
4
Cán cân thương mại thặng dư khi (X - M) > 0. Thặng dư thương mại làm tăng lượng
tài sn của nền kinh tế. Ngoài ra, thặng dư còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
thêm công ăn việc làm mới, tăng tích lũy quốc gia dưới dạng ngoại hối, tạo uy tín và tiền
đề để đồng nội tệ tự do chuyển đổi. Ngược lại khi (X - M) < 0 thì cán cân thương mại bị
thâm hụt. Nếu tình trạng thâm hụt kéo dài nhiều năm, điều này cũng đồng nghĩa với việc
phi cắt bớt nhập khẩu như là một phần của những biện pháp tài chính và tiền tệ khắc khổ.
Kết qu là làm gim tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, gia tăng tình trạng thất
nghiệp.
Tuy nhiên, tình trạng cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt trong ngắn hạn
chưa nói lên trạng thái thực của nền kinh tế, vấn để lá ở chỗ thâm hụt cán cân thương mại
ở mức có thể đm bo mức chịu đựng của cán cân tài khon vãng lai và nợ nước ngoài.
Cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ (X - M) cùng với các yếu tố khác như chi
cho tiêu dùng (C), chi cho đầu tư (l), chi tiêu của chính phủ (G) cầu thành tổng thu nhập
quốc dân (GDP). Như vậy, cán cân thương mại là một bộ phận cấu thành tổng thu nhập
quốc dân, thặng dư hay thâm hụt cán cân thương mại nh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế.
GDP = C + I + G + (X - M)
Như vậy cán cân thương mại có mối quan hệ mật thiết với các chi số kinh tế vĩ mô
cơ bn. Trạng thái của cán cân thương mại thể hiện động thái của nền kinh tế ở những điểm
khác nhau. Chính vì vậy, biến động của cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài hạn là
cơ sở để các chính phủ điều chỉnh chiến lược và mô hình phát triển kinh tế, chính sách cạnh
tranh,…
2.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại
Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh hơn.
Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPZ). MPZ
là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ví dụ, MPZ bằng 0,1
nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,1 đồng cho nhập khẩu.