intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận kiều hối và năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2015

Chia sẻ: Hye Sun | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

135
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này xem xét tác động vĩ mô của kiều hối. Kiều hối như dòng vốn khác sẽ tác động lên tỷ giá, có thể gọi là “Căn bệnh Hà Lan“. Dòng kiều hối tăng nhanh dẫn đến sự tăng giá thực của đồng nội tệ. Việc tăng giá thực của đồng nội tệ nước nhận nhiều kiều hối dẫn đến làm giảm năng lực cạnh tranh của khu vực sản xuất hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa cho xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận kiều hối và năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2015

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Đề tài: Kiều hối và năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hiền Nhóm thực hiện:Nhóm 1 ­ Khối 2 ­ Kinh tế quốc tế Hà Nội, tháng 6­ 2016 1
  2. 2
  3. Sinh viên thực hiện: Họ và tên MSSV Phần trăm đóng góp  (%) Lại Thị Lan Anh 10% Nguyễn Thị Minh Châu 10% Phạm Thị Chinh 10% Nguyễn Thế Cường 1314410035 10% Bùi Thị Hảo 10% Đỗ Thị Hạnh 1314410071 10% Nguyễn Thị Thanh Hợi 10% Nguyễn Thu Thủy 1314410190 10% Đào Minh Trang 1314410215 10% Lê Ngọc Tuấn 1314420032 10%   3
  4. MỤC LỤC 4
  5. 1. INTRODUCTION Kiều hối là gì? Kiều hối là khoản tiền được di chuyển từ  những   người đang trú ngụ  hay lao động  ở  nước ngoài đến thân nhân của họ  tại   quê   hương.   Theo   WB   định   nghĩa:   “Kiều   hối   bao   gồm   các   khoản   tiền  chuyển từ nước ngoài có nguồn gốc là thu nhập của người lao động, dân   di cư   ở  nước ngoài, được thể  hiện trong cán cân thanh toán quốc tế  là  khoản chuyển tiền (ròng)”. Thực tế những năm gần đây, trong xu hướng quốc tế hóa nền kinh  tế, mở  rộng xuất khẩu lao động cùng với chính sách quản lý kiều hối  được điều chỉnh theo hướng thông thoáng đã làm cho quy mô của lượng   kiều hối gửi về  các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam tăng rất   đáng kể.  Kiều hối đã và đang là nguồn tài chính quan trọng cho nhiều  nước đang phát triển trong đó có Việt Nam (World Bank 2006,  GEP). Số  liệu thống kê từ World Bank và UNCTAD cho thấy, kiều hối là nguồn tài  trợ ổn định đôi khi vượt cả viện trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc đầu   tư  trực tiếp nước ngoài (FDI). Dòng kiều hối trở  thành một trong những  nguồn cung ngoại tệ  lớn trong cán cân thanh toán đã góp phần cải thiện  cán cân tài khoản  vãng lai của quốc gia nói riêng và tác động đến nền kinh   tế của Việt Nam nói chung. Hơn nữa, trong thời kỳ  hội nhập ngày càng sâu rộng, thương mại  giữa các quốc gia ngày càng phát triển, thì câu hỏi là liệu dòng kiều hối   mạnh mẽ  đang chảy vào Việt Nam ngày càng nhiều này có tác động đến  năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam hay không? Nếu có thì đây là sẽ  là một tác động tích cực hay tiêu cực?  Bởi vậy, nghiên cứu về  tác động  của kiều hối đến năng lực cạnh tranh quốc tế  của Việt nam trong bối  cảnh hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiểu rõ tác động này sẽ giúp  nâng cao nhận thức về  ảnh hưởng của dòng kiều hối, từ đó đưa ra những  chính sách hơp lý góp phần tăng ích lợi và giảm đi những hạn chế. 5
  6. Do vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi kiều hối trở  thành mối   quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, các nhà kinh tế. Tuy nhiên các  nghiên cứu chỉ  tập trung vào tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh  tế, xóa đói giảm nghèo mà chưa đề cập nhiều đến khía cạnh hạn chế của  kiều hối. Nghiên cứu này sẽ  xem xét tác động vĩ mô của kiều hối.  Kiều hối  như  dòng vốn khác sẽ  tác động lên tỷ  giá, có thể  gọi là “Căn bệnh Hà  Lan“. Dòng kiều hối tăng nhanh dẫn đến sự tăng giá thực của đồng nội tệ.  Việc tăng giá thực của đồng nội tệ  nước nhận nhiều kiều hối dẫn đến   làm giảm năng lực cạnh tranh của khu vực sản xuất hàng hóa, đặc biệt là  hàng hóa cho xuất khẩu. Bên cạnh đó kiều hối tăng có thể tác động đến năng lực cạnh tranh   thông qua các cách khác. Kiều hối tăng có thể  đi liền với sư  tăng lên của  một lượng lớn lao động ra nước ngoài làm cho lực lượng lao động trong  nước giảm. Hơn nữa việc nhận kiều hối tăng có thể dẫn đến giảm nỗ lực   lao động và tăng thời gian nghỉ ngơi làm giảm lượng cung lao động. Việc   giảm cung lao động dẫn đến tăng lương làm tăng chi phí sản xuất và giảm  năng lực cạnh tranh. 2. LITERATURE REVIEW­ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU  TRƯỚC ĐÂY Về câu hỏi lớn rằng kiều hối có tác động như thế nào đến năng lực   cạnh tranh quốc tế  của một quốc gia thì hầu hết các lập luận lý thuyết   của IMF (2005), World bank (2005), De Bruyn, T. and Wets, J. (2006) và  Chami,  Retal. (2008) đều cho rằng đó là tác động tiêu cực. Cụ  thể, dòng  kiều hối đổ vào sẽ làm đồng nội tệ của quốc gia tiếp nhận bị đánh giá cao  dẫn đến tính cạnh tranh thương mại giảm, trình độ  công nghệ giảm. Mặt   khác, theo ý tưởng được chính thức ghi nhận đầu tiên của Chami, Retal   6
  7. (2003) và được bổ  sung trong nghiên cứu của Chami, Retal (2008), một   lượng kiều hối đáng kể được chuyển đến quốc gia tiếp nhận có động cơ  từ  lòng vị  tha, đó là khoản bù đắp cho những thiếu hụt thu nhập của gia  đình những người di cư  cho điều kiện kinh tế  khó khăn  ở  quê nhà. Điều  này khiến cho người lao động ở  quê nhà làm việc ít hơn, nghỉ  ngơi nhiều   hơn và làm giảm tổng cung lao động gây tác động tiêu cực đến nền kinh   tế. Trong các quốc gia đang phát triển hiện nay, một số  nước đã có  những bài nghiên cứu về  tác động của kiều hối lên năng lực cạnh tranh   quốc tế. Điển hình gần đây nhất phải kể đến 2 bài nghiên cứu:  “Remittances   and   Competitiveness:   the   Case   of   the   Philipphines” của Veronica Bayagos và Karel Jansen (2010): Nghiên cứu  chỉ ra rằng tại Philippines, kiều hối có tác động tích cực lên nhiều biến  số   kinh   tế   như   tăng   tiêu   dùng,   đầu   tư,   năng   suất   lao   động   và   tăng  trưởng kinh tế. Mặt khác, dòng kiều hối cũng có những tác động tiêu  cực điển hình là sự  suy giảm của xuất khẩu và qua đó sẽ   ảnh hưởng  đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế  quốc gia.  Đặc biệt, nghiên  cứu đã chỉ ra tổng cung lao động giảm chính là một hệ  quả quan trọng  của việc dòng kiều hối tăng và đây cũng chính là kênh gây ra “Căn bệnh   Hà Lan” và suy giảm năng lực cạnh tranh.    “Remittances,   Dutch   disease,   and   competitiveness:   A   Bayesian   analysis”  của   Farid   Makhalouf   và   Mazhar   Mughal   (2013)  nghiên cứu với trường hợp nền kinh tế Pakistan: nghiên cứu khẳng định  rằng nền kinh tế  có dấu hiệu của “Căn bệnh Hà Lan” bởi dòng kiều  hối chảy vào quốc gia. Mặt khác, cầu về  dịch vụ  và hàng hóa không  thương mại tăng đã đẩy mức giá tương đối nội địa lên cao. Do vậy,  hàng xuất khẩu trở nên kém cạnh tranh trên thị trường quốc tế và nhập  7
  8. khẩu ngày càng tăng. Qua đó, làm giảm năng lực cạnh tranh quốc tế  của quốc gia. Về  phía trong nước, những nghiên cứu gần đây của Việt Nam về  kiều hối phải kể đến 4 bài nghiên cứu điển hình: “Đánh giá một số  tác   động của kiều hối đối với nền kinh tế  Việt Nam”  của TS. Đỗ  Thị  Kim  Hảo­ Chủ  nhiệm khoa Ngân hàng­ Học viện Ngân Hàng (2013) ,  “Kiều   hối và những tác động đến phát triển kinh tế­ xã hội của Việt Nam” của  ThS. Nguyễn Thị Ngọc Loan (2012) , “ Tác động của kiều hối đến tăng   trưởng kinh tế  của  ở  các nước đang phát triển”  của TS. Lê Đạt Chí và  Ths. Phan Thị  Thanh Thúy(2014) và  nghiên cứu của Nguyễn  Đ. Thành   (2007) sử dụng kỹ   thuật mô hình hoá cân bằng tổng thể  (CGE) để  phân  tích tác động của kiều hối lên nền kinh tế Việt Nam. Đặc điểm chung của   3 bài nghiên cứu này là đều bàn về tác động của kiều hối đến toàn bộ nền   kinh tế nói chung , có thể là của Việt Nam, hoặc rộng ra là các nước đang   phát triển; 3 tác giả  đều chỉ  ra tất cả  những tác động tích cực (đóng góp  tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế; bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai;  tăng thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo) và tiêu cực (áp lực tăng   tỷ giá, hiện tượng đô la hóa, rửa tiền) của dòng kiều hối lên nền kinh tế  vĩ mô để từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị  chính sách, mà chưa  đi sâu vào phân tích tác động của kiều hối lên năng lực cạnh tranh quốc tế  của Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Đ.Thành (2007) chỉ  ra rằng  ảnh   hưởng của kiều hối lên nền kinh tế của các nước đang phát triển là phức  tạp và pha trộn nhiều khuynh hướng khác nhau. Trong khi hộ gia đình có  khuynh hướng thu được lợi ích từ việc tăng thêm thu nhập, thì ảnh hưởng   lên khu vực sản xuất lại không rõ ràng như  vậy. Vì dòng kiều hồi chảy   về đủ lớn dễ gây áp lực lên đồng nội tệ và thúc đẩy tiêu dùng của một số  mặt hàng, xuất hiện sự  dịchchuyển trong cấu trúc của tổng cầu và các   nhận tố  sản xuất được phân bổ  lại. Trong bối cảnh Việt Nam, khi dòng  8
  9. kiều hối tăng nhanh đi kèm với việc hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền  kinh tế  thế  giới, kết quả   ước lượng từ nghiên cứu này cho thấy giá của  tất cả các nhân tố đều tăng, trong khi khu vực sản xuất công nghiệp chịu   ảnh hưởng lớn nhất và có khuynh hướng bị  thu hẹp (các điều kiện khác   không đổi). Điều này hàm ý rằng ảnh hưởng dài hạn của kiều hối lên mặt  cung của nền kinh tế  có thể  theo chiều hướng tiêu cực, và có thể  lấn át  những ảnh hưởng tích cực mang tính ngắn hạn từ phía cầu nếu kiều hối  không được sử dụng cho các mục đích đầu tư. Nổi bật nhất trong 4 bài nghiên cứu kể trên chính là bài nghiên cứu   “ Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế   ở  các nước đang phát   triển” (2014) của TS. Lê Đạt Chí và Ths. Phan Thị Thanh Thúy. Hai tác giả  đả  sử dụng dữ liệu bảng pannel data và phương pháp GMM để  chỉ  ra tác  động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu có  dạng hình chữ U ngược. Khi tỷ lệ kiều hối trên GDP tương đối thấp sẽ có  tác động kích thích tăng trưởng kinh tế nhưng khi vượt qua ngưỡng thì tác  động của kiều hối trở nên tiêu cực. Mặt khác, các nghiên cứu tại các nước đang phát triển điển hình là 2  bài nghiên cứu tại Philippines và Pakistan dược đề  cập  ở  trên cũng chỉ  ra  tác động thực và đáng quan tâm của kiều hối lên khả  năng thương mại.  Chính vì vậy, với trường hợp Việt Nam­ cũng là một trong những quốc gia   đang phát triển, nhóm nhận thức được tầm quan trọng của việc cần có bài   đánh giá tác động của kiều hối lên năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt   Nam hiện nay và quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài này. 3. THỰC TRẠNG DÒNG KIỀU HỐI, REER VÀ XUẤT KHẨU VIỆT  NAM GIAI ĐOẠN 1995­2015. Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có lượng kiều hối  chuyển về nhiều nhất trên thế giới với sự đóng góp của gần 4 triệu Việt   9
  10. kiều sống trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ cùng hàng vạn người lao động  xuất khẩu. Năm 2013,Thống kê được Ngân hàng thế  giới (WB) công bố,  Việt Nam lọt vào top 10 quốc gia được đón dòng sóng kiều hối nhiều nhất  với lượng kiều hối đạt tới 11 tỷ  USD .Trong năm 2015, theo Ngân hàng  Thế giới (WB), Việt Nam đón lượng kiều hối khoảng 12,25 tỉ USD, đứng  thứ  11 thế  giới, tăng nhẹ  so với con số  12 tỉ  USD của năm 2014, còn xét  trong khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, Việt Nam đứng thứ 3 sau Trung   Quốc và Philippines. Và gần đây nhất, theo đanh gia cua (WB), trong ân ́ ́ ̉ ́  ̉ “Migration and remittances factbook 2016” vê di c ban  ̀ ư va kiêu hôi cua cac ̀ ̀ ́ ̉ ́  ́ ơi, Viêt Nam v quôc gia trên thê gi ́ ́ ̣ ẫn giữ được vị trí thứ 11 trên thê gi ́ ới về  lượng kiêu hôi, trong đó, xet khu v ̀ ́ ́ ực Đông A – Thai Binh D ́ ́ ̀ ương, Viêṭ   Nam đứng thứ 3 sau Trung Quôc va Philippines. ́ ̀ Tất cả điều trên thực sự đã đem đến cho chúng ta những con số ấn   tượng về  thực trạng kiều hối Việt Nam. Và để  có cái nhìn cụ  thể  hơn,  chúng ta hay cùng xem đồ  thị  “Diễn biến lượng kiều hối chảy vào Việt   Nam giai đoạn 1995­2015” dưới đây: Nguồn: Báo cáo thống kê của IMF Quay ngược lại lịch sử  những năm 1980, kiều hối chảy vào Việt   Nam chủ yếu từ các nước Mỹ, Canada, Úc và Pháp. Những người Việt ra  đi khi chính quyền Sài Gòn sụp đổ vào 4/1975, hay sau đó cuối những năm   1970 và cuối những năm 1980 trong các chương trình ra đi được chính phủ  Việt Nam cho phép. Riêng  ở  Pháp, cộng đồng người Việt hình thành từ  thời kỳ thuộc địa đầu Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất và thứ hai. Nhưng   từ khi có cải cách đổi mới vào đầu những năm 1990, kiều hối bao gồm cả  tiền gửi của chuyên gia lao động ở châu Phi, lao động xuất khẩu, và người  đi học tập ở nước ngoài gửi về. 10
  11. Trước 1990, kiều hối  được chuyển theo con  đường không chính  thức nên không có con số  thống kê. Chỉ  từ  năm 1991, khi có các tổ  chức  chuyển kiều hối chính thức thành lập mới có con số  thống kê rõ ràng. Do  vậy, nhóm quyết định chọn giai đoạn 1995­2015 làm giai đoạn nghiên cứu. Nhìn vào đồ  thị  ta có thể  thấy, trong 21 năm qua (1995­2015), dòng   kiều hối chảy vào Việt Nam không ngừng gia tăng cả  về  lượng lẫn tốc   độ:  Về   lượng:  Năm  1995, lượng  kiều hối  Việt Nam  chỉ  là  0.285 tỷ USD thì đến 2015 con số này đã là 12.25 tỷ USD – tăng xấp xỉ  43 lần. Trung bình cả giai đoạn, lượng kiều hối là khoảng 5 tỷ USD và  từ năm 2015 trở về đây thì lượng kiều hối chưa bao giờ dưới 8 tỷ USD.   Và với xu hướng hiện nay, thì ta thấy kiều hối chỉ ngày càng tăng chứ  không thể sụt giảm.  Về  tốc độ:   Nhìn vào độ  dốc của biểu đồ  (độ  dốc ngày  càng lớn), chúng ta cũng đã thấy được tốc độ tăng trưởng ngày càng cao   của kiều hối về Việt Nam qua các năm. Cụ  thể, với mức tăng trưởng  ngoạn mục lên tới 39%/năm giai đoạn 1995­2015, tốc độ  tăng trưởng  kiều hối là con số  ấn tượng mà không một biến số  kinh tế nào có thể  đạt được. Năm 2000, lượng kiều hối gửi về  là 1,75 tỷ  USD, đến năm   2005, con số này đã tăng lên là 3,8 tỷ USD (tăng 117% so với năm 2000).  Đến năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế  toàn cầu xảy ra, nhưng   lượng kiều hối gửi về  Việt Nam không những không bị  suy giảm mà  còn tăng vọt lên ở mức 7,2 tỷ USD( tăng 311% so với năm 2000). Và từ  năm 2010 đến nay, với đà phục hồi của kinh tế thế giới, Việt Nam tiếp   tục nhận được dòng kiều hối với giá trị ngày càng lớn, 8 tỷ USD (2010)   – 12.25 tỷ USD(2015). 11
  12. Kiều hối là 1 trong 2 nguồn vốn (cùng với dòng vốn đầu tư  trực   tiếp nước ngoài FDI) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các nguồn vốn  từ bên ngoài vào Việt Nam. Để  hiểu rõ hơn vai trò của dòng kiều hối , ta cùng so sánh nó với  các dòn vốn khác chảy vào Việt Nam, cụ  thể  là dòng vốn đầu tư  trực  tiếp nước ngoài FDI và dòng vốn vay ODA. BẢNG: CÁC DÒNG VỐN CHẢY VÀO VIỆT NAM Đơn vị: tỷ USD Năm Kiều Hối FDI ODA 1995 0.285 2.556 0.835 1996 0.469 2.714 0.936 1997 0.400 3.115 0.998 1998 0.950 2.367 1.177 1999 1.200 2.335 1.429 2000 1.757 2.414 1.681 2001 1.820 2.451 1.432 2002 2.200 2.591 1.281 2003 2.600 2.650 1.772 2004 3.000 2.853 1.846 2005 3.800 3.309 1.913 2006 4.500 4.100 1.845 2007 5.500 8.030 2.511 2008 7.200 11.500 2.552 2009 6.283 10.000 3.732 2010 8.260 11.000 2.945 2011 9.000 11.000 3.617 2012 9.800 10.460 4.112 2013 11.000 11.510 4.081 2014 12.000 12.350 4.362 2015 12.250 14.500 3.500 Nguồn: Báo cáo thống kê của IMF 12
  13. Nguồn: Báo cáo thống kê của IMF Nhìn vào bảng “các dòng vốn chảy vào Việt Nam” và đồ  thị  “diễn   biến các dòng vốn vào Việt nam” giai đoạn 1995­2015, ta có thể  thấy  được khả năng đóng góp đảng kể của dòng kiều hối vào Việt Nam so với   FDI và ODA. Trong năm 2004­2006, giá trị của kiều hối còn tăng vượt so  với FDI. Còn so với FDI, kiều hối luôn có giá trị lơn hơn nhiều và khoảng   cách giữa 2 dòng vốn này còn ngày càng tăng lên. Tính đến nay, năm 2015,  kiều hối chỉ  đứng sau FDI (thấp hơn khoảng 2 tỷ  USD) còn gấp tới 3.5  lần ODA (12.25 tỷ USD Kiều hối – 3.5 tỷ USD ODA). Không những có giá trị lớn, kiều hối còn là dòng vốn vào có tính ổn  định cao nhất so với các dòng vốn khác. Với đặc tính này, kiều hối tạo ra  cơ chế ổn định hóa biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế. Một khía cạnh khác, với lượng ngoại tệ  chảy vào ngày càng lớn  theo con đường kiều hối như hiện nay ắt hẳn sẽ gây nên một số tác động  với tỷ giá hối đoái của VND so với các đồng tiền khác, và rất có thể nền  kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với “Căn bệnh Hà Lan” (Dòng kiều hối   tăng nhanh dẫn đến sư  tăng giá thực của đồng nội tệ. Việc tăng giá thực  của đồng nội tệ dẫn đến làm giảm năng lực cạnh tranh của khu vực sản  xuất hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa cho xuất khẩu) như chúng ta đã nhắc   đến  ở  trên. Chúng ta hãy nhìn qua biểu đồ  dưới đây để  có cái nhìn tổng  quan nhất về  mối quan hệ  giữa dòng kiều hối và tỷ  giá thực đa phương  của Việt Nam giai đoạn 1995­2015: Trong khi lượng kiều hối có xu hướng tăng, thì tỷ  giá thực đa phương   lại có xu hướng giảm trong cả giai đoạn nghiên cứu. Điều này là đúng với   lý thuyết bởi kiều hối tăng ­ cung ngoại tệ  tăng sẽ  làm đồng nội tệ  lên  giá, bởi vậy tỷ  giá giảm. Vậy liệu điều này có thể  khiến cho năng lực  13
  14. cạnh tranh quốc tế  của Việt Nam giảm đi do hàng hóa Việt Nam xuất   khẩu trở nên đắt đỏ hơn so với thế giới? Chúng ta cùng tiếp tục xem xét mối tương quan về xu hướng tăng/giảm  của dòng kiều hối/GDP và cán cân thương mại BOT/GDP của Việt Nam   giai đoạn 1995­2015. Nguồn: Báo cáo thống kê của IMF Nhìn vào  đồ  thị  ta có thể  thấy rằng lượng kiều hối/GDP có xu  hướng tăng qua các năm, nhưng ngược lại, tỷ  lệ  BOT/GDP lại có xu  hướng biến động mạnh và đặc biệt là luôn  ở  trong tình trạng thâm thụt,  nhất là giai đoạn 2007­2008. Ở đây, ta đặt thêm hoài nghi về tác động của  kiều hối lên năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực thương  mại. Như đã nói ở đồ thị xu hướng tỷ giá thực và kiều hối bên trên, tỷ giá  thực có xu hướng giảm và đặc biệt sau năm 2010 (năm được lấy làm gốc  để  tính tỷ  giá) thì tỷ  giá thực còn có xu hướng giảm mạnh hơn (xuống   đến thấp hơn 80 đơn vị). Và việc tỷ  giá giảm, đồng nội tệ  lên giá như  vậy khiến cho giá tương đối của hàng hóa nước ta tăng dẫn đến xuất  khẩu giảm, gia tăng thâm hụt cán cân thương mại. Bởi vậy mà BOT suốt  giai đoạn vừa qua luôn trong tình trạng âm như đồ thị thể hiện. Hơn nữa,  ta có thể  thấy cán cân thương mại của Việt Nam bị  tổn thương nhiều   nhất vào giai đoạn 2007­2008, lý do bởi cùng với các dòng vốn ngoại tệ  chảy vào qua con đường FDI, FII và ODA, lượng kiều hối chảy vào lớn  lên đến 7.2 tỷ  USD đã làm gia tăng hơn nữa cung ngoại tệ  trong thời kỳ  khủng hoảng kinh tế, khiến nhập khẩu tăng mạnh mẽ  từ  đó thêm thâm  hụt thương mại. Đồng thời, trong giai đoạn 2007­2008 kiều hối mang tính  đầu cơ nhiều, bởi vì nó không tập trung vào sản xuất kinh doanh mà chủ  yếu đầu cơ vào chứng khoán, bất động sản, góp phần tạo ra cơn sốt thái  14
  15. quá trong hai lĩnh vực này, đồng thời gây áp lực lạm phát cho nền kinh tế,   tỷ giả thực giảm, cán cân thương mại thâm hụt theo.  Vậy là dường như, ta có thể kết luận được về mối tương quan giữa  3 biến số  này: kiều hối tăng dẫn đến tỷ  giá thực giảm, tỷ  giá thực giảm  dẫn đến xuất khẩu giảm, cán cân thương mại giảm và do vậy, kiều hối   tăng dẫn đến xuất khẩu giảm. 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 4.1. DATA­  Cách tìm số liệu Mục tiêu của nhóm là tính tỷ giá danh nghĩa đa phương NEER và tỷ  giá thực đa phương REER. Do vậy, theo như cách tìm đã trình bày  ở  trên   thì nhóm phải tìm được số liệu trong giai đoạn 1995 ­ 2015 về: danh sách   các nước là đối tác thương mại chiến lược của Việt Nam với điều kiện   tổng giá trị xuất nhập khẩu của các nước phải chiếm trên 80% tổng kim   ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam, tỷ  giá danh nghĩa của đồng tiền các  nước trên với đồng tiền Việt Nam, tổng sản phẩm quốc nội GDP của các   nước trên, chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam và các nước.  Ngoài ra, để dành cho việc chạy mô hình kinh tế lượng  ở phần sau   thì nhóm còn cần tìm số  liệu về  chỉ  số  lạm phát, cán cân thương mại,  kiều hối và vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Việt Nam trong giai đoạn  1995 ­2015. Sau đây, nhóm sẽ trình bày cách tìm số liệu các chỉ số trên: a. Tìm đối tác thương mại chiến lược Nhóm tra trên trang: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=11619 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=11610 (Identify the number  of  trading partners (imports plus exports >  80% the total): possibly change every year 15
  16. Identify   the   traded   weight   depend   on   the   percentage   of   the   total  trading partner: change every year (sum = 1) Sau khi tra thông tin, nhóm quyết định chọn ra 12 lãnh thổ là đối tác  thương mại chiến lược của Việt Nam thỏa mãn các điều kiện cần có  bao gồm: Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn  Quốc,   Úc,   Malaysia,   Singapore,   Thái   Lan,   Hồng   Kông,   Đài   Loan,  Indonesia. b. Số liệu tỷ giá Nhóm tra trên trang: http://www.oanda.com Oanda.com Có Vị  Trí Xếp Hạng #3,194 và Google PageRank Là  8/10.Có 0 Backlinks. Ước Tính Giá Trị được 81,777,717,600 VND c. Số liệu GDP, BOT, Lạm phát, ODA, CPI Nhóm lấy tại database: World Development Indicators:  http://databank.worldbank.org/data/databases.aspx d. Số liệu Kiều hối  Lấy từ Báo cáo thống kê của IMF Trang web: http://elibrary­data.imf.org/dataexplorer.aspx *Chú ý:  Riêng số  liệu về  Đài Loan thì nhóm tìm trên trang web của   Chính phủ  Đài Loan do World Bank không phân tách số  liệu của Đài   Loan ứng với như một quốc gia riêng rẽ. 4.2.  Mô hình Trong phần này, chúng tôi sẽ  đi vào nghiên cứu thực nghiệm tác   động của dòng kiều hối lên năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam  bằng cách sử  dụng phương pháp hồi qui OLS trong phầm mềm Stata.   Theo đó chúng tôi chọn biến như sau: 16
  17. Các biến Tên biến Ký hiệu Đơn vị Biến phụ  Tỷ giá thực đa phương Reer Không thuộc (Y) Biến độc  Tỷ lệ kiều hối trên GDP KieuhoiperGDP % lập (X1) Biến độc  Cán cân thương mại trên  Botpergdp % lập (X2) GDP Biến độc  Tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước  Fdipergdp % lập (X3) ngoài trên GDP Biến độc  Tỷ lệ hỗ trợ phát triển chính  Odapergdp % lập (X4) thức trên GDP Biến độc  Chi tiêu chính phủ trên GDP Chitieucppergdp % lập (X5) Biến độc  Tỷ lệ lạm phát Lamphat % lập (X6)  X1  = kieuhoipergdp. Khi kiều hối tăng ngoại tệ  đổ  vào nước ta tăng,  cung ngoại tệ tăng làm cầu ngoại tệ tăng đáp ứng lượng cung ngoại tệ,   nội  tệ  tăng   giá   ngoại  tệ  giảm  giá,  tỷ  giá  thực   đa  phương   giảm  và  ngược lại.  X2 = botpergdp. Khi cán cân thương mại thặng dư, cung ngoại tệ tăng  làm cầu ngoại tệ  tăng đáp  ứng lượng cung ngoại tệ, nội tệ  tăng giá,  ngoại tệ giảm giá, tỷ giá thực đa phương giảm và ngược lại.  X3  = fdipergdp, X4  = odapergdp:   Đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI)  hoặc hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tăng, ngoại tệ đổ vào nước ta   tăng, cung ngoại tệ  tăng làm cầu ngoại tệ  tăng đáp  ứng lượng cung  ngoại tệ, nội tệ tăng giá ngoại tệ giảm giá, tỷ giá thực đa phương giảm  và ngược lại. 17
  18.  X5  = chitieucppergdp: Chi tiêu của chính phủ  tăng, làm tăng chi tiêu  hàng hóa trong nước dẫn đến đồng nội tệ lên giá so với ngoại tệ, tỷ giá   thực đa phương giảm và ngược lại.  X6  = lamphat. Lạm phát cao làm tăng lãi suất tương đối của tiền gửi   ngoại tệ so với nội tệ và dẫn đến giảm giá của đồng nội tệ, tỷ giá thực   đa phương tăng và ngược lại. Các biến kiều hối, đầu tư  trực tiếp nước ngoài và hỗ  trợ  phát  triển chính thức, cán cân thương mại và chi tiêu chính phủ  đều được  tính % theo GDP của nền kinh tế  Việt Nam.   Mục đích của việc này  nhằm: ­ Nhất quán về đơn vị đo lường của các biến trong mô hình(%). ­ Giúp phản ánh chân thực, chính xác tác động của từng biến tới quy mô  của nền kinh tế (phản ánh qua GDP) và năng lực cạnh tranh của nước  ta. 4.3.  Kết quả mô hình Kết quả chạy mô hình: 18
  19. . reg reer kieuhoipergdp botpergdp fdipergdp odapergdp chitieucppergdp lamphat Source SS df MS Number of obs = 21 F( 6, 14) = 23.65 Model 2395.85343 6 399.308906 Prob > F = 0.0000 Residual 236.341581 14 16.8815415 R-squared = 0.9102 Adj R-squared = 0.8717 Total 2632.19502 20 131.609751 Root MSE = 4.1087 reer Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] kieuhoipergdp -2.574823 .9611095 -2.68 0.018 -4.636198 -.5134484 botpergdp -1.578545 .2253487 -7.00 0.000 -2.061869 -1.09522 fdipergdp -4.079899 .8312318 -4.91 0.000 -5.862714 -2.297084 odapergdp 7.531839 1.740785 4.33 0.001 3.798225 11.26545 chitieucppergdp .1632149 .6850266 0.24 0.815 -1.306021 1.632451 lamphat .2995275 .2305214 1.30 0.215 -.1948916 .7939467 _cons 104.5059 21.22021 4.92 0.000 58.99311 150.0188 Hàm hồi quy tổng thể  biểu diễn mối qua hệ phụ  thuộc giữa biến   phụ thuộc và các biến độc lập : Reer = β 0+  β 1* kieuhoipergdp + β 2*botpergdp + β 3*fdipergdp +   β 4*odapergdp + β 5*chitieucppergdp + β 6*lamphat + ui Sau khi chạy bằng phương pháp OLS, phương trình hồi quy mẫu   của mô hình thu được là: Reer = 104.5059 ­ 2.574823* kieuhoipergdp ­ 1.578545*botpergdp ­   4.079899*fdipergdp + 7.531839*odapergdp + 0.1632149*chitieucppergdp   + 0.2995275*lamphat + ui Phân tích kết quả hồi quy:   Prob > F = 0.0000 
  20.  Hệ  số  xác định R­square = 0.9102 cao, thể  hiện tỷ  lệ  phần trăm thay   đổi tỷ giá thực đa phương được giải thích bởi các biến độc lập gồm tỷ  lệ kiều hối trên GDP, cán cân thương mại trên GDP, tỷ lệ đầu tư  trực   tiếp nước ngoài trên GDP, tỷ lệ hỗ trợ phát triển chính thức trên GDP,   chi tiêu chính phủ trên GDP và tỷ lệ lạm phát. Nhìn vào kết qủa hồi quy OLS ta thấy:  Hệ  số  P­value của các biến tỷ  lệ  kiều hối trên GDP, cán cân thương   mại trên GDP, tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP, tỷ lệ hỗ trợ  phát triển chính thức trên GDP đều nhỏ hơn 0.1 chứng tỏ các biến độc   lập này có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê tới tỷ giá thực đa phương   ở mức ý nghĩa 10%. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình: = 104.5059  có ý nghĩa là: khi các biến độc lập có giá trị  bằng 0 trong  điều   kiện   các   yếu   tố   các   không   đổi   thì   tỷ   giá   thực   đa   phương   là  104.5059. = ­ 2.574823 có ý nghĩa là: + Tỷ  lệ  kiều hối trên GDP có  ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến tỷ  giá thực đa phương. + Tỷ lệ kiều hối trên GDP càng tăng thì tỷ giá thực đa phương càng giảm. + Dựa vào kết quả của mô hình hồi qui trên một 1 mẫu cụ thể cho thấy,   tỷ  lệ  kiều hối  trên GDP cứ  tăng 1%  thì  tỷ  giá thực  đa phương  giảm   2.574823 đơn vị với điều kiện các yếu tố khác không đổi. =  ­ 1.578545 có ý nghĩa là: + Cán cân thương mại trên GDP có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến  tỷ giá thực đa phương. +  Cán cân thương mại trên GDP càng tăng thì tỷ giá thực đa phương càng  giảm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1