Tập bài giảng Kinh tế học vĩ mô
lượt xem 6
download
Tập bài giảng Kinh tế học vĩ mô gồm có 7 chương với những nội dung cụ thể như sau: Chương 1: tổng quan về kinh tế học vĩ mô; chương 2: hạch toán tổng sản phẩm quốc dân; chương 3: tăng trưởng kinh tế; chương 4: tổng cầu, tổng cung và chính sách tài khóa; chương 5: tiền tệ và chính sách tiền tệ; chương 6: lạm phát và thất nghiệp; chương 7: kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tập bài giảng Kinh tế học vĩ mô
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ Các vấn đề về kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hơn so với cái chúng ta có thể nhận đƣợc. Mỗi thứ chúng ta nhận đƣợc bị hạn chế bởi thời gian và thu nhập hiện có. Kết quả là mọi ngƣời luôn có những mong muốn không đƣợc thỏa mãn. Cái mà tổng thể xã hội có thể nhận đƣợc bị giới hạn bởi các nguồn lực sản xuất mà chúng ta có thể sử dụng. Tƣơng tự nhƣ gia đình thì một xã hội phải đối mặt với nhiều quyết định. Một xã hội cần phải quyết định cái gì cần phải làm và ai sẽ làm việc đó. Cần phải có một số ngƣời sản xuất thực phẩm, một số ngƣời khác sản xuất quần áo và cũng cần một số ngƣời khác thiết kế phần mềm máy tính. Một khi xã hội đã phân bổ đƣợc mọi ngƣời vào những ngành nghề khác nhau, nó cũng phân bổ sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ mà họ đã sản xuất ra. Nó sẽ quyết định ai sẽ ăn trứng, cá, thịt, rau; nó sẽ quyết định ai sẽ có xe ô tô riêng để đi và ai sẽ phải sử dụng xe buýt. 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG KINH TẾ HỌC 1.1.1. Kinh tế học Kinh tế học là môn khoa học ra đời cách đây hơn hai thế kỷ. Từ đó đến nay kinh tế học đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, do đó cũng đã xuất hiện khá nhiều các định nghĩa về kinh tế học. Một số khái niệm về kinh tế học đƣợc nhiều nhà kinh tế hiện nay sử dụng: (1). Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân và xã hội về cách thức sử dụng nguồn tài nguyên có hạn. (2). Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu hoạt động của con ngƣời trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. (3). Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu cho mọi thành viên trong xã hội. Việc quản lý nguồn lực xã hội có ý nghĩa quan trọng vì nguồn lực có tính khan hiếm, nghĩa là xã hội có các nguồn lực hạn chế (tài nguyên thiên nhiên, đất đai,…) và vì thế không thể sản xuất mọi hàng hóa và dịch vụ mà mọi ngƣời mong muốn (tƣơng tự nhƣ một hộ gia đình không thể đáp ứng mọi mong muốn của tất cả mọi ngƣời). Do vậy, kinh tế học nghiên cứu quyết định của con người và xã hội về những lựa chọn để đáp ứng nhu cầu trong hiện tại cũng như trong tương lai. Những lựa chọn này đƣợc biểu hiện thành những hiện tƣợng kinh tế. Kinh tế học nghiên cứu hiện tƣợng này trên hai góc độ: - Góc độ bộ phận: hộ gia đình, doanh nghiệp, thị trƣờng,… (kinh tế vi mô) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 1
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Góc độ toàn bộ nền kinh tế (kinh tế vĩ mô) 1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô - Kinh tế vi mô: Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học; nó nghiên cứu, phân tích quyết định của các đơn vị kinh tế riêng lẻ nhƣ doanh nghiệp, hộ gia đình. Do vậy, kinh tế học vi mô nghiên cứu và phân tích các vấn đề kinh tế cụ thể nhƣ: cung, cầu hàng hóa; tiêu dùng cá nhân; sản xuất, chi phí, giá cả, lợi nhuận; cạnh tranh, độc quyền;… - Kinh tế vĩ mô: Kinh tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học; nó nghiên cứu, phân tích quyết định của một quốc gia. Nó quan tâm tới mục tiêu kinh tế chung của một nền kinh tế tổng thể. Do vậy, kinh tế vĩ mô nghiên cứu và phân tích các vấn đề chung của toàn bộ nền kinh tế nhƣ: tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, đầu tƣ, tiết kiệm,… Nguyên tắc cơ bản nhất của kinh tế vi mô là các hộ gia đình và doanh nghiệp “tối đa hóa” – tức là họ tìm cách hành động hợp lý cho phép đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện có những giới hạn nhất định. Trong kinh tế học vi mô, các hộ gia đình ra quyết định mua hàng hóa sao cho tối đa hóa mức độ thỏa mãn của mình – điều mà các nhà kinh tế gọi là lợi ích và các doanh nghiệp đƣa ra quyết định sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì các vấn đề kinh tế mà kinh tế vĩ mô nghiên cứu phát sinh từ tác động qua lại giữa nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp, nên kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Khi nghiên cứu nền kinh tế với tƣ cách một tổng thể, chúng ta phải xem xét quyết định của các chủ thể kinh tế cá biệt. Ví dụ: để hiểu đƣợc yếu tố nào quyết định tổng mức chi tiêu của ngƣời tiêu dùng, chúng ta cần phải biết về cách thức một gia đình quyết định về mức chi tiêu hiện tại và tiết kiệm bao nhiêu cho tƣơng lai. Để hiểu đƣợc yếu tố nào quyết định tổng chi tiêu cho đầu tƣ, chúng ta cần phải biết cách thức một doanh nghiệp quyết định có nên xây dựng một nhà máy mới hay không. Do vậy, trong quản lý kinh tế cần thiết phải giải quyết tốt các vấn đề kinh tế trên cả hai phƣơng diện: vi mô và vĩ mô. Nếu chỉ tập trung vào những vấn đề kinh tế vi mô nhƣ tăng sản lƣợng của doanh nghiệp mà không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc thì không thể phát triển kinh tế một cách ổn định, bình đẳng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc - Kinh tế học thực chứng: Là một cách tiếp cận của kinh tế học, nó nghiên cứu và mô tả các hiện tƣợng kinh tế xã hội một cách khách quan và khoa học. Dù chính kiến của con ngƣời có khác nhau nhƣng hiện tƣợng đó vẫn diễn ra đúng nhƣ quy luật Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 2
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô khách quan. Ở một chừng mực nào đó, ngƣời ta có thể coi nó nhƣ một môn khoa học tự nhiên. Nói ngắn gọn thì kinh tế học thực chứng là mô tả và phân tích các sự kiện, hiện tƣợng, những mối quan hệ trong nền kinh tế. Nó trả lời câu hỏi “là bao nhiêu? là gì? nhƣ thế nào?” - Kinh tế học chuẩn tắc: Là một cách tiếp cận của kinh tế học liên quan đến quan điểm đạo lý, chính trị của một quốc gia. Nó đƣa ra những lời chỉ dẫn, khuyến nghị dựa trên cơ sở đánh giá theo tiêu chuẩn cá nhân. Các nhà kinh tế luôn tìm cách đánh giá xem thế giới kinh tế vận hành nhƣ thế nào. Để theo đuổi mục tiêu này, họ phân biệt hai câu hỏi: thế giới là gì? Thế giới cần phải nhƣ thế nào? Ví dụ: Chẳng hạn, có hai nhà kinh tế học đang bàn về luật tiền lƣơng tối thiểu. Bạn có thể nghe thấy họ nói những điều sau: Ông A: Luật tiền lƣơng tối thiểu gây ra thất nghiệp. Ông B: Chính phủ cần tăng tiền lƣơng tối thiểu. Tạm thời chúng ta chƣa bàn đến việc có đồng ý với các nhận định trên hay không, mà chú ý rằng A và B đang khác nhau ở điều mà họ tìm cách làm. Ông A đang nói nhƣ một nhà khoa học: ông đang khẳng định phƣơng thức vận hành của thế giới. Ông B đang nói nhƣ một nhà tƣ vấn: ông khẳng định điều mà ông muốn làm để thay đổi thế giới. Nhìn chung, các nhận định về thế giới bao gồm hai loại. Một loại có tính thực chứng nhƣ nhận định của ông A. Các nhận định thực chứng mang tính chất mô tả. Chúng khẳng định thế giới là nhƣ thế nào. Loại thứ hai có tính chuẩn tắc nhƣ nhận định của ông B. Các nhận định chuẩn tắc có tính chất khuyến nghị. Chúng khẳng định thế giới cần phải nhƣ thế nào. Sự khác biệt then chốt giữa nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc là ở chỗ chúng ta đánh giá tính chân thực của nó nhƣ thế nào. Về nguyên tắc, chúng ta có thể xác nhận hoặc bác bỏ nhận định thực chứng bằng cách xem xét bằng chứng thực tế. Một nhà kinh tế có thể đánh giá nhận định của ông A bằng cách phân tích số liệu về những thay đổi trong tiền lƣơng thực tế và những thay đổi theo thời gian của thất nghiệp. Ngƣợc lại, việc đánh giá nhận định chuẩn tắc liên quan đến cả các giá trị và thực tế. Không thể đánh giá nhận định của ông B chỉ bằng cách sử dụng số liệu. Việc quyết định xem chính sách nào là tốt và chính sách nào chƣa tốt không phải là một vấn đề thuần túy khoa học. Nó còn gắn với quan điểm của chúng ta về đạo đức, tôn giáo và triết lý chính trị. Tuy nhiên, nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc có mối quan hệ với nhau. Quan điểm thực chứng về cách vận hành thế giới ảnh hƣởng tới quan điểm chuẩn tắc về việc những chính sách nào là đáng mong muốn. Nếu nhận định của ông A Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 3
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô rằng tiền lƣơng tối thiểu gây ra thất nghiệp đúng, nó có thể dẫn đến việc từ bỏ kết luận của ông B là Chính phủ cần tăng tiền lƣơng tối thiểu. Do vậy, khi nghiên cứu kinh tế học cần phải luôn luôn nhớ tới sự phân biệt giữa nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc. 1.1.4. Những đặc trƣng cơ bản của kinh tế học 1.1.4.1. Kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế xã hội Đây là đặc trƣng kinh tế cơ bản gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển của môn kinh tế học. Không thể sản xuất một loại hàng hoá nào đó để thoả mãn đầy đủ mọi nhu cầu của con ngƣời đƣợc.Vì nhu cầu thì đa dạng, còn nguồn lực thì hữu hạn do đó cần phải cân đối, lựa chọn. 1.1.4.2. Tính hợp lý của kinh tế học Đặc trƣng này thể hiện ở chỗ, khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa trên các giả thiết hợp lý nhất định và diễn biến của sự kiện kinh tế này. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng tính hợp lý chỉ có tính chất tƣơng đối vì nó phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng của sự kiện kinh tế. Ví dụ 1: Muốn phân tích hành vi ngƣời tiêu dùng muốn mua thứ gì? số lƣợng là bao nhiêu? thì kinh tế học giả định họ tìm cách mua đƣợc nhiều hàng hoá dịch vụ nhất trong số thu nhập hạn chế của mình. Ví dụ 2: Để phân tích xem doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, bao nhiêu? bằng cách nào? có thể giả định rằng doanh nghiệp sẽ tìm cách tối đa hoá lợi nhuận trong giới hạn nguồn lực của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Kinh tế học là một bộ môn nghiên cứu mặt lượng Với đặc trƣng này kinh tế học thể hiện kết quả nghiên cứu kinh tế bằng các con số có tầm quan trọng đặc biệt. Khi phân tích kết quả của các hoạt động chỉ nhận định nó tăng lên hay giảm đi thì chƣa đủ mà phải thấy đƣợc sự biến đổi của nó nhƣ thế nào? là bao nhiêu? Ví dụ: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A năm N khả quan là chƣa đủ, chƣa thấy đƣợc điều gì mà khả quan nhƣ thế nào? Phải đƣợc lƣợng hoá thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhƣ: doanh thu tăng 20% so với năm N-1 với mức tăng 400 tỷ đồng; lợi nhuận tăng 22% so với năm N-1, mức tăng tăng là 150 tỷ đồng,... 1.1.4.4. Tính toàn diện và tính tổng hợp Đặc trƣng này của kinh tế học là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động, sự kiện kinh tế khác trên phƣơng diện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 4
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế thậm chí có những sự kiện phải đặt trong mối quan hệ quốc tế. Ví dụ: “Trong giai đoạn 2000- 2005 nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trƣởng cao và ổn định”. Để có cơ sở của nhận định này nhà nghiên cứu phải có số liệu lý giải, chứng minh điều đó là tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm của Việt Nam là 7%, lạm phát từ 6-8%/ năm,... và tốc độ tăng trƣởng của các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. 1.1.4.5. Kết quả nghiên cứu của kinh tế học chỉ xác định được ở mức trung bình Vì các kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau ảnh hƣởng tới chỉ tiêu kinh tế nghiên cứu, trong đó có rất nhiều yếu tố chỉ có thể xác định đƣợc xu hƣớng ảnh hƣởng mà không thể xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng. 1.1.5. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp 1.1.5.1. Ba vấn đề cơ bản của một nền kinh tế Tất cả các nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực hiện ba vấn đề cơ bản sau: - Sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ nào? Số lƣợng bao nhiêu? Cơ sở của vấn đề này là sự khan hiếm các nguồn lực so với nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu mà của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết và tăng cƣờng đến mức tối đa những sản phẩm cần thiết. - Các hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra nhƣ thế nào? Việc giải quyết đúng đắn vấn đề này thông thƣờng đồng nghĩa với việc sử dụng số lƣợng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lƣợng sản phẩm đầu ra nhất định. - Hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra cho ai? Hay sản phẩm quốc dân đƣợc phân phối thế nào cho các thành viên trong xã hội. Ba vấn đề nêu trên là những vấn đề mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó nhƣ thế nào. Tất cả các vấn đề này đều mang tính lựa chọn, vì các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này là: - Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: sản xuất sản phẩm dệt may cần đầu vào là lao động ngành dệt may, máy may, vải, sợi,...; còn sản xuất ô tô cần lao động ngành cơ khí chế tạo, thép, cao su.... - Tồn tại các phƣơng pháp khác nhau để sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Ví dụ cũng là may mặc nhƣng phƣơng pháp thủ công khác với tự động hoá. - Tồn tại các phƣơng pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập cho các Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 5
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô thành viên trong xã hội. Ví dụ: tham gia sản xuất ra sản phẩm, ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công tiền lƣơng; doanh nghiệp nhận đƣợc lợi nhuận, Nhà nƣớc thu đƣợc các khoản thuế. Các thành viên trong xã hội nhận đƣợc bao nhiêu là do cơ chế phân phối ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia. Những cách thức để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trên trong một nƣớc cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tƣ tƣởng, và chính sách kinh tế của quốc gia này. 1.1.5.2. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực hiện ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài ngƣời cho thấy có các kiểu tổ chức sau: (1) Nền kinh tế tập quán truyền thống: kiểu tổ chức này tồn tại dƣới thời công xã nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? phân phối cho ai? đƣợc quyết định theo tập quán truyền thống từ thế hệ trƣớc sang thế hệ sau, tự cung, tự cấp; cần cái gì thì sản xuất cái đó bằng tƣ liệu sản xuất của chính mình, không cần trao đổi. (2) Nền kinh tế chỉ huy (kế hoạch hoá tập trung): là nền kinh tế giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đều do Nhà nƣớc quyết định, cân đối. Việc sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? phân phối cho ai đều đƣợc thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất của Nhà nƣớc. (3) Nền kinh tế thị trƣờng: trong nền kinh tế ba vấn đề cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? sản xuất cho ai? đƣợc thực hiện thông qua cơ chế thị trƣờng, do thị trƣờng quyết định. Trong đó các cá nhân ngƣời tiêu dùng, và các doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trên thị trƣờng để xác định một hệ thống giá cả, thị trƣờng, lợi nhuận, thu nhập,... (4) Nền kinh tế hỗn hợp: các hệ thống kinh tế hiện nay không mang những hình thức kinh tế thuần tuý nhƣ thị trƣờng, chỉ huy hay tự nhiên, mà là sự kết hợp các nhân tố của các loại hình kinh tế. Và nền kinh tế đó gọi là nền kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp các thể chế công cộng và tƣ nhân đều có vai trò kiểm soát kinh tế. Thông qua bàn tay “vô hình” của thị trƣờng và bàn tay “hữu hình” của Chính phủ, các nhà kinh tế chia các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm, nhằm giải thích hành vi và phƣơng thức thực hiện các chức năng chủ yếu của từng nhóm. Các nhóm này tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một hệ thống kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trƣờng sẽ xác định giá cả và sản lƣợng trong nhiều lĩnh vực còn Chính phủ sẽ điều tiết thị trƣờng thông qua thuế, chi tiêu của Chính phủ, luật pháp,... Mô hình kinh tế hỗn hợp của từng nƣớc có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế, và đối với thị trƣờng. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 6
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô a. Người tiêu dùng cuối cùng Ngƣời tiêu dùng cuối cùng là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng của họ. Ví dụ: mua lƣơng thực, thực phẩm để ăn, mua quần áo để mặc,.... Ngƣời tiêu dùng cuối cùng có ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định sản xuất cái gì trong nền kinh tế vì họ mua và tiêu dùng phần lớn các sản phẩm của nền kinh tế. Hành vi mua của ngƣời tiêu dùng bị thúc đẩy bởi một số yếu tố chung nào đó và ngƣời ta có thế dự đoán với mức độ tin cậy nhất định. Yếu tố cơ bản trong yếu tố chung đó là ngƣời tiêu dùng muốn thoả mãn tối đa nhu cầu của họ với thu nhập hạn chế. b. Các doanh nghiệp Các doanh nghiệp là ngƣời sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho xã hội, mục đích của họ khi thực hiện ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? là thu đƣợc lợi nhuận cao nhất trong giới hạn nguồn lực của mình. c. Chính phủ Trong nền kinh tế hỗn hợp Chính phủ đồng thời vừa là ngƣời sản xuất và vừa là ngƣời tiêu dùng nhiều hàng hoá, dịch vụ. Chính phủ tiêu dùng phục vụ vai trò quản lý điều hành của Chính phủ. Chính phủ là ngƣời sản xuất cũng giống nhƣ doanh nghiệp tƣ nhân, nhƣng nó phức tạp hơn nhiều bởi vai trò quản lý kinh tế của Chính phủ và có thể phác hoạ thông qua 3 chức năng chủ yếu sau: (1) Chức năng hiệu quả - Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả, sản xuất phát triển thì Nhà nƣớc phải đƣa ra các đạo luật nhƣ là chống độc quyền, chống ép giá,... - Để hạn chế tác động từ bên ngoài thì Chính phủ, cần phải đặt ra các luật lệ ngăn chặn các tác động tiêu cực nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, huỷ hoại tài nguyên,... (2) Chức năng công bằng Trong nền kinh tế thị trƣờng hàng hoá đƣợc phân phối cho ngƣời có nhiều tiền mua nhất chứ không phải cho ngƣời có nhu cầu lớn nhất. Do vậy, để bảo đảm sự công bằng trong xã hội, thì Chính phủ phải đƣa ra các chính sách phân phối lại thu nhập. Ví dụ nhƣ hệ thống thuế thu nhập, bảo hiểm, trợ cấp,... (3) Chức năng ổn định Chính phủ còn phải thực hiện chức năng kinh tế vĩ mô là duy trì sự ổn định kinh tế. Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tƣ bản cho thấy có thời kỳ tăng trƣởng thì lạm phát tăng vọt, trong thời kỳ suy thoái nặng nề thì thất nghiệp lại cao dẫn đến những sự thăng trầm của chu kỳ kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng các chính sách, công cụ của mình để tác động đến sản lƣợng và việc làm, làm giảm bớt các dao động của chu kỳ kinh doanh. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 7
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô d. Người nước ngoài Các cá nhân, doanh nghiệp, Chính phủ nƣớc ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế diễn ra ở một nƣớc thông qua việc mua bán hàng hoá và dịch vụ, vay mƣợn, viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong một số nƣớc có nền kinh tế mở thì ngƣời nƣớc ngoài có vai trò khá quan trọng. 1.1.6. Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học 1.1.6.1. Yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất, chi phí cơ hội a. Các yếu tố sản xuất Yếu tố sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất và đƣợc phân chia thành 3 nhóm: (1). Đất đai và tài nguyên thiên nhiên: bao gồm toàn bộ đất dùng cho canh tác, xây dựng nhà ở, đƣờng sá,... các loại nhiên liệu, khoáng sản, cây cối,... (2). Lao động: là năng lực của con ngƣời đƣợc sử dụng theo một mức độ nhất định trong quá trình sản xuất. Ngƣời ta đo lƣờng lao động bằng thời gian của lao động đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất. (3) Tƣ bản: là máy móc, nhà xƣởng,... đƣợc sản xuất ra rồi sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Việc tích luỹ các hàng hoá tƣ bản trong nền kinh tế có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất. b. Giới hạn khả năng sản xuất Khi xem xét một nền kinh tế với số lƣợng các yếu tố sản xuất và trình độ công nghệ cho trƣớc, khi quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? nền kinh tế phải lựa chọn xem các yếu tố hạn chế này đƣợc phân phối nhƣ thế nào giữa rất nhiều các hàng hoá khác nhau đƣợc sản xuất ra. Để đơn giản, giả sử rằng toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế chỉ tập trung vào sản xuất 2 loại hàng hoá là thức ăn và quần áo. Để sử dụng hết nguồn lực của nền kinh tế, thì có thể có các cách lựa chọn tổ hợp thức ăn và quần áo trong bảng 1.1 sau đây để sản xuất. Bảng 1.1 Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau Khả năng Lƣơng thực (tấn) Quần áo (ngàn bộ) A 0 7,5 B 1 7 C 2 6 D 3 4,5 E 4 2,5 F 5 0 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 8
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta đƣợc đƣờng giới hạn khả năng sản xuất. Quần áo A 7,5 B N C 6 D 4,5 M 3 E 1, 5 F 0 1 2 3 4 5 Lƣơng thực Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất Phƣơng án lựa chọn A là phƣơng án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất quần áo, tại đây số lƣợng quần áo đƣợc sản xuất ra là nhiều nhất, còn thực phẩm bằng 0. Tại phƣơng án F toàn bộ nguồn lực chỉ tập trung sản xuất lƣơng thực và thực phẩm bằng 5 là nhiều nhất còn quần áo bằng không. Dọc theo đƣờng cong từ phƣơng án A đến phƣơng án F thì quần áo giảm đi và lƣơng thực tăng lên. Phƣơng án sản xuất A, B, C, D, E, F là những phƣơng án có hiệu quả vì sử dụng hết nguồn lực, và tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra là quần áo thì phải cắt giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra là lƣơng thực. Phƣơng án M là phƣơng án sản xuất không có hiệu quả vì chƣa sử dụng hết nguồn lực và tại M muốn tăng quần áo thì không cần phải cắt giảm lƣơng thực vì còn nguồn lực. Phƣơng án N là phƣơng án không thể đạt đƣợc của nền kinh tế trong hiện tại vì xã hội không đủ nguồn lực. Vậy đƣờng giới hạn khả năng sản xuất là một đƣờng biểu diễn tập hợp tất cả các phƣơng án sản xuất có hiệu quả; phƣơng án sản xuất có hiệu quả là phƣơng án mà tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra nào dó thì buộc phải cắt giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra khác. Trong một khoảng thời gian nhất định, mỗi một nền kinh tế có một đƣờng giới hạn khả năng sản xuất. Khi các yếu tố sản xuất thay đổi thì đƣờng giới hạn khả năng sản xuất cũng thay đổi theo. Nếu nguồn lực đƣợc mở rộng thì đƣờng giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển sang bên phải, khi nguồn lực sản xuất bị thu hẹp lại thì đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ dịch chuyển về phía bên trái. c. Chi phí cơ hội Trong một giới hạn nguồn lực, tại một thời điểm có thể có nhiều phƣơng án để Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 9
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô lựa chọn đó là các cơ hội có thể có. Khi chúng ta lựa chọn một phƣơng án và tiến hành thực hiện theo phƣơng án đó thì sẽ có các phƣơng án khác, cơ hội khác bị bỏ qua. Trong các cơ hội bị bỏ qua cơ hội nào mang lại thu nhập lớn nhất, cơ hội đó chính là chi phí cơ hội của phƣơng án đã lựa chọn. Vậy chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất của các phương án bị bỏ lỡ. Ví dụ: một ngƣời có lƣợng tiền là 100 triệu đồng, ngƣời này có các cơ hội sử dụng số tiền này là: Phƣơng án 1: tiết kiệm để ở gia đình và thu nhập tăng thêm bằng 0; phƣơng án 2: gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, thu nhập tăng thêm 6 triệu đồng; phƣơng án 3: sử dụng tiền để mua trái phiếu, thu nhập trái phiếu là 8 triệu đồng; phƣơng án 4: góp vốn kinh doanh dự kiến cuối năm thu đƣợc 10 triệu đồng lợi nhuận. Ngƣời này chọn phƣơng án 2 là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, vậy các phƣơng án bị bỏ qua là phƣơng án 1, 3, 4. Chi phí cơ hội của việc lựa chọn phƣơng án 2 là phƣơng án 4 với chi phí là 10 triệu đồng. 1.1.6.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần và quy luật chi phí cận biên tăng dần - Quy luật lợi ích cận biên giảm dần đƣợc phát biểu nhƣ sau: số lƣợng sản phẩm đầu ra có thêm sẽ ngày càng giảm nếu liên tiếp bỏ thêm từng đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi nào đó với các yếu tố đầu vào khác chƣa thay đổi. - Quy luật chi phí cận biên tăng dần đƣợc phát biểu nhƣ sau: để có thêm một số bằng nhau về một mặt hàng nào đó thì xã hội phải hi sinh ngày càng nhiều số lƣợng mặt hàng khác. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN 1.2.1. Tổng sản lƣợng của nền kinh tế Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn vào một vài biến số trọng yếu, trong đó biến số quan trọng nhất là tổng sản phẩm quốc nội (GDP). GDP là thƣớc đo theo giá trị thị trƣờng của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất tại một nƣớc trong một năm. Có hai cách tính toán GDP: GDP danh nghĩa đƣợc xác định theo giá hiện hành và GDP thực tế đƣợc xác định theo giá cố định hay giá gốc. Vì giá không thay đổi nên GDP thực tế biến động từ năm này sang năm khác chỉ do sự thay đổi của lƣợng hàng. Nên khi muốn biết GDP của một quốc gia tăng hoặc giảm qua thời gian, ngƣời ta so sánh GDP thực tế giữa các năm. Sự biến động của GDP thực tế là một thƣớc đo hiện có tốt nhất về qui mô và tăng trƣởng của mức sản lƣợng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hƣởng của sự biến động giá cả, nó đƣợc xem nhƣ mạch đập đƣợc giám sát chặt chẽ của nền kinh tế quốc dân. Khi các nhà kinh tế nói về tăng trƣởng của nền kinh tế, họ phản ánh tốc độ tăng trƣởng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 10
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng thƣờng mang giá trị dƣơng trong dài hạn, nhƣng sự tăng trƣởng này có thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế GDP có thể giảm trong một số trƣờng hợp. Những biến động ngắn hạn của GDP đƣợc gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanh là một mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô. Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện? Các lực lƣợng kinh tế nào lại gây ra sự suy giảm tạm thời trong mức sản xuất, các lực lƣợng nào dẫn đến khôi phục kinh tế? Liệu các chính sách của Chính phủ có thể sử dụng để làm dịu bớt hay triệt tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không. Đây là vấn đề lớn đã đƣợc đƣa ra và ít nhất đã đƣợc giải đáp một phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại. 1.2.2. Thất nghiệp Trong dân số có một bộ phận đƣợc gọi là lực lƣợng lao động bao gồm những ngƣời đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp. Mục tiêu quan trọng tiếp theo của kinh tế vĩ mô là giải quyết việc làm nhiều đồng nghĩa với thất nghiệp thấp. Tỷ lệ thất nghiệp đo lƣờng số ngƣời không có việc làm và đang tích cực tìm việc tính theo tỷ lệ phần trăm so với lực lƣợng lao động. Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu kỳ kinh doanh. Những thời kỳ sản lƣợng giảm thƣờng đi kèm với tăng thất nghiệp và ngƣợc lại. 1.2.3. Lạm phát Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế quan tâm đó là lạm phát. Lạm phát là tình trạng mức giá trung bình (mức giá chung) của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Các nhà kinh tế đo lƣờng lạm phát bằng tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát phản ánh phần trăm tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với thời điểm trƣớc (hay tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả - thƣờng là chỉ số CPI). Chỉ số giá cả là tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hoá trong một năm hoặc một thời kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng hoá đó vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc. Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ giảm dần theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất giá nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Nƣớc nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nƣớc đó sẽ bị giảm giá so với đồng tiền nƣớc khác. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 11
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1.2.4. Cán cân thƣơng mại Vấn đề quan trọng thứ tƣ mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thƣơng mại. Tầm quan trọng của cán cân thƣơng mại là gì và điều gì qui định sự biến động của nó trong ngắn hạn và dài hạn? Nhìn chung, khi một nƣớc nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài so với xuất khẩu, nƣớc đó cần phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng cách vay tiền nƣớc ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngƣợc lại, khi một nƣớc có xuất khẩu ròng, thì nƣớc đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài. Nhƣ vậy, nghiên cứu của chúng ta về mất cân bằng thƣơng mại liên quan chặt với dòng chu chuyển vốn quốc tế. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 1.3.1. Đối tƣợng Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các biến số then chốt của nền kinh tế nhƣ: tổng sản lƣợng của nền kinh tế, mức giá chung, việc làm và thất nghiệp, cán cân thƣơng mại. Kinh tế vĩ mô tìm cách đƣa ra lời giải đáp cho các câu hỏi quan trọng nhƣ điều gì quyết định các biến số kinh tế trên và tại sao chúng lại thay đổi theo thời gian. Kinh tế vĩ mô có mối quan tâm đặc biệt đối với chính sách. Rất nhiều phân tích trong kinh tế vĩ mô sẽ tập trung xem xét xem các chính sách của Chính phủ ảnh hƣởng tới các biến số kinh tế vĩ mô nhƣ thế nào. Ví dụ: chính sách đó có thể tác động đến sản lƣợng và việc làm của nền kinh tế đến mức nào? Lạm phát xảy ra do các chính sách không phù hợp của Chính phủ đến mức nào? Những chính sách nào sẽ là tối ƣu nhằm làm cho các biến số kinh tế vĩ mô vận động nhƣ mong muốn của Chính phủ? Có nên nỗ lực để đạt đƣợc cân bằng thƣơng mại hay không? 1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Có thể khái quát phƣơng pháp luận nghiên cứu của kinh tế học thông qua 4 giai đoạn nhƣ sau: 1.3.2.1. Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế các nhà kinh tế thường dùng phương pháp quan sát. Vì các hiện tƣợng kinh tế hết sức phức tạp, thƣờng xuyên biến động, chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, các quan hệ kinh tế rất vô hình, mà chúng ta chỉ có thể suy đoán thông qua các biểu hiện bên ngoài thị trƣờng của nó Ví dụ: Muốn nghiên cứu về lạm phát của thời kỳ nào đó thì phải quan sát sự thay đổi giá cả của tất cả các hàng hoá, dịch vụ đang đƣợc giao dịch trên thị trƣờng của thời kỳ đó. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 12
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1.3.2.2. Thu thập các số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu Ví dụ: Muốn biết lạm phát hiện nay là bao nhiêu, đã phải là nguy cơ chƣa thì cần phải có số liệu, căn cứ ban đầu để phân tích. Số liệu để tiến hành nghiên cứu lạm phát là số liệu về nền kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái, mức giá cả chung của các hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế, ... 1.3.2.3. Tiến hành phân tích với các phương pháp phân tích thích hợp Mỗi một sự kiện kinh tế, mỗi một chỉ tiêu kinh tế sẽ có cách phân tích khác nhau, có thể dùng phƣơng pháp phân tích này hay phƣơng pháp phân tích khác, hoặc kết hợp của một số phƣơng pháp phân tích. Kinh tế học ngoài những phƣơng pháp của các khoa học kinh tế nói chung, thì kinh tế học sử dụng các phƣơng pháp phân tích đặc thù. Đó là những phƣơng pháp trừu tƣợng hoá, bóc tách các nhân tố không định nghiên cứu (cố định các nhân tố này) để xem xét các mối quan hệ kinh tế giữa các biến số cơ bản liên quan trực tiếp tới sự kiện nghiên cứu. Ví dụ: phƣơng pháp thống kê, mô hình toán, kinh tế lƣợng, phƣơng pháp cân bằng tổng thể và cân bằng bộ phận,... 1.3.2.4. Rút ra các kết luận Đối chiếu với thực tế, phát hiện ra điểm bất hợp lý, đề ra các giả thiết mới rồi lại kiểm nghiệm bằng thực tế. Quá trình này lặp đi lắp lại đến khi nào kết quả rút ra sát thực với thực tế, khi đó quá trình nghiên cứu mới kết thúc. 1.4. MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ Kinh tế vĩ mô có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều lý do: sự thành công hay thất bại của nền kinh tế mỗi quốc gia phụ thuộc rất lớn vào các hoạt động kinh tế vĩ mô; Chính phủ có thể tác động đến hoạt động của nền kinh tế bằng các chính sách điều tiết vĩ mô; các chính sách kinh tế vĩ mô chiếm vị trí nổi bật trong các chƣơng trình, thậm chí là trong cƣơng lĩnh của những đảng phái trong xã hội,… 1.4.1. Mục tiêu Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nƣớc thƣờng đƣợc đánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội. Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách nhƣ lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Tăng trƣởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có liên quan đến việc phát triển kinh tế. Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội, vừa là vấn đề kinh tế. Để có thể đạt đƣợc những điều này, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hƣớng tới các mục tiêu cụ thể là: sản lượng, công ăn việc làm, ổn định giá cả và kinh tế đối ngoại. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 13
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1.4.1.1 Mục tiêu định tính Trên góc độ điều hành kinh tế vĩ mô, có hai mục tiêu mang tính định tính cơ bản đƣợc hầu hết Chính phủ các nƣớc quan tâm đó là mục tiêu ổn định và tăng trƣởng. a. Mục tiêu ổn định Ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách, làm giảm bớt dao động của chu kỳ kinh doanh để tránh lạm phát cao và thất nghiệp nhiều. Nhƣợc điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trƣờng là tự động tạo ra các chu kỳ kinh doanh (sản lƣợng thực tế dao động lên xuống xoay quanh trục sản lƣợng tiềm năng), nền kinh tế luôn có xu hƣớng không ổn định. Khi nền kinh tế ở trạng thái phát triển nóng (sản lƣợng thực tế cao hơn sản lƣợng tiềm năng) thì đi kèm theo nó là mức thất nghiệp thấp, lạm phát cao và ngƣợc lại, khi nền kinh tế ở trạng thái suy thoái (sản lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm năng) thì mức thất nghiệp cao và lạm phát thấp. Khoảng cách giữa sản lƣợng thực tế và sản lƣợng tiềm năng đƣợc gọi là chênh lệch sản lƣợng. Chênh lệch này càng lớn thì hai thái cực thất nghiệp và lạm phát cũng càng nghiêm trọng. Vì vậy, để đạt đƣợc mục tiêu ổn định cần phải phấn đấu sao cho sản lƣợng đƣợc duy trì ở mức sản lƣợng tiềm năng để tránh đƣợc tình trạng lạm phát cao và thất nghiệp nhiều. b. Mục tiêu tăng trưởng Để thực hiện mục tiêu này nghĩa là tốc độ tăng sản lượng của nền kinh tế đạt ở mức cao nhất. Một nền kinh tế phát triển ổn định chƣa chắc đã có đƣợc một tốc độ tăng trƣởng nhanh. Một nƣớc có tốc độ tăng trƣởng chậm thì có nguy cơ tụt hậu và nếu có tốc độ tăng trƣởng nhanh thì có thể có khả năng đuổi kịp và vƣợt các nƣớc đi trƣớc. Vì vậy, mục tiêu tăng trƣởng là mục tiêu thứ hai sau mục tiêu ổn định. Vấn đề đặt ra là muốn có đƣợc tăng trƣởng thì cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tạo vốn, tăng năng suất lao động nhằm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế và tăng nhanh sản lƣợng tiềm năng. *So sánh hai mục tiêu tăng trưởng và ổn định Trong ngắn hạn, với một mức sản lƣợng tiềm năng cho trƣớc, nền kinh tế cần phải giảm bớt sự chênh lệch giữa sản lƣợng thực tế so với sản lƣợng tiềm năng. Nói cách khác, cần phải hạn chế đến mức thấp nhất dao động của chu kỳ kinh doanh thì ổn định là mục tiêu đƣợc đặt lên hàng đầu. Trong khi đó, để cho đất nƣớc tiến kịp với các quốc gia khác đòi hỏi sản lƣợng tiềm năng phải tăng nhanh, từ đó thúc đẩy sản lƣợng thực tế tăng theo. Vì vậy, tăng trƣởng là mục tiêu đƣợc đặc biệt quan tâm của nền kinh tế trong dài hạn. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 14
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô Tóm lại, theo tiêu thức thời gian, mục tiêu ổn định thường xét trong ngắn hạn còn mục tiêu tăng trưởng được đặt ra trong dài hạn. 1.4.1.2 Mục tiêu định lượng Mục tiêu kinh tế vĩ mô cũng có thể đƣợc diễn đạt thông qua các chỉ tiêu mang tính định lƣợng. Khi đo lƣờng mức độ thành công của một nền kinh tế, các nhà kinh tế thƣờng căn cứ vào một số chỉ tiêu kinh tế trọng yếu sau: a. Mục tiêu sản lượng - Sản lƣợng tiềm năng hay mức sản lƣợng tự nhiên (Y*) của nền kinh tế là mức sản lƣợng tƣơng ứng với các nguồn lực (vốn tài sản, lao động, đất đai ...) mà nền kinh tế có đƣợc. - Sản lƣợng thực tế (Y) là sản lƣợng đƣợc sản xuất ra trên cơ sở sử dụng thực tế các nguồn lực đã có. Khi các nguồn lực không đƣợc sử dụng hết, Y < Y*, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Ngƣợc lại, khi Y > Y* nền kinh tế rơi vào tình trạng quá nóng, lạm phát có nguy cơ bùng nổ. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế là cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà nhân dân mong muốn. Ngày nay, thƣớc đo cuối cùng để đánh giá thành công của một quốc gia là khả năng tạo ra mức sản lƣợng thực tế cao, tƣơng ứng với mức sản lƣợng tiềm năng của đất nƣớc. Y Sản lƣợng tiềm năng Y* Nóng Sản lƣợng thực tế Y Cân bằng Suy thoái Năm Hình 1.2. Sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng b. Mục tiêu công ăn việc làm Một trong những thành tựu kinh tế vĩ mô mà bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm là đạt đƣợc tỷ lệ ngƣời lao động có công ăn việc làm cao hay thể hiện thông qua tỷ lệ Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 15
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô thất nghiệp thấp. Trong thực tế cuộc sống, ai cũng muốn có thể tìm đƣợc việc làm với mức thu nhập cao để đảm bảo cuộc sống cho mình và gia đình. Thực tế ngày nay cho thấy mục tiêu đảm bảo việc làm đầy đủ cho tất cả ngƣời lao động là rất khó thực hiện vì tỷ lệ lao động có việc làm không chỉ đơn thuần là mục tiêu kinh tế. Vấn đề việc làm còn là một vấn đề xã hội hết sức nóng bỏng vì hậu quả của việc thất nghiệp là hàng loạt những vấn đề về tâm lý, đạo đức xã hội,… c. Mục tiêu ổn định giá cả Mục tiêu ổn định giá cả trong điều kiện thị trƣờng tự do khác hơn so với các mục tiêu liên quan đến sản lƣợng và công ăn việc làm. Ổn định giá cả nghĩa là làm sao cho giá cả không tăng cũng không giảm quá nhanh. Nó đƣợc thể hiện thông qua tỷ lệ lạm phát và mục tiêu là tỷ lệ này gần nhƣ bằng không. Trong điều kiện thị trƣờng tự do, không thể áp đặt một tập hợp giá cả hoàn toàn cứng nhắc bởi vì điều đó làm thay đổi cấu trúc thị trƣờng và làm cho việc phân bổ các đầu vào và các hàng hóa, dịch vụ trở nên không hiệu quả. Nhƣ vậy, việc tìm kiếm một phƣơng tiện quy định mức giá cả linh hoạt tất yếu phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhỏ. Có thể coi đó là cách tốt nhất cho phép hệ thống giá cả hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Nói chung, hầu hết các quốc gia đều tìm kiếm một cách dung hòa giữa việc định giá theo thị trƣờng tự do với xu hƣớng tăng lên dần của giá cả, coi đó là phƣơng thức tốt nhất để hệ thống giá hoạt động một cách có hiệu quả. d. Mục tiêu kinh tế đối ngoại Trong xu hƣớng của nền kinh tế thế giới hiện nay, mọi quốc gia đều xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế theo hƣớng mở cửa với thế giới bên ngoài. Các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; cho vay hoặc vay tiền của ngƣời nƣớc ngoài, sử dụng những phát minh, sáng chế của nƣớc ngoài hoặc truyền bá những phát minh, sáng chế của nƣớc mình cho phía nƣớc ngoài,… đang trở thành những nội dung quan trọng liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Để đạt đƣợc thành tựu to lớn trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì mọi quốc gia đều phải phấn đấu nhằm đạt các mục tiêu: - Ổn định tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ với các ngoại tệ của các quốc gia là đối tác kinh tế của mình. - Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, thông qua việc cân bằng cán cân thƣơng mại quốc tế và quan hệ tín dụng quốc tế. Những mất cân đối về quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ gây tác hại lớn về kinh tế và chính trị cho đất nƣớc. Vì vậy, giảm mức độ mất cân đối kinh tế đối ngoại là mối quan tâm chủ yếu của các nhà hoạch định chính sách kinh tế. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 16
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1.4.2. Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô Để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Chính phủ có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau, mỗi chính sách lại có các công cụ riêng biệt. Dƣới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu mà Chính phủ các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng thƣờng sử dụng. 1.4.2.1. Chính sách tài khóa Chính sách tài khóa là chính sách kinh tế vĩ mô lớn đầu tiên, đƣợc sử dụng để điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hƣớng nền kinh tế vào mức sản lƣợng và việc làm mong muốn. Chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là: thuế và chi tiêu Chính phủ. - Chi tiêu Chính phủ: ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công cộng, từ đó có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến tổng cầu và sản lƣợng. - Thuế có vai trò then chốt là: + Việc đánh thuế thu nhập (ví dụ nhƣ thuế thu nhập cá nhân) sẽ làm giảm thu nhập từ dân cƣ với việc để lại phần thu nhập có thể sử dụng ít hơn sau khi đã dùng thuế để điều tiết, từ đó làm giảm mức chi tiêu của khu vực tƣ nhân. + Do thuế tác động đến thu nhập của khu vực tƣ nhân, từ đó cũng tác động tới đầu tƣ và mức sản lƣợng tiềm năng. 1.4.2.2. Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ về tiền tệ do Ngân hàng Nhà nƣớc chịu trách nhiệm. Chính sách tiền tệ nhằm theo đuổi mục tiêu cơ bản là: ổn định tiền tệ, bảo vệ giá trị đồng nội tệ trên cơ sở kiểm soát đƣợc giá cả, cân bằng tỷ giá hối đoái, thúc đẩy đầu tƣ, hƣớng nền kinh tế của đất nƣớc vào mức sản lƣợng và việc làm nhƣ mong muốn. Chính sách tiền tệ sử dụng hai công cụ chủ yếu là: - Lượng tiền cung ứng: bao gồm việc điều chỉnh khối lƣợng tiền tệ cung ứng thêm cũng nhƣ khối lƣợng tiền đã có sẵn trong lƣu thông cho phù hợp với mức tăng tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa, phù hợp giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, giữa tiền và hàng nói chung, không gây nên tình trạng thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu lƣu thông. - Lãi suất: Ngân hàng Nhà nƣớc quy định các mức lãi suất cơ bản, từ đó tác động đến lãi suất của các NHTM, vì vậy tác động đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và tác động đến tổng cầu cũng nhƣ sản lƣợng của nền kinh tế. Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng về mặt dài hạn. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 17
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1.4.2.3. Chính sách thu nhập Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà Chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền lƣơng, giá cả để kiềm chế lạm phát và thiết lập công bằng trong xã hội. Chính sách thu nhập sử dụng nhiều loại công cụ, có tính chất cứng rắn nhƣ: hệ thống giá, tiền lương tối thiểu. Nó là những chỉ dẫn chung để ấn định tiền lƣơng và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi của giá cả và tiền lƣơng,… Ngoài ra, nó có những công cụ mềm dẻo hơn nhƣ việc hƣớng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập,… 1.4.2.4. Chính sách kinh tế đối ngoại Trong một nền kinh tế mở cửa thì chính sách kinh tế đối ngoại là một chính sách kinh tế nhằm ổn định tỷ giá hối đoái và giữ cho cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt ở mức có thể chấp nhận đƣợc. Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ và biện pháp nhằm giữ cho thị trƣờng hối đoái cân bằng, áp đặt chính sách kiểm soát ngoại thƣơng nhƣ: hàng rào thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu để tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu. * Chú ý: Kinh tế vĩ mô bao gồm sự lựa chọn giữa những mục tiêu trung tâm có thể thay thế lẫn nhau. Một nƣớc không thể cùng một lúc đạt đƣợc mức độ tối ƣu cho mọi mục tiêu lựa chọn. Chẳng hạn không thể cùng lúc vừa có mức tăng trƣởng cao mà lại có mức lạm phát thấp. Trong thời kỳ suy thoái, nền kinh tế phải trải qua tỷ lệ thất nghiệp cao và mức sản lƣợng thực tế thấp. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 18
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô BÀI ĐỌC THÊM TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ? Tại sao thu nhập hiện nay lại cao hơn mức năm 1990 và tại sao vào năm 1990 lại cao hơn mức 1900? Tại sao một số nƣớc có tỷ lệ lạm phát cao, trong khi một số nƣớc khác lại duy trì đƣợc giá cả ổn định? Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng suy thoái và khủng hoảng – tức là thời kỳ thu nhập giảm và thất nghiệp tăng – và nhà nƣớc có thể áp dụng những chính sách nào để giảm bớt tần suất và tính nghiêm trọng của chúng? Kinh tế vĩ mô – bộ môn khoa học nghiên cứu nền kinh tế với tƣ cách một tổng thể sẽ tìm cách giải đáp những vấn đề này và nhiều vấn đề có liên quan. Để đánh giá tầm quan trọng của kinh tế vĩ mô, bạn chỉ cần đọc báo, nghe đài, xem ti vi hoặc vào các trang mạng kinh tế. Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hàng ngày đều thông tin về chiều hƣớng phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn: chỉ số giá tiêu dùng tăng, tiền lƣơng tối thiểu vùng tăng 10%... Tất cả các vấn đề kinh tế vĩ mô đều đụng chạm đến cuộc sống của chúng ta. Khi dự báo nhu cầu về sản phẩm của mình, các doanh nghiệp phải phán đoán xem thu nhập của ngƣời tiêu dùng tăng nhanh đến mức nào. Ngƣời về hƣu sống bằng thu nhập cố định thƣờng băn khoăn về tốc độ tăng giá. Những ngƣời thất nghiệp đang tìm kiếm việc làm hi vọng nền kinh tế phục hồi và các doanh nghiệp tuyển thêm lao động. Tất cả chúng ta đều bị ảnh hƣởng bởi thực trạng của nền kinh tế. Các sự kiện kinh tế cũng đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ quốc tế. Vào những năm 50, 60, hầu hết các nƣớc công nghiệp phát triển đều duy trì tỷ giá hối đoái cố định giữa đồng tiền của họ với nhau và với đồng tiền của các nƣớc khác. Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định này sụp đổ vào những năm 70 và thời đại của chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt bắt đầu. Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu và thanh toán cho số hàng nhập khẩu dôi ra này bằng cách vay rất nhiều trên thị trƣờng tài chính thế giới. Các nhà kinh tế vĩ mô tìm cách lý giải hoạt động của nền kinh tế với tƣ cách tổng thể. Họ thu thập số liệu về thu nhập, giá cả và nhiều biến số kinh tế khác từ các thời kỳ và các quốc gia khác nhau. Sau đó, họ tìm cách xây dựng những lý thuyết tổng quát, góp phần giải thích các số liệu này. Mục tiêu của chúng ta trong việc nghiên cứu kinh tế vĩ mô không chỉ dừng lại ở việc lý giải các biến cố kinh tế mà còn nhằm đánh giá các chính sách kinh tế. Các công cụ của chính sách có thể tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế - bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực – giúp chúng ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của các chính sách kinh tế mà nhà nƣớc đang áp dụng. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 19
- Bài giảng Kinh tế vĩ mô NỘI DUNG ÔN TẬP A. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Kinh tế học chia thành hai phân ngành gì? Hãy cho biết mỗi phân ngành nghiên cứu những vấn đề gì? 2. Hãy cho biết những biến số then chốt đƣợc nghiên cứu trong kinh tế học vĩ mô. 3. Sự khác nhau giữa nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc là gì? Nêu ví dụ cho mỗi loại nhận định. 4. Chủ đề nào sau đây thuộc về kinh tế vĩ mô hoặc kinh tế vi mô: - Quyết định của một hộ gia đình về việc tiết kiệm bao nhiêu thu nhập. - Ảnh hƣởng của các quy định mà nhà nƣớc áp dụng cho khí thải của ô tô. - Ảnh hƣởng của mức tiết kiệm quốc gia cao hơn đối với tăng trƣởng kinh tế. - Quyết định của một doanh nghiệp về việc thuê bao nhiêu công nhân. - Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát vả những thay đổi trong cung ứng tiền tệ. 5. Hãy phân loại những nhận định sau thành nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc: - Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp. - Việc cắt giảm tỷ lệ tăng cung tiền sẽ làm giảm tỷ lệ lạm phát. - Ngân hàng nhà nƣớc cần giảm lƣợng tiền cung ứng. - Xã hội cần yêu cầu ngƣời nhận phúc lợi xã hội tìm việc làm. - Mức thuế thu nhập thấp hơn khuyến khích mọi ngƣời làm việc nhiều hơn. B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 6. Kinh tế học có thể định nghĩa là: a. Cách làm tăng lƣợng tiền của gia đình b. Cách kiếm tiền ở thị trƣờng chứng khoán c. Giải thích các số liệu khan hiếm d. Cách sử dụng tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ và phân bổ các hàng hóa, dịch vụ này cho các cá nhân trong xã hội 7. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu: a. Mức sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. b. Mức giá chung và tỷ lệ lạm phát. c. Tỷ lệ thất nghiệp và cán cân thanh toán với nƣớc ngoài. d. Tất cả các điều trên 8. Vấn đề nào sau đây đƣợc nghiên cứu trong kinh tế vĩ mô? a. Chính sách tài khóa b. Chính sách tiền tệ c. Lạm phát Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô I: Chương 3 - ThS. Phan Thế Công
52 p | 363 | 54
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô nâng cao - TS. Nguyễn Thế Hòa
87 p | 335 | 53
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô I: Chương 4 - ThS. Phan Thế Công
80 p | 495 | 51
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 1 - TS. Nguyễn Hoàng Hiển
84 p | 298 | 30
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 4 - TS. Nguyễn Hoàng Hiển
74 p | 163 | 17
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô II - ThS. Hoàng Xuân Bình
177 p | 170 | 17
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô - ThS Trần Thị Hòa
185 p | 223 | 16
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 6 - TS. Nguyễn Hoàng Hiển
53 p | 119 | 9
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Chương 6 - Tổng cầu và tổng cung
38 p | 153 | 9
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 2 - TS. Nguyễn Hoàng Hiển
47 p | 156 | 7
-
Tập bài giảng Kinh tế học vi mô - ĐH SPKT Nam Định
205 p | 55 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - Chương 3: Tổng cầu & chính sách tài khóa
34 p | 88 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô nâng cao: Chương 1 - GVC.TS. Đào Quyết Thắng
18 p | 12 | 5
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô 2 - Bài 6: Các mô hình độc quyền tập đoàn
10 p | 126 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 1 - Bùi Hoàng Ngọc
10 p | 82 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô 2 - Bài 4: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
12 p | 95 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô 2 - Bài 5: Mô hình độc quyền bán
8 p | 89 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn