TNU Journal of Science and Technology
229(16): 349 - 355
http://jst.tnu.edu.vn 349 Email: jst@tnu.edu.vn
CHU LAI'S NOVEL "CHI CON MOT LAN"
SOME COMMENTS ON ITS CONTENT AND ART
Doan Duc Hai*
TNU Distance Education Center
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
10/6/2024
The research object is the novel "Chi con mot lan" by Chu Lai
published by Lao Dong Publishing House in 2009. Based on the basic
concepts of literary theory, taking the reflection content as the main
criterion for survey and classification; this study uses methods such as
statistics, comparison, and synthetic analysis of the diversity of topics;
diversity and depth in character building; unique storytelling
techniques and the subtle, emotional humanistic messages of this
novel. In addition, we also applied interdisciplinary methods, placing
the research work in a multidimensional perspective from historical,
social, and cultural perspectives to see the environment that gives rise
to the writer's mental anguish when composing; explain the causes,
determine the main emotional tone and the author's realistic writing
style when describing. The results of the article contribute materials
for research and teaching of modern Vietnamese literature after 1975
on the subject of war and post-war.
Revised:
31/12/2024
Published:
31/12/2024
KEYWORDS
Novels
Chu Lai
Novels of Chu Lai
Content
Art
Humanistic values
TIU THUYẾT “CHỈ CÒN MT LẦN” CỦA CHU LAI
MT VÀI NHN XÉT V NI DUNG VÀ NGH THUT
Đoàn Đức Hi
Trung tâm Đào tạo t xa ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
10/6/2024
Đối tượng kho sát ca nghiên cu tiu thuyết “Chỉ còn mt lần”
ca Chu Lai do nhà xut bn Lao động ấn hành năm 2009. Trên cơ sở
khái niệm bản ca luận văn học, ly tiêu chí ni dung phn ánh
là ch đạo để kho sát, phân loi; nghiên cu này s dụng các phương
pháp như thng kê, so sánh, phân tích tng hp tính chất đa dạng v
ch đề; đa dạng, sâu sc trong xây dng nhân vt; k thut k chuyn
độc đáo những thông điệp nhân văn tinh tế, ngp tràn cm xúc ca
tiu thuyết này. Ngoài ra, chng tôi cn vn dng phương pháp liên
ngành, đặt tác phm kho sát trong cái nhn đa chiều t gc độ lch s,
x hi, văn ha để thy được môi trưng ny sinh nhng day dt trong
tâm thc nhà văn khi sáng c; lý giải nguyên nhân,c đnh âm hưng
nh cm ch đạo bút pháp hin thc ca tác gi khi miêu t. Kết
qu của bài báo đng gp tư liệu cho công tác nghiên cu và ging dy
văn học Vit Nam hiện đi sau 1975 v đề tài chiến tranh và hu chiến.
Ngày hoàn thin:
31/12/2024
Ngày đăng:
31/12/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10588
Email: haidd@tnu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 349 - 355
http://jst.tnu.edu.vn 350 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Các tác phm chính của Chu Lai bản viết v đề tài chiến tranh vi s phong ph, đa dạng
v th loại như tiểu thuyết, kch bn sân khu, kch bn phim, hồi ký, bt ký… trong đ tiểu
thuyết chiếm s ng ln. Chu Lai rt thành công với đề tài chiến tranh và tiu thuyết là th loi
Chu Lai đ khẳng đnh được tài năng và phong cách của mình. Các tác phm của ông đề cp
đến nhiu vấn đề, nhưng trọng tâm nht vẫn người lính c hai giai đon trong sau cuc
chiến tranh. Tiu thuyết ca Chu Lai c nóng hi, khc khoi không kém phn day dt
v cuc chiến đ đi qua; những cuộc đời, nhng nhân vt gia vn xoay ca thi k hu chiến,
nhng câu chuyn thấm đẫm giá tr nhân văn niềm tin tưởng vào nhng tốt đẹp ca cuc
đời và con người nhưng cũng đầy những suy tư trắc n.
Các sáng tác thuc th loi tiu thuyết của Chu Lai tương đối phong phú: Nắng đồng bng
(1978) NXB Quân đội nhân dân, Đêm tháng hai (1979) NXB Ni, Sông xa (1986) NXB Văn
hc, Gió không thi t bin (1984), Vòng tròn bi bc (1987) NXB Văn học, Bãi b hoang lnh
(1990) NXB Văn học, Ăn mày vãng (1991) NXB Văn học, Ph (1993) NXB Văn học, Ba ln
mt ln (1999) NXB Văn học, Cuộc đời dài lm (2001) NXB n học, Khúc bi tráng cui
cùng (2004) NXB Quân đội nhân dân (tái bn), Ch còn mt ln (2006) NXB Quân đội nhân dân,
ng Karo (2010) NXB Văn hc, Mưa đ (2016) NXB Văn học. Cácng trình nghiên cu v tiu
thuyết của Chu Lai cũng đa dạng, th k đến các công trình chuyên khảo như: Nguyễn Đức
Hnh (2011), Thế gii ngh thut trong tiu thuyết Chu Lai, NXB Đại hc Thái Ngun [1],
Nguyn Th Thái (2015) Đặc điểm ngôn ng nhân vt trong tiu thuyết - Lun án Tiến s [2],
Phan Th Thanh Trúc (2011) Nhân vt trong tiu thuyết ca Chu Lai - Luận văn Thạc s [3],
Phạm Văn Mạnh (2011) Thế gii nhân vt trong tiu thuyết ca Chu Lai thi k đi mi - Lun
văn Thạc s [4]
Mt s bài o khoa học đ được công b ng đ đề cp ít nhiều đến tiu thuyết ca Chu Lai
với cách đối tượng so nh, đối chiếu, bnh giá như Nguyễn Đức Hnh (2011) với “Các hnh
thc biu hin cai bi trong tiu thuyết Chu Lai” đăng trên Tp chí Nghiên cứu văn hc [5], N
Thu Thuỷ, Đoàn Đức Hi (2015) với “Hnh ảnh người lính trong văn xuôi Việt Nam 1975 1985
đăng trên Tạp chí Khoa hc Công ngh - ĐH Đà Nẵng [6], Đoàn Đức Hi (2019) với “Sao đổi
ngôi” của Chu Văn mt tiu thuyết chân thc vi du ấn “tiên o” trên phương diện ni dung
phản ánh” Tạp chí Khoa hc công ngh - ĐH Ti Nguyên [7], Đoàn Đức Hi (2022) “Nn vt n
trong truyn ngn ca Chu LaiTạp chí Khoa hc công ngh - ĐH Thái Nguyên [8], Đoàn Đức
Hải (2023) “Những s phn bi kch trong tiu thuyết “Ba lần mt lần”ca Chu LaiTạp chí
Khoa hc công ngh - ĐH Thái Nguyên [9]. Mt s công trnh khác li bàn v vấn đề hin thc
chiến tranh, v người lính và s phn con người: Nguyn Th Kim Tiến (2010) Con người trong
tiu thuyết thi hu chiến viết v chiến tranh đăng trên Tp chí Khoa học Đại học phạm TP
Hồ Chí Minh [10]. Các bài viết này mặc dù không trực tiếp khảo sát nghiên cứu về tác phẩm của
Chu Lai nhưng đối tượng được đề cập tới cũng c những hoàn cảnh và điều kiện tương đồng.
Qua nghiên cu nh này, tác gi mong muốn đưa ra mt vài kiến giải cũng như khám phá,
nhn din v ni dung ngh thut ca tác phm. Hy vng rng, kết qu nghiên cu phn nào
đng gp cho công tác nghiên cứu và ging dạy Văn học Vit Nam hiện đại ni chung và văn học
Vit Nam sau 1975 v đ tài chiến tranh nói riêng.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu này s dụng các phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích tng hp, t đ
xác đnh mt s ni dung phản ánh cơ bản: những đi mi ca tiu thuyết “Chỉ còn mt lần” trên
phương diện ch đề, xây dng nhân vt, k thut k chuyện, xác đnh âm hưởng tình cm ch
đạo và bút pháp hin thc ca tác gi khi miêu t. Ngoài ra, chng tôi cn vn dng phương pháp
liên ngành, đặt tác phm kho sát trong cái nhn đa chiều t gc đ lch s, x hi, văn ha để
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 349 - 355
http://jst.tnu.edu.vn 351 Email: jst@tnu.edu.vn
thấy được môi trường ny sinh nhng day dt trong tâm thc nhà văn khi sáng tác, nhng bc
xúc mi m do chính cuc sống sôi động không ngng đặt ra.
3. Kết qu nghiên cu
Xin được dùng chính Lời ni đầu của nhà văn Chu Lai khi giới thiu v tiu thuyết Ch còn
mt ln [11] để gii cho vic chúng tôi tiến hành nghiên cu này: “Sau khi viết xong cun Ba
ln và mt ln [12], không hiu sao trong tôi c thấy có điu gì bt ổn. Dường như tất c mi ch
dng li na vời… Và thếtôi ngồi vào bàn để viết tiếp phn hai. Gi là phn hai cho nó lin
mch ch thc ra mt câu chuyn hoàn toàn riêng bit vi các s kin, các s phn riêng
biệt được đẩy cao hơn mà phần viết trước ch đóng góp như một cái nn… Tôi cố tình ly li tt
c các tên nhân vật cũng như đôi ch s dng c nhng mng c ca các nhân vt phn
trước ngõ hu to thêm b dày cho câu chuyn mà khi phải đi cắt nghĩa, miêu tả dài dòng” [11,
tr.5-6]. Khác vi cách tiếp cn khi phân tích v bi kch ca tng nhân vt nghiên cu “Những
s phn bi kch trong tiu thuyết “Ba lần mt lần”ca Chu Lai[9], trong bài viết này chúng
tôi tiếp cn ni dung phn ánh ca tác phm mt tng bc mới hơn so với các sáng tác ca Chu
Lai v đề tài hu chiến gn nht là tiu thuyết “Ba lần mt lần” [12] ca tác gi và khi đ
các nhân vt c th ch nhng minh chng, vin dn làm sáng t các luận điểm, tt nhiên -
mt tng bc mi, nhn din mi, biu hin mi, chi tiết và sâu sắc hơn.
3.1. Vài nét v tiu thuyết “Chỉ còn mt lần” của Chu Lai
Đối tượng kho sát trong nghiên cu này là tiu thuyết “Chỉ còn mt lần” ca Chu Lai do nhà
xut bản Lao động ấn hành năm 2009 [11]. Đây cuốn tiu thuyết c dung lượng khá đầy đặn
(606 trang chính văn) trong đ đề cập đến s phn các nhân vt vn những người lính bước ra
t cuc chiến; đ mt câu chuyện như kiểu ân oán t kiếp trước, dai dẳng bám theo nhau như
hai thái cực đi lp. Ni dung cun sách xoáy vào vấn đề nng: Đ là tệ nạn tham nhũng, quan
liêu, lãng phí, la đảo chiếm đoạt… gây hậu qu nghiêm trọng dưới s bao che ca mt s người
nm gi quyn cao chc trọng. Cao hơn nữa là cuộc đấu tranh gia cái tt vi cái xu, cái cao c
vi cái thp hèn trong mỗi con người. Cùng vi s khc lit không ch trong bom đạn k thù
còn c trong cái hội đang thi k thai nghén ca mt hình thái kinh tế hi, Ch còn mt
ln [11] là mt s phn ánh tinh nhy, mt cm quan sc bén v hin thc, mt chiêm nghiệm đa
chiu ca mt tm nhìn khách quan m, một tâm hướng v con người vi nhng giá tr nhân
văn tốt đẹp dù bc l trc din hay n khut trong góc sâu tâm hn ca c nhân vt chính din ln
nhân vt phn din. Khép li trang cui ca tác phẩm, độc gi chúng ta cm thy nh nhàng thanh
thoát hơn so với đoạn kết ca “Ba ln mt lần” [12] cùng ca tác gi Chu Lai nhưng vẫn
không nén được mt tiếng th dài, ngn ngang nhng câu hi v nhân tình thế thái, mt tâm
trng xót xa cho s phn ca các nhân vt trong tác phm mà theo cm quan cá nhân ca tác gi
bài viết này - vn là bi kch (đ được đề cp trong [9]).
3.2. Những đổi mi trong ni dung ca tiu thuyết “Chỉ còn mt ln”
3.2.1. Ch đ đa dạng và phc tp
“Chỉ còn mt lần” [11] không ch đề cập đến các vấn đ tình cm còn phn ánh sâu sc
các vấn đề hi, triết sng. Theo dòng chy s kin ca tác phẩm, người đọc nhn thy các
mâu thun, tình tiết phát sinh đều xuất phát điểm t nhng mi quan h tình cảm con người:
mi tình ca Sáu Nguyn với Chao [12, tr.43, 129, 288, 290], [11, tr.34, 572]; s hội đến
trơ trn b i của Năm Thành khi chiếm đoạt Chao [12, tr.327], [11, tr.279]; tình yêu thm
lặng đy day dt xót xa ca Út Thêm vi Sáu Nguyn [12, tr.80, 91, 320, 342], [11, tr.497,
595]; tâm trạng đầy u ut ai oán ca By Thu với Năm Thành [12, tr.18, 118-119, 244, 279],
[11, tr.18-21]; s khao khát rất người c s hàm ơn của Sáu Phượng vi Sáu Nguyn [12,
tr.127,131-133], [11, tr.154, 461]; s trung thành đến mù quáng nhưng cũng đầy bo lit ca Chu
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 349 - 355
http://jst.tnu.edu.vn 352 Email: jst@tnu.edu.vn
Thiên với Năm Thành [11, tr. 598-599]; lòng yêu thương, niềm hy vng v mt s sám hối đầy u
ut của Năm Thành đối vi Cu [12, tr.324-325], [11, tr.25, 38-40, 290, 587-588]; bước chân đầy
day dt của Năm Thành khi đến viếng chùa nơi ni cô Đàm Chao quy y cửa Pht [11, tr. 284, 292,
601], “tiếng rm t bên trong tâm hn hn vang lên trong khuya khot” [11, tr.357-358] hay
pht suy tư đến tĩnh lặng của con cáo già Năm Thành khi đến ch đ nghe một khc hát cũ, ăn
mt bữa cơm đạm bc với người ca s mù nơi gc nhỏ ca ph th n ào [11, tr.70, 86, 340, 602];
câu hỏi như rt hết gan rut ca m Việt Nam anh hùng nơi toà soạn báo “Tiếng Gọi” [11, tr.
347]: Tôi Đảng viên bốn mươi tuổi Đảng… chẳng hiu các v y không nhn ra hay không
mun nhận ra?”; s sám hi mun màng ca Tám Quyn [11, tr.501, 590], s gắng gưng trong
bt lc ca Chín Thanh [11, tr.418, 469]; cái xua tay đầy bạc nhược chp nhn vi n i
héo ht của người cán b cp cao ngoài Ni [11, tr.586]… tới đỉnh cao xung đột, m nút
khi hai phe đi mặt mang đy màu sắc như một kiểu “ân oán giang hồ” nhưng cũng lại như luật
nhân qu, luân hi [11, tr.604-605] “Mt ngn gió chiu thi qua trng cun theo c nhng lá c
đã héo khô v phía mt tri sp lặn. Cái ác đã tạm thi lui vào bóng tối nhưng cái ác vẫn hin
hình. Con người mặc đồ trng kia s tan biến vào hay rồi s tr li trong mt b dng
hoàn toàn khác, tinh vi, hiểm ác hơn? Ân oán đã được tháo ci hay ân oán vn còn buộc vào?”
[11, tr.605]… một chiêm nghim qua bao nhiêu đau thương, tổn thương, mất mát, dn vt
tâm can, xót xa, bi phn và bt lực… cả hai bên mi phn nào nhn ra.
Đến thế h th hai là mi nh ca Cu Lan Thanh, dẫu yêu thương sâu kín, tha thiết nhưng
vẫn không vượt qua ni cá tính, s t tôn bn thân [11, tr.80, 180-182, 247] và c nhng mc cm,
tổn thương trong gc sâu m hồn [11, tr.61-65, 141,157, 423-424, 494-495]; mi quan h đầy
vương vấn gia Lan Thanh và Trn Thanh [11, tr. 141-144, 175, 183, 521], cuc đi thoi - đối đu
căng thẳng đến cc độ giữa hai con người này [11, tr.427- 435]; tình yêu thầm kín lng ngưng
m ca Hoàng vi Út Thêm [12, tr.95, 336], [11, tr.264, 483]; s chân tình ca diva mt thi Thu
Mây khi dc hết gan rut - thm chí c nhng ê ch thân xác ca mình - vi Lan Thanh [11, tr.327-
333, 396] để vch mt Trn Thanh ông “cậu trời” tên m… mỗi mi quan h y li phn ánh
mt chiu cnh khác nhau ca vàn nhng mi quan h phc tp giữa con người với con ngưi
và cũng gián tiếp phn ánh triết lý sng ca mi nhân vt, mi thế h nhưng tựu chung li vn lp
lánh sáng giá tr nhân văn cao cả, tôn trng trân trọng con người [11, tr.576]. Vi “Chỉ còn
mt lần” [11], Chu Lai đ khéo léo kết hp nhiu ch đề như gia đnh, tnh yêu, sự la chn, ý
nghĩa cuộc đời.
3.2.2. S đa dạng trong xây dng nhân vật, đặc bit là phân tích tâm lý
Nhân vật văn học mt phn quan trng ca tác phẩm văn học. Qua nhân vật, nhà văn thể
hiện được suy nghĩ, cách nhn ca mình v con người hội; độc gi s cm nhn nhng
nhà văn truyển ti qua cách lý gii ca mình. Nhân vật văn học còn là chnh th vận động, có tính
cách bc l dn trong không gian, thi gian, mang tính chất quá trnh, được miêu t qua các biến
cố, xung đột và mi chi tiết. Trong “Chỉ còn mt lần” [11] ca Chu Lai, các nhân vật được miêu
t mt cách chi tiết, sống động vi nhng tâm lý, tính cách phc tp. Vi tuyến nhân vt chính
như Năm Thành, Sáu Nguyện, Út Thêm… tác giả đ dụng công khc ho nhân vt t ngoi hình
đến ni tâm, t suy nghĩ đến hành động đặc bit chú trng phân tích din biến tâm lý, s đấu
tranh ni tâm rt gay gt qua tng din biến s kin; s mâu thun gia ngoi hình ni tâm,
giữa suy nghĩ hành động. Nhân vật Năm Thành và Sáu Nguyện là nhng d tiêu biu v s
đa dạng và sâu sc trong xây dng nhân vt ca Chu Lai.
Năm Thành khi xuất hiện trước công chng, trước thuc hạ, trước cấp trên, trước đối tác đều
hết sc chn chu trong phc sc [12, tr.17, 239, 340], [11, tr.149], mm do, khéo léo trong phát
ngôn [12, tr. 218, 238, 241], [11, tr.149, 256], bnh thường - thậm chí hơi khắc k - trong sinh
hot [12, tr.216], [11, tr.150, 230], ân cn mt cách gi tạo trong hành động [12, tr.211, 242], [11,
tr.151, 473] nhưng ẩn cha bên trong v bc hoàn ho y li là một con người đáng sợ: lnh lùng,
tàn ác [11, tr.133-134], cực đoan, cao vng “Buồn à, bun thì còn khá, ch s trước cnh tình
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 349 - 355
http://jst.tnu.edu.vn 353 Email: jst@tnu.edu.vn
làm ăn, chp git, mnh ai ny lo ngom mt miếng tht to cho mình bt biết đời sau con cháu s
vay tr ra sao các nhà điu hành vn c trơ trơ ra mới đáng sợ. thế tôi chán, tôi sinh
sự, tôi cũng phải chp git ch ch l lại để cho bn ngu dốt hơn tôi nuốt ráo châu báu vào bng
à!” [11, tr.498], duy “đột phá” đầy tính hội [12, tr.215], [11, tr.203, 204, 212, 386,]
không t bt c th đoạn nào để đạt ti mục đích [12, tr.155, 209, 233, 268, 300], [11, tr.133-
134, 228, 407]; s dụng đồng tin làm công c điu khin [12, tr.200, 217], [11, tr.150, 193], s
dng các mi quan h để xây dng v thế [11, tr.186, 234] “… hn là mt con k nhông đổi màu,
th chui qua đưc mi k h ca pháp luật đập đuôi vào công lun. Muốn làm được điu
đó, hắn phi s che chn trên cao, trên rất cao…”, s dụng vũ lực để dn mt, khng chế,
thm chí th tiêu, hại người dit khu [12, tr.256, 296], [11, tr.10, 113, 117-118, 296, 407,
596], sẵn sàng đẩy con người ta vào bước đường hon nn, bn cùng ri ra tay cứu gip để nhn
li s hàm ơn, sự trung thành đến mù quáng (Trn Thanh [11, tr.390, 589], Chu Thiên [11, tr.386,
598-599]…). Như vậy vẫn chưa hết, trong thm sâu nht, trong góc khut tâm hn của Năm
Thành vn âm cháy mt ngn la ca s t ct vấn lương tâm, sự sám hi [11, tr.21] nhưng bản
thân hn lại không vượt qua được chính mnh để ngày càng b ln sâu hơn vào tội ác [12, tr.215,
249], [11, tr.204, 233, 402], vn s dng những đồng tin bt chính hòng mua li s yên n mt
cách gượng ép trong tâm hn [11, tr.59; 602], tìm kiếm mt s cu rỗi nhưng lại bng nhng
phương tiện, công c ngun gc không trong sch [11, tr.17-21, 69, 603]. Cách hn ng x
vi Cu - người con trên danh nghĩa đỉnh cao bi kch tinh thn của Năm Thành [11, tr.357,
605]. Vi một con người lọc lõi như Năm Thành, hắn đủ tỉnh táo và thông minh để nhìn ra nhng
k h trong gung quay hi, trong qun lý kinh tế, điều hành hội trước nhng b ng bui
đầu sau chiến tranh nhưng thay v nỗ lc làm cho tốt đẹp hơn th hn li li dng, khoét sâu
những điểm yếu, nhng k h để mưu lợi cá nhân, tho mãn cao vng bn thân [12, tr. 331], [11,
tr.18, 294, 575, 598], và tm cách đổ ti cho thi cuộc, cơ chế [11, tr.295, 339, 593], hn hc hin
thc [11, tr.296, 338, 592] vi mục đích che đậy đi sự hội đến cực điểm ca bản thân Năm
Thành - bn cht vn không th thay đổi ca hn. S sám hi, nhng phút t vấn lương tâm,
những hành động tưởng như tốt đẹp của Năm Thành không bao gi chiêu tuyết được cho bn
cht xu xa của con người này mt con quái vật đã thành tinh[11, tr.106].
Đối lp với Năm Thành, nhân vật u Nguyn xut hin trong c phm vi ngoi hình không
hoàn thin, đôi khi cn xấu [12, tr.6-7], [11, tr.31] nhưng lại cht cha trong mình mt bn
cht hết sc tốt đẹp, thng nht trong suy nghĩ và hành động; s hi sinh hết mnh cho lý tưởng, cho
cái thiện, cái đng và khát vọng cng hiến cho mt xã hi ngày càng công bng và tt đẹp hơn [12,
tr. 284]. Sáu Nguyn đ hy sinh hết thy: t tình cảm riêng tư, chc v, tin bạc… cả nhng cám
d đời thường nhưng đầy mê hoc đ phng s lý tưởng cao đp [12, tr.124, 328-329], [11, tr. 505].
Khi khkhăn và bế tc nhất, khi đối din vi chính mnh trưc sóng gcuộc đời đầy éo le và
ngang trái, người chiến quân báo u Nguyện vn trn vn mt tm lòng rộng lượng, nhân ái,
yêu thương con người và ng thin toànm [12, tr.191,199, 310], [11, tr.364-365].
Nhân vt Út Thêm nhân vt n chính ơng đối toàn diện: đẹp người [12, tr.319], [11, tr.8],
đẹp nết [12, tr.33-34], tri qua th thách trong chiến tranh khc lit [12, tr.48-54], được đào tạo cơ
bn [11, tr.31], [12, tr.184], được rèn luyn và khng đnh bản lĩnh trong thc tế [11, tr.92, 90], [12,
tr.79]; quyết lit, kiên cường nhưng cũng rất n tính [12, tr.92 ], [11, tr.93-94]; vượt qua nhng rào
cản đnh kiến để bo v hạnh phc riêng tư, ni tiếng ni u thương đi hỏi phải được yêu
thương [12, tr. 281-284], [11, tr.487, 550]. Bn cht nhân hu của ni ph n Vit Nam đ hội t
trong ch mc dù trong cuc sng ch gp không ít nhng gian nan, trc tr, ngang trái c ít nhiu
bi kch - đặc bit là trong đời sngnh cm riêng [12, tr.314, 342], [9].
Vi thế h nhân vt th hai, Cu, Lan Thanh, Trn Thanh… đại din cho những quan điểm
v nhân sinh quan và thế gii quan có phn khác bit vi truyn thng [12, tr.315], [11, tr.66, 78,
81-84, 88, 202, 246, 485]. H tiếp cn, tiếp nhn, thích nghi vi những điều mi m trong cuc
sng biến chuyn tng ngày tất nhiên cũng không thể tránh được nhng yếu t tiêu cc tác
động tới suy nghĩ hành động ca nhng thanh niên này [12, tr.93, 316], [11, tr.83, 144, 251,