1
TRIT HC PHT GIÁO
I. Thế gii quan Pht giáo.
Thế gii quan Pht giáo chu nh hưởng ca hai lun đim, th hin qua 4
lun thuyết cơ bn: thuyết vô thường, thuyết vô ngã, thuyết nhân qu, thuyết
nhân duyên khi.
1. Thuyết vô thường.
Vô thường là không thường còn, là chuyn biến thay đổi. Lut vô thường
chi phi vũ tr, vn vt, thân và tâm ta. S vt luôn luôn biến đổi không có gì
là thường tr, bt biến. Vi ngũ quan thô thin ca ta, ta lm tưởng s vt là
yên tĩnh, là bt động nhưng tht ra là nó luôn luôn th động, nó chuyn biến
không ngng. S chuyn biến y din ra dưới hai hình thc.
a) Mt là Sátna( Kshana ) vô thường: là mt s chuyn biến rt nhanh,
trong mt thi gian hết sc ngn, ngn hơn c mt nháy mt, mt hơi th, mt
nim, mt s chuyn biến va khi lên đã chm dt. Pht dùng danh t Satna
để ch mt khong thi gian hết sc ngn.
b) Hai là: Nht k vô thường. Là s chuyn biến trong tng giai đon. S
vô thường th nht là trng thái chuyn biến nhanh chóng, liên tiếp, ngn
ngi, thường là ta không nhn ra mà kết qu là gây ra s vô thường th hai.
Nht k vô thường là trng thái chuyn biến rõ rt, kết thúc mt trng thái cũ,
chuyn sang mt trng thái mi. Vn vt trong vũ tr đều tuân theo lut:
Thành - Tr - Hoi - Không.
Vn vt được cu thành, tr mt thi gian, sau đó chuyn đến dit, thành,
hoi, không.
Các sinh vt đều tuân theo lut: Sinh, tr, di, dit.
Mt hành tinh, mt ngôi sao có thi k vũ tr kéo dài hàng triu năm, mt
cây có th tr hàng ngàn năm, mt sinh vt có th tr được hàng trăm năm,
bông hoa phù dung ch tr trong mt ngày - sm n, chiu tàn. Xung quanh ta
s vt chuyn biến không ngng. Theo lut vô thường, không phi khi sinh ra
2
mi gi là sinh, khi vn vt dit mi gi là dit mà tng phút, tng dây, tng
Satna, vn vt sng để mà chết và chết để mà sng. Sng, chết tiếp din liên
tc vi nhau bt tn như mt vòng tròn.
Không nhng thân ta chuyn biến không ngng mà tâm ta cũng không
ngng chuyn biến. Như dòng nước thác, như bt b, trong Satna này, trong
tâm ta ni lên mt ý nim thin, ch trong Satna sau, trong tâm ta đã có th
khơi lên mt ý nim ác. Tâm ta luôn luôn chuyn biến như thế Pht gi là tâm
phan duyên. Trong kinh Th năng Nghim quyn mt Pht gi cái tâm phan
duyên y là cái tâm biết cái này, nghĩ cái khác, cái tâm vng động do duyên
vi tin trn mà có, theo cách trn mà luôn luôn thay đổi, chuyn biến mà
không Satna nào ngng.
Không nhng tâm, thân ta chuyn biến mà các hình thái xã hi theo thi
gian cũng chuyn biến: Xã hi công xã nguyên thu --> Xã hi chiếm hu nô
l --> Xã hi phong kiến --> Xã hi tư bn --> Xã hi XHCN. Đó là quy lut
xã hi và cũng không phù hp vi thuyết vô thường ca Đạo Pht.
Thuyết vô thường là mt trong nhng thuyết cơ bn trong giáo lý Pht, là
cơ s ca lý lun cho phương thc sng, cho triết lý sng ca nhng con
người tu dưỡng theo giáo lý pht.
Trong thế gian có nhng người không biết lý vô thường ca Pht, có
nhng nhn thc sai lm v s vt là thường còn, là không thay đổi, không
chuyn biến. Nhn thc sai lm như thế pht giáo gi là o giác hay huyn
giác. Vì nhn thc thân ta là thường còn nên ny ra o giác mun kéo dài s
sng để hưởng th, để tho mãn mi dc vng. Khi lut vô thường tác động
đến bn thân thì sinh ra phin não đau kh.
Ngược li, nếu thu lý vô thường mt cách nông cn, cho chết là hết, đời
người ngn ngi, phi mau mau tn hưởng nhng thú vui vt cht, phi sng
gp, sng vi. Cuc sng như thế là sng try lc, sa đọa trong vũng bùn ca
ngũ dc, sng phin não đau kh trước s chuyn biến ca s vt, trước s
sinh- tr, d dit, trước s thành, tr hoi không nó din ra hàng ngày.
3
2. Thuyết vô ngã.
T thuyết vô thường. Pht nói sang vô ngã. Vô ngã là không có cái ta.
Thc ra làm gì cũng có cái ta trường tn, vĩnh cu vì cái ta nó biến đổi không
ngng, biến chuyn tng phút, tng gi, tng Satna.
Mt câu hi được đặt ra vy cái ta giây phút nào là cái ta chân thc, cái ta
bt biến ? Cái ta mà Pht nói trong thuyết vô ngã gm có hai phn:
Cái ta sinh tc thân.
Cái ta tâm lý tc tâm.
Theo kinh Trung Quc Ahàm, cái ta sinh lý ch là kết hp ca bn yếu t
ca bn đại là: địa , thu, ho , phong.
Địa đại là cái đặc cng như tóc, răng, móng chân, móng tay, da , tht, các
cơ, xương, ty, tim gan, thn,...
Thy đại là nhng cht lng như mt trong gan, máu, m hôi, bch
huyết, nước mt,...
Ho đại là nhng rung động ca cơ th như hơi th, cht hơi trong d
dy, rut.
Nhng th đó không phi là ta, ta không phi là nhưng th đó, nhng th
đó không thuc v ta.
Cái mà ta gi là cái ta sinh lý ch là mt khong không gian gii hn bi s
kết hp ca da tht, cũng như cái mà ta gi là túp lu ch khong không gian
gii hn bi g, tranh, bùn để trát vách mà thôi.
T đại ( địa, thu, ho, phong) nêu trên thoáng là ca ngoi cnh, thoáng là
ca ta. Vy thc s nó là ca ai ? V li khi bn yếu t này ri nhau tr v
th ca nó thì không có gì li để có th gi là cái ta được na. Cho nên cái
mà ra gi là cái ta sinh lý ch là mt gi tưởng, mt nht hp sinh lý mà thôi.
Còn cái ta tâm lý gm : th, tưởng, hành, thc. Bn m này cùng vi sc
m che lp trí tu làm cho ta không nhn thy được cái ta chân thc cái ta
Pht tính, cái chân ngã ca chúng ta. Cái chân lý gm nhng nhn thc, cm
giác, suy tưởng, là s kết hp ca tht tnh: H, n, ai, lc, ái , n, dc.
4
Thuyết vô ngã làm cho người ta không còn ai tin là có mt linh hn vĩnh
cu, tn ti kiếp này sang kiếp khác, đời này qua đời khác. S tin có mt linh
hn dn dt đến s cúng tế linh hn là hành động ca s mê tín.
Quan nim có mt linh hn bt t, mt cái ta vĩnh cu là ngun gc sinh ra
nhng tình cm, nhng tư tưởng ích k, nhng tham dc vô b ca nhng k
da vào sc mnh phi nghĩa để làm li cho mình, tc là cho cái ta mà h coi
là thường còn, bt biến. Còn đối vi nhng người b hà hiếp, b bóc lt thì s
mê tín có cái ta vĩnh cu dn đến tư tưởng tiêu cc, chán đời phó mc cho s
mnh, hy vng làm li cuc đời kiếp sau.
Hai thuyết vô thường, vô ngã là hai thuyết cơ bn trong giáo lý Pht. Chp
ngã chp có cái ta thường còn là ngun gc ca vô minh mà vô minh là đầu
mi ca luân hi sinh t sinh ra đau kh cho con người. Căn c trên hai
thuyết vô thường và vô ngã Pht đã xây dng cho đệ t mt phương thc
sng, mt triết lý sng ly v tha làm lý tưởng cao c cho cuc sng ca mình,
hay nói mt cách khác mt cuc sng mt người vì mi người, mi người vì
mt người.
3. Thuyết Lý nhân duyên sinh.
Vi lý nhân duyên sinh Pht mun nói ti mt định lý. Theo định lý y s
vt vn vt phát trin trên thế gian đều do các nhân duyên hi hp mà thành,
s vt, vn pháp s kiến dit khi nhân duyên tan rã.
Nhân là năng lc phát sinh, duyên là lc h tr cho nhân phát sinh. Như
cây lúa thì ht lúa là nhân, nước, ánh sáng mt tri, công cày ba gieo trng là
duyên. Nhân duyên đó hi hp sinh ra cây lúa. Tt c mi hin tưng đều
nương nhau mà hành động. Nói nương nhau có nghĩa là s vt tác động, kết
hp, chi phi, nh hưởng ln nhau mà thành. Đó là nhân duyên. Nói v th
nhân duyên trong kinh Pht có câu:
Nhược s hu, tc b hu.
Nhược s sinh, tc b sinh.
Nhược th vô, tc b vô.
5
Nhược th dit, tc b dit.
Có nghĩa là:
Cái này có thì cái kia có.
Cái này sinh thì cái kia sinh.
Cái này không thì cái kia không.
Cái này dit, thì cái kia dit.
Tt c các pháp đều sinh, dit và tn ti trong s liên h mt thiết vi nhau,
không mt pháp nào có th tn ti độc lp tuyt đối.
S vt ch “ có “ mt cách gi to, mt cách vô thường.
Nhân duyên hi hp thì s vt là “ có “.
Nhân duyên tan dã thì s vt là “ Không “.
Người thế gian không tu dưỡng tưởng lm s vt, vn pháp là thc có, là
vĩnh vin nên bám gi vào các pháp vào s vt ( sinh mnh, danh vng, tin
tài...). Nhưng thc ra các pháp là vô thường, là chuyn biến và khi tan dã thì
người thế gian thương tiếc, đau kh.
Thế gii vũ tr, vn pháp đều cu thành bi h thng nhân duyên trùng
trùng đip đip. Các pháp không có thc th, ch vì nhân duyên hoà hp mà
có, mt cáh gi hp mà sinh ra. Bi thế tìm kiếm đến cùng cũng không thy
vn pháp có “ thy “ và xét đến muôn đời cũng không thy vn pháp có “
chung “. Vn pháp là vô thy, cái nguyên nhân đầu tiên ca các pháp hay cái
chung cùng ca s vt.
Lý nhân duyên cho chúng ta thy s vt hình thành là do nhân duyên hoà
hp, s vt là hư gi, là gi hp không có tính tn ti. Như vy con người làm
ch đời mình, làm ch vn mnh ca mình.
Cuc sng ca con người có tươi đẹp hnh phúc hay phin não đau kh
đều do nhân duyên mà con người to ra. Vi nhn thc như vy, con người
tìm được mt phương thc sng, mt cách sng cho ra sng, sng vì hnh
phúc ca mi người, sng an lc, t ti, gii thoát.
4. Thuyết nhân duyên qu báo hay thuyết nhân qu.