. Bạn hãy dự đoán hành vi của các nhà sản xuất trong thời gian tới.

2. Giả sử trong một nền kinh tế đóng có sự tham gia của Chính phủ, trong đó

tiêu dùng bằng 70% thu nhập có thể sử dụng, Chính phủ đánh thuế một lƣợng bằng

20% tổng thu nhập, chi tiêu của Chính phủ bằng 50 tỷ USD và đầu tƣ bằng 60 tỷ USD.

Biết thu nhập/ sản lƣợng tính bằng tỷ USD cho ở dƣới đây:

Thu nhập/sản lƣợng = 50; 100; 150; 200; 250; 300; 350; 400.

a. Hãy xác định mức thu nhập có thể sử dụng, tiêu dùng, tiết kiệm, thuế và

tổng cầu ở mỗi mức thu nhập.

b. Nếu trong một kỳ nào đó sản lƣợng thực tế bằng 350 tỷ USD, thì theo anh

(chị) các doanh nghiệp sẽ hành động nhƣ thế nào?

c. Mức sản lƣợng cân bằng là bao nhiêu? Hãy xác định mức thâm hụt ngân

sách tại mức sản lƣợng đạt cân bằng.

d. Nếu Chính phủ chi tiêu thêm 22 tỷ USD thì sản lƣợng cân bằng sẽ là bao nhiêu?

111

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

3. Với số liệu về thu nhập (sản lƣợng) tính theo USD của một Quốc gia theo các mức nhƣ sau: Y= 400USD, 450USD, 500USD, 550USD, 600USD, 650USD,

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

700USD, 750USD. Tiêu dùng chiếm 60(%) so với thu nhập có thể sử dụng. Chính phủ

đặt mức thuế bằng 20(%) thu nhập (sản lƣợng). Đầu tƣ là 100USD, và Chính phủ dự kiến chi tiêu 200USD.

a. Hãy xác định các chỉ tiêu: Thu nhập có thể sử dụng, nhu cầu tiêu dùng dự

kiến, tiết kiệm và thuế ứng với mối mức thu nhập (sản lƣợng)

b. Xác định mức tổng cầu của nền kinh tế.

c. Xác định sản lƣợng cân bằng của nền kinh tế.

d. Tại mức sản lƣợng bằng 500USD và mức sản lƣợng bằng 700USD hãy dự

đoán hành vi của các doanh nghiệp.

e. Tính mức thâm hụt ngân sách tƣơng ứng với mức sản lƣợng cân bằng.

4. Với số liệu về thu nhập (sản lƣợng) tính theo USD của một Quốc gia theo các

mức nhƣ sau: Y= 200USD, 250USD, 300USD, 350USD, 400USD, 450USD,

500USD, 550USD. Tiêu dùng chiếm 60(%) so với thu nhập có thể sử dụng. Chính phủ đặt mức thuế bằng 20(%) thu nhập (sản lƣợng). Đầu tƣ là 50USD, và Chính phủ dự

kiến chi tiêu 100USD.

a. Hãy xác định các chỉ tiêu: Thu nhập có thể sử dụng, nhu cầu tiêu dùng dự

kiến, tiết kiệm và thuế ứng với mối mức thu nhập (sản lƣợng)

b. Xác định mức tổng cầu của nền kinh tế.

c. Xác định sản lƣợng cân bằng của nền kinh tế.

d. Tại mức sản lƣợng bằng 300USD và mức sản lƣợng bằng 500USD hãy dự

đoán hành vi của các doanh nghiệp.

e. Tính mức thâm hụt ngân sách tƣơng ứng với mức sản lƣợng cân bằng.

5. Giả sử nền kinh tế giản đơn, hàm tiêu dùng C = 0,7 Y, đầu tƣ dự kiến là 45.

a. Sản lƣợng cân bằng sẽ là bao nhiêu?

b. Điều gì sẽ xẩy ra nếu sản lƣợng thực tế là 100. c. Vẽ đồ thị đƣờng tổng cầu trên cơ sở đƣờng 450

6. Giả sử đầu tƣ theo kế hoạch là 150, mọi ngƣời quyết định tăng tỷ lệ tiết kiệm

trong thu nhập từ 30% lên 50%. (với giả định là nền kinh tế giản đơn). a. Mức sản lƣợng cân bằng sẽ thay đổi nhƣ thế nào? b. Tổng chi tiêu cho tiêu dùng và tiết kiệm sẽ thay đổi nhƣ thế nào khi sản

lƣợng thay đổi.

7. Trong nền kinh tế mở, cho biết xu hƣớng tiêu dùng cân biên từ thu nhập

quốc dân là 0,8 và xu hƣớng nhập khẩu cân biên là 0,4.

a. Giả sử đầu tƣ tăng thêm 100 thì mức sản lƣợng cân bằng và xuất khẩu ròng

sẽ thay đổi nhƣ thế nào?

b. Giả sử xuất khẩu tăng thêm 100 chứ không phải đầu tƣ tăng, cán cân thƣơng

112

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

mại sẽ thay đổi nhƣ thế nào?

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 5: TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Khi đi ăn ở nhà hàng, bạn nhận đƣợc một giá trị nào đó, chẳng hạn no bụng. Để

thanh toán cho dịch vụ này, bạn phải trả cho chủ nhà hàng một số tờ giấy bạc đƣợc

trang trí những hoa văn kỳ lạ, hoặc bạn có thể trả cho chủ nhà hàng tờ giấy trên đó có

tên một ngân hàng và chữ ký của bạn. Nhƣ vậy dù bạn trả bằng tiền mặt hay séc thì nhà hàng vẫn sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu ẩm thực của bạn để đổi lại những tờ giấy mà

bản thân nó không có giá trị chút nào.

Đối với bất kỳ ngƣời nào sống trong nền kinh tế hiện đại, tập quán xã hội này

đều không có gì xa lạ. Mặc dù những tờ tiền giấy không có giá trị cố hữu, nhƣng ngƣời chủ nhà hàng tin rằng trong tƣơng lai sẽ có ngƣời thứ ba chấp nhận nó để đổi lấy cái gì

đó mà anh ta cho là có giá trị. Và ngƣời thứ ba cũng tin rằng ngƣời thứ tƣ nào đó sẽ

chấp nhận những đồng tiền này với niềm tin rằng ngƣời thứ năm sẽ chấp nhận nó là tiền,… Đối với chủ nhà hàng và những ngƣời khác trong xã hội chúng ta, tiền mặt

hoặc séc của bạn đại diện cho quyền đƣợc hƣởng hàng hóa, dịch vụ trong tƣơng lai.

Tập quán sử dụng tiền trong các giao dịch của xã hội cực kỳ hữu ích trong xã hội

lớn và phức tạp. Hãy dừng lại đôi chút để tƣởng tƣợng ra rằng trong nền kinh tế không

có cái gì đƣợc chấp nhận rộng rãi trong hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khi đó

mọi ngƣời sẽ dựa vào phƣơng thức trao đổi hiện vật – hàng đổi hàng. Để có bữa ăn ở

nhà hàng, bạn phải trả bằng một thứ gì đó có giá trị tƣơng đƣơng nhƣ rửa bát, rửa ôtô

hay bí quyết gia truyền về một món ăn. Nền kinh tế dựa vào trao đổi hiện vật sẽ gặp

nhiều khó khăn trong việc phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả. Trong

nền kinh tế nhƣ vậy, các giao dịch chỉ có thể thực hiện khi có sự trung khớp nhu cầu –

điều khó có khả năng xảy ra, vì hiếm khi trong hai ngƣời muốn tham gia trao đổi,

ngƣời này có hàng hóa hoặc dịch vụ mà ngƣời kia cần và ngƣợc lại.

Sự tồn tại của tiền giúp cho quá trình trao đổi đƣợc thực hiện dễ dàng hơn. Chủ

nhà hàng không cần quan tâm đến việc bạn có sản xuất cho họ một hàng hóa hoặc dịch

vụ có giá trị không. Quy ƣớc nhƣ vậy cho phép trao đổi diễn ra ở khắp mọi nơi. Chủ nhà hàng sẵn sàng chấp nhận tiền của bạn vì biết rằng ngƣời khác cũng hành động nhƣ vậy. Ông ta nhận tiền của bạn và sử dụng số tiền đó để trả lƣơng cho đầu bếp của mình; ngƣời đầu bếp này lại dùng tiền lƣơng của mình để trả cho nhà trẻ về việc chăm sóc cho con của họ; nhà trẻ này lại dùng học phí để trả lƣơng cho giáo viên; và giáo

viên lại dùng tiền lƣơng nhận đƣợc để đi ăn ở nhà hàng. Khi tiền đƣợc chuyển từ

ngƣời này sang ngƣời khác trong nền kinh tế, nó tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất

và trao đổi, qua đó cho phép mọi ngƣời chuyên môn hóa vào công việc mà họ có thể

113

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

làm tốt nhất, qua đó nâng cao mức sống của họ.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

5.1. TIỀN VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN

5.1.1. Quan điểm về tiền

Ngay từ nhỏ, chúng ta đã biết sử dụng tiền để mua những đồ vật mà mình ƣa

thích, còn các cửa hàng thì dùng tiền để niêm yết giá các mặt hàng họ bán. Ngoài ra,

mọi ngƣời, ít nhiều, đều cất trữ tiền nhằm làm tăng của cải của mình. Mặc dù vậy, liệu đã khi nào chúng ta tự đặt cho mình câu hỏi vì sao chúng ta cầm trong tay những tờ

giấy không có giá trị thực, nhƣng dễ dàng vào cửa hàng đổi chúng lấy hàng hóa có giá

trị thực? Hơn nữa, trong nền kinh tế hiện đại, ngoài việc sử dụng tiền mặt, ngƣời ta

còn sử dụng séc hay thẻ tín dụng trong thanh toán. Vậy séc hay thẻ tín dụng có phải là

tiền hay không? Để có câu trả lời, chúng ta cần hiểu tiền là gì? Hiểu rõ khái niệm tiền là việc làm quan trọng để nắm bắt các nguyên lý kinh tế vĩ mô, nhƣng đó không phải

là nhiệm vụ đơn giản.

Một cách chung nhất, tiền được định nghĩa là “bất cứ cái gì được chấp nhận

chung trong việc thanh toán để lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các

món nợ”

5.1.2. Các chức năng của tiền

Để đƣợc chấp nhận chung trong việc thanh toán, tiền phải có những chức năng

đặc biệt của nó. Nhìn chung, các lý thuyết tiền tệ hiện đại đều nhấn mạnh ba chức

năng căn bản của tiền: phƣơng tiện trao đổi, đơn vị hạch toán, và cất trữ giá trị. Ba

chức năng này làm cho tiền khác với các tài sản khác, nhƣ cổ phiếu, trái phiếu, bất

động sản, tác phẩm nghệ thuật .... Sau đây chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét từng chức năng của tiền:

Phương tiện trao đổi là một vật đƣợc mọi ngƣời chấp nhận để đổi lấy hàng hóa

và dịch vụ. Tiền là một phƣơng tiện trao đổi. Khi bạn mua một hàng hóa bất kỳ, chẳng

hạn áo sơ mi, chủ cửa hàng trao cho bạn áo sơ mi, còn bạn thì trao cho ông ta tiền.

Nhờ có việc chuyển tiền từ ngƣời mua cho ngƣời bán mà giao dịch đƣợc thực hiện. Nếu không có tiền, việc trao đổi hàng hóa trở nên phức tạp và tốn kém hơn nhiều. Chúng ta hãy tƣởng tƣợng trong nền kinh tế không có tiền, một giáo sƣ kinh tế học muốn uống bia, nhƣng chỉ có thể đổi lấy bia bằng bài giảng của mình thì liệu giáo sƣ này có thỏa mãn đƣợc mong muốn đó hay không? Tuy nhiên, trong nền kinh tế tiền tệ ông giáo sƣ có thể yên tâm giảng dạy kinh tế học và muốn uống bia lúc nào cũng

đƣợc, vì sẽ nhận đƣợc thù lao bằng tiền và có thể sử dụng tiền để mua đồ uống và các

thứ khác mà giáo sƣ có nhu cầu. Quán bia sẽ chấp nhận những tờ giấy đƣơc quy định

là tiền bởi vì họ tin vào những ngƣời khác cũng chấp nhận chúng. Nhƣ vậy tiền có giá

114

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trị bởi vì dân cƣ nghĩ rằng nó có giá trị.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Phương tiện cất trữ giá trị: việc tiền đóng vai trò là phƣơng tiện trao đổi đi liền

với tƣ cách là một phƣơng tiện cất trữ giá trị. Dân chúng sẽ chỉ giữ tiền một khi họ tin rằng nó sẽ tiếp tục có giá trị trong tƣơng lai, do vậy tiền có thể hoạt động với tƣ cách là

phƣơng tiện trao đổi chỉ khi nó cũng đóng vai trò là phƣơng tiện bảo tồn và cất giữ giá trị. Nếu hôm nay bạn làm việc và thu đƣợc 1.000.000đ, bạn có thể giữ số tiền đó và chi

tiêu vào ngày mai, tuần sau hay tháng sau. Dĩ nhiên, tiền không phải là phƣơng tiện

hoàn hảo để bảo tồn giá trị: khi giá cả tăng, giá trị thực tế của tiền giảm xuống. Với

chức năng này dân chúng có thể lựa chọn giữ một số của cải trực tiếp bằng tiền. Tất nhiên, tiền không phải là phƣơng tiện cất giữ giá trị duy nhất trong nền kinh tế, bởi vì

một ngƣời có thể chuyển sức mua từ hiện tại đến tƣơng lai bằng cách nắm giữ các tái

sản khác. Thuật ngữ “ tài sản” đƣợc dùng để chỉ những phƣơng tiện cất trữ giá trị,

trong đó có tiền và các tài sản không phải tiền. Tuy nhiên, trong điều kiện có lạm phát,

giá trị của tiền giảm theo thời gian. Điều này làm cho tiền trở thành một phƣơng tiện cất trữ giá trị yếu thế hơn so với các tài sản khác.

Đơn vị hạch toán: ngoài hai chức năng trên, tiền trở thành một đơn vị hạch toán

rất tiện lợi và hiệu quả vì nó đƣợc chấp nhận rộng rãi trong mọi giao dịch. Mọi ngƣời

sử dụng một đơn vị tiền tệ chung nhƣ “đồng” của Việt Nam hay “USD” của Mỹ để

niêm yết giá và ghi các khoản nợ. Khi đi mua hàng, bạn có thể nhìn thấy giá một chiếc

sơ mi là 300.000 đồng và bát phở giá 20.000 đồng. Mặc dù có thể nói chính xác rằng

giá của chiếc áo bằng 15 bát phở và giá của bát phở bằng 1/15 chiếc áo, nhƣng giá không bao giờ đƣợc ghi theo cách này. Tƣơng tự, nến bạn vay tiền của ngân hàng, thì

số tiền bạn phải hoàn trả trong tƣơng lai sẽ đƣợc tính bằng đồng hay USD, chứ không

phải bằng lƣợng hàng hóa và dịch vụ. Khi muốn tính toán và ghi chép giá trị kinh tế,

chúng ta sử dụng tiền với tƣ cách là đơn vị hạch toán.

5.1.3. Các loại tiền

Trong lịch sử, nhiều thứ đã đóng vai trò của tiền, trong đó có vỏ sò, thuốc lá, các

kim loại quý, cũng nhƣ tiền giấy và tiền chuyển khoản qua các ngân hàng.

Có thể chia lịch sử tiền tệ thành 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên, loài ngƣời sử dụng tiền cơ bản hay tiền nguyên thủy. Đó là: muối, vỏ sò, kim loại quý hay các hàng hóa cơ bản khác. Khi tồn tại dƣới hình thức một hàng hóa có giá trị cố hữu, tiền đƣợc gọi là tiền hàng hóa. Thuật ngữ giá trị cố hữu hàm ý rằng hàng hóa đó có giá trị ngay cả khi nó không đƣợc sử dụng làm tiền.

Một ví dụ về tiền hàng hóa là vàng. Vàng có giá trị cố hữu vì nó đƣợc sử dụng trong

công nghiệp và chế tác đồ trang sức.

Ở giai đoạn thứ hai, các Chính phủ và ngân hàng trở thành những nhân tố chính

115

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trong việc cung ứng tiền tệ. Nhƣng ở giai đoạn này, một số hàng hóa cơ bản vẫn đƣợc

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

dùng để định lƣợng sự trao đổi lấy tiền. Do đó, đây là giai đoạn tiền bản vị mà chủ yếu

là bản vị vàng hay bản vị bạc. Trong chế độ bản vị vàng, Chính phủ của mỗi nƣớc cố định giá vàng tính bằng đồng tiền trong nƣớc của họ. Chính phủ luôn sẵn sàng mua

bán vàng đúng lƣợng mà dân cƣ muốn giao dịch tại mức giá cố định này. Khi đó, khả năng của Chính phủ trong việc cung ứng tiền bị hạn chế nghiêm ngặt bởi yêu cầu là

Chính phủ phải nắm giữ một lƣợng vàng tƣơng đƣơng trong kho bạc.

Ở giai đoạn thứ ba và là giai đoạn cuối cùng, bản vị kim loại quý biến mất, tiền

trở thành một sang tạo của các ngân hàng và Chính phủ. Tiền không có giá trị thực, nhƣ đồng Việt Nam, đƣợc gọi là tiền pháp định. Khái niệm pháp định đề cập đến

quyết định mang tính pháp lý của Nhà nƣớc và tiền pháp định là loại tiền đƣợc tạo ra

nhờ một pháp lệnh của Chính phủ. Tại sao bạn có thể sử dụng những tờ giấy bạc do

Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam phát hành để thanh toán cho hóa đơn của bạn? Câu trả

lời chính là Chính phủ Việt Nam đã quy định bằng một pháp lệnh rằng những tờ giấy bạc đó là tiền hợp lệ. Mặc dù Chính phủ là cơ quan đóng vai trò trung tâm trong việc

thiết lập và điều hành hệ thống tiền pháp định, nhƣng để hệ thống tiền tệ hoạt động

thành công, cũng cần có các nhân tố khác nữa. Nói rộng hơn, sự chấp nhận tiền pháp

định phụ thuộc nhiều vào kỳ vọng và tập quán xã hội cũng nhƣ một pháp lệnh của

Chính phủ.

* Đo lượng tiền cung ứng

Theo ba chức năng của tiền và cùng với sự phát triển của các tài sản tài chính, việc xác định loại tài sản nào là tiền ngày càng trở nên phức tap. Phải chăng tiền chỉ

gồm tiền giấy, tiền xu hay còn gì nữa? Hiện nay, trong các sách giáo khoa và trong thực tiễn, có 3 cách đo lƣờng khối lƣợng tiền tệ chủ yếu là tiền mặt (M0), tiền giao dịch (M1), và tiền rộng (M2). Mặc dù vậy, cơ cấu các thành phần tạo nên M1 hay M2 cũng không đồng nhất giữa các quốc gia. Có sự khác biệt này chủ yếu là do trình độ

phát triển khác nhau của các hệ thống tài chính ở những nƣớc này. Mặc dù có sự khác nhau nhƣ vậy, nhƣng các thành phần cấu thành M1 hay M2 phải đáp ứng đƣợc những chức năng của tiền nhƣ đã nêu. Trong phạm vi tập bài giảng này, chúng ta hiểu khái niệm tiền M0, M1, M2, M3, M4 nhƣ sau:

- M0 hay tiền mặt: Bao gồm tiền giấy và tiền xu đang lƣu hành. - M1: Bao gồm tiền mặt, các tài khoản tiền gửi có thể rút theo nhu cầu (tài khoản

tiền gửi không kỳ hạn).

- M2: Bao gồm M1 và các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn. - M3 bao gồm M2 và các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài. - M4 bao gồm M3 và chứng khoán kho bạc ngắn hạn, thƣơng phiếu đƣợc ngân

116

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hàng chấp nhận.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Ngƣời ta chia tiền thành M0, M1 và M2, M3, M4 dựa trên khả năng thanh khoản của các thành phần tạo nên chúng, mà độ thanh khoản của các tài sản tài chính phụ thuộc vào đặc điểm và mức độ phát triển của hệ thống tài chính. Khả năng thanh toán

hay tính hoán đổi của một tài sản đề cập đến mức độ dễ dàng để chuyển tái sản đó thành phƣơng tiện trao đổi của nền kinh tế.

Lần lƣợt xem xét tại sao M0, M1 và M2 đƣợc coi là thƣớc đo chủ yếu của khối lƣợng tiền trong nền kinh tế. Nhìn chung, tiền mặt có thể đƣợc sử dụng trực tiếp, ngay

lập tức và không hạn chế cho việc thanh toán. Do đó, tiền mặt đƣợc biết đến nhƣ là một loại tài sản có độ thanh khoản cao nhất. Các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cũng

đƣợc coi là tiền. Tại sao? Trƣớc tiên, làm quen với hai công cụ (tài sản) tài chính cơ

bản có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đo lƣờng khối lƣợng tiền tệ: tài khoản tiền gửi

không kỳ hạn (gọi tắt là tài khoản không kỳ hạn), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (gọi tắt

là tài khoản có kỳ hạn). Với tài khoản không kỳ hạn có thể “rút tiền” bất kỳ lúc nào mà không phải chịu bất kỳ chi phí nào. Ngoài ra với tài khoản không kỳ hạn, có thể viết

séc và sử dụng nó để thanh toán cho các khoản chi tiêu của mình. Đối với tài khoản có

kỳ hạn, về nguyên tắc chỉ có thể rút tiền mặt khi đến kỳ hạn, hoặc phải thông báo trƣớc

và phải chịu phạt lãi suất. Trƣớc đây, chỉ có tài khoản có kỳ hạn là đƣợc hƣởng lãi

suất. Tuy nhiên, hiện nay, các tài khoản không kỳ hạn cũng đƣợc hƣởng lãi suất nhƣng

với mức thấp hơn so với tài khoản có kỳ hạn.

* Khả năng thanh khoản: mức độ dễ dàng chuyển tài sản đó thành phƣơng tiện

trao đổi của nền kinh tế.

5.2. THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ

5.2.1. Cầu tiền (MD)

5.2.1.1.Lý thuyết về số lượng tiền tệ

a. Giao dịch và phương trình số lượng

Cầu về tiền là lƣợng tiền mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn nắm giữ. Khi số lƣợng giao dịch tăng, cầu về tiền để trao đổi tăng. Do đó, cầu về tiền tệ trong nền kinh tế có quan hệ mật thiết với số lƣợng tiền trao đổi trong giao dịch.

Cung tiền là lƣợng tiền đƣợc sử dụng cho giao dịch trong một thời kỳ nhất định

(phụ thuộc vào khối lƣợng tiền và vòng quay của tiền).

Mối liên hệ giữa giao dịch và tiền tệ có thể biểu thị bằng một phƣơng trình gọi là

phƣơng trình số lƣợng nhƣ sau:

Khối lƣợng tiền tệ x Tốc độ lƣu thông = Giá cả x Số lƣợng giao dịch

117

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

M x V = P x T

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Vế phải của phƣơng trình số lƣợng cho ta biết rằng số lƣợng giao dịch T biểu

thị tổng số giao dịch trong một thời kỳ nhất định, chẳng hạn 1 năm. Nói cách khác, T là số lƣợng hàng hóa, dịch vụ đƣợc đổi lấy tiền trong năm. P là giá cả của một lần giao

dịch, tức số tiền đƣợc trao đổi. Tích của giá một lần giao dịch và số lƣợng giao dịch PT bằng số tiền đƣợc trao đổi trong năm.

Vế trái của phƣơng trình cho ta biết khối lƣợng tiền đƣợc dùng để tiến hành các

giao dịch. M là khối lƣợng tiền tệ và V là tốc độ giao dịch (hay lƣu thông) của tiền và

đƣợc tính bằng số vòng quay của tiền trong nền kinh tế. Nói cách khác, tốc độ lƣu thông cho ta biết số lần một đồng đƣợc trao tay trong một thời kỳ nhất định.

Ví dụ: giả sử có 60 chiếc bánh mỳ đƣợc bán ra trong 1 năm với giá

1000đ/chiếc. Khi đó T = 60 chiếc/năm và P = 1000đ/chiếc. Tổng số tiền đƣợc trao đổi

trong năm là:

PT = 60*1000 = 60.000đ/năm. Vế phải của phƣơng trình bằng 60.000đ/năm, đó chính là giá trị của tất cả các

giao dịch tính bằng đồng.

Tiếp theo, giả sử khối lƣợng tiền trong nền kinh tế hiện có là 10.000đ. Khi đó,

tính đƣợc tốc độ lƣu thông là:

V = PT/M = 60.000/10.000 = 6 lần/năm.

Điều đó có nghĩa là, để thực hiện giá trị giao dịch là 60.000đ/năm với số tiền

bằng 10.000đ, mỗi đồng phải đƣợc trao tay 6 lần/năm.

Phƣơng trình số lƣợng là một đồng nhất thức, những định nghĩa về 4 biến số

làm cho phƣơng trình đó đúng. Phƣơng trình này hữu ích vì nó cho thấy nếu một trong

các biến số thay đổi thì một hay nhiều biến số khác cũng phải thay đổi theo để duy trì

sự bằng nhau. Ví dụ nếu khối lƣợng tiền tệ tăng và tốc độ lƣu thông của tiền không

thay đổi thì giá cả hoặc số lƣợng giao dịch phải tăng.

b. Từ giao dịch đến thu nhập

Khó khăn gắn với phƣơng trình trên là khó tính toán số lƣợng giao dịch. Để giải quyết vấn đề này, số lƣợng giao dịch T đƣợc thay thế bằng tổng sản lƣợng của nền kinh tế Y.

Số lƣợng giao dịch và sản lƣợng liên quan chặt chẽ với nhau bởi vì nền kinh tế sản xuất càng nhiều, thì càng có nhiều hàng hóa đƣợc mua và bán. Tuy nhiên, chúng không hoàn toàn nhƣ nhau. Chẳng hạn, khi một ngƣời bán chiếc ôtô đã sử dụng chi

ngƣời khác, họ dùng tiền để giao dịch, mặc dù chiếc xe đã sử dụng không phải là bộ

phận của sản lƣợng hiện tại. Song giá trị bằng tiền của các giao dịch gần nhƣ tỷ lệ

118

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

thuận với sản lƣợng tính bằng tiền.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Nếu Y biểu thị tổng sản lƣợng và P biểu thị giá cả của một đơn vị sản lƣợng, thì

giá trị sản lƣợng tính bằng tiền là PY. Chúng ta đã gặp chỉ tiêu phản ánh những biến số này khi xem xét phần thu nhập quốc dân. Y chính là GDP.

Khối lƣợng tiền tệ M x Tốc độ lƣu thông = Giá cả x Sản lƣợng x = P x V Y

Vì Y cũng là tổng thu nhập nên V trong trƣờng hợp này đƣợc gọi là tốc độ lƣu

thông thu nhập của tiền tệ. Tốc độ lƣu thông thu nhập của tiền tệ cho ta biết số lần

một đồng đƣợc chuyển thành thu nhập của một ngƣời nào đó trong một thời kỳ nhất định. Dạng này của phƣơng trình số lƣợng là dạng phổ biến nhất và thƣờng hay đƣợc

sử dụng.

c. Hàm cầu về tiền tệ (MD)

Có lẽ mong muốn có nhiều tiền lƣơng hơn, có nhiều tiền gửi tiết kiệm hơn là

không giới hạn, nhƣng mong muốn giữ tiền là có giới hạn. Tại sao ngƣời ta giữ tiền?

Có ba động cơ cho việc giữ tiền:

- Động cơ giao dịch: mọi ngƣời giữ tiền để thực hiện các khoản thanh toán

thƣờng xuyên. Động cơ này bắt nguồn từ chức năng tiền là phƣơng tiện trao đổi.

MD = f(Y)

- Động cơ dự phòng: mọi ngƣời quyết định giữ tiền để đáp ứng cho những giao

dịch không dự đoán trƣớc đƣợc. Động cơ này cũng bắt nguồn từ chức năng tiền là

phƣơng tiện trao đổi.

MD = f(Y)

- Động cơ đầu cơ: mọi ngƣời giữ tiền với tƣ cách là một bộ phận trong danh

mục đầu tƣ tối ƣu của họ bởi vì ngoài các tài sản khác, tiền tạo ra một kết hợp khác

giữa rủi ro và lợi tức. Cụ thể, tiền tạo ra lợi tức danh nghĩa an toàn, trong khi giá cổ

phiếu, trái phiếu có thể tăng hoặc giảm. Động cơ này bắt nguồn từ chức năng của

tiền là phƣơng tiện cất giữ giá trị. Chi phí cơ hội của việc giữ tiền chính là lãi suất,

nghĩa là khi nắm giữ tiền thì họ đã mất phần lãi mà lẽ ra họ có thể kiếm đƣợc khi giữ tài sản dƣới dạng các tài sản tài chính sinh lãi. Khi lãi suất tăng, chi phí của việc giữ tiền tăng.

MD = f(i) Mặc dù chúng ta nghiên cứu cầu về tiền dựa trên cơ sở các động cơ giữ tiền nhƣng thực ra chúng ta không thể phân chia số tiền mà mỗi cá nhân nắm giữ, ví dụ

600 nghìn đồng thành 3 loại nhƣ 300 nghìn đồng, 200 nghìn đồng, 100 nghìn đồng cho

các động cơ khác nhau. Tiền nắm giữ để thỏa mãn động cơ này cũng có thể đáp ứng

119

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

cho các động cơ khác.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Vì tiền là một loại tài sản không sinh lãi, mọi ngƣời không có động cơ nắm giữ

nó quá lâu. Các cá nhân hành động hợp lý luôn có động cơ đổi tiền lấy hàng hóa hoặc tài sản sinh lãi nhƣ tiền gửi ngân hàng có thời hạn, trái phiếu, cổ phiếu. Lý do quan

trọng nhất của việc giữ tiền là sự tiện lợi của nó. Bạn có thể mua thực phẩm bằng tiền chứ không phải bằng sổ tiết kiệm, trái phiếu hay cổ phiếu trừ khi bạn phải chuyển

chúng thành tiền và điều này lại phát sinh chi phí.

Nhƣ vậy, cầu về tiền phụ thuộc vào thu nhập và lãi suất.

Dƣới dạng tuyến tính, cầu về tiền thƣờng đƣợc viết nhƣ sau:

MD/P = + kY – hi (5.1)

MD/P: mức cầu thực tế về tiền

: cầu tự định về tiền (cầu tiền độc lập với thu nhập và lãi suất)

k, h: hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi suất

Y: thu nhập i: lãi suất

Trên đồ thị, đƣờng cầu về tiền thƣờng đƣợc vẽ ứng với một mức thu nhập cho

trƣớc. Khi đó cầu về tiền chỉ còn phụ thuộc tỷ lệ nghịch với lãi suất. Do vậy, đƣờng

i

Y tăng

i1

MD2

MD1

M

cầu về tiền là đƣờng dốc xuống về phía phải.

Hình 5.1: Đường cầu về tiền khi thu nhập tăng lên

5.2.2. Cung tiền (MS)

5.2.2.1. Xác định mức cung tiền

Nếu bỏ quả sự khác biệt giữa các loại tiền gửi và coi chỉ có một loại tiền gửi thống nhất đƣợc ký hiệu là D thì lƣợng tiền cung ứng hay viết gọn là cung tiền (MS)

bao gồm tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng (U) cộng với tiền gửi (D).

MS = U + D (5.2)

MS: mức cung tiền D: tiền gửi

120

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Bây giờ chúng ta xem xét mối quan hệ giữa cung tiền và tiền cơ sở (H). Ta có:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

MS U + D U/D + D/D = = H U + R U/D + R/D

Nếu ký hiệu s = U/D: tỷ lệ tiền mặt lƣu thông ngoài ngân hàng so với tiền gửi

hay viết gọn là tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi. Và r = R/D: tỷ lệ dự trữ thực tế của các

ngân hàng thƣơng mại (NHTM).

MS s + 1 = H s + r

Biểu thức trên chính là số nhân tiền tệ mà chúng ta sẽ ký hiệu là mM bởi vì nó biểu thị mức độ mà mỗi đồng tiền cơ sở để tạo thành cung tiền lớn hơn. Mỗi khi Ngân

hàng trung ƣơng (NHTW) bổ sung thêm 1 đồng tiền cơ sở, thì cung tiền trong nền kinh tế sẽ tăng thêm mM đồng.

MS s + 1 = = (5.3) mM H s + r

Biểu thức trên cho thấy, số nhân tiền tệ phụ thuộc vào tỷ lệ tiền mặt lƣu thông

ngoài ngân hàng so với tiền gửi (s) và tỷ lệ dự trữ thực tế của các NHTM (r). Cả s và r

đều có tác động ngƣợc chiều đến số nhân tiền: số nhân tiền tăng khi s và r giảm; ngƣợc

lại, số nhân tiền giảm khi s và r tăng. Lƣu ý rằng nếu s = 0 nghĩa là tỷ lệ tiền mặt so

với tiền gửi bằng 0, đồng nghĩa với mọi giao dịch đều đƣợc thực hiện thông qua hình

thức chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng, thì số nhân tiền có giá trị là 1/r, đúng nhƣ

kết quả nhận đƣợc trong ví dụ trên.

Từ phân tích trên, chúng ta rút ra mô hình về cung tiền nhƣ sau:

(5.4) MS = mM x H

Nhƣ vậy, cung tiền phụ thuộc vào tiền cơ sở và số nhân tiền. Cung tiền tăng khi

tiền cơ sở và/hoặc số nhân tiền tăng; và ngƣợc lại. Mối quan hệ giữa cung tiền và tiền

Tiền cơ sở (H)

Dự trữ (R)

Tiền mặt (U)

Tiền gửi (D)

Mức cung tiền (MS)

cơ sở đƣợc biểu diễn nhƣ sau:

121

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Hình 5.2: Mối quan hệ giữa cung tiền và tiền cơ sở

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

i

MS

i2

i1

MD2

MD1

M

5.2.3. Cân bằng thị trƣờng tiền tệ

Hình 5.3: Cân bằng trên thị trường tiền tệ

Hình 5.3 biểu diễn cả hai đƣờng: cung tiền và cầu tiền trên hệ trục tọa độ trong

đó lãi suất đƣợc biểu diễn trên trục tung và lƣợng tiền đƣợc biểu diễn trên trục hoành. Cung tiền đƣợc kiểm soát bởi ngân hàng trung ƣơng và đƣợc giả thiết là không phụ

thuộc vào lãi suất, do vậy, nó đƣợc biểu diễn là đƣờng thẳng đứng. Hay MS/P = Const

(số cố định).

Lãi suất sẽ đƣợc điều chỉnh để cân bằng lƣợng cầu tiền và lƣợng tiền cung ứng.

Có một mức lãi suất đƣợc gọi là lãi suất cân bằng, tại đó lƣợng cầu tiền bằng đúng

lƣợng tiền cung ứng.

Điều kiện cân bằng của thị trƣờng tiền tệ: MS/P = MD/P

Khi sản lƣợng của nền kinh tế tăng, cầu về tiền tăng và đƣờng MD dịch chuyển

sang phải, lãi suất cân bằng tăng.

5.3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

Nhìn chung, hệ thống ngân hàng trong các nền kinh tế hiện đại đƣợc tổ chức theo

mô hình hai cấp:

- Ngân hàng trung ƣơng (NHTW): có chức năng quản lý tiền tệ. - Ngân hàng thƣơng mại: có chức năng kinh doanh tiền tệ.

5.3.1. Ngân hàng Trung ƣơng

NHTW là cơ quan Nhà nƣớc có chức năng độc quyền hành phát hành tiền, theo

122

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

dõi và quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng và có trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

5.3.1.1. Các chức năng chính của NHTW

- Phát hành tiền: NHTW độc quyền phát hành tiền pháp định (tiền giấy), một

phần quan trọng của lƣợng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

- Thực thi chính sách tiền tệ: NHTW chịu trách nhiệm điều chỉnh mức cung

ứng tiền tệ và lãi suất.

- Hỗ trợ, giám sát và điều tiết hoạt động của thị trƣờng tài chính.

- Ngân hàng của Chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho Chính phủ, nhận tiền

gửi và cho vay đối với kho bạc Nhà nƣớc, hỗ trợ chính sách tài khóa của Chính phủ

bằng cách mua tín phiếu kho bạc do Nhà nƣớc phát hành.

- Ngân hàng của các NHTM: NHTW giữ các tài khoản dự trữ cho các NHTM,

thực hiện tiến trình thanh toán liên ngân hàng và hoạt động với vai trò nhƣ một ngƣời

cho vay cuối cùng đối với các NHTM trong trƣờng hợp cần thiết.

5.3.1.2. NHTW và việc cung ứng tiền cơ sở (cơ sở tiền tệ)

Tiền cơ sở là lƣợng tiền do NHTW phát hành, có thể tồn tại dƣới hai hình thái:

tiền mặt đang lƣu hành ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ của các NHTM.

H = U + R (5.5)

H: tiền cơ sở (cơ sở tiền tệ)

U: tiền mặt lƣu hành ngoài hệ thống ngân hàng

R: tiền dự trữ trong các NHTM

Trong các nền kinh tế hiện đại, cung tiền bao giờ cũng lớn hơn tiền cơ sở. Nguyên nhân là do quá trình tạo tiền của các NHTM. Cùng với NHTW, hệ thống

NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán và có vai trò quan trọng trong việc quyết định

mức cung tiền của nền kinh tế.

5.3.2. Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM)

Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu

và thƣờng xuyên là huy động tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu làm phƣơng tiện thanh toán.

Ngân hàng ra đời đƣợc thừa nhận là một trong những phát minh kỳ diệu nhất của lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân hàng là một bộ phạn không thể thiếu đƣợc và nó luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với

hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong đó thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng.

Ngân hàng đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao trùm

123

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liên với sự vận

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

động của toàn bộ nền kinh tế. Kinh doanh Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc

biệt với đối tƣợng là tiền tệ. Ngân hàng là trung gian tài chính giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời vay vì vậy ngân hàng sẽ là công cụ điều tiết hữu hiệu nền kinh tế cũng nhƣ một

số lĩnh vực phi kinh tế.

Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc điểm

hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

NHTM có một số chức năng chính như sau: - Trung gian tài chính: làm trung gian giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền, giữa

ngƣời đầu tƣ và ngƣời cần vay vốn trên thị trƣờng.

- Thực hiện các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác: thanh toán, mua bán chứng

khoán, dịch vụ ngân quỹ, cho thuê tài chính,…

- Tham gia kinh doanh tiền tệ trên thị trƣờng tài chính: kinh doanh ngoại hối, đầu

tƣ chứng khoán,…

5.3.3. Hoạt động của ngân hàng Thƣơng mại và quá trình tạo ra tiền

Để thấy rõ vai trò tạo tiền của hệ thống NHTM, chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét hai

tình huống sau:

a. Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100%

Để xem xét ảnh hƣởng của các hoạt động NHTM đến cung tiền, đầu tiên, chúng

ta hãy tƣởng tƣợng trên thế giới không tồn tại bất kỳ một ngân hàng nào. Nếu không có ngân hàng trong nền kinh tế, sẽ không có tiền gửi và do đó, cung tiền đơn giản chỉ

bằng khối lƣợng tiền mặt. Điều hoàn toàn tƣơng tự xảy ra nếu nhƣ có các ngân hàng

và chúng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100%. Nói cách khác, ngân hàng chỉ nhận

tiền gửi và giữ chúng với tƣ cách là dự trữ mà không hề cho vay. Nếu dân chúng mang

toàn bộ tiền mặt đến gửi tại hệ thống NHTM thì sẽ không có tiền mặt trong tay dân

chúng – toàn bộ tiền mặt đƣợc giữ lại dƣới dạng dự trữ - nhƣng trái lại, lƣợng tiền gửi bằng đúng khối lƣợng tiền mặt. Trong điều kiện dự trữ 100%, các NHTM không có vai trò gì trong việc thay đổi cung tiền.

b. Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ một phần

Trong thực tế, các ngân hàng luôn cho vay bởi vì các ngân hàng dự tính rằng không phải tất cả những ngƣời gửi tiền sẽ rút toàn bộ tiền gửi ngay lập tức và cùng

một lúc, ngân hàng không cần giữ dự trữ bằng số tiền gửi. Trái lại, họ chỉ giữ một phần số tiền huy động đƣợc và cho vay phần còn lại.

Để thấy đƣợc hệ thống ngân hàng tạo tiền nhƣ thế nào, đầu tiên giả định dân

124

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

chúng không giữ tiền mặt, và nhƣ vậy lƣợng tiền mặt nằm ngoài hệ thống ngân hàng

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

sẽ bằng 0. Tiếp theo, giả thiết khi các ngân hàng nhận đƣợc một khoản tiền gửi, ngân

hàng giữ lại 10% dự trữ và cho vay 90% còn lại. Trong trƣờng hợp này, tỷ lệ dự trữ của ngân hàng là 10%. Tổng quát lại, với tỷ lệ dự trữ là r thì lƣợng dự trữ R sẽ bằng r

nhân với lƣợng tiền gửi D.

Sau đây, chúng ta sử dụng tài khoản chữ T để xem xét sự thay đổi tài sản có và

nợ của một ngân hàng (ngân hàng thứ nhất) sau khi nhận đƣợc một khoản tiền gửi mới

là 100 triệu đồng. Trƣớc khi ngân hàng thứ nhất cho vay, cung tiền tăng 100 triệu

đồng. Nhƣng sau khi ngân hàng này cho vay thì tài khoản của ngân hàng này thay đổi nhƣ sau:

Ngân hàng thứ nhất

Tài sản có Tài sản nợ

Tiền gửi: 100 Dự trữ: 10

Cho vay: 90

Bên phải của tài khoản là tài sản nợ tăng thêm 100 triệu (số tiền mà ngân hàng nợ

ngƣời gửi tăng thêm). Bên trái của tài khoản là tài sản có cũng tăng thêm 100 triệu,

trong đó ngân hàng bổ sung thêm 10 triệu dự trữ và cho vay thêm 90 triệu. Tài sản có

và tài sản nợ của ngân hàng luôn bằng nhau. Nhƣ vậy, bây giờ cung tiền tăng 190 triệu

vì những ngƣời gửi tiền vào ngân hàng nắm giữ 100 triệu tiền gửi không kỳ hạn và

ngƣời đi vay tiền của ngân hàng nắm giữ 90 triệu tiền mặt. Nhƣ vậy, khi ngân hàng chỉ

nắm giữ một phần tiền gửi huy động đƣợc dƣới dạng dự trữ, nó làm tăng tổng phƣơng

tiện thanh toán.

Sự tạo tiền không dừng lại ở ngân hàng thứ nhất. Giả sử những ngƣời đi vay tiền

từ ngân hàng thứ nhất sử dụng 90 triệu để mua sắm một số vật dụng từ một vài ngƣời khác, những ngƣời này sau khi nhận đƣợc tiền lại quyết định gửi toàn bộ số tiền mặt

của mình vào ngân hàng thứ hai. Ngân hàng thứ hai giữ lại 10% (9 triệu) làm dự trữ và

cho vay 90% còn lại (81 triệu), cung tiền lại tăng thêm 81 triệu.

Ngân hàng thứ hai

Tài sản có Tài sản nợ

Tiền gửi: 90

Dự trữ: 9 Cho vay: 81

Quá trình cứ tiếp tục diễn ra: mỗi lần sau khi tiền mặt đƣợc gửi vào ngân hàng, nó lại đƣợc ngân hàng cho vay một phần. Cứ nhƣ vậy, lƣợng tiền trong nền kinh tế

125

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

ngày càng tăng. Vậy cuối cùng có bao nhiêu tiền đƣợc tạo ra trong nền kinh tế? Bây giờ chúng ta sẽ cộng các khoản tiền gửi nêu trên lại với nhau: = 100 = 90 (= 0,9 x 100) = 81 (= 0,9 x 90) Số tiền gửi ban đầu Số tiền cho vay của ngân hàng thứ nhất Số tiền cho vay của ngân hàng thứ hai

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Số tiền cho vay của ngân hàng thứ ba = 72,9 (= 0,9 x 81)

………………….

1 1 Tổng lƣợng tiền tăng lên = x 100 = x 100 = 1.000 1 – 0,9 0,1

Nhƣ vậy, quá trình tạo tiền này không thể diễn ra vô hạn: lƣợng tiền bổ sung

ngày càng giảm dần. Nếu chúng ta cộng tất cả các con số trong ví dụ trên, chúng ta sẽ thấy với 100 triệu đồng tiền gửi, lƣợng tiền trong nền kinh tế tăng 1.000 triệu đồng.

Lƣợng tiền trong nền kinh tế tăng thêm do hoạt động của hệ thống ngân hàng tạo ra từ một đồng tiền gửi đƣợc gọi là số nhân tiền tệ. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp tỷ lệ dự trữ là

10%, khi tiền gửi tăng thêm 100 triệu đồng đã làm cung tiền tăng 1.000 triệu đồng và

nhƣ vậy, số nhân tiền là 10 (bằng 1 chia cho tỷ lệ dự trữ).

5.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới cung tiền

a. Tiền cơ sở (cơ sở tiền tệ - H)

Nhƣ chúng ta đã biết, tiền cơ sở bao gồm tiền mặt lƣu hành ngoài hệ thống ngân

hàng (U) và tiền dự trữ trong các ngân hàng (R). NHTW kiểm soát cung tiền chủ yếu

thông qua việc kiểm soát tiền cơ sở. Cung tiền tỷ lệ thuận với tiền cơ sở. Vì vậy, sự gia

tăng tiền cơ sở làm tăng cung tiền theo cùng một tỷ lệ.

H = U + R

b. Tỷ lệ dự trữ

Dự trữ bao gồm tiền mặt nằm trong két của các NHTM và tiền gửi của các

NHTM ở NHTW. Các ngân hàng phải có dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của

khách hàng.

Tỷ lệ dự trữ thực tế (r) đƣợc quy định bởi 2 nhân tố. Thứ nhất là tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rb), tức là tỷ lệ dự trữ tối thiểu mà các NHTM phải chấp hành theo quy định của NHTW. Việc áp đặt dự trữ bắt buộc một mặt để đảm

bảo cho các ngân hàng luôn có tiền mặt khi khách hàng yêu cầu, mặt khác đây chính là công cụ để NHTW có thể sử dụng để kiểm soát cung tiền.

Nhân tố thứ hai là hành vi của chính các ngân hàng. Các ngân hàng có thể muốn dự trữ cao hơn mức dự trữ bắt buộc, thƣờng gọi là dự trữ dôi ra (dự trừ tùy ý rty). Đối với một ngân hàng, việc quyết định nắm giữ bao nhiêu dự trữ dôi ra là một vấn đề kinh tế giống nhƣ việc một cá nhân quyết định nắm giữ bao nhiêu tiền cho động cơ dự

126

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

phòng. Lợi ích của dự trữ thêm là ngân hàng luôn có thể đáp ứng ngay lập tức nhu cầu rút tiền của khách hàng, làm giảm chi phí giao dịch đối với khách hàng và củng cố niềm tin của họ vào hoạt động ngân hàng. Mức dự trữ dôi ra thƣờng cao khi hoạt động gửi tiền và rút tiền diễn ra thất thƣờng không thể dự tính đƣợc.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

r = rb + rty

Khi lãi suất thị trƣờng tăng lên, các ngân hàng có xu hƣớng ít dự trữ hơn và giảm lƣợng dự trữ dôi ra xuống mức thấp hơn. Điều này có nghĩa rằng cung tiền có thể là

hàm số của lãi suất. Tuy nhiên, để đơn giản cho việc mô hình hóa, chúng ta thƣờng bỏ qua ảnh hƣởng này. Các nhân tố nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tính bất định của các giao

dịch ngân hàng tăng lên sẽ làm tăng tỷ lệ dự trữ.

Khi tỷ lệ dự trữ càng thấp, ngân hàng càng cho vay nhiều, và do đó tạo thêm

càng nhiều tiền từ mỗi đơn vị tiền gửi. Do đó, sự cắt giảm tỷ lệ dự trữ thực tế của các NHTM sẽ làm tăng số nhân tiền và qua đó làm tăng cung tiền.

c. Tỷ lệ tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng so với tiền gửi (s)

Khi tỷ lệ tiền mặt lƣu thông ngoài ngân hàng so với tiền gửi càng thấp, dân

chúng càng giữ ít tiền mặt và gửi tiền nhiều hơn vào ngân hàng. Các ngân hàng sẽ cho

vay đƣợc nhiều hơn và kết quả là cả số nhân tiền và cung tiền đều tăng lên.

Thói quen thanh toán của dân chúng có ảnh hƣởng quyết định tới tỷ lệ tiền mặt

so với tiền gửi. Chi phí và sự thuận tiện để nhận đƣợc tiền mặt có ảnh hƣởng đến tỷ lệ

tiền mặt so với tiền gửi. Tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi cũng có tính thời vụ. Tỷ lệ này

rất cao vào các dịp lễ, tết, hội hè.

Thông qua những yếu tố này và ta có thể biết đƣợc cách thức mà NHTW có thể

tác động tới cung tiền trong nền kinh tế.

5.3.5. Các công cụ điều tiết cung tiền của ngân hàng Trung ƣơng

Một trong những chức năng quan trọng của NHTW là kiểm soát lƣợng tiền cung

ứng. Các quyết định đƣợc đƣa ra bởi các nhà hoạch định chính sách có liên quan đến

cung tiền đƣợc gọi là chính sách tiền tệ. Thông qua nghiệp vụ thị trƣờng mở, các quy

định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, NHTW có khả năng kiểm soát cung

tiền và các điều kiện tín dụng của một quốc gia.

a. Nghiệp vụ thị trường mở

NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng mở khi nó mua hoặc bán trái phiếu Chính phủ. Khi mua trái phiếu Chính phủ, NHTW phải trả cho những ngƣời bán trái phiếu một lƣợng tiền bằng đúng giá trị của các trái phiếu Chính phủ mua vào. Do đó, tiền cơ sở tăng lên một lƣợng tƣơng ứng. Do tiền cơ sở tăng, cung tiền của nền kinh tế sẽ tăng. Ngƣợc lại, khi NHTW bán trái phiếu Chính phủ, những ngƣời mua trái

phiếu sẽ phải trả một khoản tiền tƣơng ứng cho NHTW. Kết quả là một lƣợng tiền tƣơng ứng sẽ bị rút khỏi lƣu thông, tức tiền cơ sở giảm và làm giảm cung tiền trong

127

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

nền kinh tế.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Cần lƣu ý rằng, chỉ khi NHTW mua hoặc bán trái phiếu Chính phủ mới làm

thay đổi tiền cơ sở. Hoạt động mua bán trái phiếu của các NHTM không làm thay đổi tiền cơ sở do vậy không làm thay đổi cung tiền nếu tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ tiền mặt so với

tiền gửi không đổi.

Bên cạnh nghiệp vụ thị trƣờng mở, NHTW đôi khi còn mua hoặc bán ngoại tệ

nhằm tác động tới tỷ giá hối đoái. Các hoạt động trên thị trƣờng ngoại hối này cũng có

tác động tới tiền cơ sở tƣơng tự nhƣ mua bán trái phiếu Chính phủ.

b. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hƣởng đến lƣợng tiền mà hệ thống NHTM có thể tạo ra từ mỗi đồng dự trữ. Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hàm ý các ngân hàng phải dự trữ

nhiều hơn, do đó cho vay ít hơn từ mỗi đồng tiền gửi. Kết quả là nó làm tăng lƣợng dự

trữ, giảm số nhân tiền và làm giảm cung tiền. Ngƣợc lại, biện pháp cắt giảm tỷ lệ dự

trữ bắt buộc làm tăng số nhân tiền và tăng cung tiền.

Nhìn chung, các NHTW rất ít khi thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc bởi vì sự

thay đổi thƣờng xuyên có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của ngành ngân

hàng. Ví dụ, khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, một số ngân hàng nhận thấy họ

bị thiếu hụt dự trữ mặc dù họ không có sự biến động nào trong tiền gửi. Trƣờng

hợp nhƣ vậy, họ phải từ chối cho vay cho đến khi tạo ra đƣợc đủ mức dự trữ theo

quy định mới.

c. Lãi suất chiết khấu

Công cụ thứ ba mà NHTW có thể sử dụng để kiểm soát cung tiền là lãi suất chiết

khấu, lãi suất mà NHTW áp dụng khi cho các NHTM vay tiền. Khi không đủ dự trữ

bắt buộc, NHTM phải vay NHTW. Tình huống này xảy ra khi ngân hàng đã cho vay

quá nhiều hoặc bởi vì có quá nhiều các khoản tiền gửi đƣợc rút ra. Khi NHTW cho

một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều dự trữ hơn và họ có thể tạo ra

nhiều tiền hơn.

NHTW có thể thay đổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu càng cao, các ngân hàng càng ít vay tiền của NHTW để bù đắp dự trữ, họ có xu hƣớng tăng tỷ lệ dự trữ, đáp ứng nhanh nhu cầu rút tiền của khách hàng và làm giảm số nhân tiền. Bởi vậy, biện pháp tăng lãi suất chiết khấu có xu hƣớng làm giảm tiền cơ sở và số nhân tiền, dẫn đến cung tiền giảm. Ngƣợc lại, biện pháp giảm lãi

suất chiết khấu sẽ khuyến khích các ngân hàng vay tiền nhiều hơn từ NHTW và dự trữ với tỷ lệ thấp hơn, dẫn tới tiền cơ sở và số nhân tiền tăng và cung tiền theo đó cũng

128

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tăng lên.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NHTW sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không chỉ để kiểm soát cung ứng

tiền tệ mà còn nhằm giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. Khi đó, NHTW đóng vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng.

Nhƣ vậy, NHTW có thể tác động tới cung tiền thông qua 3 công cụ chủ yếu trên, trong đó nghiệp vụ thị trƣờng mở đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Đó là công cụ có tác

động nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đƣợc biết đến nhƣ một

công cụ mà NHTW thƣờng sử dụng vào thời điểm có khủng hoảng, khi mà các NHTM

đã cho vay quá nhiều.

Tuy nhiên, cần lƣu ý, NHTW không bao giờ có thể kiểm soát đƣợc lƣợng tiền

cung ứng một cách hoàn hảo bởi vì NHTW không thể chi phối trực tiếp mọi nhân tố

của số nhân tiền.

Thứ nhất, NHTW không kiểm soát đƣợc lƣợng tiền mà các hộ gia đình nắm giữ

dƣới dạng tiền gửi tại các ngân hàng. Khi các hộ gia đình và doanh nghiệp giữ ít tiền mặt hơn và gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn, thì các ngân hàng sẽ cho vay đƣợc nhiều

hơn và do đó càng tạo thêm nhiều tiền hơn. Để thấy rõ tại sao đây lại là một vấn đề của

NHTW, chúng ta hãy giả sử rằng vào một ngày nào đó, ngƣời dân mất niềm tin vào

hoạt động của hệ thống ngân hàng, họ quyết định rút tiền ra khỏi ngân hàng và giữ

nhiều tiền mặt hơn. Khi điều này xảy ra, dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm đi và

lƣợng tiền tạo ra từ chúng cũng giảm. Cho dù không có bất kỳ sự can thiệp nào của

NHTW, cung tiền vẫn giảm.

Thứ hai, trong việc kiểm soát cung tiền, NHTW cũng không thể kiểm soát đƣợc

lƣợng tiền mà các ngân hàng cho vay. Khi tiền đƣợc gửi vào một ngân hàng, thì cung

tiền chỉ tăng thêm một khi ngân hàng này cho vay một phần số tiền đó. Bởi vì các

ngân hàng có thể quyết định nắm giữ những khoản dự trữ dôi ra, nên NHTW không

thể nắm chắc đƣợc sẽ có bao nhiêu tiền mà hệ thống ngân hàng này tạo ra. Ví dụ, giả

sử các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong kinh doanh bởi vì các điều kiện kinh tế

không thuận lợi, họ quyết định cho vay ít hơn và giữ nhiều tiền dự trữ hơn. Với quyết

định này của các ngân hàng, cung tiền sẽ giảm.

Vì vậy, trong hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, số lƣợng tiền trong nền kinh tế phụ thuộc một phần vào hành vi của những ngƣời gửi tiền và các ngân hàng. Vì NHTW không thể kiểm soát hoặc không thể dự đoán đƣợc hành vi này, nên nó không thể kiểm soát cung tiền một cách hoàn hảo. Tuy nhiên, nếu NHTW chú ý đến những

vấn đề này, thì chúng thực ra không phải là vấn đề lớn. Hàng tuần, NHTW vẫn thu

thập dữ liệu về các khoản tiền gửi và dự trữ từ các NHTM, chính vì vậy, có thể nhanh

chóng nhận ra bất kỳ sự thay đổi nào về hành vi của ngƣời gửi tiền và các ngân hàng.

Do đó, nó có thể phản ứng lại những thay đổi này và duy trì cung tiền sát với mức mà

129

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

nó lựa chọn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

5.4. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

5.4.1. Khái niệm, tác dụng

Chính sách tiền tệ là những biện pháp của Chính phủ nhằm tác động tới lƣợng

tiền cung ứng, từ đó tác động tới lãi suất và nhờ vậy, Chính phủ đạt đƣợc các mục tiêu

về sản lƣợng nhƣ mong muốn.

Ngân hàng trung ƣơng là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ. Mục tiêu

của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trƣởng GNP, giảm thất nghiệp. Tuỳ đặc

điểm kinh tế của mỗi thời kỳ cụ thể, cần phải ƣu tiên mục tiêu nào đó. Vì chính sách

tiền tệ chỉ có khả năng tác động vào thị trƣờng tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và

sản lƣợng nên việc kiểm soát tiền tệ của NHTW tập trung vào một trong hai công cụ chủ yếu: mức cung tiền và lãi suất.

Hình 5.4 đƣợc sử dụng để biểu thị sự thay đổi cung tiền làm thay đổi lãi suất nhƣ thế nào. Ban đầu cung tiền ở mức MS0 và lãi suất cân bằng là i0. Khi ngân hàng trung ƣơng tăng cung tiền lên MS1 , lãi suất giảm xuống i1. Trong hình 5.4, cầu tiền ít co dãn với lãi suất, do đó việc tăng cung tiền tại một mức thu nhập nhất định làm giảm lãi

suất đáng kể. Khi lãi suất giảm, đầu tƣ tăng. Khi chi tiêu cho đầu tƣ tăng, thu nhập sẽ

i

MS0 MS1

i0

i1

đƣợc mở rộng theo số nhân.

Lƣợng tiền

MD0

Hình 5.4: Tác động của tăng cung tiền với lãi suất cân bằng

Việc tăng đầu tƣ làm dịch chuyển đƣờng chi tiêu lên phía trên nhƣ trong hình 5.5 và tạo ra mức sản lƣợng cân bằng cao hơn. Sản lƣợng tăng từ Y0 đến Y1 . Lƣu ý rằng trong khi cầu tiền phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa, kí hiệu là i, thì đầu tƣ phụ thuộc

vào lãi suất thực tế, ký hiệu là r. Vì ở đây chúng ta giả thiết mức giá không thay đổi,

nên lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế bằng nhau, tức là r = i. Điều quan trọng mà

chúng ta phải ghi nhớ là giả định này không phải luôn đúng.

Đƣờng tổng cầu giả thiết mức giá không thay đổi. Tăng cung tiền làm tăng tổng

130

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

cầu tại mỗi mức giá. Chúng ta đã chỉ ra cách thức xây dựng đƣờng tổng cầu bằng cách

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

lần theo giao điểm giữa đƣờng tổng cầu và đƣờng 450 tại mỗi mức giá. Vì mức sản lƣợng cân bằng cao hơn tại mỗi mức giá cho trƣớc, đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang bên phải. trong chƣơng này, chúng ta đang nhấn mạnh đến tình huống trong đó mức

giá cố định và nền kinh tế có nhiều nguồn lực chƣa đƣợc sử dụng. Trong hình 5.5 chúng ta thấy sự dịch chuyển của đƣờng tổng cầu đƣợc chuyển thành sự gia tăng của tổng sản lƣợng từ Y0 đến Y1 nhƣ thế nào.

Kết quả này cho ta thấy khi nền kinh tế có các nguồn lực chƣa đƣợc sử dụng và

AD

45o

AD1

AD0

Y

Y0

giá cả cứng nhắc, tăng cung tiền thƣờng có tác dụng kích thích nền kinh tế tạo ra mức sản lƣợng cao hơn.

Y1

P

AS

AD1

AD0

Y

Y0

Y1

Hình 5.5: Tác động của chính sách tiền tệ

Hình 5.6: Chính sách tiền tệ mở rộng trong hệ trục giá - sản lượng

5.4.2. Phân loại

Về lý thuyết, có hai loại chính sách tiền tệ:

131

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

- Chính sách tiền tệ mở rộng: tăng cung tiền và làm giảm lãi suất cân bằng.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Chính sách tiền tệ mở rộng đƣợc áp dụng khi nền kinh tế bị áp lực suy thoái, sản

lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm năng. Xét chính sách tiền tệ mở rộng, khi Chính phủ tăng cung tiền làm dịch chuyển đƣờng LM sang phải. Cung tiền tăng làm

lãi suất giảm để đƣa cầu tiền phù hợp với cung tiền mới cao hơn. Giảm lãi suất có tác dụng kích thích đầu tƣ, cuối cùng làm tăng sản lƣợng. Vậy kết quả cuối cùng của tăng

cung tiền là lãi suất thấp hơn và sản lƣợng cao hơn.

Thực hiện chính sách này có thể thông qua các công cụ sau: mua chứng khoán

trên thị trƣờng mở; giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc; giảm lãi suất chiết khấu; tăng lãi suất tiền gửi sử dụng séc.

Khi MS tăng sẽ làm cho lãi suất giảm, đến lƣợt nó lại kích thích tăng đầu tƣ, gia

tăng đầu tƣ dẫn đến tăng tổng cầu và cuối cùng tác động này làm tăng sản lƣợng, tạo

nhiều công ăn việc làm hơn cho xã hội.

Quá trình này có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

Tổng cầu gia tăng một lƣợng ∆AD (giả định lúc này Y = Y*), mức sản lƣợng

tăng thêm một lƣợng là ∆Y = m.∆AD = m.∆I

- Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm cung tiền và làm tăng lãi suất cân bằng.

Chính sách tiền tệ thắt chặt đƣợc áp dụng khi nền kinh tế lúc này bị áp lực lạm

phát cao, sản lƣợng thực tế cao hơn sản lƣợng tiềm năng. Xét chính sách tiền t ệ t h ắ t

c h ặ t , khi Chính phủ giảm cung tiền làm dịch chuyển đƣờng MS sang trái. Cung tiền giảm làm lãi suất tăng để đƣa cầu tiền phù hợp với cung tiền mới thấp hơn. Tăng

lãi suất bóp nghẹt đầu tƣ, cuối cùng làm giảm tổng cầu, giảm sản lƣợng. Vậy kết quả

cuối cùng của giảm cung tiền là lãi suất cao hơn và sản lƣợng thấp hơn, giảm áp lực

của lạm phát.

Thực hiện chính sách này có thể thực hiện thông qua các công cụ trên nhƣng với

chiều hƣớng ngƣợc lại.

Mức sản lƣợng giảm đi ∆Y = Y – Y* = m. (- ∆AD) = m. (-∆I)

5.4.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến tổng cầu và sản lƣợng nền kinh tế

Nhƣ ta đã thấy, lƣợng tiền cung ứng do Ngân hàng trung ƣơng kiểm soát. NHTW thay đổi cung ứng tiền tệ chủ yếu bằng cách thay đổi lƣợng dự trữ trong ngân hàng thông qua việc mua bán trái phiếu Chính phủ trên thị trƣờng mở. Khi NHTW mua trái

phiếu Chính phủ, số tiền đƣợc trả đó thƣờng đƣợc gửi trong các ngân hàng và làm tăng

dự trữ của họ. Khi NHTW bán trái phiếu Chính phủ, khoản tiền dự trữ trong hệ thống

ngân hàng đƣợc rút ra để mua trái phiếu, làm cho dự trữ của ngân hàng giảm. Sự thay

132

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đổi nhƣ thế trong dự trữ của ngân hàng đến lƣợt nó lại làm thay đổi khả năng cho vay và

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh nghiệp vụ thị trƣờng mở, NHTW có thể thay

đổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi lƣợng dự trữ bắt buộc hoặc lãi suất chiết khấu.

Chúng ta cùng xem xét tác động của chính sách tiền tệ tới mức sản lƣợng của nền

kinh tế.

Giả sử Chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng – tăng cung tiền thông qua

các nghiệp vụ trên thị trƣờng mở hoặc tác động thông qua dự trữ bắt buộc, lãi suất

chiết khấu. Việc tăng cung tiền (với giả định là cầu tiền không đổi) làm cho lãi suất

cân bằng trên thị trƣờng tiền tệ giảm xuống. Vì đầu tƣ là một hàm tỷ lệ nghịch với lãi suất nên đầu tƣ tăng. Hàm cầu là một hàm số tỷ lệ thuận với đầu tƣ và khi đầu tƣ tăng

lên thì đƣờng cầu dịch chuyển lên trên và từ đó làm cho sản lƣợng cân bằng trong nền

kinh tế tăng lên. Do vậy, tăng cung tiền thƣờng có tác dụng kích thích nền kinh tế tạo

i

i

MS1 MS2

AD

AD2

AD1

i1

i1

i2

∆I

i2

MD

M

I

Y

I1

I2

Y1

Y2

ra mức sản lƣợng cao hơn.

Hình 5.7: Tác động của chính sách tiền tệ mở rộng tới sản lượng

5.5. MÔ HÌNH IS - LM

Khi Chính phủ hoặc NHTW tác động những biện pháp làm thay đổi tổng cầu thì

sản lƣợng cân bằng sẽ thay đổi (thị trƣờng hàng hoá thay đổi). Sản lƣợng thay đổi sẽ làm

cho cầu tiền tệ thay đổi, điều này làm cho lãi suất thay đổi (thị trƣờng tiền tệ thay đổi).

Đến lƣợt nó, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến cầu hàng hoá (tiêu thụ, đầu tƣ) làm cho tổng cầu thay đổi và sản lƣợng lại thay đổi. Quá trình cứ tiếp diễn nhƣ vậy cho đến khi đạt sự cân bằng đồng thời cả hai thị trƣờng hàng hoá và tiền tệ. Các thị

trƣờng này có sự tƣơng tác lẫn nhau do đó chúng ta không thể phân tích riêng rẽ từng thị trƣờng, sự thay đổi của mỗi thị trƣờng ảnh hƣởng đến thị trƣờng kia

Để nghiên cứu trạng thái cân bằng đồng thời giữa hai thị trƣờng ngƣời ta dùng

mô hình IS – LM.

5.5.1. Đƣờng IS

133

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Đƣờng IS là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa sản lƣợng và lãi suất mà tại đó

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

thị trƣờng hàng hoá và thị trƣờng dịch vụ cân bằng.

a. Sự hình thành đường IS

Đầu tƣ là một hàm theo lãi suất, khi lãi suất thay đổi sẽ làm thay đổi nhu cầu

đầu tƣ, làm dịch chuyển đƣờng tổng cầu và do đó sản lƣợng cân bằng quốc gia sẽ thay đổi theo.

Lúc ban đầu với lãi suất i1 ứng với mức đầu tƣ là I1 thì tổng cầu là:

AD1 = C + I1 + G + X – M.

Sản lƣợng cân bằng trên thị trƣờng hàng hoá lúc này là Y1. Khi lãi suất tăng đến i2 đầu tƣ sẽ giảm xuống ở mức I2 do đó tổng cầu sẽ là:

AD2 = C + I2 + G + X- M

Sản lƣợng cân bằng trên thị trƣờng hàng hoá lúc này là Y2. Với các tổ hợp lãi suất và sản lƣợng cân bằng khác nhau trên thị trƣờng

hàng hoá cho phép chúng ta vẽ đƣờng IS.

Đƣờng IS là đƣờng dốc xuống về phía bên phải do lãi suất có ảnh hƣởng âm đến

đầu tƣ và sau đó là sản lƣợng. Cụ thể là khi lãi suất giảm thì sản lƣợng tăng, khi

lãi suất tăng thì sản lƣợng giảm. (hình 5.8)

b. Phương trình đường IS.

Đƣờng IS phản ánh mối quan hệ giữa sản lƣợng (Y) và lãi suất (i) trong điều kiện

thị trƣờng hàng hóa cân bằng. Nó có dạng hàm số : Y = f ( i ).

Mọi điểm nằm trên đƣờng IS luôn thoả điều kiện tổng cung bằng tổng cầu :

AS = AD (Y = AD)

<=> Y = C + I + G + X –M (5.6)

Trong đó:

C = + MPC*YD

I = Ī + d1.Y + d2.i

G =

X =

IM = + MPM*Y

T = + t.Y

134

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Thay vào phƣơng trình (5.6) ta có

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Chúng ta có thể viết ngắn gọn phƣơng trình đƣờng IS thành:

450

AD

AD1

AD2

Y2

Y1

(5.7)

Y

0

i

IS

i2

Y2

0

i1

Y

Y1 Hình 5.8: Sự hình thành đường IS

Hệ số góc của đƣờng IS là “m”.d2”. Trong đó m” > 0, d2 < 0 nên đƣờng IS có độ dốc luôn luôn âm, hay sản lƣợng cân bằng có quan hệ nghịch biến với lãi suất. Đƣờng IS càng thoải thì đầu tƣ càng nhạy cảm với lãi suất và số nhân chi tiêu càng lớn.

Ngƣợc lại, đƣờng IS dốc khi đầu tƣ ít nhạy cảm với lãi suất và số nhân chi tiêu nhỏ. Trong trƣờng hợp cực đoan khi đầu tƣ không nhạy cảm với lãi suất, đƣờng IS trở thành thẳng đứng.

c. Sự di chuyển dọc đường IS và sự dịch chuyển đường IS

Khi lãi suất thay đổi, làm tổng cầu (AD) thay đổi dẫn đến sản lƣợng thay đổi

135

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tạo sự chuyển động dọc theo đƣờng IS.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Khi lãi suất tăng từ i1 đến i2 làm cho đầu tƣ giảm dẫn đến tổng cầu giảm từ AD1 đến AD2, sản lƣợng cân bằng giảm từ Y1 đến Y2. Tất cả những tác động trên tạo sự di chuyển dọc đƣờng IS từ điểm A(Y1, i1 ) đến điểm B (Y2, i2 ) trên Hình 5.9.

Khi đó các nhân tố khác lãi suất tác động làm thay đổi tổng cầu AD dẫn đến sản

450

450

AD

AD

AD1

AD2

A

A

AD2

AD1

B

B

(1)

lƣợng cân bằng thay đổi, đƣờng IS sẽ dịch chuyển.

Y2

Y1

Y1

Y2

(2)

Y

Y

0 0

i

i

i2

(3)

IS2

(3)

(2)

IS

IS1

Y2

Y1

0

(1) i1 i1

Y Y1 Hình 5.9: Sự di chuyển dọc đường IS

0 Y Y2 Hình 5.10: Sự dich chuyển của đường IS

Giả sử lúc đầu có đƣờng tổng cầu AD, mức sản lƣợng cân bằng ở Y1 với lãi suất cân bằng là i1. Khi có sự gia tăng của các yếu tố C, I, G… làm tổng cầu tăng từ AD1 đến AD2, tổng cầu tăng kéo theo sản lƣợng cân bằng tăng từ Y1 đến Y2, với mức lãi suất không đổi, đƣờng IS dịch chuyển từ IS1 đến IS2 trên hình 5.10.

5.5.2. Đƣờng LM

a. Phương trình đường LM

Đƣờng LM mô tả những tổ hợp giữa thu nhập (Y) và lãi suất ( i) đảm bảo cho sự

cân bằng trên thị trƣờng tiền tệ ứng với một mức cung tiền thực tế xác định. Thị trƣờng tiền tệ cân bằng:

136

Cung tiền thực: MS = M/ P Cầu tiền: đồng biến với thu nhập và nghịch biến với lãi suất. Hàm cầu tiền đối

với tiền thực có dạng: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

MD = + kY – hi.

Thị trƣờng tiền tệ cân bằng khi cung tiền bằng cầu tiền M/P = + kY – hi

Trong đó:

cầu tiền độc lập với thu nhập và lãi suất; Giá trị k là hệ số của cầu tiền thực đối với thu nhập. Giá trị h là hệ số phản ánh độ nhạy cảm của cầu tiền thực

đối với lãi suất.

Đây chính là phƣơng trình đƣờng LM.

A

MS

b. Sự hình thành đường LM

i

i

LM

i2

(2)

(2)

i2

i1

MD2

(1)

MD1

Y1

Y2

i1

0

Lƣợng tiền

0

Y

Hình 5.11: Sự hình thành đường LM

Giả sử mức cung tiền thực tế xác định và các yếu tố khác không thay đổi, chỉ có sản lƣợng thay đổi, tác động làm lãi suất thay đổi sao cho thị trƣờng tiền tệ cân bằng. Ở mức sản lƣợng Y1, thị trƣờng tiền tệ cân bằng tại mức lãi suất i1, cho chúng ta xác định đƣợc tổ hợp cân bằng của sản lƣợng và lãi suất (Y1, i1 ).

Với mức sản lƣợng là Y2, thị trƣờng tiền tệ cân bằng ở lãi suất cân bằng i2, cho chúng ta xác định tổ hợp cân bằng sản luợng và lãi suất (Y2, i2). Nối hai điểm cân bằng lãi suất và sản lƣợng trên ta có đƣờng LM trên Hình 5.12

Đƣờng LM đi lên thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sản lƣợng (thu nhập Y)

và lãi suất (i)

Độ dốc của đƣờng LM Từ phƣơng trình đƣờng LM chúng ta có thể viết lại

i = (k/h)Y + (1/k)( - M/P) (5.8)

Độ dốc của đƣờng LM chính là k/h. Giá trị h càng nhỏ thì đƣờng LM càng dốc. Giá trị nhỏ của h cho biết rằng độ co giãn cầu tiền tệ theo lãi suất thấp và do đó ta có

đƣờng LM dốc tƣơng ứng. Giá trị k càng lớn thì đƣờng LM càng dốc.Trong trƣờng

137

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hợp cầu tiền không nhạy cảm với lãi suất thì đƣờng LM trở nên thẳng đứng; còn khi

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

cầu tiền cực kỳ nhạy cảm với lãi suất hoặc không nhạy cảm với thu nhập thì đƣờng

LM trở thành nằm ngang.

c. Sự di chuyển dọc theo đường LM và Sự dịch chuyển đường LM

Khi cung tiền tệ không đổi sản lƣợng thay đổi làm cầu về tiền thay đổi, cầu về

MS

tiền thay đổi dẫn đến lãi suất thay đổi, tạo sự chuyển động dọc theo đƣờng LM.

i

LM

i

i2

B

i2

(1)

(2)

i1

A

(3)

MD2

MD1

Y1

Y2

i1

M*

Lƣợng tiền

0

Y

0

Hình 5.12: Sự di chuyển dọc theo đường LM

Giả sử lúc ban đầu chúng ta có đƣờng cầu tiền tệ là MD1, cung tiền tệ là MS, thị trƣờng tiền tệ cân bằng tại mức lãi suất i1. Sản lƣợng ban đầu là Y1 và chúng ta đã dựng đƣợc đƣờng LM.

Khi có tác động làm tăng sản lƣợng từ Y1 đến Y2 dẫn đến cầu tiền tăng, đƣờng cầu tiền tệ dịch chuyển về phía phải từ MD1 đến MD2 tạo một cân bằng mới trên thị trƣờng tiền tệ tại (i2, M*) với i2 > i1. Lãi suất tăng tạo sự chuyển động dọc đƣờng LM từ điểm A đến điểm B.

Khi sản lƣợng không đổi, lƣợng cung tiền tệ thay đổi sẽ làm dịch chuyển

đƣờng LM.

Giả sử ban đầu thị trƣờng tiền tệ cân bằng tại E1(M1, i1) với cầu tiền tệ là MD, cung tiền tệ là MS1 và đƣờng LM1 ứng với sản lƣợng Y1. Khi cung tiền tệ tăng, sản lƣợng không đổi do đó cầu tiền tệ cũng không đổi, lãi suất sẽ giảm từ i1 đến i2, thị trƣờng tiền tệ lúc này cân bằng tại E2 (i2, M2), đƣờng LM sẽ dịch chuyển sang phải (Hình 5.13)

Vậy , khi cung tiền thực tăng đƣờng LM sẽ dịch chuyển sang phải và ngƣợc lại. Giả sử lúc ban đầu chúng ta có đƣờng cầu tiền tệ là MD1, cung tiền tệ là MS, thị trƣờng tiền tệ cân bằng tại mức lãi suất i1. Sản lƣợng ban đầu là Y1 và chúng ta đã dựng đƣợc đƣờng LM.

Khi có tác động làm tăng sản lƣợng từ Y1 đến Y2 dẫn đến cầu tiền tăng, đến MD2 tạo một cân bằng mới 138 đƣờng cầu tiền tệ dịch chuyển về phía phải từ MD1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

trên thị trƣờng tiền tệ tại (i2, M*) với i2 > i1. Lãi suất tăng tạo sự chuyển động dọc đƣờng LM từ điểm A đến điểm B.

Khi sản lƣợng không đổi, lƣợng cung tiền tệ thay đổi sẽ làm dịch chuyển

MS1

MS2

đƣờng LM.

i

i

LM1

LM2

E1

i2

E2

i2

i1

MD

Y1

0

i1

0

Y

M1 M2

M/P

Hình 5.13: Sự dịch chuyển của đường LM

Giả sử ban đầu thị trƣờng tiền tệ cân bằng tại E1(M1, i1) với cầu tiền tệ là MD, và đƣờng LM1 ứng với sản lƣợng Y1. Khi cung tiền tệ tăng, sản cung tiền tệ là MS1 lƣợng không đổi do đó cầu tiền tệ cũng không đổi, lãi suất sẽ giảm từ i1 đến i2, thị trƣờng tiền tệ lúc này cân bằng tại E2 (i2, M2), đƣờng LM sẽ dịch chuyển sang phải (Hình 5.13)

Vậy khi cung tiền thực tăng đƣờng LM sẽ dịch chuyển sang phải và ngƣợc lại.

5.5.3. Cân bằng đồng thời trên thị trƣờng hàng hoá và tiền tệ

Cuối cùng, có thể đƣa các đƣờng IS và LM vào cùng một hệ trục toạ độ và tìm một kết hợp (i0, Y0) phù hợp với sự cân bằng trên cả hai thị trƣờng hàng hoá và tiền tệ. Vì các điểm nằm trên đƣờng IS phù hợp với sự cân bằng trên thị trƣờng hàng hoá, các

điểm nằm trên đƣờng LM phù hợp với sự cân bằng trên thị trƣờng tiền tệ, điểm tại

đó hai đƣờng cắt nhau sẽ cho một tổ hợp của lãi suất và GDP thực mà cả hai thị

i trƣờng đều cân bằng.

LM

A

i0

IS

Y

Y0

0

139

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Hình 5.14. Cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Cùng quan sát một ví dụ cụ thể: Một nền kinh tế có các thông số sau:

Thị trƣờng hàng hoá: C = 100 + 0.75 (Y –T) I = 200 – 2000 i

G = 100 T = 0,2Y Thị trƣờng tiền tệ: MS = 200 MD = 100 + 0.5Y -2500 i Từ những thông số trên chúng ta có thể viết phƣơng trình đƣờng IS0 lúc này là: Y = 750-5000 i Phƣơng trình đƣờng LM0 là: Y = 200 + 5000 i Cân bằng đồng thời ở cả hai thị trƣờng hàng hoá và tiền tệ: IS0 = LM0 750 – 5000 I = 200 + 5000 i

550 = 10.000 i

i = 0.055 hay i = 5,5 %

=> Y = 475

Vậy xác định đƣợc mức sản lƣợng và lãi suất cân bằng đồng thời trên cả hai thị

trƣờng là: Y = 475 và i = 5,5%. Biểu diễn bằng đồ thị:

i (%) LM

B C 8

A 5,5

E D 3

IS

0 Y 475 600 350

Hình 5.15. Cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ

Đồ thị mô hình IS - LM trên cho thấy nền kinh tế chỉ đạt cân bằng trên thị

trƣờng hàng hoá và tiền tệ tại điểm A(475; 5,5). Nền kinh tế nằm ở những điểm ngoài

điểm A thì không có sự cân bằng đồng thời trên thị trƣờng hàng hoá và tiền tệ. Xét

điểm B (350,8), tại B thị trƣờng hàng hoá cân bằng nhƣng thị trƣờng tiền tệ thì không

140

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

cân bằng. Với mức lãi suất 8% thì thị trƣờng tiền tệ chỉ cân bằng tại C(600,8). Tƣơng

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

tự, tại mức lãi suất 3% thì thị trƣờng hàng hoá cân bằng tại D(600,3), thị trƣờng tiền tệ

cân bằng tại E (350,3).

5.6. PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Chính sách tài khoá với thuế và chi tiêu của Chính phủ tác động trực tiếp hoặc

gián tiếp tới đầu tƣ tiêu dùng, xuất nhập khẩu hay tác động đến tổng cầu. Chính sách tiền tệ với các quyết định về mức cung tiền và lãi suất, tác động trực tiếp tới thị trƣờng

tiền tệ và qua đó tác động trở lại tới các thành phần của tổng cầu làm tổng cầu thay

đổi. Cả hai chính sách đều tác động đến quy mô của tổng cầu, nhƣng mỗi chính sách lãi

gây ra sự thay đổi khác nhau về các thành phần của tổng cầu. Có thể nói việc vận dụng

tốt cả hai chính sách có khả năng quản lý, kiểm soát đƣợc sự thay đổi của tổng cầu và sản lƣợng, từ đó có thể điều chỉnh đƣợc tổng cầu và sản lƣợng theo mong muốn.

Nhƣ vậy, trên góc độ nền kinh tế vĩ mô cần có một mục tiêu chung cho cả hai loại chính sách tài khoá và tiền tệ. Và phải có sự phối hợp giữa hai chính sách khi

thực thi các chính sách này, có nhƣ vậy, tác động của các chính sách mới cùng chiều,

tránh các tác động ngƣợc chiều gây tổn hại cho nền kinh tế.

Về mặt lý thuyết, có thể xây dựng thành các cặp chính sách tài khoá tiền tệ có cùng

mục tiêu.

- Khi cho rằng tổng cầu ở mức quá thấp, có thể dùng cặp chính sách tài khoá mở

rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng, khi đó đƣờng IS và đƣờng LM sẽ dịch chuyển sang

bên phải lúc này tổng cầu và sản lƣợng sẽ tăng.

- Nếu tổng cầu ở mức quá cao cần phải cần phải giảm sản lƣợng xuống, thì có

thể dùng cặp chính sách tài khoá chặt và chính sách tiền tệ chặt. Nhƣ vậy, tổng cầu

sẽ giảm và sản lƣợng sẽ giảm mạnh.

- Khi tổng cầu ở mức vừa phải, sản lƣợng đối ổn định và ở mức dự kiến thì có

thể dùng cặp chính sách tài khoá chặt, tiền tệ nới lỏng hoặc chính sách tài khoá nới

lỏng và chính sách tiền tệ chặt. Nhƣ thế tổng cầu hầu nhƣ không thay đổi, sản lƣợng

141

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tƣơng đối ổn định, nền kinh tế sẽ có sự ổn định.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

I/ LÝ THUYẾT A/ CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Khái niệm về tiền tệ, phân loại và các chức năng của tiền tệ

2. Trình bày quá trình tạo ra tiền của hệ thống ngân hàng thƣơng mại 3. Phân tích ảnh hƣởng của tiền tệ đối với lãi suất, tổng cầu

4. Phân biệt các khái niệm: cơ sở tiền, cung tiền, dự trữ, dự trữ bắt buộc và tiền

mặt ngoài ngân hàng.. Cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó.

5. Số nhân của tiền là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới số nhân của tiền. 6. Hãy trình bày các nhân tố quyết định đến mức cung tiền và các công cụ mà

ngân hàng trung ƣơng có thể sử dụng để điều tiết mức cung tiền.

7. Cầu về tiền đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến mức

cầu về tiền

B/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

8. Giá trị của số nhân tiền tăng khi

a. Các ngân hàng cho vay nhiều hơn và dự trữ ít hơn

b. Lãi suất chiết khấu giảm

c. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm

d. Tỷ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng giảm

e. Tất cả các câu trên

9. Hoạt động thị trƣờng mở

a. Liên quan đến việc ngân hàng Trung ƣơng mua bán các trái phiếu công ty

b. Có thể làm thay đổi lƣợng tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại, nhƣng

không làm thay đổi lƣợng cung tiền.

c. Liên quan đến việc ngân hàng Trung ƣơng mua và bán trái phiếu Chính phủ

d. Liên quan đến việc ngân hàng Trung ƣơng cho các ngân hàng thƣơng mại

vay tiền.

e. Liên quan đến việc ngân hàng Trung ƣơng kiểm soát tỷ giá hối đoái.

10. Khối lƣợng tiền tệ M1 bao gồm

a. Tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn và các tài khoản có thể viết séc khác. b. Tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, quy tƣơng hỗ của thị

trƣờng và các khoản tiền gửi có kỳ hạn nhỏ.

c. Tiền mặt, trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ vàng và tiền xu.

d. Không phải những điều nêu trên.

11. Khi cung tiền và cầu tiền đƣợc biểu diễn bằng một đồ thị trục tung là lãi

142

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

suất, trục hoành là lƣợng tiền thì sự gia tăng về mức giá sẽ làm

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

a. Dịch chuyển đƣờng cầu tiền sang phải và làm tăng lãi suất.

b. Dịch chuyển đƣờng cầu tiền sang trái và tăng lãi suất c. Dịch chuyển đƣờng cầu tiền sang phải và làm giảm lãi suất.

d. Dịch chuyển đƣờng cầu tiền sang trái và giảm lãi suất. e. Không câu nào đúng.

12. Trên thị trƣờng hàng hoá, ảnh hƣởng ban đầu của sự gia tăng trong cung tiền là.

a. Làm dịch chuyển tổng cầu sang phải.

b. Làm dịch chuyển tổng cầu sang trái. c. Làm dịch chuyển tổng cung sang phải

d. Làm dịch chuyển tổng cung sang trái.

13. Nếu lãi suất danh nghĩa là 7% và tỷ lệ lạm phát là 3% thì lãi suất thực tế là.

a. 2% b. 3% c. 4% d. 10% e.21%

14. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 25% thì số nhân tiền gửi là

a. 0,25 b. 4,0 c. 5,0 d. 25,0

e. Không có trƣờng hợp nào.

15. Hiệu ứng ban đầu của sự tăng lên trong cung tiền là

a. Làm tăng giá.

b. Làm giảm mức giá.

c. Làm tăng lãi suất.

d. Làm giảm lãi suất

16. Tiền là:

a. Một loại tài sản có thể sử dụng để tiến hành các giao dịch.

b. Những đồng tiền giấy trong tay công chúng.

c. Phƣơng tiên dự trữ giá trị, đơn vị hạch toán và phƣơng tiện trao đổi.

d. Tất cả những điều ở trên.

17. Chi phí cơ hội của việc giữ tiền

a. Bằng không khi các thành viên của M1 không đƣợc trả lãi

b. Thay đổi tỷ lệ nghịch với lãi suất c. Bằng phần lợi tức phụ thêm có thể kiếm đƣợc nếu nhƣ số tiền đó đƣợc dùng

để mua trái phiếu

d. Không phải những điều ở trên

18. Sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng Trung ƣơng quy định sẽ

a. Không tác động đến các ngân hàng thƣơng mại không có dự trữ thừa

b. Tạm thời trao cho các ngân hàng thƣơng mại những khoản dự trữ thừa

c. Dẫn tới việc mở rộng các khoản tiền gửi và cho vay

143

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Dẫn tới việc cho vay đƣợc ít hơn và dự trữ tiền mặt tăng lên

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

II/ BÀI TẬP 1. Giả sử hàm tiêu dùng C= 100 + 0,75YD, hàm đầu tƣ I = 150 – 10i, hàm chi tiêu của Chính phủ G = 50, hàm số thuế T = 10 + 0,1Y , hàm xuất khẩu ròng NX = 40

– 0,2Y.

a. Hãy viết phƣơng trình và vẽ đồ thị của đƣờng IS b. Nếu chi tiêu của Chính phủ tăng lên 60, thì đƣờng IS thay đổi nhƣ thế nào?

c. Nếu Chính phủ không thay đổi chi tiêu mà thay đổi thuế T = 10 + 0,05 Y,

thì đƣờng IS sẽ thay đổi nhƣ thế nào?

d. Đầu tƣ tƣ nhân thay đổi I = 150 – 20i , thì đƣờng IS thay đổi thế nào? bạn

có nhân xét gì về độ dốc của đƣờng IS so với đƣờng IS ban đầu.

2. Giả sử hàm cầu tiền là MD = 0,2Y - 5i, Mức cung tiền thực tế bằng 200.

a. Hãy viết phƣơng trình và vẽ đồ thị của đƣờng LM. b. Nếu cung tiền tăng lên đến mức là 220 thì đƣờng LM thay đổi nhƣ thế nào?

c. Đƣờng cầu tiền thay đổi MD = 0,2Y -10 , thì đƣờng LM thay đổi nhƣ thế

nào? độ dốc của đƣờng LM thay đổi nhƣ thế nào so với đƣờng LM ban đầu.

d. Nếu đƣờng MD = 0,4 Y – 5i thì đƣờng LM thay đổi nhƣ thế nào?, độ dốc

của đƣờng LM thay đổi nhƣ thế nào so với đƣờng LM ban đầu.

3. Thị trƣờng hàng hoá và thị trƣờng tiền tệ đƣợc biểu diễn bởi các thông số sau

(đơn vị tính: tỷ đồng).

C = 50 + 0,75 YD; T = 0,2 Y; I = 100 – 10i; G = 100; MD = 40 + 0,2 Y – 8i;

MS = 100.

a. Viết phƣơng trình biểu diễn của đƣờng IS, LM

b. Xác định mức thu nhập và lãi suất cân bằng.

c. Giả sử chi tiêu của Chính phủ tăng 10 tỷ đồng. Hãy xác định mức lãi suất và

thu nhập cân bằng.

4.Thị trƣờng hàng hoá và thị trƣờng tiền tệ đƣợc biểu diễn bởi các thông số sau

(đơn vị tính: tỷ đồng).

C = 100 + 0,75 YD; T = 0,2 Y; I = 150 – 10i; G = 200; MD = 50 + 0,2 Y – 8i;

MS = 200.

a. Viết phƣơng trình biểu diễn của đƣờng IS, LM b. Xác định mức thu nhập và lãi suất cân bằng.

c. Giả sử chi tiêu của Chính phủ tăng 30 tỷ đồng. Hãy xác định mức lãi suất và

144

thu nhập cân bằng mới.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 6: LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

Thất nghiệp là vấn đề kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng tới con ngƣời trực tiếp và nghiêm

trọng nhất. Đối với hầu hết mọi ngƣời, thất nghiệp đồng nghĩa với giảm mức sống và

sức ép tâm lý. Bởi vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi chúng ta thấy thất nghiệp là

chủ đề thƣờng đƣợc nêu ra trong các cuộc tranh luận chính trị.

Các nhà kinh tế nghiên cứu thất nghiệp để phát hiện ra nguyên nhân gây ra nó

và góp phần cải thiện những chính sách của nhà nƣớc đối với ngƣời thất nghiệp. Một

số chính sách này, ví dụ chƣơng trình dạy nghề, giúp cho ngƣời thất nghiệp tránh phần

nào khó khăn về kinh tế. Ngoài ra, có những chính sách gián tiếp tác động tới tình trạng thất nghiệp. Ví dụ, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng luật về tiền lƣơng tối

thiểu tạo ra mức thất nghiệp cao hơn. Thông qua việc chỉ ra những tác động phụ không

mong muốn của chính sách, các nhà kinh tế giúp cho các nhà hoạch định chính sách đánh giá những phƣơng án chính sách khác nhau.

Bên cạnh đó, nhiều ngƣời coi lạm phát là vấn đề xã hội lớn. Tỷ lệ lạm phát – sự

gia tăng của mức giá chung – khác nhau đáng kể giữa các thời kỳ khác nhau và các

nƣớc khác nhau. Tất nhiên các nhà hoạch định chính sách thƣờng xuyên theo dõi diễn

biến của lạm phát.

Trong chƣơng này, chúng ta sẽ xem xét những nguyên nhân, ảnh hƣởng của

thất nghiệp và lạm phát đồng thời tìm hiểu những tổn thất mà nó gây ra cho xã hội.

Chúng ta bắt đầu nghiên cứu vấn đề về lạm phát bằng cách đặt câu hỏi tại sao

lại có lạm phát và những yếu tố nào gây ra lạm phát?

6.1. LẠM PHÁT

6.1.1. Khái niệm

Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục của mức giá chung (mức giá

trung bình) theo thời gian. Điều này không nhất thiết là giá cả của mọi hàng hoá, dịch

vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Một nền kinh tế vẫn có thể trải qua lạm phát khi giá của một số hàng hoá giảm nếu nhƣ giá cả của các hàng hoá, dịch vụ khác tăng đủ mạnh.

Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng nội tệ. Trong tình trạng lạm phát, một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua đƣợc ngày càng ít hàng hóa, dịch vụ hơn. Hay nói một cách khác, khi có lạm phát chúng ta sẽ phải chi ngày

càng nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ hàng hoá, dịch vụ cố định.

Nếu thu nhập bằng tiền không theo kịp tốc độ trƣợt giá thì thu nhập thực tế - sức

mua của thu nhập bằng tiền - giảm. Do vậy, thu nhập thực tế tăng lên hay giảm xuống

145

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trong bối cảnh có lạm phát phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền, tức là,

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

phải chăng các cá nhân có nhận thêm số đồng nội tệ đã giảm giá trị đủ để bù đắp cho

sự gia tăng của mức giá. Mọi ngƣời không nhất thiết sẽ trở nên nghèo hơn trong bối cảnh có lạm phát.

Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng mức giá mà đó là sự gia tăng liên tục trong mức giá. Nếu nhƣ chỉ

có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì dƣờng nhƣ giá cả chỉ đột ngột bùng lên

rồi giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó. Hiện tƣợng tăng giá tạm thời nhƣ vậy không

đƣợc gọi là lạm phát. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi cú sốc thƣờng có ảnh hƣởng kéo dài tới nền kinh tế và do đó có thể gây ra lạm phát.

Trƣờng hợp ngƣợc lại của lạm phát là giảm phát, diễn ra khi mức giá chung liên

tục giảm. Khi đó sức mua trong nƣớc của đồng nội tệ liên tục tăng.

Lạm phát xảy ra khi mức giá cả chung thay đổi. Khi mức giá tăng lên đƣợc gọi là

lạm phát, khi mức giá giảm xuống đƣợc gọi là giảm phát. Vậy lạm phát là sự tăng lên của mức giá cả trung bình theo thời gian.

Lạm phát đƣợc đặc trƣng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện

lạm phát gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế đó là GNPdanh nghĩa/GNPthực tế. Trong thực tế thƣờng đƣợc thay thế bằng một trong hai loại chỉ số giá thông dụng khác là: chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá

cả sản xuất.

Chỉ số giá phản ánh sự biến động giá cả hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế

(6.1)

trong một thời kỳ nào đó: IP = ∑iPx d Trong đó: IP: Chỉ số giá cả của giỏ hàng hoá IP: Chỉ số giá cả của từng loại hàng, nhóm hàng d: Tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại

Nhóm hàng trong giỏ sẽ có ∑ d = 1 nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội.

Công thức xác định chỉ số giá đã đƣợc giới thiệu ở chƣơng 2 * Các chỉ tiêu tiêu biểu biểu thị chỉ số giá đó là: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): chỉ tiêu này phản ánh sự biến động giá của các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đối với đời sống con ngƣời nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, chất đốt… Chỉ số này đƣợc tính theo giá sử dụng cuối cùng. Quyền số là tỷ trọng chi tiêu của hộ gia đình cho việc mua sắm một loại hàng, nhóm hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng.

Chỉ số giá sản xuất (PPI): nó đƣợc xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên

và chỉ số này có ích vì nó đƣợc tính rất chi tiết. Chỉ số này phản ánh sự biến động của 3

nhóm hàng hóa: (1) lƣơng thực, thực phẩm, (2) các sản phẩm hàng hóa thuộc ngành chế

tạo và (3) sản phẩm của ngành khai khoáng.

146

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Chỉ số giảm phát (D): là chỉ tiêu phản ánh biến động của giá tất cả các loại hàng

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Chỉ số này tính theo giá thị trƣờng hay giá hiện hành

đƣợc sử dụng trong tính GDP. Chỉ số này đƣợc dùng để điều chỉnh GDP danh nghĩa về GDP thực tế vì nhiều khi nó còn đƣợc gọi là chỉ số điều chỉnh GDP.

Thƣờng thì ngƣời ta lựa chọn một thời kỳ cố định nào đó làm gốc để tính các chỉ số giá cả và tỷ trọng mức tiêu dùng của các loại hàng hoá. Thời kỳ gốc để tính chỉ số giá

cả và thời kỳ gốc để tính tỷ trọng tiêu dùng có thể trùng nhau (cùng một năm gốc) hoặc cũng có thể khác nhau (năm gốc tính giá khác với năm gốc tính cơ cấu tiêu dùng).

Khác với tỷ số giá tiêu dùng, chỉ số giá cả sản xuất phản ánh sự biến động giá cả của đầu vào, thực chất là sự biến động của chi phí sản xuất. Xu hƣớng biến động giá chi

phí tất yếu sẽ tác động đến xu hƣớng biến động hàng hoá trên thị trƣờng. Hiện nay, ở

Việt Nam chỉ số giá đƣợc dùng để biểu hiện lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng (đƣợc tính

cho hàng tháng, hàng quý, hàng năm).

* Phân biệt lạm phát với giảm phát và thiểu phát Có thể nói, rất nhiều ngƣời ngộ nhận và đánh đồng giữa thuật ngữ giảm phát và

thiểu phát, do họ xóa nhòa ranh giới giữa hai học thuyết: lạm phát lƣu thong tiền tệ và

lạm phát giá cả.

Thuyết lạm phát giá cả xét lạm phát là quá trình tăng mức giá chung, còn giảm

phát là quá trình giảm mức giá chung của nền kinh tế. Theo cách hiểu này thì không có

chỗ đứng cho khái niệm về thiểu phát.

Thuyết lạm phát lƣu thông tiền tệ hay còn gọi là thuyết lạm phát số lƣợng tiền tệ,

thì xét lạm phát là hiện tƣợng giá cả tăng do bơm quá nhiều tiền vào lƣu thông. Ngƣợc

lại, việc đƣa tiền vào lƣu thông ít hơn mức cần thiết, dẫn đến sản xuất và lƣu thông trong

nền kinh tế bị “nghẹt” do thiếu tiền là hiện tƣợng thiểu phát hay còn gọi là lạm phát âm (dƣới 0). Theo thuyết này, lạm phát zero là thời điểm tại đó xác lập sự cân bằng cung và

cầu tiền tệ, lƣợng tiền phát hành ra phù hợp với mức yêu cầu cần thiết của cầu lƣu thông

hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. Khi giảm phát vƣợt qua ngƣỡng này thì nó sẽ biến

mất cùng lạm phát và chuyển hóa thành thiểu phát

(+) Thừa tiền

Giảm phát và thiểu phát ít nhiều có cùng một số hình thức biểu hiện bề ngoài, khó phân biệt vì cùng có xu hƣớng chung là sụt giảm của mức giá chung. Chính biểu hiện này làm nhiều ngƣời lầm tƣởng rằng chúng là một, vì vậy thực chất nền kinh tế vẫn đang nằm ở thời kỳ giảm phát nhƣng lại lầm tƣởng là đang ở thời kỳ thiểu phát.

Lạm phát

Giảm phát phát

Thiểu phát

(-) Thiếu tiền

0

(Lạm phát zero)

147

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Sơ đồ 6.1: Mối quan hệ giữa lạm phát, giảm phát và thiểu phát

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Việc phân biệt thời điểm xác định quá trình chuyển hóa từ giảm phát thành thiểu phát có ý nghĩa rất quan trọng đối với điều hành kinh tế vĩ mô, nhất là đối với điều

chỉnh chính sách tài chính quốc gia. Làm thế nào để vừa đủ tiền cho lƣu thông hàng hóa – có nghĩa là tại thời điểm cân bằng của thị trƣờng hàng hóa và tiền tệ, vừa giữ

đƣợc tính mềm dẻo cần thiết cho mục tiêu kiềm chế lạm phát vừa thúc đẩy tăng trƣởng

kinh tế bền vững.

Xét trên góc độ thời gian thì thiểu phát rất hiếm thấy trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, do tình trạng thâm hụt triền miên của ngân sách nhà nƣớc, do chế độ tiền giấy

không còn bản vị kim loại, do mối quan hệ ngày càng gắn bó với hệ thống kinh tế...

Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, vì

tránh tình trạng lƣỡng lự, cầm chừng thiếu kiên quyết trong kiềm chế lạm phát, mặc dù

lạm phát vẫn còn ở mức cao trong thực tế.

Giảm phát xuất hiện nhƣ một xu hƣớng tiềm tàng luôn đi cùng với lạm phát và là

kết quả tổng hợp của nhiều giải pháp kiềm chế lạm phát đã đƣợc thực thi trong thực tế.

Thiểu phát thì có hại vì nó làm cho lƣu thông hàng hóa và dịch vụ khó khăn, ứ đọng vì

thiếu phƣơng tiện lƣu thông, gây tình trạng trì trệ, ách tắc, ảnh hƣởng không tốt đến

quá trình sản xuất và tiêu dùng. Thiểu phát tạo ra tâm lý quý tiền, sản xuất kinh doanh

bị đình trệ, xu hƣớng những ngƣời có tiền chuyển sang cho vay nặng lãi xuất hiện, tiền

tệ lên giá, nhiều doanh nghiệp sản xuất thua lỗ, phá sản, thất nghiệp gia tăng. Tuy nhiên, nó lại có lợi cho ngƣời hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.

6.1.2. Đo lƣờng lạm phát

Để đo lƣờng lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các

nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát.

Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của mức giá

chung kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Tỷ lệ lạm phát đƣợc tính theo công thức sau:

x 100% (6.2)

gp : tỷ lệ lạm phát Ip1: chỉ số giá cả của kỳ nghiên cứu Ip0: chỉ số giá cả của kỳ đƣợc chọn làm gốc để so sánh Rõ ràng để tính đƣợc tỷ lệ lạm phát thì trƣớc hết phải quyết định lựa chọn chỉ số

148

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

giá nào để phản ánh mức giá. Trong chƣơng 2, chúng ta đã sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lƣờng mức giá chung, ngoài ra có thể sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP). Trên thực tế, các số liệu công bố chính thức về lạm phát thƣờng đƣợc tính trên cơ sở CPI.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

6.1.3. Phân loại

6.1.3.1. Theo quy mô lạm phát

Lạm phát thƣờng đƣợc phân theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm phát.

Theo mức độ của tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế thƣờng phân biệt có 3 loại lạm phát: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát

a. Lạm phát vừa phải

Lạm phát vừa phải đƣợc đặc trƣng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đoán

trƣớc đƣợc.

Đối với các nƣớc đang phát triển, lạm phát ở mức một con số thƣờng đƣợc coi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát bình thƣờng mà một nền kinh tế trải qua và ít

gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi ngƣời vẫn sẵn sàng giữ

tiền để thực hiện các giao dịch và ký hợp đồng dài hạn theo đồng nội tệ vì họ tin rằng

giá và chi phí của giỏ hàng hoá họ mua và bán sẽ không chệch đi quá xa.

b. Lạm phát phi mã

Lạm phát trong phạm vi hai con số hoặc ba con số một năm đƣợc gọi là lạm

phát phi mã.

Việt Nam và hầu hết các nƣớc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền

kinh tế thị trƣờng đều phải trải qua lạm phát phi mã trong những năm đầu thực hiện cải

cách.

Nhìn chung lạm phát phi mã đƣợc duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong tình trạng đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh,

cho nên mọi ngƣời chỉ giữ lƣợng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày.

Mọi ngƣời có xu hƣớng tích trữ hàng hoá, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng

vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phƣơng tiện thanh toán cho các giao dịch có giá

trị lớn và tích luỹ của cải.

c. Siêu lạm phát

Siêu lạm phát là trƣờng hợp lạm phát đặc biệt cao lên tới ba, bốn con số. Định nghĩa cổ điển về siêu lạm phát do nhà kinh tế ngƣời Mỹ Phillip Cagan đƣa ra là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên. Trong khi lạm phát 50%/tháng có thể là một con số không thực sự gây ấn tƣợng nhƣng nếu tỷ lệ lạm phát này đƣợc duy trì

trong suốt 12 tháng liên tục thì tỷ lệ lạm phát cả năm có thể lên tới khoảng 13.000%. Theo định nghĩa này thì cho đến nay thế giới mới trải qua 15 cuộc siêu lạm phát. Một trƣờng hợp đƣợc ghi nhận chi tiết về siêu lạm phát là nƣớc Đức sau chiến tranh thế

149

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

giới thứ nhất. Giá một tờ báo đã tăng từ 0,3 mác vào 1/1921 lên đến 70 triệu mac chỉ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

trong chƣa đầy hai năm sau. Giá cả của các thứ khác cũng tăng với tốc độ tƣơng tự. Từ

tháng 1/1922 đến 11/1923, chỉ số giá tăng từ 1 lên 10tỷ. Cuộc siêu lạm phát ở Đức có tác động tiêu cực tới nền kinh tế Đức đến mức nó thƣờng đƣợc coi là một trong những

nguyên nhân làm nảy sinh chủ nghĩa Đức quốc xã và cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.

6.1.3.2. Căn cứ vào quy mô lạm phát và độ dài thời gian

Theo tiêu thức này lạm phát đƣợc phân chia thành:

- Lạm phát kinh niên: Thƣờng kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát nhỏ hơn

50%/năm.

- Lạm phát nghiêm trọng: Thƣờng kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên

50%/năm.

- Siêu lạm phát là lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%/năm.

6.1.3.3. Căn cứ vào lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát

a. Lạm phát cầu kéo.

Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lƣợng đã

đạt hoặc vƣợt quá tiềm năng. Điều này đƣợc minh hoạ trong hình 6.1.

Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát ngƣời ta thƣờng nhận thấy lƣợng tiền trong

lƣu thông và khối lƣợng tín dụng tăng đáng kể và vƣợt mức cung hàng hoá.

b. Lạm phát chi phí đẩy

Ngay cả khi sản lƣợng chƣa đạt tiềm năng nhƣng vẫn có khả năng và trên thực tế

đã xảy ra lạm phát ở nhiều nƣớc, kể cả ở các nƣớc phát triển cao.

Đó là một đặc điểm của lạm phát hiện đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi

phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản lƣợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng còn gọi là

“lạm phát đình trệ”.

c. Lạm phát dự kiến (lạm phát ì)

Trong nền kinh tế tiền tệ trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải có xu hƣớng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trƣờng hợp này tăng đều đều với một tỷ lệ tƣơng đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát này đƣợc gọi là tỷ lệ lạm phát ì, và vì mọi ngƣời đã có thể dự tính trƣớc mức độ của nó nên còn đƣợc gọi là lạm phát dự kiến.

6.1.4. Nguyên ngân gây ra lạm phát

150

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Lạm phát là sự tăng giá chung của toàn bộ nền kinh tế và các yếu tố đƣa đến giá lại rất đa dạng, phức tạp và mức độ tác động của chúng có thể rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của một nền kinh tế trƣớc và trong quá trình xảy ra lạm phát. Vì

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

vậy phần này chúng ta sẽ đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải những

nguyên nhân gây ra và duy trì thúc đẩy lạm phát.

a. Lạm phát do cầu kéo

Đây chính là hậu quả của việc ấn định chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp. Một chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp, tƣơng ứng với một chỉ tiêu sản lƣợng quá cao. Chính phủ làm tăng

tổng cầu, dịch chuyển đƣờng tổng cầu sang phải, trong khi đó các đƣờng AS dịch chuyển

sang trái và hậu quả là làm tăng liên tục mức giá

Nhƣ vậy bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một

lƣợng cung hạn chế về hàng hoá có thể sản xuất đƣợc trong điều kiện thị trƣờng lao động đạt cân bằng.

LAS

LAS

AS

AS1

P

P

AS0

P1

P0

P1 P0

AD1

AD0

AD

Y

Y

Y1

Y*

Y1

Y0

Y*

Hình 6.1 cho thấy, khi sản lƣợng vƣợt tiềm năng, đƣờng AS có độ dốc lớn khi cầu tăng mạnh, đƣờng AD dịch chuyển lên trên (AD1), giá cả tăng nhanh từ P0 đến P1.

Hình 6.1: Lạm phát do cầu kéo Hình 6.2: Lạm phát do chi phí đẩy

b. Lạm phát do chi phí đẩy

Nguyên nhân do các cơn sốt giá hàng hóa đầu vào làm tăng chi phí sản xuất, đẩy

đƣờng cung dịch chuyển sẽ làm giá cả tăng lên.

Các cơn sốc giá cả của thị trƣờng đầu vào - đăc biệt là các vật tƣ cơ bản (xăng dầu, điện…) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đƣờng AS dịch chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhƣng giá cả đã tăng lên và sản lƣợng lại giảm xuống.

Giá cả sản phẩm trung gian (vật tƣ) tăng đột biến thƣờng do các nguyên nhân sau: thiên tai, chiến tranh, sự biến động chính trị, kinh tế… Đặc biệt sự biến động giá dầu lửa do OPEC tạo ra những năm 1970 đã gây ra các cuộc lạm phát đình trệ trầm

trọng trên quy mô thế giới.

151

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Hình 6.2 cho thấy, khi các cú sốc giá cả của thị trƣờng đầu vào làm cho đƣờng AS0 dịch chuyển dịch chuyển lên trên (AS1), đƣờng tổn cầu không thay đổi nhƣng giá cả tăng nhanh từ P0 đến P1 và sản lƣợng giảm từ Y0 đến Y1.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Ngoài ra sụt giảm của tổng cung có thể còn do năng lực sản xuất của nền kinh tế

giảm, do sự gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tác động này làm cho đƣờng AS dịch chuyển sang trái cùng với mức giảm của sản lƣợng tiềm năng.

c. Lạm phát dự kiến

Khi mà giá cả chung của các hàng hóa và dịch vụ tăng đều đều với một tỷ lệ

tƣơng đối ổn định, tức là giá cả chung tăng liên tục đều đặn theo thời gian. Mọi hoạt

động kinh tế sẽ trông đợi và ngắm vào nó để tính toán điều chỉnh (ví dụ điều chỉnh lãi

suất danh nghĩa, tiền lƣơng danh nghĩa, giá cả trong các hợp đồng kinh tế, các khoản

chi, tiêu ngân sách…)

Hình 6.3 cho thấy lạm phát dự kiến xảy ra nhƣ thế nào. Đó là đƣờng AD và

AS dịch chuyển lên trên cùng một tốc độ. Vì lạm phát đã đƣợc dự kiến trên chi phí sản

xuất (gồm cả tiền lƣơng) và nhu cầu chi tiêu cũng đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tốc

độ lạm phát. Nhƣ vậy, sản lƣợng vẫn đƣợc giữ nguyên nhƣng giá cả đã tăng lên theo dự

kiến

Tỷ lệ lạm phát dự kiến một khi đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy trì

trong 1 thời gian. Những cú sốc mới trong nền kinh tế (có thể từ trong nƣớc hoặc từ

P

LAS AS2 AS1

P2

AD2

AS0

P1

AD1

P0

AD0

Y

Y*

nƣớc ngoài) sẽ đẩy lạm phát khỏi trạng thái ì

Hình 6.3: Lạm phát dự kiến

d. Siêu lạm phát

Có một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm phát. Thứ nhất, các hiện tƣợng này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp định. Thứ hai, nhiều cuộc siêu lạm phát đã có xu hƣớng xuất hiện trong thời gian sau chiến tranh, nội chiến hoặc cách

mạng, do sự căng thẳng về ngân sách Chính phủ. Vào những năm 80, các cú sốc bên ngoài và cuộc khủng hoảng nợ của thế giới thứ ba đã đóng vai trò quan trọng trong

việc gây ra siêu lạm phát ở một số nƣớc Mỹ la tinh.

Đặc điểm chung trong mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong

152

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

cung tiền, điều này bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

lớn. Hơn nữa, khi lạm phát cao đã bắt đầu, tình hình thâm hụt ngân sách có thể trở nên

không thể kiểm soát đƣợc, lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế tính theo % so với GDP mà điều này đến lƣợt nó lại làm tăng thâm hụt ngân sách và dẫn

đến lạm phát cao hơn. Dựa trên bằng chứng lịch sử, dƣờng nhƣ thâm hụt ngân sách kéo dài đƣợc tài trợ bằng phát hành tiền trong khoảng 10 – 12% của GDP sẽ gây ra

siêu lạm phát.

* Quan hệ giữa lạm phát và tiền tệ

Trong chƣơng 5 nghiên cứu lý thuyết tiền tệ và đã biết dạng thức MS=MD

(i,Y) khi thị trƣờng tiền tệ cân bằng.

Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) sản lƣợng thực tế (Y) đạt mức cân bằng,

nghĩa là (i) và (Y) là ổn định (Y đạt tiềm năng), cầu tiền thực tế là không đổi và do vậy

MS cũng sẽ không thay đổi. Điều đó có nghĩa là nếu lƣợng cung tiền danh nghĩa (M)

tăng lên thì giá cả (P) cũng sẽ tăng với tỷ lệ tƣơng ứng, nói cách khác tỷ lệ lạm phát sẽ bằng tỷ lệ tăng tiền. Nhƣ vậy, lạm phát là một hiện tƣợng tiền tệ. Điều này xảy ra trong

thực tế khi nền kinh tế gặp phải cơn sốc (ví dụ giá đầu vào tăng lên) làm cho lƣợng tiền

thực tế nhất thời giảm xuống. Chính phủ cần phải tăng mức cung tiền danh nghĩa để

đảm bảo nhu cầu thực tế. Nhƣng vì sản lƣợng và việc làm không đổi, lãi suất thực tế

cũng không đổi, chỉ có mức cung tiền danh nghĩa, giá cả cũng nhƣ tiền lƣơng danh

nghĩa tăng lên. Lý thuyết này dựa trên giả định mức cầu tiền thực tế không đổi, một giả

định chƣa có cơ sở chắc chắn và chƣa phù hợp với thực tế. Kết quả nghiên cứu trong thời kỳ dài hạn (30 năm) ở nhiều nƣớc phát triển đã chỉ ra rằng sự thay đổi của lãi suất

và thu nhập đã dẫn đến cầu tiền thực tế thay đổi. Vì vậy tốc độ tăng tiền danh nghĩa và

tốc độ lạm phát rất khác nhau giữa các nƣớc. Tốc độ tăng tiền ở Mỹ là thấp nhất trong

các nƣớc phát triển nhƣng tốc độ lạm phát còn cao hơn một số nƣớc. Tốc độ tăng tiền

của Nhật Bản gấp đôi của Pháp nhƣng tốc độ lạm phát lại thấp hơn của Pháp.

Tuy nhiên lịch sử lạm phát cũng chỉ ra rằng, không có cuộc lạm phát cao nào

mà không có sự tăng trƣởng mạnh mẽ về tiền tệ. Lƣợng tiền tăng càng nhanh thì lạm

phát càng cao và bất kỳ một chính sách vĩ mô nào giảm đƣợc tốc độ tiền cũng dẫn đến giảm tỷ lệ lạm phát và điều này đặc biệt phù hợp với thời kỳ ngắn hạn.

Khi ngân sách thâm hụt lớn các Chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lƣợng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát (nhƣ lạm phát cầu kéo). Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in

thêm một lƣợng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này

thƣờng xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy nhiên các Chính phủ có thể tài trợ thâm

hụt bằng cách vay dần qua bán tín phiếu. Lƣợng tiền danh nghĩa không tăng thêm nên

153

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

không có nguy cơ lạm phát, nhƣng nếu thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát

mạnh là điều chắc chắn. * Quan hệ giữa lạm phát và lãi suất

Lãi suất thực tế thƣờng ít thay đổi và ở mức mà cả ngƣời cho vay và ngƣời đi vay đều có thể chấp nhận đƣợc. Nếu khác đi sẽ tạo ra mức dƣ cầu hoặc dƣ cung và sẽ

đẩy lãi suất này về mức ổn định, Nhƣng lãi suất danh nghĩa lại biến động theo lạm

phát. Khi lạm phát thay đổi lãi suất danh nghĩa để duy trì lãi suất thƣc tế ở mức ổn

định. Vậy lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều

tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mặt giá càng

giảm nhanh, tăng mức độ gửi tiền vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị

trƣờng để mua về mọi loại hàng hoá có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu

trên thị trƣờng hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.

6.1.5. Tác động của lạm phát

Khi giá cả các loại hàng hoá tăng với tốc độ đều nhau thì loại lạm phát này gọi là

lạm phát thuần tuý. Kiểu lạm phát này hầu nhƣ không xảy ra và trong thực tế các cuộc

lạm phát thông thƣờng đều có hai đặc điểm đáng quan tâm sau đây:

- Tốc độ tăng giá cả thƣờng không đồng đều giữa các loại hàng.

- Tốc độ tăng giá và tăng lƣơng cũng xảy ra không đồng thời.

Hai đặc điểm trên đây dẫn đến sự thay đổi tƣơng đối về giá cả (hay là giá cả tƣơng đối đã thay đổi). Tác hại chủ yếu của lạm phát không phải ở chỗ giá cả đã tăng

lên mà ở chỗ giá cả tƣơng đối đã thay đổi. Những tác hại đó là:

- Tác động đối với sản lƣợng: đi đôi với tăng giá, sản lƣợng quốc dân cũng thay

đổi theo, nó có thể tăng, giảm hoặc có khi không đổi.

+ Lạm phát do cầu thì sản lƣợng có thể tăng, nhƣng tăng nhiều hay ít còn tùy

thuộc vào độ dốc của đƣờng tổng cung. Khi sản lƣợng cân bằng ở dƣới mức tiềm

năng, sự dịch chuyển của đƣờng tổng cầu sang phải sẽ làm cho sản lƣợng gia tăng lớn. Nhƣng khi sản lƣợng cân bằng cao hơn mức sản lƣợng tiềm năng thì sự gia tăng tổng cầu tạo ra sự tăng lên nhanh chóng của mức giá chung, lạm phát tăng nhanh.

+ Lạm phát do cung gây ra thì sản lƣợng giảm, giá cả tăng cao, nền kinh tế rơi vào thời kỳ đình trệ lạm phát. Sụt giảm sản lƣợng nhƣ thế nào còn tùy thuộc vào độ dốc của đƣờng tổng cầu.

+ Nếu do cả cung lẫn cầu thì tùy theo mức độ dịch chuyển của đƣờng tổng cầu và

tổng cung, sản lƣợng có thể tăng, giảm hoặc không đổi.

- Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập

154

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đoàn và các giai tầng trong xã hội, đặc biệt với những ai giữ nhiều tài sản có giá trị

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

danh nghĩa cố định (ví dụ tiền mặt) và những ngƣời làm công ăn lƣơng.

- Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự biến đổi mạnh mẽ của giá cả tƣơng đối. Có

những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên và trái lại cũng có những doanh nghiệp và ngành nghề suy sụp, thậm chí phải chuyển hƣớng sản xuất kinh doanh, dẫn

đến cơ cấu kinh tế thay đổi.

Để hiểu rõ hơn tác hại của lạm phát cũng cần phải chia chúng thành hai loại: lạm

phát thấy trƣớc và lạm phát không thấy trƣớc.

Lạm phát thấy trƣớc còn gọi là lạm phát dự kiến. Mọi ngƣời đã dự tính khá

chính xác sự tăng giá tƣơng đối đều đặn của nó (ví dụ tăng 1% tháng). Loại này ít

gây tổn hại thực cho nền kinh tế mà gây ra những phiền toái đòi hỏi các hoạt động

giao dịch phải thƣờng xuyên đƣợc điều chỉnh (điều chỉnh các thông tin kinh tế, chỉ số

hoá các hợp đồng mua, tiền lƣơng…).

Lạm phát không thấy trƣớc còn gọi là lạm phát không dự kiến đƣợc. Con ngƣời

luôn bị bất ngờ về tốc độ của nó. Nó không những gây ra sự phiền toái (không hiệu

quả) nhƣ loại trên mà còn tác động đến việc phân phối lại của cải, biến dạng cơ cấu

đầu tƣ, suy yếu thị trƣờng vốn, làm sai lệch tín hiệu của giá, làm phát sinh chi phí điều

chỉnh giá; làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá của tiền tệ;

làm giảm sức cạnh tranh với nƣớc ngoài; kích thích ngƣời nƣớc ngoài rút vốn về nƣớc

Tác hại của lạm phát còn đƣợc đo bởi sự phản ứng mạnh mẽ của các tầng lớp dân cƣ (hậu quả tâm lý xã hội) thông qua các cuộc điều tra xã hội học. Sự phản ứng của

công chúng xuất phát từ vấn đề kinh tế vĩ mô của các Chính phủ (đặc biệt các nƣớc

phƣơng Tây) là tìm mọi biện pháp chống lạm phát cho dù cái giá phải trả là khá cao

(ví dụ ở Mỹ, để hạ tỷ lệ lạm phát 1% thì tổn thất của tổng sản phẩm quốc dân có thể

lên tới vài trăm tỷ USD).

6.2. THẤT NGHIỆP

6.2.1. Khái niệm

Hàng ngày, có một số ngƣời mất việc hoặc bỏ việc, và một số ngƣời tìm đƣợc việc làm. Sự lên xuống vĩnh viễn đó quyết định tỷ lệ lực lƣợng lao động bị thất nghiệp. Có thể phân loại ngƣời trƣởng thành vào một trong ba loại sau:

- Có việc - Thất nghiệp - Không nằm trong lực lƣợng lao động Những ngƣời trƣởng thành là những ngƣời nằm trong độ tuổi lao động, có nghĩa

155

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Một cá nhân đƣợc coi là có việc nếu họ dành phần lớn thời gian trƣớc đó thực

hiện một công việc đƣợc trả lƣơng.

Một cá nhân đƣợc coi là thất nghiệp nếu họ bị tạm thời cho nghỉ việc, đang tìm

việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu một công việc mới (đang chƣa có việc nhƣng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm).

Một cá nhân không thuộc cả hai loại trên, ví dụ nhƣ sinh viên dài hạn, ngƣời nội

trợ, ngƣời về hƣu không nằm trong lực lƣợng lao động.

Lực lƣợng lao động là tổng số lao động, bao gồm ngƣời có việc và thất nghiệp (là số ngƣời trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc chƣa có việc làm nhƣng đang tìm

kiếm việc làm).

Có việc Lực lƣợng lao động Trong độ tuổi lao động Thất nghiệp Dân số

Ngoài lực lƣợng lao động

Ngoài độ tuổi lao động

Tỷ lệ thất nghiệp đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm số ngƣời thất nghiệp so với tổng

số ngƣời trong lực lƣợng lao động.

Số ngƣời thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp = x 100% (6.3) Lực lƣợng lao động

Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động là phần trăm dân số trƣởng thành tham

gia vào lực lƣợng lao động.

Lực lƣợng lao động Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động = x 100% (6.4) Dân số trƣởng thành

6.2.2. Đo lƣờng thất nghiệp

Để việc phân tích có tính đơn giản hóa và có sức thuyết phục ta có thể giả định

quy mô lực lƣợng lao động là không thay đổi.

Giả sử ký hiệu L là lực lƣợng lao động, E là số ngƣời có việc và U là số ngƣời

thất nghiệp, ta có:

L = E + U Tỷ lệ thất nghiệp (u) = U/L Ta ký hiệu s là tỷ lệ mất việc, tức là số ngƣời có việc nhƣng bị mất việc mỗi

156

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tháng và f là tỷ lệ tìm đƣợc việc làm, tức số ngƣời thất nghiệp tìm đƣợc việc làm mỗi tháng. Nếu tỷ lệ thất nghiệp không đổi, nghĩa là số ngƣời tìm đƣợc việc làm bằng với số ngƣời mất việc. Vì “f.U” là số ngƣời tìm đƣợc việc làm và “s.E” là số ngƣời mất việc, hai số này bằng nhau:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

f.U = s.E = s(L – U) ↔ f.U/L = s( 1 – U/L)

(6.5)

↔ U/L = s/(s+f) Phƣơng trình này thể hiện tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ mất việc s và tỷ

lệ tìm đƣợc việc làm f. Tỷ lệ mất việc càng cao, thì tỷ lệ thất nghiệp càng cao. Tỷ lệ tìm đƣợc việc làm càng cao thì tỷ lệ thất nghiệp càng thấp

Sau đây là một ví dụ bằng số. Giả sử 1% số ngƣời đang làm việc bị mất việc

mỗi tháng (s = 0,01) nghĩa là việc làm bình quân kéo dài 100 tháng hay khoảng 8 năm.

Khoảng 20% số ngƣời thất nghiệp tìm đƣợc việc làm mỗi tháng (f = 0,2) nghĩa là mỗi lƣợt ngƣời thất nghiệp bình quân kéo dài 5 tháng. Trong trƣờng hợp này, tỷ lệ thất

nghiệp là: U/L = 0,01/(0,01 + 0,2) = 0,0476

Tỷ lệ thất nghiệp trong ví dụ trên khoảng 5%.

Mô hình về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên này có ý nghĩa quan trọng đối với chính

sách của nhà nƣớc. Bất kỳ chính sách nào nhằm cắt giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đều phải làm giảm tỷ lệ mất việc hoặc tăng tỷ lệ tìm đƣợc việc làm. Tƣơng tự, bất kỳ chính

sách nào tác động tới tỷ lệ mất việc hoặc tỷ lệ tìm đƣợc việc làm cũng làm thay đổi tỷ

lệ thất nghiệp tự nhiên.

6.2.3. Phân loại

Thất nghiệp là một hiện tƣợng cần đƣợc phân loại để hiểu rõ về tình trạng thất

nghiệp. Nhìn chung thất nghiệp có thể đƣợc phân loại theo các tiêu thức chủ yếu

sau đây:

6.2.3.1. Phân loại thất nghiệp theo hình thức thất nghiệp

Thất nghiệp là một gánh nặng cho xã hội, nhƣng gánh nặng đó rơi vào đâu, vào

bộ phân dân cƣ nào, ngành nghề nào,... cần biết những điều đó để hiểu rõ về đặc điểm,

tính chất và mức độ tác hại của thất nghiệp trong thực tế. Để đáp ứng đƣợc mục đích

này chúng ta có thể phân loại thất nhiệp theo các tiêu thức phân loại sau đây:

- Thất nghiệp theo giới tính - Thất nghiệp theo lứa tuổi - Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ - Thất nghiệp theo ngành nghề - Thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc.

6.2.3.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp.

- Bỏ việc: ngƣời lao động tự ý bỏ việc vì những lý do khác nhau nhƣ: lƣơng

thấp, không đúng nghề nghiệp, điều kiện làm việc, ăn ở không phù hợp,...

- Mất việc: các doanh nghiệp kinh doanh cho thôi việc do những khó khăn trong

157

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

kinh doanh,...

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Mới vào: là những ngƣời lần đầu bổ sung vào lực lƣợng lao động nhƣng chƣa

tìm đƣợc việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên mới tốt nghiệp đang tìm việc làm,...)

- Quay lại: Những ngƣời đã rời khỏi lực lƣợng lao động, nay muốn quay lại

làm việc nhƣng chƣa tìm đƣợc việc làm.

Nhƣ vậy, số ngƣời thất nghiệp là con số mang tính thời điểm, nó biến động không

những theo thời gian. Thất nghiệp là một quá trình vận động từ có việc, mới trƣởng

thành, trở nên thất nghiệp rồi rời khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng luân chuyển thất nghiệp rất có ý nghĩa.

Nếu ta coi thất nghiệp nhƣ là một bể chứa những ngƣời không có việc làm, thì

đầu vào của dòng thất nghiệp là đội quân ra nhập lực lƣợng thất nghiệp, và đầu ra là

những ngƣời rời khỏi lực lƣợng thất nghiệp (những ngƣời đã tìm đƣợc việc làm mới).

Trong một thời kỳ dòng vào lớn hơn dòng ra thì quy mô của thất nghiệp sẽ tăng và ngƣợc lại thì quy mô của thất nghiệp sẽ giảm. Khi dòng thất nghiệp không đổi thì quy

mô của thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tƣơng đối ổn định. Dòng thất

nghiệp cũng đồng thời phản ánh sự vận động hoặc những biến động của các thị

trƣờng lao động.

Quy mô của thất nghiệp còn gắn với khoảng thời gian thất nghiệp trung bình.

Thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài thời gian thất nghiệp của toàn bộ số ngƣời thất nghiệp trong cùng một thời kỳ.

(6.6)

Trong đó:

: Là thời gian thất nghiệp trung bình N: Số ngƣời thất nghiệp trong mỗi loại

t: Thời gian thất nghiệp của mỗi loại

Khi dòng vào cân bằng với dòng ra thì tỷ lệ thất nghiệp không đổi, nhƣng nếu

khoảng thời gian thất nghiệp trung bình t ngắn lại thì cƣờng độ, quy mô của dòng thất

nghiệp sẽ tăng. Khi đó thị trƣờng lao động sẽ có biến động mạnh, việc tìm kiếm sắp xếp việc làm trở nền khó khăn và phức tạp hơn. Nếu hoạt động của thị trƣờng lao động yếu kém thì thất nghiệp sẽ tăng và tỷ lệ thất nghiệp cũng sẽ tăng.

Khi dòng vào lớn hơn ròng ra, thì số ngƣời thất nghiệp và thời gian thất

nghiệp cũng sẽ tăng, xã hội sẽ có đội quân thất nghiệp sẽ đông đảo với thời gian thất

nghiệp cũng sẽ dài hơn. Thất nghiệp cao và dài hạn xẩy ra trong thời kỳ kinh tế khủng

hoảng. Tuy nhiên thất nghiệp dài hạn cũng có thể xẩy ra ngay cả khi xã hội có nhiều

công ăn việc làm. Trong trƣờng hợp đó lý do chủ yếu thƣờng nằm trong việc thiếu

158

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hoàn hảo của việc tổ chức thị trƣờng lao động (đào tạo, môi giới, chính sách tuyển

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

dụng, tuyển chọn, tiền lƣơng,...)

6.2.3.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp

Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất

nghiệp, từ đó để tìm ra những hƣớng giải quyết. Theo nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thất nghiệp thành các loại:

a. Thất nghiệp tạm thời

Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số ngƣời lao động đang trong thời

gian tìm kiếm công việc, hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với nhu cầu, mong muốn

của ngƣời lao động hoặc những ngƣời mới bƣớc vào thị trƣờng lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm,... mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào đều tồn tại

loại thất nghiệp này.

Thất nghiệp tạm thời bắt nguồn từ sự dịch chuyển bình thƣờng của thị trƣờng lao

động. Một nền kinh tế vận hành tốt là nền kinh tế đảm bảo sự ăn khớp giữa ngƣời lao

động và việc làm. Trong một nền kinh tế phức tạp, chúng ta không thể hy vọng những sự

ăn khớp nhƣ vậy xuất hiện tức thì bởi vì trên thực tế, ngƣời lao động có những sở thích và

năng lực khác nhau, trong khi việc làm cũng có những thuộc tính khác nhau. Hơn nữa,

luồng thông tin mà ngƣời muốn tìm việc và chỗ làm việc còn trống không luôn luôn trùng

pha, ăn khớp, sự cơ động về mặt địa lý của ngƣời lao động cũng không thể diễn ra ngay

lập tức. Nhƣ vậy, chúng ta cần phải dự tính và phải coi một mức thất nghiệp nhất định là

cần thiết và đáng mong muốn trong xã hội hiện đại. Ngƣời lao động thƣờng không nhận ngay công việc đầu tiên đƣợc yêu cầu và doanh nghiệp cũng không thuê ngƣời lao động

đầu tiên nộp đơn xin việc. Trái lại, họ cần bỏ ra thời gian và sức lực cần thiết để tạo ra sự

ăn khớp tốt nhất giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp. Ví dụ, sau khi tốt nghiệp đại học,

bạn cần có khoảng thời gian cần thiết để đi tìm việc làm. Trong thời gian đó, bạn đƣợc

tính là thất nghiệp và loại thất nghiệp này đƣợc coi là thất nghiệp tạm thời.

Một nguồn quan trọng của thất nghiệp tạm thời là thanh niên mới gia nhập lực lƣợng lao động. Nguồn khác là những ngƣời đang trong quá trình chuyển việc. Một số có thể bỏ việc do không thoả mãn với công việc hiện tại hay điều kiện làm việc hiện tại; một số khác có thể bị sa thải. Bất kể vì lý do gì, họ cần tìm một công việc mới, điều này cần có thời gian và cần phải chấp nhận thất nghiệp tạm thời.

b. Thất nghiệp cơ cấu

Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung, cầu giữa các loại lao động giữa các ngành nghề, khu vực,... Loại này gắn liền với cơ cấu kinh tế và khả

năng điều chỉnh cung cầu của thị trƣờng lao động. Khi sự biến động này mạnh, kéo dài

159

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

thì nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế cũng có thể gây ra thất nghiệp. Khi

cơ cấu của cầu về hàng hoá thay đổi, thì cơ cấu của cầu về lao động cũng thay đổi theo. Trƣớc khi ngƣời lao động thích ứng với điều kiện mới, thất nghiệp cơ cấu sẽ xuất hiện.

Thất nghiệp nhƣ vậy có thể đƣợc định nghĩa là thất nghiệp gây ra do sự không trùng khớp giữa cơ cấu của cung và cầu lao động về kỹ năng, ngành nghề hoặc địa điểm.

Sự thay đổi đi kèm với tăng trƣởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu của cầu lao động.

Cầu tăng lên ở khu vực đang mở rộng và giảm ở các khu vực đang thu hẹp. Cầu tăng đối

với các công nhân có những kỹ năng nhất định nhƣ lập trình viên hay kỹ sƣ điện tử và giảm đối với các ngành nghề khác. Sự thay đổi theo hƣớng mở rộng khu vực dịch vụ và

tái cơ cấu trong tất cả các ngành trƣớc sự đổi mới công nghệ có lợi cho những ngƣời lao

động có trình độ học vấn cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu thay đổi, cấu trúc của lực lƣợng

lao động cần phải thay đổi tƣơng ứng. Một số ngƣời lao động có việc làm cần đƣợc đào

tạo lại và một số ngƣời mới gia nhập lực lƣợng lao động cần nắm bắt đƣợc những kỹ năng lao động phù hợp với yêu cầu mới của thị trƣờng. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi

thƣờng tƣơng đối khó khăn, đặc biệt đối với ngƣời lao động có tay nghề cao mà kỹ năng

của họ đã trở nên lạc hậu so với yêu cầu mới về phát triển kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu

xuất hiện khi những điều chỉnh nhƣ vậy diễn ra chậm chạp.

Thất nghiệp cơ cấu sẽ tăng nếu có sự gia tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu của cầu

về lao động hay sự suy giảm tốc độ thích ứng của lao động với những thay đổi đó.

c. Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường)

Một nguyên nhân khác góp phần giải thích tại sao chúng ta thấy có một số thất

nghiệp ngay cả trong dài hạn là sự cứng nhắc của tiền lƣơng thực tế. Mô hình cổ điển

giả thiết tiền lƣơng thực tế điều chỉnh để cân bằng thị trƣờng lao động, đảm bảo trạng

thái đầy đủ việc làm. Điều này phù hợp với cách tiếp cận cân bằng thị trƣờng: giá cả

điều chỉnh để đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thất

nghiệp vẫn luôn tồn tại. Nguyên nhân là các lực lƣợng khác nhau trên thị trƣờng lao

động – quy định pháp luật, thể chế, truyền thống – có thể ngăn cản tiền lƣơng thực tế điều chỉnh đủ mức để duy trì trạng thái đầy đủ việc làm. Nếu tiền lƣơng thực tế bị đƣa ra ở điểm cao hơn mức đầy đủ việc làm thì thất nghiệp sẽ xuất hiện.

Ba nguyên nhân chủ yếu làm cho tiền lƣơng thực tế có thể bị mắc ở mức cao hơn mức cân bằng thị trƣờng trong nền kinh tế hiện đại bao gồm: luật tiền lƣơng tối thiểu, công đoàn và tiền lƣơng hiệu quả (sự không linh hoạt của tiền lƣơng do doanh nghiệp

trả mức lƣơng cao hơn mức thị trƣờng dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm

hoặc khó tìm đƣợc việc làm).

160

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp do thiếu cầu)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống. Nguồn

gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn đƣợc gọi là thất nghiệp chu kỳ vì các nền kinh tế thị trƣờng luôn gắn với tính chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự

xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi và mọi ngành nghề trong nền kinh tế.

Thất nghiệp chu kỳ đƣợc dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm

này đến năm khác và nó gắn liền với những biến động ngắn hạn của hoạt động kinh tế.

Các nền kinh tế thƣờng xuyên biến động – tăng trƣởng cao trong một số thời kỳ và tăng trƣởng thấp trong các thời kỳ khác và đôi lúc có thể tăng trƣởng âm. Khi nền kinh

tế mở rộng, thất nghiệp chu kỳ biến mất, ngƣợc lại, khi nền kinh tế thu hẹp, thất

nghiệp chu kỳ trở nên cao hơn.

Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu không đủ để mua toàn bộ sản lƣợng

tiềm năng của nền kinh tế, gây ra suy thoái và sản lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm năng. Thất nghiệp chu kỳ có thể đo lƣờng bằng số ngƣời có thể có việc làm khi

sản lƣợng ở mức tiềm năng trừ đi số ngƣời hiện đang làm việc trong nền kinh tế. Khi

thất nghiệp chu kỳ bằng không, toàn bộ thất nghiệp hiện tại đều là thất nghiệp tạm

thời, thất nghiệp cơ cấu hay thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển.

Trong dài hạn, nền kinh tế có thể tự quay trở lại mức toàn dụng thông qua sự

điều chỉnh của tiền lƣơng và giá cả nên thất nghiệp chu kỳ sẽ tự mất đi. Nhƣng trong

ngắn hạn, thất nghiệp chu kỳ là một phần trong tổng số thất nghiệp và Chính phủ có thể giảm bớt bằng cách sử dụng chính sách tài khoá và tiền tệ để làm tăng nhanh tổng

cầu, chứ không phải bằng cách ngồi chờ tiền lƣơng và giá cả giảm.

Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ phận

riêng biệt của thị trƣờng lao động. Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển do các yếu tố xã

hội, chính trị tác động. Còn thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi nền kinh tế suy thoái, toàn

bộ thị trƣờng lao động bị mất cân bằng (đƣờng cầu lao động dịch chuyển sang trái).

e. Thất nghiệp tự nhiên

Thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp khi thị trƣờng lao động đạt cân bằng. Tại đó mức tiền lƣơng làm cân bằng giữa lƣợng cầu về lao động và số ngƣời thực sự chấp nhận việc làm. Số ngƣời thất nghiệp tự nhiên là tổng số ngƣời thất nghiệp tự nguyện (những ngƣời tự nguyện không muốn làm việc, do việc làm, mức lƣơng chƣa phù hợp với mong muốn). Tổng số thất nghiệp tự nguyện bao gồm thất nghiệp tạm thời, thất

nghiệp cơ cấu và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển.

Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi tổng cầu suy giảm, sản xuất đình trệ,... nên loại

thất nghiệp này gọi là thất nghiệp không tự nguyện.

161

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Số ngƣời thất nghiệp thực tế bằng số ngƣời thất nghiệp tự nhiên cộng với số

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

ngƣời thất nghiệp chu kỳ hoặc bằng số ngƣời thất nghiệp tự nguyện cộng với số ngƣời

thất nghiệp không tự nguyện.

Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp bình quân mà nền kinh tế biến động

xoay quanh nó. (Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên của một năm thƣờng đƣợc tính bằng số bình quân của 10 năm trƣớc đó và 10 năm sau đó).

6.2.3.4. Thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện

Cách phân tích hiện đại về thất nghiệp đƣa ra một khái niệm mới là thất

nghiệp tự nhiên. Dựa trên cơ sở xem xét sự cân bằng của thị trƣờng lao động và nhấn

mạnh một phân loại thất nghiệp là thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện.

* Thất nghiệp tự nguyện: chỉ những ngƣời tự nguyện không muốn làm việc do

việc làm và mức lƣơng tƣơng ứng chƣ phù hợp với mong muốn của mình. Giả thiết

này là cơ sở để xây dựng hai đƣờng cung lao động. Một là đƣờng cung lao động nói

chung chỉ ra quy mô của lực lƣợng lao động xã hội tƣơng ứng với các mức lƣơng của

thị trƣờng lao động. một đƣờng cung chỉ ra bộ phân lao động chấp nhận việc làm với

các mức lƣơng tƣơng ứng của thị trƣờng lao động. Khoảng cách giữa hai đƣờng cung

W

LS1

LS0

A

B

C

W1

E

F

W*

E’

LD0

LD1

L

L1

Y*

biểu thị con số thất nghiệp tự nguyện.(xem hình 6.4)

Hình 6.4: Thất nghiệp tự nguyện

Đƣờng LD0 là đƣờng cầu lao động, do nhu cầu lao động của các doanh nghiệp quyết định. Đƣờng LS0 là đƣờng cung lực lƣợng lao động xã hội. Đƣờng LS1 là đƣờng cung bộ phân lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm tƣơng ứng với các mức lƣơng của thị trƣờng lao động. EF hoặc BC là con số thất nghiệp tự nguyện.

Có thể nói thất nghiệp tự nguyện bao gồm số ngƣời thất nghiệp tạm thời và thất

nghiệp cơ cấu vì đó là những ngƣời chƣa sãn sàng làm việc với mức lƣơng tƣơng ứng,

còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.

162

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Nếu xã hội có chế độ quy định mức lƣơng tối thiểu W1 cao hơn mức lƣơng cân

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

bằng của thị trƣờng lao động (W*).

Ở mức W1, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS1) sẽ lớn hơn cầu lao động (đoạn AB) trên hình 6.4 biểu thị độ chênh lệch này. Đó là số ngƣời thất nghiệp

theo lý thuyết cổ điển là bộ phận thất nghiệp tự nguyện bởi xã hội chỉ chấp nhận làm việc tại mức lƣơng cao hơn (W1). Tổng số thất nghiệp trong trƣờng hợp này là AC, bao gồm thất nghiệp tạm thời thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển.

* Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp thƣờng do tổng cầu suy

giảm dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp.

6.2.4. Tác động của thất nghiệp

Thất nghiệp gây ra các chi phí đáng kể đối với xã hội và nó phân bố không đồng đều trong toàn xã hội. Thất nghiệp ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đến thanh niên và những

nhóm dân cƣ nghèo trong xã hội.

Đối với cá nhân, thất nghiệp là một gánh nặng. Khi bị mất việc, thu nhập của

ngƣời lao động giảm, ảnh hƣởng xấu đến mức sống đồng thời họ cũng dễ bị tổn thƣơng về mặt tâm lý. Nếu thất nghiệp kéo dài, các kỹ năng lao động của họ cũng bị

mai một. Mối quan hệ gia đình có thể căng thẳng khi ngƣời trụ cột trong gia đình bị

thất nghiệp.

Rất khó đo lƣờng các chi phí này một cách chính xác. Các nhà kinh tế tìm cách

đo lƣờng một chi phí khác của thất nghiệp, sản lƣợng mất đi do mức sử dụng lao động

trong nền kinh tế giảm.

* Đối với thất nghiệp tự nhiên

Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thƣờng mà nền kinh tế phải chịu.

Thực ra thuật ngữ tự nhiên không hàm ý rằng mức thất nghiệp này là đáng mong

muốn. Nhƣ phân tích ở trên cho thấy, thất nghiệp tự nhiên phản ánh rất nhiều hiện

tƣợng và lực lƣợng khác nhau: thất nghiệp tạm thời, phát sinh khi ngƣời lao động cần

thời gian để tìm việc; thất nghiệp cơ cấu, phát sinh khi không có sự ăn khớp giữa cơ

cấu của cung và cầu lao động; thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra khi tiền lƣơng đƣợc chủ động duy trì cao hơn mức cân bằng thị trƣờng.

Rõ ràng không phải mọi bộ phận của thất nghiệp tự nhiên đều phản ánh sự lãng phí nguồn lực. Trong một chừng mực nào đó, thất nghiệp tạm thời có thể là một điều tốt, ngƣời ta không chấp nhận công việc đầu tiên mà họ đƣợc yêu cầu. Quá trình tìm

việc sẽ giúp họ có thể tìm đƣợc việc làm tốt hơn, phù hợp hơn với nguyện vọng và năng lực của họ. Điều này còn có một lợi ích xã hội: làm cho việc phân bổ các nguồn

lực một cách có hiệu quả hơn và do đó góp phần làm tăng tổng sản lƣợng của nền kinh

163

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tế trong dài hạn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Thất nghiệp cũng có nghĩa là ngƣời lao động có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.

Bằng cách từ bỏ làm việc, một số ngƣời sẽ nhận thấy rằng nghỉ ngơi thêm mang lại cho họ nhiều giá trị hơn so với khoản thu nhập mà lẽ ra họ có thể nhận nếu làm việc.

Tuy nhiên chỉ một phần thất nghiệp tự nhiên thuộc loại này. Một số ngƣời lao động bị mất việc trong thời gian dài mà không có cơ hội thực sự tìm đƣợc việc làm.

Điều quan trọng cần phải hiểu là phải chăng những trở ngại để có đƣợc việc là do sự

khiếm khuyết của thị trƣờng và liệu các khiếm khuyết này có thể đƣợc khắc phục bằng

các chính sách.

* Đối với thất nghiệp chu kỳ

Vấn đề hoàn toàn khác khi chúng ta đề cập đến thất nghiệp chu kỳ, tức mức thất

nghiệp cao hơn mức tự nhiên. Trong trƣờng hợp này, sản lƣợng có thể tăng lên bằng

cách sử dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có. Quy luật Okun, kết quả rút ra từ các

phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa thất nghiệp và sản lƣợng đối với nền kinh tế Mỹ - đã chỉ ra đối với mỗi % thất nghiệp tăng lên cao hơn mức tự nhiên sản lƣợng

giảm 2% xuống dƣới mức tự nhiên.

Khi sản lƣợng ở dƣới mức tự nhiên, tác hại của thất nghiệp là rõ ràng. Những cá

nhân bị mất tiền lƣơng và nhận trợ cấp thất nghiệp, Chính phủ mất thu nhập từ thuế và

phải trả thêm trợ cấp, và các doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận.

Tuy nhiên, thất nghiệp chu kỳ cũng có những tác động tích cực. Điều này cho

phép giảm những chi phí ở trên. Một ngƣời mất việc sẽ đƣợc nghỉ ngơi và thời gian nhàn rỗi cũng có một giá trị nào đó ngay cả phần lớn thời gian nhàn rỗi này là không

tự nguyện và do đó lợi ích từ thất nghiệp chu kỳ có giá trị rất nhỏ so với thu nhập bị

mất và tăng sức ép tâm lý do thất nghiệp gây ra.

Xã hội với tƣ cách là một tổng thể chịu tổn thất hơn so với các cá nhân thất

nghiệp về mặt thu nhập. Bởi vì một cá nhân có việc sẽ nộp thuế cho Chính phủ, trong

khi một cá nhân thất nghiệp sẽ đƣợc nhận trợ cấp. Chi phí về sản lƣợng đối với xã hội

của một cá nhân thất nghiệp chu kỳ bao gồm: thu nhập mất đi của các cá nhân thất

nghiệp sau khi trừ đi trợ cấp thất nghiệp; giá trị của trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ trả; và sự mất đi nguồn thu do thu nhập từ thuế giảm.

6.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh của nền kinh tế thị trƣờng. Liệu chúng

có mối quan hệ với nhau hay không. Từ cuối những năm 1950 A.W.Phillips đã nghiên

cứu mối liên hệ thống kê giữa hai hiện tƣợng này và cho ra đời “lý thuyết trao đổi về

lạm phát”

6.3.1. Đƣờng Phillips ban đầu

164

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Ban đầu dựa vào kết quả thực nghiệm trên cơ sở số liệu nhiều năm về tiền lƣơng,

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

giá cả, thất nghiệp ở Anh đã ra đời đƣờng Phillips có dạng nhƣ hình 6.5 và gọi là

đƣờng Phillips ban đầu.

Đƣờng này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát và nó cũng

phù hợp đúng với thực tế kinh tế của nhiều nƣớc Tây Âu thời kỳ đó. Lý thuyết này gợi ra rằng có thể đánh đổi lạm phát để lấy thất nghiệp thấp. Khi ra đời lý thuyết về tỷ lệ

thất nghiệp tự nhiên (tại đó sản lƣợng đạt tiềm năng và lạm phát không thay đổi)

đƣờng Phillips đƣợc xây dựng hoàn chỉnh và có dạng nhƣ sau:

(6.7)

gp = -ε (u - u*) Trong đó: gp = tỷ lệ lạm phát u = tỷ lệ thất nghiệp thực tế

u* = tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

ε = độ dốc đƣờng Phillips

Đƣờng này cho thấy những đặc điểm sau đây (xem hình 6.5) - Lạm phát bằng không khi thất nghiệp bằng tỷ lệ tự nhiên.

- Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát xảy ra.

- Độ dốc ε càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra sự tăng,

giảm đáng kể về lạm phát. Độ lớn của ε phản ánh sự phản ứng của tiền lƣơng. Nếu tiền

lƣơng có độ phản ứng mạnh thì ε lớn, nếu có tính ì cao thì ε nhỏ (đƣờng Phillips sẽ

xoay ngang). Nếu đƣờng Phillips gần nhƣ nằm ngang thì lạm phát phản ứng rất kém

Tiền lƣơng

với thất nghiệp.

gP = f(u)

gP

B

u u*

Hình 6.5 : Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát

Đƣờng Phillips đã gợi cho những ngƣời làm chính sách lựa chọn các chính sách

vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khoá và tiền tệ. Ví dụ: Giả sử nền kinh tế đang ở điểm

B trên hình 6.5 (suy thoái, thất nghiệp), Chính phủ có thể mở rộng lƣợng cung tiền

nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tƣ, mở rộng tổng cầu, nền kinh tế sẽ tăng công ăn việc

165

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

làm, thất nghiệp giảm. Điểm B sẽ di chuyển theo đƣờng Phillips lên phía trên.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

6.3.2. Đƣờng Phillips mở rộng

Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến (ì), vì thế đƣờng Phillips đã đƣợc mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát

dự kiến và có dạng nhƣ sau: (6.8) gP = gPe - ε (u - u*)

Trong đó: gPe là tỷ lệ lạm phát dự kiến Đƣờng này cho thấy, khi thất nghiệp bằng tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát bằng tỷ lệ

dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn tỷ lệ tự nhiên thì lạm phát thấp hơn tỷ lệ dự

kiến. Đƣờng này gọi là đƣờng Phillips ngắn hạn ứng với thời kỳ mà tỷ lệ lạm phát dự kiến chƣa thay đổi. Trong thời kỳ này nếu có những cú sốc cầu, giả sử tổng cầu tăng

lên nhanh, nền kinh tế sẽ đi dọc đƣờng Phillips lên phía trên, lạm phát tăng, thất

nghiệp giảm. Nếu không có sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên mức

cung tiền thực tế, sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên mức cung tiền thực

tế giảm xuống, lãi suất tăng lên và tổng cầu dần dần đƣợc điều chỉnh trở lại mức cũ,

nền kinh tế với lạm phát và thất nghiệp sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhƣng khi

lạm phát đạt đƣợc dự kiến, tiền lƣơng và các chi phí khác cũng đƣợc điều chỉnh theo tỷ

lệ dự kiến và thất nghiệp trở lại mức tự nhiên, đƣờng Phillips ngắn hạn nói trên dịch

Đƣờng Phillips dài hạn

chuyển lên trên.

gP

Đƣờng Phillips mở rộng

gPe

Đƣờng Phillips ban đầu

0 u*

Hình 6.6: Đường Phillips mở rộng và dài hạn

Hình 6.6 cho ta thấy rằng cơn sốc cầu đẩy lạm phát từ 0 đến gPe, tiền lƣơng và các chi phí khác đƣợc điều chỉnh để thích ứng, sản lƣợng lại đạt tiềm năng nhƣng giá

cả không giảm xuống, đƣờng Phillips sẽ dịch chuyển từ đƣờng Phillips ban đầu đến

đƣờng Phillips mở rộng. Tại điểm E lạm phát không phải bằng không, mà bằng tỷ lệ

lạm phát dự kiến.

166

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Riêng các cơn sốc cung (ví dụ giá dầu tăng lên) đẩy chi phí sản xuất và giá

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

cả lên, sản lƣợng và việc làm giảm xuống. Nhƣ vậy tất cả thất nghiệp và lạm phát

tăng lên - Không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là thời kỳ đình trệ thất nghiệp. Cho tới khi Chính phủ tăng mức cung tiền liên tục để giữ

cho tổng cầu không suy giảm và thất nghiệp không thể tăng, nền kinh tế vẫn đạt sản lƣợng nhƣ cũ nhƣng giá cả đã tăng lên theo tỷ lệ tăng tiền. Nhƣ vậy sự điều tiết bằng

chính sách tiền tệ và tài khoá giữ cho nền kinh tế ổn định sản lƣợng khi gặp cơn sốc

cung phải trả giá bằng lạm phát cao hơn.

6.3.3. Đƣờng Phillips dài hạn

Trong ngắn hạn tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất nghiệp dự kiến nhƣng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính sách tài

khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đƣờng Phillips dài hạn.

Trong dài hạn tỷ lệ lạm phát thực tế bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến, nghĩa là gP =

gPe. Thay đẳng thức này vào (6.8) ta sẽ có đƣờng Phillips dài hạn:

(6.9)

0 = - ε (u - u*) Hay là u = u*

Nhƣ vậy tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ tự nhiên (xét về mặt dài hạn)

cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi nhƣ thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất

nghiệp không có mối quan hệ với nhau.

Nếu biểu diễn trên đồ thị thì đƣờng Phillips dài hạn là đƣờng thẳng đứng cắt

trục hoành tại điểm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (xem hình 6.6)

Trong ngắn hạn nền kinh tế vận động theo các đƣờng Phillips. Có sự đánh đổi tạm

thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế đang tự điều chỉnh bằng các

cơn sốc cầu, nhƣng không có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp bởi các con số. Còn

trong dài hạn về cơ bản không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

6.3.4. Khắc phục lạm phát

Trong lịch sử của mình các nƣớc trên thế giới đều trải qua lạm phát với những

mức độ khác nhau. Những nguyên nhân lạm phát đều có điểm chung, nhƣng mỗi nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng biệt nên lạm phát của mỗi nƣớc lại mang tính

chất trầm trọng và phức tạp khác nhau, để thoát khỏi lạm phát, chiến lƣợc chống lạm phát của mỗi quốc gia không thể không xét đến những đặc điểm riêng biệt của mình. Nếu không tính đến những cái riêng của mỗi nƣớc thì giải pháp chung đƣợc lựa chọn

thƣờng là:

(1) Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mã hầu nhƣ đều gắn chặt với

sự tăng trƣởng nhanh chóng về tiền tệ, có mức độ thâm hụt ngày càng lớn về ngân

167

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

sách và có tốc độ tăng lƣơng danh nghĩa cao.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Vì vậy giảm mạnh tốc độ tăng cung tiền, cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu ngân sách và

kiểm soát có hiệu quả việc tăng lƣơng danh nghĩa chắc chắn sẽ chặn đứng và đẩy lùi lạm phát. Thực chất của giải pháp trên là tạo ra cú sốc cầu (giảm cung tiền, tăng lãi

suất, giảm thu nhập dẫn tới giảm tiêu dùng, đầu tƣ, chi tiêu Chính phủ…) đẩy nền kinh tế đi xuống dọc đƣờng Phillips ngắn hạn và do vậy cũng gây ra một mức độ suy thoái

và thất nghiệp nhất định. Nếu biện pháp trên đƣợc giữ vững, nền kinh tế sẽ tự điều

chỉnh và sau một thời gian giá cả sẽ đạt ở mức lạm phát thấp hơn và sản lƣợng trở lại

tiềm năng (đƣờng Phillips sẽ dịch chuyển xuống dƣới). Tốc độ giảm phát sẽ phụ thuộc vào sự kiên trì và liên tục của các biện pháp chính sách.

(2) Đối với lạm phát vừa phải muốn kiềm chế và đẩy từ từ xuống mức thấp

hơn cũng đòi hỏi áp dụng các chính sách nói trên. Tuy nhiên, vì biện pháp trên kéo

theo sự suy thoái và thất nghiệp - một cái giá đắt - nên việc kiểm soát tiền tệ và chính

sách tài khoá trở nên phức tạp và đòi hỏi thận trọng. Đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển không chỉ cần kiềm chế lạm phát mà còn đòi hỏi có sự tăng trƣởng nhanh.

Trong điều kiện đó việc kiểm soát chặt chẽ các chính sách tài khoá và tiền tệ vẫn là

những biện pháp cần thiết nhƣng cần có sự phối hợp, tính toán tỉ mỉ với mức thận

trọng cao hơn. Về lâu dài ở các nƣớc này, chăm lo mở rộng sản lƣợng tiềm năng bằng

các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc cũng là một trong những hƣớng quan trọng nhất để

bảo đảm vừa nâng cao sản lƣợng, mức sống vừa ổn định giá cả một cách bền vững.

(3) Có thể xóa bỏ hoàn toàn lạm phát hay không? Cái giá của việc xoá bỏ hoàn toàn lạm phát không tƣơng xứng với lợi ích đem lại của nó. Vì vậy các quốc gia

thƣờng chấp nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý ảnh hƣởng của nó bằng việc chỉ số

hoá các yếu tố chi phí nhƣ tiền lƣơng, lãi suất, giá vật tƣ…Đó là cách làm cho sự thiệt

168

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hại của lạm phát là ít nhất.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

I/ LÝ THUYẾT A/ CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Các chỉ số giá dùng để tính lạm phát? Công thức tính chỉ số giá

2. Phân biệt các thuật ngữ lạm phát, giảm phát, thiểu phát. 3. Tỷ lệ lạm phát là gì? Nêu cách xác định tỷ lệ lạm phát

4. Hãy trình bày các nguyên nhân dẫn đến lạm phát

5. Trình bày những tác động của lạm phát

6. Hãy so sánh sự giống nhau giữa lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí

đẩy.

7. Nêu những tổn hại của lạm phát trong trƣờng hợp đƣợc dự kiến và không đƣợc

dự kiến trƣớc.

8. Cho biết mối quan hệ giữa lạm phát và tiền tệ, lạm phát và lãi suất

9. Trình bày thất nghiệp và các khái niệm liên quan, công thức tính tỷ lệ thất

nghiệp.

10. Trình bày những tác động của thất nghiệp.

11. Hãy trình bày các loại thất nghiệp theo nguồn gốc thất nghiệp và các biện

pháp khắc phục thất nghiệp

12. Hãy trình bày mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

B/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

13. Lực lƣợng lao động là:

a. Bao gồm tất cả mọi ngƣời có khả năng lao động

b. Không bao gồm những ngƣời đang đi tìm việc

c. Là tổng số ngƣời đang có việc làm và thất nghiệp

d. Không bao gồm những ngƣời tạm thời mất việc

e. Là tổng dân số hiện có của một nƣớc

14. Giả sử trong nƣớc có dân số là 20 triệu ngƣời, tám triệu ngƣời có việc làm,

và 1 triệu ngƣời thất nghiệp thì lực lƣợng lao động sẽ là: c. 9 triệu a. 11 triệu ngƣời b. 20 triệu ngƣời d. 8 triệu e. 1 triệu

15. Những ngƣời nào sau đây đƣợc coi là thất nghiệp:

a. Một ngƣời đang làm việc nhƣng muốn đƣợc nghỉ việc vào cuối tháng trƣớc

khi cuộc điều tra về thất nghiệp trong tháng kết thúc

b. Một sinh viên đang tìm kiếm việc làm thêm suốt cả tháng qua

c. một ngƣời đang tìm việc, nhƣng lại quyết định thôi không tìm việc nữa do

thấy chƣa có kỹ năng lao động thích hợp

169

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Một ngƣời mới bỏ việc và đang nộp hồ sơ để tuyển dụng vào một công

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

việc mới.

16. Tỷ lệ thất nghiệp đƣợc định nghĩa là:

a. Số ngƣời thất nghiệp chia cho số ngƣời có việc làm b. Số ngƣời có việc chia cho dân số của nƣớc đó

c. Số ngƣời thất nghiệp chia cho dân số của nƣớc đó

d. Số ngƣời thất nghiệp chia cho tổng số ngƣời có việc và ngƣời thất nghiệp.

15. Lạm phát đƣợc hiểu là sự tăng lên liên tục của:

a. Giá cả của một số hàng hoá thiết yếu

b. Tiền lƣơng trả cho công nhân

c. Mức giá chung

d. Là GDP danh nghĩa

e. Tăng trợ cấp thất nghiệp

17. Nếu mức giá tăng nhanh hơn thu nhập của bạn và mọi thứ khác vẫn nhƣ cũ

thì mức sống của bạn sẽ:

a. Giảm b. Tăng c. Không đổi

d. Chỉ không thay đổi khi giá cả hàng năm tăng lên với cùng một mức độ

e. Chỉ tăng nếu tỷ lệ lạm phát đủ thấp.

18. Nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn lãi suất danh nghĩa, thì lãi suất thực tế sẽ

a. Lớn hơn không b. Bằng không c. Không âm d. Nhỏ hơn không

18. Đƣờng Phillips biểu diễn:

a. Mối quan hệ giữa mức tiền lƣơng và mức thất nghiệp b. Mối quan hệ giữa

mức giá và mức thất nghiệp

c. Mối quan hệ giữa mức độ tăng giá và tỷ lệ thất nghiệp

d. Mối quan hệ giữa sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát và sự thay đổi của tỷ lệ

thất nghiệp.

170

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

e. Không phải các câu trên.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

CHƢƠNG 7: KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

Để hiểu đƣợc những yếu tố nào quyết định cán cân thƣơng mại của một quốc gia

và các chính sách của Chính phủ có thể ảnh hƣởng đến nó nhƣ thế nào cần một lý

thuyết kinh tế vĩ mô về nền kinh tế mở. Trong chƣơng trƣớc đã giới thiệu một số biến

số kinh tế vĩ mô cơ bản dùng để miêu tả mối quan hệ của một nền kinh tế với các nƣớc khác nhƣ xuất khẩu ròng, đầu tƣ nƣớc ngoài ròng, tỷ giá hối đoái danh nghĩa và thực

tế. Chƣơng này sẽ phát triển một mô hình cho biết những lực lƣợng quyết định các

biến số này và mối quan hệ giữa chúng với nhau.

Để phát triển mô hình phát triển vĩ mô nhƣ vậy về nền kinh tế mở cần căn cứ vào phân tích trƣớc đây theo hai hƣớng quan trọng. Thứ nhất, GDP của nền kinh tế trong

mô hình này đƣợc coi là cho trƣớc. Giả định rằng sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ của

nền kinh tế hiện có dùng để chuyển các yếu tố đầu vào này thành sản phẩm. Thứ hai, giá cả của nền kinh tế trong mô hình cũng đƣợc giả định là cố định. Giả định rằng, giá

cả điều chỉnh làm cân bằng cung và cầu tiền tệ. Nói cách khác trong chƣơng này có

những kinh nghiệm rút ra từ các chƣơng trƣớc về quá trình xác định sản lƣợng và mức

giá của nền kinh tế là điểm xuất phát.

Mục tiêu của mô hình trong chƣơng này là làm sáng tỏ những lực lƣợng quyết

định cán cân thƣơng mại và tỷ giá hối đoái. Về một nghĩa nào đó, thì đây là một mô

hình đơn giản: nó chỉ vận dụng các công cụ cung cầu vào nền kinh tế mở. Song mô

hình này cũng phức tạp hơn mô hình khác đã nghiên cứu vì nó xem xét cùng một lúc

hai thị trƣờng có quan hệ với nhau, đó là thị trƣờng vốn vay và thị trƣờng ngoại tệ. Sau

khi đã thiết lập mô hình cho nền kinh tế mở sẽ sử dụng nó để kiểm tra xem các biến cố

và chính sách ảnh hƣởng đến cán cân thƣơng mại và tỷ giá hối đoái nhƣ thế nào. Sau

đó, có thể xác định những chính sách của Chính phủ có khả năng nhất trong việc đảo

ngƣợc tình trạng thâm hụt cán cân thƣơng mại.

7.1. CƠ SỞ CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

7.1.1. Cán cân thƣơng mại quốc tế

Thƣơng mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng. Để giải thích cơ sở kinh tế của thƣơng mại quốc tế, ngƣời ta thƣờng chia làm hai trƣờng hợp:

7.1.1.1. Lợi thế tuyết đối

Trƣờng hợp thứ nhất, thƣơng mại quốc tế xuất hiện vì các nƣớc có điều kiện sản xuất rất khác nhau: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tƣ bản, kỹ thuật, điều kiện khí

hậu… Vì điều kiện sản xuất khác nhau, mỗi nƣớc chuyên môn hoá sản xuất những mặt

171

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hàng mà mình có thể sản xuất đối với họ việc sản xuất là có lợi hơn.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Lợi thế tuyệt đối: Khi một đất nƣớc có thể sản xuất một mặt hàng với chi phí

thấp hơn nƣớc khác, thì nƣớc đó có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất mặt hàng đó.

Tuy nhiên, trƣờng hợp thứ hai, phổ biến hơn là phần lớn thƣơng mại diễn ra giữa

những nƣớc khá giống nhau về điều kiện sản xuất. Thƣơng mại vẫn diễn ra khi một nƣớc nào đó, sản xuất tất cả các mặt hàng rẻ hơn so với nƣớc khác cũng nhƣ giữa một

nƣớc có năng suất thấp hơn với nƣớc có năng suất cao hơn. Vì sao lại nhƣ vậy?

7.1.1.2. Lợi thế so sánh

Lý thuyết lợi thế so sánh sẽ trả lời câu hỏi đó. Lý thuyết này do nhà kinh tế học

ngƣời Anh D.Ricardo đặt nền móng đầu tiên. Lý thuyết lợi thế so sánh khẳng định rằng, nếu một nƣớc có lợi thế so sánh trong một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh

trong một số sản phẩm khác thì nƣớc đó có lợi trong chuyên môn hoá và thƣơng mại

quốc tế. Thƣơng mại quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ

phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối.

Vậy lợi thế so sánh là gì?

Một nƣớc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nếu nƣớc đó có chi

phí sản xuất tƣơng đối (hay chi phí cơ hội) về mặt hàng đó thấp hơn so với nƣớc khác.

Ví dụ đơn giản: giả sử có hai nƣớc A và B sản xuất hai mặt hàng X (máy móc) và

Y (quần áo). Giả sử tiếp rằng chi phí sản xuất hai mặt hàng đó quy đổi ra thành chi phí

về lao động. Bảng 7.1 cho biết chi phí lao động (giờ công) để sản xuất một đơn vị sản

phẩm X và Y của hai nƣớc nói trên.

Bảng 7.1 cho thấy: Nƣớc A có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả hai mặt hàng X và Y.

Nếu so sánh chi phí sản xuất mặt hàng X thì nƣớc A sản xuất rẻ hơn nƣớc B hai

lần, còn mặt hàng Y - 4/3 lần.

Tuy vậy, bảng 7.2 nƣớc B lại có lợi thế so sánh về mặt hàng Y (quần áo), còn

nƣớc A có lợi thế so sánh về mặt hàng X (máy móc).

Bảng 7.1 Chi phí lao động để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm

Sản phẩm Chi phí lao động

Nƣớc A Nƣớc B

Máy móc 6 12

Quần áo 3 4

Bảng 7.2 Chi phí cơ hội để sản xuất một đơn vị sản phẩm

Sản phẩm Chi phí cơ hội

Nƣớc A Nƣớc B

Máy móc 2 3

172

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Quần áo ½ 1/3

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Ở nƣớc A

- Để sản xuất thêm 1 đơn vị máy móc, phải hy sinh hai bộ quần áo. Ngƣợc lại để

sản xuất thêm 1 bộ quần áo, phải hy sinh một nửa đơn vị máy móc.

Ở nƣớc B - Để sản xuất thêm 1 đơn vị máy móc, phải hy sinh 3 bộ quần áo. Ngƣợc lại, để

sản xuất thêm một bộ quần áo, phải hy sinh 1/3 đơn vị máy móc.

Nhƣ vậy, nƣớc A có chi phí cơ hội để sản xuất máy móc thấp hơn nƣớc B, còn

nƣớc B có chi phí cơ hội sản xuất quần áo thấp hơn nƣớc A.

Nguyên tắc lợi thế so sánh chỉ ra rằng, nếu thƣơng mại đƣợc tiến hành một cách

tự do thì nƣớc A có thể chuyên môn hoá sản xuất máy móc để đổi lấy quần áo do nƣớc

B sản xuất. Ngƣợc lại nƣớc B sẽ có lợi nếu chuyên môn hoá sản xuất quần áo đổi lấy ti

vi của nƣớc A. Sau khi có thƣơng mại, cả hai nƣớc cùng có lợi. Thƣơng mại sẽ làm

tăng khả năng tiêu dùng của mỗi nƣớc và tăng khả năng sản xuất của thế giới.

Nhƣ vậy, thƣơng mại quốc tế thúc đẩy phân công lao động và hợp tác hai bên

cùng có lợi. Thƣơng mại tự do mở cửa tạo điều kiện cho mỗi nƣớc mở rộng khả năng

sản xuất và tiêu thụ của mình, nâng cao sản lƣợng và mức sống của toàn thế giới.

Song trong thực tế, để bảo vệ nền sản xuất nội địa của mỗi nƣớc, chống lại hàng

nhập, tạo thêm việc làm cho dân cƣ, nhiều nƣớc đã theo đuổi các chính sách thuế quan,

quy định hạn ngạch và đƣa ra các hàng rào phi thuế quan khác. Đó vẫn là cuộc đấu

tranh dai dẳng giữa những quan điểm khác nhau trong chính sách kinh tế vĩ mô, có liên quan đến ngoại thƣơng. Xu hƣớng chung hiện nay là hình thành các khu vực kinh

tế rộng lớn trên thế giới. Thay vì việc tạo nên hàng rào thuế quan giữa các nƣớc với

nhau, các thành viên của khu vực thống nhất tạo dựng những hàng rào thuế quan khu

vực để bảo vệ lợi ích của các nƣớc trong khối của mình.

7.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế của một nƣớc là một bản báo cáo có hệ thống về tất

cả các giao dịch kinh tế giữa nƣớc đó và phần còn lại của thế giới. Cán cân thanh toán thƣờng đƣợc hạch toán theo ngoại tệ, vì vậy để dễ hiểu ta có thể khái quát là cán cân thanh toán phản ánh toàn bộ lƣợng ngoại tệ đi vào và đi ra khỏi lãnh thổ của một nƣớc. Cán cân thanh toán quốc tế có hình thức nhƣ một tài khoản, gồm bên có và bên nợ. Quy tắc xử lý việc ghi vào bên có hay bên nợ của bất kỳ khoản mục nào là xét hoạt động buôn bán đó có mang lại ngoại tệ cho đất nƣớc hay không.

Một hoạt động đƣợc ghi vào bên có nếu nó mang tính chất xuất khẩu, thu ngoại

tệ. Ngƣợc lại, một hoạt động mang tính chất nhập khẩu, tiêu tốn ngoại tệ, gọi là khoản

173

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

nợ và đƣợc ghi vào bên nợ.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Cán cân thanh toán có hai tài khoản chủ yếu: Tài khoản vãng lai và tài khoản tƣ

bản (tài khoản vốn).

7.1.2.1. Tài khoản vãng lai

Tài khoản vãng lai ghi chép các luồng buôn bán hàng hoá và dịch vụ cũng nhƣ các

khoản thu nhập ròng khác từ nƣớc ngoài. Tài khoản này bao gồm hai khoản mục lớn:

- Khoản mục hàng hoá còn gọi là thƣơng mại hữu hình.

- Khoản mục dịch vụ (còn gọi là thƣơng mại vô hình). Bao gồm các hoạt động

xuất và nhập khẩu dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng…

Hai khoản mục này tạo nên cán cân thƣơng mại, còn gọi là xuất khẩu ròng (X -

IM = NX) đã đề cập ở chƣơng 4.

Tuy vậy, tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán, ngoài cán cân thƣơng mại

còn bao gồm khoản mục nhỏ khác là các thu nhập ròng về tài sản (lãi suất, lợi nhuận,

lợi nhuận cổ phần) của công dân nƣớc đó, cũng nhƣ các khoản viện trợ cho nƣớc ngoài hoặc nhận của nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế.

Nếu chênh lệch giữa các khoản xuất khẩu với các khoản nhập khẩu hàng hoá

dịch vụ cộng với thu nhập ròng từ nƣớc ngoài mang dấu cộng (+) ta có thặng dƣ tài

khoản vãng lai. Điều này có nghĩa là số thu từ buôn bán hàng hoá và các khoản thu

nhập chuyển nhƣợng từ nƣớc ngoài lớn hơn số chi của tài khoản đó.

7.1.2.2. Tài khoản vốn

Tài khoản vốn ghi chép các giao dịch trong đó tƣ nhân hoặc Chính phủ cho vay

và đi vay và phần lớn thực hiện dƣới dạng:

- Cán cân vốn gồm chuyển giao vốn và hoạt động mua hay bán tài sản phi tài chính,

phi sản xuất

- Cán cân tài sản tài chính hoặc tài sản thực gồm: đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ vào

giấy tờ có giá, đầu tƣ khác, tài sản dự trữ - dự trữ tài chính.

7.1.2.3. Sai số thống kê

Mục đích của khoản mục sai số thống kê là để điều chỉnh những phần sai sót mà

quá trình thống kê gặp phải.

Cán cân thanh toán là tổng các tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Cán cân thanh toán = Tài khoản vãng lai + Tài khoản vốn + Sai số thống kê (7.1) Nếu một trong hai tài khoản là có và tài khoản kia là nợ với cùng một quy mô thì

cán cân thanh toán bằng không (= 0). Nếu cả hai tài khoản vãng lai và vốn là nợ thì

cán cân thanh toán là nợ. Điều này nói lên rằng đất nƣớc chi tiêu nhiều ngoại tệ hơn là

thu đƣợc ngoại tệ. Cán cân thanh toán bị thâm hụt. Trƣờng hợp ngƣợc lại, cán cân

174

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

thanh toán là thặng dƣ.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Trong một nền kinh tế tự do với hệ thống tỷ giá hối đoái hoàn toàn linh hoạt thì

cán cân thanh toán luôn cân bằng. Số thâm hụt của tài khoản vãng lai sẽ đƣợc bù đắp bởi thặng dƣ của tài khoản vốn và ngƣợc lại.

Tuy nhiên, trong một nền kinh tế duy trì hệ thống hối đoái cố định, cán cân thanh toán có thẻ không cân bằng. Thâm hụt hoặc thặng dƣ cán cân thanh toán sẽ dẫn đến

thay đổi cung cầu trên thị trƣờng ngoại hối.

Bảng 7.3 Tổng hợp các trình bày về cán cân thanh toán đã nói trên.

CÁN CÂN THANH TOÁN

1. Tài khoản vãng lai - Xuất, nhập khẩu hàng hoá

- Xuất, nhập khẩu dịch vụ

- Viện trợ và thu nhập ròng.

2. Tài khoản tư bản (vốn) - Tƣ nhân

- Chính phủ

3. Cán cân thanh toán - Thặng dƣ (+)

- Thâm hụt (-) 4. Tài trợ chính thức

Để giữ cho tỷ giá của đồng tiền trong nƣớc so với đồng tiền nƣớc ngoài không

đổi, ngân hàng Trung ƣơng phải can thiệp bằng cách mua hoặc bán dự trữ ngoại tệ trên

thị trƣờng ngoại hối. Hoạt động đó của ngân hàng Trung ƣơng (Nhà nƣớc) phản ánh

vào cán cân thanh toán thông qua khoản mục “tài khoản chính thức”.

Cán cân thanh toán là một tài liệu hết sức quan trọng để phân tích những biến đổi

kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Sự thâm hụt hay thặng dƣ của cán cân thanh toán

sẽ ảnh hƣởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối, do đó ảnh hƣởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái

7.2. THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI

Thị trƣờng ngoại hối là thị trƣờng quốc tế mà trong đó đồng tiền của quốc gia này có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác. Nói cách khác là thị trƣờng mua, bán ngoại tệ.

Chúng ta xét mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ và xem điều gì quyết

định tỷ lệ trao đổi giữa tiền đồng của Việt Nam và USD Mỹ.

175

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Ví dụ về hai nƣớc làm cho việc phân tích trở nên đơn giản hơn, song những nguyên lý chung đƣợc áp dụng cho mọi giao dịch với nƣớc ngoài. Theo nghĩa đó, USD

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Mỹ đƣợc coi là ngoại tệ nói chung và số đồng Việt Nam đổi 1 USD Mỹ đƣợc coi là tỷ

giá hối đoái nói chung.

Vì tiền của một nƣớc đƣợc trao đổi với tiền của nƣớc khác trên thị trƣờng ngoại

hối, do đó cầu về USD Mỹ chính là cung về đồng Việt Nam, trong khi cung về USD Mỹ chính là cầu về đồng Việt Nam. Vì lý do này một lý thuyết về tỷ giá hối đoái giữa

USD Mỹ và đồng Việt Nam có thể xem xét hoặc là cầu và cung về USD Mỹ để trao

đổi với đồng Việt Nam hoặc là cầu và cung về đồng Việt Nam đề trao đổi với USD

Mỹ. Tuy nhiên, để tiện cho việc phân tích, sẽ xem xét cầu và cung USD Mỹ để trao đổi với đồng Việt Nam và tỷ giá đƣợc tính bằng số đồng Việt Nam đổi lấy một USD Mỹ (EVNĐ/USD).

7.2.1. Cung về ngoại tệ

Tiền của một nƣớc đƣợc cung ứng ra các thị trƣờng ngoại hối khi nhân dân trong

nƣớc mua hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ở các nƣớc khác. Để nhân dân nƣớc A

mua đƣợc các sản phẩm xuất ra ở nƣớc B họ phải mua một lƣợng tiền đủ lớn của nƣớc

B, bằng việc dùng tiền của nƣớc A để trả. Lƣợng tiền này của nƣớc A khi ấy tham gia

vào thị trƣờng tiền tệ quốc tế. Một nƣớc nhập khẩu càng nhiều thì đồng tiền của nƣớc

ấy đƣợc đƣa vào thị trƣờng quốc tế càng nhiều.

Đƣờng cung về tiền đƣợc xác định chủ yếu thông qua các lực lƣợng thị trƣờng của

cung và cầu. Bất kỳ cái gì làm tăng cầu về một đồng tiền ở các thị trƣờng ngoại hối hoặc

làm giảm cung của nó đều có xu hƣớng làm cho giá trị quốc tế (tỷ giá hối đoái) của nó tăng lên. Bất kỳ cái gì làm giảm cầu về một đồng tiền hoặc làm tăng cung đồng tiền ấy

trên các thị trƣờng ngoại hối sẽ có xu hƣớng làm cho giá trị của nó giảm xuống.

Ví dụ: Cung về USD Mỹ bắt nguồn từ tất cả các giao dịch quốc tế của Việt Nam

tạo ra thu nhập về USD Mỹ. Một nguồn quan trọng của cung về USD Mỹ trên thị

trƣờng ngoại hối là ngƣời nƣớc ngoài hiện tại không có tiền Việt Nam nhƣng muốn

mua hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam.

Hình 7.1 biểu diễn thị trƣờng trao đổi giữa tiền đồng Việt Nam và USD Mỹ. Trong đó tỷ giá hối đoái tính bằng số đồng Việt Nam đổi một USD Mỹ biểu diễn trên trục tung và số đồng USD Mỹ đƣa ra thị trƣờng để trao đổi với đồng Việt Nam đƣợc biểu diễn trên trục hoành.

Đƣờng cung về USD Mỹ biểu thị số USD Mỹ cần chuyển đổi sang đồng Việt Nam tại mỗi mức tỷ giá hối đoái. Nó là đƣờng dốc lên phản ánh khi đồng USD Mỹ lên

giá so với đồng Việt Nam, sẽ có nhiều USD Mỹ đƣợc cung ứng để chuyển đổi sang

đồng Việt Nam. Sở dĩ nhƣ vậy là vì khi đồng USD Mỹ tăng giá, giá hàng hoá và tài

176

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

sản của Việt Nam tính bằng USD Mỹ giảm. Điều này sẽ hấp dẫn ngƣời nƣớc ngoài

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

hơn và họ sẽ mua nhiều hàng và tài sản của Việt Nam hơn và do vậy họ sẽ phải chuyển

đổi nhiều ngoại tệ sang đồng Việt Nam để phục vụ cho mục đích này.

7.2.2. Cầu về ngoại tệ

Có cầu về tiền của nƣớc A trên thị trƣờng ngoại hối khi dân cƣ từ các nƣớc khác mua hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất tại nƣớc A. Các doanh nghiệp sản xuất và

những ngƣời làm công sản xuất ra hàng hoá phải đƣợc chi trả bằng tiền của nƣớc A,

điều này đòi hỏi những ngƣời mua là ngƣời nƣớc ngoài phải mua tiền trên thị trƣờng

ngoại hối. Một nƣớc xuất khẩu càng nhiều thì cầu đối với đồng tiền nƣớc đó cáng lớn

trên thị trƣờng ngoại hối.

Đƣờng cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó (một lƣợng tiền

khác mà đơn vị tiền ấy có thể trao đổi đƣợc hay “giá” của đồng tiền ấy trên thị trƣờng

ngoại hối) dốc xuống phía bên phải; tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá của nƣớc ấy

càng trở nên đắt hơn đối với những ngƣời nƣớc ngoài và càng ít hàng hoá đƣợc xuất

khẩu hơn.

Phƣơng tiện thanh toán quốc tế về tiền dự trữ: riêng với một số nƣớc có đồng tiền

“mạnh”, cần để dùng cho các giao dịch dùng làm tiền dự trữ tại các ngân hàng ở các

nƣớc khác. Cụ thể là: đồng USD Mỹ, đồng mác Đức, đồng yên Nhật bản, đồng phrăng

Thuỵ Sĩ và đồng bảng Anh.

Những nhu cầu này đẩy cầu về những đồng tiền này vƣợt lên trên mức phát sinh

do các hoạt động thƣơng mại của riêng các nƣớc ấy, trên thị trƣờng ngoại hối của chúng. Ví dụ: Cầu về USD Mỹ trên thị trƣờng trao đổi giữa đồng Việt Nam và USD Mỹ

đơn giản bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế theo chiều ngƣợc lại so với cung về USD

Mỹ. Vậy ai có nhu cầu về USD Mỹ ? Các công dân và công ty Việt Nam có nhu cầu

mua hàng hoá hay tài sản của nƣớc ngoài sẽ phải cung ứng đồng Việt Nam để chuyển

đổi sang USD Mỹ.

Đƣờng cầu USD Mỹ là một đƣờng dốc xuống bởi vì khi đồng USD Mỹ lên giá so

với đồng Việt Nam thì hàng ngoại và tài sản ngoại trở nên đắt hơn và ít hấp dẫn hơn đối với ngƣời Việt Nam. Chúng ta sẽ mua ít hàng hoá và tài sản ngoại hơn và do vậy sẽ cần ít đồng USD Mỹ hơn.

7.2.3. Cân bằng cung cầu ngoại tệ của một nƣớc trên thị trƣờng ngoại hối

Tỷ giá hối đoái đƣợc xác định chủ yếu thông qua các quan hệ cung cầu tiền trên

thị trƣờng ngoại hối. Bất kỳ cái gì làm tăng cầu về một đồng tiền trên các thị trƣờng ngoại hối hoặc làm giảm cung của nó, đều có xu hƣớng làm cho tỷ giá hối đoái tăng

177

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lên và ngƣợc lại.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

EUSD/VND SUSD

E2

E0

E1 DUSD

QUSD

Hình 7.1: Thị trường ngoại hối của VND so với USD

7.2.4. Các nguyên nhân của sự dịch chuyển các đƣờng cung và cầu về tiền trên thị

trƣờng ngoại hối.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển đƣờng cung - cầu tiền tệ trên thị

trƣờng ngoại hối. Các nguyên nhân chủ yếu là:

+ Cán cân thương mại: Trong các điều kiện khác không đổi nếu nhập khẩu của

một nƣớc tăng thì đƣờng cung về tiền của nƣớc ấy sẽ dịch chuyển sang phía phải.

+ Tỉ lệ lạm phát tương đối: Nếu tỉ lệ lạm phát của một nƣớc cao hơn tỉ lệ lạm

phát của nƣớc khác thì nƣớc đó sẽ cần nhiều tiền hơn để mua một lƣợng tiền nhất định của nƣớc kia. Điều này làm cho đƣờng cung tiền dịch chuyển sang phải và tỷ giá hối

đoái giảm xuống.

+ Dự trữ và đầu tư ngoại tệ: Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc

biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể

trao đổi trị tiền tệ mỗi ngày.

+ Sự vận động của vốn: Khi ngƣời nƣớc ngoài mua tài sản tài chính, lãi suất có

ảnh hƣởng mạnh. Khi lãi suất của một nƣớc tăng lên một cách tƣơng đối so với nƣớc khác thì các tài sản của nó tạo ra tỉ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều ngƣời dân nƣớc ngoài muốn mua các tài sản ấy. Điều này làm cho đƣờng cầu về tiền của nƣớc đó dịch sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó. Đây là một trong những ảnh hƣởng quan trọng nhất tới tỷ giá hối đoái ở các nƣớc phát triển cao.

Trên đây là 4 nguyên nhân cơ bản gây nên sự dịch chuyển các đƣờng cung cầu

trên thị trƣờng ngoại hối. Sự dịch chuyển này đến lƣợt nó sẽ gây nên những dao động

của tỷ giá hối đoái. Và nhƣ một phản ứng dây chuyền, những biến động của tỷ giá hối

178

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

đoái lại tác động đến nền kinh tế trong nƣớc.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

7.2.5. Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nƣớc tính bằng số đơn vị

tiền tệ của một nƣớc khác.

Ví dụ: Một ngƣời dân Việt Nam mua 1 kg cafe tại Việt Nam thì tất nhiên ngƣời đó muốn trả bằng tiền Việt Nam. Ngƣời sản xuất cafe cũng muốn đƣợc trả bằng tiền

Việt Nam vì chi tiêu hàng ngày của họ cũng đƣợc thanh toán bằng VNĐ. Tuy nhiên

nếu muốn mua một máy photo của Mỹ thì bằng cách nào đó cuối cùng vẫn phải trả

bằng USD cho ngƣời Mỹ. Ngƣợc lại, ngƣời Mỹ muốn mua café của Việt Nam thì cuối

cũng bằng cách nào đó cũng phải trả bằng VNĐ. Việc mua bán giữa hai nƣớc sử dụng 2 loại tiền khác nhau đòi hỏi phải có sự chuyển đổi loại tiền này sang loại tiền khác.

Từ đó hình thành nên tỷ giá hối đoái.

Thông thƣờng, thuật ngữ “tỷ giá hối đoái” đƣợc ngầm hiểu là số lƣợng đơn vị

tiền nội tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ. Riêng ở Mỹ và Anh thuật ngữ này lại

đƣợc sử dụng theo nghĩa ngƣợc lại: Số đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đồng USD

hoặc đồng bảng Anh.

Ví dụ: Tỷ giá hối đoái đồng phrăng Pháp đƣợc công bố ở Pháp là 2FF/DM, trong

khi cùng tỷ giá này ở CHLB Đức là 0,33 DM/FF. Còn tỷ giá hối đoái của đồng bảng

Anh thƣờng công bố, chẳng hạn, 1,25 USD/Bảng, hoặc của đồng đô là Mỹ: 250

Yên/USD.

Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái đồng Việt Nam do ngân hàng ngoại thƣơng công bố là theo thông lệ quốc tế: số đơn vị tiền đồng Việt Nam cần thiết để mua một đơn vị

tiền nƣớc ngoài, chẳng hạn 21.135đ/USD.

Chúng ta ký hiệu tỷ giá hối đoái là E. Với tình huống trên chúng ta sẽ viết nhƣ

sau: EVNĐ/USD = 21.135.

7.2.5.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế

- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là giá tƣơng đối của đồng tiền hai nƣớc. Thông

thƣờng tỷ giá hối đoái đƣợc hiểu là số lƣợng nội tệ cần thiết để đổi lấy một đơn vị ngoại tệ (ký hiệu là E), còn khi đƣợc hiểu là số lƣợng ngoại tệ cần thiết để đổi lấy một đơn vị nội tệ (ký hiệu là e).

Ví dụ: khi đến ngân hàng, bạn thấy ngƣời ta niêm yết 95yên/USD. Nếu đƣa cho ngân hàng một USD, họ sẽ đƣa lại cho bạn 95 yên Nhật; và nếu bạn đƣa cho ngân hàng 95 yên, họ sẽ đƣa lại bạn 1 USD. Trong thực tế, ngân hàng niêm yết giá bán và

mua yên khác nhau. Mức chênh lệch này là một trong những nguồn tạo ra lợi nhuận

của ngân hàng cho việc cung ứng dịch vụ này. Để đơn giản hóa vấn đề, chúng ta bỏ

qua chênh lệch này.

179

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Tỷ giá hối đoái có thể đƣợc biểu diễn dƣới hai dạng. Nếu tỷ giá hối đoái là 95

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

yên một USD thì nó cũng là 1/95 (=0.0105) USD một yên.

Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi sao cho một USD có thể đổi đƣợc nhiều ngoại tệ hơn, chúng ta nói đó là sự lên giá của đồng USD. Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi sao cho

một USD mua đƣợc ít ngoại tệ hơn, ta nói đó là sự xuống giá của đồng USD.

Có thể có lúc nào đó bạn thấy các phƣơng tiện truyền thông nói rằng đồng USD

mạnh hay yếu. Các thuật ngữ này thƣờng đƣợc dùng để chỉ sự thay đổi trong tỷ giá hối

đoái danh nghĩa. Khi một đồng tiền lên giá, ngƣời ta nói đồng tiền đó mạnh lên vì nó

có thể mua đƣợc nhiều ngoại tệ hơn. Ngƣợc lại, khi một đồng tiền xuống giá, ngƣời ta nói nó yếu đi.

Đối với bất kỳ nƣớc nào, chúng ta cũng thấy có nhiều tỷ giá hối đoái danh nghĩa.

Đồng USD Mỹ có thể dùng để mua đồng Việt nam, yên Nhật, bảng Anh, Peso

Mêhicô,v.v…Khi nghiên cứu những sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái, các nhà kinh tế

thƣờng sử dụng các chỉ số đƣợc tính bằng số bình quân của nhiều tỷ giá hối đoái. Cũng nhƣ chỉ số giá bán lẻ chuyển nhiều loại giá trong nền kinh tế thành một đại lƣợng duy

nhất để phản ánh mức giá, chỉ số tỷ giá hối đoái chuyển các tỷ giá hối đoái khác nhau

thành một đại lƣợng duy nhất để phản ánh giá trị quốc tế của đồng tiền. Cho nên, khi

các nhà kinh tế nói đồng USD lên giá hay xuống giá, họ thƣờng ám chỉ một chỉ số tỷ

giá hối đoái tính đến nhiều tỷ giá hối đoái cá biệt.

- Tỷ giá hối đoái thực tế: là tỷ lệ tại đó một ngƣời trao đổi hàng hóa và dịch vụ

của nƣớc này lấy hàng hóa và dịch vụ của nƣớc khác. Nói cách khác tỷ giá hối đoái thực tế là giá tƣơng đối của hàng hóa hai nƣớc.

Ví dụ: khi mua hàng, bạn thấy két bia Đức có giá gấp đôi két bia Mỹ. Chúng ta

có thể nói rằng tỷ giá hối đoái thực tế là 1/2 két bia Đức bằng 1 két bia Mỹ. Hãy chú ý

rằng tƣơng tự nhƣ tỷ giá hối đoái danh nghĩa, chúng ta biểu hiện tỷ giá hối đoái thực tế

bằng số đơn vị hàng hóa nƣớc ngoài trên một đơn vị hàng hóa trong nƣớc.

Tại sao tỷ giá hối đoái thực tế lại quan trọng? Có thể bạn cũng đoán ra, tỷ giá hối

đoái thực tế là yếu tố then chốt quyết định việc nƣớc sẽ xuất và nhập khẩu bao nhiêu.

Ví dụ, khi công ty Trƣờng An quyết định mua lúa của Mỹ hay của Nhật để dự trữ, nó quan tâm đến việc lúa của nƣớc nào rẻ hơn. Tỷ giá hối đoái thực tế đƣa ra câu trả lời cho mối quan tâm này. Ví dụ khác là bạn phải quyết định xem sẽ đi nghĩ mát ở đâu, ở Phuket thuộc Thailand hay ở Bali thuộc Indonesia. Bạn hỏi giá khách sạn ở Phuket (tính baht) và giá khách sạn ở Bali (tính bằng rupi) và tỷ giá baht và rupi. Nếu muốn

quyết định đi nghĩ mát ở đâu bằng cách so sánh chi phí, thì nhƣ vậy bạn đang ra quyết

định dựa vào tỷ giá hối đoái thực tế.

Khi nghiên cứu nền kinh tế với tƣ cách một tổng thể, kinh tế vĩ mô quan tâm đến

mức giá cả chung, chứ không phải đơn giá của các hàng hóa cá biệt. Nghĩa là, để tính

180

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

tỷ giá hối đoái thực tế, ngƣời ta sử dụng chỉ số giá, chẳng hạn chỉ số giá tiêu dùng, một

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

chỉ số cho biết giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ.

Tỷ giá hối đoái thực tế này cho biết giá một giỏ hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nƣớc so với một hàng hóa và dịch vụ ở nƣớc ngoài. Tỷ giá hối đoái thực tế

của một nƣớc là nhân tố chủ chốt quyết định xuất khẩu ròng của nó về hàng hóa và dịch vụ.

7.2.5.2. Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và thực tế có quan hệ mật thiết với nhau. Để hiểu tại

sao, chúng ta hãy xét ví dụ sau. Giả sử một giạ lúa của Mỹ bán đƣợc 100 USD, và một

giạ lúa của Nhật bán đƣợc 19.000 yên. Tỷ giá hối đoái thực tế giữa lúa của Mỹ và lúa của Nhật là bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi này trƣớc tiên ta sử dụng tỷ giá hối đoái danh

nghĩa để chuyển các loại giá về cùng một đồng tiền. Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa là

95 yên một USD và giá lúa của Mỹ là 100 USD một giạ, thì giá lúa của Mỹ sẽ là 9.500

yên một giạ lúa. Lúa của Mỹ rẻ bằng một nửa lúa của Nhật. Tỷ giá hối đoái thực tế là

1/2 giạ lúa của Nhật trên một giạ lúa của Mỹ.

Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x (Giá nƣớc ngoài/Giá

trong nƣớc)

Từ công thức trên ta thấy: tỷ giá hối đoái thực tế phụ thuộc vào tỷ giá hối

đoái danh nghĩa và giá hàng hóa của hai nƣớc tính bằng đồng tiền trong nƣớc

của họ.

ε = E x (P*/P)

(7.2)

ε là tỷ giá hối đoái thực tế E là tỷ giá hối đoái danh nghĩa

Trong đó:

P là giá hàng hóa trong nƣớc P* là giá nƣớc ngoài

Nhƣ vậy: Nếu tỷ giá hối đoái thực tế của một nƣớc giảm hàm ý hàng hóa của

nƣớc đó trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nƣớc khác. Sự thay đổi này khuyến khích cả ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và nƣớc ngoài mua nhiều hàng hóa của nƣớc đó hơn. Kết quả là xuất khẩu của nƣớc đó tăng lên và nhập khẩu giảm đi. Cả hai yếu tố đều làm cho xuất khẩu ròng tăng lên. Trái lại sự lên giá của đồng tiền một nƣớc trong tỷ giá hối đoái thực tế của nƣớc đó, nghĩa là hàng hóa của nƣớc đó trở nên đắt đỏ hơn so với hàng nƣớc khác và xuất khẩu ròng sẽ giảm.

Dƣới đây, hãy xem xét tỷ giá hối đoái đƣợc xác định nhƣ thế nào trên thị trƣờng

181

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

ngoại hối.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

7.2.5.3. Xác định tỷ giá hối đoái trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi

Trong phần này chúng ta xét một hệ thống trong đó tỷ giá đƣợc xác định hoàn toàn bởi quan hệ cung cầu trên thị trƣờng tự do cạnh tranh và không có bất kỳ sự can

thiệp nào của ngân hàng trung ƣơng.

Giống nhƣ bất kỳ một loại giá cạnh tranh nào khác, tỷ giá hối đoái sẽ dao động

theo những điều kiện của cầu và cung. Giả sử mức giá USD hiện tại là quá thấp (ví dụ E1 trong hình 7.1). Khi đó lƣợng cầu về lƣợng cầu về USD vƣợt quá lƣợng cung. Do USD khan hiếm, một số công ty cần USD đê thanh toán các hợp đồng nhập khẩu

không mua đƣợc USD và họ sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn để mua đƣợc đủ số USD cần thiết. Những hành động nhƣ vậy sẽ đẩy giá USD tăng lên mức E0. Ngƣợc lại, nếu hiện tại giá USD quá cao, chẳng hạn nhƣ E2. Khi đó lƣợng USD có nhu cầu thấp hơn lƣợng USD cung ứng. Nhiều ngƣời cần bán USD sẽ không bán đƣợc và họ sẽ sẵn sàng hạ mức giá để bán đƣợc đủ số USD cần thiết. Chỉ tại mức tỷ giá E0 thì quá trình điều chỉnh mới dừng lại. Khi đó lƣợng cầu về USD đúng bằng lƣợng USD cung ứng. E0 đƣợc gọi là tỷ giá hối đoái cân bằng.

* Sự thay đổi tỷ giá hối đoái

Điều gì làm cho tỷ giá hối đoái biến động? Câu trả lời đơn giản nhất là do sự thay

đổi của cung và cầu trên thị trƣờng ngoại hối. Bất kỳ điều gì làm dịch chuyển đƣờng

cầu về USD Mỹ sang bên phải hay đƣờng cung về USD Mỹ sang bên trái đều làm cho

đồng USD Mỹ lên giá so với tiền đồng của Việt Nam. Ngƣợc lại, bất cứ điều gì làm dịch chuyển đƣờng cầu về USD Mỹ sang bên trái hay đƣờng cung về USD Mỹ sang

bên phải đều làm cho đồng USD Mỹ giảm giá so với tiền đồng của Việt Nam. Đó

chẳng qua chỉ là sự vận dụng qui luật cung và cầu vào thị trƣờng ngoại hối.

Vậy, điều gì làm dịch chuyển đƣờng cầu USD Mỹ và đƣờng cung USD Mỹ trên

thị trƣờng ngoại hối và gây ra sự biến động của tỷ giá hối đoái? Trên thực tế có rất

nhiều nguyên nhân khác nhau. Dƣới đây chúng ta sẽ đề cập đến một số nguyên nhân

quan trọng nhất:

- Sự tăng giá trong nước của hàng xuất khẩu Giả sử giá tính bằng tiền đồng của hàng thuỷ sản Việt Nam tăng lên. Điều gì sẽ xảy ra với cung về USD Mỹ phụ thuộc vào hệ số co dãn theo giá của cầu của ngƣời Mỹ đối với hàng thuỷ sản Việt Nam.

Nếu cầu là rất co dãn, có thể bởi vì nhiều nƣớc khác cũng bán các sản phẩm

tƣơng tự trên thị trƣờng Mỹ, thì ngƣời Mỹ sẽ chi ít tiền hơn để mua hàng thuỷ sản Việt

Nam và do đó sẽ có ít đồng USD đƣợc cung ứng để chuyển đổi sang tiền đồng của

Việt Nam. Trên đồ thị, đƣờng cung về USD Mỹ dịch chuyển sang bên trái và đồng

182

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

USD Mỹ sẽ lên giá so với tiền đồng. Điều này đƣợc thể hiện ở phần b của hình 7.2.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Nếu cầu là ít co dãn, thì ngƣời Mỹ thực ra sẽ phải chi nhiều USD hơn để mua

lƣợng hàng thuỷ sản của Việt Nam. Trong phần b của hình 7.2, đƣờng cung về USD Mỹ sẽ dịch chuyển sang bên phải từ S0 đến S1 và đồng USD Mỹ sẽ giảm giá so với tiền đồng của Việt Nam từ E0 xuống E1.

EVND/USD

S0 B EVND/USD S0

E2 S1 B A

E0 D1 E0 A

E1 D0 D0

Q1 QUSD Q1 Q0 QUSD Q0 b. Sự dịch chuyển đường cung a. Sự dịch chuyển đường cầu

Hình 7.2: Sự thay đổi tỷ giá hối đoái

- Sự tăng giá quốc tế của hàng nhập khẩu

Giả sử giá tính bằng USD của hàng điện tử sản xuất tại Mỹ tăng đáng kể. Cũng

giả thiết rằng ngƣời tiêu dùng Việt Nam cũng có cầu co dãn mạnh theo giá đối với hàng điện tử của Mỹ. Do vậy, chúng ta sẽ cần ít đồng USD hơn so với trƣớc đây để

mua hàng điện tử của Mỹ. Trên đồ thị đƣờng cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang bên

trái và đồng USD Mỹ sẽ giảm giá so với tiền đồng Việt Nam. Điều này đƣợc minh hoạ

trong phần a của hình 7.2. Điều ngƣợc lại xảy ra nếu cầu về hàng điện tử của Mỹ là ít

co dãn.

- Sự thay đổi của mức giá chung

Thay vì giá của một mặt hàng xuất khẩu thay đổi, bây giờ chúng ta giả định có sự

thay đổi giá của mọi hàng hoá do nền kinh tế đang trải qua lạm phát. Khi đó mức giá chung của hàng Việt Nam sẽ thay đổi một cách tƣơng đối so với mức giá chung của các đối tác thƣơng mại. Trong mô hình giản đơn chỉ có hai nƣớc, Mỹ đóng vai trò là thế giới còn lại.

Nếu mức giá ở cả hai nƣớc đều tăng lên theo cùng một tỷ lệ, ví dụ tăng 10%. Khi

đó giá tính bằng USD Mỹ và giá tính bằng tiền đồng của hàng Việt Nam đều tăng

10%. Tại mức tỷ giá hối đoái hiện hành, giá tính bằng tiền đồng của hàng Mỹ và giá

tính bằng USD của hàng Việt Nam đều tăng 10%. Do vậy giá tƣơng đối giữa hàng

nhập khẩu và hàng sản xuất trong nƣớc sẽ không thay đổi ở cả hai nƣớc. Vì vậy, lạm

183

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

phát giống nhau ở cả hai nƣớc sẽ không ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái cân bằng.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Tuy nhiên, điều gì xảy ra nếu Việt Nam có lạm phát trong khi mức giá lại ổn

định ở Mỹ? Giá tính bằng tiền đồng của hàng Việt Nam sẽ tăng và chúng sẽ trở nên đắt hơn tại Mỹ. Điều này sẽ làm giảm lƣợng hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và

giảm số lƣợng tiền đồng mà các nhà nhập khẩu của Mỹ có nhu cầu. Đồng thời, xuất khẩu của mỹ sang Việt Nam có mức giá tính bằng tiền đồng không thay đổi trong khi

giá hàng Việt Nam bán ở trong nƣớc tăng lên do lạm phát. Nhƣ vậy hàng Mỹ sẽ trở

nên hấp dẫn so với hàng Việt Nam bởi vì chúng trở nên rẻ hơn một cách tƣơng đối, và

ngƣời Việt Nam sẽ sẵn sàng mua nhiều hàng Mỹ hơn. Tại mỗi mức tỷ giá hối đoái, cầu về USD Mỹ tăng.

Nhƣ vậy, trên đồ thị đƣờng cung về USD Mỹ dịch chuyển sang bên trái còn

đƣờng cầu về USD Mỹ lại dịch chuyển sang bên phải. Kết quả là giá của đồng USD tại

trạng thái cân bằng sẽ tăng: tiền đồng của Việt Nam giảm giá trị so với đồng USD Mỹ.

- Đầu cơ Một nhân tố quan trọng quyết định tỷ giá hối đoái là đầu cơ. Cầu về một loại tài

sản phụ thuộc vào mức giá kỳ vọng mà tài sản đó có thể bán đƣợc trong tƣơng lai.

Tiền ở bất kỳ nƣớc nào cũng là một loại tài sản. Nếu ngƣời Việt Nam tin rằng trong

tƣơng lai đồng USD Mỹ sẽ lên giá tƣơng đối so với tiền đồng của Việt Nam thì hiện

tại họ có thể sẽ muốn giữ nhiều USD Mỹ hơn. Điều này làm đƣờng cầu về USD Mỹ

dịch chuyển sang bên phải. Kết quả là đồng USD Mỹ lên giá một cách tƣơng đối so

với tiền đồng Việt Nam. Trƣờng hợp ngƣợc lại diễn ra tƣơng tự.

7.2.6. Hệ thống tỷ giá hối đoái

Có nhiều hệ thống đã đƣợc dùng để thiết lập tỷ giá hối đoái nhƣ: Hệ thống tỷ giá

cố định, hệ thống tỷ giá thả nổi và các tỷ giá thả nổi có quản lý.

7.2.6.1. Hệ thống tỷ giá cố định: Bretton Woods (1944-1971)

Gần cuối thế chiến thứ II một hội nghị đa quốc gia đã đƣợc tổ chức ở Bretton

Woods New Hampshies (Mỹ) để hoạch định “một hệ thống các tỷ giá hối đoái có trật tự thuận lợi cho luồng thƣơng mại tự do”. Hệ thống này có các yếu tố sau: - Giá cả vàng đƣợc cố định là 35 USD Mỹ một Ounce. Nghĩa là giá trị của đồng

USD Mỹ đƣợc cố định theo vàng.

- Tiền của các nƣớc tham gia hệ thống đƣợc cố định theo đồng USD Mỹ, các

ngân hàng Trung ƣơng của những nƣớc này có trách nhiệm duy trì các tỷ giá hối đoái của họ bằng việc mua và bán USD trên thị trƣờng ngoại tệ.

- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã đƣợc hình thành để quản lý hệ thống này và làm

một số chức năng của ngân hàng Trung ƣơng quốc tế.

184

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Các chức năng của IMF trong hệ thống này là: đảm bảo rằng các nƣớc duy trì các

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

tỷ giá hối đoái nhƣ đã thoả thuận cho các ngân hàng Trung ƣơng tham gia quỹ này vay

tiền, khi dự trữ của họ không còn đủ để mua hoặc bán đủ lƣợng tiền USD để hỗ trợ các tỷ giá hối đoái của họ nữa: bàn bạc với các nƣớc tham gia về những thay đổi trong các

tỷ giá hối đoái của họ.

Song hệ thống này đã vấp phải một số khó khăn:

(+) Dự trữ không tƣơng xứng: quy mô thƣơng mại quốc tế tăng lên nhanh chóng

trong những năm 1950 và 1960 gây nên những vận động tiền tệ lớn. Điều này đòi hỏi

các ngân hàng Trung ƣơng phải mua và bán USD nhiều lên nhằm duy trì các tỷ giá hối đoái đã thoả thuận. Một số ngân hàng nhận thấy rằng dự trữ về USD và vàng hiện tại

là không xứng để duy trì tỷ giá cố định.

(+) Cách điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo xu hƣớng lâu dài:

Các tỷ lệ tăng trƣởng về xuất khẩu và nhập khẩu cũng nhƣ tỷ lệ lạm phát rất khác

nhau giữa các nƣớc gây nên những thay đổi dài hạn về giá trị tƣơng đối của tiền tệ. Nhiều nƣớc đã đề nghị IMF thay đổi các tỷ giá hối đoái của họ.

(+) Các cuộc khủng hoảng mang tính đầu cơ: khi đã rõ ràng một đồng tiền đƣợc

đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với tỷ giá hiện tại của nó thì các nhà đầu cơ sẽ mua

hoặc bán những lƣợng tiền lớn theo dự đoán của họ về sự thay đổi tỷ giá hối đoái.

Ngân hàng Trung ƣơng sẽ phải chi tiêu những lƣợng tiền ngoại tệ lớn nhằm cố gắng

duy trì tỷ giá cố định cho tới khi nó đƣợc thay đổi.

Vào năm 1971 các nƣớc không còn khả năng đảm bảo rằng những đồng USD Mỹ có thể chuyển đổi thành vàng và tháng 8 năm 1971 Chính phủ Mỹ đã buộc phải xoá bỏ

chế độ bản vị vàng của đồng USD.

7.2.6.2. Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi (linh hoạt)

Nguyên lý của hệ thống này là: Cho phép các tỷ giá hối đoái đƣợc xác định hoàn

toàn bởi các lực lƣợng cung và cầu của thị trƣờng, nhƣng không có sự can thiệp nào

của Chính phủ. Về mặt lý thuyết, các tỷ giá cần điều chỉnh một cách tự động theo

những thay đổi trong lạm phát, trong cán cân thƣơng mại và các nguồn vốn và duy trì “sự ngang bằng của sức mua” sao cho có thể mua đƣợc một lƣợng hàng nhất định từ cùng một lƣợng tiền của một trong hai nƣớc (ví dụ: nếu 1 chai rƣợu Vang giá 15 USD ử Mỹ và 45 phrăng ở Pháp thì tỷ giá hối đoái sẽ là 3 phrăng một USD). Từ năm 1971 Mỹ và một số nƣơc khác đã cho phép tiền của họ thả nổi hoàn toàn hoặc phần lớn.

Mặc dầu vậy hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi vẫn gặp phải những khó khăn:

Trƣớc năm 1971 nhiều nhà kinh tế đã ủng hộ việc để các tỷ giá hối đoái thả nổi tự do

và dự tính rằng các tỷ giá sẽ tƣơng đối ổn định vì đầu tƣ sẽ giữ chúng sát với sự ngang

bằng của sức mua. Trong thực tế các tỷ giá đã chao đảo rất mạnh và đã tách rời khỏi sự

185

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

ngang bằng của sức mua trong những thời kỳ dài, lý do là:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Có những sự vận động về vốn do những khác biệt về lãi suất trong các nƣớc

gây ra. Các mục tiêu của chính sách trong nƣớc đã làm cho các nƣớc theo đuổi những chính sách tiền tệ khác nhau, chúng làm lãi suất thực tế khác nhau và làm cho những

luồng vốn lớn chảy vào các nƣớc có lãi suất cao, đẩy tỷ giá hối đóái của nƣớc này lên bất kể các điều kiện thƣơng mại.

- Đầu cơ tiền tệ quốc tế cũng dẫn tới việc tăng và giảm khá lớn các tỷ giá hối

đoái và những thay đổi này không liên quan tới các điều kiện thƣơng mại.

- Sự thay đổi về cơ cấu trong và giữa các nền kinh tế. Các giá trị tƣơng đối của nhiều hàng hoá đã thay đổi cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp mới và sự

suy giảm của những ngành cũ làm cho giá trị trao đổi thực tế thay đổi so với các giá trị

dự kiến thông qua sự ngang bằng về sức mua.

7.2.6.3. Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý (không thuần nhất).

Một hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý (hay không thuần nhất) là một hệ thống

trong đó tỷ giá hối đoái đƣợc phép thay đổi phù hợp với điều kiện thị trƣờng, nhƣng đôi

khi Chính phủ can thiệp vào để ngăn ngừa không cho nó vận động ra ngoài các giới hạn

nhất định. Một số nƣớc đã chấp nhận và thực hiện một “khối tiền tệ” trong đó họ tìm

cách duy trì những tỷ giá cố định với các đồng tiền của những nƣớc thuộc khối, nhƣng

lại cho phép cả khối thay đổi cùng với các lực lƣợng thị trƣờng một cách tƣơng đối với

các nƣớc bên ngoài khối. Ví dụ điển hình nhất là hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS).

Các hệ thống này đã gặp phải những khó khăn tƣơng tự đã dẫn tới sự kết thúc hệ thống Pretton Woods nhƣ: dự trữ không tƣơng xứng, cần có sự điều chỉnh thƣờng

xuyên, các cuộc khủng hoảng mang tính đầu cơ.

Cuối cùng, vào mùa thu năm 1992, hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) đã sụp đổ do

áp lực dự trữ không lồ của đồng bảng Anh. Đó là sự giảm xuống của giá trị ngang

bằng sức mua do có những sự di chuyển lớn về tƣ bản vào nƣớc Đức, nơi mà lãi suất

cao gấp đôi.

Các ngân hàng Trung ƣơng và các Bộ trƣởng tài chính hầu hết các nƣớc đều có một hệ thống tỷ giá hối đoái ổn định hơn nhƣng vẫn không có sự nhất trí về việc nó sẽ hoạt động ra sao. Hai trong những giải pháp đó là:

(1) Quyền rút vốn đặc biệt (SPRS): năm 1969 IMF đã tạo ra các tài sản dự trữ để

ổn định giá hối đoái.

(2) Hội đồng tiền tệ châu Âu: Việc thành lập Hội đồng tìên tệ châu Âu đƣợc

nhiều nhà kinh tế và lãnh đạo châu Âu ủng hộ, nhƣng hiện nay vẫn chƣa có khả năng

thành hiện thực vì các nhu cầu trong nƣớc về chính sách tiền tệ của các nƣớc trong Hội

đồng đang có nhiều mâu thuẫn.

186

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Tóm lại: Vấn đề lập một hệ thống tài chính quốc tế nhƣ thế nào còn là câu hỏi bỏ

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

ngỏ. Đây là lĩnh vực nóng bỏng trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Mỗi nƣớc sẽ ứng phó

nhƣ thế nào trong một thế giới đầy biến động nhƣ vậy?

Phần dƣới đây sẽ nghiên cứu tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô, chủ yếu

là chính sách tài khoá và tiền tệ, trong điều kiện có thƣơng mại và giao lƣu tƣ bản giữa các nƣớc với nhau trên thế giới.

7.2.7. Tỷ giá và cán cân thƣơng mại

Phần trên đã nghiên cứu khái niệm và sự hình thành tỷ giá hối đoái trên thị

trƣờng ngoại hối. Một câu hỏi đƣợc đặt ra là: Vì sao các Nhà nƣớc lại quyết định can

thiệp vào thị trƣờng ngoại hối? Tỷ giá hối đoái có vai trò nhƣ thế nào trong việc xác định sản lƣợng, giá cả, việc làm? Để làm rõ vấn đề cán cân thanh toán nói chung.

Nhƣ đã biết, cán cân thƣơng mại, hay xuất khẩu ròng đƣợc xác định theo công thức:

NX = X - IM (7.3)

Từ (7.3) cho biết cán cân thƣơng mại thặng dƣ khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu

(X>IM) và thâm hụt khi nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu (IM>X).

Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến xuất khẩu ròng (NX) do tỷ

giá hối đoái tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trƣờng quốc

tế. Một khi giá cả sản phẩm nội địa rẻ tƣơng đối so với sản phẩm cùng loại trên thị

trƣờng thì khả năng cạnh tranh tăng lên, xuất khẩu do đó có xu hƣớng tăng lên.

Khả năng cạnh tranh (về giá cả) của một loại sản phẩm của một nƣớc so với sản

phẩm cùng loại sản xuất tại nƣớc ngoài đƣợc xác định theo công thức: khả năng cạnh

tranh: E. P*/P (7.4).

Trong đó: P* -Giá sản phẩm nƣớc ngoài tính theo ngoại tệ (ví dụ đồng USD). P - Giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nƣớc tính theo đồng nội tệ (ví dụ đồng

Việt Nam).

E - Tỷ giá hối đoái của đồng tiền nƣớc ngoài tính theo đồng nội tệ (ví dụ tỷ giá

đồng USD tính theo tiền Việt Nam).

Với P và P* không đổi, khi E tăng, E.P* tăng. Giá của sản phẩm nƣớc ngoài trở nên đắt tƣơng đối so với giá sản phẩm trong nƣớc. Giá sản phẩm trong nƣớc trở nên rẻ tƣơng đối so với giá sản phẩm nƣớc ngoài. Sản phẩm trong nƣớc do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Xuất khẩu sẽ tăng nhập khẩu giảm đi ít ra là trong ngắn hạn.

Khả năng cạnh tranh còn gọi là tỷ giá hối đoái thực tế. Tỷ giá này phụ thuộc vào

tỷ giá danh nghĩa (E) và mối quan hệ giữa giá cả tƣơng đối giữa hai nƣớc (P*/P).

Trong chƣơng 2 chúng ta đã biết rằng tổng cầu trong điều kiện nền kinh tế mở bằng:

AD = C + I + G + NX (7.5)

187

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Vậy khi NX tăng, tổng cầu sẽ tăng lên và sản lƣợng cân bằng cũng tăng lên và

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

ngƣợc lại. Nhƣ vậy, sự thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa và do đó làm thay đổi tỷ giá hối đoái thực tế sẽ tác động đến cán cân thƣơng mại (hay xuất khẩu ròng), từ đó tác động đến sản lƣợng, việc làm, giá cả.

Để biểu thị mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thƣơng mại, chúng ta nghiên cứu

với một đồng nhất thức khác từ chƣơng trƣớc:

Tiết kiệm (S) = Đầu tƣ trong nƣớc (I) + Đầu tƣ nƣớc ngoài ròng (NFI)

Bên cạnh đó lại có đồng nhất thức

Đầu tƣ nƣớc ngoài ròng (NFI) = Xuất khẩu ròng (NX) Từ hai đồng nhất thức trên ta có S – I = NX (7.6)

Đồng nhất thức này cho biết rằng sự chênh lệch giữa lƣợng mua và bán tài sản

nƣớc ngoài ròng (NFI) bằng sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá và

dịch vụ (NX). Ví dụ nhƣ khi xuất khẩu ròng của Mỹ là dƣơng, ngƣời nƣớc ngoài đang

mua nhiều hàng hoá và dịch vụ Mỹ hơn là ngƣời Mỹ mua hàng hoá và dịch vụ nƣớc ngoài. Trong trƣờng hợp đó, ngƣời Mỹ dùng những đồng tiền dƣ thừa sau khi mua

hàng hoá và dịch vụ nƣớc ngoài nhƣ thế nào? Chắc chắn họ phải nắm giữ thêm tài sản

nƣớc ngoài. Tác động dƣơng lên đầu tƣ nƣớc ngoài ròng của Mỹ.

Ngƣợc lại, nếu xuất khẩu ròng của Mỹ là âm, ngƣời Mỹ đang chi tiêu nhiều cho

nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ hơn là nguồn thu từ xuất khẩu. Khoảng thâm hụt

thƣơng mại này phải đƣợc tài trợ bởi việc bán các tài sản nƣớc ngoài do ngƣời Mỹ

nắm giữ và dẫn đến đầu tƣ nƣớc ngoài ròng giảm đi.

Mô hình kinh tế mở của chúng ta giả định rằng hai vế của đồng nhất thức này đại

diện cho hai phía của thị trƣờng ngoại tệ. Đầu tƣ nƣớc ngoài ròng đại diện cho lƣợng

cung USD bán ra để tài trợ việc mua tài sản nƣớc ngoài. Ví dụ nhƣ khi một quỹ tƣơng hỗ Mỹ muốn mua một trái phiếu Chính phủ Nhật, nó cần phải đổi USD sang yên trên

thị trƣờng ngoại tệ và là tăng cung USD. Xuất khẩu ròng đại diện cho lƣợng cầu về

USD dùng cho mục đích nhập khẩu ròng của nƣớc ngoài. Ví dụ nhƣ khi một doanh

nghiệp hàng không Nhật Bản cần mua một chiếc máy bay Boeing, nó cần phải đổi yên

sang USD và làm tăng cầu về USD trên thị trƣờng ngoại tệ.

Giá cả nào sẽ cân bằng cung và cầu trên thị trƣờng ngoại tệ? Câu trả lời là tỷ giá hối đoái thực tế. Nhƣ đã biết, tỷ giá hối đoái là giá cả tƣơng đối giữa hàng hoá trong nƣớc và hàng hoá nƣớc ngoài và do đó nó là yếu tố quyết định chủ chốt của xuất khẩu ròng. Khi tỷ giá hối đoái thực tế của Mỹ tăng lên, hàng hoá Mỹ trở nên đắt đỏ hơn hàng hoá nƣớc ngoài. Điều này làm cho hàng hoá Mỹ kém hấp dẫn cả ở trong nƣớc và

ở nƣớc ngoài. Kết quả là xuất khẩu của Mỹ giảm trong khi nhập khẩu vào Mỹ tăng lên

.Vì cả hai điều này, xuất khẩu ròng giảm đi. Nhƣ vậy khi đồng tiền lên giá thực tế,

188

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lƣợng cầu về USD trên thị trƣờng ngoại tệ giảm đi.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

S - I

NX

NX

Hình 7.3: Xác định tỷ giá hối đoái thực tế

Hình 7.3. cho thấy đƣờng cung và cầu trên thị trƣờng ngoại tệ. Đƣờng cầu dốc

xuống với lý do mà chúng ta đã thảo luận là: một tỷ giá hối đoái thực tế cao hơn sẽ làm cho hàng hoá Mỹ đắt đỏ hơn và điều này làm giảm lƣợng cầu về USD. Đƣờng

cung USD thẳng đứng vì lƣợng cung về USD xuất phát từ đầu tƣ nƣớc ngoài ròng

không phụ thuộc tỷ giá hối đoái thực tế. Lƣu ý rằng nhƣ đã thảo luận trƣớc, đầu tƣ

nƣớc ngoài ròng phụ thuộc vào lãi suất thực tế. Khi nghiên cứu về thị trƣờng ngoại tệ,

chúng ta coi lãi suất thực tế và đầu tƣ nƣớc ngoài ròng là cho trƣớc.

Tỷ giá hối đoái thực tế điều chỉnh để cân bằng cung và cầu về ngoại tệ giống

nhƣ trên các thị trƣờng hàng hoá khác. Nếu tỷ giá hối đoái nằm dƣới mức cân bằng, lƣợng cung về USD sẽ nhỏ hơn lƣợng cầu về USD. Lƣợng thiếu hụt USD trên thị

trƣờng sẽ đẩy giá USD lên. Ngƣợc lại, nếu tỷ giá hối đoái thực tế nằm trên mức cân

bằng, lƣợng cung về USD sẽ lớn hơn lƣợng cầu về USD. Dƣ cung về USD sẽ làm

giảm giá của nó. Tại mức tỷ giá hối đoái thực tế cân bằng, cầu về USD của ngƣời

nhập khẩu hàng hoá Mỹ sẽ đúng bằng lƣợng cung USD của ngƣời Mỹ xuất phát từ

đầu tƣ nƣớc ngoài ròng.

Một điểm cần chú ý ở đây là sự phân chia các giao dịch thành cung và cầu trong

mô hình này có một chút nhân đạo. Trong mô hình của chúng ta xuất khẩu ròng tạo ra cầu về USD và đầu tƣ nƣớc ngoài ròng tạo ra cung về USD. Do vậy, khi một ngƣời sống ở Mỹ nhập khẩu một chiếc xe Nhật, mô hình của chúng ta ghi nhận giao dịch đó làm giảm cầu về USD (vì xuất khẩu ròng giảm đi), chứ không phải là làm cho lƣợng cung USD tăng lên. Tƣơng tự nhƣ vậy, khi một công nhân Nhật nhận mua một trái

khoán Chính phủ Mỹ, mô hình của chúng ta ghi nhận giao dịch đó làm giảm lƣợng

cung USD vì nó làm giảm đầu tƣ nƣớc ngoài ròng chứ không phải làm cho lƣợng cầu

về USD tăng lên. Cách sử dụng ngôn ngữ này lúc đầu có vẻ không tự nhiên, nhƣng nó

sẽ rất hữu dụng trong các phân tích hiệu ứng của các chính sách.

189

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Nhƣ vậy, tỷ giá hối đoái là biến số rất quan trọng, tác động đến cán cân thƣơng

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

mại và cán cân thanh toán, do đó tác động đến sản lƣợng, việc làm cũng nhƣ sự cân

bằng của nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, một số nƣớc trên thế giới vẫn còn duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định, còn phần lớn các nƣớc theo đuổi chính sách tỷ giá

hối đoái thả nổi có quản lý nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái chỉ biến động trong một phạm vi nhất định, để ổn định và phát triển nền kinh tế.

7.3. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI

7.3.1. Thuế quan

Thuế quan là những khoản tiền tệ mà ngƣời chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện của nƣớc sở tại.

- Thuế quan phân thành 3 loại: + Thuế quan xuất khẩu (hiện ít đƣợc sử dụng vì nó sẽ làm hạn chế quy mô xuất

khẩu của hàng hoá).

+ Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu,

theo đó ngƣời mua trong nƣớc phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn

hơn mức mà ngƣời xuất khẩu ngoại quốc nhận đƣợc.

+ Thuế quan quá cảnh áp dụng với các quốc gia có điều kiện, vị trí đặc biệt thực

hiện các nghiệp vụ trung chuyển hàng hoá (tái xuất khẩu và chuyển khẩu).

- Tác động của thuế quan:

Thuế quan tăng -> giá cả hàng hoá ngoại thƣơng tăng lên -> cầu hàng hoá ngoại

thƣơng giảm xuống (cầu hàng hoá nội địa tăng lên) -> cung hàng hoá ngoại thƣơng

cũng giảm xuống (cung hàng hoá nội địa tăng lên). Và ngƣợc lại...

- Cách tính thuế quan khác nhau (ví dụ tính thuế quan nhập khẩu):

+ Phƣơng pháp tính thuế quan theo đơn vị vật chất của hàng hoá nhập khẩu:

P1 = P0 + TS

P0 là giá cả hàng hoá trƣớc thuế nhập khẩu.

Trong đó: TS là thuế quan tính theo đơn vị hàng hoá. P1 là giá cả hàng hoá sau thuế nhập khẩu.

+ Phƣơng pháp tính thuế quan theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ

lệ phần trăm (%) của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất khẩu ngoại quốc:

P1 = P0 (1 + t)

Trong đó:

P0: là thuế nhập khẩu. TS: là giá cả hàng hoá sau thuế nhập khẩu t: là tỷ lệ % thuế đánh vào giá hàng.

+ Phƣơng pháp tính thuế quan hỗn hợp là thuế quan vừa tính theo một tỷ lệ phần

trăm so với giá trị hàng hoá vừa cộng với mức thuế tính theo một đơn vị vật chất của

190

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hàng hoá. Có trƣờng hợp thuế quan tính theo tỷ lệ phần trăm của mức giá hàng hoá

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

đƣợc bán ở thị trƣờng trong nƣớc P1 chứ không tính theo P0. Có thể dùng phép số học để chuyển hoá giữa hai hình thức thuế quan nói trên.

7.3.2. Các hàng rào phi thuế quan

7.3.2.1. Hạn ngạch (Quota)

Hạn ngạch là quy định của Nhà nƣớc về số lƣợng cao nhất của một mặt hàng hay

một nhóm hàng đƣợc phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trƣờng trong một thời gian

nhất định (thƣờng là một năm) thông qua hình thức cấp giấy phép (quota xuất khẩu

khẩu). Đây là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan.

Thông thƣờng hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn hạn ngạch xuất khẩu bởi quốc

gia nào cũng muốn xuất khẩu để bán hàng và thu ngoại tệ...

- Hạn ngạch không đem lại thu nhập cho Chính phủ và không có tác dụng hỗ trợ

các loại thuế khác. Hạn ngạch có thể đem lại lợi nhuận rất lớn cho những ngƣời xin

đƣợc cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch.

- Hạn ngạch nhập khẩu có thể biến một doanh nghiệp trong nƣớc thành một nhà

độc quyền. Có thể tránh tình trạng này bằng cách bán đấu giá giấy phép nhập khẩu

theo hạn ngạch.

7.3.2.2. Giấy phép (Licence)

Đây là hình thức cơ quan có thẩm quyền cho phép các nhà kinh doanh đƣợc xuất

hoặc nhập khẩu. Công cụ này có hiệu lực mạnh hơn so với thuế quan nhƣng thuộc

nhóm hạn chế phi thuế quan, nên xu hƣớng chung là các nƣớc dần dần ít sử dụng.

Các loại giấy phép:

- Giấy phép chung: chỉ quy định tên hàng và thị trƣờng không hạn chế định

lƣợng và không ghi rõ địa chỉ doanh nghiệp cấp.

- Giấy phép riêng: cấp riêng cho từng nhà kinh doanh, ghi rõ số lƣợng, giá trị, thị

trƣờng và mặt hàng cụ thể.

Ngoài ra, còn có các hình thức khác nhƣ giấy phép có điều kiện, giấy phép đổi

hàng, giấy phép ƣu tiên.

7.3.2.3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary export restraint - VER)

Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó, một quốc gia nhập khẩu đòi

hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lƣợng hàng xuất khẩu sang nƣớc mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết.

Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho các quốc gia có lƣợng xuất khẩu quá lớn

191

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

ở một số mặt hàng nào đó.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

7.3.2.4. Trợ cấp xuất khẩu (Export subsidise)

Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thập đối với các nhà xuất khẩu trong nƣớc. Bên cạnh đó, Chính phủ còn có thể

thực hiện một khoản cho vay ƣu đãi đối với các bạn hàng nƣớc ngoài để họ có điều kiện mua các sản phẩm do nƣớc mình sản xuất và để xuất khẩu ra bên ngoài.

Đây là chính sách tín dụng “viện trợ” mà Chính phủ các nƣớc công nghiệp phát

triển áp dụng khi cho các nƣớc đang phát triển vay (thƣờng kèm theo các điều kiện

chính trị).

7.3.2.5. Tín dụng xuất khẩu (Export Credits)

Đây là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách Nhà nƣớc lập các quỹ tín

dụng xuất khẩu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại, bảo đảm gánh vác rủi ro

nhằm tăng cƣờng tín dụng cho hoạt động xuất khẩu và thông qua đó thúc đẩy hoạt

động xuất khẩu.

7.3.2.6. Bán phá giá (Dumping)

Theo hiệp định về chống bán phá giá của WTO (ADA) đặt ra tiêu chí xác định

việc bán phá giá. Một hàng hóa đƣợc xác định là bán phá giá trên cơ sở xác định giá trị

thông thƣờng bằng 3 cách sau:

- Căn cứ vào giá bán của sản phẩm đó tại thị trƣờng nội địa của nƣớc xuất khẩu.

- Căn cứ vào giá bán của nƣớc xuất khẩu tại một nƣớc khác.

- Căn cứ vào tổng hợp giá thành sản xuất, các chi phí có liên quan cùng với lợi

nhuận tối thiểu của nhà sản xuất và xuất khẩu.

Hành vi chống bán phá giá là hành vi đánh thuế nhập khẩu bổ sung đối với một

loại hàng hóa cụ thể từ một nƣớc xuất khẩu nào đó, nhằm cân bằng giữa giá hàng nhập

khẩu và giá trị thực của nó, nhằm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất trong nƣớc tại

nƣớc nhập khẩu.

7.3.2.7. Phá giá tiền tệ (Exchange Dumping)

Hay còn gọi là phá giá hối đoái: là hình thức biến tƣớng của phá giá. Đặc điểm của biện pháp này là thông qua các thủ thuật tác động vào tỷ giá hối đoái làm cho đồng tiền nội tệ mất giá so với một, một nhóm hoặc tất cả các đồng tiền ngoại tệ để hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ và do vậy có lợi thế cạnh tranh mạnh

hơn trên thị trƣờng nƣớc ngoài.

7.3.2.8. Một số biện pháp khác

Ngoài các biện pháp nêu trên, chính sách thƣơng mại còn sử dụng một số biện

192

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

pháp sau đây:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

- Hệ thống thuế nội địa: nhƣ thuế thu nhập, thuế lợi tức, VAT...

- Cơ quan quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái. Ví dụ hạn chế bán ngoại tệ cho nhà

nhập khẩu để hạnh chế nhập khẩu, hỗ trợ SX trong nƣớc.

- Độc quyền mua bán: thực hiện biện pháp này sẽ tăng khả năng kiểm soát các

doanh nghiệp và việc xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp.

- Quy định về chứng thƣ khi làm thủ tục xuất nhập khẩu: nhƣ xuất xứ sản phẩm,

kiểm định, kiểm dịch... đây coi nhƣ hàng rào kỹ thuật để kiểm soát xuất nhập khẩu.

- Thƣởng xuất khẩu: Nhà nƣớc sử dụng quỹ thƣởng xuất khẩu để thƣởng cho

những nhà xuất khẩu đạt tiêu chí xét thƣởng nhằm khuyến khích xuất khẩu...

- Đặt cọc nhập khẩu: Chính phủ nƣớc nhập khẩu có thể quy định chủ hàng nhập

khẩu phải đặt cọc một khoản tiền nhất định nếu muốn nhận giấy nhập khẩu.

7.4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CHỦ YẾU TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ MỞ

Trong chƣơng 4 và 5 chúng ta đã nghiên cứu cơ chế tác động của chính sách tài

khoá - tiền tệ trong một nền kinh tế đóng trong đó các chính sách này tác động vào

tổng cầu, thông qua các biến kinh tế vĩ mô: chi tiêu Chính phủ, tiêu dùng, đầu tƣ, từ đó

tác động đến sản lƣợng, giá cả và việc làm trong nền kinh tế. Phần này của chƣơng sẽ

xem xét cơ chế mà các chính này tác động, khi một nƣớc mở cửa thƣơng mại tự do với các nƣớc còn lại trên thế giới và đồng thời cho phép ở những mức độ khác nhau, giao

lƣu các nguồn vốn và tài sản tài chính.

Thực ra khó có thể nói tới một cơ chế chung thống nhất cho tất cả các nƣớc trên

thế giới. Bởi vì mỗi nƣớc có một thể chế kinh tế riêng biệt. Chẳng hạn, một số nƣớc

thực hiện chế độ tỷ giá cố định, bảo hộ mậu dịch, một số nƣớc khác thực hiện chế độ

tỷ giá linh hoạt, thƣơng mại tự do, một số nƣớc tham gia các khối kinh tế hay cộng

đồng kinh tế, một số nƣớc khác lại tƣơng đối độc lập và không tham gia một liên kết

kinh tế quốc tế nào.

Vì vậy, để cung cấp một khuôn khổ phân tích có khả năng vân dụng có nhiều

tình huống khác nhau chúng ta hãy nghiên cứu hai trƣờng hợp thƣờng gặp sau:

- Trƣờng hợp hệ thống tỷ giá hối đoái cố định và với sự vận động hoàn toàn tự do

của vốn.

- Trƣờng hợp tỷ giá hối đoái linh hoạt, với sự vân động hoàn toàn tự do của vốn. Lƣu ý rằng, khi một nền kinh tế nhỏ nhƣ nƣớc ta tham gia vào thị trƣờng chung

của thế giới, thì chính sách lãi suất của chúng ta không ảnh hƣởng đến mức lãi suất

chung của thế giới. Trong một đất nƣớc nhƣ vậy, lãi suất trong nƣớc có xu hƣớng dao

động xung quanh mức lãi suất của thế giới. Nói cách khác, chúng ta giả sử rằng mức

193

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lãi suất của thế giới là cho trƣớc, ký hiệu là i* giả sử khi lãi suất trong nƣớc tăng lên

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

mức lãi suất của thế giới (i>i*), sẽ có nhiều công dân và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

muốn đầu tƣ vào nƣớc ta để có thể thu đƣợc một khoản tiền lãi cao hơn. Một luồng vốn sẽ “chảy” vào nƣớc ta cho đến khi lãi suất trong nƣớc cân bằng với mức lãi suất

của thế giới (i = i*). Trƣờng hợp ngƣợc lại, khi lãi suất trong nƣớc thấp hơn lãi suất của thế giới (i

lãi suất đƣợc lặp lại.

Để mô tả tình huống trên chúng ta hãy sử dụng đƣòng CM, một đƣờng song song

với trục hoành ở mức lãi suất i = i*, bổ sung vào mô hình IS - LM.

i LM

i* CM

IS

Y

0 Hình 7.4: Mô hình IS – LM – CM trong nền kinh tế mở

Hình 7.4 mô tả công cụ phân tích tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ

trong nền kinh tế mở. Trong đó:

- Đƣờng IS biểu thị cân bằng của thị trƣờng hàng hoá tƣơng ứng với các tổ hợp

lãi suất - thu thập (i, Y) khác nhau. Trong nền kinh tế đóng, IS đƣợc vẽ cho một mức

giá nhất định với chi tiêu của Chính phủ (G) và mức thuế (T) đã cho. Khi G và T thay

đổi, đƣờng IS sẽ dịch chuyển sang trái hoặc sang phải. Trong một nền kinh tế mở, sự

dịch chuyển của đƣờng IS còn phụ thuộc vào sự thay đổi cán cân thƣơng mại hay là sự

thay đổi của tỷ giá hối đoái.

- Đƣờng LM biểu thị sự cân bằng của thị trƣờng tiền tệ, tƣơng ứng với mức cung tiền thực tế đã cho (MS). Khi cung tiền thực tế thay đổi đƣờng LM sẽ dịch chuyển. Điều này sẽ xảy ra trong điều kiện kinh tế mở, vốn chuyển động hoàn toàn tự do. Tuy nhiên, có sự khác nhau cơ bản trong dịch chuyển của đƣờng LM, tùy thuộc vào đất nƣớc chấp nhận hệ thống tỷ giá cố định hay linh hoạt.

Dƣới đây, chúng ta nghiên cứu chi tiết hơn từng trƣờng hợp cụ thể.

7.4.1. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong một nền kinh tế mở với hệ thống tỷ giá cố định, vốn vận động hoàn toàn tự do.

194

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

Trong trƣờng hợp này, tỷ giá hối đoái đƣợc ngân hàng Trung ƣơng quy định và

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

giữ ở một mức cố định đã công bố. Khi có sức ép nâng hoặc giảm tỷ giá hối đoái ngân

hàng Trung ƣơng sẽ dùng dự trữ ngoại tệ can thiệp để giữ cho tỷ giá giữ nguyên mức tỷ giá chính thức.

Tuy nhiên, vì vốn chuyển động hoàn toàn tự do, ngân hàng Trung ƣơng sẽ không thể cùng một lúc đuổi theo cả hai mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái và ổn định mức

cung tiền.

Thực vậy, khi vì một lý do nào đó, lãi suất trong nƣớc tăng lên, vốn nƣớc ngoài

đổ vào trong nƣớc, nhƣ đã phân tích ở trên, gây sức ép nâng giá đồng nội tệ (e tăng). Ngân hàng Trung ƣơng phải đứng ra mua ngoại tệ tăng dự trữ vào để tăng cung nội tệ

trên thị trƣờng ngoại hối, nhằm giữ cho tỷ giá là không đổi. Mặt khác dân chúng trong

nƣớc sẽ bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ mua tài sản trong nƣớc. Cả hai tác động đều dẫn

đến cung tiền nội tệ tăng lên. Trong trƣờng hợp này, cung tiền tuột khỏi sự kiểm soát

của ngân hàng Trung ƣơng, trở thành một biến nội sinh.

Nắm đƣợc diễn biến của tình huống trên, ta dễ dàng phân tich tác động của chính

sách tài khoá và tiền tệ khi tỷ giá hối đoái là cố định.

7.4.1.1. Tác động của chính sách tài khoá:

Giả sử nền kinh tế đang cân bằng ở trạng thái E. Bây giờ Nhà nƣớc quyết định

tăng chi tiêu của Chính phủ. Trong thời hạn ngắn, giá cả chƣa kịp thay đổi tổng cầu sẽ tăng lên. Đƣờng IS0 sẽ dịch chuyển sang bên phải đến vị trí IS1, nếu nền kinh tế là đóng, cân bằng mới thiết lập là E1.

Tuy nhiên, trong nền kinh tế, tại E, lãi suất đã tăng trên mức lãi suất thế giới.

Vốn đổ vào trong nƣớc. Ngân hàng Trung ƣơng can thiệp bằng cách mua dự trữ

ngoại hối, đây nội tệ vào lƣu thông. Dân chúng cũng chuyển từ tài sản nƣớc ngoài sang tài sản trong nƣớc. Cung tiền tệ thực tế tăng lên. Đƣờng LM 0 dịch chuyển sang LM1, cân bằng mới đƣợc thiết lập E2 với sản lƣợng tăng lên, mức lãi suất cân bằng trên đƣờng CM.

Nhƣ vậy chính sách tài khoá trong trƣờng hợp này có thể hạn chế thoái lui đầu

tƣ, nhƣ lẽ phải xảy ra trong nền kinh tế đóng, khuyến khích tăng sản lƣợng.

Tác động của chính sách tài khoá trong nền kinh tế mở mạnh hơn tác động của

nó trong nền kinh tế đóng, ít ra là về mặt ngắn hạn. Hình 7.5 mô tả tình huống trên.

Tuy nhiên, trong dài hạn sự tăng lên của tổng cầu sẽ dẫn đến tăng mức giá chung, giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá trong nƣớc, giảm xuất khẩu

ròng, sản lƣợng giảm. Quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi trạng thái cân bằng cũ (E)

đƣợc thiết lập lại. Tuy vậy, lúc này cán cân thƣơng mại bị thâm hụt. Thực tế là trong

điều kiện tỷ giá hối đoái cố định, với mức lãi suất của thế giới đã cho, chính sách tài

195

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

khoá không thể đạt cùng lúc hai mục tiêu: cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

i i

LM0

LM1

LM0

LM1

E1

E2 E2 E0 E0 CM i* CM i*

E1

IS0

IS1

IS0

IS1

Y Y 0 0

Hình 7.5: Tác động của chính sách tài khóa mở rộng trong nền kinh tế mở Hình 7.6: Tác động của chính sách tiền tệ mở rộng trong nền kinh tế mở

7.4.1.2. Tác động của chính sách tiền tệ.

Cũng nhƣ trên, giả sử nền kinh tế đang ở trạng thái cân bằng E. Ngân hàng Trung

ƣơng quyết định thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, với việc tăng cung tiền danh nghĩa. Với mức giá đã cho, cung tiến thực tế tăng lên, đƣờng LM0 dịch phải đến LM1. Lãi suất giảm xuống dƣới mức lãi suất của thế giới. Các nhà đầu tƣ trong nƣớc sẽ tìm

kiếm cơ hội đầu tƣ ở nƣớc ngoài. Ngân hàng Trung ƣơng phải bán dự trữ ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái không đổi. Quá trình này kéo dài cho đến khi mức cung tiền và lãi suất trở lại mức ban đầu. (Hình 7.6)

Nhƣ vậy, chính sách tiền tệ rỏ ra kém hiệu lực so với nền kinh tế đóng ở đây tác

động của sự mở rộng tiền tệ đã bị triệt tiêu bởi luồng vận động của vốn ra nƣớc ngoài do lãi suất giảm đi.

7.4.1.3. Tác động của chính sách phá giá tiền tệ.

Trong điều kiện áp dụng tỷ giá hối đoái cố định thì tỷ giá hối đoái là một biến chính sách. Tỷ giá chính thức có thể thay đổi tuỳ thuộc vào quyết định của Chính phủ

thông qua ngân hàng Trung ƣơng.

Khi ngân hàng Trung ƣơng quyết định phá giá tiền tệ (nghĩa là tăng E, giảm e) thì quyết định đó sẽ ảnh hƣởng đến cán cân thƣơng mại. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ một cách tƣơng đối trong thị trƣờng nƣớc chủ nhà. Xuất khẩu do đó tăng lên và nhập

khẩu giảm đi, vì hàng hoá của nƣớc thực hiện chính sách phá giá trở nên có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Do cán cân thƣơng mại đƣợc cải thiện (NX tăng),

đƣờng IS dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng lên. Vốn chảy vào trong nƣớc. Ngân

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

hàng Trung ƣơng phải can thiệp, công chúng muốn giữ nội tệ. Cung tiền thực tế thay đổi. Đƣờng LM dịch sang phải. Điểm cân bằng mới đƣợc thiết lập tại E2. Nhƣ trong 196

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

trƣờng hợp chính sách tài khoá mở rộng (xem hình 7.5). Điều khác ở đây là đƣờng IS

dịch chuyển do tác động của cán cân thƣơng mại (NX) chứ không phải do tác động của chi tiêu Chính phủ (G).

Tuy nhiên, về mặt dài hạn, cũng nhƣ trong trƣờng hợp chính sách tài khoá mở rộng, tác động của chính sách phá giá đồng tiền sẽ bị hạn chế, do tổng cầu tăng lên,

kéo theo giá cả cũng tăng theo.

Mặt khác, nếu một nƣớc trong khu vực thực hiện chính sách phá giá tiền tệ, điều

không tránh khỏi là gây tác động xấu đến các nƣớc láng giềng. Rất có khả năng là nƣớc này sẽ phải gánh chịu hậu quả của một phản ứng mang tính chất trả đũa của các nƣớc

lân cận.

Tuy vậy, ý tƣởng về một chính sách phá giá dẫn ta đến suy nghĩ rằng, nếu Chính

phủ theo đuổi một chính sách đánh giá đồng nội tệ quá cao sẽ gây ra tác hại xấu cho

xuất khẩu ròng và do đó dẫn đến sản lƣợng, giá cả và việc làm trong nƣớc.

7.4.2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở với hệ

thống tỷ giá linh hoạt và vốn vận động hoàn toàn tự do.

Trong trƣờng hợp này tỷ giá hối đoái không còn là một biến số chính sách. Tỷ

giá linh hoạt đƣợc xác định trên thị trƣờng ngoại hối và thay đổi theo cung cầu trên thị

trƣờng này. Hơn thế nữa, ở những nƣớc thị trƣờng phát triển cao, phần lớn những thay

đổi của tỷ giá hối đoái là do tác động của sự vận động tƣ bản giữa các nƣớc, chứ

không phải chỉ do sự thay đổi trong cán cân thƣơng mại.

Nhƣ vậy, khi một luồng vốn từ nƣớc ngoài đổ vào trong nƣớc, cầu về đồng nội tệ

tăng lên, tỷ giá hối đoái (e) lên cao. Sự gia tăng giá của đồng nội tệ ảnh hƣởng trực

tiếp đến cán cân thƣơng mại. Hàng xuất khẩu trở nên đắt tƣơng đối so với hàng nhập

khẩu. Xuất khẩu do đó giảm đi, nhập khẩu tăng lên. Cán cân thƣơng mại bị thâm hụt,

kéo theo sản lƣợng giảm.

Nếu chính sách tài khoá hoặc tiền tệ dẫn đến việc tăng lãi suất, do đó đến tháo lui

đầu tƣ trong một nền kinh tế đóng thì trong nền kinh tế mở tác động đó là giảm xuất khẩu ròng và cũng dẫn đến giảm sản lƣợng. Nhƣng lúc này, tỷ giá hối đoái sẽ là cơ chế chuyển giao tác động chứ không phải là đầu tƣ hoặc tiêu dùng.

Hãy xét các trƣờng hợp cụ thể

7.4.2.1. Tác động chính sách tài khoá.

Giả sử kinh tế đang cân bằng. Bây giờ Chính phủ thực hiện, chính sách tài khoá mở rộng, tổng cầu sẽ tăng lên, lãi suất tăng và tỷ giá hối đoái cũng tăng (e

tăng, E giảm). Xuất khẩu giảm đi. Nhƣ vậy có sự thoái lui hoàn toàn (đƣợc mô tả

197

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

trong hình 7.7)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

Chính sách tài khoá mở rộng làm dịch chuyển đƣờng IS0 đến vị trí IS1. Ở điểm cân bằng mới (E1). Lãi suất cao hơn lãi suất thị trƣờng thế giới . Vốn tràn vào trong nƣớc, cán cân thanh toán thặng dƣ. Điều này làm đồng tiền nội địa tăng giá. Xuất khẩu giảm. Kết quả là đƣờng IS1 chuyển dịch về vị trí ban đầu: Cân bằng đƣợc thiết lập lại ở vị trí E, sản lƣợng không tăng thêm và cán cân thƣơng mại xuất đi.

i i

LM0

LM

LM1

E1

E2 E2 E0 E0 CM CM i* i*

E1

IS0

IS0

IS1

IS1

Y Y 0 0

Hình 7.8: Tác động của chính sách tiền tệ mở rộng trong nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái linh hoạt Hình 7.7: Tác động của chính sách tài khóa mở rộng trong nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái linh hoạt

7.4.2.2. Tác động của chính sách tiền tệ.

Hình 7.7 mô tả tác động của việc tăng cung về tiền của ngân hàng Trung ƣơng. Mở rộng tiền tệ làm tăng cung tiền thực tế, đƣờng LM0 chuyển đến LM1. Lãi suất giảm làm tỷ giá hối đoái của đồng nội địa giảm (e giảm, E tăng). Ngƣợc lại với tác động của

chính sách tài khoá, đồng tiền nội địa giảm giá làm tăng khả năng cạnh tranh. Xuất khẩu ròng tăng lên, làm đƣờng IS0 dịch chuyển sang bên phải IS1. Lãi suất trở về mức lãi suất của thị trƣờng thế giới. Cân bằng mới đƣợc thiết lập tại E2. Chính sách tiền tệ mở rộng làm sản lƣợng tăng lên.

Tuy nhiên về mặt dài hạn, sản lƣợng tăng làm giá cả và tiền lƣơng tăng. Cung tiền thực tế giảm, đƣờng LM1 chuyển về vị trí ban đâu LM0. Lãi suất tăng dần, đồng tiền nội địa lại tăng giá, IS1 dần trở lại vị trí ban đầu IS0. Cân bằng đƣợc thiết lập ở vị trí cũ.

Nhƣ vậy chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế mở, tỷ giá linh hoạt, vốn chuyển động tự do hoàn toàn. Nhƣng tác động đó bị hạn chế trong dài hạn,

198

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

lúc mà giá cả tăng lên, sản lƣợng lại trở lại mức bình thƣờng song tiền công thực tế và tỷ giá hối đoái đã tăng cùng tốc độ tăng của giá cả.

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

NỘI DUNG ÔN TẬP

I/ LÝ THUYẾT A/ CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Trình bày nguyên tắc lợi thế trong thƣơng mại quốc tế

2. Cán cân thanh toán quốc tế gồm những tài khoản gì? Cho biết các khoản mục

lớn trong mỗi tài khoản

3. Phân tích các nhân tố tác động đến cung, cầu của thị trƣờng ngoại hối

4. Phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa với tỷ giá hối đoái thực tế; tỷ giá hối đoái

danh nghĩa, tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái thả nổi.

5. Ƣu nhƣợc điểm của hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi và cố định.

6. Cách thức ngân hàng trung ƣơng can thiệp vào thị trƣờng ngoại hối để cố định tỷ

giá.

7. Giải thích tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái đến cán cân thƣơng mại,

tổng cầu, sản lƣợng và mức giá của một nền kinh tế.

8. Sử dụng mô hình IS – LM nhƣ thế nào để phân tích tác động của tỷ giá hối

đoái đến hiệu lực của chính sách tài khoá tiền tệ trong nền kinh tế mở.

B/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

9. Nhập khẩu phụ thuộc vào

a. Thu nhập của nền kinh tế b. Thu nhập của nƣớc ngoài

c. Xu hƣớng nhập khẩu cận biên d. Tỷ giá hối đoái

e. a, c và d

10. Nhân tố nào sau đây không ảnh hƣởng đến xuất khẩu của Việt Nam

a. GDP thực tế của thế giới

b. GDP thực tế của Việt Nam

c. Tỷ giá hối đoái

d. Giá tƣơng đối của hàng hoá sản xuất ở Việt Nam so với giá của hàng hoá

tƣơng tự sản xuất ở nƣớc ngoài.

e. Giá tƣơng đối của hàng hoá sản xuất ở nƣớc ngoài so với giá của hàng hoá

tƣơng tự sản xuất ở Việt Nam

11. Các nhà kinh tế khi nghiên cứu thƣờng đƣa ra giả thiết rằng xuất khẩu ròng

của Việt Nam:

a. Tăng khi thu nhập của Việt Nam tăng

b. Giảm khi thu nhập ở nƣớc ngoài tăng

c. Giảm khi thu nhập ở Việt Nam tăng

d. Không bị ảnh hƣởng bởi thu nhập của Việt Nam

199

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

12. Hoạt động nào sau đây sẽ làm tăng thâm hụt tài khản vãng lai của Việt Nam

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

a. Nhật Bản mua gạo của nông dân Việt Nam

b. Nhật Bản mua bột mỳ của nông dân Úc c. Nhật Bản mua trái phiếu của Chính phủ Việt Nam

d. Việt Nam mua xe Toyota của Nhật Bản e. Việt Nam bán than cho Nhật Bản

13. Những khoản tiền mà Việt kiều gửi về cho ngƣời thân của họ ở Việt Nam sẽ

làm:

a. Tăng thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam b. Giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam

c. Tăng thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam

d. Giảm thâm hụt tài khoản vốn của Việt Nam

e. Không ảnh hƣởng gì đến tài khoản vốn hay tài khoản vãng lai trong cán cân

thanh toán của Việt Nam.

14. Cán cân thanh toán gồm ba khoản mục chính đó là

a. Tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và tài khoản lãi suất ròng

b. Tài khoản vốn, tài khoản kế toán chính thức và tài khoản hàng hoá hữu hình

c. Tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và kết toán chính thức

d. Tài khoản kết toán chính thức, tài khoản vốn và tài khoản lãi suất ròng

e. Tài khoản vốn, tài khoản vãng lai và tài khoản hàng hoá hữu hình

15. Cán cân thƣơng mại là:

a. Giá trị ròng của cán cân thanh toán

b. Chênh lệch giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn

c. Chênh lệch giữa thƣơng mại trong nƣớc và thƣơng mại với nƣớc ngoài

d. Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ

e. Chênh lệch giữa luồng vốn chảy vào và ra

16. Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ:

a. Trao đổi hàng hoá giữa hai nƣớc

b. Trao đổi giữa tiền của nƣớc này với hàng hoá của một nƣớc khác c. Trao đổi giữa tiền của hai nƣớc d. Trao đổi giữa tiền của một nƣớc với đồng USD

17. Thị trƣờng mà ở đó đồng tiền của nƣớc này đƣợc trao đổi với đồng tiền của

nƣớc khác gọi là:

a. Thị trƣờng tiền tệ. b. Thị trƣờng vốn.

c. Thị trƣờng tài sản d. Thị trƣờng ngoại hối.

e. Thị trƣờng thƣơng mại Quốc tế.

18. Đồng nội tệ giảm giá hàm ý:

200

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

a. Hàng ngoại trở nên rẻ một cách tƣơng đối so với hàng nội

Bài giảng Kinh tế vĩ mô

b. Khả năng cạnh tranh của hàng nội giảm

c. Giá hàng ngoại tính bằng nội tệ tăng một cách tƣơng đối so với giá hàng hóa

sản xuất trong nƣớc

d. Một đơn vị ngoại tệ đối đƣợc nhiều đơn vị nội tệ hơn 19. Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định là hệ thống trong đó:

a. Các nhà kinh doanh chỉ cần quan tâm đến giá hàng hóa của mình mà không

cần quan tâm đến cung và cầu tiền tệ

b. Ngân hàng trung ƣơng các nƣớc can thiệp vào thị trƣờng ngoại hối để cố

định tỷ giá

c. Các đồng tiền phải có khả năng trao đổi với vàng tại một mức giá cố định

d. Không đáp án nào đúng

20. Những cá nhân hay doanh nghiệp nào dƣới đây vui khi đồng Việt Nam giảm

giá trên thị trƣờng ngoại hối?

a. Khách du lịch Việt Nam đến Châu Âu

b. Một công ty Việt Nam nhập khẩu rƣợu từ Nga

c. Một công ty Pháp xuất khẩu rƣợu sang Việt Nam

201

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định

d. Một công ty Mỹ nhập khẩu cá basa của Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn Kinh tế vĩ mô, Nguyên lý Kinh

tế học vĩ mô, NXB Lao động - Xã hội, 2007.

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kinh tế học vĩ mô, NXB Giáo dục, Hà Nội 2006.

[3]. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn Kinh tế vĩ mô, Bài tập Kinh tế

học Vĩ mô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2004.

[4]. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế vĩ mô, Bài tập Kinh tế

học Vĩ mô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2004.

[5]. Khoa Kinh tế, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Kinh tế học vĩ mô,

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2005.

[6]. Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình và hướng dẫn thực hành Kinh

tế Vĩ mô, NXB Lao động, 2004.

[7]. Vũ Đình Bách, Những vấn đề kinh tế cơ bản về kinh tế vĩ mô, Nhà xuất

bản Thống kê 2004.

[8]. Nguyễn Văn Dần - Học viện tài chính, Kinh tế học vĩ mô, NXB Tài chính

2008.

[9]. Nguyễn Văn Dần - Học viện tài chính, Kinh tế học vĩ mô I, NXB Tài chính,

Hà Nội 2010.

[10]. Nguyễn Văn Dần - Học viện tài chính, Bài tập và trắc nghiệm Kinh tế học vĩ

mô, NXB Tài chính, Hà Nội 2007

[11]. Dƣơng Tấn Diệp, Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Thống kê 2001

[12]. Damian Ward - David Begg, Kinh tế học vĩ mô, Trƣờng đại học Kinh tế

quốc dân, NXB Thống kê, Hà Nội 2008.

[13]. Paul A Samuelson, Wiliam D. Nordhaus, Kinh tế học vĩ mô (tập 2), NXB

Thống kê 2003

[14]. N. Gregory Mankiw, Nguyên lý kinh tế học (tập 2), NXB Thống kê, Hà Nội

2003.

[15]. Một số tài liệu, thông tin trên các trang web, Internet………

LỜI NÓI ĐẦU

Tập bài giảng Kinh tế học vĩ mô được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phục

vụ công tác dạy và học học phần Kinh tế học vĩ mô cho đối tượng là sinh viên đại

học ngành Kế toán và Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

Nam Định.

Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 7 chương, được trình bày trên 200

trang đánh máy, kết thúc mỗi chương có phần câu hỏi ôn tập, trắc nghiệm và bài tập.

Cách tiếp cận khi xây dựng tập bài giảng Kinh tế học vĩ mô theo hướng khái

quát hóa nội dung, nhưng giảm thiểu tính hàn lâm trong trình bày, diễn đạt để phù

hợp với đối tượng chính là sinh viên đại học ngành Kế toán và Quản trị kinh doanh

của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài

liệu trong và ngoài nước; đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tưởng, nội

dung của nhiều tác giả (nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Chúng tôi xin

được sử dụng tài liệu của quý vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài

giảng này nhằm góp phần phát triển những lý thuyết về Kinh tế học vĩ mô đến gần

với người đọc, người học hơn, tăng cường tính phổ biến về lý thuyết Kinh tế vĩ mô

trong nền kinh tế thị trường.

Cuối cùng, nhóm tác giả chúng tôi xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất tới

các nhà nghiên cứu, các học giả, bạn bè, đồng nghiệp... đã cung cấp cho chúng tôi

những tư liệu, những lời góp ý quý giá để chúng tôi hoàn thành tập bài giảng này.

NHÓM TÁC GIẢ

MỤC LỤC

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG KINH TẾ HỌC 1

1.1.1. Kinh tế học 1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô 1 2

1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc 1.1.4. Những đặc trƣng cơ bản của kinh tế học 2 4

1.1.5. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp 5

1.1.6. Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học 8

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN 10

1.2.1. Tổng sản lƣợng của nền kinh tế 1.2.2. Thất nghiệp 10 11

1.2.3. Lạm phát 11

1.2.4. Cán cân thƣơng mại 12

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 12

1.3.1. Đối tƣợng 12

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 12

1.4. MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ 13

1.4.1. Mục tiêu 13

1.4.2. Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô 17

BÀI ĐỌC THÊM 19

NỘI DUNG ÔN TẬP 20

22

CHƢƠNG 2: HẠCH TOÁN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆC ĐO LƢỜNG SẢN LƢỢNG QUỐC GIA 22

2.1.1. Các quan điểm về sản xuất 2.1.2. Tổng quan về các chỉ tiêu trong SNA 23 23

2.2. TỔNG QUAN VỀ HAI CHỈ TIÊU TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN (GNP)

2.2.1. Khái niệm 2.2.2. Mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu GDP và GNP 24 24 26

2.2.3. GDP thực tế, GDP danh nghĩa và chỉ số điều chỉnh GDP 2.2.4. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô

i

28 31 32 2.3. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GDP 2.3.1. Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô 32 2.3.2. Phƣơng pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm (Phƣơng pháp chi tiêu) 33

2.3.3. Phƣơng pháp xác định GDP theo thu nhập (Phƣơng pháp chi phí) 36

2.3.4. Phƣơng pháp tính GDP theo giá trị gia tăng

2.4. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) 37 38

2.4.1. Khái niệm 2.4.2. Xây dựng chỉ số giá tiêu dùng 38 38

2.4.3. So sánh chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng 40

2.4.4. Những vấn đề phát sinh khi tính toán chỉ số giá tiêu dùng 41

2.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ TIÊU TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA (SNA) 43

2.6. CÁC ĐỒNG NHẤT THỨC KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN 44

2.6.1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tƣ 44

2.6.2. Đồng nhất thức mô tả quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế 45

BÀI ĐỌC THÊM NỘI DUNG ÔN TẬP 47 51

55

CHƢƠNG 3: TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

3.1. TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 55

3.1.1. Khái niệm 55

3.1.2. Thƣớc đo tăng trƣởng kinh tế 55

3.2. CÁC NGUỒN LỰC CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 56

3.2.1. Tƣ bản hiện vật 57

3.2.2. Vốn nhân lực 57

3.2.3. Tài nguyên thiên nhiên 58

3.2.4. Tri thức công nghệ 59

3.3. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG 60

3.3.1. Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ 60

3.3.2. Chính sách thu hút đầu tƣ từ nƣớc ngoài 62

3.3.3. Chính sách về giáo dục 3.3.4. Xác định quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính trị 3.3.5. Chính sách thƣơng mại tự do 3.3.6. Chính sách kiểm soát tốc độ tăng dân số 3.3.7. Chính sách thúc đẩy nghiên cứu và triển khai công nghệ mới 62 63 64 64 65

BÀI ĐỌC THÊM 66

NỘI DUNG ÔN TẬP 70

CHƯƠNG 4: TỔNG CẦU, TỔNG CUNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 72 72

4.1. TỔNG CẦU CỦA NỀN KINH TẾ

ii

4.1.1. Khái niệm 72

4.1.2. Các yếu tố cấu thành tổng cầu 73

4.1.3. Hàm tổng cầu và phƣơng pháp xác định sản lƣợng cân bằng 76 4.1.4. Sự di chuyển dọc theo đƣờng tổng cầu và dịch chuyển đƣờng tổng cầu 87

4.2. TỔNG CUNG CỦA NỀN KINH TẾ

4.2.1. Khái niệm 88 88

4.2.2. Đƣờng tổng cung ngắn hạn và dài hạn 88

4.2.3. Sự di chuyển dọc đƣờng tổng cung và dịch chuyển đƣờng tổng cung 91

4.3. CÁC TRẠNG THÁI CÂN BẰNG CỦA NỀN KINH TẾ

4.3.1. Cân bằng lý tƣởng (cân bằng dài hạn) 92 93

4.3.2. Cân bằng trong nền kinh tế suy thoái 94

4.3.3. Cân bằng trong nền kinh tế hƣng thịnh 94

4.4. BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA BIẾN ĐỘNG

KINH TẾ

4.4.1. Cú sốc cầu 95 95

4.4.2. Cú sốc cung 96

4.5. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 98

4.5.1. Khái niệm, tác dụng 98

4.5.2. Phân loại 98

4.5.3. Tác động của chính sách tài khoá 105

NỘI DUNG ÔN TẬP 109

113

CHƢƠNG 5: TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

5.1. TIỀN VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN 114

5.1.1. Quan điểm về tiền 114

5.1.2. Các chức năng của tiền 114

5.1.3. Các loại tiền 115

5.2. THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ 117

5.2.1. Cầu tiền (MD) 5.2.2. Cung tiền (MS) 5.2.3. Cân bằng thị trƣờng tiền tệ

5.3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

5.3.1. Ngân hàng Trung ƣơng 117 120 122 122 122

5.3.2. Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM) 123

5.3.3. Hoạt động của ngân hàng Thƣơng mại và quá trình tạo ra tiền 124

5.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới cung tiền 126

5.3.5. Các công cụ điều tiết cung tiền của ngân hàng Trung ƣơng 127

iii

5.4. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 130

5.4.1. Khái niệm, tác dụng 130

5.4.2. Phân loại 131 5.4.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến tổng cầu và sản lƣợng nền kinh tế 132

5.5. MÔ HÌNH IS - LM

5.5.1. Đƣờng IS 133 133

5.5.2. Đƣờng LM 136

5.5.3. Cân bằng đồng thời trên thị trƣờng hàng hoá và tiền tệ 139

5.6. PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

NỘI DUNG ÔN TẬP 141 142

145

CHƢƠNG 6: LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

6.1. LẠM PHÁT 145

6.1.1. Khái niệm 6.1.2. Đo lƣờng lạm phát 145 148

6.1.3. Phân loại 149

6.1.4. Nguyên ngân gây ra lạm phát 150

6.1.5. Tác động của lạm phát 154

6.2. THẤT NGHIỆP 155

6.2.1. Khái niệm 155

6.2.2. Đo lƣờng thất nghiệp 156

6.2.3. Phân loại 157

6.2.4. Tác động của thất nghiệp 163

6.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP 164

6.3.1. Đƣờng Phillips ban đầu 164

6.3.2. Đƣờng Phillips mở rộng 166

6.3.3. Đƣờng Phillips dài hạn 167

6.3.4. Khắc phục lạm phát 167

NỘI DUNG ÔN TẬP 169

171

CHƢƠNG 7: KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

7.1. CƠ SỞ CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

7.1.1. Cán cân thƣơng mại quốc tế 7.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế 171 171 173

7.2. THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI

7.2.1. Cung về ngoại tệ 175 176

7.2.2. Cầu về ngoại tệ 177

iv

7.2.3. Cân bằng cung cầu ngoại tệ của một nƣớc trên thị trƣờng ngoại hối 177

7.2.4. Các nguyên nhân của sự dịch chuyển các đƣờng cung và cầu về tiền trên thị

trƣờng ngoại hối. 7.2.5. Tỷ giá hối đoái 178 179

7.2.6. Hệ thống tỷ giá hối đoái 7.2.7. Tỷ giá và cán cân thƣơng mại 184 187

7.3. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI 190

7.3.1. Thuế quan 190

7.3.2. Các hàng rào phi thuế quan 191

7.4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CHỦ YẾU TRONG ĐIỀU

KIỆN NỀN KINH TẾ MỞ 193

7.4.1. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong một nền kinh tế mở với

hệ thống tỷ giá cố định, vốn vận động hoàn toàn tự do. 194

7.4.2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở với hệ thống tỷ giá linh hoạt và vốn vận động hoàn toàn tự do. 197

199

v

NỘI DUNG ÔN TẬP

BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH

TẬP BÀI GIẢNG

KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Ban biên soạn: ThS. Đỗ Thùy Linh ThS. Phạm Thị Lê Hoa

NAM ĐỊNH, NĂM 2013