
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................2
CHƯƠNG I: Tổng quan về thị trường thuốc lá.......................................................3
1. Giới thiệu về thuốc lá......................................................................................3
2. Tổng quan mở cửa thị trường đối với thuốc lá................................................3
3. Những cam kết hội nhập kinh tế ngành thuốc lá.............................................4
3.1. Cam kết với CEPT/AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN):...............4
3.2. Cam kết với Khu vực mậu dịch tự do ASEAN mở rộng:.........................4
3.3. Cam kết với WTO:...................................................................................4
3.4. Tham gia Công Ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá ( FCTC)..................5
4. Chính sách kiểm soát thuốc lá lá - biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe con
người trong WTO...........................................................................................................5
4.1. Nội dung vụ kiện Thái Lan – Hạn chế nhập khẩu và thuế nội địa đối với
thuốc lá (DS10)..........................................................................................................7
4.2. Nội dung vụ kiện Hoa Kỳ - Các biện pháp ảnh hưởng đến việc sản xuất
và bán thuốc lá có vị đinh hương (DS406)................................................................7
4.3. Nội dung vụ kiện tại Úc - Thực tiễn chính sách kiểm soát mở cửa thị
trường thuốc lá tại Tòa án Úc....................................................................................8
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thuốc lá của Việt Nam hiện nay..10
1. Tổng quan tình hình nhập khẩu thuốc lá của Việt Nam.................................10
2. Chính sách kiểm soát thuốc lá của Việt Nam để bảo vệ cuộc sống, sức khỏe
của con người trong thời kỳ hội nhập...........................................................................11
CHƯƠNG III: bài học rút ra & Giải pháp hạn chế nhập khẩu mặt hàng thuốc lá. 13
1. Những thách thức và lợi thế của ngành thuốc lá trong hội nhập kinh tế quốc
tế..................................................................................................................................13
1.1. Thách thức:............................................................................................13
1.2. Lợi thế:..................................................................................................14
2. Một số giải pháp nhằm hạn chế nhập khẩu thuốc lá tại Việt Nam.................14
KẾT LUẬN...........................................................................................................16
TẦI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................17
lOMoARcPSD|16911414

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu các quốc gia phải mở cửa cho thị trường thuốc
lá thông qua việc cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các biện pháp phi thuế quan. Tuy nhiên,
bởi vì thuốc lá có khả năng gây nhiều tác động tiêu cực đến tính mạng, sức khỏe con
người nên WTO và các thiết chế thương mại khu vực đã thừa nhận quyền của các thành
viên trong việc ban hành chính sách kiểm soát mặt hàng này. Trong bối cảnh đó, Việt
Nam cũng đã, đang và sẽ phải cắt giảm thuế nhập khẩu, dỡ bỏ hạn ngạch đối với thuốc lá
trong WTO, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định xuyên Thái Bình Dương
(TPP). Điều này đặt Việt Nam trước không ít những thuận lợi và thách thức. Bài viết này
nhằm phân tích thực tiễn mở cửa thị trường thuốc lá của một số thành viên WTO thông
qua một số vụ kiện tiêu biểu được giải quyết tại Cơ quan giải quyết tranh chấp DSB của
WTO; phân tích thực tiễn cam kết của Việt Nam và đề xuất một số kinh nghiệm cho Việt
Nam trong thời gian tới.
lOMoARcPSD|16911414

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THUỐC LÁ
1. Giới thiệu về thuốc lá
“Thuốc lá điếu, xì gà” là sản phẩm thuốc lá được sản xuất từ toàn bộ hoặc một
phần nguyên liệu thuốc lá và được dùng để hút.
Thống kê cho thấy, trong thế kỷ 20, thuốc lá đã giết chết 100 triệu người, và WHO
cũng cảnh báo, nếu không thực hiện ngay những biện pháp kiểm soát thuốc lá hiệu quả,
thì số người chết hàng năm do thuốc lá có thể tăng lên hơn 8 triệu vào năm 2030, và thế
kỷ 21 số người chết vì thuốc lá sẽ có thể lên tới 1 tỷ người.
Thuốc lá cướp đi sinh mạng của 8 triệu người mỗi năm trên thế giới, trong đó một
triệu người vô tội bởi hút thuốc thụ động.
Nhiều thập kỷ nay người ta vẫn biết nhựa thuốc lá và các chất gây ung thư có
trong khói thuốc lá điếu đốt cháy mới là nguyên nhân dẫn đến tử vong và các bệnh liên
quan đến thuốc lá, chứ không phải nicotin. Khác với thuốc lá điếu có liên quan đến
20.000 ca tử vong mỗi ngày trên toàn cầu, các sản phẩm giảm thiểu tác hại thuốc lá
không tạo ra khói thuốc vì chúng cung cấp nicotin bằng cách làm nóng, mà không đốt
cháy nguyên liệu thuốc lá.
2. Tổng quan mở cửa thị trường đối với thuốc lá
Cũng giống như một số hàng hóa khác, thuốc lá không bị cấm sản xuất và không
bị cấm tiêu dùng. Ở góc độ kinh tế, việc sản xuất thuốc lá tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Bên cạnh đó,
việc kinh doanh thuốc lá mang lại một nguồn lợi nhuận đáng kể cho bản thân các doanh
nghiệp sản xuất thuốc lá và đồng thời mang lại nguồn thu cho chính phủ của các quốc gia
thông qua việc thu thuế (ví dụ như thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thuốc lá, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá, thuế thu nhập cá
nhân…). Do đó, trong quá trình các quốc gia thực hiện chính sách tự do hóa thương mại
của mình, thuốc lá đều bị đưa vào danh mục cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các biện pháp
phi thuế quan.
Tiêu biểu như trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), các thành
viên đã dần dần cắt giảm thuế nhập khẩu đối với thuốc lá có xuất xứ từ ASEAN xuống
mức 0 – 5% từ năm 2012 đến nay. Riêng Việt Nam, thuốc lá vẫn được duy trì Danh mục
loại trừ hoàn toàn (GEL), nhưng dưới áp lực của khối thì có thể muộn nhất là sau năm
2018, Việt Nam sẽ phải đưa mặt hàng này vào cắt giảm để tự do hóa toàn diện trong khu
vực. Việc gia tăng mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với thuốc lá (đòi hỏi phải được sự
đồng thuận để đàm phán lại) có thể sẽ làm cho hoạt động kinh doanh thuốc lá chuyển
hướng sang các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Úc-New Zealands,
những nước đã có ký kết Hiệp định về khu vực mậu dịch tự do FTA với ASEAN để
hưởng ưu đãi thuế suất đối với mặt hàng thuốc lá.
Ngoài ra, trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc(ACFTA),thuốc lá
đã được các quốc gia đưa vào nhóm nhạy cảm cao (HSL) và sẽ chính thức cắt giảm
xuống 50% vào năm 2018. Hay trong đàm phán Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình
Dương(TPP) - Hiệp định thương mại kiểu mẫu của thế kỷ 21 - thì mặc dù vấn đề tự do
lOMoARcPSD|16911414

hóa thương mại đối với thuốc lá đã vấp phải nhiều ý kiến phản đối của các thành viên
như Malaysia, Mexico, Peru và của các tổ chức về y tế trên thế giới như Viện sức khỏe
cộng đồng (PHI) hay Hiệp hội các Giới chức y tế quốc gia và vùng lãnh thổ (ASTHO),
các thành viên đã đưa ra một số cam kết nhất định. Nhìn chung, trong TPP, các ý kiến
phản đối đều xuất phát từ lo ngại khi thương mại thuốc lá trở nên tự do toàn diện sẽ đẩy
tình hình kiểm soát thuốc lá của các thành viên đến giai đoạn cực kỳ khó khăn, đối mặt
với việc kiện tụng do vi phạm các cam kết, do đó thuốc lá cần được loại bỏ ra khỏi TPP.
Cụ thể, Malaysia phải cam kết sẽ loại bỏ tất cả thuế quan đối với thuốc lá trong vòng 16
năm, Nhật Bản là 11 năm, Hoa Kỳ là 10 năm, còn New Zealand và Brunei là ngay lập
tức. Với Việt Nam, đối với nhóm nguyên liệu thuốc lá, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế
quan trong hạn ngạch vào năm thứ 11 với lượng hạn ngạch 500 tấn, thuế suất ngoài hạn
ngạch duy trì ở mức MFN đến năm thứ 20, đến năm thứ 21, thuế nhập khẩu đối với nhóm
này về 0%. Trong khi đó, đối với nhóm sản phẩm thuốc lá thì thuế nhập khẩu sẽ được xóa
bỏ hoàn toàn vào năm thứ 16.
Theo WHO, thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra các loại bệnh tật và tử vong
cho con người. Do đó, việc mở cửa thị trường thuốc lá sẽ làm tăng việc tiêu thụ thuốc lá
và điều đó tất yếu đe dọa đến sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu. Để đối phó lại vấn đề
này, các hiệp định thương mại tự do ngày nay càng có xu hướng dùng các chính sách đối
nội nhằm bảo vệ các lợi ích công cộng. Trên cơ sở đó, các quốc gia dùng chính sách kiểm
soát được thuốc lá để theo đuổi mục tiêu bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người
3. Những cam kết hội nhập kinh tế ngành thuốc lá
3.1. Cam kết với CEPT/AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN):
Các mặt hàng thuốc lá đều được cam kết để trong Danh mục loại trừ hoàn toàn
(General Exclusive List - GEL): không tham gia cắt giảm thuế về mức 0-5% để tham gia
tự do mậu dịch ASEAN.
3.2. Cam kết với Khu vực mậu dịch tự do ASEAN mở rộng:
ACFTA ( ASEAN + Trung Quốc), AKFTA ( ASEAN + Hàn Quốc): các mặt hàng
thuốc lá đều được đưa vào danh mục Nhạy cảm cao, có lộ trình giảm thuế chậm và mức
thuế cuối cùng cao.
Năm 2006, một nội dung đàm phán quan trọng của CEPT/AFTA là rà soát (GEL).
Ban Thư ký ASEAN đề nghị các nước rà soát lại triệt để các mặt hàng trong GEL, trong
đó có thuốc lá. Tổng công ty Thuốc lá đã kiến nghị lên các Bộ ngành liên quan về việc
tiếp tục duy trì thuốc lá trong GEL và cử người tham gia để hỗ trợ đoàn đàm phán. Đến
nay, được sự ủng hộ của các Bộ ngành, sau Hội nghị Bộ Trưởng ASEAN tháng 05/2006,
thuốc lá vẫn giữ được trong danh mục GEL.
Trên cơ sở giữ được ngành hàng thuốc lá trong GEL của khu vực AFTA/CEPT đã
tạo thuận lợi cho đàm phán khu vực mậu dịch tự do ASEAN mở rộng. Hiện nay, Việt
Nam là một thành viên của ASEAN trong các đàm phán xây dựng khu vực mậu dịch tự
do ASEAN + Ấn Độ, ASEAN+ Úc và New Zealand, ASEAN + Nhật Bản…Thuốc lá
điếu, nguyên liệu thuốc lá vẫn tiếp tục được Tổng công ty kiến nghị giữ trong danh mục
Nhạy cảm Cao (HSL) với lộ trình giảm thuế dài.
lOMoARcPSD|16911414