intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận quản trị doanh nghiệp

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

975
lượt xem
109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận quản trị doanh nghiệp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận quản trị doanh nghiệp

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Tiểu luận quản trị doanh nghiệp
  2. MỤC LỤC LỜIMỞĐẦU ................................................................................................ ........................... 1 NỘIDUNG .............................................................................................................................. 2 I. Cơ sở lý thuyết về quản lý và khoa học quản lý ................................. 2 1 . Quản lý là gì?................................................................ ......................... 2 2 . Khoa học quản lý là gì? ......................................................................... 2 3 . Cách quản lý là 1 khoa học vừa là 1 nghệ thuật ................................ ..... 3 3 .1. Quản lý là một khoa học ........................................................... 3 3 .2. Quản lý là một nghệ thuật ................................ ......................... 4 II. Tính khoa học của quản lý thể hiện ở: .............................................. 4 1 . Biết sử dụng các phương pháp khoa học và kỹ thuật quản lý ................. 4 1 .1. Cách tiếp cận toán học hoặc “KHQL” ................................ ..... 4 1 .2. Biết sử dụng kỹ thuật quản lý .................................................... 4 2 . Quản lýđòi hỏi phải tiếp cận hệ thống. .................................................. 5 3 . Quản lýđòi hỏi phải tiếp cận theo tình huống hoặc theo điều kiện.......... 5 III. Các nguyên tắc của KHQL ............................................................... 6 1 . Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế............................... 6 1 .1. Nội dung cụ thể của lãnh đạo chính trị ................................ ..... 6 1 .2. Nội dung cụ thể của lãnh đạo kinh tế ........................................ 6 2 . Nguyên tắc tập trung dân chủ................................................................. 7 2 .1. Tập trung trong quản lý ............................................................ 8 2 .2. Dân chủ trong quản lý .............................................................. 8 3 . Nguyên tắc kết hợp các lợi ích kinh tế ................................................... 8 3 .1. Lợi ích kinh tế cá nhân.............................................................. 8 3 .2. Lợi ích tập thể ........................................................................... 9 3 .3. Lợi ích toàn xã hội .................................................................... 9 4 . Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao nhất ................................. 10 IV. Minh họa bằng ví dụ thực tiễn của doanh nghiệp: ......................... 10 KẾTLUẬN .............................................................................................................................. 13 TÀILIỆUTHAMKHẢO 14
  3. LỜIMỞĐẦU N gay từ khi con người bắt đ ầu hình thành các nhó m để thực hiện những m ục tiêu mà họ không thểđạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì cách quản lýđã là mộ t yếu tố cần thiết đ ểđảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. V ì chúng ta ngày càng dựa vào sự nỗ lực chung và vì nhiều nhóm có tổ chức trở nên rộng lớn hơn, cho nên nhiệm vụ của các nhà quản ngày càng quan trọng. K hoa học quản lýđ ã gần như trở thành 1 ngành khoa học hoàn chỉnh, b ắc cầu giữa khoa họ c tự nhiên và khoa học xã hội, dựa trên những tư tưởng triết học thấm nhần các giá trị văn hóa của mỗ i cộng đồ ng xã hộ i. Đ ất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chăm lo nguồn lực con người, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội cô ng bằng và văn minh. Phát triển nền kinh tế nhiều thành p hần d ưới sự quản lý của Nhà nước tiến lên XHCN thì vấn đề quản lý càng cần phải được quan tâm nghiên cứu thích đáng.Mặt khác, khoa học quản lý ở nước ta từ trước đ ến nay cũng được đề cập nhiều nhưng chưa nghiên cứu một cách đầy đủ. Ngày nay khoa học quản lý là 1 ngành khoa học luôn luôn sáng tạo, được vận d ụng phù hợp với đặc đ iểm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi nước ở từng thời kỳ khác nhau. Đối với Việt Nam, nền kinh tếđ ang ở trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hó a tập trung sang kinh tế thị trường với định hướng XHCN.
  4. NỘIDUNG I. CƠSỞLÝTHUYẾTVỀQUẢNLÝVÀKHOAHỌCQUẢNLÝ 1 . Quản lý là g ì? Q uản lý là sự tác động có chủđích của chủ thể quản lý tới đối tượng q uản lý m ột cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới m ục tiêu với kết quả tốt nhất. Q uản lý nền sản xuất - xã hội là loại hình quản lýđặc biệt phát sinh từ tính chất tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thìít nhiều cũng đều cần đến m ột sự chỉđạo đểđiều hòa những hoạt đ ộng cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của to àn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khách quan độc lập của nó: “Mộ t người độ c tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn 1 giàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng”. Các nhà lý luận quản lý quố c tế như Frederic Wiliam Taylor (1856- 1915), Hemi Fayol (1841-1925) Pháp, Max Weber (1864-1920) Đức đãđều khẳng định: Quản lý là khoa học vàđồng thời là nghệ thuật thúc đ ẩy sự phát triển xã hội. N hư vậy, quản lý là sự tác động chủ huy, điều khiển, hướng d ẫn các quá trình xã hộ i và hành vi hoạt đ ộng của con người nhằm đạt tới mục đích đ ãđề ra. 2 . Khoa học quản lý là gì? K hoa học là 1 kiến thức được tổ chức. N ét căn b ản của mọi khoa học là sựáp dụng phương pháp khoa học để phát triển kiến thức trong lĩnh vực đó mà khoa họ c quản lý là hệ thố ng được tạo ra trên các lĩnh vực kiến thức có tổ chức khác. Tính khoa học của quản lý là hiểu biết sâu sắc các quy luật khác quan trên cơ sở lý luận của triết học, dựa trên các nguyên tắc quản lý.Biết sử dụng các phương pháp khoa học và các kỹ thuật quản lý, dựa trên định hướng cụ thểđồng thời có sự nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các mục tiêu hoạt động.
  5. 3 . Cách quản lý là 1 khoa học vừa là 1 nghệ thuật 3 .1. Quản lý là mộ t khoa học Q LKD là một loại laođộ ng tríóc đặc thù nhằm tổ chức, đ iều khiển và p hối hợp các hoạt động m à doanh nghiệp phải thực hiện đểđạt m ục tiêu kinh doanh. Nó không chỉ d ựa trên kinh nghiệm mà phải có cơ sở khoa học mà nó còn là một nghệ thuật trong xử lý các tình huố ng đa dạng thể thể dự tính đầy đ ủ; cần hết sức linh ho ạt, sáng tạo, có hiệu quả cao nhất. Tính khoa họ c của quản lý kinh doanh thể hiện ở các đòi hỏ i sau: Mộ t là, phải d ựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội) đồng thời cò n dựa trên cơ sở lý luận của triết học, kinh tế học đồng thời đòi hỏi ứng dụng nhiều thành tựu của các ngành khoa họ c tự nhiên, khoa học kỹ thuật như: toán học, tin học, công nghệ học v.v... Hai là, phải d ựa trên các nguyên tắc tổ chức quản lý (về xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn; về xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý ; về vận hành cơ chế quản lý (đặc biệt là xử lý các mối quan hệ q uản lý). Ba là, phải vận dụng các phương pháp khoa học ( đo lường, định lượng hiện đại, dựđoán, xử lý trữ dữ liệu...) và biết sử dụng các kỹ thuật (quản lý theo m ục tiêu MBO, lập kế hoạch, kiểm tra tài chính...) Bốn là, phải d ựa trên sựđịnh hướng cụ thểđồng thời có sự nghiên cứu to àn diện, đồng bộ các hoạt động hướng vào mục tiêu lâu dài, với các khâu chủ yếu trong từng giai đoạn. Tóm lại, khoa học quản lý cho ta những hiểu biết về các quy luật, nguyên tắc, phương pháp, kỹ thuật quản lý; để trên cơ sởđó biết cách phân tích m ột cách khoa họ c những thời cơ và những khó khăn trở ngạ i trong việc đạt tới m ục tiêu. Tuy nhiên nó chỉ là cô ng cụ, sử d ụng nó cần tính toán đến điều kiện đặc đ iểm cụ thể từng tình huống để vận dụng sáng tạo, uyển chuyển (đó là tính nghệ thuật).
  6. 3 .2. Quản lý là mộ t nghệ thuật Tính nghệ thuật của quản lý kinh doanh xuất phát từ tính đ a dạng, p hong phú của các sự vật và hiện tượng trong kinh tế, kinh doanh và trong q uản lý; hơn nữa còn xuất phát từ bản chất của quản lý kinh doanh. Những m ối quan hệ giữa con người (với những động cơ, tâm tư, tình cảm khóđịnh lượng) luôn đòi hỏi nhà quản lý phải khéo léo, linh hoạt và sử d ụng có hiệu q uả nhất các phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội, kinh nghiệm được tích lũy trong kinh doanh nhằm đạt được m ục tiêu đ ề ra của doanh nghiệp. Nó i cách khác, nghệ thuật quản lý kinh doanh là tổ ng hợp những “b í quyết”, những “thủđ oạn” trong kinh doanh đểđạt được mục tiêu mong muốn với hiệu q uả cao. II. TÍNHKHOAHỌCCỦAQUẢNLÝTHỂHIỆNỞ: 1 . Biết sử dụng các phương pháp khoa học và kỹ thuật quả n lý 1 .1. Cách tiếp cận toán học hoặc “KHQL” Có những nhà lý thuyết xem xét công việc quản lý trước hết là một sự sử dụng các quá trình, khái niệm, ký hiệu và m ô hình toán học.Có lẽđược biét m ột cách rộng rãi hơn cả về các nhà lý thuyết này là các nhà nghiên cứu tác vụ (vận trù học), mà nhiều người trong số họ tự gọi mình là “nhà KHQL”. Nhóm này tin rằng nếu như việc quản lý ho ặc xây dựng tổ chức hoặc lập kế ho ạch hay ra quyết đ ịnh là 1 quá trình logic, thì nó có thể biểu thịđ ược theo các ký hiệu và các quan hệ toán học. Tiêu điểm chính của trường phái này là m ô hình to án học.Thông qua phương tiện này, các vấn đề có thểđ ược biểu thị dưới d ạng gợi ý về một quyết định về cái tốt nhất phải thực hiện. Toán học thường có một sự hấp d ẫn hầu như hoàn to àn và một số thành viên của trường phái này thậm chíđã có quan niệm thái quá rằng: “Nếu bạn không thể b iểu thị nó d ưới dạng toán họ c thì nó khô ng đáng biểu thị”. Trước hết việc phân tích toán học buộc chúng ta xác đ ịnh vấn đề và cho phép chúng ta sử dụng các ký hiệu cho các đại lượng chưa biết. Toán học cũng cho ta một cô ng cụ m ạnh m ẽvà
  7. logic đểđơn giản hóa và giải quyết nhiều vấn đ ề phức tạp. Nhưng khó có thể x em to án học như là một cách tiếp cận tách biệt trong quản lý. 1 .2. Biết sử dụng kỹ thuật quản lý V ề căn bản kỹ thuật là những cách thực hiện các công việc, là những p hương pháp trong việc thực hiện mộ t kết quảđịnh trước. Trong mọi lĩnh vực thực hành chúng đ ều quan trọng, chắc chắn chúng trong trọng trong quản lý, d ẫu rằng mới cóít kỹ thuật quản lý thật sự quan trọng được phát minh ra. Trong sốít này có kỹ thuật tập ngân quỹ, hạch toán giá thành, lập kế hoạch và kiểm tra theo mạng lưới như trong kỹ thuật ước lượng và kiểm tra dựán hoặc kiểm tra tỉ lệ thu hồi vố n đầu tư, các biện pháp khác nhau về phát triển tổ chức, và cách quản lý theo m ục tiêu. Với tư cách là các cách thức làm việc, thông thường các kỹ thuật sẽ phản ánh lý thuyết và là những phương tiện giúp cho các nhà quản lý thực hiện các ho ạt động một cách hữu hiệu nhất. 2 . Quản lýđòi hỏ i phải tiếp cận hệ thống. H ệ thống là một tập hợp hoặc mộ t bộ các sự vật có liên hệ hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình htành nên 1 tổng thể hoàn chỉnh. Các sự vật này có thể mang tính chất vật lý, như trong các bộ p hận của 1 động cơô tô, hoặc chúng có thể mang tính chất sinh học, như trong các bộ phận của cơ thể con người... Bản thân của các hệ thống cũng đóng góp một vai trò quan trọng ở bên trong phạm vi quản lý. Có các hệ thống tổ chức, các hệ thống kế hoạch, các hệ thống kiểm tra và nhiều hệ thống khác. Và bên trong các hệ thố ng này ta có thể tìm thấy các hệ thống con, chẳng hạn như các hệ thống ủ y thác, lập ngâ n q uỹ và hồi chuyển thông tin cho kiểm tra. N hững người quản lý thường ngạc nhiên khi nhận thấy mộ t số người viết về quản lý lại cho rằng quan điểm tiếp cận hệ thố ng là m ột cái gìđó m ới m ẻ. Nhưng cáchtw duy hệ thố ng chẳng qua là sự thừa nhận rằng: “bất kỳ một lĩnh vực kiến thức nào đều được cấu thành từ nhiều thành phần tương tác và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài mà trong đó 1 hệ thống nhất định đã cho hoạt động.
  8. 3 . Quản lýđòi hỏ i phải tiếp cận theo tình huống hoặc theo điều kiện Q uản lýtheođ iều kiện tương tự với quản lý theo tình huống. Nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận rằng việc áp d ụng một khoa họ c vào thực hành nhất thiết phải tính tới 1 hệ thống các bố i cảnh cho trước.Đ iều này nói lên rằng có khoa học thì cũng có nghệ thuật và có kiến thức thì có thực hành. Lý thuyế t và khoa họ c được xây dựng để tìm kiếm những mối liên hệ cơ bản, về những kỹ thuật cơ sở và tổ chức kiến thức sẵn có, mà ta hy vọng là toàn bộ chúgn đều d ựa trên quan điểm rõ ràng. Còn những cái đóđược áp dụng như thế nào trong thực tiễn thì cò n tùy thuộc vào tình huống. Chúng ta không chờđợi các kỹ sư thiết kế các xe ô tô theo cách mà họ thiết kế các máy bay dù cho bằng cách dùng những nguyên tắc cơ bản của vật lý và luyện kim, cũng không chờđợi các nhà khoa họ c sử d ụng cùng 1 công thức mà họđã có thể dùng cho dược p hẩm để pha trộ n bộ t giặt. Cũng như vậy, việc quản lý có hiệu quả luôn luôn xử lý quản lýtheođiều kiện hoặc theo tình huống cho phù hợp. III. CÁCNGUYÊNTẮCCỦA KHQL 1 . Nguyên tắ c thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế Ởđây, ta hiểu chính trị là to àn bộ hoạt động của nhà nước hướng vào việc thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụđố i nối vàđối ngoại mà nhà nước vạch ra bằng những luật lệ, những chính sá ch.Những mục tiêu và biện pháp cụ thểđể tựhc hiện đường lối, nhiệm vụ p hát triển đất nước trong những giai đoạn nhất đ ịnh. K inh tế là tổng hợp các quan hệ sản xuất xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất. 1 .1. Nội dung cụ thể của lãnh đạo chính trị Lãnh đạo chính trị là việc định hướng cho sự phát triển toàn xã hộ i trong giai đo ạn dài và cho từng giai đoạn phát triển cụ thểđến năm 2000 và 2010, 2020.
  9. Đ ảng và N hà nước ta đãđịnh ra đường lối phát triển to àn diện đất nước đ ến năm 2020 nhằm mục tiêu chủ yếu là: công nghiệp hó a, hiện đại hóa đất nước. Các mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội trong báo cáo chính trị tại Đại hội VIII của Đ ảng ta đã thể hiện sự thống nhất lãnh đ ạo giữa chính trị và kinh tế. 1 .2. Nội dung cụ thể của lãnh đạo kinh tế Sự lãnh đạo kinh tế thể hiện ở chỗ: vạch ra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất. Trong quá trình chỉđạo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, đò i hỏi phải bảo đ ảm nguyên tắc thố ng nhất lãnh đ ạo giữa chính trị và kinh tế.Tuy vậy, giữa chỉ tiêu kinh tế và m ục tiêu chính trị cũng có chỗ khác biệt. Chỉ tiêu kinh tếđ òi hỏi có sự huy động cụ thể: sức lao động, vật tư, kỹ thuật, tiền vốn,... đòi hỏi có các định mức kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi có sự quản lý nghiêm ngặt thực hiện các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh từ cơ sởđén toàn ngành và toàn bộ nền kinh tế quố c dân. V í dụ: Muốn nâng cao mức sản xuất xi măng từ 7tr tấn năm 1995 lân 15 tr tấn năm 2000 đòi hỏi: Quy vùng nguyên liệu, giao định mức cho từng doanh nghiệp, từng địa phương, cân đ ối các phương tiện kỹ thuật, vận tả i, cân đố i sức lao động… Đ ường lối của Đ ảng từ nay đến năm 2020: ra sức phấn đầu đưa nước ta trở thành mộ t nước công nghiệp. Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn về GDP vàlaođộng xã hộ i. Như vậy, Đ ảng và N hà nước ta khi xác định phương hướng và mục tiêu phát triển đất nước 20 năm tới đã thể hiện rõ sự thống nhất hài hò a giữa lãnh đ ạo chính trị và kinh tế. Đ ảng ta đã chỉ rõ: tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm 9 đến 10%. Đến năm 2000, GDP bình quân đầu người gấp đô i năm 1990. Sản xuất cô ng nghiệp tưng bình quân 14-15%/năm, nô ng nghiệp tăng 4,5-5%/năm, d ịch vụ 12- 13%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng b ình quân hàng năm kho ảng 28%, tỷ
  10. lệđầu tư GDP khoảng 30%. Năm 2000, nông nghiệp chiếm 19 -20%, công nghiệp và xây dựng 34-35%, d ịch vụ 45-46% GDP.Để thực hiện các mục tiêu cụ thể trên, Đảng cũng xác định: Đổi mới căn bản tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước. Vì thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế là tiền đề cho quản lý kinh tế - xã hộ i, thúc đẩy sản xuất xã hộ i phát triển.N ếu ngược lại, sẽ làm cho sự p hát triển đình đó n và xã hội có thể rối ren. 2 . Nguyên tắ c tập trung dân chủ Đ ây là nguyên tắc quan trọng, tạo khả năng kết hợp quản lý một cách khoa học nền sản xuất xã hội nói chung, với việc phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý từng cấp, từng khâu, từng bộ p hận. 2 .1. Tập trung trong quản lý Đ ểđiều hành cấp lãnh đạo trung ương phải có bộ máy chỉđạo vói quyền lực được quy định cụ thể bằng văn b ản.Quyền lực thể hiện ở sự phục tùng chấp hàn của cấp dưới. Cấp cơ sở, nguyên tắc tập trung lãnh đạo được thể hiện thông qua chếđộ 1 thủ tướng. Người thủ tướng là người chịu trách nhiệm trước cấp trên cũng như trước tập thể cán bộ, công nhân viên toàn đơn vị về toàn bộ hoạt động của đ ơn vị mình. 2 .2. Dân chủ trong quản lý D ân chủ trong quản lý là sự huy động trí lực của mọi người để tiến hành q uản lý. Dân chủ thể hiện ở chỗ: các chỉ tiêu, phương án hành độ ng được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp thực thi trước khi quyết định. Ý kiến dân chủ của quần chúng trong việc xây dựng các phương án và b iện pháp kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt đối với vấn đề q uản lý. Vì chính q uần chúng đông đảo là người thực hiện các phương án, bảo đảm tính khả thi các phương án. H iện nay, ở nước ta, tại đơn vi cơ sở, thường hay vi phạm nguyên tắc này. N óđược thể hiện ở chỗvi phạm vì quyền lợi cục b ộđơn vị mình mà lãnh
  11. đ ạo và quần chúng đồng tình làm sai quy chế quản lý vi phạm pháp luật (như trốn lậu thuế...). 3 . Nguyên tắ c kết hợp cá c lợi ích kinh tế Lợi ích kinh tế là quyền lợi đ ược hưởng thụ của người laođộng, tập thểđơn vị sau khi đã hoàn thành kế hoạch và nghĩa vụđố i với nhà nước. Nó không chỉđược thể hiện b ằng giá trị vật chất, mà cả các giá trị tinh thần, văn hóa, xã hội. 3 .1. Lợi ích kinh tế cá nhân: Thể hiện cụ thể bằng các khỏan thu nhập b ằng tiền, quyền lợi về nhàở, chữa bệnh, quyền nghỉ ngơi, giải trí, quyền đ ược học tập… Những lợi ích đó không chỉđáp ứng nhu cầu riêng cho bản thân mà cho cả gia đ ình họ và tái tạo sức laođộng. 3 .2. Lợi ích tập thể Lợi ích của doanh nghiệp: lợi ích được hưởng của tập thể những người laođộng như chếđộ thù lao cho lao động tại doanh nghiệp, các chếđộ cung ứng b ảo đảm cho việc tái sản xuất mở rộng tùy thuộc vào tính chất và vị trí của công nghiệp trong nền sản xuất xã hội. + Lợi ích chung của ngành sản xuất, kinh doanh: Lợi ích của từng ngành phải đảm b ảo đầy đủđiều kiện kinh tế - kỹ thuật, văn hóa - xã hội cho ngành phát triển đúng với vị trí của ngành sản xuất - xã hội. Ví d ụ: các ngành công nghiệp thuộc nhóm Ađòi hỏi vố n đầu tư lớn, vòng quay sản phẩm làm tỷ suất lợi nhuận không cao, nhưng lại là những ngành quyết định cho sản xuất nên phải được ưu tiên hàng đầu... + Lợi ích từng địa phương: đòi hỏi cần được tạo đ iều kiện để họ phát huy tốt mặt mạnh, sớm khắc phục trình độ yếu kém, tạo điều kiện để họ phát huy tốt mặt m ạnh, sớm khắc phụ trình độ yếu kém, tiến tới xóa đi sự cách biệt, chênh lệch về mọi mặt giữa các địa phương, đưa nền kinh tế cả nước cùng p hát triển. 3 .3. Lợi ích toà n xã hộ i:
  12. Bao gồm các nguồn lực đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu chung toàn xã hội m à mọi người, mọ i ngành, mọi đ ịa phương đ ều được hưởng vàđều có nghĩa vụ thực hiện như: quốc phò ng, an ninh, kinh tế - kỹ thuật, văn hóa, giáo d ục... phục vụ cho to àn x ã hộ i. Ví d ụ: đêđiều phòng chống b ão lụt, giao thông vận tải bảo đảm lưu thông hàng hóa, sinh hoạt đi lại của nhân dân giữa các địa p hương... V iệc kết hợp giữa các lợi ích là thỏa mãn đồng thời các lợi ích theođúng nhu cầu, bảo đảm cho các lợi ích khô ng đối lập nhau, cũng có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển. V à kết hợp các lợi ích kinh tế có vị trí quan trọng trong uản lý vì nóđáp ứng các đòi hỏi cụ thể về quyền lợi. K ết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế, nhằm khắc phục những hạn chế nảy sinh, trước hết, phải giải quyết đúng đắn các lợi ích, xác định vị trí quan tọng của từng lợi ích trong toàn x ã hộ i. 4 . Nguyên tắ c tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao nhất Tiết kiệm là hạn chế chi phíđến m ức tối thiểu mà vẫn đảm bảo được hiệu quả tối đa. Trong sản xuất - kinh doanh b ao giờ cũng đò i hỏi phải tiết kiệm chi phí tiền vốn, vật liệu, sức lao động, thời gian... còn hiệu quả là kết q uả cuối cùng của hoạt động được đo bằng giá trị (vật chất và tinh thần), thời gian (khoảng thời gian có giá trị), tác đ ộng (tác d ụng tạo ra được các hoạt động tiếp theo như: công ăn, việc làm v.v...). Tiết kiệm và hiệu quả là 2 yếu tố quan trọng cần quan tâm của hoạt động kinh tế và luôn đi đôi với nhau nên nó cũng là thước đo đểđánh giá kết q uả cuối cù ng của quản lý; nó thể hiện tính khoa học của hoạt động quản lý . V ì vậy, cần sử dụng phương thức quản lý tiên tiến nhất th ì mới tiết kiệm được m ọi chi phí vàđem lại hiệu quả cao nhất. V iệc vận d ụng nguyên tắc này tạ i đơn vị cơ sở p hải có tầm nhìn và vì lợi ích lâu dài của toàn xã hội, khô ng vì cục bộđơn vị cơ sở m à làm phương hại đến lợi ích chung. Ví dụ: muốn đạt được chỉ tiêu khai thác khố i lượng gỗ lớn, phải quan tâm đến mô i trường, môi sinh, hệ sinh thái, tránh gây tình trạng
  13. đ ất hoang, đồ i núi trọc, cạn kiệt rừng đầu nguồ n... dẫn đến hạn hạn, lũ lụt... chấp nhận có sự cạnh tranh trong cơ chế kinh tế thị trường nhưng giữa các doanh nghiệp với nhau khô ng được gây hậu quả làm rối loạn thị trường, vô chính phủ, thiêt hại tài sản của xã hội. IV. MINHHỌABẰNGVÍDỤTHỰCTIỄNCỦADOANHNGHIỆP: Nghệ thuật sử dụng nguồn nhân lực của Tổng công ty xây dựng công trình Ho àng Thắng V ới tư cách pháp nhân và có số vốn riêng, sốlaođộng của công ty luô n thay đổ i. Trong năm 2001, cô ng ty tiến hà nh sắp xếp, bố trí lại lao đ ộng mộ t cách có hiệu quả, đã sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hóa tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu của Công ty, máy móc sử dụng hết cô ng suất, cơ cấu tổ chức bộ máy đ ược bố trí lại một cách hiệu quả hơn để giảm bớt tính cồng kềnh, kênh thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm quản lý vàđiều hành Cô ng ty một cách có hiệu quả hơn. H àng năm, Công ty ưu tiên tiếp nhận những cán bộ trẻ mới ra trường có trình độ khá trở lên, vì vậy laođộng có trình độđại họ c tăng lên, cô ng nhân kỹ thuật tăng lên. Do đặc điểm riêng biệt về sản phẩm xây dựng giao thông: sản phẩm có giá trị lớn, thời gian hò an thành ôcng trình kéo dài, phân tán khắp đất nước, p hụ thuộc tương đối nhiều vào yếu tố tự nhiên..., Công ty không quản hết đ ược các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị, cho nên đãáp d ụng mô hình khoán cho các đội sản xuất căn cứ vào tính chất của từng công trình. V ìđặc tính của ngành xây dựng laođộ ng chủ yếu là lao độ ng trực tiếp làm việc tại công trường, cô ng việc của cô ng ty bận rộn theo thời vụ, có lúc công việc rất b ận rộn cần nhiều lao động, có lúc lại nhàn hơn nên cần ít lao động hơn. Vì vậy, luôn phải tuyển laođộng cho nên lượng lao độ ng luô n thay đổi gây khó khăn trong vấn đề quản lý nguồ n nhân lực.
  14. V ề công tác tuyển d ụng nên d ùng nhiều hình thức phỏ ng vấn cũng như tiến hành kiểm tra chặc chẽ trình đ ộ năng lực người laođộng trước khi tiến nhận người lao động làm việc tại công ty. Còn về cô ng tác bảo hộ laođộng, thì việc tiến hành mở các lớp bồ i d ưỡng kiến thức về an toàn lao động. Đồ ng thời, đầu tư trang thiết bị an toàn laođộng, trang thiết bị bảo vệ cá nhân (bồi dưỡng hiện vật). V ấn đề tạo độ ng lực cho người lao động là một trong những yếu tố kích thích người lao động, trong đó vấn đ ề trả lương, thưởng cho người lao độ ng là m ột vấn đề quan trọng cóý nghĩa to lớn và q uyết định trong cả q uá trình sản x uất kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cò n đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng năm, Cô ng ty tạo đ iều kiện cho cán bộđi học và tổ chức các lớp học ngắn hạn cho laođộng trực tiếp. Tóm lại việc hoạt độ ng kinh doanh của bất cứ mộ t doanh nghiệp nào đ ều phụ thuộc vào quá trình quản lý doanh nghiệp theo một phương pháp (hay nghệ thuật) nói chung và việc sử dụng nguồn nhân lực của Công ty xây dựng công trình Hoàng Thắng nói riêng. Trên đây, những vấn đ ề về việc sử dụng con người (nguồn nhân lực) của công ty.Đó cũng là sự quản lýtheo khoa học m à hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng đ ể mang lại sự thành công của công ty mình.
  15. K ẾTLUẬN Tính khoa học quản lý có vai tròđ ặc biệt quan trọng trong việc quản lý của doanh nghiệp nó i riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung. Nó giúp các doanh nghiệp cóđược công cụ sử dụng để quản lý linh hoạt và sắn bén và có hiệu quả kinh tế cao nhất. Có thể nói, khoa học quản lý là những nguyên tắc có thểáp dụng một cách khách quan và cóđịnh hướng trong doanh nghiệp tùy theo tình thuốgn vàđiều kiện của mỗi doanh nghiệp đểđưa ra một lộ trình phù hợp. Tuy nhiên, đ ể có thể sử d ụng đ ược các phương pháp khoa học và kỹ thuật quản lý là phải có tính nghệ thuật và “b í quyết” đồng thời phải có sự hiểu biết sâu sắc về khoa học kỹ thuật và xã hội một cách hợp lý . Muốn cóđược quản lý tốt và phát triển p hải có sự chuẩn bị kỹ càng về cơ sở khoa họ c quản lý và phải d ựa trên các nguyên tắc quản lý. Trong nền kinh tế Việt Nam cũng như trong doanh nghiệp của ta đang đ ứng trước nhiều khó khăn và thử thách về kỹ thuật cũng như về quản lý con người.Một doanh nghiệp mà không có sự quản lý tốt và hiệu quả kinh tế cao sẽ không đảm bảo được những ảnh hưởng mạnh mẽ từ những điều kiện bên ngoài. Hơn nữa, sau 20 năm đổ i m ới và những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực quản lýđang dần được hình thành, hứa hẹn một khả năng chắc chắn cho sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong doanh nghiệp. V ì thời gian hạn hẹp và kiến thức cò n nông cạn, em xin mạo muội phân tích đề tài tính khoa họ c của quản lý và ví dụ thực tiễn doanh nghiệp của Việt N am vàđưa ra mộ số khoa họ c quản lýđể xác đ ịnh mục tiêu vàđịnh hướng của việc quản lý. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và tất cả các bạn.
  16. TÀILIỆUTHAMKHẢO 1 . Giáo trình Khoa học quản lý(vận dụng vào QLDN) – trường ĐH QL & KD 2 . Cơ sở của KHQL - Nxb. Chính trị Q uốc gia 3 . Những vấn đ ề cốt yếu của quản lý - N xb. Khoa học và kỹ thuật 4. Khoa học tổ chức và quản lý (Một số vấn đ ề lý luận và thực tiễn) NXB Thống kê 5. Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý và tổ chức khoa họ c
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2