BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------ o0o ------
BÀI TẬP NHÓM
CHỦ ĐỀ:
ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU WTI ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU VỀ DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Cảnh Huy
Danh sách sinh viên: 1. Nguyễn Ngọc Thành 20192303 2. Vũ Hồng Minh 20192288 3. Phùng Kim Thu 20192305 4. Tăng Xuân Minh 20192289
Hà Nội, 2022
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 4
1.
Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 4
2.
Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 4
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 4
4.
Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................................... 5
5.
Kết cấu bài nghiên cứu ........................................................................................................... 5
I. CHƯƠNG I. BỨC TRANH CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU MỎ VIỆT NAM ............................................................................................................................... 6
I.1. Tổng quan về ngành công nghiệp dầu mỏ việt nam ................................................................... 6
I.1.1.
Sự ra đời và phát triẻn ................................................................................................... 6
I.1.2. Một sô kết quả chủ yếu......................................................................................................... 6
I.2.
Vai trò của ngành dầu mỏ trong chiến lược phát triển kinh tế tại Việt Nam ...................... 8
I.2.1.
Vai trò với kinh tế ........................................................................................................... 8
I.2.2. Vai trò với chính trị ............................................................................................................... 9
II. CHƯƠNG II. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CỔ PHIẾU – GIỚI THIỆU CÁC CỔ PHIẾU VỀ DẦU MỎ ĐANG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN .............. 11
II.1. Những điều cần biết về cổ phiếu .............................................................................................. 11
II.2. Lịch sử hình thành chứng khoán Việt Nam .............................................................................. 13
II.2.1. Gỉai đoạn 1996-2000 .......................................................................................................... 13
II.2.2. Giai đoạn 2001-2009 .......................................................................................................... 14
II.2.3. Giai đoạn 2010- nay ........................................................................................................... 14
II.3. Các mã cổ phiếu dầu khí đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam ............................. 15
III. CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ GIÁ DẦU WTI GIAI ĐOẠN 2018-2022 TRÊN BIỂU ĐỒ - PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH ........ 20
III.1. Giới thiệu dạng biểu đồ nến .................................................................................................... 20
III.2. Dạng biểu đồ của giá dầu WTI ................................................................................................. 21
III.3. Dạng biểu đồ của các cổ phiếu dầu khí ................................................................................... 22
III.3. Kết luận – Nghiên cứu định tính .............................................................................................. 32
IV. CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU WTI TỚI GIÁ CÁC CỔ PHIẾU VỀ DẦU KHÍ GIAI ĐOẠN 2018 ĐẾN 2022 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY – PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG ................................................................................... 32
IV.1. Các quy ước ............................................................................................................................. 32
IV.2. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................................................ 33
IV.3. Kết luận – Nghiên cứu định lượng .......................................................................................... 45
V. CHƯƠNG V: KẾT LUẬN – THẢO LUẬN, ĐÁNH GIÁ ............................................. 46
2
V.1. Kết luận ..................................................................................................................................... 46
V.2. Thảo luận – Đánh giá ................................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 47
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dầu mỏ là một trong những nguyên liệu đầu vào rất quan trọng của hầu
hết các ngành công nghiệp trong nền kinh tế và tác động trực tiếp đến nền kinh
tế cũng như TTCK ở các quốc gia. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng,
giá dầu là một nhân tố tác động đến các biến số vĩ mô và tỷ suất sinh lợi trên
TTCK thông qua việc phân tích tác động của giá dầu lên các ngành công nghiệp
trong nền kinh tế và lạm phát (Hamilton, 1983; Burbridge và Harrison, 1984;
Gisser và Goodwin, 1986; Ciner 2001; Miller và Ratti, 2009).
Việt Nam là một quốc gia có trữ lượng dầu mỏ đứng thứ hai trong khu
vực Đông Á, chỉ sau Trung Quốc. Với kim ngạch xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ
trọng cao của dầu thô thì giá dầu ngày càng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với nền kinh tế cũng như TTCK của Việt Nam. Việt Nam lại là một nền kinh tế
đặc thù theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh đó cũng
đang trong quá trình chuyển đổi và được xem là một nền kinh tế mới nổi. Do
đó, nghiên cứu tác động của giá dầu đến nền kinh tế Việt Nam và TTCK Việt
Nam là một nghiên cứu có thể bổ sung thêm về tác động của giá dầu, cũng xem
xét mối quan hệ của cú sốc giá dầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn vừa qua.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích ảnh hưởng của giá dầu WTI đến giá cổ phiếu ngành dầu khí tại
Việt Nam giai đoạn từ 2018-2022, từ đó đưa ra các nhận xét.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Giá dầu WTI cùng với giá của 12 mã cổ phiếu về ngành dầu mỏ Việt
Nam giai đoạn 2018-2022.
4
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu định tính: Dạng biểu đồ nến của giá dầu WTI dưới dạng
hợp đồng tương lai cùng với dạng biểu đồ nến của giá 12 mã cổ phiếu
dầu khí
- Nghiên cứu định lượng: Dạng hàm hồi quy đơn dạng Log – Log, sử dụng
phần mềm Eview để phân tích số liệu và đưa ra hàm hồi quy
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 5 chương:
1. Chương I. Bức tranh chung về ngành công nghiệp dầu mỏ Việt Nam
2. Chương II. Những điều cần biết về cổ phiếu – giới thiệu các cổ phiếu
về dầu mỏ đang niêm yết trên sàn chứng khoán
3. Chương III. Phân tích mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và giá dầu wti
giai đoạn 2018-2022 trên biểu đồ - phân tích định tính
4. Chương IV: Phân tích ảnh hưởng của giá dầu wti tới giá các cổ phiếu
về dầu khí giai đoạn 2018 đến 2022 bằng phương pháp hồi quy –
phân tích định lượng
5. Chương V: Kết luận – thảo luận, đánh giá
5
I. CHƯƠNG I. BỨC TRANH CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
DẦU MỎ VIỆT NAM
I.1. Tổng quan về ngành công nghiệp dầu mỏ việt nam
I.1.1. Sự ra đời và phát triẻn
Ngày 27/11/1961, Tổng cục Địa chất ra Quyết định số 271- ĐC thành lập
Đoàn thăm dò dầu lửa 36. Đây là tổ chức đầu tiên có nhiệm vụ thăm dò, tìm
kiếm dầu khí Việt Nam . Tháng 03/1975 đã phát hiện dòng khí thiên nhiên và
condensate có giá trị thương mại tại giếng khoan 61 Tiền Hải- Thái Bình. Năm
1981, bắt đầu khai thác những mét khối khí đầu tiên của Việt Nam từ mỏ khí
Tiền Hải- Thái Bình. Ngày 09/08/1975, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam ra Nghị quyết số 224/NQTW về việc triển khai thăm dò dầu khí
trên cả nước. Ngày 03/09/1975, Chính phủ ban hành Nghị định số 170/CP thành
lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam. Ngày 06/07/1990, Chính phủ ra
Quyết định số 250-HĐBT về việc thành lập Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Ngày 29/05/1995, Chính phủ ban hành Nghị
định số 37-CP về tổ chức Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam và Quyết định số
330/TTg về việc thành lập Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có tên Giao dịch
quốc tế là Vietnam Oil and Gas Corporation, viết tắt là Petrovietnam. Ngày
29/08/2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 199/2006/QĐ-TTg
thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tháng 7 năm 2010, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định chuyển tư cách pháp nhân của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam thành Công ty TNHHMTV do Nhà nước làm chủ sở hữu.
I.1.2. Một sô kết quả chủ yếu
Kể từ khi tấn dầu đầu tiên được khai thác vào năm 1986 tại mỏ Bạch Hổ,
sau gần 30 năm thì Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc về mọi mặt để trở thành một tập đoàn lơn mạnh của Việt
Nam. Trong những năm qua, Petrovietnam luôn duy trì vai trò là đầu tàu kinh tế
của đất nước. Trong khi khối doanh nghiệp Nhà nước đóng góp khoảng 42%
GDP của cả nước, riêng Petrovietnam đã chiếm khoảng 16-18% GDP, mức cao
6
nhất so với cả nước ở giai đoạn 2008-2015. Từ năm 2010 đến nay, Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã đón nhận Huân chương Sao vàng. của Đảng và
Nhà nước tặng thưởng Tập đoàn vì đã có công lao to lớn đặc biệt xuất sắc, đóng
góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Với những nỗ lực đó,
Petrovietnam liên tiếp 3 năm (2018-2021) được Fitch Ratings xếp hạng tín
nhiệm riêng ở mức BB+ và cũng là năm thứ 14 liên tục là doanh nghiệp hàng
đầu trong các doanh nghiệp lớn nhất, có lợi nhuận xuất sắc nhất Việt Nam. Đặc
biệt, Petrovietnam vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất. Việt Nam có trên 40 công ty dầu khí nước ngoài
đầu tư vào các khâu thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Trong số đó,
nhiều công ty dầu khí lớn đang hợp tác với Petrovietnam chủ yếu trong khâu
thượng nguồn ( tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ) như Chevron, KNOC
(HànQuốc), Gazprom(Nga), Petronas(Malaysia), PTTEP(TháiLan),
Talisman(trước đây là một công ty của Canada, nay đã được Công ty Repsol
của Tây Ban Nha mua lại), Exxon Mobil (Mỹ), Total và Neon Energy (Pháp).
Với chế biến dầu khí, Nhà máy lọc dầu Dung Quất (vận hành từ 2009) và
Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn (vận hành từ tháng 11/2018) với tổng công suất
chế biến 16,5 triệu tấn dầu thô/năm, hàng năm cung cấp khoảng 13,5 triệu tấn
xăng dầu các loại (LPG, Xăng 92 và 95, Dầu hỏa/ Jet A1, DO) đáp ứng khoảng
70-75% nhu cầu xăng dầu trong nước và cung cấp khoảng 1,8 triệu tấn sản
phẩm hóa dầu các loại (PP, Benzene, Paraxylene, Lưu huỳnh...). Các nhà máy
Đạm Phú Mỹ và Đạm Cà Mau đã và đang sản xuất, cung cấp ra thị trường hàng
năm khoảng 1,6 triệu tấn urê (chiếm khoảng 75% nhu cầu thị trường urê trong
nước) và các sản phẩm phân bón khác như NPK… Hàng năm, lĩnh vực chế biến
dầu khí đóng góp khoảng 20%-25% tổng doanh thu của toàn Tập đoàn.
Tiếp tới ngành công nghiệp khí cũng mang về những thành tựu nhất định.
Ngày 19/4/1981, dòng khí công nghiệp đầu tiên được khai thác tại Mỏ Tiền Hải
C - Thái Bình. Đến tháng 5/1995, dòng khí đầu tiên từ mỏ dầu Bạch Hổ được
7
đưa vào bờ. Đến nay đã xây dựng và hình thành hệ thống hạ tầng ngành công
nghiệp khí Việt Nam tương đối hoàn chỉnh và quy mô ngày càng hiện đại, gồm
5 hệ thống khí với trên 1.200 km đường ống khí, 3 nhà máy xử lý khí, 13 kho
chứa LPG với công suất gần 100 nghìn tấn, hệ thống phân phối khí, sản phẩm
khí trên toàn quốc... Hàng năm, Petrovietnam và PV GAS cung cấp nguồn
nguyên liệu, nhiên liệu để sản xuất gần 20% sản lượng điện, 70% nhu cầu đạm
cả nước và nhiên liệu cho nhiều khu công nghiệp; chiếm lĩnh 100% thị trường
khí khô, 65% thị trường LPG toàn quốc; khẳng định vai trò trên thị trường quốc
tế trong xuất khẩu và kinh doanh LPG.
Cuối cũng, kết quả của ngành điện khí đó là việc Tập đoàn đã đưa vào
vận hành an toàn, hiệu quả 04 Nhà máy nhiệt điện khí (Cà Mau 1& 2: 1500
MW, Nhơn Trạch 1: 450 MW, Nhơn Trạch 2: 750 MW. Đồng thời, để đảm bảo
nhu cầu phát triển nguồn điện theo chiến lược đã đề ra, Tập đoàn đang đẩy
nhanh công tác nghiên cứu phát triển các dự án điện Khí từ nguồn nhiên liệu
của các mỏ khí thiên nhiên trong nước (Dự án điện khí Kiên Giang sử dụng khí
Lô B, Dự án điện Khí sử dụng Khí từ mỏ Cá Voi Xanh) và các dự án điện khí
LNG (Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4)..
I.2. Vai trò của ngành dầu mỏ trong chiến lược phát triển kinh tế tại Việt
Nam
I.2.1. Vai trò với kinh tế
Trải qua chặng đường hơn 40 năm, kể từ ngày 3/9/1975, Tổng cục Dầu
mỏ và khí đốt Việt Nam (tổ chức tiền thân của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam) được thành lập, ngày nay Tập đoàn đã trở thành đầu tàu của nền kinh tế,
là công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô của Chính phủ, tích cực tham gia bảo vệ chủ
quyền biển đảo quốc gia, bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực, bảo
vệ môi trường và đi đầu trong công tác an sinh xã hội… Việc khai thác tấn dầu
đầu tiên ngày 26/6/1986 đã đưa Việt Nam vào danh sách những nước khai thác
và xuất khẩu dầu thô, đặc biệt là việc khai thác được tấn dầu đầu tiên từ tầng đá
8
móng Bạch Hổ đã gây tiếng vang lớn trong giới khoa học địa chất của ngành
Dầu khí.
Từ đó đến nay, ngành Dầu khí đã khai thác được trên 500 triệu tấn dầu
quy đổi, trong đó có trên 380 triệu tấn dầu và gần 150 tỉ m3 khí. Doanh thu từ
bán dầu đạt trên 150 tỉ USD và nộp ngân sách từ dầu thô trên 80 tỉ USD. Hiện
PVN đang khai thác 32 mỏ dầu khí ở trong nước và 9 mỏ ở nước ngoài (5 mỏ
tại Liên bang Nga, 3 mỏ tại Malaysia, 1 mỏ ở Algeria). Vốn chủ sở hữu tăng từ
177 nghìn tỉ đồng (năm 2006) lên trên 420 nghìn tỉ đồng (2017), trở thành nước
đứng thứ 16 trong 20 nước có kinh tế biển lớn nhất. Trong giai đoạn trước đây,
xuất khẩu dầu thô có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đóng góp phần lớn kim
ngạch xuất khẩu của cả nước (bình quân khoảng 15%). Hiện nay, tỷ trọng này
đã giảm và chỉ còn chiếm khoảng 7,5%. Đặc biệt, PVN đã thực hiện thành công
và đưa vào vận hành 3 cụm dự án/dự án trọng điểm quốc gia về dầu khí, đó là:
Cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau; Cụm Khí - Điện - Đạm Đông Nam Bộ và dự án
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Các cụm dự án/dự án này đang hoạt động hết sức
hiệu quả không những về mặt kinh tế mà có đóng góp to lớn cho phát triển kinh
tế - xã hội nói chung của đất nước và phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương nơi có dự án vận hành. Ngay cả khi giá dầu trên thế giới sụt giảm mạnh,
nhiều nguồn năng lượng mới được phát triển thì thách thức nhất của ngành công
nghiệp dầu khí thế giới nói chung và với PVN nói riêng kể từ năm 2014, khi giá
dầu ở mức thấp kéo dài, Tập đoàn và các doanh nghiệp trong ngành dầu khí vẫn
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong giai đoạn này, hàng năm,
nộp ngân sách nhà nước của PVN tiếp tục chiếm tỷ trọng 9% - 11% tổng thu
ngân sách chung của Nhà nước và chiếm 16,5% - 17% tổng thu ngân sách
Trung ương. Cùng với đó, PVN đã đóng góp cho GDP cả nước trung bình hằng
năm từ 10% - 13%.
I.2.2. Vai trò với chính trị
Bên cạnh những giá trị về kinh tế, ngành dầu khí còn có vai trò quan
trọng đối với chính trị toàn cầu. Không ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng
9
hoảng kinh tế và chính trị có nguyên nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỏ. Không phải ngẫu nhiên mà người
ta coi những cuộc xung đột và chiến tranh ở Trung Đông luôn có nguyên nhân
về dầu khí, tranh giành nguồn lợi dầu khí.
Hiện tại, dầu khí vẫn là nguồn năng lượng quan trọng bậc nhất, đang
đóng góp 64% tổng năng lượng đang sử dụng toàn cầu. Trong thế kỷ XXI, vai
trò của dầu khí đối với nền kinh tế thế giới vẫn hết sức quan trọng, vì trong cân
bằng năng lượng toàn cầu, dầu khí vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các nguồn năng
lượng khác vẫn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Hàng năm, thế giới vẫn tiếp tục tìm kiếm
được những nguồn dầu khí mới để phục vụ cho phát triển kinh tế.
Đối với Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của ngành dầu khí càng trở nên
quan trọng trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Hiện nay, các nhà máy lọc dầu ở Việt Nam mới chỉ cung cấp được
khoảng 35% nhu cầu trong nước. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm
từ dầu mỏ ở nước ta ngày càng tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài
hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là
sự tăng tốc của ngành giao thông do nhu cầu đi lại ngày càng nhiều.
Sự phát triển của ngành dầu khí ở Việt Nam giúp chúng ta chủ động đảm
bảo cung cấp nhiên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu
cho các ngành công nghiệp khác. Ngành dầu khí góp phần đáng kể vào ngân
sách quốc gia, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia, làm cân đối hơn cán
cân xuất, nhập khẩu thương mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định
đất nước.
Ngành Dầu khí Việt Nam đã tích cực mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế,
tham gia có hiệu quả bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của
Việt Nam trên Biển Đông và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện Chiến
lược biển Việt Nam.
10
II. CHƯƠNG II. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CỔ PHIẾU – GIỚI
THIỆU CÁC CỔ PHIẾU VỀ DẦU MỎ ĐANG NIÊM YẾT TRÊN
SÀN CHỨNG KHOÁN
II.1. Những điều cần biết về cổ phiếu
a. Khái niệm cổ phiếu
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc
dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
b. Các dạng cổ phiếu
Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ
phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang
lưu hành.
• Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì
được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước
quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi
trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành' hay cổ
phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa
của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong
suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được
phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa
đổi điều lệ công ty.
• Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu
tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó,
nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
11
• Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính
tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có
thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một
số nước quy định số cổ phiếu này không được bán ra mà phải hủy bỏ. Cổ
phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau
nó; do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có
quyền tham gia bỏ phiếu.
• Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên
thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
• Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang
lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty.
Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu
• Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ
vô danh.
phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại
• Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này
cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
c. Giá cổ phiếu
Giá cổ phiếu là mức giá của cổ phiếu tại một thời điểm nhất định. Tức là
số tiền mà nhà đầu tư cần bỏ ra để mua một đơn vị cổ phiếu tại thời điểm hiện tại
đang giao dịch trên thị trường.
Giá cổ phiếu là dữ liệu quan trọng để đánh giá doanh nghiệp có đáng đầu
tư không, hay tình hình kinh tế của các đơn vị phát hành. Dựa trên giá cổ phiếu,
người chơi quyết định giao dịch mua bán để nắm bắt cơ hội sinh lời, tạo ra lợi
nhuận.
12
Giá cổ phiếu biến động theo nhiều yếu tố khác nhau: Nhu cầu thị trường,
tin tức về doanh nghiệp, năng lực hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình
kinh tế thị trường hay yếu tố chính trị…
Giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng nhiều từ kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp phát hành. Một công ty có hiệu quả kinh doanh tốt, đang phát triển sẽ
mang lại lợi nhuận, cổ tức cao cho người chơi. Ngược lại, hoạt động kinh doanh
không hiệu quả, thua lỗ sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, lòng tin của nhà đầu tư bị mất
dần.
Nhà đầu tư chuyên nghiệp, cần dựa trên kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp để đánh giá giá trị thực của cổ phiếu.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm sẽ chỉ nghiên cứu sự tác động của giá dầu
WTI đến giá cổ phiếu các ngành dầu khí.
II.2. Lịch sử hình thành chứng khoán Việt Nam
Hiện nay, chứng khoán là một kênh đầu tư phổ biến giúp các nhà đầu tư có
được một khoản thu nhập đáng kể. Tuy nhiên, trước khi đạt đến sự ổn định này,
thị trường chứng khoán cũng đã trải qua những khoảng thời gian thăng trầm sóng
gió. Những giai đoạn và dấu mốc đáng nhớ từng bước được lập nên. Cùng với đó
là nhiều bài học xương máu được đúc kết.
II.2.1. Gỉai đoạn 1996-2000
Giai đoạn sơ khai (1996-2000), mở đầu là sự thành lập của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước Việt Nam – ngày 28/11/1996. Đến hẳn 2 năm sau, ngày
11/7/1998, dựa vào Nghị định số 48/CP của Chính phủ, thị trường chứng khoán
Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng lúc này, Trung tâm giao dịch Chứng
khoán TP.Hồ Chí Minh cũng được thành lập. Đến hai năm sau đó, phiên giao
dịch đầu tiên của thị trường mới được được diễn ra vào ngày 28/07/2000. Hai mã
cổ phiếu được giao dịch là REE (thuộc Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh) và SAM
(thuộc Công ty Cổ phần SAM Holdings). Ở thời điểm đó, mỗi tuần sẽ diễn ra 2
13
phiên giao dịch. Đây cũng là dấu mốc đầu tiên mở màn cho những biến chuyển
tiếp theo của thị trường chứng khoán Việt Nam.
II.2.2. Giai đoạn 2001-2009
Từ năm 2001-2009, đây cũng là khoảng thời gian đánh dấu bước chuyển
mình ngoạn mục của thị trường chứng khoán. Song song với đó, giai đoạn đen
tối nhất của thị trường cũng tới… Vào năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam (VSD) được thành lập. Cùng với đó là sự ra đời của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội (tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội –
HSX) vào ngày 8/3/2005. Thị trường chứng khoán bắt đầu được mở rộng với 2
sở giao dịch. Quy mô và chất lượng phát triển nhanh chóng cùng lúc. Cho đến
năm 2007, thời gian giao dịch chứng khoán được điều chỉnh. Cụ thể, thời gian
này mở rộng hơn, kéo dài từ 8h30 đến 11h, thay vì từ 9h đến 11h như trước. Sau
đó, đến năm 2006, một bước nhảy vọt được tạo ra với những sự kiện quan trọng.
Cụ thể, tháng 1/2006, Vinamilk lên khiến giá trị vốn hóa của của HOSE tăng gấp
đôi trong ngày. Cũng trong năm này, 74 doanh nghiệp mới niêm yết trên sàn
HOSE. Điều này giúp cho giá trị vốn hóa thị trường tăng từ 7.400 tỷ đồng lên
148.000 tỷ đồng. Chỉ số VN-Index cũng lên mức 752 điểm, tăng 144% chỉ sau
một năm.
II.2.3. Giai đoạn 2010- nay
Ở giai đoạn 2011- nay, Ngày 6/2/2012, chỉ số VN30 lần đầu tiên ra mắt.
VN30 là nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn được giao dịch trên sàn giao dịch
HOSE. Kế tiếp, vào khoảng tháng 9/2012, một số sự thay đổi trong cách thức
giao dịch cũng tạo sự thu hút với nhà đầu tư. Dẫn chứng như thời gian thanh toán
rút ngắn từ T+4 xuống còn T+3. Trong đó, T+ chính là chu kỳ thanh toán trong
chứng khoán. Còn T+3 được hiểu là sau 3 ngày nhà đầu tư mới hoàn toàn sở hữu
được chứng khoán đã mua. Đồng thời, sau 3 ngày nhà đầu tư có thể nhận lại tiền
bán chứng khoán. Dấu mốc trong lịch sử hình thành thị trường này đó là vào ngày
22/7/2013 khi thời gian giao dịch chứng khoán trên sàn HOSE được mở rộng. Cụ
thể là kéo dài tới 15h00 hàng ngày. Chỉ sau đó khoảng 7 ngày, ngày 29/7/2013,
thời gian giao dịch trên HSX cũng được kéo dài tương tự. Thị trường chứng khoán
14
được bổ sung các loại lệnh giao dịch mới như: lệnh thị trường, ATC… Tới 2019,
phiên giao dịch cuối năm đóng cửa ở mức điểm VN-Index 961, tăng 7,7% so với
cùng kỳ. Thị trường Việt Nam ghi nhận mức tăng điểm cao nhất khu vực Đông
Nam Á. Cuối cùng, vào năm 2020, chứng khoán Việt đã trải qua những phiên suy
giảm mạnh do tác động của đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, thị trường chứng
khoán đã phục hồi và có những chuyển biến tích cực trong khoảng thời gian tới
đây.
II.3. Các mã cổ phiếu dầu khí đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Mã cổ
Tên công ty
Giới thiệu
phiếu
PVD
Tổng Công ty Cổ
Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PV
phần Dịch vụ
Drilling) được thành lập từ năm 2001 trên cơ sở Xí nghiệp
Tổng hợp Dầu khí
Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí biển (PTSC Offshore). Năm 2009,
sáp nhập Công ty Cổ phần Đầu tư Khoan Dầu khí Việt Nam
(PVD Invest) vào Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ
Khoan Dầu khí với vốn điều lệ tăng lên 2,105 tỷ đồng. PV
Drilling hoạt động trong lĩnh vực Sở hữu và điều hành giàn
khoan biển & đất liền; Dịch vụ thiết bị khoan; Đo karota khí và
cung cấp chuyên gia địa chất; Sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định
vật tư thiết bị và phương tiện chuyên ngành dầu khí.
PVT
Tổng Công ty cổ
Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí (viết tắt là PVTrans),
phần Vận tải Dầu
tiền thân là Công ty Vận tải Dầu khí, đơn vị thành viên của
khí
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí
Quốc Gia Việt Nam) được thành lập năm 2002. Năm 2007, cổ
phiếu PVT niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE). Hoạt động kinh doanh của PVTrans
bao gồm Vận chuyển dầu thô, Vận chuyển dầu sản phẩm/hóa
chất, Vận tải khí hóa lỏng, Vận tải hàng rời (than), Dịch vụ kỹ
thuật dầu khí, Dịch vụ hàng hải và Logistics. Là đơn vị thành
15
viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, PVT luôn nhận được sự
quan tâm hỗ trợ từ Tập đoàn và ủng hộ hợp tác của các đơn vị
thành viên trong Tập đoàn như Công ty Lọc hóa Dầu Bình
Sơn, PV Oil, VSP, PVEP, PVGas.
PLX
Tập đoàn Xăng
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam được thành lập vào ngày
Dầu Việt Nam
12/01/1996 với tên gọi ban đầu là Tổng Công ty Xăng dầu mỡ,
đã tiến hành cổ phần hóa, tái cấu trúc và bán đấu giá cổ phần
lần đầu ra bên ngoài (IPO) thành công tại HNX trong năm
2011. Đến năm 2017, doanh nghiệp chính thức được niêm yết
trên sàn HOSE với mã PLX. Lĩnh vực kinh doanh chính của
Petrolimex là xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc -
hóa dầu, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác để kinh doanh
các ngành nghề mà Petrolimex đang kinh doanh và các ngành
nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Petrolimex
có 43 đơn vị thành viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn 63 tỉnh, thành phố
BSR
CTCP Lọc hóa
Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn được thành lập
Dầu Bình Sơn
vào năm 2008. Một năm sau, BSR tổ chức đón dòng thương
mại đầu tiên của NMLD Dung Quất. Đây là sự kiện quan
trọng, đánh dấu mốc lịch sử ngành Dầu khí Việt Nam. Đến
năm 2018, cổ phiếu BSR bắt đầu giao dịch trên hệ thống
UPCoM của sở Giao dịch chứng khoáng Hà Nội. BSR có lĩnh
vực kinh doanh cốt lõi là sản xuất dầu mỏ tinh chế và buôn bán
nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
PVC
Tổng Công ty Hóa
Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí được thành lập
chất và Dịch vụ
ngày 8/3/1990 của Tổng cục Dầu khí (nay là Tập đoàn Dầu khí
Dầu khí
Quốc Gia Việt Nam). Ngày 15/11/2007, cổ phiếu của Công ty
chính thức được giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội (HNX) với mã chứng khoán là PVC. Tổng Công ty Hóa
chất và Dịch vụ Dầu khí là đơn vị cung ứng hóa chất và dịch
vụ khoan độc quyền cho các doanh nghiệp dầu khí ở Việt
16
Nam; đồng thời dẫn đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ hóa
kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong và ngoài ngành dầu khí.
Thị trường hoạt động chính của PVC trong nước là Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ngãi, TP. Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng
Tàu. Thị trường xuất khẩu của công ty tập trung ở khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Trung Mỹ.
PVS
Tổng Công ty cổ
Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
phần Dịch vụ Kỹ
(PTSC) được thành lập từ tháng 2/1993. Lĩnh vực hoạt động
thuật Dầu khí
chính của PTSC là cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho dầu khí,
Việt Nam
công nghiệp. Trong đó, có nhiều loại hình dịch vụ chiến lược,
mang tính chất mũi nhọn, đã phát triển và được chuyên nghiệp
hóa đạt trình độ quốc tế như: EPCI công trình biển; EPC công
trình công nghiệp; Kho nổi xử lý và xuất dầu thô FSO/FPSO;
Tàu dịch vụ; Khảo sát địa chấn, địa chất và công trình ngầm;
Lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng công trình biển; Cảng dịch vụ
và Dịch vụ cung cấp nhân lực kỹ thuật, bảo vệ và vật tư thiết bị
dầu khí, dịch vụ khách sạn, văn phòng ….
OIL
Tổng Công ty Dầu
Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) là đơn vị thành viên
Việt Nam
trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành
lập theo Quyết định số 1250/QĐ-DKVN ngày 06/06/2008 của
Tập đoàn trên cơ sở hợp nhất Tổng Công ty Thương mại Dầu
khí (Petechim - thành lập tháng 04/1994) và Công ty Chế biến
và Kinh doanh Sản phẩm dầu (PDC - thành lập tháng
04/1996). PVOIL là đơn vị duy nhất của Tập đoàn tham gia
phát triển hoàn chỉnh khâu hạ nguồn của ngành Dầu khí trong
các lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh dầu thô và chế biến,
tồn trữ, phân phối các sản phẩm dầu. Lĩnh vực kinh doanh
chính của Công ty là Ủy thác xuất/bán dầu thô và kinh doanh
dầu quốc tế; Sản xuất xăng dầu, dầu mỡ nhờn, nhiên liệu sinh
học và Kinh doanh sản phẩm dầu
17
GAS
Tổng Công ty Khí
Tổng Công ty Khí Việt Nam (GAS, PV Gas) có tiền thân là
Việt Nam
Công ty Khí đốt được thành lập vào năm 1990, là đơn vị thành
viên thuộc Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam. PV Gas chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, lưu trữ, chế
biến, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh khí và các sản phẩm
khí. Địa bàn kinh doanh của Công ty trải rộng khắp cả nước,
tập trung các công trình tại Thái Bình, TP.HCM, Vũng Tàu, Cà
Mau. Hiện nay, PV GAS đang cung ứng ra thị trường 03 loại
sản phẩm chính: Khí khô, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và
Condensate. Ngoài ra, PV GAS còn có sản phẩm từ khí khô là
khí thiên nhiên nén (CNG) hiện nay và khí thiên nhiên hóa
lỏng (LNG) trong tương lai.
GSP
CTCP Vận tải
CTCP Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế (GSP) thành lập vào
Sản Phẩm Khí
năm 2007 bởi 3 cổ đông chính thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc
Quốc tế
gia Việt Nam: Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PV Trans), Tổng
CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) và Tổng Công ty Khí
Việt Nam (PV Gas). Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải biển, cho thuê tàu, kinh doanh xăng dầu và khí
hóa lỏng (LPG)… Công ty hiện đang sở hữu đội tàu gồm 5
chiếc có trọng tải từ 1,600DWT đến 4,002DWT với tổng sức
chở 13,201 DWT. GSP cung cấp dịch vụ vận tải khí hóa lỏng
bằng xe bồn với địa bàn trải dài từ Đà Nẵng đến miền Tây
Nam Bộ. Trên thị trường quốc tế, Công ty hoạt động tại một số
khu vực như Nam Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á, Trung
Đông. GSP được giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 03/2012
PGD
CTCP Phân phối
Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam
khí thấp áp Dầu
(PV GAS D) tiền thân là Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp
khí Việt Nam
được thành lập vào năm 2002 trực thuộc PV GAS. Năm 2009,
Chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE). Công ty hoạt động chính trong các
18
lĩnh vực Kinh doanh và vận chuyển khí thấp áp bằng đường
ống; Mua bán khí công nghiệp, vật tư, máy móc, thiết bị hóa
chất; Tư vấn chuyển giao công nghệ; Mua bán, vận chuyển
xăng, dầu nhớt, các sản phẩm khí khô, LPG, CNG, LNG và
các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu, khí
PVG
CTCP Kinh
CTCP Kinh doanh LPG Việt Nam là một thành viên của Tập
doanh LPG Việt
đoàn Dầu khí Việt Nam, có hoạt động sản xuất kinh doanh trải
Nam
dài từ Đà Nẵng trở ra các tỉnh phía Bắc với 12 chi nhánh và 1
chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh. Công ty sử dụng hệ thống tổng
kho với sức chứa lớn, gồm: Tổng kho khí hóa lỏng Hải Phòng
(1,108 tấn), Tổng kho khí hóa lỏng miền Bắc (3,000 tấn), Tổng
kho khí hóa lỏng Bắc Trung Bộ tại Vũng Áng (Hà Tĩnh) và
Tổng kho sản phẩm dầu khí Đà Nẵng
PVO
CTCP Dầu nhờn
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, các chế
PV Oil
phẩm bôi trơn chuyên dụng. - Tư vấn và dịch vụ trong lĩnh vực
dầu mỡ bôi trơn trong công nghiệp và dân dụng. - Sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm dung môi, hóa chất, hóa chất dầu,
nhựa đường (bitumen).
Kết luận: Từ thông tin có được của các mã cổ phiếu, nhóm đã chia các mã cổ
phiếu theo các lĩnh vực sau
Lĩnh vực
Mã cổ phiếu
Sản xuất và kinh doanh dầu và
PLX
các sản phẩm dầu khí
BSR
PVO
OIL
GAS
Phân phối khí thiên nhiên
PGD
PVG
GSP Vận tải dầu khí
19
PVT
Khai khoáng và các công cụ hỗ PVD
trợ khai khoáng PVS
PVC
III. CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU
VÀ GIÁ DẦU WTI GIAI ĐOẠN 2018-2022 TRÊN BIỂU ĐỒ - PHÂN
TÍCH ĐỊNH TÍNH
III.1. Giới thiệu dạng biểu đồ nến
+ Cấu tạo của một cây nến
Trên một biểu đồ nến sẽ có rất nhiều nến, mỗi cây nến được cấu tạo từ các
thành phần cơ bản. Hình dưới là hình dạng tiêu biểu của nến tăng (màu xanh) và
nến giảm (màu đỏ):
Thân nến là thành phần lớn nhất được tô màu biểu trưng cho sự tăng giảm
của giá, bóng nến là 2 que nhỏ nằm ở trên và dưới thân nến.
Đỉnh mỗi bóng nến tương ứng với giá cao nhất (High) và thấp nhất (Low)
trong một phiên giao dịch.
20
Tương ứng với giá vào giờ mở cửa (Open), giá vào giờ đóng cửa (Close)
thể hiện ở 2 đỉnh của thân nến. Với thân nến tăng (màu xanh) thì giá mở cửa nằm
ở dưới, giá đóng cửa nằm ở trên (do giá tăng lên). Với thân nến giảm (màu đỏ)
thì ngược lại.
Trước khi đi đến phần tiếp theo, hãy cùng xem nhận định của chuyên gia tài
chính – kinh tế về mối liên hệ của giá dầu đối với các cổ phiếu trong lĩnh vực dầu
mỏ
III.2. Dạng biểu đồ của giá dầu WTI
Quy ước: Khung thời gian của biểu đồ nến là khung Tháng (Một cây nến
sẽ biểu thị cho diễn biến giá dầu cho một tháng)
21
Nhận xét: Từ năm 2018 đến năm 2022:
- Giá dầu thế giới WTI có đợt giảm giá rất mạnh vào giai đoạn đầu năm 2020,
là khoảng thời gian xảy ra khủng hoảng dầu thô chưa hề có tiền lệ.
+ Tháng 4 năm 2020, giá dầu WTI theo hợp đồng tương lai đã có lúc rơi
xuống mức -40USD/Thùng, điều chưa bao giờ xảy ra khi giờ đây, người bán
phải trả tiền cho người mua. Nhưng kết thúc tháng 4 năm 2020, giá dầu thô
WTI đã hồi phục và kết tháng ở mức giá tầm 20 USD/Thùng
- Từ sau tháng 4 năm 2020, giá dầu đi lên và chạm ngưỡng 120USD/Thùng
vào tháng 6 năm 2022
III.3. Dạng biểu đồ của các cổ phiếu dầu khí
• Phân chia biểu đồ các cổ phiếu dầu khí theo ngành
- Bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí
22
Biểu đồ giá các cổ phiếu thuộc lĩnh vực bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí
Nhận xét:
- Nhìn chung, qua biểu đồ ta có thể thấy dạng và xu hướng biểu đồ của các mã cổ
phiếu thuộc lĩnh vực bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí khá giống nhau
- So sánh với giá dầu thế giới:
+ Giá dầu thế giới và giá 4 cổ phiếu nêu trên đều tạo đáy (Giá thấp nhất)
vào giai đoạn đầu năm 2020
+ Hai mã PIT và PVO tạo đỉnh trong giai đoạn đầu năm 2022
+ Xét về xu hướng: Các mã cổ phiếu trong lĩnh vực bán buôn dầu và các
sản phẩm dầu khí khá giống so với giá dầu thế giới trong 3 năm trở lại đây (Từ
2019 đến 2022), cụ thể
23
Xu hướng giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí
Xu hướng giá dầu thế giới
24
- Giá dầu và giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực bán buôn dầu và các sản phẩm dầu
khí có xu hướng giảm và tạo đáy tại đầu năm 2020, rồi tăng trở lại cho đến
đầu năm 2022 thì có dấu hiệu chững lại
Biểu đồ giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực Khai khoáng và công cụ hỗ trợ khai khoáng
- Khai khoáng và công cụ hỗ trợ khai khoáng
25
Xu hướng giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực Khai khoáng và công cụ hỗ trợ khai khoáng
26
Xu hướng giá dầu thế giới
Nhận xét:
- Xu hướng và dạng biểu đồ của các cổ phiếu lĩnh vực Khai khoáng và công
cụ hỗ trợ khai khoáng là giống nhau
So sánh với biểu đồ giá dầu thế giới
- Những xu hướng chính của biểu đồ giá dầu WTI và biểu đồ của ba mã cổ
phiếu trên cũng khá tương đồng
+ Tạo đáy tại tháng 3-4 năm 2020
+ Sau khi tạo đáy, cả giá cổ phiếu và giá dầu đều đi lên và tạo
đỉnh mới vào năm 2022
27
Biểu đồ giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực vận tải dầu khí
- Vận tải dầu khí
28
Xu hướng giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực Vận tải dầu khí
Xu hướng giá dầu thế giới
29
Nhận xét:
- Dạng biểu đồ của hai cổ phiếu lĩnh vực vận tải dầu khí có điểm chung là tạo
đáy ở giai đoạn tháng 3-4 năm 2020 sau đó tăng giá, giống so với giá dầu thế
giới
- Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy GSP sau khi tạo đáy có thời gian tăng giá
không dài, và đã quay lại xu hướng giảm điểm mạnh
Biểu đồ giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực Phân phối khí thiên nhiên
- Phân phối khí thiên nhiên
30
Xu hướng giá cổ phiếu thuộc lĩnh vực Phân phối khí thiên nhiên
31
Xu hướng giá dầu thế giới
Nhận xét
- Nhìn chung, dạng biểu đồ của các cổ phiếu thuộc lĩnh vực Phân phối khí
thiên nhiên không giống nhau và không giống so với biểu đồ giá dầu thế giới
- Duy chỉ có GAS có xu thế khá giống với biểu đồ giá dầu thế giới
III.3. Kết luận – Nghiên cứu định tính
- Qua phân tích trên, ta thấy rằng phần lớn các cổ phiếu thuộc nhóm ngành
dầu khí, đặc biệt là lĩnh vực Bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí và lĩnh
vực Khai khoáng và công cụ hỗ trợ khai khoáng có xu hướng biểu đồ giá
giống với biểu đồ giá dầu thế giới, và cùng có đáy tại giai đoạn tháng 3-4
năm 2020. Điều đó chứng tỏ cú sốc giá dầu thế giới năm 2020 ảnh hưởng
lớn đến giá cổ phiếu dầu khí thời kỳ ấy
IV. CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU WTI
TỚI GIÁ CÁC CỔ PHIẾU VỀ DẦU KHÍ GIAI ĐOẠN 2018 ĐẾN
2022 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY – PHÂN TÍCH ĐỊNH
LƯỢNG
IV.1. Các quy ước
• Dạng hàm hồi quy sử dụng là hàm hồi quy đơn biến dạng Log – Log:
lnY= ln(b1) +b2.ln(X)
32
- Giải thích hệ số b2: Khi X tăng/giảm 1% thì Y tăng/giảm b2%
• Lấy quy ước về độ phù hợp của mô hình khi sử dụng phần mềm Eview:
+ Rsquare <40%: Không xét đến mô hình hồi quy
+ 40% + 60% + 85% • Các biến sử dụng trong phân tích Eview: - Biến độc lập: GIADAU - Biến phụ thuộc: + Bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí: PLX,BSR,PVO,OIL + Vận tải dầu khí: PVT, GSP + Khai khoáng và công cụ hỗ trợ khai khoáng: PVS,PVD,PVC + Phân phối khí thiên nhiên: GAS, PGD,PVG • Bán buôn dầu và các sản phẩm dầu khí
- PLX Rsquare = 16%: Rất nhỏ -> Biến độc lập GIADAU không giải thích được biến phụ thuộc PLX 33 ➔ Loại - BSR Rsquare = 79,7%: Tương đối cao Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnBSR= 4,53 +1,21.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu BSR tăng/giảm 1,21%. 34 - PVO Rsquare = 64%: Tương đối cao Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnPVO= 4,16 +1,07.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu PVO tăng/giảm 1,07% 35 - OIL Rsquare = 58,1%: Mức trung bình Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnPVO= 6,78 +0,63.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu OIL tăng/giảm 0,63% 36 • Vận tải dầu khí
- PVT Rsquare = 71,5: Tương đối cao Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnPVT= 6,45 +0,76.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu PVT tăng/giảm 0,76% 37 - GSP Rsquare = 34%: Nhỏ -> Biến độc lập GIADAU không giải thích được biến phụ thuộc GSP ➔ Loại 38 • Khai khoáng và các công cụ hỗ trợ khai khoáng - PVS Rsquare = 67,8%: Tương đối cao Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnPVS= 6,6 +0,78.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu PVS tăng/giảm 0,78% 39 - PVD Rsquare = 57,3%: Mức trung bình Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnPVD= 6,78 +0,71.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu PVD tăng/giảm 0,71% 40 - PVC Rsquare = 57%: Mức trung bình Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnPVC= 4,55 +1,07.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu PVC tăng/giảm 1,07% 41 • Phân phối khí thiên nhiên
- GAS Rsquare = 72,6: Tương đối cao Prob(F-statistic) <0,05 ➔ Mô hình hồi quy phù hợp Dạng hàm hồi quy thu được: lnGAS= 9,52 +0,45.ln(GIADAU) Phân tích: - Khi giá dầu WTI tăng/giảm 1%, giá cổ phiếu GAS tăng/giảm 0,45% 42 - PGD Rsquare = 34%: Nhỏ -> Biến độc lập GIADAU không giải thích được biến phụ thuộc PGD ➔ Loại 43 - PVG Rsquare = 34%: Nhỏ -> Biến độc lập GIADAU không giải thích được biến phụ thuộc PVG ➔ Loại 44 Kết lại, ta có bảng đánh giá sau: Lĩnh vực Mã cổ phiếu Trạng thái phù PLX
BSR Độ nhạy với giá
dầu
-
1,21 Sản xuất và kinh
doanh dầu và các sản
phẩm dầu khí PVO 1,07 OIL 0,63 Phân phối khí thiên
nhiên Vận tải dầu khí GAS
PGD
PVG
GSP
PVT 0,45
-
-
-
0,76 PVD 0,71 Khai khoáng và các
công cụ hỗ trợ khai
khoáng PVS 0,78 PVC 1,07 hợp
Không phù hợp
Độ phù hợp
tương đối cao
Độ phù hợp
tương đối cao
Độ phù hợp
trung bình
Tương đối cao
Không phù hợp
Không phù hợp
Không phù hợp
Độ phù hợp
tương đối cao
Độ phù hợp
trung bình
Độ phù hợp
tương đối cao
Độ phù hợp
trung bình Độ nhạy với giá dầu: Hệ số 𝑏2trong hàm hồi quy 𝒍𝒏𝒀 = 𝒍𝒏(𝒃𝟏) + 𝒃𝟐 𝒍𝒏(𝒙) - Phần lớn các giá cổ phiếu đều bị tác động bởi giá dầu WTI + Hệ số 𝑏2trong hàm hồi quy của các cổ phiếu đều >0, điều đó chứng tỏ giá dầu có tác động thuận chiểu, cùng tăng cùng giảm đối với các cổ phiếu ngành dầu khí - Lĩnh vực ít chịu tác động bởi giá cổ phiếu nhất là lĩnh vực phân phối khí thiên nhiên, khi có 2/3 mã cổ phiếu có kết quả hồi quy là không phù hợp, cổ phiếu còn lại tuy phù hợp nhưng độ nhạy với giá dầu (b2) là không cao - Ngược lại, lĩnh vực Sản xuất và kinh doanh dầu và các sản phẩm dầu khí và lĩnh vực Khai khoáng và các công cụ hỗ trợ khai khoáng lại chịu tác động lớn bởi giá dầu 45 • Qua nghiên cứu trên, ta có thể thấy đa phần các cổ phiếu dầu khí đều chịu tác động của giá dầu WTI, tuy nhiên tùy mỗi lĩnh vực mà sự ảnh hưởng đấy lại khác nhau, Sự tác động nhiều nhất của giá dầu WTI là đối với lĩnh vực Sản xuất và kinh doanh dầu và các sản phẩm dầu khí và lĩnh vực Khai khoáng và các công cụ hỗ trợ khai khoáng, trong khi lĩnh vực Phân phối khí thiên nhiên lại không chịu nhiều ảnh hưởng từ giá dầu WTI • Trong khi làm bài nghiên cứu, nhóm đã nhận thấy; tuy bài nghiên cứu đã đưa ra số liệu khách quan và đưa ra kết luận cuối cùng, tuy nhiên, kết quả vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố: - Bài nghiên cứu mang yếu tố chủ quan - Phạm vi nghiên cứu từ 2018 đến 2022 là ngắn, chưa suy xét hết yếu tố các năm trước 46 1. https://lilama18-1.com.vn/nganh-dau-khi-dong-vai-tro-quan-trong- trong-chien-luoc-kinh-te- bien.html#:~:text=Ri%C3%AAng%20d%E1%BA%A7u%20th%C 3%B4%20%C4%91%C3%B3ng%20g%C3%B3p,kinh%20t%E1% BA%BF%20bi%E1%BB%83n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam. https://vn.investing.com/ 2. https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/co-phieu-la-gi-561-29656- 3. article.html 4. https://vn.tradingview.com/ 47IV.2. Kết quả phân tích hồi quy
IV.3. Kết luận – Nghiên cứu định lượng
V. CHƯƠNG V: KẾT LUẬN – THẢO LUẬN, ĐÁNH GIÁ
V.1. Kết luận
V.2. Thảo luận – Đánh giá
TÀI LIỆU THAM KHẢO