intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hệ thống tiêu chuẩn HACCP

Chia sẻ: Mauthiep Long | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

259
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hệ thống tiêu chuẩn HACCP" đã nghiên cứu tổng quan về hệ thống tiêu chuẩn HACCP, hệ thống HACCP tại Công ty cổ phần thực phẩm Nghệ An. Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm và những ai quan tâm dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hệ thống tiêu chuẩn HACCP

  1. Chương I. Tổng Quan Về Hệ Thống Tiêu Chuẩn HACCP I. Lịch sử phát triển của tiêu chuẩn HACCP Năm   1959,   cơ   quan   quản   lý   hàng   không   và   không   gian   Hoa   Kỳ   (NASA)   đặt   hàng  Pillsbury (là một công ty sản xuất thực phẩm & nước giải khát lớn của Hoa Kỳ) cung   cấp loại thực phẩm có thể dùng được trên không gian với các điều kiện đáng chú ý sau: ­ Thực phẩm phải được thiết kế  sao cho có thể  ăn được trong môi trường không trọng   lượng, không vấy bẩn và không gây ngắn mạch cho các mạch điện. ­ Thực phẩm không được chứa vi sinh vật và phải đạt độ  an toàn càng gần 100% càng   tốt. Pillsbury nhận thấy cần phải có một phương pháp giúp phòng ngừa các vấn đề  về  an  toàn thực phẩm. Trong khi nghiên cứu điều này họ đã nhận thấy tại Natick (tức cơ quan   dịch vụ  hậu cần của quân đội Hoa Kỳ  ­ nay gọi là Soldier System Center) sử dụng hệ  thống  Modes of Failure  cho các nhà cung cấp dược phẩm. Pillsbury đã sử  dụng hệ  thống này với một số sửa đổi và nó trở thành nguyên mẫu của HACCP. Năm 1971, Công   ty Pullsbury đã công bố quan niệm về hệ thống HACCP trong một hội nghị quốc tế về  đảm bảo VSATTP. Năm 1973, lần đầu tiên Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (US­FDA)  yêu cầu áp dụng hệ thống HACCP trong quá trình chế biến thịt hộp (loại đồ hộp có hàm   lượng axít thấp) để kiểm soát nhóm vi sinh vật chịu nhiệt kỵ khí sinh nha bào, đặc biệt  là Clostridium botulinum (nguyên nhân gây ra ngộ độc trầm trọng của đồ hộp thịt). Tiếp   đó, trong các năm đầu của thập kỷ 80, HACCP đã được chấp nhận để áp dụng ở nhiều   công ty lớn của Hoa Kỳ. Năm 1985, sau khi đánh giá hiệu quả  của hệ  thống HACCP, Viện Hàn lâm Khoa học   Quốc gia Hoa Kỳ (US­NAS) kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền cần có biện pháp tiếp   cận hệ thống HACCP để tiến tới đạt được thoả thuận: Bắt buộc áp dụng đối với tất cả  các nhà sản xuất, chế biến và cung cấp thực phẩm ở Hoa Kỳ. Đề xuất này của US­NAS   đã dẫn đến việc thành lập Uỷ  ban tư  vấn Quốc gia về  tiêu chuẩn vi sinh thực phẩm 
  2. (NACMCF). Uỷ ban này đã tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc của HACCP. Các nguyên tắc  này cũng được ngành công nghiệp thực phẩm, các cơ  quan quản lý chấp nhận và sử  dụng cho đến ngày nay. Hệ thống HACCP đã được tổ chức quốc tế cao nhất về thực phẩm của Liên hợp quốc   (CACCodex Alimentarius Commision) chấp nhận và đưa ra các hướng dẫn kiến nghị các  quốc gia thành viên áp dụng. Thừa nhận vai trò quan trọng và tính hiệu quả  của hệ  thống HACCP trong quản lý chất lượng thực phẩm, phiên họp thứ 20 của CAC đã thống   nhất thông qua bản hướng dẫn áp dụng hệ thống HACCP và công bố  trong ALINORM  93/13A, đồng thời thông báo sẽ soát xét CAC/RCP1 ­ 1969 cho tương thích với việc tiếp  cận hệ thống HACCP. Trong kỳ họp lần 22 (tháng 6.1997), CAC đã thông qua và chấp  nhận dự  thảo sửa đổi lần 3 CAC/RCP1­1969 và công bố  hướng dẫn HACCP. HACCP  được giới thiệu trong tiêu chuẩn của CODEX mang số  hiệu CAC/RCP 1­1969, Rev.4­ 2003, và ở Việt Nam tiêu chuẩn quốc gia tương đương với HACCP là TCVN 5603:2008. Tổ  chức Quốc tế  về  Tiêu chuẩn hoá (ISO) cũng hết sức quan tâm và kết quả  là cuối  năm 2005, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý ATTP ISO 22000 đã ra đời. Tổ  chức Thương mại Thế  giới (WTO) đã yêu cầu các nước thành viên áp dụng hệ  thống HACCP như một phương tiện kiểm soát hoạt động ATTP trong thương mại quốc   tế  để  đảm bảo thực thi thoả  thuận SPS (Agreement on the Application of Sanitary and   Phytosanitary Measures). Tiếp đó, EU yêu cầu các cơ sở chế biến thực phẩm nhập khẩu   vào EU từ năm 1990 phải áp dụng GMP (Thực hành sản xuất tốt) từ  năm 1998 phải áp   dụng hệ thống HACCP. Hoà cùng xu thế chung trên thế giới, các thị trường lớn như Hoa   Kỳ, Nhật Bản, Canada, Australia, Newzealand,... đều yêu cầu các cơ  sở  sản xuất thực   phẩm muốn lưu thông hàng hóa trên thị trường này phải áp dụng HACCP. Tại Việt Nam: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP được nhà nước khuyến khích áp dụng. HACCP được áp ụng tại Việt Nam từ những năm 1990 đối với ngành chế biến thuỷ sản   do yêu cầu của các thị  trường nhập khẩu thuỷ  sản của Việt Nam. Hiện nay HACCP   được áp dụng cho nhiều loại hình sản xuất, chế biến thực phẩm.
  3. Tổng cục tiêu chuẩn–đo lường–chất lượng đã biên soạn TCVN 5603:1998 tương đương  với CAC/RCP 1­1969 Rev 3 – 1997 (HACCP Codex phiên bản 3) “Qui phạm thực hành   về những nguyên tắc chung về vệ sinh an toàn thực phẩm” áp dụng chung cho các cơ sở  sản xuất thực phẩm. Ngày 16/12/1998 Bộ Thủy Sản đã ký quyết định số 732/1998/QĐ­BTS về việc ban hành   tiêu chuẩn ngành 28TCN 129:1998 “Cơ  sở  chế  biến thủy sản – Chương trình quản lý  chất lượng và an toàn thực phẩm theo HACCP”.  Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm ở Việt Nam thường xây dựng hệ thống   HACCP   và   được   chứng  nhận  theo  một   trong  các   tiêu  chuẩn  như   TCVN   5603:2008,  HACCP code 2003 (của Australia). II. Tổng quan về hệ thống tiêu chuẩn HACCP 1. Hệ thống tiêu chuẩn HACCP là gì? Tiêu chuẩn HACCP là viết tắt của “Hazard Analysis and Critical Control Points” ti ếng   Việt nghĩa là “Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn”. Là một tiêu chuẩn quốc  tế  về  hệ  thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất chế  biến thực phẩm của  doanh nghiệp. Là hệ  thống quản lý mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực   phẩm thông qua nhận biết các mối nguy, thực hiện các biện pháp phòng ngừa tại các   điểm tới hạn. Có thể  hiểu một cách đơn giản về tiêu chuẩn HACCP như  sau: Tiêu chuẩn HACCP là  một hệ thống giúp xác định mối nguy, đánh giá các mối nguy đó, từ  đó đưa ra  các biện  pháp phòng ngừa, các điểm kiểm soát quan trọng và xây dựng một hệ thống giám sát an  toàn thực phẩm. Mối nguy là gì và mối nguy chủ yếu của thực phẩm là gì?  Mối nguy trong HACCP đề cập đến đó chính là những nguy hiểm tồn tại trong khâu chế  biến, từ khâu chọn nguyên liệu cho đến sản xuất, chế biến, thành phẩm và đóng gói như  các tác nhân sinh học, hóa học hay vật lý học, hay tình trạng của thực phẩm có khả năng  tác động đến sức khỏe người sử dụng. 
  4. Ví dụ: Mối nguy của thực phẩm là các mảnh kim loại (thuộc vật lý), thuốc trừ  sâu  (thuộc hoá học) và chất gây ô nhiễm thuộc vi trùng học như vi khuẩn pathogenic (thuộc   sinh học). Nguy cơ  đáng kể  hơn đối đầu với công nghiệp thực phẩm ngày nay là các  chất   ô   nhiễm   thuộc   vi   trùng   học,   như   khuẩn   Salmonella,   E.   coli   O157:H7,   Lysteria,   Compylobacter, và Clostridium Botulium Các nguyên lý của HACCP được thống nhất trên toàn thế  giới và có thể  áp dụng trong  tất cả  các ngành sản xuất thực phẩm và đồ  uống, trong việc phân phối và bán sản   phẩm. HACCP có thể áp dụng cho các sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trường cũng như  sản phẩm mới. Việc áp dụng HACCP không phải chỉ  đơn thuần phân tích mối nguy và kiểm soát các   điểm tới hạn mà cần phải đảm bảo các điều kiện tiên quyết và chương trình tiên quyết  như quy phạm thực hành sản xuất tốt tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practice),  quy   phạm   thực   hành   vệ   sinh   tốt   tiêu   chuẩn  SSOP  (Sanition   Standard   Operating  Procedures) cùng với các chương trình hỗ trợ khác để làm nền tảng cho việc bảo đảm  an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiêu   chuẩn   HACCP là   một   trong   những   công   cụ   cơ   bản   trong   việc   áp   dụng  chứng  nhận ISO 22000 tại các tổ  chức hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm,  giúp hoạch định  tạo thực phẩm an toàn cho người sử dụng. HACCP tương thích với  các hệ thống quản  lý chất lượng khác, như ISO 9001. 2. Các đặc trưng của HACCP Tính hệ thống: HACCP xem xét và kiểm soát tất cả  các bước trong việc vận hành sản   xuất, chế biến hay cung cấp thực phẩm. Giúp nhận diện các mối nguy, xây dựng và áp   dụng các biện pháp kiểm soát, thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống nhằm đảm bảo tính   an toàn luôn được duy trì. Cơ  sở  khoa học: Các mối nguy về  an toàn cho một loại thực phẩm và việc kiểm soát  chúng được xác định dựa trên bằng chứng hay cơ sở khao học.
  5. Chuyên biệt: Tùy vào đặc trưng của loại thực phẩm, HACCP giúp xác định các mối  nguy thường gặp ở loại thực phẩm đó và xây dựng biện pháp kiểm soát thích hợp. Phòng ngừa: HACCP hướng tới việc phòng ngừa hơn là kiểm tra khi sản phẩm đã hoàn   thành. Luôn thích hợp: Khi có sự  thay đổi về  cơ  sở  vật chất, công nghệ, con người, thông tin  về an toàn thực phẩm, hệ thống luôn được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp. HACCP không phải là một hệ  thống giúp triệt tiêu hoàn toàn các nguy cơ   ảnh hưởng   đến an toàn thực phẩm. Nó là một hệ thống giúp quản lý các mối nguy nhằm giảm thiểu   tối đa các nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm. 3. Các nguyên tắc của tiêu chuẩn HACCP Để nhận diện và kiểm soát hiệu quả các mối nguy an toàn thực phẩm, HACCP sử dụng   bảy nguyên tắc sau: #. Nguyên tắc I: Tiến hành phân tích các mối nguy Mối nguy là các yếu tố hoặc tác nhân sinh học, hoá học và vật lý có thể làm cho thực  phẩm không an toàn khi sử  dụng. Phân tích mối nguy là bước cơ  bản của hệ  thống   HACCP. Để thiết lập các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả các mối nguy về an toàn   thực phẩm, điều mấu chốt là phải xác định được tất cả  các mối nguy đáng kể  và các   biện pháp phòng ngừa chúng. Để nhận biết được các mối nguy cụ thể ở mỗi công đoạn nhất định (của quá trình chế  biến) hoặc ở một trạng thái vật chất nhất định (nguyên vật liệu, thành phần) chúng ta   cần đánh giá mức độ  quan trọng của mối nguy đó để xác định xem đó có phải là mối   nguy hại đáng kể hay không. Việc này rất phức tạp, vì dễ  có khả  năng đề  xuất phải   kiểm soát tất cả  các mối nguy  ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Nhưng thực ra   HACCP chỉ tập trung vào các mối nguy đáng kể hay xảy ra và có nhiều khả  năng gây   những rủi ro không chấp nhận được cho sức khoẻ  người tiêu dùng. Sau khi hoàn tất  việc đánh giá các mối nguy đáng kể thì phải tiến hành xác lập các biện pháp kiểm soát   cụ thể. Có thể dùng các biện pháp tổng hợp để kiểm soát một mối nguy nhưng cũng có   thể dùng một biện pháp để kiểm soát nhiều mối nguy khác nhau. Khi xác định các biện  
  6. pháp  kiểm  soát  cần  lưu  ý  các  mối  nguy  nào  có  thể  kiểm  soát  được  bằng  việc  áp  dụng chương trình tiên quyết thì ghi rõ kiểm soát bằng GMP hay SSOP. Còn đối với   các mối nguy không thể kiểm soát đầy đủ tại cơ sở (như mối nguy đối với nguyên vật  liệu) thì cần ghi rõ các biện pháp kiểm soát và nơi thực hiện các biện pháp đó (nông   trại, nhà cung ứng...). #. Nguyên tắc II: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP – Critical Control Points) Điểm kiểm soát tới hạn là điểm, bước hoặc thủ  tục tại đó có thể  tiến hành các biện   pháp kiểm soát nhằm ngăn ngừa, loại trừ hoặc giảm thiểu các mối nguy đáng kể về an   toàn thực phẩm tới mức chấp nhận được. Đối với mỗi mối nguy đáng kể đã được xác  định trong nguyên tắc 1 thì cần phải có một hay nhiều CCP để kiểm soát các mối nguy   đó. Các CCP là những điểm cụ  thể trong quá trình sản xuất mà ở  đó diễn ra các hoạt   động kiểm soát của chương trình HACCP. Các CCP có thể  thay đổi tuỳ  theo sự  khác   nhau về  bố  trí mặt bằng xí nghiệp, định dạng sản phẩm, quy trình công nghệ, loại   thiết bị sử dụng, nguyên vật liệu và các chương trình tiên quyết. Để xác định các CCP   trong suốt quá trình sản xuất của doanh nghiệp ta có thể dùng “sơ đồ quyết định”. Nếu  sử dụng đúng, “sơ đồ  quyết định” có thể trở  thành công cụ  hữu ích để  xác định CCP.   Tuy nhiên, “sơ  đồ  quyết định” không thay thế  được kiến thức chuyên  gia, vì nếu chỉ  dựa hoàn toàn vào “sơ đồ quyết định” có thể dẫn tới những kết luận sai. #. Nguyên tắc III: Xác định ngưỡng tới hạn Ngưỡng tới hạn là một chuẩn mực nhằm xác định ranh giới giữa mức chấp nhận được   và mức không thể chấp nhận. Xác định các ngưỡng tới hạn không được vượt quá nhằm  đảm bảo khống chế  có hiệu quả  các điểm kiểm soát tới hạn. Mỗi CCP phải có một  hoặc nhiều giới hạn tới hạn cho mỗi mối nguy đáng kể. Khi vi phạm giới hạn tới hạn,  phải tiến hành hành động sửa chữa để đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong nhiều trường  hợp, giới hạn tới hạn có thể  không rõ ràng hoặc không có, do vậy vẫn phải tiến hành   thử  nghiệm hoặc thu thập thông tin từ  các nguồn như  các tài liệu khoa học, các hướng  dẫn, quy định của cơ  quan có thẩm quyền, các chuyên gia hoặc các nghiên cứu thực  nghiệm. Nếu không có các thông tin cần thiết để xác định ngưỡng tới hạn thì cần phải  
  7. chọn trị số an toàn. Cơ sở và tài liệu tham khảo để thiết lập ngưỡng tới hạn phải là một   phần của tài liệu hỗ trợ cho kế hoạch HACCP. #. Nguyên tắc IV: Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn Xây dựng hệ thống các chương trình thử nghiệm hoặc quan sát nhằm giám sát tình trạng  của các điểm kiểm soát tới hạn.  Hệ  thống giám sát là các hoạt động được tiến hành một cách tuần tự  và liên tục bằng   việc quan trắc hay đo đạc các thông số cần kiểm soát để đánh giá một điểm CCP nào đó  có được kiểm soát hay không. Hệ  thống giám sát phải được xác định một cách cụ  thể  như: Giám sát cái gì? Giám sát các ngưỡng tới hạn và các biện pháp phòng ngừa như thế  nào? Tần suất giám sát như thế nào và ai sẽ giám sát #. Nguyên tắc V: Thiết lập kế hoạch hành động khắc phục Xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành khi hệ thống giám sát cho thấy tại  một điểm kiểm soát tới hạn nào đó không được thực hiện đầy đủ. Khi vi phạm các ngưỡng tới hạn tại các CCP phải thực hiện các hành động khắc phục   ngay. Các hành động khắc phục được tiến hành nhằm khôi phục sự  kiểm soát của quá   trình, xử lý các sản phẩm vi phạm trong thời gian xảy ra sai lệch và xác định cách xử lý  an toàn các sản phẩm đã bị   ảnh hưởng. Thường thì các hành động khắc phục dự  kiến   trong kế  hoạch HACCP sẽ  được kiểm chứng hiệu quả  của nó trong thực tế  khi khắc  phục sự vi phạm và sau đó sẽ được điều chỉnh các hành động khắc phục trong kế hoạch   HACCP nhằm đảm bảo hợp lý và hiệu quả hơn. #. Nguyên tắc VI:  Xây dựng thủ tục thẩm tra Xác lập các thủ  tục kiểm tra để khẳng định hệ  thống HACCP đang hoạt động có hiểu  quả. Một chương trình HACCP đã được xây dựng tốt, đảm bảo các nguyên tắc và đầy đủ các  bước nhưng vẫn chưa thể  khẳng định chương trình HACCP đó áp dụng một cách có  hiệu quả. Do vậy, cần phải thiết lập các thủ  tục thẩm định bao gồm các phương pháp  đánh giá, lấy mẫu thử nghiệm sản phẩm nhằm đánh giá kết quả áp dụng chương trình  HACCP, qua đó có thể phát hiện một số mối nguy chưa được kiểm soát đúng mức hoặc  
  8. một số  hoạt động khắc phục thiếu hiệu quả và đó chính là cơ  sở  để  bổ  sung, sửa đổi   chương trình HACCP. Theo quan niệm chung thì thẩm định bao gồm các hoạt động   thẩm tra nhằm đánh giá độ tin cậy của kế hoạch HACCP và mức độ tuân thủ kế hoạch   HACCP. #. Nguyên tắc VII: Thiết lập thủ tục lưu trữ Thiết lập hệ  thống tài liệu liên quan đến mọi thủ  tục, hoạt động của chương trình  HACCP phù hợp với các nguyên tắc trên và các bước áp dụng chúng. Lưu trữ và kiểm soát hồ sơ là một nhiệm vụ quan trọng của chương  trình HACCP. Hồ  sơ  HACCP là một bằng chứng quan trọng chứng minh rằng kế  hoạch HACCP của   doanh nghiệp có được xây dựng chính xác và đúng thủ tục hay không, kế hoạch HACCP   có được vận hành và tuân thủ một cách triệt để hay không. Tài liệu hỗ trợ HACCP gồm  có các tài liệu hình thành trong quá trình xây dựng kế hoạch HACCP và các chương trình  tiên quyết như GMP, SSOP; các ghi chép, báo cáo thu thập được trong quá trình áp dụng  kế hoạch HACCP III. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn HACCP Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản, thực phẩm, thực ăn chăn nuôi…; Các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm, khu chế xuất, thức ăn công nghiệp; Cơ sở dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn và các tổ chức hoạt động liên quan đến thực  phẩm. IV. Tại sao phải áp dụng HACCP 1. Lợi ích Lợi ích với doanh nghiệp: nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm của DN, tăng tính cạnh  tranh, tăng khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đặc biệt đối với thực phẩm xuất   khẩu. Được phép in nhãn hiệu dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng tin   cho người khách hàng. Là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết   hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất khẩu và là cơ sở của chính sách ưu tiên  đầu tư, đào tạo của Nhà nước cũng như các đối tác nước ngoài.
  9. Lợi ích với ngành công nghiệp: tăng khả  năng cạnh tranh và tiếp thị; giảm chi phí do  giảm sản phẩm hỏng và thu hồi; cải tiến quá trình sản xuất và điều kiện môi trường;  cải tiến năng lực quả  lý đảm bảo an toàn thực phẩm; tăng cơ  hội kinh doanh, xuất –   nhập khẩu thực phẩm. Lợi ích với Nhà nước: Cải thiện sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả  và kiểm soát  thực phẩm; giảm chi phí cho sức khỏe cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển  thương mại; tạo lòng tin của người dân vào việc cung cấp thực phẩm; Lợi ích đối với người tiêu dùng: Giảm nguy cơ  các bệnh truyền qua thực phẩm, nâng   cao nhận thức về  vệ  sinh an toàn thực phẩm; tăng sự  tin cậy vào việc cung cấp thực   phẩm; cải thiện cuộc sống trong lĩnh vực sức khỏe và kinh tế ­ xã hôi. 2. Những thuận lợi nhờ có HACCP HACCP tập trung vào nhận biết vào nhận biết và ngăn ngừa mối nguy nhiễm bẩn thực   phẩm và vượt xa giới hạn của phương pháp kiểm soát an toàn thực phẩm truyền thống  (phương pháp chỉ phát hiện rất hay vì phòng ngừa vấn đề an toàn thực phẩm). HACCP xuất phát từ cơ sở khoa học. HACCP giúp chủ động trong việc kiểm soát các hoạt động. HACCP đủ  mềm dẻo để  làm phù hợp những thay đổi mở  đầu, như  tiến bộ  trong đề  cương trang bị, cải tiến trong thủ tục chế biến và sự  phát triển kỹ  thuật liên quan đến   sản phẩm. HACCP có thể sẵn sàng hợp nhất vào các hệ thống quản lý chất lượng. HACCP trợ giúp những công ty thực phẩm cạnh tranh hiệu quả trên thị  trường quốc tế  và đẩy mạnh thương mại bởi phát triển sự tự tin tưởng trong an toàn thực phẩm. V. HACCP áp dụng trong chuỗi thực phẩm như thế nào? HACCP để  có thể  áp dụng có hiệu quả  nên bắt đầu từ  nông trại  và kết thúc với việc  chuẩn bị thực phẩm tại gia đình hay khách sạn, nhà hàng. Bắt đầu từ nông trường, cần  phải thực hiện những hoạt động ngăn ngừa sự nhiễm bẩn xảy ra, như kiểm tra từ khâu   cho ăn, hay  bảo vệ hệ thống vệ sinh, quản lý tốt sức khoẻ vật nuôi từ những thói quen   hàng ngày. Trong suốt quá trình mổ  thịt và chế  biến nông sản, thịt cần đảm bảo ngăn  
  10. chặn sự  nhiễm bẩn. Trong quá trình vận chuyển sản phẩm ra khỏi nông trại nên có sự  kiểm soát tại những địa điểm chuyên chở, và trong những điểm cất giữ  và phân phối.  Với chuỗi bán lẻ  cần đảm bảo hệ  thống  vệ  sinh, giữ  lạnh, cất giữ  và việc thực hiện   mua bán phù hợp vệ sinh an toàn thực phẩm. Cuối cùng, tại các khách sạn, nhà hàng, gia  đình…. người sử  dụng thực phẩm phải cất giữ, sử  dụng và chế  biến thực phẩm một   cách đúng đắn, hợp vệ sinh để đảm bảo an toàn thực phẩm. VI. Các bước thực hiện HACCP cho đơn vị Thực hiện HACCP trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả cần chọn một  người điều  phối, quản lý HACCP và thành lập một đội ngũ gồm những cán bộ  then chốt từ  các  phòng ban được đào tạo thích hợp về  an toàn thực phẩm và HACCP. Ngoài ra có thể  thuê sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài hướng dẫn trong quá trình thực hiện. Cần đáp ứng đầy đủ  các điều kiện thực hiện HACCP như yếu tố lãnh đạo, yếu tố con   người, và xây dựng kết cấu hạ tầng cho đơn vị mới có thể áp dụng HACCP một cách có  hiệu quả. 1. Nền tảng xây dựng hệ thông HACCP a. Điều kiện về nhân sự và trang thiết bị Cần xem xét lại điều kiện nhà xưởng, trang thiết bị và con người trước khi tiến hành áp   dụng HACCP, nếu chưa đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về đảm bảo vệ sinh an toàn  thực phẩm thì cần phải sửa chữa, nâng cấp… Để áp dụng thành công hệ thống HACCP,  doanh nghiệp cần phải chú ý các điều kiện sau: ­ Cam kết của lãnh đạo: Lãnh đạo phải quan tâm đến chương trình HACCP, có kiến  thức về HACCP và quản lý chất lượng. Lãnh đạo của doanh nghiệp phải cam kết đối   với việc triển khai áp dụng và duy trì hệ thống an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP thông  qua đảm bảo cung cấp kịp thời các nguồn lực cần thiết theo các yêu cầu đảm bảo an   toàn thực phẩm. ­ Yếu tố con người: Đội ngũ nhân công phải đủ về số lương và được đào tạo. Đội ngũ   nhân viên chủ chốt phải được trang bị các kiến thức về sản phẩm và quá trình sản xuất,  
  11. kinh nghiệm thực tế  và hiểu biết các nguyên tắc của HACCP, đồng thời nhận thực   được vai trò của HACCP trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. ­ Nhà xưởng và trang thiết bị: công nghệ, thiết bị và điều kiện nhà xưởng đóng một vai   trò trong việc đáp  ứng các yêu cầu của pháp luật và chế  định về  an toàn vệ  sinh thực   phẩm. b. Chương trình tiên quyết ­ Thực hành sản xuất tốt (GMP). ­ Quy phạm vệ sinh chuẩn (SSOP). 2. 12 bước xây dựng hệ thống tiêu chuẩn HACCP Các bước cần thực hiện để nhận được chứng chỉ HACCP. 12 bước để xây dựng kế hoạch đúng tiêu chuẩn HACCP Bước 1: Lập nhóm công tác về HACCP. Việc nghiên cứu HACCP đòi hỏi phải thu thập, xử  lý và đánh giá các số  liệu chuyên   môn. Do đó, các phân tích phải được tiến hành bởi nhóm cán bộ thuộc các chuyên ngành  khác nhau nhằm cải thiện chất lượng các phân tích và chất lượng các quyết định sẽ  được đưa ra. Các thành viên phải được đào tạo và có đủ hiểu biết về những vấn đề liên  quan trong công việc xây dựng và áp dụng chương trình HACCP.
  12. Bước 2: Mô tả sản phẩm. Phải mô tả đầy đủ những chi tiết quan trọng của sản phẩm sẽ nghiên cứu, kể cả những  sản phẩm trung gian tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được xét có liên quan  đến tính an toàn và chất lượng thực phẩm.  Bước 3: Xác định mục đích sử dụng.  Căn cứ vào cách sử dụng dự kiến của sản phẩm đối với nhóm người sử dụng cuối cùng   hay người tiêu thụ  để  xác định mục đích sử  dụng (phương thức sử dụng, phương thức   phân phối, điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng, yêu cầu ghi nhãn).  Bước 4: Thiết lập sơ đồ quy trình sản xuất.  Sơ  đồ  này và sơ  đồ  mặt bằng, bố  trí thiết bị  phải do nhóm HACCP thiết lập bao gồm   tất cả  các bước trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ  quan trọng để  xây dựng kế  hoạch HACCP.  Bước 5: Thẩm tra sơ đồ quy trình sản xuất.  Nhóm HACCP phải thẩm tra lại từng bước trong sơ đồ một cách cẩn thận bảo đảm sơ  đồ đó thể hiện một cách đúng đắn quá trình hoạt động của quy trình trong thực tế. Phải   kiểm tra sơ  đồ  này  ứng với hoạt động của quy trình cả  vào ban ngày lẫn ban đêm và  những ngày nghỉ. Sơ đồ phải được chỉnh sửa cẩn thận sau khi nhận thấy những thay đổi  so với sơ đồ gốc.  Bước 6: Xác định và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp phòng ngừa.  Nhận diện tất cả các mối nguy hại có thể xảy ra. Những nguy hại được xem xét phải là   những nguy hại mà việc xóa bỏ nó hay hạn chế nó đến mức độ  chấp nhận được sẽ  có   tầm quan trọng thiết yếu đến chất lượng an toàn thực phẩm xét theo những yêu cầu đã  được đặt ra.  Tiến hành phân tích mối nguy để  xác định các biện pháp phòng ngừa kiểm soát chúng.   Các biện pháp phòng ngừa là những hành động được tiến hành nhằm xóa bỏ hoặc giảm   bớt mức độ gây hại của mối nguy đến mức độ thấp nhất có thể.  Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCPs. 
  13. Để xác định các CCPs có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong đó phổ  biển là sử  dụng "cây quyết định". "Cây quyết định" là sơ đồ  có tính lôgic nhằm xác định một cách   khoa học và hợp lý các CCPs trong một chu trình thực phẩm cụ thể. Rà soát lại các kết  quả phân tích mối nguy hại và các biện pháp phòng ngừa độc lập. Loại bỏ các mối nguy  hại có thể  kiểm soát bằng việc áp dụng các PP. Các mối nguy còn lại là các mối nguy   không thể kiểm soát đầy đủ bằng các PP thì tiến hành phân tích để xác định CCPs.  Bước 8: Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP. Ngưỡng tới hạn là các giá trị  được định trước cho các biện pháp an toàn nhằm triệt tiêu  hoặc kiếm soát một mối nguy tại một CCP trong suốt quá trình vận hành. Mỗi điểm   CCP có thể có nhiều ngưỡng tới hạn. Để  thiết lập chúng, cần căn cứ  vào các quy định  vệ sinh, an toàn của nhà nước, các tiêu chuẩn quốc tế, các hướng dẫn kiến nghị quốc tế  FAO, WHO, các cứ  liệu khoa học, các tài liệu kỹ  thuật, các thông số  quy trình công  nghệ, các số liệu thực nghiệm.  Các tiêu chuẩn HACCP thường được sử  dụng bao gồm   các phép đo nhiệt độ, thời gian, độ   ẩm, pH, Aw, clo, và các thông số về  cấu trúc, hình   dáng bên ngoài. Để đảm bảo các chỉ tiêu cần kiểm soát không có cơ hội vượt ngưỡng tới hạn, cần xác  định giới hạn an toàn để tại đó phải tiến hành điều chỉnh quá trình chế biến nhằm ngăn   ngừa khả  năng vi phạm ngưỡng tới hạn. Trong thực tế, đưa ra khái niệm ngưỡng vận   hành là giá trị  tại đó của chỉ  tiêu cần kiểm soát, người điều khiển phải kịp thời điều  chỉnh thiết bị hay quy trình để đảm bảo giá trị  đó không quá ngưỡng tới hạn. Như vậy,   ngưỡng vận hành luôn luôn có hệ  số an toàn cao hơn ngưỡng tới hạn và có giá trị  luôn   nằm trong vùng an toàn của ngưỡng tới hạn.  Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP.  Giám sát là đo lường hay quan trắc theo lịch trình các thông số của CCP để so sánh chúng   với các ngưỡng tới hạn. Hệ thống giám sát mô tả phương pháp quản lý sử dụng để đảm  bảo cho các điểm CCP được kiểm soát, đồng thời nó cũng cung cấp như  hồ sơ về tình   trạng của quá trình để sử dụng về sau trong giai đoạn thẩm tra. Việc giám sát phải cung  
  14. cấp thông tin đúng để hiệu chỉnh nhằm bảo đảm kiểm soát quá trình, ngăn ngừa vi phạm  các ngưỡng tới hạn.  Đối với từng điểm kiểm soát giới hạn được phát hiện phải thiết lập hệ thống giám sát  phù hợp. Các quy trình giám sát tiêu chuẩn HACCP phải đo lường, quan sát các giới hạn   tới hạn của CCP và phải có khả  năng phát hiện các CCP bị  mất kiểm soát khác. Quy  trình giám sát cũng cần liên tục và đúng thời điểm để ta có những biện pháp điều chỉnh  nhanh chóng và phù hợp ngay sau đó. Lưu ý rằng tất cả các hồ sơ và tài liệu liên quan trong quá trình giám sát các CCP phải có   chữ ký của người giám sát và người chịu trách nhiệm rà soát giám sát của doanh nghiệp   áp dụng tiêu chuẩn HACCP.  Bước 10: Thiết lập các hành động khắc phục.  Các hành động khắc phục được tiến hành khi kết quả  cho thấy một CCP nào đó không  được kiểm soát đầy đủ. Phải thiết lập các hành động khắc phục cho từng CCP trong hệ  thống HACCP để xử lý các sai lệch khi chúng xảy ra nhằm điều chỉnh đưa quá trình trở  lại vòng kiểm soát.  Bước 11: Thiết lập các thủ tục thẩm tra.  Hoạt   động   thấm   tra   phải   được   tiến   hành   nhằm   để   đánh   giá   lại   toàn   bộ   hệ   thống  HACCP và những hồ sơ của hệ thống. Tần suất thẩm tra cần phải đủ  để khẳng định là  hệ thống HACCP đang hoạt động có hiệu quả. Các phương pháp thẩm tra có thể bao gồm các hệ thống nội bộ, kiểm tra về mặt vi sinh   các mẫu sản phẩm trung gian và cuối cùng, tiến hành thêm các xét nghiệm tại những   điểm CCP có chọn lọc, tiến hành điều tra thị  trường để  phát hiện những vấn đề  sức  khỏe không bình thường do tiêu thụ sản phẩm, cập nhật số liệu từ phía người tiêu dùng  sản phẩm. Đó chính là cơ sở để  bổ  sung, sửa đổi chương trình HACCP. Thủ  tục thẩm   tra bao gồm:  Xem xét lại nghiên cứu HACCP và những hồ sơ ghi chép.  Đánh giá lại những lệch lạc và khuyết tật sản phẩm. 
  15. Quan sát nếu các điểm CCP còn đang kiểm soát được.  Quan sát nếu các điểm CCP còn đang kiểm soát được.  Đánh giá lại chương trình HACCP và tình hình sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng  hiện tại trong tương lai.  Bước 12: Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP.  Việc lưu giữ hồ sơ có hiệu quả  và chính xác đóng vai trò quan trọng trong áp dụng hệ  thống HACCP. Các thủ  tục HACCP phải được ghi thành văn bản. Việc lập bộ tài liệu   và lưu giữ hồ sơ phải phù hợp với tính chất và quy mô của quá trình hoạt động.  Ngoài các bước nêu trên, để thực thi kế hoạch HACCP hiệu quả thì việc đào tạo nhận  thức của công nhân viên trong cơ sở về nguyên tắc và các ứng dụng hệ thống HACCP là   những yếu tố quan trọng.  Chương II:  Hệ Thống HACCP Tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Nghệ An. 2.1. Gới thiệu về công ty Tên viết tắt: Nafoods Địa chỉ: Số  47 Nguyễn Cảnh Hoan, Thành phố  Vinh ­Tỉnh Nghệ  An Phone: (084)38.3532632 ­ Fax: (084)38.3853902 E­mail:  nafoods@hn.vnn.vn  Tổng   tài   sản:   83   tỷ   đồng  Tổng lao động: 96 người Nhà máy chế biến dứa xuất khẩu: Xã Quỳnh Châu, Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ  An Phone: 084.38.3640327 hoặc 084.38.3640359 / Fax: 084.38.3640330. Công ty Cổ  phần Thực phẩm Nghệ An (Nafoods) chính thức ra đời ngày 5/12/ 2000   và được  Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ  An giao làm chủ  đầu tư  Dự  án Nhà máy chế  biến dứa xuất khẩu với số vốn ban đầu là 74 tỷ đồng. Ngày 10/06/2003 Nhà máy với công suất 5.000 tấn sản phẩm nước dứa cô đặc/ năm  tại xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã chính thức đi vào hoạt động. NAFOODS là một trong những công ty chế trái cây hàng đầu của Việt Nam với hệ 
  16. thống dây chuyền chế biến Dứa, Vải dưới dạng puree, cô đặc. Công nghệ tiên tiến   của Italia và Đức. Xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao cho thị  trường Châu Âu,   Bắc Mỹ và Trung Đông và một số quốc gia Châu Á khác. Với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2005, chứng chỉ KOSHER, giải   thưởng   SAO   VÀNG   ĐẤT   VIỆT   các   năm   (2003,   2005,2007,2009),   giải   thưởng  CHẤT LƯỢNG VIỆT NAM năm 2004, giải thưởng chất lượng vàng Châu Âu và  nhiều giải thưởng có uy tín khác. Nafoods hoạt  động sản xuất kinh doanh với   phuơng châm: "Chất lượng ­ An toàn ­ Hiệu quả ­ Sáng tạo". 2.2. Trình tự tiến hành HACCP. Việc nghiên cứu HACCP đòi hỏi phải thu thập, xử lý và đánh giá các số liệu chuyên  môn. Do đó, các phân tích phải được tiến hành bởi nhóm cán bộ  thuộc các chuyên   ngành khác nhau nhằm cải thiện chất lượng các phân tích và chất lượng các quyết   định sẽ được đưa ra. Các thành viên phải được đào tạo và có đủ hiểu biết về những   vấn đề liên quan trong công việc xây dựng và áp dụng chương trình HACCP. Đội ngũ haccp tại công ty cổ  phần thực phẩm nghệ an bao gồm:1 đội trưởng 2 đội  phó 15 thành viên. Tất cả  các thành viên kiểm soát chất lượng trong công ty đều là  những cử nhân , thạc sĩ tiến sĩ tôt nghiệp đúng chuyên môn kiểm sóat chất lượng của   sản phẩm trong tất cả các khâu từ nhập nguyên liệu đến bảo quản. Bên cạnh đó hàng   tháng vẫn có nhũng chuyên gia , cán bộ nhà nước đến kiểm tra chất lượng sản phẩm. 2.3. Mô tả sản phẩm Mô tả sản phẩm nước dứa cô đặc đóng bao vô trùng. NƯỚC DỨA CÔ ĐẶC ĐÓNG BAO VÔ TRÙNG Chỉ tiêu Quy cách kỹ thuật Thành phần Cô đặc từ nước ép quả dứa tự nhiên. Đặc tính lý học Hàm lượng thịt quả ở 130 Brix: 3­8%
  17. Có hương vị  đặc trưng của quả  dứa   chín tươi. Không lẫn tạp chất chấm đen Đặc tính hóa học Hàm   lượng   chất   kho   hòa   tan:   60­ 65bx Ph 2,8 – 4,5 Acid   citric:   1.5­4.0  Acid lactic: mã 0.5g/l Hàm lượng nitrat: max 15mg/l Không có dư  lượng thuôc bảo vệ  thực  vật Không có thuốc bảo quản Đặc tính sinh học Vi   sinh   vật   tổng   số   max   1000   cfu/l Nấm mem : max 50 cfu/l Nấm mốc . max 50 cfu/l Kiểu đóng gói Đóng chai 250ml, đóng bao 200 ml Nơi tiêu thụ Thị trường nội địa Điều kiện bảo quản và vận chuyển Bảo quản  ở  nhiệt độ  20­ 25 độ  C , khô  ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời Tránh va đập. Cách sử dụng và đối tượng sử dụng. Pha thêm nước uống bình thường, có  thể uống kèm với đá. Dùng cho mọi lứa tuổi Thời hạn sử dụng 12 tháng kể từ ngày sản xuất. Mô tả sản phẩm nước quả lựu cô đặc. NƯỚC QUẢ LỰU CÔ ĐẶC Chỉ tiêu Quy cách kỹ thuật. Thành phần Cô đặc từ nước ép lựu tự nhiên. Đặc tính lý học Hàm lượng thịt quả từ 4­8%. Có hương vị đặc trưng của lựu chín tươi. Không lẫn tạp chất. Đặc tính hóa học Độ Brix: 65±10Bx.
  18. Acid: 1.8  ­  5 % pH: 2.5 — 4 Hàm lượng thịt quả   ở  150Bx: 0.5 ­ 5 %   Không   bổ   sung   các   chất   phụ   gia,   màu,  mùi và các hương liệu khác. Không có dư  lượng thuôc bảo  vệ thực vật Đặc tính sinh học Vi   sinh   vật   tổng   số   1000  cfu/ml Nấm men: Nấm mốc: Kiểu đóng gói Đóng chai 500ml, đóng hộp 350ml, đòng  thùng catton 50 hộp/ thùng Nơi tiêu thụ Thị trường nội địa Điều kiện bảo quản và vận chuyển Bảo quản  ở  nhiệt độ  bình thường, khô  ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời Tránh va đập Cách   sử   dụng   và   đối   tượng   sử  Uống nình thường ,có thể  kèm với  dụng đá. Dùng cho đối tượng từ 8 tuổi trỏ  lên Thời hạn sử dụng 18 tháng kể từ ngày sản xuất. Mô tả sản phẩm nước vải puree. Nước vải puree Chỉ tiêu Quy cách kỹ thuật. Thành phần Cô đặc từ nước ép vải tự nhiên. Đặc tính lý học Hàm lượng thịt quả ở 130 Brix: 4­8%  Có hương vị đặc trưng của quả vải. Không lẫn tạp chất. Đặc tính hóa học Độ   Brix:   290Bx.  Acid: 0.4  ­  0.7 % pH: 3.8 — 4.0 Hàm lượng thịt quả: 10  ­  25 % Không   có   dư   lượng   thuôc   bảo   vệ   thực 
  19. vật. Đặc tính sinh học Vi   sinh   vật   tổng   số   1000   cfu/ml Nấm men: Nấm mốc: Kiểu đóng gói Đóng chai 500ml, đóng hộp 350ml, đòng  thùng catton 50 hộp/ thùng Nơi tiêu thụ Thị trường miền Nam Điều kiện bảo quản và vận chuyển Bảo quản  ở  nhiệt độ  bình thường, khô  ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời Tránh va đập Cách sử dụng và đối tượng sử dụng Uống nình thường ,có thể  kèm với  đá. Dùng cho đối tượng từ 8 tuổi trỏ  lên Thời hạn sử dụng 12 tháng kể từ ngày sản xuất. Mô tả sản phẩm nước chanh chua cô đặc. Nước chanh chua cô đặc Chỉ tiêu Quy cách kỹ thuật. Thành phần Cô đặc từ nước chanh chua tự nhiên. Đặc tính lý học Hàm lượng thịt quả ở 140 Brix: 4­9%  Có   hương   vị   đặc   trưng   của   chanh  tươi Không lẫn tạp chất. Đặc tính hóa học Độ Brix: 40­500Bx  Acid: 32  ­  34 % pH: 2.1 — 3.1 Hàm lượng thịt quả ở 90Bx: 0.5  ­  5 % Không   bổ   sung   các   chất   phụ   gia,   màu,  mùi và các hương liệu khác. Không   có   dư   lượng   thuôc   bảo   vệ   thực  vật.
  20. Đặc tính sinh học Vi   sinh   vật   tổng   số   1000   cfu/ml Nấm men: Nấm mốc: Kiểu đóng gói Đóng chai 350 ml, đóng hộp 250ml, đóng  thùng catton 30 hộp/ thùng. Nơi tiêu thụ Thị trường nội địa. Điều kiện bảo quản và vận chuyển Bảo quản  ở  nhiệt độ  bình thường, khô  ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời Tránh va đập. Cách sử dụng và đối tượng sử dụng Pha thêm nước uống bình thường có  thể kèm với đá. Dùng cho đối tượng từ 8 tuổi trở lên. Thời hạn sử dụng 12 tháng kể từ ngày sản xuất. Mô tả sản phẩm nước lạc tiên cô đặc Nước lạc tiên cô đặc Chỉ tiêu Quy cách kỹ thuật. Thành phần Lạc tiên Đặc tính lý học Hàm lượng thịt quả ở 130 Brix: 3­8% Có hương vị   đặc trưng của quả  dứa  chín tươi. Không lẫn tạp chất. Đặc tính hóa học Chủng loại nguyên liệu: Lạc tiên Độ Brix: 50±1: Acid: 12­18 % pH: 2.1­3.1 Hàm lượng thịt quả  (ở  130Bx): 6­10 %  Không   bổ   sung   các   chất   phụ   gia,   màu,  mùi và các hương liệu khác. Không có dư lượng thuôc bảo vệ thực vật Đặc tính sinh học Vi   sinh   vật   tổng   số   1500 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2