intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Nguyễn RLer | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

557
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Bối cảnh ra đời của tổ chức thương mại thế giới, tổ chức thương mại thế, so sánh GATT và WTO,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế

  1. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế LỜI MỞ ĐẦU 1
  2. 2[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] MỤC LỤC 2
  3. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế A) GIỚI THIỆU VỀ WTO I. BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) 1. Hiệp định chung về  thuế  quan và thương mại (GATT) ­ tiền thân của tổ  chức   thương mại quốc tế (WTO) Sau chiến tranh Thế  giới II, nhằm khôi phục sự  phát triển kinh tế  và thương mại, hơn 50   nước trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực kiến tạo một tổ chức mới điều chỉnh hoạt động hợp tác  kinh tế quốc tế, đồng thời với sự ra đời của các định chế  tài chính quốc tế  lớn như  Ngân hàng  Thế  giới (WB) và Quỹ  Tiền tệ  Quốc tế  (IMF) và gắn bó chặt chẽ  với các định chế  này. Ban   đầu, các nước dự  kiến thành lập Tổ  chức Thương mại Quốc tế  (ITO) với tư  cách là một tổ  chức chuyên môn thuộc Liên hiệp quốc. Tháng 2/1946, Hội đồng Kinh tế       ­ Xã hội Liên hợp   quốc triệu tập một "Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Việc làm" với mục tiêu dự thảo   Hiến chương cho Tổ  chức Thương mại Quốc tế. Dự thảo Hiến chương thành lập ITO không   những chỉ  điều chỉnh các quy tắc thương mại thế  giới mà còn mở  rộng ra cả  các quy định về  công ăn việc làm, các hành vi hạn chế thương mại, đầu tư quốc tế và dịch vụ.   Công việc chuẩn bị cho hiến chương này đã được các quốc gia tiến hành trong năm 1946 và  1947. Từ tháng 4 đến tháng 10/1947, các nước đã tiến hành một hội nghị chuẩn bị toàn diện. Tại   hội nghị này, bên cạnh việc tiếp tục triển khai các công việc liên quan đến hiến chương thành  lập ITO, các nước còn tiến hành đàm phán để  giảm và ràng buộc thuế  quan đa phương. Trong  vòng đàm phán đầu tiên, các nước đã đưa ra được 45.000 nhân nhượng thuế quan có ảnh hưởng   đến khối lượng thương mại giá trị khoảng 10 tỷ USD, tức là khoảng 1/5 tổng giá trị thương mại   thế giới. Các nước cũng nhất trí áp dụng ngay lập tức và "tạm thời" một số quy tắc thương mại   trong Dự  thảo Hiến chương ITO nhằm bảo vệ giá trị  của các nhân nhượng nói trên. Kết quả  trọn gói gồm các quy định thương mại và các nhân nhượng thuế  quan được đưa ra trong Hiệp  đinh chung về  Thuế  quan và Thương mại (GATT). Theo dự  kiến, Hiệp định GATT sẽ  là một   hiệp định phụ trợ nằm trong Hiến chương ITO. Cho đến thời điểm cuối 1947, Hiến chương ITO   vẫn chưa được thông qua. Chiến tranh Thế  giới II vừa kết thúc, các nước đều muốn sớm thúc   đẩy tự do hoá thương mại, và bắt đầu khắc phục những hậu quả của các biện pháp bảo hộ còn  sót lại từ đầu những năm 1930. Do vậy, ngày 23/10/1947, 23 nước đã ký "Nghị định thư về việc   áp dụng tạm thời" (PPA), có hiệu lực từ 1/1/1948, thông qua nghị định thư này, Hiệp định GATT   đã được chấp nhận và thực thi.  Trong thời gian đó, Hiến chương ITO vẫn tiếp tục được thảo luận. Cuối cùng, tháng 3/1948,  Hiến chương ITO đã được thông qua tại Hội nghị về  Thương mại và Việc làm của Liên hiệp  quốc tại Havana. Tuy nhiên, quốc hội của một số nước đã không phê chuẩn Hiến chương này.  3
  4. 4[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] Đặc biệt là Quốc hội Mỹ rất phản đối Hiến chương Havana, mặc dù Chính phủ Mỹ đã đóng vai  trò rất tích cực trong việc nỗ lực thiết lập ITO. Tháng 12/1950, Chính phủ Mỹ chính thức thông  báo sẽ không vận động Quốc hội thông qua Hiến chương Havana nữa, do vậy trên thực tế, Hiến  chương này không còn tác dụng. Và mặc dù chỉ là tạm thời, GATT trở thành công cụ đa phương  duy nhất điều chỉnh thương mại quốc tế  từ  năm 1948 cho đến tận năm 1995, khi Tổ  chức   Thương mại Thế giới (WTO) ra đời. Trong 48 năm tồn tại, GATT đã tổ chức 8 vòng đàm phán: Năm Địa điểm/Tên Chủ đề đàm phán Số nước 1947 Geneva Thuế quan 23 1949 Annecy Thuế quan 13 1951 Torquay Thuế quan 38 1956 Geneva Thuế quan 26 1960­1961 Geneva  Thuế quan 26 (Vòng Dillon) 1964­1967 Geneva Thuế  quan và các biện pháp chống bán phá  62 (Vòng  giá Kenedy) 1973­1979 Geneva  Thuế  quan, các biện pháp phi quan thuế, các   102 (Vòng Tokyo) hiệp định "khung" 1986­1994 Geneva Thuế quan, các biện pháp phi quan thuế, dịch  123 (Vòng  vụ, đầu tư, sở  hữu trí tuệ, giải quyết tranh  Uruguay) chấp, hàng dệt, nông nghiệp, thành lập WTO,  v.v... Năm vòng đàm phán đầu tiên chủ  yếu tập trung vào đàm phán giảm thuế  quan. Bắt đầu từ  Vòng đàm phán Kenedy, nội dung của các vòng đàm phán mở rộng dần sang các lĩnh vực khác.   Vòng đàm phán cuối cùng ­ Vòng Uruguay ­ đã mở rộng nội dung sang hầu hết các lĩnh vực của   thương mại bao gồm: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ... và cho   ra đời một tổ chức mới thay thế cho GATT ­ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc   đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự  do hoá thương mại thế  giới. Số  lượng các bên tham gia   cũng tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào   ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của   GATT ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các   biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết   các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến   4
  5. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế năm 1995, mức thuế  trung bình của các nước phát triển chỉ  còn khoảng 4% và thuế  quan trung   bình của các nước đang phát triển còn khoảng 15%. Lúc đầu, GATT chỉ  có 16 thành viên như  Anh, Mỹ,  Pháp, Canada, Brazil... Sau đó, số  lượng  các thành viên GATT tăng dần lên, đến năm 1994 thì GATT có 128 thành viên.  Nhưng các nước  thành viên của tổ chức này nhận thấy khuôn khổ hoạt động của GATT đã quá chật chội và cản   trở buôn bán trong một thế giới luôn luôn vận động, biến đổi. Sau Vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm, đến năm 1995, GATT được thay thế bằng WTO   ­ Tổ  chức Thương mại thế  giới. Đó là một bước tiến dài của nền thương mại toàn cầu. Đến   nay, WTO có 150 thành viên chính thức, 29 quan sát viên chiếm khoảng 90% dân số  thế  giới,  95% GDP và 95% giá trị thương mại toàn cầu. WTO là tổ chức quốc tế lớn thứ hai thế giới sau   Liên Hiệp Quốc. WTO có trụ  sở  tại Geneva (Thụy Sĩ) chính thức đi vào hoạt động từ  ngày  1/1/1995. 2. Các nguyên tắc của GATT   a) Không phân biệt đối xử(non­discrimination): theo tinh thần không có sự  phân biệt đối xử   giữa hàng hóa của các nước khác nhau. Nguyên tắc này được quy định cụ thể qua "quy tắc tối   huệ quốc" và " quy tắc đối xử quốc gia".    ­ Quy tắc tối huệ quốc(MFN)với nội dung chủ yếu: yêu cầu mỗi thành viên phải áp dụng các   quy tắc thuế quan một cách công bằng cho tất cả các thành viên trong WTO.    ­ Quy tắc đối xử quốc gia: Yêu cầu mỗi thành viên WTO phải đối xử các sản phẩm nhập khẩu  một cách công bằng như những sản phẩm nội địa của họ một khi sản phẩm nhập khẩu vào bên   trong biên giới nước này. b) Bảo hộ thông qua thuế quan: Nguyên tắc quan trọng thứ hai của GATT là mỗi quốc gia thành   viên chỉ  có thể  bảo hộ  ngành công nghiệp của nước mình thông qua việc áp dụng thuế  quan.   Hạn ngạch và các hạn chế định lượng khác bị ngăn cấm áp dụng. c) Minh bạch: Các quy định của thành viên GATT phải được công bố một cách công khai cho các   thành viên. Ngoài ra còn có một số nguyên tắc về sự miễn trừ cho một số thành viên khỏi việc tuân thủ các   nghĩa vụ  của GATT chỉ  trong những trường hợp đặc biệt đã được quy định cụ  thể  và không   nhằm mục đích" hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế" và " phân biệt đối xử tuỳ tiện và   không lý giải được. 3. Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 80, đầu 90, trước   những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế  và sự  phát triển của khoa học­kỹ  thuật,   GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp tình hình. ­ Thứ nhất, những thành công của GATT trong việc giảm và ràng buộc thuế quan ở mức   thấp cộng với một loạt các cuộc suy thoái kinh tế  trong những năm 70 và 80 đã thúc đẩy các   nước tạo ra các loại hình bảo hộ phi quan thuế khác nhau để đối phó với hàng nhập khẩu; hoặc  ký kết các thoả  thuận song phương dàn xếp thị trường giữa các chính phủ Tây Âu và Bắc Mỹ,  đồng thời nhiều hình thức hỗ trợ và trợ  cấp mới đã xuất hiện trong thời gian này. Những biến   đổi này có nguy cơ  làm giảm và mất đi những giá trị  mà việc giảm thuế  quan mang lại cho  thương mại quốc tế. Trong khi đó, phạm vi của GATT không cho phép đề cập một cách cụ  thể  và sâu rộng đến các vấn đề này. 5
  6. 6[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] ­ Thứ  hai, đến những năm 80, GATT đã không còn thích  ứng với thực tiễn thương mại   thế giới. Khi GATT được thành lập năm 1948, Hiệp định này chủ yếu điều tiết thương mại hàng  hoá hữu hình. Từ  đó tới nay, thương mại quốc tế  đã phát triển nhanh chóng, mở  rộng sang cả  các lĩnh vực thương mại dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du  lịch, xây dựng, tư vấn... và các loại hình thương mại dịch vụ này, cùng với các vấn đề  thương   mại trong đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đã phát triển nhanh  chóng và trở thành một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế. ­ Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thương mại hàng hoá, GATT còn có những lỗ  hổng  cần phải được cải thiện. Ví dụ, trong nông nghiệp và hàng dệt may, các cố  gắng tự  do hoá   thương mại đã không đạt được thành công lớn. Kết quả  là còn rất nhiều ngoại lệ  với các quy   tắc chung trong hai lĩnh vực thương mại này. ­ Thứ  tư, về  mặt cơ  cấu tổ  chức và cơ  chế  giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ  ra   không thích ứng với tình hình thế giới. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia mang tính chất  tuỳ ý. Thương mại quốc tế  ở những năm 80 và 90 đòi hỏi phải có một tổ chức thường trực, có  nền tảng pháp lý vững chắc để đảm bảo thực thi các hiệp định, quy định chung của thương mại   quốc tế. Về  hệ  thống giải quyết tranh chấp, GATT chưa có một cơ  chế  điều tiết thủ  tục tố  tụng chặt chẽ, không đưa ra một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thường  bị kéo dài, dễ bị bế tắc. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế một cách hiệu quả, rõ ràng   hệ thống này cần phải được cải tiến. Những yếu tố trên, kết hợp với một số nhân tố khác đã thuyết phục các bên tham gia GATT  cần phải có nỗ  lực để  củng cố  và mở  rộng hệ  thống thương mại đa biên. Từ  năm 1986 đến  1994, Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và   cập nhật để  thích  ứng với điều kiện thay đổi của môi trường thương mại thế  giới. Hiệp định   GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành   GATT 1994. Một số  hiệp định riêng biệt cũng đạt được trong các lĩnh vực như  Nông nghiệp,   Dệt may, Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo thành các yếu tố  của các Hiệp định Thương mại đa phương về Thương mại Hàng hoá. Vòng đàm phán Uruguay   cũng thông qua một loạt các quy định mới điều chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí  tuệ liên quan đến thương mại. Một trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này  là, cuối Vòng đàm phán Uruguay, các nước đã cho ra Tuyên bố  Marrakesh thành lập Tổ  chức   Thương mại Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. Năm 1999, WTO tổ  chức vòng đàm phán thứ  9­Vòng đàm phán Doha tại thành phố  Doha   (một thành phố  của Quatar). Nội dung chính của vòng Doha là bàn biện pháp giảm thuế  quan,   mở  cửa thị  trường hàng nông sản, phi nông sản, dịch vụ  nhằm thúc đẩy thương mại hóa toàn   cầu. Đối với những nước đang phát triển, đây là một vòng đàm phán rất có ý nghĩa, vì nếu Doha   kết thúc thì hàng hóa của các nước đang phát triển, chủ yếu là hàng nông sản, sẽ có cơ hội thâm   nhập thị trường các nước phát triển do hàng rào thuế quan sẽ được giảm rất lớn. II. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) Trụ sở chính WTO:  Centre William Rappard, Geneva, Thụy Sĩ 1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống thấp): 6
  7. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế •    Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ  trưởng thương mại – kinh tế đại diện cho tất cả  các  nước thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng của WTO; •    Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng của Hội nghị Bộ  trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đồng cũng đóng vai trò là  Cơ  quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà soát các chính sách thương mại; •    Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề  Sở  hữu trí tuệ  liên   quan đến Thương mại; Các Uỷ  ban, Nhóm công tác: Là các cơ  quan được thành lập để hỗ  trợ  hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực; tất cả các thành viên WTO đều có thể cử đại   diện tham gia các cơ quan này; •    Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc và các Vụ,  Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ  thuộc vào bất kỳ  chính  phủ nào.   Ngày 1/9/2013 nhà ngoại giao người Brazil Roberto Azevedo đã chính thức nhậm chức Tổng  Giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thay ông Pascal Lamy kết thúc nhiệm kỳ ngày   31/8/2013.  Ông Roberto Azevedo được Đại hội đồng WTO bổ  nhiệm vào vị  trí người đứng đầu tổ  chức   thương mại lớn nhất thế giới sau 3 vòng bầu chọn. Ông Azevedo là một trong hai gương mặt lọt  vào vòng đề  cử  cuối cùng với cựu Bộ  trưởng Thương mại và Công nghiệp Mexico Herminio   Blanco Mendoza. 15/4/2016, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã tiếp Tổng Giám đốc WTO  Roberto Azevedo 2. Nguyên tắc hoạt động a/ Thương mại không phân biệt đối xử: 1. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) 2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) 7
  8. 8[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] b/ Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán) c/ Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch Về phương diện pháp lý, Ðịnh ước cuối cùng của vòng đàm phán Uruguay ký ngày 15­4­1999 tại  Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và có tính chất kỹ thuật   pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử  ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về  dung lượng, các hiệp   định được ký tại Marrakesh và các phụ  lục kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500  trang quy định về các nguyên tắc và nghĩa vụ pháp lý chung của các nước thành viên như sau: Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới; ­ 20 hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá; ­ 4 hiệp định đa phương về  thương mại dịch vụ, sở  hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, kiểm   điểm chính sách thương mại; ­ 4 hiệp định nhiều bên về Hàng không dân dụng, mua sắm của chính phủ, sản phẩm sữa và sản   phẩm thịt bò; ­ 23 tuyên bố (declaration) và quyết định (decision) liên quan đến một số  vấn đề  chưa đạt được  thỏa thuận trong vòng đàm phán Uruguay. Tổ  chức thương mại thế giới được xây dựng dựa trên bốn nguyên tắc pháp lý nền tảng là: tối  huệ quốc; đãi ngộ quốc gia; mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng 3. Mục tiêu: WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT, tức là quan hệ  giữa các nước thành viên trong   thương mại và kinh tế sẽ được tiến hành nhằm: ­ Nâng cao mức sống;  ­ Bảo đảm tạo đầy đủ  việc làm, đảm bảo tăng trưởng vững chắc thu nhập và nhu cầu   thực tế; ­ Phát triển việc sử dụng các nguồn lực của thế giới; ­ Mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hoá. 4. Nhiệm vụ của WTO WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu: •    Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và  cả những cam kết trong tương lai, nếu có); •    Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới  về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại; •    Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO; và •    Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên. 5. Chức năng Theo Hiệp định Marrakesh thành lập WTO, tổ  chức này có năm chức năng cơ  bản như  sau: 1)Tạo thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và tiến hành các mục tiêu của Hiệp định này  và các Hiệp định thương mại đa biên khác, cũng như các Hiệp định nhiều bên. 2) Tạo ra diễn đàn đàm phán giữa các nước thành viên về quan hệ thương mại giữa các  nước này về các vấn đề được đề cập đến trong các Hiệp định WTO, và thực thi kết quả của các  cuộc đàm phán đó. 3) Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên trên cơ  sở  Quy định và Thủ  tục Giải   quyết Tranh chấp. 8
  9. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế 4) Thực hiện rà soát chính sách thương mại thông qua Cơ chế Rà soát Chính sách Thương   mại 5) Nhằm đạt được một sự  nhất quán hơn nữa trong việc hoạch định chính sách thương  mại toàn cầu, khi thích hợp, WTO sẽ phối hợp với IMF, WB và các cơ quan của các tổ chức này.  III. SO SÁNH GATT VÀ WTO 1. Giống nhau ­ Tổ chức quốc tế quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong hoạt động thương mại quốc   tế. ­ Lấy MFN (nguyên tắc tối huệ quốc) là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất – giành sự  ưu đãi công bằng cho tất cả quốc gia thành viên. ­ Là hệ thống các quy định quốc tế chung, diễn đàn thương lượng đa phương lớn nhất,  cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia thành viên nhằm   thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại giữa các thành viên. ­ Nền tảng để  xây dựng các vòng đàm phán đa phương giữa các quốc gia thành viên.   VD: vòng đàm phán Uruguay (1968­1994) tiến tới thành lập WTO từ GATT. ­ Hợp tác với các tổ  chức quốc tế  khác như  IMF (Quỹ  tiền tệ  Quốc tế), WB (Ngân  hang thế  giới), trong việc hoạch định chính sách và dự  báo xu hướng phát triển của   kinh tế toàn cầu. ­ Đưa ra một só ngoại lệ (exception) và miễn trừ  (waiter) quan trọng đối với MFN khi  áp dụng với các nước đang phát triển. 2. Khác nhau Tiêu chí GATT WTO Cơ cấu Không có thể  chế, chỉ  có ban  Cơ   cấu   rõ   ràng:   bộ   máy   tổ  thư   kí   nhỏ    thành   lập   tổ  chức,   thư   kí   thường   trực,   450  chức thương mại quốc tế  vào  nhân viên được lãnh đạo bởi 1  những năm 40. giám đốc và 4 phó giám đốc. Bản chất ­ Áp   dụng   các   hiệp   định   mang  ­Mang tính cam kết cố   định và  tính tạm thời (thay đổi và bổ  vĩnh viễn (gồm gói 56 văn kiện  sung qua các vòng đàm phán). Hiệp định mà tất cả  các thành  ­ Là  những công  cụ   đa  phương  viên phải áp dụng). (Plurilateral   agreement),   áp  ­Là   những   hiệp   định   đa   biên  dụng mang tính chọn lựa. (multilateral   agreement),   áp  dụng mang tính bắt buộc. Phạm vi áp dụng Được áp dụng cho thương mại  Áp   dụng   cho   cả   thương   mại  hàng hóa. hàng   hóa,   thương   mại   dịch  vụ,sở   hữu   trí   tuệ,   biện   pháp  đầu   tư   liên   quan   đến   thương  mại. Phương   thức  ­Không quản lý luật lệ  thương   ­Tổ  chức  quản lí  luật lệ  giữa  hoạt động mại của các thành viên. các   quốc   gia   trong   hoạt   động  ­Giải   quyết   tranh   chấp   khó  thương mại. khan   không   dựa   trên   cơ   chế  ­Giải   quyết   tranh   chấp   nhanh  chuẩn mực. chóng: có quy trình và thời gian  9
  10. 10[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] biểu chặt chẽ. 10
  11. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế B)CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA WTO ĐẾN VIỆT NAM. I) CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO 1)Hiệp định GATT a)Thuế quan  ­  Đàm phán mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Namkhi gia nhập WTO tập trung vào vấn đề  thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế. Về thuế nhập khẩu,Việt Nam đã đàm phán với các  nước đối tác WTO trong các vấn đề: Ràng buộc tất cả các dòng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu (tức là Việt Nam đưa ra cam  kết vềcác mức thuế nhập khẩu tối đa có thể áp dụngđối với tất cả các mặt hàng nhập  khẩu vào Việt Nam) Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ duy nhất.  Cắt giảm thuế nhập khẩu, nhất là đối với cácmặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao  (haycòn gọi là thuế suất đỉnh) và các mặt hàng màcác nước thành viên WTO khác có lợi  ích thương mại lớn Tham gia các hiệp định tự do hoá theo ngànhcủa WTO để cắt giảm toàn bộ thuế áp dụng  chongành đó xuống mức 0% (Hiệp định công nghệthông tin, Hiệp định về thiết bị máy  bay dân dụng,thiết bị y tế) hoặc hài hoà thuế suất ở mức thấp (Hiệp định hoá chất, Hiệp   định hàng dệt may). Sơ lược kết quả đàm phán thuế quan trong WTO của Việt Nam Số dòng thuế có cam kết : toàn bộ Biểu thuế (10.600 dòng);  Mức giảm thuế bình quân toàn Biểu thuế : khoảng 23% (từ mức là 17,4% năm 2006  xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5­7 năm);  Số dòng thuế cam kết giảm : khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu  thuế); nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản  phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện­điện tử, thịt (lợn, bò),  phụ phẩm;  Số dòng thuế giữ ở mức thuế hiện hành (cam kết không tăng thêm): khoảng 3.700  dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế);  Số dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần (cao hơn mức thuế suất hiện hành với  3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng  như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải. ­ Ngoài ra VN còn tham gia vào các hiệp định có mức giảm thuế rất cao. Việt Nam cam kết tham  gia các hiệp định tự do hóa theo ngành sau đây: Sản phẩm Công nghệ thông tin, Dệt may, Thiết bị y tế: tham gia toàn bộ Thiết bị máy bay, Hóa chất, Thiết bị xây dựng: tham gia một phần Bảng 3 – Mức cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam theo một số Hiệp định ngành của  WTO  Hiệp định tự do  Số dòng thuế  Thuế suất MFN (%)  Thuế suất cam kết  hoá theo ngành  tại thời điểm gia  cuối cùng %)  nhập  1. HĐ công nghệ  330 5,2% 0% thông tin ITA­  tham gia 100% 11
  12. 12[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] 2. HĐ hài hoà hoá  1.300/1.600 6,8% 4,4% chất CH­ tham gia  81% 3. HĐ thiết bị máy  89 4,2% 2,6% bay dân dụng CA­  tham gia hầu hết 4. HĐ dệt may  1.170 37,2% 13,2% TXT­ tham gia  100% 5. HĐ thiết bị y tế  81 2,6% 0% ME­ tham gia 100% Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia một phần vào một số Hiệp định khác như Hiệp định   về thiết bị khoa học, thiết bị xây dựng… b)Thuế nội địa. ­  Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO khi ban hành và áp dụng các luật,  quy định và các biện pháp khác liên quan đến thuế nội địa (trừ các quy định liên quan đến rượu  và bia), đặc biệt lànguyên tắc không phân biệt đối xử, kể từ thời điểm gia nhập WTO. Với cam  kết này, cả hai loại vi phạm hiển nhiên và vi phạm trá hình đối với nguyên tắc đối xử quốc gia  đều không được phép (Đoạn 198, Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO).    Trên thực tế, Việt Nam đã bãi bỏ sự phân biệt đối xử về mức thuế tiêu thụ đặc biệt giữa ô tô  sản xuất trong nước và ô tô cùng loại nhập khẩu, giữa thuốc lá sản xuất từ  nguyên liệu trong  nước và sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu từ  1/1/2006 do kết quả của quá trình đàm phán gia  nhập WTO.                                                                             Riêng đối với thuế tiêu thụ đặc biệt   đối với rượu và bia, Việt Nam cam kết trong vòng 3 năm kể từ thời điểm gia nhập WTO sẽ áp  dụng thống nhất một mức thuế tiêu thụ đặc biệt (có thể là thuế phần trăm hoặc thuế tuyệt đối)  với rượu từ 20 độ cồn trở lên và một mức thuế phần trăm thuế tiêu thụ đặc biệt với bia các loại. c)Cam kết về hạn chế số lượng nhập khẩu ­  Việt Nam cam kết từ thời điểm gia nhập WTO sẽ không áp dụng mới và không áp dụng  trở lại các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu không phù hợp với quy định của WTO. ­  Ngoài các trường hợp hạn chế định lượng vì lợi ích công cộng phù hợp với WTO, Việt Nam  cam kết như sau: +  Về việc bãi bỏ các biện pháp hạn ngạch đangđược áp dụng trước thời điểm gia nhập:    Bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may kể từthời điểm gia nhập;    Bãi bỏ tất cả các biện pháp hạn ngạch nhập khẩutrừ hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá  nguyênliệu, trứng gia cầm, đường thô và đường tinh luyện, muối; + Về việc bãi bỏ các biện pháp cấm nhập khẩuđang được áp dụng trước thời điểm gia  nhập:   Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu vàxì gà với điều kiện là việc nhập khẩu chỉ  được thực hiện bởi một doanh nghiệp duy nhất làVINATABA và phải được Bộ Công Thương  cấp giấy phép nhập khẩu tự động;    Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với khẩu ô tôcũ không quá 5 năm sử dụng (việc nhập  12
  13. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế khẩukhông cần giấy phép của Bộ Công Thương, chỉlàm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa  khẩu);Cho phép nhập khẩu đối với các phần mềm,thiết bị mã hoá thuộc diện tiêu dùng đại  chúng(không liên quan đến bí mật quốc gia) (việc nhậpkhẩu không cần giấy phép của Bộ Công  Thương,chỉ làm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);    Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với xe máycó dung tích từ 175 cm3trở lên từ  ngày31/5/2007 với điều kiện người điều khiển xe phải được cấp bằng lái theo quy định của Bộ  Giaothông Vận tải và việc nhập khẩu phải được BộCông Thương cấp giấy phép nhập khẩu tự  động + Duy trì biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩudưới hình thức hạn ngạch thuế quan  (thay thếcho giấy phép nhập khẩu trước đây, nếu có) đốivới các mặt hàng sau đây: Thuốc lá nguyên liệu;Trứng gia cầm;Đường thô và đường tinh luyện;Muối 13
  14. 14[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] 2)Hiệp định GATS ­  Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ được nêu tại 03 nhóm quy định sau đây: a)Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam (cam kết cụ thể trong từng ngành dịch vụ có cam  kết).               Trong Biểu cam kết dịch vụ của mình, Việt Nam đãđưa ra cam kết mở cửa (phải  cho phép nhà đầu tưnước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam tối thiểu ởmức như đã cam  kết) đối với 11 ngành dịch vụ (baogồm khoảng 110 phân ngành dịch vụ):    (i) Dịch vụ kinh doanh;    (ii) Dịch vụ thông tin;    (iii) Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ liên quan;    (iv) Dịch vụ phân phối;    (v) Dịch vụ giáo dục;    (vi) Dịch vụ môi trường;    (vii) Dịch vụ tài chính;    (viii) Dịch vụ y tế và xã hội;    (ix) Dịch vụ du lịch;    (x) Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao;    (xi) Dịch vụ vận tải.                                                                                                                             So sánh với phân loại các ngành dịch vụ của WTO,ngành dịch vụ duy nhất mà Việt Nam không  cam kết là “các dịch vụ khác”. Đối với những lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết thì việc  mở cửa thị trường cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài của Việt Nam trên thực tế  phải thực hiện tối thiểu là theo mức đã cam kết và theo lộ trình cam kết. Đồng thời, Việt Nam  cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ khác trong cam kết cam kết chung về dịch vụ (còn gọi là cam  kết nền)và trong Hiệp định Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO (về những vấn đề mà cam  kết cụ thể không quy định). ­  Những lĩnh vực dịch vụ nào Việt Nam chưa cam kết thì Việt Nam hoàn toàn có quyền quyết  định về mức mở cửa thị trường và thời hạn mở cửa tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế  của Việt Nam. b)Cam kết nền về dịch vụ ­Cam kết về minh bạch hoá và không phân biệt đối xử trong  Phần về dịch vụ trong Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO; ­  Theo cam kết nền về dịch vụ, Việt Nam cam kết cho phép nhà đầu tư nước ngoài được tham  gia cung cấp dịch vụ tại Việt Nam dưới các hình thức     Hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam;     Doanh nghiệp liên doanh với đối tác Việt Nam;     Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.  ­  Tuy nhiên, đây chỉ là cam kết nền (cam kết chung). Điều kiện tham gia thị trường đối với mỗi  hình thức cũng như lộ trình thực hiện (thời điểm cho phép) trong từng ngành, phân ngành dịch vụ  sẽ căn cứ vào cam kết trong từng ngành, phân ngành cụ thể.  ­  Việt Nam chưa cam kết cho phép các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài được lập chi nhánh  tại Việt Nam, trừ trong một số dịch vụ cụ thể (nêu trong Biểu cam kết đối với từng phân  ngành).Cụ thể:   Theo cam kết, Việt Nam phải cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài (thành viên WTO) thành lập  14
  15. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam ngay từ khi gia nhập (11/ 1/2007) trong những  ngành/phân ngành dịch vụ sau đây: nhóm các Dịch vụ chuyên môn; Dịch vụ xây dựng; Dịch  vụ bảo hiểm; Dịch vụ ngân hàng Dịch vụ y tế (chỉ giới hạn ở các dịch vụ bệnh viện, dịch vụ  nha khoa và khám bệnh); Dịch vụ du lịch (chỉ giới hạn ở các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch  vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch).    Đối với việc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Việt Nam cam kết cho các tổ chức, cá  nhân nước ngoài (thành viên WTO) thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam  sau một thời gian nhất định kể từ ngày gia nhập WTO (gọi là lộ trình) trong những ngành/phân  ngành sau đây: ­ Nhóm các Dịch vụ chuyên môn (bao gồm dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô  thị, dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ, dịch vụ liên quan đến sản  xuất, dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc  thiết bị);Dịch vụ chuyển phát; Dịch vụ phân phối (dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ  đại lý hoa hồng, dịch vụ nhượng quyền thương mại); Dịch vụ môi trường (dịch vụ xử lý nước  thải, dịch vụ xử lý rác thải, dịch vụ làm sạch khí thải và dịch vụ xử lý tiếng ồn, dịch vụ đánh giá  tác động môi trường); Dịch vụ chứng khoán;Một số dịch vụ vận tải (vận tải biển quốc tế,  dịch vụ kho bãi container, dịch vụ đặt giữ chỗ trong vận tải hàng không, dịch vụ bảo dưỡng sửa  chữa máy bay). ­ Về lập chi nhánh, Việt Nam không cam kết cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được lập  chi nhánh tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ trừ các ngành sau:Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ máy  tính và các dịch vụ liên quan;Dịch vụ tư vấn quản lý; Dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý; Dịch  vụ xây dựng; Dịch vụ nhượng quyền thương mại Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;Dịch vụ ngân  hàng;Một số dịch vụ chứng khoán (dịch vụ quản lý tài sản, thanh toán và thanh toán bù trừ…) ­ Còn đối với các cá nhân cung cấp dịch vụ là người nước ngoài, Việt Nam cam kết:   + Cho phép các nhà quản lý, chuyên gia, giám đốc điều hành, chuyên gia của các doanh nghiệp  nước ngoài được nhập cảnh, lưu trú và làm việc tại hiện diện thương mại (liên doanh, chi  nhánh…) của các doanh nghiệp này tại Việt Nam;    + Cho phép những người chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương  mại, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (đối với dịch vụ máy tính và dịch vụ tư vấn kỹ thuật)  được nhập cảnh và cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.     Riêng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép trước  khi Việt Nam gia nhập WTO (11/1/2007)thì vẫn được Việt Nam cam kết bảo đảm tiếp tục được  hưởng các điều kiện, ưu đãi như quy định trong giấy phép đầu tư và sẽ không bị ảnh hưởng bởi  các cam kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO. c) Hiệp định GATS (về các vấn đề chung). ­ Về thứ tự áp dụng, ưu tiên áp dụng quy định nhóm a, nếu nhóm a không quy định thì mới áp  dụngnhóm b, nếu cả nhóm a và b không quy định thì áp dụng quy định của nhóm c.   Đối với những lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết thì việc mở cửa thị trường cho dịch  vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài của Việt Nam trên thực tế phải thực hiện tối thiểu là  theo mức đã cam kết và theo lộ trình cam kết. Đồng thời, Việt Nam cũng phải tuân thủ các nghĩa  vụ khác trong cam kết cam kết chung về dịch vụ (còn gọi là cam kết nền) và trong Hiệp định  Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO (về những vấn đề mà cam kết cụ thể không quy định).   Những lĩnh vực dịch vụ nào Việt Nam chưa cam kết thì Việt Nam hoàn toàn có quyền quyết  15
  16. 16[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] định về mức mở cửa thị trường và thời hạn mở cửa tùy thuộc vào tình hình và nhu cầu thực tế  của Việt Nam. 3)Hiệp định TRIMS ­  Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO từ 1/2007 và chúng ta đã cam kết thực  hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong TRIMs kể từ thời điểm gia nhập.   ­ Cam kết loại bỏ dần các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với WTO ( như tỷ lệ nội địa hóa, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước …) trong 5 năm, và các quy định  khác (yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc,…) trong khung thời gian tương tự.    Việt Nam cam kết mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại, không bắt buộc nhà  đầu tư thực hiện các yêu cầu như:  + Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà  sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;  + Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định, hạn chế số lượng, giá trị hàng hóa và  dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng hàng hóa trong nước; + Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất  khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu; + Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất. ­ Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa thực hiện các biện pháp cam kết trong Hiệp định như  chính sách nội địa hóa, yêu cầu cân đối ngoại tệ… do chúng ta có thời gian quá độ 5 năm theo  quy  định của TRIMs. ­ Việt Nam đã cam kết tuân thủ hoàn toàn Hiệp định TRIMs ngay khi trở thành viên chính thức  của WTO, cam kết xoá bỏ các rào cản về đầu tư, với mục tiêu tổng thể để tăng cường tính hấp  dẫn, thông thoáng và minh bạch của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 4)Hiệp định TRIPS Cam kết của Việt Nam trong hiệp định TRIPS. a)Cam kết chung. ­  Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực quan trọng trong suốt những năm qua để những quy  định và luật pháp của Việt Nam về SHTT phù hợp với Hiệp định TRIPS.Việt Nam đã áp dụng  nguyên tắc NT theo quy định của Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công nghiệp và áp dụng  nguyên tắc MFN đối với công dân nước ngoài phù hợp với các điều ước quốc tế khác mà Việt  Nam là thành viên. b)Cam kết cụ thể: ­  Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT (TRIPS) ­ WTO buộc  VN phải đạt được hai chuẩn mực lớn về nội dung bảo hộ (tính đầy đủ) và về hiệu lực thực thi  pháp luật (tính hiệu quả) của hệ thống SHTT. ­ Thứ nhất tiêu chuẩn về nội dung bảo hộ, bao gồm cả thủ tục xác lập và duy trì quyền  SHTT.,Gồm có: +Về bản quyền tác giả và các quyền liên quan:    Từ năm 2005, Việt Nam đã ban hành Luật sở hữu trí tuệ. Vấn đề bản quyền tác giả đã được  quy định và áp dụng theo Luật SHTT 2005 và Bộ Luật Dân sự 2005. Theo đó, quyền tác giả đối  với những tác phẩm gốc được bảo hộ không phân biệt hình thức, ngôn ngữ thể hiện và chất  lượng của tác phẩm.Thời gian bảo hộ là 50 năm đối với phim, ảnh 25 năm, các loại khác 50 năm  hoặc suốt đời tác giả cộng thêm 50 năm….. Trong quá trình đàm phán, liên quan đến việc áp  16
  17. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế dụng nguyên tắc đối xử quốc gia, đại diện của Việt Nam nói rằng, Luật SHTT năm 2005 bảo  đảm thực hiện điều 3 của Hiệp định TRIPS.  +Về nhãn hiệu, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ:    Nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định tại các điều từ 750 ­753 của Bộ Luật Dân sự 2005 và  Phần III của Luật SHTT năm 2005.Theo đó thời gian bảo hộ là 5 năm cho mỗi lần đăng kí hoặc  đăng ký lại. Việt Nam đã xác nhận rằng trong quá trình soạn thảo Luật SHTT, Việt Nam đã  tham khảo các quy định và đảm bảo hệ thống bảo hộ nhãn hiệu của Việt Nam hoàn toàn phù  hợp với Hiệp định TRIPS. +Về chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa:    Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo quy định tại các điều từ 750­753 của Bộ Luật Dân sự năm  2005 và Phần III của Luật SHTT năm 2005. Việt Nam lưu ý một chỉ dẫn địa lý sẽ không được  bảo hộ nếu đã trở thành tên gọi chung ở Việt Nam. Chỉ dẫn địa lý nước ngoài được bảo hộ ở  nước xuất xứ mới có thể được bảo hộ ở Việt Nam. Bất kỳ chủ thể nào có quyền, theo luật  pháp của nước ngoài, sở hữu, sử dụng hoặc nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý ở nước xuất xứ đều  có quyền nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam và có thể được ghi nhận trong Đăng  bạ chỉ dẫn địa lý Việt Nam. + Kiểu dáng công nghiệp:    Pháp luật hiện hành của VN phù hợp với các yêu cầu của Điều 26.1 Hiệp định TRIPS. VN lưu   ý, mặc dù các quy định liên quan không được diễn đạt giống hệt như  lời văn của Hiệp định  TRIPS nhưng các quy định của các Điều 123.1(a), 124.2 và 126.1 của Luật Sở  hữu trí tuệ  năm   2005 cũng đã bao hàm việc sản xuất, bán hoặc nhập khẩu sản phẩm mang kiểu dáng “về cơ bản  là bản sao” của kiểu dáng được bảo hộ. + Sáng chế:     Sáng chế  có tính mới đối với thế  giới, trình độ  sáng tạo và khả  năng áp dụng công nghiệp   được bảo hộ theo quy định tại các Điều từ 750 đến 753 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 và Phần   III của Luật SHTT năm 2005. Đặc biệt, đối tượng không phải bảo hộ theo Hiệp định TRIPS vẫn  được bảo hộ tại VN. Sáng chế có tính mới đối với thế giới, và có khả năng áp dụng công nghiệp  ­ thậm chí không có trình độ sáng tạo nhưng không phải là hiểu biết thông thường ­ có thể được  bảo hộ theo Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Thời hạn hiệu lực của những Bằng độc quyền  sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích tương ứng là 20 và 10 năm tính từ ngày nộp đơn   ­   có   hiệu   lực   từ   ngày   cấp. + Bảo hộ giống cây trồng:    Các điều kiện bảo hộ được áp dụng cho giống cây trồng theo quy định tại các Điều từ 158 đến   162 của Luật SHTT năm 2005 hoàn toàn tương thích với các điều kiện bảo hộ quy định tại các   Điều từ  5 đến 9 của UPOV, bao gồm tính mới, tính khách biệt, tính đồng nhất và tính ổn định.   Thời hạn bảo hộ  quyền của người tạo giống là 25 năm đối với cây thân gỗ  và cây nho và 20  năm đối với các giống cây trồng khác kể từ ngày các quyền được xác lập. + Thiết kế bố trí mạch tích hợp: Đại diện VN khẳng định thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ theo các Điều 4.4,   6.3 (a) và Phần III của Luật SHTT 2005. + Các yêu cầu đối với thông tin bí mật, bao gồm bí mật thương mại và dữ liệu thử nghiệm:     Bí mật kinh doanh được bảo hộ  nếu đáp ứng đầy đủ  các điều kiện theo quy định mà không   17
  18. 18[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] phải đăng ký. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền cấm việc sử dụng trái phép bí mật kinh   doanh của mình và yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra lệnh chấm dứt hành vi xâm   phạm và bồi thường thiệt hại. ­ Thứ hai là cơ chế thực thi quyền SHTT, gồm có:   Các thủ tục và chế tài dân sự Các biện pháp tạm thời; Các thủ tục và chế tài hành chính; Các biện pháp kiểm soát biên giới đặc biệt; Các thủ tục hình sự. II)ẢNH HƯỞNG CỦA WTO ĐẾN VIỆT NAM. 1)Tác động tổng thể tới nền kinh tế Việt Nam. a)Cơ hội: ­ Hàng hoá Việt Nam sẽ được bình đẳng như hàng hoá của các nước thành viên khác và được  đối xử bình đẳng như hàng hoá ở nước sở tại. Việt Nam được hưởng thành tựu cắt giảm thuế  đa phương của WTO mang lợi ích nhiều nhất cho hai ngành chủ lực của Việt Nam là nông  nghiệp và may mặc.  ­ Việt Nam có quyền thương lượng và khiếu lại với các cường quốc thương mại một cách công  bằng hơn khi có tranh chấp. Việt Nam có được tiếng nói bình đẳng hơn và giảm bớt nhiều  những chi phí nguồn lực cho việc đàm phán song phương với các đối tác. ­ Việc gia nhập WTO  sẽ giúp chất lượng cuộc sống được nâng cao. Người tiêu dung có được nhiều sự lựa chọn hang  hoá hơn, tiết kiệm được nhiều nguồn lực và chi phí. Chất lượng của hang sản xuất nội địa có  thể nâng lên do chính sự cạnh tranh từ hang nhập khẩu. Hơn nữa, hàng nhập khẩu còn được sử  dụng làm nguyên liệu linh kiện và thiết bị cho sản xuất trong nước dẫ tới mở rộng phạm vi của  các thành phần và dịch vụ do các nhà sản xuất trong nước làm.  ­ Việc gia nhập WTO sẽ buộc Chính phủ hoạt động có hiệu quả và thận trọng hơn khi ra các  quyết sách về kinh tế. Việt Nam phải cam kết áp dụng và giám sát hệ thống luật của mình theo  các nguyên tắc quốc tế: minh bạch, hợp lý, công bằng và đồng bộ. Gia nhập WTO, Việt Nam  phải tăng cường thực hiện các cải cách kinh tế vĩ mô để sao cho vừa đáp ứng được những yêu  cầu của quá trình dự do hoá thương mại, vừa có thể tranh thủ được tối đa những lợi ích mà nó  mang lại. Đồng thời, Việt Nam phải cho phép và thực sự khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân  phát triển nhằm tạo ra những lực lượng kinh tế mạnh có khả năng cạnh tranh trên trường quốc  tế. Đối với các nhà doanh nghiệp và đầu tư, cơ hội này được đồng nghĩa với sự ổn định cao hơn  18
  19. Bài tiểu luận môn Quan hệ kinh tế quốc tế và rõ ràng hơn về các điều kiện thương mại, các chính sách của Nhà nước.  ­ Gia nhập WTO sẽ thúc đẩy công cuộc đổi mới kinh tế ­ xã hội và cải cách thể chế, trước hết  thúc đẩy việc hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách của nước ta, tạo dựng môi trường  kinh doanh ổn định, minh bạch và thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các  doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng  trưởng nhanh và phát triển bền vững.  ­ Gia nhập WTO thúc đẩy các hoạt động thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ, các  quan hệ hợp tác kinh tế song phương và đa phương của nước ta với các nước trên thế giới. Các  doanh nghiệp Việt Nam sẽ có khả năng mở rộng thị trường do được tiếp cận với nhiều thị  trường và bạn hàng mới để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam có điều kiện  tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng truyền thống như may mặc, giầy da, thuỷ sản,  gạo, đồ thủ công mỹ nghệ, những mặt hàng mới như xuất khẩu phần mềm, xuất khẩu lao  động, phát triển du lịch đặc biệt các mặt hàng nông sản, thuỷ sản sẽ có vị thế lớn trên thị trường  thế giới. Điều này tạo thuận lợi trong giải quyết làm tăng thu nhập cho người lao động, nhất là  nông dân.  ­ Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI và các  hình thức đầu tư gián tiếp) thông qua mở rộng diện các nước thành viên đầu tư vào Việt Nam.  Đồng thời với những cải cách trong nước về thủ tục hành chính, về cơ chế chính sách, giảm chi  phí đầu vào, mở rộng lĩnh vực và phạm vi đầu tư theo lộ trình hội nhập sẽ làm tăng tính hấp dẫn  của môi trường đầu tư ở nước ta so với các nước trong khu vực, khuyến khích nàn song đầu tư  mới vào Việt Nam.  ­ WTO có những nguyên tắc ưu đãi riêng đối với nước đang phát triển, Việt Nam là nước có thu  nhập thấp. Do đó sẽ nhận được những đối xử đặc biệt, miễn trừ khỏi sự ngăn cấm, hỗ trợ xuất  khẩu (nếu hàng hoà là loại cạnh tranh cao, sự miễn trừ này sẽ bị loại bỏ trong vòng 8 năm).  ­ Gia nhập WTO tạo đà cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn lên, thích nghi với những tiêu  chuẩn và tập quán mới, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển trong điều  kiện hội nhập kinh tế quốc tế.  b) Thách thức. ­ Việc thực thi Hiệp định Quyền Sở hữu trí tuệ và xây dựng luật Sở hữu trí tuệ đồng nghĩa với  việc tăng chi phí sản xuất và khả năng đổi mới nhanh chóng của các doanh nghiệp, dẫn đến  giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự xác lập  thương hiệu, thiết kế kiểu dáng riêng và mua quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm của mình.  ­ Một thách thức nữa đối với Việt Nam là phải cắt giảm thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế quan.  Doanh nghiệp trong nước sẽ phải tham gia cạnh tranh thực sự với các doanh nghiệp nước ngoài  ngay chính tại tị trường nội địa. Nhưng thực tế cho thấy, khả năng của các doanh nghiệp trong  nước lại thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nước ngoài là thành viên của WTO, điều đó  bất lợi trong việc phát triển nền kinh tế ổn định và tự chủ. Việc Chính phủ Việt Nam muốn duy  trì sự bảo hộ nhất định đối với các ngành công nghiệp non trẻ để xây dựng một cơ cấu công  nghiệp hợp lý, và trước mắt là đảm bảo nguồn thu ngân sách, sẽ khó thực hiện được.  ­ Việc phân phối không đồng đều giữa các Quốc gia phát triển, giữa các bộ phận dân cư trong  Quốc gia phát triển nên nguy cơ phá sản của một bộ phận doanh nghiệp làm cho thất nghiệp gia  tăng, phân hoá giàu nghèo diễn ra mạnh mẽ hơn và nhiều vấn đề xã hội nảy sinh. ­ Sự phụ  19
  20. 20[TIỂU LUẬN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ] thuộc vào các Quốc gia phát triển dẫn đến sự biến động thị trường của các nước tác động mạnh  mẽ đến thị trường trong nước.  ­ Ngoài ra còn có những thách thức về bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh Quốc gia và giữ gìn  bản sắc văn hoá dân tộc. 2)Tác động cụ thể tới lĩnh vực nông nghiệp.  a)Các cam kết WTO của Việt Nam về thương mại nông sản     Về Thuế suất nhập khẩu ­   Các sản phẩm là động vật tươi sống phải giảm còn mức bằng hoặc dưới 10%. Vào thời điểm  cuối năm 2012; ­   Các sản phẩm thịt và phụ phẩm sau giết mổ tùy theo từng loại phải giảm từ mức cao nhất là  30% xuống còn 7% vào năm 2012; sữa và các sản phẩm từ sữa không cam kết cắt giảm và duy  trì mức thuế suất từ 15%­40%; ­   Các sản phẩm rau, củ, quả từ 15 đến 30% (trừ các loại được sử dụng làm giống thuế suất  0%). Thời hạn thực hiện cam kết đến 2010. ­   Sản phẩm cây ăn quả cắt giảm từ 40% xuống 10% vào năm 2010, một số ít vào 2012; các sản  phẩm chè, cà phê và gia vị giảm từ 20%­40% xuống 5­10% vào năm 2010­2012. ­   Sản phẩm lúa gạo được bảo hộ ở mức thuế suất 40­50% không cắt giảm. ­   Sản phẩm đường mía, đường củ cải, đường sucroza tinh khiết bảo hộ ở mức thuế suất  100%. ­   Các chế phẩm thực phẩm 30­45%; 65% đối với các loại rượu; 100%­150% đối với các sản  phẩm thuốc lá, nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến. ­   Hạn ngạch thuế quan chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm trứng chim và trứng gia cầm;  đường mía, đường củ cải, đường sucroza tinh khiết với mức tăng hạn ngạch hàng năm là 5%.     Về các hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu ­   Các hỗ trợ trong nước: nhìn chung Việt Nam chưa tận dụng hết quyền được phép hỗ trợ cho  sản xuất trong nước,áp dụng với các nước đang phát triển (tối đa 10% tổng giá trị sản phẩm  trong năm, Việt Nam đang hỗ trợ ở mức khoảng 3%). ­  Trợ cấp xuất khẩu: Việt Nam được phép trợ cấp tiếp thị, xúc tiến thương mại và chi phí vận  tải đối với các sản phẩm xuất khẩu, nhưng thực hiện chưa nhiều các hình thức trợ cấp này. ­  Cam kết về thương mại, dịch vụ đối với nông nghiệp: Phần lớn là những cam kết chung đối  với tất cả các lĩnh vực thương mại, dịch vụ; không cam kết riêng cho thương mại nông sản. b) Sư điều chỉnh chính sách nông nghiệp phù hợp theo các cam kết.     Điều chỉnh chung ­   Từ năm 2003 (Trước khi gia nhập WTO), Việt nam đã thực hiện một số chính sách trợ cấp  trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp như: Hỗ trợ lãi suất tín dụng cho doanh nghiệp khi có hợp  đồng xuất khẩu và thực hiện thu mua nông sản để xuất khẩu theo chỉ định về giá sàn của Chính  phủ khi giá nông sản xuống thấp; Lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo ngành hàng;Thưởng xuất  khẩu...Những hỗ trợ này đã được cam kết xoá bỏ kể từ ngày gia nhập WTO,theo đó Việt Nam  đã: ­   Về cơ bản là xóa bỏ hoàn toàn các hình thức trợ cấp trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu nông  sản. Chỉ duy trì một số hình thức hỗ trợ được phép; ­   Hướng các nguồn lực tài chính hỗ trợ nông nghiệp vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:  đường giao thông nông thôn, công trình tưới, tiêu, chợ, kho, bãi... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0