BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM THỊ NHƯNG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02
TÓM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Đắk Lắk – 2022
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Khuyên
Phản biện 1: ……………………………………………….. ………………………………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………….. ……………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Học viện Hành chính quốc gia, phân viện tại Tây Nguyên.
Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên, số 02 Trương Quang Tuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi … giờ …ngày….. tháng…. năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong thời kỳ đất nước phát triển, hội nhập ngày càng sâu
rộng, nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước trước yêu cầu của Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới là
một trong những nhiệm vụ quan trọng. Việc đổi mới tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân các cấp được coi là một nhiệm vụ trọng
tâm của quá trình cải cách tư pháp. Đấu tranh, phòng và chống tội
phạm ở nước ta hiện nay đặt ra yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân, đây là một trong những nội dung được
thể hiện nhiều trong văn kiện, Nghị quyết của Đảng về cải cách tư
pháp. Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị
về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”,
trong đó đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo và các nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp đối với ngành Tòa án.
Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết
số 49-NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, đã
xác định Tòa án là: “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ
tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phấm của công dân. Nghị Quyết đề ra nhiệm vụ đổi
mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, với mục tiêu là xây
dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc
Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014 quy định: “Tòa án là Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp ”. Qua đó củng cố thêm
vị trí, vai trò quan trọng của TAND trong thời kỳ mới nhằm đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giai đoạn mới. Trong thời gian qua công tác tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk đã đạt được những kết quả nhất định, là cấp Tòa án thực hiện
chức năng xét xử sơ thẩm, được tổ chức theo thẩm quyền xét xử,
đảm bảo tính độc lập của Tòa án, tổ chức và hoạt động của TAND
cấp huyện đã từng bước đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những
bất cập trong tổ chức và hoạt động dẫn đến công tác tổ chức và hoạt
động của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng trong thời
gian qua còn chậm và chưa đáp ứng đúng yêu cầu. Vì vậy, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu ở
những cấp độ khác nhau có liên quan đến vấn đề Tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu như:
Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các
cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao
hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân".
Đồ Thị Ngọc Tuyết năm (2005), "Những vấn để lý luận và
thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định 2
hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền"[3]. Luận án đã cung cấp kịp
thời về mặt lý luận và thực tiễn cũng như những giải pháp phù hợp cho
việc cải cách hệ thống Tòa án trong mô hình nhà nước pháp quyền.
Đồng thời phân tích cụ thể, đối chiếu với thực tiễn về tổ chức và hoạt
động của Tòa án, làm cho các Điều luật được giải thích rõ ràng, cụ
thể, dễ hiểu, phần nào đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, nâng
cao nhận thức và triển khai có hiệu quả Luật tổ chức TAND năm
2002 và chỉ ra những tồn tại và các giải pháp mới trong hoạt động cải
cách tư pháp.
Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số
07/2014 “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ Tòa án là cơ quan
xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5. tr
01]. Bài viết đã làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND,
từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế chủ yếu về tổ chức và hoạt động
của hệ thống TAND và đưa ra các định hướng cơ bản về việc đổi
mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND.
Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, “Nâng cao chất lượng tranh tụng tại Tòa án, giải
pháp đột phá để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân” [4] đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân,
TANDTC, số 21/2014, ngày 29/10/2014 bài viết đã làm rõ được vị
trí của tranh tụng là khâu đột phá của cải cách tư pháp, từ đó chỉ ra
bản chất của tranh tụng tại Tòa án và những định hướng nâng cao
chất lượng tranh tụng tại Tòa án; 3
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như các báo
cáo tổng kết, những bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập
đến lĩnh vực tổ chức và hoạt động của TAND.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập
những nội dung cơ bản về tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND,
phân tích tính ưu việt của pháp luật Việt Nam về tổ chức, hoạt động của
TAND, những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động của hệ
thống TAND hiện nay, góp phần giúp chúng ta nhìn nhận và đánh giá
đúng vị trí của TAND trong hoạt động cải cách tư pháp. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có bất kỳ công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, trực
tiếp và có hệ thống về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện từ khi
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014 được triển khai,
thực hiện. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề
tài luận văn với mong muốn hoạt động xét xử được tiến hành có
hiệu quả và hiệu lực, bảo đảm việc thực hiện pháp luật được
nghiêm minh, bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và đánh
giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
4
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải
quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động
của TAND cấp huyện.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy của
TAND cấp huyện, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức và hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung
nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động
của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
về tổ chức và hoạt động của TAND mà không nghiên cứu về tổ chức
và hoạt động của Tòa án quân sự.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Về phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Marx – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ
5
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tổ chức và hoạt động
của TAND.
5.2. Về phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp…. Các
phương pháp này sử dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu quả
trong nghiên cứu.
Ngoài ra tác giả sử dụng kết hợp nghiên cứu luật và văn bản
dưới luật, các báo cáo tổng kết, hồ sơ các vụ việc đã được TAND cấp
huyện giải quyết, xét xử từ năm 2018 đến nay.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của TAND từ thực
tiễn TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; vai trò của TAND
cấp huyện trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý; tuyên truyền, nâng
cao hiểu biết của nhân dân về tổ chức, hoạt động của TAND nói
chung và TAND cấp huyện nói riêng. Luận văn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và công
việc thực tiễn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp huyện
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 6
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của TAND cấp huyện 1.1.1. Khái niệm chung
a. Khái niệm Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện
TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực
hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện.
b. Khái niệm tổ chức Tòa án nhân dân
Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội, có chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định nhằm đạt mục tiêu chung mà
tổ chức đặt ra.
Tổ chức TAND là một tập hợp của con người, có chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu nhất định, có mục tiêu hoạt động nhất
định.
c. Khái niệm hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của TAND được cơ cấu theo những
nguyên tắc chung, có các quyền hạn, nhiệm vụ do pháp luật quy định để
thực hiện quyền tư pháp, trong đó trọng tâm là quyền xét xử nhằm bảo
đảm công lý, bảo đảm quyền con người, bảo vệ lợi ích quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân
cấp huyện
TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực
hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa
8
án thực hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được
pháp luật quy định. Trong đó thẩm quyền của TAND cấp huyện trên
các lĩnh vực hình sự, dân sự và các việc khác theo quy định của pháp
luật ngày càng được mở rộng
1.1.3. Vai trò của Toà án nhân dân cấp huyện
TAND là cơ quan nhân danh Nhà nước thực hiện việc xét xử.
Có vai trò bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tồ chức, cá nhân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tạo môi trường ồn định cho sự phát triển kinh tế, hội
nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; bảo vệ pháp luật và pháp
chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và hành vi vi
phạm pháp luật, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật và giáo dục
trong xã hội.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Toà án nhân
dân cấp huyện 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân cấp huyện
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014
nhiều nội dung quan trọng về cơ cấu tồ chức của TAND về Thẩm
phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã được sửa đổi, bồ sung, cụ thể
như sau:
Về cơ cấu tổ chức: Điều 3 của Luật Tổ chức TAND năm 2014
quy định cơ cấu tổ chức TAND bao gồm: TANDTC, TAND cấp cao,
TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, TAND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự.
Đối với TAND cấp huyện, Luật Tổ chức TAND năm 2014 có
9
những quy định mới cơ bản so với Luật Tố chức TAND năm 2002,
góp phần vào hoàn thiện hệ thống TAND, gồm: TAND cấp huyện có
thể có các Tòa chuyên trách như Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Gia
đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân cấp huyện
Chức năng của TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tồ chức,
cá nhân.
1.2.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp huyện
1.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức của TAND cấp huyện
TAND được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc đặc
thù như: Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán, Nguyên tắc bầu hoặc cử
Hội thẩm, Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, Nguyên tắc
Thấm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.2.3.2. Nguyên tắc hoạt động của TAND cấp huyện
Gồm các nguyên tắc như: Nguyên tắc TAND xét xử tập thể và
quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn,
Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, Nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử, Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật,
Nguyên tắc hai cấp xét xử (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm), Nguyên tắc
bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. Ngoài những nguyên tắc nêu trên, trong 10
hoạt động của Tòa án còn tuân theo một số nguyên tắc khác như:
Nguyên tắc về dùng tiếng nói, chữ viết trước Tòa án là tiếng Việt.
1.3. Điều kiện đảm bảo tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp huyện 1.3.1. Bảo đảm về chính trị
Một là, bảo đảm dân chủ XHCN; tôn trọng và bảo đảm quyền
con người, quyền công dân. Tổ chức và hoạt động của cơ quan tư
pháp phải nhằm mục đích bảo vệ công lý, bảo đảm quyền con người
theo quy định của pháp luật.
Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 1.3.2. Bảo đảm về pháp lý
Một trong những điều kiện để tổ chức và hoạt động của TAND
cấp huyện đạt được hiệu quả cao là các điều kiện đảm bảo về mặt
pháp lý. Điều này đã được thể chế hóa tại Hiến pháp; Luật tổ chức
TAND và các quy định khác có liên quan. 1.3.3. Bảo đảm về con người
Hoàn thiện các quy định, quy chế về công tác tổ chức, cán bộ
của hệ thống Tòa án làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
Thẩm phán cấp huyện có đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của
nền công vụ tiên tiến, chuyên nghiệp và hiện đại; bảo đảm cho các
TAND cấp huyện sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành tốt những nhiệm
vụ khó khăn, phức tạp của thời kỳ hội nhập, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp đổi mới của đất nước. 1.3.4. Bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất
11
Để TAND các cấp mà trọng tâm là TAND cấp huyện thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao thì việc bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất như
trụ sở làm việc, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác xét xử phải
được quan tâm chú trọng đầu tư.
Tiểu kêt chương 1
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt
động của TAND nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh nói
riêng trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút
ra một số kết luận sau: Quyền Tư pháp là một trong 3 quyền quan
trọng trong tổ chức quyền lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể
được giao thực hiện quyền này. Tòa án là cơ quan được thành lập để
thực hiện chức năng xét xử.
Ở nước ta, hệ thống TAND được tổ chức theo đơn vị hành
chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự,
hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh, thương mại
và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Luật tổ chức
TAND 2014 quy định rõ điều kiện, tiêu chuẩn về các chức danh tư
pháp và thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện.
Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện phải tuân thủ các
nguyên tắc chung được Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND
năm 2014 quy định.
Tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh chịu sự tác động
của nhiều yếu tố như: Pháp luật, kinh tế - xã hội, số lượng, chất
lượng đội ngũ công chức, điều kiện vật chất, chế độ, chính sách đối
với công chức, người lao động.
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk
Đắk Lắk là tỉnh miền núi Tây Nguyên có diện tích tự nhiên
1.303.049 ha; Đắk Lắk là tỉnh có diện tích và sản phẩm cà phê xuất
khẩu lớn nhất cả nước, với diện tích 182.343 ha và sản lượng thu
hoạch hàng năm đạt trên 400.000 tấn, chiếm 40% sản lượng cả nước.
Tỉnh cũng là nơi trồng bông, ca cao, cao su, điều lớn của Việt Nam.
Đồng thời, là nơi phát triển các loại cây ăn quả khác như bơ, sầu
riêng, chôm chôm, xoài.... Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển nhanh ồ
ạt kéo theo đó là tội phạm có chiều hướng gia tăng, phức tạp, sự mâu
thuẫn trong quyền lợi của người bị thu hồi đất với bên đền bù và tình
trạng sai phạm của chính quyền địa phương trong việc thu hồi đất
của người dân để phục vụ hoạt động phát triển kinh tế của địa
phương dẫn đến tình trạng khiếu kiện hành chính ngày càng nhiều ở
các địa phương trên địa bàn tỉnh. Điều này tạo nên áp lực lớn cho các
Tòa án địa phương trong quá trình thụ lý và giải quyết vì số lượng vụ
án ngày càng tăng lên, đội ngũ cán bộ, biên chế không tăng mà còn
phải tinh giảm biên chế. 2.1.2. Hệ thống Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk và hệ thống Tòa án nhân dân
cấp huyện được thành lập vào năm 1976. Khi mới thành lập, Tòa án
13
hai cấp gồm có Tòa án nhân dân tỉnh và 05 đơn vị Tòa án nhân dân
cấp huyện. Trải qua các đợt chia tách địa giới hành chính, số đơn vị
Tòa án cấp huyện tăng lên 18 đơn vị. Ngày 01/01/2004, tỉnh Đắk Lắk
được chia tách thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông theo Nghị Quyết
số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI. Theo đó,
Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk gồm có Tòa án nhân dân tỉnh
và 15 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện. Trên cơ sở quy định của
Luật tổ chức TAND năm 2014, TAND tỉnh Đắk Lắk đã kiện toàn đội
ngũ cán bộ công chức, rà soát về số lượng cũng như về chất lượng để
sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn, có kế hoạch
đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ để đảm bảo tính kế thừa
2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực tiễn tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
TAND tỉnh Đắk Lắk được thành lập ngay sau khi giải phóng
tỉnh Đắk Lắk vào tháng 03 năm 1975 để xét xử các vụ án chống đối
chính quyền cách mạng, các vụ án về kinh tế, trật tự và an toàn xã hội
góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh. Đến cuối năm 1976, TAND tỉnh chính thức thành lập.
Ngày 01/01/2004 tỉnh Đắk Lắk được chia tách thành 02 tỉnh là Đắk
Lắk và Đắk Nông theo Nghị Quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003
của Quốc hội khóa XI - kỳ họp thứ 4. Hiện nay, hệ thống TAND của
tỉnh Đắk Lắk có TAND cấp tỉnh và 15 TAND cấp huyện. 2.2.2. Thực tiễn hoạt động Tòa án nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
14
a. Ban hành các văn bản hướng dẫn trong các hoạt động xét
xử
b. Tổ chức tiếp nhận đơn thư và xét xử các vụ án theo thẩm
quyền
c. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho bộ máy Tòa án
d. Thanh tra các hoạt động xét xử thông qua các kháng nghị,
kháng cáo của cơ quan có thẩm quyền
e. Tuyên truyền phổ biến pháp luật
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động tại Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả đạt được
- Về đội ngũ cán bộ, công chức: Trình độ chuyên môn cán bộ,
công chức TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng cao,
mỗi cơ quan đã và đang tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công chức trau
dồi chuyên môn nghiệp vụ.
- Về biên chế, TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
đã đầy đủ các vị trí việc làm, trình độ chuyên môn cán bộ, công chức
phù hợp với vị trí việc làm được đảm nhận và phân công.
- Về đội ngũ lãnh đạo: Đội ngũ lãnh đạo TAND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã hoàn thiện. Hoạt đông trên nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách do Chánh án
trực tiếp điều hành. Sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn dựa trên từng
chức danh rất rõ ràng, cụ thể.
- Về bộ máy giúp việc: Nhìn chung bộ máy giúp việc của
TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã kiện toàn về tổ chức
và hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giúp việc cho
15
TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh hoạt động độc lập và có hiệu quả
- Về hoạt động xét xử: Công tác xét xử tại TAND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện đúng theo quy định
pháp luật, khẳng định Tòa án giữ vị trí trung tâm của hoạt động tư
pháp. 2.3.2. Hạn chế
- Về đội ngũ cán bộ, công chức: Một số Thẩm phán chưa
nắm vững các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết án;
năng lực nghiên cứu, phân tích đánh giá chứng cứ còn hạn chế;
- Về đội ngũ lãnh đạo: Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
năng lực đội ngũ lãnh đạo TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk vẫn còn hạn chế nhất định ở một số lĩnh vực như: Khả năng ứng
dụng công nghệ tin học trong hoạt động công vụ, kỹ năng dân vận,
kiến thức về quản lý hành chính nhà nước.
- Về bộ máy giúp việc: Bên cạnh những mặt đạt được vẫn
còn tồn tại một số khuyết điểm như: Công tác thống kê, tổng hợp số
liệu báo cáo hàng quý vẫn còn chậm trễ, đôi khi có sai sót phải điều
chỉnh lại.
- Về hoạt động xét xử: Bên cạnh những kết quả đạt được,
tình trạng án bị hủy, sửa vẫn còn 2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, công tác đánh giá cán bộ, công chức nói chung và
Thẩm phán nói riêng vẫn dung phương pháp truyền thống là bình
bầu. Do đó rất dễ chi phối bởi nể nang, tình cảm cá nhân, thiếu khách
quan công bằng gây hậu quả xấu cho công tác lựa chọn bố trí sắp xếp
16
bổ nhiệm, quy hoạch chức danh, chức vụ.
Thứ hai, đa số lãnh đạo là những người gần về hưu, tuổi cao
nên việc tiếp cận ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, có một
số lãnh đạo chưa được cử đi đào tạo về quản lý hành chính nhà nước
nên trong công tác quản lý vẫn còn nhiều khó khăn.
Thứ ba, ngành Tòa án đặc biệt các Tòa án cấp huyện đã chủ
động xây dựng và ký kết các quy chế phối hợp với các cơ quan chức
năng trên cùng địa bàn để thực hiện việc phối hợp về chuyên môn
trong quá trình giải quyết án nhưng chưa đạt kết quả cao. Nguyên
nhân một phần do quy định của Pháp luật chưa có những quy định
hoặc chế tài đối các cơ quan né tránh không phối hợp hoặc không
thực hiện đúng thời gian yêu cầu cung cấp chứng cứ.
Thứ tư : các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh vẫn còn tình trạng
án quán hạn, bị hủy, bị sửa do số lượng Thẩm phán vẫn còn thiếu so với
thực tế. Số lượng các vụ án hàng năm thụ lý và giải quyết năm sau cao
hơn năm trước, độ phức tạp của từng vụ việc ngày càng nhiều, trong khi
số lượng Thẩm phán không được đảm bảo.
Thứ năm: chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán vẫn còn nhiều bất
hợp lý. Mức lương của Thẩm phán chưa tương xứng với mức độ
cống hiến. Đây là một trọng những nguyên nhân quan trọng có thể
làm ảnh hưởng đến tính độc lập, công minh của Thẩm phán trong khi
thực hiện nhiệm vụ xét xử.
Thứ sáu: cán bộ công chức làm công tác văn phòng tại các
TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh là Thẩm phán và Thư ký vừa làm
công tác chuyên môn vừa thực hiện công tác văn phòng- tổ hành
chính. Trong khi khối lượng công việc rất lớn thì số lượng lại không
đủ để đáp ứng cho hoạt động của bộ máy giúp việc được hiệu quả, 17
dẫn đến công tác tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo đơn vị chưa thực
sự hiệu quả.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác của một số
công chức còn yếu và chậm đổi mới. Vẫn còn có những Thẩm phán
thiếu tích cực rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, còn
tư tưởng cơ hội, vụ lợi; có những Thẩm phán chưa tích cực, chủ động
trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; vẫn còn hiện tượng Thẩm phán có tư tưởng chán nản,
không yên tâm công tác muốn được chuyển sang những công việc có
thu nhập cao hơn.
Thư hai, nguyên tắc thẩm Thẩm phán, HTND xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật được thực hiện nhưng chưa tuyệt đối
Tiểu kết chương 2
Trong hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, TAND
cấp huyện giữ vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ
án sơ thẩm theo thẩm quyền. Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk đã hoàn thiện về mặt tổ chức, cán bộ công chức
có bằng cấp và năng lực phù hợp với từng vị trí việc làm. Chất
lượng xét xử ngày càng nâng lên. Việc giải quyết các vụ án đạt tỷ lệ
cao với chất lượng được đảm bảo; tỷ lệ án bị hủy, sửa giảm trong
phạm vi cho phép. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những
hạn chế, bất cập trước yêu cầu cải cách tư pháp, cụ thể như: Năng
lực của Thẩm phán, HTND không đồng đều, các chế độ chính sách
đãi ngỗ Thẩm phán vẫn chưa tương xứng phần nào ảnh hưởng đến
sự độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử.
Nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trên là do 18
một số ít cán bộ, công chức không chịu học tập nâng cao rèn luyện
kiến thức; công tác đào tạo bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu;
việc phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan chưa được
thống nhất, nhịp nhàng; tình hình an ninh, chính trị, kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh ngày càng phức tạp. Những nguyên nhân trên đã
ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp huyện 3.1.1. Ðẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao
nhận thức về Nhà nưóc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.1.2. Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công
bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân
dân
3.1.3. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện luật tổ chức tòa án nhân dân và các văn bản
hướng dẫn thi hành
Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng thống
19
nhất, đồng bộ phù hợp, khả thi, dễ hiểu và dễ tiếp cận làm cơ sở pháp
lý trong hoạt động xét xử của Tòa án
3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ, ý thức, trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ tại Tòa án nhân dân
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, Thẩm phán, công tác giáo
dục chính trị - tư tưởng, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
cho đội ngũ này có ý nghĩa quan trọng. Lãnh đạo TAND tỉnh Đắk
Lắk cần có các chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm về việc bồi
dưỡng chính trị - tư tưởng. Nội dung giảng dạy phải thiết thực đối
với từng chức vụ, chức danh, phương pháp bồi dưỡng cần thường
xuyên thay đổi, thường xuyên cập nhật để có thể thực hiện được mục
tiêu định hướng hành động trong tình hình mới và phải mang tính
thống nhất
3.2.3. Bảo đảm sự phối hợp trong hoạt động của Tòa án đối
với các cơ quan có liên quan
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở quy định của pháp luật,
bảo đảm tính độc lập và kiểm soát lẫn nhau giữa các giai đoạn tố
tụng. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử được phối hợp ngay từ
đầu để Tòa án có điều kiện tiếp cận hồ sơ sớm nắm chắc tình tiết
của vụ án để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật. Một số cơ quan,
tổ chức chưa thực sự quan tâm đến công tác phối hợp với Toà án,
thậm chí chưa làm hết trách nhiệm của mình theo quy định của pháp
20
luật trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, giám định, tham gia định
giá tài sản, thực hiện uỷ thác tư pháp,…vì vậy cần phải có chế tài
riêng dành cho công tác phối hợp khi không thực hiện phối hợp.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của
Tòa án nhân dân
Để kịp thời chấn chỉnh các sai sót trong công tác nghiệp vụ,
TAND cấp trên thường xuyên duy trì công tác kiểm tra các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc thẩm quyền quản lý. tổ chức các Đoàn công tác kiểm tra
chuyên môn đối với 15 Tòa án cấp huyện. Việc kiểm tra đảm bảo
đúng nội dung, được tiến hành một cách khách quan, toàn diện, hiệu
quả. Kết thúc đợt kiểm tra, các đoàn kiểm tra đã tổ chức rút kinh
nghiệm với các đối tượng kiểm tra để chỉ ra những hạn chế, thiếu sót
cần rút kinh nghiệm
3.2.5. Đổi mới về tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện
Kiện toàn đội ngũ công chức cán bộ có chức danh tư pháp ở Tòa án
nhân dân cấp huyện. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy theo hướng
tinh gọn đầu mối bên trong của các Tòa án gắn với tinh giản biên
chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Thực hiện
việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác để bổ sung
nguồn nhân lực cho các đơn vị có số lượng công việc nhiều, đồng
thời bồi dưỡng, rèn luyện đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch các
chức vụ lãnh đạo, quy hoạch bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân
21
các cấp.
Kết luận chương 3
Để hoàn thiện về tổ chức và bảo đảm hoạt động của Hệ
thống TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk nói riêng cần bám sát các quan điểm của Đảng và nhà
nước về mục tiêu, yêu cầu cải cách tư pháp theo hướng tinh gọn bộ
máy hoạt động có hiệu quả, nâng cao năng lực xét xử, từ đó đưa ra
các giải pháp mang tính đột phá, có hiệu lực hiệu quả như: Tăng
cường trách nhiệm người đứng đầu; nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ giữ chức danh tư pháp đặc biệt là Thẩm phán thông qua việc đổi
mới phương thức đào tạo và giáo dục chính trị tư tương; có các chế
độ, chính sách bảo vệ người Thẩm phán; ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động Tòa án; nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình
sự, dân sự, hành chính; tổ chức phiên tòa theo tình thần cải cách tư
pháp; đẩy mạnh quá trình hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
22
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động
của Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của
TAND cấp huyện trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút
ra một số kết luận sau: Ở nước ta, hệ thống TAND được tổ chức theo
đơn vị hành chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh
doanh, thương mại và giải quyết các việc khác theo quy định của
pháp luật. TAND cấp huyện là cấp Tòa án có vai trò quan trọng, thực
hiện việc xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền.
Trong hệ thống TAND ở nước ta hiện nay, TAND cấp huyện
giữ một vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án sơ
thẩm, theo thẩm quyền. Trải qua các giai đoạn lịch sử cách mạng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, TAND cấp huyện đã có những bước phát
triển, hoàn thiện cả về tổ chức và hoạt động, góp phần quan trọng
vào quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động của
TAND nói chung, TAND cấp huyện nói riêng cũng còn những hạn
chế, bất cập trước yêu cầu cải cách tư pháp, cụ thể như: Năng lực của
Thẩm phán, HTND không đồng đều, một bộ phận còn hạn chế; hoạt
động của Tòa án còn bị tác động, bởi những mối quan hệ từ bên
ngoài (mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương; cơ quan
giám sát...) ảnh hưởng đến sự độc lập của Tòa án và Thẩm phán
trong hoạt động xét xử; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của TAND
còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. 23
Đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả xét xử của TAND cấp
huyện trước yêu cầu cải cách tư pháp cần phải được đặt trong tổng
thể đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND, cải cách tư
pháp, cải cách hành chính và những yêu cầu hoàn thiện thể chế trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động xét xử, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống
TAND nói chung, TAND cấp huyện nói riêng cần bám sát các quan
điểm của Đảng và mục tiêu, yêu cầu cải cách tư pháp. Đó là việc đổi
mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh phải gắn liền với việc
xây dựng Nhànước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì
dân; tiến hành đồng bộ với cải cách hệ thống TAND, các cơ quan tư
pháp và các thiết chế khác trong bộ máy Nhà nước; thực hiện đồng
bộ với quá trình cải cách thể chế và đáp ứng các yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các quan điểm, định hướng nêu trên, một số giải
pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện cần thực
hiện là: Hoàn thiện luật tổ chức tòa án nhân dân và các văn bản
hướng dẫn thi hàn; nâng cao năng lực, trình độ, ý thức, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ tại Tòa án nhân dân; bảo đảm sự phối hợp trong
hoạt động của tòa án đối với các cơ quan có liên quan; tăng cường
kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của Tòa an nhân dân; đổi mới
về tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện.
24