
42 ĐINH KHẮ C THUÂN
về THỜ I ĐIÊM XUẤ T
Hlệ N VĂN BẢ N TÂVHỒ
CHÍVà THÂN CBU NHI
TRONG TnVHO^CHi
ĐINH KHẮ C THUÂN(,)
ấ n đề đề n Thầ n c ẩ u Nhi ở Hồ Tây và
văn bả n T ây H ồ c h í (THC) đã có nhiề u
bài viế t và có không ít ý kiế n trái ngư ợ c
nhau, th ậ m chí vư ợ t qua khuôn khố khoa
họ c th u ầ n tuý. N hiề u ngư ờ i đã né trá n h vì
nhiêu nhẽ , biêt là vậ y, song tôi không thế
không nhậ n lờ i viế t bài này. Thự c tế , vấ n
đề đế n T hầ n c ấ u Nhi không phả i là việ c
khó, song không dễ gì lí giả i. BỞ I vậ y, ở đây
tôi chỉ tiế p cậ n từ mộ t khía cạ nh nhỏ là
thờ i điể m xuấ t hiệ n văn bả n THC và vân
đê Thầ n Cẩ u N hi trong THC.
1. Tạ i kho sách H án Nôm có 2 văn bả n
THC, kí hiệ u A. 3192/1 và A. 3192/2. Bả n
A. 3192/2 là bả n chép lạ i từ bả n A.3192/1.
Ngoài ra sách này còn đư ợ c Họ c việ n Viễ n
đông bác cồ P háp (EFEO) cho làm Micro
film, lư u trữ tạ i Việ t Nam và Pháp vố i kí
hiệ u M F.930 và Paris EFEO, M F.2/2/329.
Chúng tôi khao sát chủ yế u ở đây là bả n có
kí hiệ u A. 3192/1 tạ i Việ n N ghiên cứ u H án
Nôm.
Sách THC bả n A .3192/1 đư ợ c viế t trên
giây dó, khố 26 X 16cm, gồ m 130 trang,
không đề tên tác giả , không có niên đạ i
biên soạ n và x uấ t xứ sách, cũng không có
bài tự a, không có ngư ờ i hiệ u chỉ nh như
thư ờ ng thây 0 nhữ ng sách đị a chí khác.
Ngoài p hẩ n giớ i th iệ u chung về sự tích Tây
TS. Việ n N ghiên cứ u Hán Nôm.
Hồ ngay dư ớ i mụ c in chữ lớ n THC ở trang
đầ u tiên, sách chia th àn h các mụ c như
Hình thế , Sơ n xuyên, c ổ tích tậ p, Từ việ n
tậ p, Đệ trạ ch, Sả n vậ t, N hân vậ t, Tiên
Thích tậ p, V ăn chư ơ ng... Văn chư ơ ng là
mụ c cuố i cùng củ a tậ p sách, chỉ có 2 trang
và dư ờ ng như đây chư a phả i là phầ n kêt
củ a tậ p sách. Như vậ y, tên sách là THC,
song không phả i chỉ khả o riêng vê Tây Ho
mà là khả o chung về T hăng Long.
Dù không ghi niên đạ i biên soạ n, song
trong sách có chép đế n mộ t sô’ nh ân v ậ t và
sự kiệ n xả y ra trong niên hiệ u M inh M ệ nh,
Tự Đứ c, tiêu biể u là sự kiệ n Kinh lư ợ c sứ
Nguyễ n Đ ăng Giai cho dự ng Lãng Linh
việ n thờ Q uan phu tử vào năm Tự Đứ c thứ
6 (1853) (tờ 40a). Điề u đó cho phép bư ớ c
đầ u xác đị nh niên đạ i biên soạ n sách này
là không thể x uấ t hiệ n trư ớ c năm 1853
đư ợ c, nên hoàn toàn không phả i là cuôi Lê
đầ u Nguyễ n như mộ t sô bài viế t đã ư ớ c
đoán. Xem xét kĩ nộ i dung văn bả n, thây
nhiề u đoạ n trong sách đã tham khả o và sử
dụ ng tư liệ u củ a mộ t sô’ sách đị a chí khác,
trong đó có Bắ c th à n h đ ị a d ư c h í lư ợ c
(BTĐDCL) và H oàng Việ t đị a d ư chí
(HVĐDC). Đặ c biệ t là phầ n kháo về Hồ
Tây, THC chép giông hộ t trong HVĐDC,
hơ n thê nữ a ở cuố i đoạ n văn này củ a THC
ghi rõ là theo HVĐDC, dù mâ’y chữ này dã
bị tác giả xoá đi. Chúng ta hãy đọ c mộ t
đoạ n ngắ n sau:
Sách HVĐDC chép: “N h át danh Lãng
Bạ c (H án thờ i danh), nh á t danh Dâm Đàm
(T rầ n thòi d a n h ), tạ i H oài Đ ứ c p h u V ĩnh
T hu ậ n huyệ n, tây tiêp Sơ n Tây Từ Liêm
huyệ n giớ i, Nhị Hà bão kì bắ c, Tô Lị ch
nhiễ u kì nam ...”. THC chép: “H án thờ i (thì)
n h á t danh Lãng Bạ c, T rầ n thờ i (thì) n h ấ t
danh Dâm Đàm, tạ i Hoài Dứ c phủ Vĩnh
Thuậ n huyệ n, tây tiế p Sơ n Tây Từ Liêm
huyệ n giớ i, Nhị Hà bão kì bắ c, Tỏ Lị ch
nhiễ u kì nam ...”. Sau đoạ n này, cả hai tậ p
sách đề u chép đế n sự tích cáo chín đuôi