
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
76
Pharmacoepidemiology and Drug Safety, 24, pp.
159-160.
7. Ustun T.B., Ayuso-Mateos J.L., Chatterji S.,
Mathers C., Murray C.J.L. (2004), “Global
burden of depressive disorders in the year 2000”,
The British Journal of Psychiatry., 184(5), 386-392.
8. World Health Organization, “World Health
Report 2001. Mental Health. New Understanding,
New Hope 2001”, who.int, Oct. 30, 2001. [Online].
Available:
https://www.who.int/whr/2001/en/whr01_en.pdf?
ua=1. [Ngày truy cập: 01/03/2019].
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN TẠI KHOA THẬN-TIẾT NIỆU,
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018-2019
Nguyễn Thúy Dung1, Trần Thị Phúc Nguyệt2, Nguyễn Trọng Hưng3
TÓM TẮT22
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 thường được phát
hiện muộn với những biến chứng nặng nề, bệnh đang
trở thành dịch bệnh nguy hiểm trên toàn cầu, đặc biệt
là các nước đang phát triển. Tổn thương thận là biến
chứng thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, là nguyên nhân
của bệnh thận mạn trên toàn thế giới. Bệnh ĐTĐ có
tổn thương thận làm tăng nguy cơ tim mạch, tử vong
ở bệnh nhân ĐTĐ.
Mục tiêu
: Đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 có tổn thương
thận điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu, Bệnh viện
Nội tiết Trung Ương năm 2018-2019. Nghiên cứu mô
tả cắt ngang trên 120 người bệnh điều trị nội trú tại
khoa Thận-Tiết niệu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 3
năm 2019.
Kết quả
: Tỷ lệ thừa cân-béo phì, bình
thường, suy dinh dưỡng lần lượt là: 39,2%; 58,3%;
2,5%; có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam
và nữ về cân nặng và chiều cao trung bình; không có
sự khác biệt về BMI. Tỷ lệ bệnh nhân có SGA-A; SGA-
B/C lần lượt là: 81,7%; 18,3%.
Từ khoá:
tình trạng dinh dưỡng, đái tháo đường
type 2, bệnh thận, bệnh viện Nội tiết Trung ương
SUMMARY
NUTRITIONAL STATUS OF TYPE II DIABETES
MELLITUS WITH KIDNEY INJURY OF PATIENTS
WHO ARE INPATIENTS AT THE NEPHROLOGY-
UROLOGY DEPARTMENT, NATIONAL HOSPITAL
OF ENDOCRINOLOGY IN 2018-2019
Type 2 diabetes mellitus is often detected late with
severe complications, the disease is becoming a
dangerous disease globally, especially in developing
countries. Kidney injury is a common complication in
diabetes mellitus patients, the cause of chronic kidney
disease worldwide. Diabetes mellitus with kidney
injury increases cardiovascular risk and death in
diabetic patients. Objectives: To assess the
1Học Viện Y Dược Cổ Truyền Việt Nam
2Trường Đại Học Y Hà Nội
3Viện Dinh Dưỡng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thúy Dung
Email: thuydung712.hn@gmail.com
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019
Ngày duyệt bài: 12.4.2019
nutritional status of type 2 diabetes mellitus with
kidney injury inpatient treatment in the Department of
Kidney-Urology, National Endocrinology Hospital 2018-
2019. Cross-sectional study on 120 type 2 diabetes
mellitus with kidney injury of patients who are
inpatients was conducted at the Nephrology-Urology
department, National Hospital of endocrinology in
2018-2019. Results: The percentage of Overweight-
obesity, normal, chronic energy disease were 39.2%;
58.3%; 2.5%; respectively. There was a statistically
significant difference between male and female in
average weight and height; There is no difference in
BMI. The Percentage of SGA-A; SGA-B / C were
81.7%; 18.3%, respectively.
Key words:
nutritional status, type 2 diabetes
mellitus, kidney disease, National hospital of endocrinology
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính
có đặc trưng bởi tình trạng tăng nồng độ glucose
máu mạn tính cùng với RLCH carbonhydrat,
protein, lipid do giảm bài tiết insulin, giảm khả
năng hoạt động của insulin hoặc cả hai [1]. Sự
gia tăng không ngừng của bệnh ĐTĐ và biến
chứng của nó đã khiến công tác phòng ngừa và
điều trị trở thành ưu tiên hàng đầu của ngành y
tế toàn cầu. Theo IDF, năm 2017 (20 - 79 tuổi)
có 425 triệu người đang chung sống với bệnh
ĐTĐ với trên 50% số đó chưa được chẩn đoán
và điều trị, dự kiến tới năm 2045, con số ĐTĐ sẽ
là 629 triệu người và con số này sẽ gia tăng
mạnh mẽ tại các nước đang phát triển đặc biệt ở
Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á. Trong đó, có
khoảng 90% là bệnh ĐTĐ type II, còn lại ĐTĐ
type I, khi đó chỉ có khoảng 6% người bệnh đạt
mục tiêu điều trị [2]. Việt Nam là quốc gia có số
ca mắc đái tháo đường cao trong khu vực Đông
Nam Á, theo điều tra, năm 2015 trong nhóm tuổi
18 - 69 là 4,1% mắc đái tháo đường và 3,6%
mắc tiền đái tháo đường, theo thống kê tỷ lệ
bệnh tăng 8 - 20 % mỗi năm. Theo công bố của
Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong vòng 10
năm (2002 - 2012) tỷ lệ đái tháo đường tăng
211% [1].