SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TH THUT DY PRODUCTION
TRONG TIT LISTEN AND READ
CA TING ANH 9
A.
PH
ẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO ĐỀ XUẤT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Như chúng ta đã biết việc dạy học tiếng Anh trong nhà trường ph thông đã
những thay đổi lớn v nội dung cũng như phương pháp giảng dạy đ phù hợp với mục
tiêu yêu cầu đặt ra cho b môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản
nhất v phương pháp mới làm sao phát huy được tính tích cực, ch động của học sinh
to điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển nâng cao kh năng, k năng
s dụng ngôn ng vào mục đích giao tiếp ch không phải việc cung cấp kiến thức ngôn
ng thuần tuý. Với quan điểm này, c th thuật hoạt động trên lớp học cũng đã được
thay đổi phát triển đa dạng. Chính thế người dạy cần nắm bắt những nguyên tắc
chính của phương pháp mới và m hiểu các th thuật hoạt động dạy học theo quan
điểm giao tiếp sao cho th áp dụng được một ch uyn chuyển, phù hợp hiệu
qu.
một giáo viên được nhà trường phân ng dạy môn Tiếng Anh lớp 9 trong
những năm qua, qua d gi đồng nghiệp tôi thấy rằng đ học sinh th vận dụng
được kiến thức mà giáo viên đã cung cấp trong tiết đầu tiên của mỗi đơn v bài học ( tiết
listen and read) thì còn gặp nhiều khó khăn, đây tiết giới thiệu ng liệu, do s
lượng t vựng nhiều thế giáo viên hầu như c gắng trình bày t vựng điểm ng
pháp trong bài rồi làm bài tập theo yêu cầu của sách giáo khoa. Phần Production của
tiết học này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian nhiều hơn đây là phần ngoài sách
giáo khoa, giáo viên phải t sáng tạo, do đó phần này nhiều khi giáo viên chưa chú trọng
nghĩ rằng mình đã truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa yêu cầu. Vì thế việc các
em vận dụng kiến thức đã học để tái tạo lại ngôn ng còn hạn chế. đây chính vấn
đề mà tôi boăn khoăn.
Xuất phát t thục tiễn do đó trong quá trình giảng dạy tôi đã tham khảo các
sách v chuyên môn cũng như tham khảo ý kiến của đồng nghiệp trường Nguyễn Hu
trường bạn đã tìm ra một s th thuật để áp dụng trong phần Production của tiết
Listen and read môn Tiếng Anh lp 9 chừng mực nào đó đã thu được những kết
qu tương đối kh quan, học sinh đã vận dụng ngôn ng tốt hơn, sau bài học các em
th giao tiếp với bạn, th liên h đến thực tế để th trình bày vấn đề liên quan đến
kinh nghiệm của bản thân bằng Tiếng Anh theo ch đề của mỗi bài học.
II. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
T thực tế giảng dạy b môn Tiếng Anh lớp 9 tại trường trung học cơ s Nguyễn
Hu tôi tìm ra những th thuật trong phần Production của tiết học listen and read là làm
sao ngoài mục đích gii thiệu ng liệu cho hc sinh thì kết thúc bài học, học sinh th
vận dụng t vựng và ng pháp trong bài để giao tiếp theo ch đề học sinh đã được
học theo từng đơn v bài học và tng bước nâng cao chất lượng đại trà đối với b môn
này.
III. CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Học sinh khối lớp 9 trường THCS Nguyễn Hu.
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN.
Th thuật dạy Production trong tiết Listen and read của Tiếng Anh 9.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN.
Xuất phát t tình hình thực tế như đã trình bày mục do đ xuất sáng kiến kinh
nghiệm bản thân tôi trong quá trình giảng dạy đã c gắng tìm ra những biện pháp nhằm
giúp học sinh vận dụng vốn t vựng ng pháp mà các em đã tiếp thu trong tiết học
listen and read để i tạo lại ngôn ng theo ch đề mà các em đã được học trong từng
đơn v bài học nhm nâng cao chất lượng hc tập của học sinh. Xin được trình bày những
biện pháp mà tôi đã vận dụng trong vài năm học gần đây ti trường THCS Nguyn Hu:
Để dạy một tiết listen and read giáo vn tuân th theo các bước sau: Giới thiệu
(Presentation), luyện tập (Practice) sản sinh lời nói (Production). Trong khuôn kh
của sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đưa ra những th thuật để giúp học sinh vận dụng
bài học vào sản sinh lời nói:
· Discussion.
Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm v những bài học các em rút ra được qua nội dung
bài hội thoại.
· Free Role play.
Đóng vai theo tình huống gợi ý, hoặc tình huống có thật trong lớp. Học sinh m việc
trong cặp hoặc nhóm theo vai trò hay nhân vật mà các em được giao.
· Comparision.
So sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài học với thực tế cuộc sng.
· Expressing feelings and opinions.
Bày t quan đim, thái độ của mình v nội dung hoặc nhân vật trong bài hội thoi.
· Imagination.
Tưởng tượng bản thân học sinh nhân vật, hoặc đang nơi s việc đó xảy ra và
nêu cảm tưởng hoặc nhận xét.
· Brainstorm.
Học sinh làm việc theo từng nhóm. Mỗi nhóm c một thư ghi lại ý kiến của nhóm
sau đó viết lên poster. Dán các poster lên bảng. Các nhóm so sánh kết qu và b sung
những thông tin mà nhóm mình chưa có.
· Mapped Dialogue.
Giáo viên viết mt vài t gợi ý hoặc v hình minh họa lên bảng hoặc tranh gợi ý. Sau
đó giáo viên yêu cầu học sinh nói theo cặp. Giáo viên gọi một s cặp học sinh để kiểm
tra. Với những lớp yếu giáo viên có th tạo cơ hội cho các em bằng cách gọi những
cặp học sinh khá của lớp làm trước.
· Survey.
Giáo viên nêu ch điểm hoặc viết câu hỏi ra bảng rồi yêu cầu học sinh làm vic theo
từng cặp, lần lượt một em hi một em tr lời và đổi vai. Vừa hỏi các em vừa ghi chú
thông tin v bạn mình. Sau khi phỏng vấn xong giáo viên yêu cầu một s học sinh
t
ư
ờng
thu
ật
l
ại
cho c
ớp
nghe
nh
ững
th
ô
ng tin m
à
em
đ
ã
bi
ết
v
b
ạn
m
ình
ho
c y
ê
u
cầu các em viết thành câu vào v hoặc th yêu cầu các em viết nhà như một bài
tập v nhà.
· Retelling.
Giáo viên s dụng hoạt động này để giúp học sinh k lại câu chuyện hay bài hội thoại
mà các em đã được học dựa vào tranh hoặc t gợi ý.
· Arrange the events in order.
Giáo viên chun b các câu theo nội dung ca bài học nhưng không đúng với trật t
trong bài. Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm sắp xếp lại câu
chuyện. Đại diện của nhóm hoặc cặp học sinh k lại câu chuyện sau khi đã sắp xếp.
· Interviews.
Phỏng vấn một th thuật ph biến cho luyện tập giao tiếp. Giáo viên cho học sinh
làm vic theo cặp, phỏng vấn ghi lại câu tr lời đầy đ. Giáo viên cũng th cho
học sinh viết lại thành một đoạn văn hoàn chỉnhđc trước lớp.
Ngoài ra giáo viên cũng th áp dụng những trò chơi vào bài học giúp cng c
kiến thức cho học sinh, giúp các em th vận dụng bài học tốt hơn nh học mà vui,
vui mà học tạo cho các em tâm lý thoải mái khi học nâng cao chất lượng học tập. Việc
chn trò chơi cần phải phù hợp với nội dung bài học. Trò chơi không ch được áp
dụng nhiều phần warm- up mà nếu áp dụng hợp lý vào phần Production thì s đem
lại hiệu qu cho tiết học các em rất thích các hoạt động này. Sau đây một s
những trò chơi mà tôi đã áp dụng trong bài dy:
· Chain game
Giáo viên th chia lớp ra thành c nhóm nh . Một nhóm t 4-6 em hoặc t 6-8
em. Học sinh ngồi quay mặt li với nhau. Em đầu tiên trong c nhóm lp lại câu đầu
tiên của giáo viên. Học sinh th hai lặp lại câu của học sinh th nhất thêm vào một
ý khác c tiếp tục như vậy cho đến khi tr lại với học sinh th nhất trong nhóm.
Các em th hoàn thành được nội dung của bài học. Giáo viên ch s dụng hoạt
động này khi nội dung bài học ngắn và d. Với những bài dài giáo viên nên cho t gợi
ý để học sinh nói d dàng hơn.
· Noughts and crosses.
Giáo viên giải thích cho học sinh trò chơi này giống như tchơi "ca rô" Vit Nam
nhưng ch cần 3 "O" hoặc ba "X" trên một hàng ngang, dọc hay chéo là thắng. Giáo
viên k 9 ô vuông trên bảng. Mỗi ô chứa một t hoặc mt tranh v ( t hoặc tranh
phải nằm trong nội dung bài học sinh vừa học). Giáo viên chia học sinh ra làm 2
nhóm. Một nhóm " noughts" một nhóm " crosses" (X) . Hai nhóm lần lượt
chọn t trong ô và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng s được một (O) hay một (X).
· My red color.
Giáo viên chuẩn bị trên bảng phụ 6 đến 8 hình vuông nh. Mỗi hình vuông chứa 1
yêu cầu . Che các hình vuông bng giấy trắng. Trên mỗi hình vuông đánh số thứ
tự từ 1 đến 8.
Học sinh chọn số và làm theo yêu cầu của các hình vuông. Nếu đúng sẽ được 10
điểm. Còn nếu không trả lời được thì đội bạn sẽ giành quyền trả lời.
Nếu chọn được ô màu đỏ thì học sinh không phải trả lời mà vẫn được 10
điểm và được chọn tiếp ô khác.
·
10- square: Make up a sentence.
Giáo viên k10 ô vuông lên bảng, hoặc chuẩn b trước. Mỗi ô vuông chứa 1 động
từ, danh từ, tính từ , trạng từ hay cụm từ gợi ý, hoặc là những bức tranh v nội dung của
bài. Trên mỗi ô vuông đánh số từ 1 đến 10. ( Số lượng ô vuông tuỳ theo nội dung của bài
học.)
Giáo viên viết số từ 1 đến 10 vào những mẫu giấy nhỏ. Chia học sinh thành nhóm hoặc
đội. Lần lượt từng học sinh trong nhóm bóc thăm số để chọn từ. Học sinh chọn được từ
nào hoặc bức tranh nào thì đặt 1 câu chứa từ đó.Tổng kết trò chơi, đội nào có nhiều
câu đúng hơn thì đội đó chiến thắng.
VÍ DỤ MINH HOẠ:
Unit 1 : A VISIT FROM A PEN PAL
Period 2: LISTEN AND READ
1. Sử dụng hoạt động kể lại nội dung bài học: retelling.
Giáo viên s dụng một s bức tranh th hiện được nội dung chính của bài học yêu cầu
học sinh k lại. Với những lớp yếu hơn giáo viên th cho học sinh xem tranh và một
s t gợi ý để học sinh k lại được d dàng hơn.
+ Base on the cues and the given pictures to retell Maryam's first visit to Hanoi.
Lan& Maryam/ pen pals/ 2 years.// This/ first time/ Maryam/ visit/ Hanoi.// The first day
/ Hanoi / Lan / take/ Hoan Kiem Lake.// the next few days/they/ visit/ Ho Chi Minh's
Mausoleum/ History Museum/ Temple of Literature.//Maryam /impressed/ the beauty /
city/ friendliness/ people.// She wishes / longer vacation / Hanoi.// She /also/ want/ invite
/Lan/ Kuala Lumpur.
*Suggested answer:
Lan and Maryam have been pen pals for over two years. This is the first time Maryam
has visited Hanoi. Lan took her to Hoan Kiem Lake. Over the next few days, they visited
Ho Chi Minh's Mausoleum, the History Museum, and the Temple of Literature. Maryam