275
THÚC ĐẨY Ý ĐỊNH KHI NGHIP XÃ HI CA SINH VIÊN:
KHO SÁT TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
ThS. Trnh Th Nhun
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Trong nghiên cu này, tác gi đề cp đến các yếu t tác động đến ý định khi nghip hi
(social entrepreneurship) ca sinh viên. Nghiên cứu được thc hin khảo sát đối vi 1110 sinh
viên đang theo hc ti Trường Đại hc Thương mi. Bng vic s dng phương pháp phân tích
hồi quy đa biến, kết qu đã ch ra rng yếu t kinh nghim làm vic là yếu t quan trng nht nh
ng ch cực đến ý đnh khi nghip hi ca sinh viên. Tiếp theo sau đó yếu t giáo dc
khi nghip xã hi trong trường đại hc; nhn thc v s h tr hi, cui cùng yếu t nghĩa
v đạo đc nhng yếu t c động tích cực đến ý đnh khi nghip hi ca sinh viên. Kết
qu nghiên cu này thc s hu ích trong vic ci thin nhn thức và thúc đẩy ý đnh khi nghip
hi ca sinh viên bng việc tăng cường các gii pháp h tr sinh viên tích lũy kinh nghim
thc tế, nâng cao kiến thc k ng t các khóa đào to v khi nghip khi nghip hi;
các hoạt đng tình nguyn; tham gia các hot động hi nhiều hơn cũng như cn s ng h
t phía gia đình, cộng đồng.
T khóa: khi nghip, ý đnh khi nghip, ý định khi nghip xã hi, khi nghip hi,
sinh viên
ABTRAST
In this study, the author mentioned factors influencing students' intention of social
entrepreneurship. The study was conducted with 1110 students studying at Thuong mai University.
By using the multivariate regression analysis method, the results have shown that the factor of work
experience is the most important factor positively influencing students' intention of social
entrepreneurship. It is followed by social entrepreneurship education in universities; awareness of
social supports, and finally the factor of moral obligation are factors that positively impact students'
intention of social entrepreneurship. The results of this research are really helpful in improving
awareness and promoting students' social entrepreneurship intension by enhancing solutions that
help students gain practical experience, improve knowledge and skills from entrepreneurship and
social entrepreneurship training; volunteer activities; participate in more social activities as well as
need support from family and community.
Keywords: entrepreneurship, social entrepreneurship, social entrepreneurship intension,
student…
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi nghip hội (KNXH) đang một lĩnh vc nhận được nhiu s quan tâm ca nhân
nhà đầu tư, doanh nghiệp, cộng đồng cũng như các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực hc thut. Khi
nghip hi vic áp dụng các phương thc sáng tạo định hướng th tng nhm gii quyết
nhng nguyên nhân gc r ca vấn đ hội môi trường, t đó tạo s thay đổi mang tính h
276
thng cung cp gii pháp phát trin bn vững. Tăng trưởng kinh tế Vit Nam ngày càng cao,
to ra nhng ngun lc mới, cơ hi mới đồng thời chúng ta cũng đang phải đi mt vi nhng vn
đề xã hội như y tế, biến đổi khí hu, giáo dc, nông nghiệp, người yếu thế… Vì vậy, khi nghip xã
hội là phương thức tối ưu để có th gii quyết triệt để nhng vấn đề xã hi trên.
Theo mt báo cáo ca Global Social Entrepreneurship Network - Mạng lưới Khi nghip
hi toàn cu, 5 quc gia M, Canada, Anh, Singapore Israel những c thành công
trong vic kết hp gii quyết các vấn đ hi gn lin vi hình kinh doanh ca doanh
nghip. Vic hình thành phát trin các doanh nghip hi Vit Nam không còn mới nhưng
những xu ng khi nghip hội trong nước lại đang nhiều thay đi theo s phát trin kinh
tế, văn hóa, xã hi, công ngh... Các doanh nhân, nhà khi nghip tr và nhà sáng lp startup ngày
càng la chọn các ng khi nghip xã hội đi vào gii quyết nhng vấn đ khó như ô nhiễm môi
trưng, thc phm sch, phân n hữu cơ, phát trin bn vng. Song s ng nhng doanh
nghiệp đi theo hướng tiếp cn này vẫn chưa nhiu. Bi có một vài băn khoăn của nhng nng
lp, doanh nhân khi nghiệp các nhà đầu nằm chính nhng hiu biết chưa ràng v các
hình khi nghip hi, tính hiu qu c v hình kinh doanh ln gii quyết các vấn đề
hi [https://khoinghiep.org.vn/phat-trien-xu-huong-khoi-nghiep-xa-hoi-tai-viet-nam-12352.html].
Trước đây, nhiều startup luôn đng gia luồng suy nghĩ về vic bn vng và duy thoạt đng
doanh thu. S bn vững thường mang đậm cht thuyết tâm lý nhà đầu tư luôn mun kiếm
tin t nhng doanh nghip có tốc đ phát trin càng nhanh càng tt. tiềm ng, nhưng thc
tế, ti Vit Nam, hình khi nghip hi vn chưa phát triển, chưa được nhiu bn tr biết
đến. Theo mt khảo sát năm 2016 cho thy, t l khi nghip chuyên v doanh nghip xã hi ch
đạt 0,45%, t l người trưởng thành đang điu hành các hoạt động hi Vit Nam ch mc
0,65 so vi trung bình 3,7% trên thế giới, đó là mt con s khá thp [https://baophapluat.vn/kinh-
te/khoi-nghiep-xa-hoi-vi-sao-chua-phat-trien-368490.html].
Bên cạnh đó, ở khía cnh hc thut, các nghiên cu v khi nghip xã hi còn khá khiêm tn,
nht bi cnh ti Vit Nam. Hin mi ch mt s công trình được nghiên cu công b do
Vin nghiên cu qun kinh tế Trung ương, Hội đồng Anh, t chc CSIP, CIEM… tập trung
vào nghiên cu các khái niệm, đặc điểm, các thun li và thách thc ca doanh nghiêp xã hi, thc
trng doanh nghip hi Việt Nam cũng như định hướng phát trin, các vấn đề pháp vic
đưa nội dung doanh nghip hi vào giáo dc khi nghip. Hiện chưa công trình nghiên cu
nào được thc hin v ý định khi nghip xã hi của sinh viên. Do đó, đây là khoảng trng cn phi
được hoàn thin, bi muốn nuôi dưỡng và phát trin mnh m hơn na làn sóng khi nghip xã hi
Vit Nam, hc tập xu hướng các quc gia phát trin thì thc s cn thiết phải thúc đy các hot
động đào tạo, ươm tạo, ươm mầm, truyn cm hng v khi nghip hội. Đặc bit thế h sinh
viên - nhng ch nhân tương lai của đất nước, cần được ươm tạo giáo dc tinh thần cũng như
kiến thc khi nghip xã hi giúp các em có hành trang vng chắc hơn, đóng góp cho s phát trin
bn vng của đất nước.
Xut phát t tm quan trng ca khi nghip hi cùng vi nhng khong trng cần được
b sung v khía cnh hc thut, nghiên cứu này đề cập đến nhng yếu t tác đng tới ý định khi
nghip xã hi ca sinh viên mức đ tác đng ca tng yếu t trong hình nghiên cu. T đó,
đề xut mt s kiến ngh và giải pháp thúc đẩy ý định khi nghip ca sinh viên bng các n lc t
sinh viên, giảng viên, trường đại hc.
277
2. TNG QUAN LÝ THUYT VÀ CÁC GI THUYT NGHIÊN CU
thể thấy rằng ý định khởi nghiệp đề cập đến định hướng tinh thần của một người, định
hướng đó dẫn dắt người đó từ việc ấp ý tưởng đến việc thực hiện các ý tưởng kinh doanh mới lạ
(Bird, 1988), hay đó mong muốn cá nhân của bạn khi được tham gia vào việc tạo lập một doanh
nghiệp mới (Peng, Lu Kang, 2012). Đó một hình thức của niềm tin trong việc thành lập một
doanh nghiệp trong tương lai (Thompson, 2009). Khi được áp dụng trong bối cảnh KNXH, ý định
KNXH đề cập đến niềm tin mong muốn thành lập một doanh nghiệp hội (Tran Von
Korflesch, 2016).
Hoặc thể hiểu “Ý định KNXH đề cập đến niềm tin mong muốn thành lập một tổ chức
hoặc doanh nghiệp tổ chức/doanh nghiệp đó kinh doanh nguồn thu nhập chính, mục
tiêu hội/hoặc mục tiêu môi trường ràng, hướng tới sự cân bằng về giá trị hội giá trị tài
chính, hoặc nghiêng về mục tiêu xã hội.”
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
H nh 1. Mô h nh nghiên cứu
2.1. Sự đồng cảm
Trong hình của Mair Noboa (2006), sự đồng cảm được đề xuất như thái độ chung
của một người hướng tới hành vi kinh doanh hội, do đó giải quyết yếu tố đầu tiên của thuyết
jzen, (1991) của hành vi kế hoạch (TPB). Thứ nhất, đây hình ảnh đại diện cho thái độ về
hành vi ( TB), đặc biệt TB phản ánh “một nhận thức của nhân về kết quả của một hành vi
và mức độ một nhân đó có đánh giá thuận lợi khi thực hiện hành vi của mình” (Schlaegel và
Koenig, 2014). Mặt khác, sự đồng cảm phản ánh thái độ đối với một người hơn hành vi. Thông
thường sự đồng cảm được hiểu khả năng của nhân đó khi tưởng tượng về cảm giác của người
khác (Preston và các cộng sự, 2007), hoặc là một xu hướng để đáp lại với người khác dựa trên trạng
S đồng cm (EMP)
Giáo dục khởi sự
kinh doanh xã hội (EDU)
Kinh nghiệm (EXP)
Năng lực của bản thân (SEF)
Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội (SUP)
Nghĩa vụ đạo đức (MOB)
định khởi nghiệp
xã hội (SEI)
H2+
H3+
H4+
H5+
H6+
H1+
278
thái tinh thần, tình cảm (Mehrabian Epstein, 1972), hoặc sự từ bi (Goetz, Keltnervà Simon-
Thomas, 2010).
Nhiều cuộc thnghiệm các nghiên cứu trước đây về sự đồng cảm đã được thực hiện, cho
thấy rằng những người tham gia đọc các tình huống chứa đầy tính từ đồng cảm cao (ví dụ: đáng
thương, cảm động…) có nhiều khả năng phát triển ý định tình nguyện so với những người tham gia
đọc mô tả chỉ sử dụng những ngôn ngữ thực tế (Batson, Early và Salvarani, 1997). Do đó, không có
đáng ngạc nhiên khi sự đồng cảm thường được xác định là một yếu tố dự đoán trực quan về ý
định KNXH của các nhà nghiên cứu như London (2010), Dees (2012), Groch các cộng sự
(2012), Miller và các cộng sự (2012) và Wood (2012). Điều này cũng đã được chứng minh bằng các
sáng kiến KNXH như sáng kiến về sự đồng cảm shoka ( shoka, 2014).
Trong bối cảnh nghiên cứu về KNXH, tác giả quan tâm đến sự đồng cảm nhận thức (khả năng
đánh giá một người khác về trạng thái cảm xúc) sự đồng cảm về mặt cảm xúc (tức xu hướng
phản ứng với trạng thái cảm xúc của người khác). Một yếu tố khác của sự đồng cảm về mặt cảm
xúc đó chính mối quan tâm thấu cảm” (Zahn Waxler và Radke-Yarrow, 1990) được định nghĩa
một phản ứng về mặt cảm xúc của lòng trắc ẩn mối quan tâm gây ra bởi việc chứng kiến về
nhu cầu hay khó khăn một người khác đang cần (Niezink, Siero, Dijkstra, Buunk Barelds,
2012). Do đó, giả thuyết sau đây thể được rút ra: Giả thuyết 1 (H1): Sự đ ng cảm liên quan
tích cực đến ý định KNXH.
2.2. Nghĩa vụ đạo đức
Một dự đoán thhai về sự hình thành ý định trong thuyết về hành vi kế hoạch ảnh
hưởng của các chuẩn mực chủ quan nhận thức (chuẩn mực của chủ thể) ( jzen, 1991). Đây
những niềm tin chuẩn mực nhận thức về những người trong một môi trường của các nhân cũng
được gọi các tiêu chuẩn giáo dục (Cialdini, Reno Kallgren, 1990). Họ được dự đoán là tác
động đến xã hội những người mà có thể giúp củng cố thêm hoặc làm giảm bớt các ý định (Schlaegel
Koenig, 2014). Do đó, các tiêu chuẩn chủ quan đại diện cho niềm tin nhân về hành vi được
mong đợi và chấp nhận (Forster và Grichnik, 2013).
Các giá trị về mặt niềm tin đạo đức đã được chỉ ra rằng đóng những vai trò quan trọng
quyết định đến hành vi (Kaiser, 2006; Rivis, Sheeran và rmitage, 2009). Do đó, không có đáng
ngạc nhiên khi việc tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức một nền tảng khác của thuyết về KNXH.
Bornstein (1996), Hemingway (2005), Koe Hwee Nga Shamuganathan (2010) Yiu c
cộng sự (2014) đều xác định giá trị đạo đức cá nhân là đức tính thiết yếu của các doanh nhân xã hội.
Mair Noboa (2006) cũng đxuất các bước về nghĩa vụ những phán xét về giá trị đạo
đức (Kohlberg, 1981) là yếu tố đại diện cho các chuẩn mực xã hội. Việc sử dụng mô hình Kohlberg
của Mair Noboa (2006) đã bị Hockerts (2015b) chỉ trích hai do. Thứ nhất, xu hướng
đo lường do tại sao một người cảm thấy nghĩa vụ về mặt đạo đức nhưng không phải phạm
vi của nghĩa vụ đó. Thứ hai, hệ thống phân cấp của Kohlberg, cho thấy các nguyên tắc đạo đức tự
chọn hình thức đánh giá đạo đức cao nhất, trái với quan điểm của TPB, rằng ý định được hình
thành bởi nhận thức về các chuẩn mực xã hội bên ngoài.
Hockerts (2015b), do đó, dựa trên Haines et al. (2008) người xác định một niềm tin về nghĩa
vụ đạo đức như được định vị giữa hành vi phán xét đạo đức hình thành các ý định đạo đức. Do
279
đó, nghiên cứu y sẽ sử dụng nhận thức rằng các chuẩn mực hội ngụ ý một nghĩa vụ đạo đức
nhằm giúp đỡ những người ngoài lề hội như một thước đo cho biến thứ hai hơn là các giai đoạn
phán xét đạo đức của Kohlberg. Từ đó, giả thuyết sau đây có thể được rút ra:
Giả thuyết 2 (H2): Một nhận thức rằng các chuẩn mực xã hội ngụ ý nghĩa vụ đạo đức để giúp
đỡ những người ngoài lề xã hội có liên quan tích cực tới ý định KNXH.
2.3. Năng lực của bản thân về các hoạt động xã hội
hình Mair Noboa (2006) bao gồm năng lực bản thân nmột thước đo cho nhận
thức kiểm soát hành vi bên trong (PBC) mà họ đưa ra giả thuyết là yếu tố quyết định phù hợp với ý
định trong nghiên cứu của thuyết jzen (1991). Năng lực bản thân đề cập đến sđánh giá
nhân của riêng mình, khả năng có thể thực hiện thành công đối với các hành vi dự định của bản thân
(Bandura, 1977).
Các nghiên cứu trong quá khứ đã tìm thấy năng lực bản thân trở thành tiền đề quan trọng của
các hành vi, hoạt động mang tính thiện nguyện đóng góp cho hội như hiến máu (Giles,
McClenahan, Cairnsvà Mallet, 2004) cũng như hành vi kinh doanh (Zhao, Seibert Hills, 2005).
Theo Bandura (2006), đã gợi ý rằng đo lường năng lực bản thân sẽ là những gợi ý quan trọng và là
câu hỏi chính trong bối cảnh nghiên cứu về KNXH. Cho rằng nhiều thách thức xã hội khá nan giải,
đó điều không đáng ngạc nhiên bởi niềm tin mạnh mẽ, sự tự tin vào năng lực của bản thân
đã được thuyết hóa thành một thuyết dự đoán về ý định KNXH (Mair Noboa, 2006; Smith
và Woodworth, 2012). Trong bài viết này, năng lực bản thân của doanh nhân hội (năng lực hoạt
động hội) được hiểu một người tin rằng nhân họ thể đóng góp vào việc giải quyết các
vấn đề hội. Từ đó, giả thuyết sau đây được rút ra: Giả thuyết 3 (H3): Năng lực hoạt động hội
của bản thân có liên quan tích cực đến ý định KNXH.
2.4. Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội
Cấu trúc thứ trong hình Mair Noboa (2006) dựa trên đề xuất của jzen (2002a) đó
là: một người khả năng nhận thức được về những vấn đề bên ngoài, kiểm soát bên ngoài một
tiền đề quan trọng của các ý định. Điều này đề cập đến niềm tin của một người về mức độ phù hợp
bối cảnh của hành vi đối với ý chí của cá nhân. Mair và Noboa đưa ra giả thuyết điều này được xác
định bởi một cá nhân mong đợi nhận được sự hỗ trợ từ môi trường xung quanh. Nói cách khác, một
doanh nhân hội thể mong đợi nhận được tài trợ hoặc các hình thức hỗ trợ khác từ môi trường
của mình không? Trong bối cảnh này, các hệ thống và mạng lưới hỗ trợ như shoka có thể đóng vai
trò quan trọng (Meyskens, Robb-Post, Stamp, Carsrud và Reynolds, 2010; Ruttmann, 2012). Từ đó,
giả thuyết sau đây có thể được rút ra: Giả thuyết 4 (H4): Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội có liên quan
tích cực đến ý định KNXH.
2.5. Kinh nghiệm tr ớc đó
Nghiên cứu y được dựa trên nghiên cứu của hình Hockert (2017) sản phẩm mở
rộng hình của Mair Noboa (2006) thông qua việc đưa kinh nghiệm trước đây với các vấn đề
xã hội như là một yếu tố dự đoán về ý định KNXH. Ví dụ, một loạt các nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra kinh nghiệm kinh doanh trước đó từ phía gia đình (Carr Sequeira, 2007; Chlosta, Patzelt,
Klein Dormann, 2012) hoặc kinh nghiệm làm việc trước đó (Kautonen, Luoto Tornikoski,
2010) yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng kinh nghiệm