GIO DÖC V O TO
I HÅC BCH KHOA H NËI
PHM HNH
A THÙC ËC LP CÕA Ç THÀ
V MËT VN  LIN QUAN
Ngnh: To¡n c
sè: 9460101
TÂM TT LUN N TIN S
H Nëi - 2025
Cæng tr¼nh ÷ñc hon thnh t¤i:
¤i c B¡ch Khoa H Nëi
NG×ÍI H×ÎNG DN KHOA HÅC
:
1. TS. é Trång Hong
2. TS. on Duy Trung
1. Ph£n bi»n 1:....................
2. Ph£n bi»n 2:...................
3. Ph£n bi»n 3:...................
Luªn ¡n ÷ñc b£o v» tr÷îc Hëi çng ¡nh gi¡ luªn ¡n ti¸n
c§p ¤i c B¡ch khoa H Nëi håp i ¤i c B¡ch khoa
H Nëi.
Vo hçi . . . . . . .. gií, ngy .. . .. th¡ng . . . .. n«m . . . . . . . . .
thº t¼m hiºu luªn ¡n t¤i
:
1. Th÷ vi»n T¤ Quang Bûu - ¤i c B¡ch khoa H Nëi
2. Th÷ vi»n Quèc gia Vi»t Nam
MỞ ĐU
thuyết đồ thị hiện nay lĩnh vực phát triển rất mạnh và
mối tương quan chặt chẽ, giao thoa với nhiều nhánh Toán học
như Đại số, Giải tích, Hình học và một số ngành khoa học, kỹ
thuật khác. Trong các bài toán liên quan đến thuyết đồ thị,
bài toán xác định tập độc lập lực lượng lớn nhất của một đồ
thị Gtùy ý đã được chứng minh thuộc lớp các bài toán NP-khó
([47]). Năm 1983, Gutman và Harary ([29]) nêu định nghĩa đa
thức độc lập của đồ thị, cụ thể với đồ thị Gcho trước
I(G;x) =
α(G)
X
k=0
skxk=s0+s1x+· · · +sα(G)xα(G),
trong đó sk số tập độc lập lực lượng kvà α(G) lực
lượng của tập độc lập lớn nhất trong đồ thị G. thế, bài toán
xác định đa thức độc lập của một đồ thị tùy ý cũng thuộc lớp
các bài toán NP-khó. Lưu ý rằng đa thức độc lập mối liên hệ
mật thiết với các đa thức khác của đồ thị. Cụ thể, I(G;x) thể
được xem đa thức clique của đồ thị phần G([44]). Ngoài
ra, I(G;x) đa thức ghép cặp của đồ thị đường L(G)sinh bởi
G([55]). thế, ch đề đa thức độc lập đã thu hút nhiều sự quan
tâm của các nhà toán học (xem trong [1, 12, 13, 14, 19, 20, 44,
62]) với mục tiêu đưa ra câu trả lời cho bài toán sau:
Bài toán nghiên cứu 1. Đặc trưng tính chỉ nghiệm thực, lõm-
log và yếu vị của đa thức độc lập của lớp đồ thị G.
Một số công trình nghiên cứu đã được công b góp phần giải
quyết bài toán trên như sau: tính yếu vị ([15, 34, 49, 51, 55, 56,
1
59, 62]); tính lõm-log ([79, 80]); và tập nghiệm của đa thức độc
lập ([12, 13, 20, 52]).
Đa thức độc lập I(G;x) =
α(G)
P
k=0
skxkđược gọi thỏa tính yếu
vị nếu tồn tại chỉ số kvới 0kα(G)sao cho
s0 · · · sk · · · sα(G).
Năm 1987, Alavi, Malde, Schwenk và Erd¨os ([1]) chứng tỏ rằng
với mỗi hoán vị πcủa tập hợp {1,2, ..., α}, tồn tại đồ thị Gthỏa
tính chất α(G) = αvà sπ(1) < sπ(2) < ... < sπ(α). Đồng thời, các
tác giả cũng đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết 1. Đa thức độc lập của đồ thị cây thỏa tính yếu vị.
Lưu ý rằng Giả thuyết y đến nay vẫn chưa được chứng
minh hoàn toàn hay bác bỏ. Từ đó, các nhà toán học quan tâm
nhiều hơn vấn đề xác định tính yếu vị của đa thức độc lập của
các lớp đồ thị, trong đó lớp đồ thị ph tốt. Michael và Traves
([62]) đã nêu ra các đồ thị ph tốt đa thức độc lập của chúng
không thỏa tính yếu vị. Đồ thị Gđược gọi phủ tốt nếu tất cả
các tập độc lập cực đại của đều cùng lực lượng ([65]). Để
phân lớp các đồ thị ph tốt, Staples ([73]) định nghĩa lớp đồ thị
Wpvới p1như sau: Đồ thị ph tốt G số đỉnh lớn hơn hay
bằng pthuộc vào lớp Wpnếu với mỗi ptập độc lập rời nhau trong
Gđều thuộc vào ptập độc lập lực lượng lớn nhất đôi một rời
nhau. Hiển nhiên W1chính lớp đồ thị ph tốt. Ngoài ra, năm
1993, Finbow, Hartnell và Nowakowski ([25]) chứng tỏ rằng với
đồ thị Gliên thông độ vòng girth(G)6và G / {C7, K1},
khi đó G ph tốt nếu và chỉ nếu G=HK1với đồ thị Hnào
đó, hay G dạng của đồ thị clique corona. thế, chúng tôi xác
định mục tiêu nghiên cứu phục vụ cho Bài toán 1của luận án
như sau:
Mục tiêu 1. Nghiên cứu tính yếu vị của đa thức độc lập của đồ
thị thuộc lớp con của lớp đồ thị ph tốt.
2
Nội dung y được trình y trong Chương 2của luận án. Cụ
thể, đối với đồ thị ph tốt chúng tôi tìm hiểu tính yếu vị của đa
thức độc lập của đồ thị thuộc lớp Wpvới p1và ứng dụng cho
trường hợp đồ thị clique corona. Ngoài ra, lưu ý rằng nếu G
đồ thị y thì đồ thị corona G2K1cũng đồ thị y. Một kết
quả của Mandrescu ([61]) đã chứng tỏ rằng I(G2K1;x)thỏa
tính yếu vị. thế, chúng tôi xác định mục tiêu thứ hai phục vụ
cho Bài toán 1của luận án như sau:
Mục tiêu 2. Nghiên cứu tính yếu vị của đa thức độc lập của đồ
thị G(KpKq)với pvà q các số nguyên dương.
Nội dung y được trình y trong phần tiếp theo của Chương
2. Lưu ý rằng đồ thị corona G(KpKq)không đồ thị phủ tốt.
Chúng tôi xác định điều kiện của pvà qđể I(G(KpKq); x)
thỏa tính yếu vị, đồng thời tìm hiểu chiều tăng và chiều giảm của
y hệ số của đa thức độc lập, từ đó tính yếu vị của I(G2K1;x)
([61]) một hệ quả trực tiếp. Hơn nữa, Giả thuyết 1 thể được
phát biểu lại một cách tương đương như sau:
Giả thuyết 2. Cho T đồ thị y và T một cây con của T.
Nếu I(T;x)thỏa tính yếu vị, thì I(T;x)cũng thỏa tính yếu vị.
Bên cạnh đó, với đồ thị đơn, hướng và hữu hạn G, ta
hiệu n(G) = nN. Cho k trường tùy ý, R=k[x1, . . . , xn]
một vành đa thức nẩn trên k. Ta thể thiết lập tương ứng
một-một giữa đồ thị Gvới một iđêan đơn thức bậc hai không
chứa bình phương. Iđêan y được gọi iđêan cạnh I(G)của đồ
thị G([77]) như sau:
I(G)=(xixj|xixjE(G)) R.
Bài toán sau được nhiều nhà toán học quan tâm trong lĩnh vực
đại số giao hoán tổ hợp ([23, 32, 33, 36, 38, 43, 70, 71]).
Bài toán nghiên cứu 2. Đặc trưng tính chất Cohen–Macaulay,
Gorenstein của iđêan cạnh của một lớp đồ thị và nghiên cứu các
3