Tài liệu "Tiếp cận sang thương miệng" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, nguyên nhân thường gặp, tiếp cận chẩn đoán, xử trí, tiêu chuẩn nhập viện, điều trị đặc hiệu, biện pháp phòng ngừa. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Tiếp cận sang thương miệng
- TIẾP CẬN SANG THƯƠNG MIỆNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Sang thương miệng là những sang thương khác nhau có
thể được phát triển xung quanh hoặc trong miệng là những
vết loét nhỏ 1-2 cm đỏ, có mảng trắng hoặc vàng, đôi khi gây
đau rát.
2. NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
Viêm loét miệng có thể bị gây ra bởi nhiễm trùng do vi
khuẩn, vi-rút hoặc nấm hoặc do sang chấn khi nhai. Một số
nguyên nhân thường gặp:
2.1. Bệnh nấm Candida (B48.8)
- Bệnh nấm Candida (bệnh tưa miệng) do nấm Candida
Albican gây ra và thường phát triển khi hệ thống miễn dịch bị
suy yếu.
- Một số loại thuốc chẳng hạn như thuốc có chứa
corticoid hoặc phương pháp điều trị ung thư, có thể làm tăng
nguy cơ phát triển loại nhiễm nấm này.
- Thuốc kháng sinh cũng làm tăng nguy cơ phát triển
loại nhiễm nấm này vì chúng có thể làm thay đổi sự cân bằng
của vi khuẩn trong miệng.
2.2. Bệnh lở miệng (Bệnh Aph-tơ) K12.3
- Tuy là một bệnh loét miệng phổ biến nhưng căn
nguyên và cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ vẫn chưa rõ ràng.
- Các yếu tố có thể góp phần vào cơ chế bệnh sinh của
bệnh: chấn thương cơ học, các loại thuốc, thiếu máu.
375
- 2.3. Bệnh lở môi
- Bệnh lở môi thường do vi rút herpes simplex (HSV) -
1 gây ra và rất dễ lây lan.
- Một số triệu chứng ban đầu có thể đi kèm với cảm
lạnh hoặc cảm cúm và dễ gây tổn thương miệng.
2.4. Viêm Sialaden (viêm tuyến nước bọt) (K12.2)
- Viêm Sialaden hay còn gọi là viêm tuyến nước bọt và
bệnh này có thể là cấp tính, mạn tính hoặc hay tái phát.
2.5. Bệnh tay chân miệng: (B08.4)
- Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ
người sang người, do virus đường ruột là Coxsackie virus
A16 và Enterovirus 71.
2.6. Bệnh bạch hầu (A36)
- Là 1 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn
Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan
mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch.
3. TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Dựa vào hình ảnh lâm sàng của từng loại sang thương,
kết hợp với cận lâm sàng phù hợp.
3.1.1. Bệnh nấm Candida
- Tổn thương màu trắng kem trên lưỡi, niêm mạc má,
đôi khi trên vòm miệng, nướu răng và amidan.
376
- - Tổn thương nổi lên trong miệng có hình dáng giống
miếng pho mát.
3.1.2. Bệnh lở miệng (Bệnh Aph-tơ)
- Thương tổn là các vết loét hình tròn hoặc hình ovan,
kích thước to nhỏ khác nhau, số lượng ít hoặc nhiều, xung
quanh có quầng đỏ, đáy vết loét có màu vàng hoặc màu xám.
3.1.3. Bệnh lở môi
- Vết loét có kích thước nhỏ như đầu đinh ghim, tổn
thương từng chùm từ 10 đến 100 nốt, bờ không đều, khỏi
không để lại sẹo trong vòng một đến hai tuần.
3.1.4. Viêm Sialaden (viêm tuyến nước bọt)
- Mủ có thể chảy qua tuyến nước bọt vào miệng.
- Nhiễm trùng thường xảy ra nhất trong tuyến mang tai.
3.1.5. Bệnh tay chân miệng
- Tổn thương miệng gồm: vết loét đỏ hay bỏng nước
đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau
miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát ban dạng bỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn
chân, đầu gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7
ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay
bội nhiễm.
3.1.6. Bệnh bạch hầu
- Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến
hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi.
377
- - Màng giả mỏng, màu trắng ngà, lan dần từ amiđan
đến vòm khẩu cái, dính với niêm mạc bên dưới, nếu bóc tách
dễ gây chảy máu.
- Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác
như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.
3.2. Cận lâm sàng
- Thường quy: huyết đồ khi nghi ngờ bội nhiễm.
- Phết họng khi nghi ngờ bạch hầu họng.
- Tìm EV71 khi nghi ngờ bệnh tay chân miệng 2b.
4. XỬ TRÍ
4.1. Tiêu chuẩn nhập viện
- Khi có kèm bội nhiễm, ảnh hưởng toàn thân: loét lan
rộng, sốt cao khó hạ, bạch cầu máu tăng cao.
- Bệnh bạch hầu: khi xác định chẩn đoán cần nhập
chuyên khoa nhiễm sớm.
- Bệnh tay chân miệng:
+ Độ I nhưng nhà xa hoặc không có điều kiện chăm
sóc tại nhà.
+ Độ II a-4.
4.2. Điều trị đặc hiệu: tùy theo nguyên nhân bệnh
- Nấm miệng do Candida albicans: Nystatin hay kem
Miconazol (Daktarin), rơ miệng. Dùng 4 lần/ngày sau bữa ăn,
ít nhất là 7 ngày và tiếp tục 7 ngày sau khi các mảng trắng
biến mất để ngăn ngừa tái phát.
- Bệnh lở môi: tổn thương ở môi, khóe miệng có thể
bôi Acyclovir dạng crème.
378
- - Bệnh nhiệt miệng:
+ Một số thuốc có bản chất là thuốc tê có thể được chỉ
định dùng tại vết loét dưới dạng gel, thuốc bôi dạng
dầu hoặc dung dịch. Có thể sử dụng một số
thuốc điều trị loét áp tơ sau đây:
§ Nitrate bạc: bôi trực tiếp lên tổn thương.
§ Thuốc làm bớt đau ngay sau khi bôi và lành
thương tổn trong vòng 3-5 ngày.
§ Kem bôi trong thành phần có Triamcinolone
acetonide hoặc Amlexanox (Aphthasol).
§ Gel 2% lidocaine dùng bôi chỗ loét cũng cho tác
dụng tốt.
§ Kamistad gel (có chứa lidocain, dịch chiết hoa
cúc, Benzalkonium clorid): bôi khoang miệng
3 lần/ngày.
+ Bên cạnh đó, bệnh nhân cần súc miệng bằng nước
muối sinh lý 0,9%, không nên súc miệng với nước
muối tự pha quá mặn sẽ tăng kích thích đau
nhiều hơn.
+ Trong trường hợp bệnh nhân bị viêm loét
miệng thường xuyên, súc miệng bằng dung dịch
Chlohexidine 0,12% cũng là một biện pháp phòng
bệnh có hiệu quả, đồng thời giúp ngăn ngừa bội
nhiễm trong quá trình lành vết thương.
- Trong một số trường hợp bệnh nặng, bị loét nhiệt
miệng liên tục có thể chỉ định dùng kháng sinh phổ rộng
đường uống, uống từ 10-15 ngày, chọn một trong các
loại sau:
+ Amoxicillin 50-80 mg/kg/ngày, chia 3 lần.
379
- + Amoxicillin + clavulanic acid: 50-80 mg/kg/ngày,
chia 3 lần.
- Trường hợp dị ứng penicillin, erythromycin:
50 mg/kg/ngày, uống 10 ngày.
Lưu ý: khi dùng thuốc bôi viêm loét miệng, nên bôi
thuốc vào trước các bữa ăn khoảng 1 giờ để vừa có tác dụng
kháng viêm mà vừa có tác dụng giảm đau, bôi trước khi đi
ngủ buổi tối 1-2 giờ để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất.
5. PHÒNG NGỪA
Khi tình trạng nhiệt miệng không quá nghiêm trọng cũng
không nhất thiết phải đến gặp bác sĩ mà có một số cách chữa
nhiệt miệng tại nhà như:
- Sử dụng nước súc miệng tự làm với công thức: hỗn
hợp nước súc miệng từ baking soda, nước ép lô hội và nước
ấm. Súc miệng liên tục trong 10 giây, mỗi ngày một lần để
nhanh hết nhiệt miệng.
- Chườm lạnh bằng đá có thể giảm đau và sưng. Khi đặt
viên đá nhỏ lên vết nhiệt miệng sẽ làm dịu cơn đau và viêm.
- Hạn chế ăn các đồ cay, nóng, các món nướng và rán
để tránh làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.
380