TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM KHOA NGÂN HÀNG BỘ MÔN NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

GIAO DỊCH NGOẠI TỆ QUA MẠNG

- TIỂU LUẬN

GV: Nguyễn Phúc Cảnh

Nhóm 1 – Lớp BH K35

1. Phạm Dương Tuấn Anh

2. Nguyễn Quang Hải

3. Ngô Chí Huy

4. Phạm Minh Luân

5. Đoàn Thị Bảo Ngọc

6. Đinh Thanh T rúc

7. Lê Huỳnh Đăng Khoa

8. Huỳnh Quốc Việt

TPHCM, ngày 04 tháng 02 năm 2012

MỤ C LỤ C

I. Tổng quan về thị trường giao dịch ngoại hối ........................................................3

1. Thời gian hoạt độn g ..................................................................................................3

2. Quy mô của thị trườn g ngoại hối ..............................................................................4

3. Các kênh giao dịch ....................................................................................................5

4. Ch ủ thể tham gia v ào thị trường n goại hối................................................................5

5. Đồn g tiền giao dịch phổ biến ....................................................................................5

II. Tham gia giao dịch ngoại tệ qua m ạng ................................................................7

1. Thiết lập tài khoản.....................................................................................................7

2. Đòn bẩy tài ch ính ......................................................................................................7

3. Côn g c ụ giao dịch .....................................................................................................8

III. Kỹ thuật giao dịch ngoại tệ ................................................................................10

1. Đọc diễn biến giá thị trườn g bằng biểu đồ hình nến ...............................................10

a. Hạn chế của biểu đồ hình nến..............................................................................10

b. Kỳ vọng vào kh ả năn g đọc biểu đồ hình nến ......................................................11

c. Các dữ liệu t hể hiện trên biể u đồ hình n ến ..........................................................11

2. Đặt lệnh m ua bán ....................................................................................................12

3. Dự báo diễn biến thị trườn g ....................................................................................13

a. Phân tích cơ bản ...................................................................................................13

b. Phân tích kỹ thuật ................................................................................................14

IV. Rủi ro khi giao dịch ngoại tệ qua mạng............................................................19

Danh mục tư liệu tham khảo....................................................................................20

2

I. Tổng quan về thị trường giao dịch ngoại hối

Thị trư ờng ngoại hối là thị trư ờng tài chính lớn nhất thế giới, với khối lượng

giao dịch khoảng 4 nghìn tỷ USD mỗi ngày, bao gồm toàn bộ các thị trường

trao đổi ngoại tệ toàn cầu, giao dịch nhỏ lẻ của các broker khoảng $ 1.490 tỷ.

Trong khi đó, t hị trường chứ ng khoán lớn nhất thế giới New York Stock

Exchange (NYSE) có khối lượng giao dịch khoảng 74 tỷ USD.

Hình 1 - Khối lượng giao dịch trung bình hằng ngày tại các thị trường

1. Thời gian hoạt động

Thị trư ờng giao dịch ngoại hối hoạt động cố định theo giờ làm việc tại các địa

phương như Sydney, T okyo, London, New York. Tuy nhiên, khi nhìn ở

phương diện toàn cầu, nhữ ng thị trư ờng địa phương này nối tiếp nhau, t ạo

thành một thị trư ờng hoạt động suốt ngày đêm trong tuần làm việc bình

thường.

3

Tuần giao dịch bắt đầu khi thị trư ờng Sydney mở cửa (lúc 5:00pm giờ EST1

ngày chủ nhật, tức 9:00am ngày thứ hai giờ địa phương) cho đến khi thị

trường New York đóng cửa (5:00pm giờ EST ngày thứ sáu).

Mặc dù ngày giao dịch bắt đầu lúc 5:00pm t heo giờ EST tại Sydney, như ng

phiên giao dịch này khá mỏng, do đó thỏa thuận về giá mua bán có t hể m ở

rộng, làm cho các thư ơng nhân lớn dễ dàng kích hoạt lệnh dừ ng lỗ. Khi sang

Tokyo mở cử a lúc 7:00pm theo giờ EST, tính thanh khoản tăng lên đán g kể.

Sau đó, giữa thời điểm 3:00am theo giờ EST khi London mở ra và 04:00am

theo giờ EST khi Tokyo đóng cửa, các phiê n chồng lên nhau. New York sau

đó mở cửa lú c 08:00am theo giờ EST. Đây là thời điểm giao d ịch tốt nhất,

hoạt động kinh doanh tích cực nhất trong thị trường ngoại hối khi các phiên

giao dịch trong những trung tâm tài chính lớn của New York và London chồng

chéo giữa t hời điểm New York mở cử a và thời điểm khi L ond on đóng cửa lúc

12:00pm theo giờ EST.

Hình 2 - Thời gian giao dịch tại các thị trường, so sánh trên múi giờ Việt Nam GMT+7

Nguồn: http://www.forexfact ory. com

2. Q uy mô của thị trường ngoại hối

Thị trư ờng ngoại hối ước tính gấp mư ời lần kích thư ớc của các thị trường vay

nợ thế giới và năm mươi lần kích cỡ của thị trư ờng cổ phiếu toàn cầu, có tính

luân chuyển cao nhất với hàng ngàn, hàng triệu người tham gia trên toàn thế

1 Ở đây sử dụng giờ EST làm hệ quy chiếu. EST (Eastern Standard Time) là múi giờ áp dụng tại New York v ào mùa đông. Vào mùa hè, có sự điều chỉnh giờ, sử dụng EDT (Eastern Day light Time) để thay thế.

4

giới. Trung bình, số giao dịch trên thị trường ngoại hối có giá trị tổng số hơn

$3 nghìn tỷ doanh thu hàng ngày.

3. Các kênh giao dịch

Các giao dịch có thể được thự c hiện tại các sàn giao dịch, qua hợp đồng với

các ngân hàng, hoặc giao dịch trên mạng.

 Ngân hàng thương mại lớn

 Ngân hàng trung ương

 Công ty đa quốc gia

 Nhà môi giới (broker)

 Nhà kinh doanh (dealer)

 Nhà đầu cơ (speculator)

 Nhà kinh doanh chênh lệch giá (arbitrageurs)

4. Chủ thể tham gia vào thị trường ngoại hối

Trong khi phần lớn các giao dịch tr ên thị trường ngoại hối bao gồm các giao

dịch giữa các ngân hàng lớn và tập đoàn bảo hiểm thư ơng m ại, ngân hàng

trung ương cũng can thiệp vào thị trư ờng t heo thời gian để ổn định tiền tệ của

đất nước họ hoặc điều chỉnh giá trị của nó.

Ngoài ra, người môi giới ngoại hối đóng m ột vai trò quan trọng, thường làm

trung gian giữa các đối tác liên ngân hàng. Nhà mô i giới ngoại hối bán lẻ trự c

tuyến cũng cung cấp một giao diện giao dịch ngoại hối giữa các thương nhân

bán lẻ và thị trường liên ngân hàng.

5. Đồng tiền giao dịch phổ biến

Cho đến nay, Đô la Mỹ là loại tiền đư ợc giao dịch nhiều nhất, chiếm 84,9%

của tất cả các giao dịch. Thứ hai là đồng Euro chiếm 39,1%, trong khi đó của

5

đồng Yên đứ ng t hứ ba chiếm 19,0%.

Đồng Euro với đồng USD tạo thành cặp tiền t ệ được giao dịch tích cực nhất

trên thị trư ờng ngoại hối. Giao dịch EUR/USD đã c hiếm gần 30% của tổng số

lượng hàng ngày trên toàn thế giới kinh doanh ngoại hối. Sau cặp EUR/USD,

cặp tiền tệ được tích cực giao dịch đứng thứ hai là cặp tiền tệ đô la Mỹ so với

đồng Yên Nhật hay USD/JPY. T hứ ba l à cặp đồng Bảng Anh so với đồng

USD hay GBP/USD.

Hình 3 - Tỷ trọng tham gia giao dịch ngoại tệ năm 2010, phân loại theo đồng tiền được giao dịch

6

II. Tham gia giao dịch ngoại tệ qua mạng

1. Thiết lập tài khoản

Trước hết, cần tìm hiểu về điều kiện để tham gia. Hiện nay ở Viêt Nam chư a

có luật quy định về cá nhân kinh doanh ngoại hối qua mạng. Những tổ chức có

thể kinh doanh ngoại hối qua mạng phải đư ợc sự cho phép và chịu sự quản lí

của ngân hàng nhà nư ớc, tuy nhiên hiện nay vẫn có nhiều cá n hân tham gia

loại hình đầu tư này. Họ đăng kí tài khoản ở các công ty môi giới ở nước ngoài

có giấy phép kinh doanh và tư cách pháp nhân ở nư ớc ngoài, sau đó họ tiến

hành giao dịch theo tài khoản đã đăng kí. Hiện nay, có rất nhiều sàn giao dịch ngoại tệ qua mạng. Dịch vụ IFX 2 được chọn để nghiên cứu thủ tục t ham gia

giao dịch cụ thể.

Thủ tục t ạo một tài khoản thực đ ể tham gia giao dịch ngoại tệ đòi hỏi khách

hang khai báo các thông tin quan trọng như:

- Các thông tin cá nhân, gồm cả họ tên, số CMND/hộ chiếu, quốc tịch

- Thông tin liên lạc

- Thông tin để thiết lập tài khoản, gồm mật khẩu, loại phần mềm giao

dịch, loại tiền tệ và tỷ lệ đòn bẩy

- Thông tin tài chính

Sau đó, khách hàng cần đư ợc xác thự c bằng cách gửi cho công ty mô i giới một

trong các văn bản nhóm thứ nhất (CMND, bằng lái, hộ chiếu) và một trong các

văn bản nhóm thứ hai (chứng từ của dịch vụ thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng, hay

hóa đơn tiền điện, nước).

2. Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy cho phép khách hàng vay tiền và sử dụng tiền để đầu tư vào thị

trường ngoại hối, nhờ đòn bẩy nhà đầu tư có thể không cần một lượng vốn lớn

nhưng vẫn có thể thực hiện được những giao dịch lớn và nó được biểu hiện

2 http://invest men tfx .com

7

dưới dạng một t ỉ lệ nhất định như : 1:1, 1:10, 1:50, 1:100, 1: 200, 1:400,

1:500. Điều này có nghĩa rằng nếu một nhà đầu tư m uốn thực hiện m ột giao

dịch trị giá $100,000, với đòn bẩy 1:100 thì nhà đầu tư chỉ cần có $1,000. Tuy

nhiên đòn bẩy có thể là m ột con dao hai lưỡi, nó có thể giúp nhà đầu tư nâng

cao lợi nhuận nhưng ngư ợc lại cũng có thể gây ra những th iệt hại to lớn. Vì

vậy, công ty môi giới cũng đặt ra margin - là mức tiền ký quỹ cần thiết để đảm

bảo, phòng khi nhà đầu tư kinh doanh thua lỗ. Mức margin cho phép các nhà

đầu tư thực hiện một giao dịch có giá trị lớn hơn nhiểu lần giá trị tiền trong tài

khoản. T rong trư ờng hợp t iền trong tài khoản xuống dưới mứ c margin yêu cầu

cho một giao dịch, nhà môi giới sẽ đóng cử a m ột số hoặc tất cả các giao dịch

đang mở. Điều này giúp ngăn cản tài khoản của nhà đầu tư khỏi sự thua lỗ quá

mức số tiền ký quỹ. Như vậy tỉ lệ đòn bẩy và số t iền kí quỹ có liên quan với

nhau: tỷ lệ đòn bẩy sẽ quy định mức ký quỹ mà khách hàng cần phải có trong

tài khoản để thực hiên một giao dịch mua bán.

3. Công cụ giao dịch

Có nhiều phần mềm khác nhau dùng để giao dịch và giữa các công ty môi giới

cũng có sự khác nhau trong việc cung cấp các phần m ềm mà khách hàng được

chọn – mỗi phần mềm lại đư ợc mô tả thích hợp cho một số đối tư ợng riêng.

Tuy nhiên, M etaTrader – đặc biệt là MetaTr ader 4 – là lự a chọn phổ biến nhất

đối với các khách hàng và cả các công ty môi giới, khi phần m ềm này được

dùng ở gần như mọi công ty. Dư ới đây là mô tả so sánh các phần mềm của FXDD3:

MetaTrader: Phần mềm giao dịch mua bán lẻ này cung cấp một kích cỡ nhỏ, dễ tải, khả năng đồ thị bao quát, trailing stops, và công cụ tiện ích nhiều tính năng giúp quý khách hàng giao dịch và quản lý tài khoản hiệu quả.

3 http://glob al.fx dd.co m/vi/

8

MTXtreme: MTXtreme là phần mềm giao dịch dành cho các thương gia đầu tư k inh doanh ngoại hối với khối lượng lớn. Hệ thống giao dịch này cung cấp mức giá ổn định tốt nhất - mức chênh lệch giá thấp ổn định, chỉ 1 pip hoặc thấp hơn đối với các

cặp tiền chính trên hệ thống giao dịch M etaTrader uy tín và nhiều chức năng hỗ trợ hiệu quả.

FXDD Trader: Phần mềm giao dịch này cung cấp chứ c năng đồ thị và những sắp xếp hợp lý hóa cho việc mua bán, nhữ ng đặc tính như theo dõi được tiến trình mua bán, mục đ ích lợi nhuận thự c tế trên hệ thống, các dự báo, và những khả năng tính toán cho tài khoản.

Mirror Trader: Phần mềm giao dịch này cung cấp chứ c năng mua bán hoàn toàn tự động v ới tín hiệu thực hành lệnh và các chiến lược được thực hiện bởi nhà cung cấp tín hiệu thuộc tổ chức thứ ba trong cùng một tài khoản giao dịch FXDD .

9

PowerTrade r: Phần m ềm giao dịch dành cho các tổ chứ c, đoàn thể, đặc biệt cho phép đầu tư lên đến trên 100 triệu đô la đối với khách hàng thuộc tổ chứ c, đoàn thể hay cá nhân, những ai đang tìm kiếm một hệ thống giao dịch mua bán tốc độ, thự c hành mua bán lớn, đáng tin cậy, kinh doanh khối (5 triệu, 10 triệu ... )

III. Kỹ thuật giao dịch ngoại tệ

1. Đọc diễn biến giá thị trường bằng biểu đồ hình nến

Biểu đồ hình nến (candlestic k) là một p hát minh của ngư ời Nhật; tên gọi này

xuất phát từ hình dạng giống như cây nến của nó. Theo Nison (2003), biểu đồ

hì nh nến đượ c sử dụng lần đ ầu t iên khi bắt đầu thị trường chứng k hoán N hật

Bản – những năm 1870; tuy nhiên, ông cũng cho rằng nó xuất phát từ một kỹ

thuật biểu diễn ra đời sớm hơn t rong t hị trư ờng gạo Nhật Bản vào thế kỷ 17.

Vào thời điểm đó, thử thách của các t hư ơng nhân là t âm lý của thị trường chứ

không đơn giản chỉ là những mứ c giá cụ thể.

Trước khi cuốn sách Japanese Cand lestick Charting T echniques (St eve Nison,

1991) đư ợc phát hành, loại biểu đồ này vẫn còn rất xa lạ với ngư ời Tây

phương. Nghiên cứu của St eve Nison đã tạo m ột sự chuyển b iến tích cực trong

phân tích kỹ thuật về thị trường tài chính. Một mặt, b iểu đồ hình nến dễ hiểu

và làm quen. Mặt khác, chúng c ho phép nhận diện sự đảo chiều của giá một

cách dễ dàng, hoặc có thể kết hợp với những kỹ thuật Tây phư ơng để tạo nên

những công cụ phân tích mạnh hơn. Những lợi điểm này giúp cho các nhà đầu

tư nâng cao hiệu quả làm việc.

a. Hạn chế của biểu đồ hình nến Thật vậy, biểu đồ hình nến tuy bị cho là vẫn có m ột số điểm hạn chế, nhưng

nhiều tác giả cũng kh ẳng định “n hững lợi ích mà biểu đồ hình nến m ang lại

vượt xa n hững hạn chế của nó” và nhữn g hạn chế này có thể được khắc phục ở

một mức độ nhất định.

Thứ nhất , so với đồ thị, biểu đồ hình nến có hình chữ nhật và chiếm nhiều diện

tích h ơn. Khi các hình hộp xếp cạnh nhau trong một phạm vi quan sát lớn,

chúng sẽ trở nên khít nhau và khó nhìn đượ c đầy đủ chi tiết của chúng. N gày

nay, các chư ơng trình tạo lập biểu đ ồ đều cho phép ph óng to hay thu nhỏ biể u

10

đồ để nhìn được nhiều hoặc ít dữ kiện hơn.

Thứ hai, bản thân biểu đồ hì nh nến không thể hiện giá m ục tiêu, n hưng phân

tích kỹ thuật của Tây phư ơng lại có thể t hiết lập giá m ục tiêu, và vì vậy người

ta kết hợp hai công cụ này để bổ sung cho nhau.

Cuối cùng, dấu hiệu giá đổi chiều trong biểu đồ hình nến không dự báo diễ n

tiến đ ó di ễn r a trong bao lâu và với quy mô là bao nhiêu; nó chỉ ch o thấy khả

năng thay đổi chiều của giá mà t hôi.

b. Kỳ vọng vào kh ả năng đọc biểu đồ hình nến Chọn biểu đồ hình nến đ ể th ể hiện thị trường gi ao dịch, và sử dụng biểu đồ

hì nh nến như một công cụ phân tích là hai ý tưởng hoàn toàn khác nhau. Mặc

dù nh iều nhà giao dịch ư a d ùng biểu đồ hình nến để hiển thị tình hình giá,

nhưng có nhiều ngư ời không đọc thành thạo các dấu hiệu của tình hình giá,

thêm vào đó là cả những ngư ời biết đọc nhưng không t ận dụng đư ợc ý nghĩa

của những dấu hiệu đó.

c. Các dữ liệu thể hiện trên biểu đồ hình nến

Biểu đồ hình nến chứ a các thông tin về giá m ở cửa, giá đóng cửa, giá cao

nhất và giá thấp nhất. Biểu đồ gồm thân nến và bóng nến (tim nến). Nến rỗng

11

(trắng) nghĩa là giá đóng cao hơn giá m ở. Nến đặc (đen) nghĩa là giá đóng

thấp hơn giá mở. Phần chữ nhật trắng hoặc đen của nến được gọi là thân. Các

đường bên trên và bên dưới thân đại diện cho khoảng giá cao/giá thấp và

được gọi là bóng. Giá cao đư ợc đánh dấu bởi đỉnh của bóng trên và giá thấp

là đáy bóng dưới.

2. Đặt lệnh mua bán

Hai loại lệnh phổ biến khi sử d ụng M etaTr ader là lệnh khớp trự c tiếp (Instant

Execut ion) và lệnh chờ (Pending Order) . Khi thiết lập lệnh m ới, cần xác đ ịnh

các thông tin sau:

- Cặp t iền tệ giao dịch

- Khối lượng giao dịch, tính bằng đơn vị l ot. 1 lot tư ơng đư ơng với U SD

100,000.

- Mức dừng lỗ (St op Loss) và dừng lời (Take Pr ofit). M ức dừng lỗ dùng

để tự động ngăn chặn khoản lỗ nếu tỷ giá vượt quá một mức nhất định

khi mua, nếu tỷ giá xuống thấp hơn một mức nhất định khi bá n. M ức

dừng lời để xác định mức lời mong m uốn m à tại đó, lệnh tự động dừng

lại và thoát khỏi giao dịch.

Với lệnh khớp trực tiếp, đôi khi ngư ời giao dịch gặp phải yêu cầu xác nhận

lại (Requote). Chúng t a có th ể giải thích sự việc này bằ ng hai nguyên nhân.

Thứ nhất , do người giao dịch đặt lệnh chậm đáng kể, khiến tỷ giá hiển thị trên

bảng đặt lệnh không còn cập nhật với giá thị trư ờng nữa, nên công ty môi

giới p hải thông báo giá mới cho khách h àng quyết định có tiếp tục giao dịch

hay k hôn g. Thứ hai, k hi ngư ời giao dịch đặt lện h với khối lượng giao dịch

lớ n m ột cách bất thường, công ty môi giới muốn xác nhận đó có p hải là do

nhầm lẫn hay không.

Trong khi lệnh khớp trực tiếp được thực hi ện ngay lập tức, th ì lệnh chờ lại

được thiết lập cho tương lai. Có bốn lệnh chờ n hư sau:

- Buy l imit: Lệnh mua được thực hiện khi giá thị trư ờng xuống thấp hơn

giá đã đư ợc xác đ ịnh. Lệnh được dùng khi giá đang đi xuống và được

12

dự đoán là sắp tăng trở lại.

- Sell limit: Lệnh bán được thực hiện khi giá thị trư ờng lên cao hơn giá

đã đư ợc xác định. Lệnh được d ùng khi giá đang đi lên và được dự

đoán là sắp giảm.

- Buy st op: Lệnh mua được thự c hiện khi giá thị trư ờng lên cao hơn giá

đã đư ợc xác định. Lệnh này đượ c dùng khi giá được dự đoán sẽ tiếp

tục tăng mạnh.

- Sell stop: Lệnh bán đư ợc thự c h iện khi giá thị trường xuống thấp hơn

giá đã được xác định. Lệnh n ày đư ợc dùng khi giá đ ược dự đoán sẽ

tiếp tục giảm mạnh.

3. Dự báo diễn biến thị trường

a. Phân tích cơ bản

Phân tích cơ bản là cách ta nhìn vào thị trư ờng bằng việc phân tích sứ c m ạnh

kinh tế tài chính, xã hội và chính trị, có ảnh hưởng đến việc cung - cầu của

một tài sản. Nó giống như bài học về cung cấp và nhu cầu để xác đ ịnh giá cả

trong kinh tế. Sử dụng cung - cầu như một chỉ dẫn mà giá cả đạt đến thì dễ

nhưng điều khó là việc phân tích các yếu tốt ảnh hưởng đến việc cung cấp và

nhu cầu. Nói cách khác, t a phải tìm các y ếu tố khác nhau để xác định nền kinh

tế. Ta phải hiểu lý do t ại sao và như thế nào các sự kiện như gia tăng tỷ lệ thất

nghiệp ảnh hưởng đến nền kinh tế của m ột quốc gia, và cuối cùng mức độ như

cầu đối với đồng tiền đó.

Ý tưởng đằng sau của dạng phân t ích này là nếu triển vọng kinh tế h iện tại

hoặc tương lai của một quốc gia là t ốt, thì đồng tiền của họ sẽ vững chắc. Một

nền kinh tế t ốt hơn có thể xét đến việc có nhiều hơn các do anh nghiệp nước

ngoài và nhà đầu tư ở nước đó. Điều này tăng cường việc cần thiết mua tiền tệ

của họ.

4 http://www.fo rexf actory.co m

13

Ví dụ 14:

Vào lúc 8:30am ngày 3/2/2012 Mỹ công bố tỉ lệ thất nghệp là 8,3% thấp hơn

lần cuối cùng và dự đoán là 8,5%. M ặc dù tỉ lệ thất nghiệp được xem là 1 chỉ

số tụt hậu nhưng số người thất nghiệp là một tín hiệu quan trọng trong sứ c

khỏe nền kinh tế v ì chi tiêu của ngư ời t iêu dùng có liên quan đến những điều

kiện của thị trường lao động. Chính thông tin này có thể làm giới đầu tư lạc

quan hơn về USD và làm đồng USD tăng giá.

Ví dụ 2:

Lúc 3:15am ngày 1/2/2012 Thụy Sỹ đư a ra doanh số bán lẻ của tháng này là

0,6% thấp hơn dự báo là 1 ,6% và doanh số của tháng trước là 1,8%. Những

Trader quan tâm đến điều này vì nó là thư ớc đo chính củ a chi tiêu tiêu dùng,

chiếm phần lớn các hoạt động kinh t ế tổng thể. Điều này có thể làm giảm giá

đồng CHF trong tương lai.

b. Phân tích kỹ thuật

Mức hỗ trợ và kháng cự

Hỗ trợ và kháng cự là m ột trong phần lớn các khái niệm được sử dụng

rộng rãi trong kinh doanh. M ọi người có ý nghĩ dựa vào đâu để đo lường sự

14

hỗ trợ và kháng cự.

Nhìn vào lưu đồ trên, t a có thể thấy, mẫu chữ chi này đang đi lên (thị trư ờng

tăng giá).

Khi thị trường đi lên, trư ớc khi bị kéo xuống, giá đạt đến đỉnh cao nhất và

điểm cao nhất đó gọi là điểm kháng cự (Resistance). Khi thị trường t iếp tục

lên lần nữ a, trư ớc khi đi lên, giá đã đạt đến điểm thấp nhất. Đ iểm thấp nhất

này gọi là điểm hỗ trợ (Support). Bằng cách này, các mức hỗ trợ/kháng cự

được hình thành liên tục theo thời gian.

Support và res istance thể hiện cho mối quan hệ giữa cung và cầu. Cung

tăng đồng nghĩa với xu hư ớng giảm, kì vọng giá giảm và lực bán tăng. Cầu

tăng đồng nghĩa với xu hướng tăng , kì vọng giá tăng và lực mua t ăng.

Những từ này được dùng với ý nghĩa như nhau. Khi cầu tăng, giá sẽ tăng

còn khi cung t ăng thì giá sẽ giảm . Khi cung và cầu đạt mứ c cân bằng thì giá

sẽ ổn định.

Để biết được liệu thị trường đang ở mứ c hỗ trợ hay kháng cự hay không thì

chỉ cần tìm xem t ại những điểm nào trước đó giá biến động chư a thể vượt

qua được. Ví dụ đối với một cặp tiền nào đó, giá cặp tiền biến động ngang

(sideway) s au đó cặp tiền không thể giảm xuống dư ới mức này –hỗ trợ

(support). Điều đó cho thấy cặp tiền này sẽ gặp khó khăn để vượt qua được

mức giá này trong tương lai.

Sự biến động của cặp tiền càng lâu mà chưa vư ợt qua được mức giá

support này, càng cho thấy s ự kháng cự m ạnh ở m ức support này, và

đương nhiên để vư ợt qua mức giá này sẽ cần lự c bán ra nhiều hơn mới có

thể khiến giá cặp tiền giảm vượt qua mức support này.

Tuy vậy, mứ c support và resistance chủ yếu đư ợc sử dụng để xem xét sự

tiến triển của xu hướng giá (xu hư ớng t ăng, giảm ), qua đó dự đoán khả

15

năng xu hướng sẽ diễn ra m ạnh hoặc đang có sự thay đổi với những phản

ứng mạnh của thị trư ờng với xu hướng đang diễn ra, dấu hiệu để ta t iếp tục

hay rút lui khỏi thị trường.

Tuy nhiên có nhữ ng thời điểm khủng hoảng, các mức suppport và

resistance không còn giá trị nữa. Nhưng những thời điểm đó hiếm khi xảy

ra.

Phương pháp đảo chiều

Một trong những phương pháp giao dịch hỗ trợ/kháng cự là giao dịch

sau khi xuất hiện sự đảo chiều. Nhiều T raders nhỏ lẻ đã sai lầm khi giao

dịch ngay t ại mứ c hỗ trợ/kháng cự và sau đó chờ đợi để cho giao dịch được

thực thi. Đôi khi có thể đem lại một kết quả khả quan, song phương pháp

này không an toàn, chắc chắn bởi họ đã giao dịch tại mứ c mà vùng hỗ

trợ/kháng cự chưa thực sự hình thành chắc chắn.

Khi giao dịch bằng phư ơng pháp đảo chiều, t a hãy chờ giá xác lập thực sự

mức hỗ trợ/kháng cự và xuầt hiện sự đảo chiều trư ớc khi vào lệnh khi đó ta

sẽ tránh đư ợc những những khoảnh khắc mà giá di chuyển nhanh phá vỡ

mức hỗ trợ/kháng cự.

Phương pháp phá vỡ

Trong một thế giới kinh doanh hoàn hảo, chúng t a có thể nhảy vào, ra

bất cứ lúc nào khi giá chạm những mức hỗ trợ/kháng cự quan trọng và

kiếm đư ợc vô số tiền. Thực tế của vấn đề là các mức này bị phá vỡ thường

xuyên. Nếu chỉ dùng phương pháp đảo chiều thì không đủ, vì vậy ta cần

16

phải biết xử lý khi mứ c hỗ trợ/kháng cự bị phá vỡ. Có hai cách xử lý : Chủ

động và thụ động.

Phá vỡ chủ động.

Cách đơn giản để giao dịch phá vỡ

(Breakout) chủ động là vào lệnh bất cứ lúc

nào khi giá phá vỡ hỗ trợ/kháng cự quan

trọng một cách dễ dàng.

Phá vỡ thụ động.

Thay vì vào lệnh ngay khi giá phá vỡ hỗ

trợ/kháng cự , ta chờ cho giá thực hiện một

“Pullback” và vào lệnh ngay sau khi giá đảo

chiều.

Fibonacci

Tỉ số Fibonacci đã được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vự c kinh

doanh,đặc biệt là công cụ hữ u hiệu khi phân tích kỹ thuật trong kinh doanh

tài chính,vì vậy chúng ta hãy học và quan tâm đến nó.

Chuỗi Fibonacci được hình thành như thế nào và ai là ngư ời đã phát hiện ra

chuỗi số đó?

Không ai khác, chính là Leonardo Fibonacci, một nhà toán học vĩ đại

người Ý (1175-1250), người đã phát hiện ra qui luật của dãy số tự nhiên

như vậy, và chuỗi số đó được m ang tên ông: Chuỗi Fibonacci. Chuỗi

Fibonacci là dãy các số tự nhiên vô hạn bắt đầu từ

1;1;2;3;5;8;13;21;34;55;89;144;233…với qui luật là một số bất kỳ trong

chuỗi (kể từ số thứ 3 trở đi) luôn bẳng tổng của hai số đứ ng trư ớc liền kề

17

với nó.

Đặc tính quan trọng của chuỗi Fibonacci là bất cứ m ột số nào trong dãy số

đều gấp xấp xỉ 1.618 lần số đứng trước và bằng 0.618 lần số đứng sau. (ví

dụ 34/55 ~ 55/89 ~ 144/233=0.618) và (55/34 ~ 89/55 ~233/144 ~ 1.618)

và 1.618 ~ 1/0.618 số 1,618 được định nghĩa là số phi.

Đặc điểm này của chuổi Fibonacci xuất hiện trong tự nhiên,khoa học,

toán học,...và các tỷ lệ 0.2 63,0.382, 0.618, 1.618 … đư ợc xem là “tỷ lệ

vàng” (golden ratio).

Tỷ lệ vàng đư ợc chuyển thành các mức phần trăm tương ứng là

23.6%, 38.2%, 50% và 61.8%, 76.4%. Tỷ lệ này đư ợc dùng trong phân tích

kỹ thuật như là công cụ để tìm các mứ c hỗ trợ, kháng cự tiềm năng và tìm

18

giá mục tiêu.

IV. Rủi ro khi giao dịch ngoại tệ qua mạng

Giao dịch ngoại tệ qua mạng mang hai loại rủi ro: rủi ro do giao dịch ngoại tệ

và rủi ro do giao dịch qua mạng.

Thứ nhất, sử dụng đòn bẩy trong việc kiếm lời có tác dụng khuếch đại khoản

lời thu được, nhưng cũng sẽ khuếch đại khoản lỗ trong trường hợp ngược lại.

Vì “lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro cao” nên khó có thể né tránh rủi ro này

nếu mong muốn đạt được lợi nhuận lớn, trừ khi ta có sự phân tích tốt, kết quả

dự báo đúng với tình hình diễn ra. Mặt khác, ta có thể dùng công cụ cắt lỗ

(Stop Loss) để ngăn chặn khoản lỗ tại một mức đã xác định.

Thứ hai, ta có rủi ro bị lừa lấy mất tiền. Khách hàng mở tài khoản và nộp tiền

vào tài khoản cho văn phòng đại diện tại Việt Nam của công ty môi giới, chứ

không phải trụ sở của công ty đó, nên khó có thể kiểm chứng được công ty đó

có thực hay không, và văn phòng đại diện đó có hợp pháp hay không.

Thứ ba, ta có rủi ro đạo đức do thông tin bất cân xứng, khi khách hàng sử

dụng kết quả phân tích do công ty môi giới cung cấp. Khách hàng không đủ bộ

nhớ và công sức để tự mình lưu trữ dữ liệu và phân tích kỹ thuật, nên cần dùng

đến phân tích có sẵn trên phần mềm giao dịch của công ty môi giới. Trong khi

đó, mặc dù giá hiện tại được hiển thị đúng theo giá thị trường thế giới, nhưng

công ty môi giới vẫn có thể tự mình thay đổi dữ liệu trong quá khứ, làm sai

lệch kết quả phân tích.

Việc giao dịch ngoại tệ qua mạng tại Việt Nam chưa trở nên một kênh giao

dịch phổ biến rộng rãi, nên các công ty môi giới cả chân chính, cả gian manh

đều có diện mạo đáng ngờ đối với những người lần đầu tiếp xúc. Phương pháp

phòng ngừa rủi ro là phải thận trọng kiểm tra uy tín của công ty môi giới bằng

nhiều cách: qua thăm dò ý kiến của số đông các nhà đầu tư, qua tìm hiểu và

thẩm định thông tin mà công ty đưa ra, qua kiểm tra các văn bản pháp quy

19

(nếu có).

DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO Fx Dialogue (UK) Limited. (n.d.). The Currencies Traded. Retrieved 2012, from Forex Trading: http://www.fxdialogue. com

Fx Dialogue (UK) Limited. (n.d.). The Players. Retrieved 2012, from Forex Trading: http://www.fxdialogue. com

Fx Dialogue (UK) Limited. (n.d.). The Size of the Forex M arket. Retrieved 2012, from Forex Trading: http://www.fxdialogue. com

Fx Dialogue (UK) Limited. (n.d.). When and Where Forex is Traded. Retrieved 2012, from Forex Trading: http://www.fxdialogue.com

Logan, T. (2008). Getting Started in Candlestick Charting. John Wiley and Sons, Inc.

Maxi-Forex. (n.d.). Làm sao để đặt lệnh mua hay bán? Retrieved 2012, from http://www.maxi-forex.com

MetaQuotes Software Corp. (n.d.). Instant Execution. Retrieved 2012, from MetaTrader 5 Trading Platform for Forex Trading: http://www.metatrader5.com

MetaQuotes Software Corp. (n.d.). Types of Orders. Retrieved 2012, from M etaTrader 5 Trading Platform for Forex Trading: http://www.metatrader5.com

Nison, S. (2003). The Candlestick Course. Hoboken: John Wiley & Sons, Inc.

Turner, T. (2003). Foreword. In S. Nison, The Candlestick Course (pp. vii-viii). John Wiley & Sons, Inc.

20