
46
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Trần Văn Khiên và cs. (2023)
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
(30): 46 - 51
TIÊU CHUẨN TÍNH TAUT MODULO MỘT TẬP CON GIẢI TÍCH CỦA
MỘT MIỀN HARTOGS
Trần Văn Khiên, Vũ Thị Thủy, Trần Thị Liễu và Hoàng Thu Thủy
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Tóm tắt: Mục đích của bài báo này là đưa ra các điều kiện cần và đủ về tính taut modulo một
tập con giải tích của các miền kiểu Hartogs tổng quát. Cụ thể, chúng tôi sẽ chỉ ra rằng một miền
Hartogs của không gian phức là taut modunlo một tập con giải tích khi và chỉ khi không gian nền
của nó là taut modulo một tập con giải tích, thớ của nó là taut và logarit của hàm xác định nên
miền Hartogs phải liên tục và đa điều h a dưới. Những k t quả của chúng tôi là sự cải ti n và tổng
quát hóa của những k t quả trong [16, Theorem 1.2] và [15, Theorem 3.1] đối với miền này.
Từ khóa: Taut module, tập con giải tích, miền Hartogs, không gian phức, tính hyperbolic.
1. GIỚI THIỆU
Cho là một không gian phức và cho
là hàm nửa liên tục trên
sao cho và
với . Đặt
{ }
Miền được gọi là miền kiểu Hartogs.
Với mỗi cố định, ta kí hiệu
{ } và gọi nó là thớ của
tại Nếu hàm H có dạng
trong đó là hai
hàm nửa liên tục trên, và
với thì ta sử dụng ký hiệu thay cho
và { } thay cho
Nếu hàm H có dạng
với , trong đó là một hàm nửa liên
tục trên thì ký hiệu được thay bởi .
Trong vài thập kỷ vừa qua, tính hyperbolic và
tính taut của những miền kiểu Hartogs đã được
nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu. Chẳng hạn,
Jarnicki, Pflug, Thomas, Thái, Đức và Diệu [4, 5,
9, 10, 14] đã nghiên cứu về tính hyperbolic và tính
taut các miền loại Hartogs đặc biệt hay của
các miền Hartogs tổng quát, nhưng đòi hỏi tính bị
chặn của các miền. Sau đó, Park [7] đã khái quát
kết quả của họ và thu được các điều kiện cần và đủ
về tính hyperbolic và tính taut của các miền
Hartogs dạng trong đó là một miền
trong không cần bị chặn. Tiếp theo, Trào-Minh
[16] đã mở rộng và tổng quát hóa các kết quả của
Park về tính hyperbolic và tính taut cho các miền
Hartogs trong đó là một không gian
phức. Đối với tính taut của các miền Hartogs, họ
thu được Định l A dưới đ y.
Định lý A. [16, Theorem 1.2] Cho là một
không gian phức. Khi đó là taut n u và chỉ
n u taut, thớ là taut với bất kỳ và
là một hàm liên tục, đa điều hòa
dưới.
Đặc biệt, trong [14], Thái-Thomas, Trào-Đức
lần đầu tiên đã nghiên cứu tính taut modulo một
tập con giải tích S của các miền Hartogs trong
trường hợp tổng quát và thu được Định lý B sau
đ y.
Định lý B. [14, Theorem 2.3] Cho là một
không gian phức và là một tập con giải tích
trong . Khi đó,
i) N u là taut modulo thì là
taut modulo và là hàm liên tục, đa
điều h a dưới trên .
ii) Hơn nữa, n u là một không gian phức
bất khả quy địa phương và liên th ng và là một
tập con giải tích (thực sự) thì là đa
điều h a dưới trên
iii) Ngược lại, n u là taut modulo , liên
tục trên và là đa điều
h a dưới trên thì là taut modulo
Trong [14], họ đã đưa ra một ví dụ để cho
thấy rằng (ii) có thể không đúng trong trường
không gian phức tổng quát. Cụ thể, với
{ }
{ }