
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay" nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào; đề xuất các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm của Đại học Quốc gia Lào và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Nước CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- PHETDALAPHONE BOUTTAVONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hải Đại học Bách Khoa Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 14 giờ 00 ngày 30 tháng 10 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý phát triển chương trình đào tạo đại học ngành Sư phạm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục và nâng cao năng lực nguồn nhân lực ngành giáo dục. Đổi mới quản lý phát triển chương trình đào tạo đại học ngành Sư phạm giúp cho các trường đại học có thể đáp ứng được các yêu cầu và thách thức của thế giới hiện đại, từ việc phân tích nhu cầu thị trường lao động, tìm hiểu các xu hướng và yêu cầu mới trong giáo dục, đến thiết kế các chương trình đào tạo phù hợp với các yêu cầu này. Đại học Quốc gia Lào buộc phải nhìn nhận lại chất lượng đào tạo của mình, đồng thời thay đổi theo xu hướng hội nhập, theo nhu cầu chất lượng lao động của xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về quản lý phát triển chương trình đào tạo ở Đại học quốc gia Lào trong bối cảnh hiện nay là vấn đề rất có ý nghĩa. Với cương vị là một giảng viên kiêm cán bộ quản lý của Đại học Quốc gia Lào, đứng trước những vân đề về lý luận và những vấn đề về bối cảnh phát triển KT-XH của Nước CHDCND Lào, tôi chọn đề tài luận án “Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” để nghiên cứu; nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học quốc gia Lào và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Nước CHDCND Lào. 2. Mục đích nghiên cứu Trên nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào; luận án đề xuất các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành Sư phạm của Đại học Quốc gia Lào và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Nước CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm các cán bộ quản lý cấp Khoa, phòng đào tạo, Đảm bảo chất lượng, lãnh đạo trường; Giảng viên các khoa đào tạo sư phạm; Sinh viên sư phạm; Cựu sinh viên sư phạm và các cơ quan khác sử dụng lao động là SV sư phạm của ĐHQG Lào (Sở GD, Phòng GD, trường phổ thông). 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Quản lý phát triển chương trình đào tạo đại học có ảnh hưởng gì đến chất lượng đào tạo? Phải thực hiện các hoạt động gì để quản lý phát triển chương trình đào tạo ở trường đại học?
- 2 4.2. Hiện trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm và quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở ĐHQG Lào như thế nào? Có vấn đề gì cần ưu tiên giải quyết? Nguyên nhân là gì? 4.3. Cần làm gì để quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm ở ĐHQG Lào đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học? 5. Giả thuyết khoa học Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng (phẩm chất và năng lực nghề nghiệp) đội ngũ giáo viên trong hệ thống GD quốc dân được đào tạo tại các cơ sở đào tạo sư phạm. Do đó việc quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm (theo nhiều yêu cầu và nhu cầu khác nhau) trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế là sự cấp thiết. Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo phù hợp (bối cảnh, điều kiện, đối tượng quản lý...) thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục tại ĐHQG Lào nói riêng. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa và hoàn thiện những lý luận cơ bản về quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm, từ đó phân tích và xác định được khung lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6.3. Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6.4. Thử nghiệm một số giải pháp và phân tích kết quả để nhận biết mức độ khả thi của các giải pháp. 7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 7.1. Đề tài chỉ nghiên cứu về quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 7.2. Chủ thể thực thi các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo sẽ đề xuất trong luận án này là Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, trưởng khoa Khoa sư phạm và trưởng Phòng đào tạo của Đại học quốc gia Lào; trong đó Hiệu trưởng có vai trò chủ yếu. 7.3. Đối tượng về mặt không gian được chọn để khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu và thử nghiệm các giải pháp quản lý phát triển sẽ đề xuất trong luận án này là Đại học quốc gia Lào. 7.4. Đối tượng về thành phần được chọn để khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu, khảo nghiệm và thử nhiệm giải pháp quản lý phát triển sẽ đề xuất trong luận án này là một số cán bộ quản lý của Bộ Giáo dục và Thể thao Nước CHDCND Lào, cán bộ quản lý và giảng viên và sinh viên của Đại học quốc gia Lào; cơ sở giáo dục sử dụng SV tốt nghiệp ngành sư phạm.
- 3 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Cách tiếp cận 8.1.1. Tiếp cận hệ thống 8.1.2. Tiếp cận lịch sử 8.1.3. Tiếp cận phát triển 8.1.4. Tiếp cận chuẩn 8.1.5. Tiếp cận năng lực 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn /hồi cứu tư liệu Desk Study 8.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 8.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính 8.2.4. Các phương pháp khác để hỗ trợ cho nghiên cứu đề tài 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về lý luận Xây dựng được cơ sở lý luận quản lý phát triển chương trình đào tạo trên cơ sở phối hợp lý luận về quá trình đào tạo theo giáo dục học về quản lý phát triển chương trình đào tạo; chỉ ra các nội dung quản lý phát triển chương trình đào tạo và các yếu tố có tác động đến quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 9.2. Về thực tiễn Đánh giá được thực trạng chương trình đào tạo và quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; đưa ra một số kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý phát triển chương trình đào tạo và bài học cho Nước CHDCND Lào. 10. Luận điểm bảo vệ - Quản lý phát triển chương trình đào tạo đại học cần phải dựa trên các nguyên tắc và chức năng quản lý nhà trường nói chung, đồng thời phải tính đến điều kiện cụ thể của thị trường, đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế và xã hội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và xu thể phát triển giáo dục trên thế giới. - Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay có những kết quả tích cực cần được phát huy và những khó khăn cần được khắc phục trong hiện tại cũng như tương lai. - Thực trạng kết quả đánh giá công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào là cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 11. Cấu trúc các phần và chương của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghi, danh mục tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của tác giả có liên quan đến nội dung luận án và các phụ lục; luận án có 3 chương.
- 4 - Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Chương 2. Cơ sở thực tiễn quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Chương 3. Giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Công trình nghiên cứu về Phát triển chương trình đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học 1.1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý phát triển chương trình đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học 1.1.3. Nhận xét chung về tổng quan các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Chương trình đào tạo 1.2.1.1. Khái niệm chương trình đào tạo CTĐT là một văn bản pháp lý quy định về CTĐT cho từng nghề tương ứng với cấp độ trình độ đào tạo, trong đó có các yêu cầu bắt buộc về mục tiêu, cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các mô đun, học phần, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành cùng với chương trình của những mô đun, học phần cốt lõi, không thể thiếu được trong đào tạo và ít thay đổi theo thời gian 1.2.1.2. Khái niệm chương trình đào tạo đại học Chương trình đào tạo đại học là một bản thiết kế/kế hoạch tổng thể cho toàn bộ quá trình đào tạo trình độ đại học, bao gồm: Mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo so với chuẩn đầu ra để đạt mục tiêu đào tạo 1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo đại học Phát triển chương trình đào tạo còn được hiểu bao gồm việc nghiên cứu, thiết kế, triển khai và đánh giá chương trình đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học. Đầu tiên, nghiên cứu để hiểu rõ nhu cầu của đối tượng học và yêu cầu ngành nghề. Sau đó, phát triển chương trình dựa trên mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy hiệu quả. Tiếp theo, triển khai chương trình vào thực tế. Cuối cùng, đánh giá kết quả để điều chỉnh và cải tiến chương trình.
- 5 1.2.3. Quản lý phát triển chương trình đào tạo đại học ngành sư phạm Quản lý phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Sư phạm là những tác động quản lý của chủ thể quản lý nhà trường đến toàn bộ hoạt động phát triển chương trình đào tạo nhằm huy động tối đa các nguồn lực để lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động, thường xuyên kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động phát triển chương trình đào tạo theo hướng cập nhật đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đạt chuẩn đầu ra của chương trình. 1.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục và vấn đề đặt ra đối với quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục Lào hiện đang có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững, chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển các ngành sản xuất và mở ra các ngành dịch vụ mới. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn tiếp tục nằm trong danh sách các nước nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế. Mức độ bất bình đẳng trong thu nhập và tỷ lệ nghèo đói ở nhiều vùng nông thôn đều rất cao. Tham nhũng có mặt khắp nơi, kể cả trong các lĩnh vực giáo dục đại học. Đào tạo ngành sư phạm ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một trong những vấn đề “nóng” của ngành giáo dục khi chất lượng giáo dục hiện nay còn nhiều yếu kém, lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.3.2.1. Yêu cầu đối với đào tạo giáo viên (yêu cầu về số lượng, chất lượng) 1.3.2.2. Yêu cầu đối với quản lý phát triển CTĐT trong các cơ sở đào tạo giáo viên 1.4. Mô hình lý thuyết về phát triển chương trình đào tạo 1.4.1. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo 1.4.2. Các mô hình xây dựng chương trình đào tạo 1.4.3. Quy trình phát triển chương trình đào tạo 1.5. Nội dung phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.5.1. Mục tiêu phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.5.2. Nguyên tắc phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.5.3. Thực hiện quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.6. Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.6.1. Phân cấp quản lý thực hiện phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.6.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm theo nhu cầu phát triển chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra và mục tiêu đào tạo 1.6.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.6.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.6.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình đào tạo 1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm 1.7.1. Các yếu tố khách quan 1.7.2. Các yếu tố chủ quan
- 6 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển, quản lý phát triển chương trình đào tạo 2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore 2.1.2. Kinh nghiệm của Australia 2.1.3. Kinh nghiệm của Việt Nam 2.1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý phát triển chương trình đào tạo cho nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Một là: Chủ trương, chính sách của Nhà nước là nhân tố quyết định tạo nên những thành tựu lớn lao của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Hai là: Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên đủ số lượng và cơ cấu, có tư tưởng đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, có kiến thức và phương pháp sư phạm vững vàng, yêu thương học sinh, gắn bó và khéo léo vận động đồng bào các dân tộc, giàu nghị lực vượt khó, năng động sáng tạo, không ngừng học hỏi vươn lên. Ba là: Tăng cường cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục toàn diện là điều kiện thiết yếu để phát triển chương trình đào tạo trong nhà trường. Bốn là: Yếu tố về sự phát triển của CNTT, nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa là các yếu tố quan trọng cần tính đến khi xây dựng chương trình đào tạo. Năm là: Phân cấp quản lý chương trình theo hướng tăng quyền cho các cấp dưới. Mở rộng quyền tham gia xây dựng chương trình cho các bộ phận và cá thể có liên quan trong nhà trường. Sáu là: Về quy trình tổ chức triển khai chương trình giáo dục nhìn chung đều gồm các bước: Phân tích yêu cầu của xã hội đối với giáo dục và giáo dục phổ thông; Đánh giá chương trình hiện hành; Phác thảo những ý tưởng, định hướng cơ bản và khung chương trình giáo dục; Xin ý kiến rộng rãi; Chỉnh sửa và tổ chức thí điểm; Triển khai chương trình rộng rãi; Tiếp tục đánh giá và điều chỉnh chương trình. Bảy là: Thay đổi nền tảng dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ giáo dục như: Dạy học kết hợp - Blended Learning (100% các học phần do Nhà trường quản lý); Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học, tăng cường sử dụng các phương pháp đánh giá thực, đánh giá thích ứng... để đánh giá theo chuẩn đầu ra (100% các học phần giảng dạy). Tám là: Chủ động đổi mới chính sách khoa học công nghệ đối với người học, giảng viên. Tập trung hướng nghiên cứu lớn cho khoa học, công nghệ giáo dục ứng dụng trong đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- 7 2.2. Khái quát về Đại học Quốc gia Lào 2.2.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia Lào Đại học Quốc gia Lào có tên giao dịch quốc tế là National University of Laos (viết tắt là NUOL), Website www.nuol.edu.la; là một trường đại học công lập đóng tại P.O.Box: 7322, Dongdok, Thủ đô Viêng Chăn của Nước CHDCND Lào, được thành lập vào tháng 10 năm 1996. 2.2.2. Khái quát về đào tạo tại Đại học Quốc gia Lào Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia Lào BAN GIÁM HIỆU Phòng chức năng Khoa chuyên môn Viện, trung tâm và các - Văn phòng - Khoa học xã hội đơn vị trực thuộc - Phòng quản lý sinh viên - Khoa học tự nhiên - Học viện Khổng Tử - Phòng quản lý đào tạo - Viện phát triển - Khoa học môi sau đại học nguồn nhân lực Lào - Phòng đào tạo sau đại trường - Nhật Bản học - Kiến trúc - Trung tâm Nghiên - Phòng hợp tác quốc tế - Kinh tế và Quản trị cứu Châu Á - Quản lý thiết bị và Dịch kinh doanh - Trung tâm Công vụ - Ngữ văn nghệ thông tin - Phòng Tổ chức Quản lý - Sư phạm - Trung tâm Đào tạo nhân sự giáo dục từ xa và - Luật và Khoa học - Phòng Kế hoạch - Tài thường xuyên chính chính trị - Trung tâm Phát triển - Phòng Quản lý Ký túc - Kỹ thuật công trình giáo viên xá và Nhà khách - Nông nghiệp - Trường Trung học Seagame - Khoa học Lâm - Trường Năng khiếu - Phòng Nghiên cứu khoa nghiệp học và Dịch vụ đào tạo - Tài nguyên nước - Phòng Kiểm định chất - Khoa học Thể dục - lượng - Thư viện Thể chất - Thí nghiệm Ghi chú: Quản lý, chỉ đạo trực tiếp Phối hợp, chỉ đạo nghiệp vụ
- 8 Thành tựu đào tạo của Đại học Quốc gia Lào Bảng 2.1. Quy mô và chất lượng đào tạo của Đại học Quốc gia Lào trong 3 năm học gần đây Sinh viên tốt nghiệp có Số lượng sinh Tổng số việc làm theo đúng TT Năm học viên tốt sinh viên chuyên ngành đào tạo nghiệp Số lượng Tỉ lệ % 1 2019 - 2020 21247 5303 3950 74,49 % 2 2020 - 2021 22752 5670 3980 70,19 % 3 2021 - 2022 23015 5335 4015 75,26 % (Nguồn: Thống kê của Phòng Quản lý sinh viên, Đại học quốc gia Lào các năm 2019 đến 2022) Thành tựu hợp tác quốc tế trong phát triển chương trình đào tạo Trong những năm gần đây, Đại học quốc gia Lào đã đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia trên thế giới để huy động nhân lực và các nguồn lực vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu KH&CN. 2.2.3. Các điều kiện phục vụ tổ chức đào tạo Đội ngũ giảng viên Bảng 2.2. Số lượng, học vị, học hàm của đội ngũ giảng viên tại Đại học Quốc gia Lào Chia ra Tổng số Học vị Học hàm giảng Cử Phó viên nhân Thạc sĩ Tiến sĩ Giáo sư Giáo sư đại học Số lượng 1763 621 956 186 74 01 Tỷ lệ % 100% 35,2% 54,2% 10,6% 4,2% 0,06% (Nguồn: Phòng Tổ chức và Cán bộ Đại học quốc gia Lào - 2022) Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo của Đại học Quốc gia Lào Đại học Quốc gia Lào có diện tích mặt bằng là 9.963 ha. Trong đó có đủ các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho hoạt động đào tạo như: nhà Văn phòng, Hội trường, Giảng đường, Phòng Thí nghiệm và Xưởng thực hành, Thư viện, Trung tâm Công nghệ thông tin, Ký túc xá và Nhà khách, Nhà ăn, Nhà Văn hoá - Thể thao, Sân vườn và bãi tập, ... 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào.
- 9 2.3.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng phát triển CTĐT và quản lý phát triển CTĐT ngành Sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào. - Nhận thức và đánh giá của CBQL, GV, SV sư phạm, cựu SV sư phạm, các cơ quan khác sử dụng lao động là SV sư phạm về CTĐT và quản lý phát triển CTĐT ngành cử nhân Sư phạm. - Đánh giá của CBQL, GV, SV sư phạm, cựu SV sư phạm, các cơ quan khác sử dụng lao động là SV sư phạm về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến chất lượng quản lý phát triển CTĐT ngành cử nhân Sư phạm tại ĐHQG Lào. 2.3.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát Các đối tượng khảo sát định lượng gồm: Cán bộ quản lý cấp Khoa, phòng đào tạo, Đảm bảo chất lượng, lãnh đạo trường; Giảng viên các khoa đào tạo sư phạm; Sinh viên sư phạm; Cựu sinh viên sư phạm; Các cơ quan khác sử dụng lao động là SV sư phạm của ĐHQG Lào (Sở GD, Phòng GD, trường phổ thông). 2.3.4. Hình thức, phương pháp khảo sát Đối với nhóm đối tượng là CBQL, GV sư phạm, sinh viên, cựu sinh viên sư phạm trong nhà trường: Khảo sát thực trạng phát triển đào tạo và quản lý phát triển đào tạo bằng 3 bộ phiếu hỏi, trong đó 1 bộ phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý và giảng viên chuyên ngành, 1 bộ phiếu hỏi dành cho đơn vị sử dụng nhân lực và 1 bộ phiếu hỏi dành cho sinh viên, cựu sinh viên thuộc khoa Sư phạm thuộc ĐHQG Lào. Đối với nhóm các chuyên gia ngoài trường Thảo luận nhóm tập trung Phỏng vấn sâu 2.3.5. Xử lý số liệu - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp chuyên gia - Công cụ xử lý số liệu: Các dữ liệu định lượng được sàng lọc và đưa vào phân tích dựa trên phần mềm Excel và SPSS 20.0. 2.4. Thực trạng chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào 2.4.1. Kết quả từ phương pháp hồi cứu tư liệu 2.4.2. Đánh giá chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào hiện nay Nhìn chung, việc thiết kế chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại ĐHQG Lào với các mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra theo yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp và khả năng nâng cao trình độ được xác định phù hợp đối tượng theo học. Khung chương trình có cấu trúc với các khối kiến thức cụ thể theo đúng quy định chung và hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của quá trình tổ chức đào tạo. Khung cấu trúc và nội dung chương trình đã bám sát được mục tiêu đào tạo, bậc nhận thức, kỹ năng, vận dụng và chuẩn đầu ra. Khối lượng kiến thức chung,
- 10 cơ sở ngành, chuyên ngành đáp ứng sự tương thích với nội dung của các mục tiêu đưa ra. Đề cương chi tiết về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nội dung các học phần, số lượng tín chỉ và phù hợp với trình độ, phương thức đào tạo theo định hướng ứng dụng của đơn vị đã xây dựng. Trong đó nội dung các học phần được trình bày dưới dạng các chuyên đề là phù hợp xu thế hiện đại trong lĩnh vực pháp luật và hướng nghiên cứu. Phương pháp đánh giá đa dạng, tài liệu tham khảo phong phú về chủng loại. 2.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào 2.5.1 Kiểm định Cronbach’s alpha Các biến dùng để đo lường được đánh giá là tốt và đưa vào kiểm định độ tin cậy đối với từng biến trong mô hình. Có thể kết luận đây là một thang đo lường tốt, các câu trả lời của các đối tượng khi phỏng vấn đều cho ta kết quả tin cậy. 2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO khá cao (bằng 0,791> 0,5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig= 0,000) cho thấy phân tích EFA là thích hợp. 2.5.3 Phân tích hồi quy Mô hình hồi quy được xây dựng và viết dưới dạng sau: Y= 0,137X1 + 0,273X2 + 0,429X3 + 0,038X4 Từ phương trình hồi quy cho thấy, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng công tác phát triển CTĐT ngành sư phạm chính là công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển CTĐT. Yếu tố ảnh hưởng thứ hai là công tác tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển CTĐT. Do đó, trong quá trình quản lý phát triển CTĐT ngành sư phạm nên lưu ý đến việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện CTĐT phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp và sử dụng thực tế các biện pháp chỉ đạo hiệu quả. 2.6. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào 2.6.1. Thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào Để đánh giá thực trạng về tiếp cận phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát 345 người trong đó có 85 cán bộ quản lý và 260 giảng viên SP bằng phiếu điều tra (xem phụ lục 1,2,3). Kết quả thu được như sau:
- 11 Bảng 2.11. Đánh giá cách tiếp cận phát triển chương trình Mức đồng ý (%) Điểm Độ lệch TT Nội dung trung 1 2 3 4 5 chuẩn bình 1 Tiếp cận nội dung 0 0,6 50,0 28,8 20,6 3,69 0,79 2 Tiếp cận mục tiêu 0 0 51,2 27,1 21,8 3,71 0,80 3 Tiếp cận năng lực 0 0 24,1 41,2 34,7 4,11 0,76 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) 2.6.2. Thực trạng quy trình phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm a) Kết quả nghiên cứu văn bản, tài liệu: Phân tích nhu cầu Đánh giá Xác định mục chương trình Quy trình đích, mục tiêu phát triển CTĐT Thực thi Thiết kế chương trình chương trình Sơ đồ 2.2. Quy trình phát triển chương trình đào tạo của Đại học Quốc gia Lào b) Đánh giá của giảng viên Theo kết quả phân tích ở bảng trên, các hoạt động được đưa ra để phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Sư phạm đều được giảng viên SP đánh giá đồng ý cao. Yếu tố “Lựa chọn phương pháp sư phạm” có điểm trung bình cao nhất trong nhóm đạt 4,13, tiếp đến là yếu tố “Phân tích hiện trạng lúc khởi đầu CT đào tạo” có điểm trung bình là 4,11. Các yếu tố còn lại đều có điểm trung bình trên 3,9 khá cao. c) Đánh giá của cán bộ quản lý trường/Khoa Sư phạm Các yếu tố “Lựa chọn phương pháp sư phạm” và “Phân tích hiện trạng lúc khởi đầu CT đào tạo” cũng được đánh giá cao nhất trong nhóm với điểm trung bình là 4,13. Hai yếu tố “Phát triển tài liệu, học liệu” và “Xây dựng các quy định về đánh giá và kiểm tra” đều có điểm trung bình là 3,73. Có thể thấy rằng, đánh giá các hoạt động phát triển CTĐT có sự tham gia của CBLQ là hướng đi đúng đắn và trở thành nhân tố bắt buộc trong việc đánh giá và phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
- 12 2.7. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào 2.7.1. Thực trạng việc lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào 2.7.1.1. Kết quả nghiên cứu văn bản, tài liệu CTĐT của ĐHQG Lào Lào dựa vào chương trình khung của Bộ, nhưng còn chắp vá, mang nặng dấu ấn của các trường công lập. Từ khi chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Trường đã tổ chức nhận diện lại toàn bộ chương trình đào tạo trong hơn 10 năm qua. ĐHQG Lào đã có nhiều chuyển biến, đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo theo mục tiêu “đổi mới nội dung chương trình đào tạo, có tính chất hiện đại, cập nhật, theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ nhưng mang sắc thái Phương Đông”. Tuy nhiên, cũng vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình quản lý CTĐT của Nhà trường. 2.7.1.2. Kết quả khảo sát về xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra của kế hoạch phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm a) Ý kiến đánh giá của Giảng viên SP Yếu tố “Kế hoạch phát triển CTĐT cử nhân sư phạm đã xác định rõ mục tiêu đào tạo gồm kiến thức để phát triển năng lực nghề nghiệp, phát triển kỹ năng mềm, tư duy phản biện, thái độ trách nhiệm của người học đối với xã hội, vấn đề hội nhập, quốc tế hóa” có điểm trung bình là 4,38 và yếu tố “Kế hoạch phát triển CTĐT cử nhân sư phạm đã xác định rõ chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: phản ánh đầy đủ yêu cầu phẩm chất, năng lực người tốt nghiệp đại học, Yêu cầu về năng lực dạy học; giáo dục học sinh và các kỹ năng mềm vv… mà ngành nghề, các bên liên quan đặt ra đối với giáo viên” có điểm trung bình là 4,11. Hầu như các giảng viên đều rất đồng ý với thực trạng lập kế hoạch phát triển CTĐT hiện nay tại ĐHQG Lào. Có 139 giảng viên rất đồng ý với việc kế hoạch phát triển CTĐT cử nhân sư phạm hiện nay đã xác định rõ mục tiêu đào tạo. Tương tự có 144 giảng viên rất đồng ý với việc kế hoạch phát triển CTĐT cử nhân sư phạm đã xác định rõ chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. b) Đánh giá của Cán bộ quản lý Qua phỏng vấn các CBQL tại các khoa sư phạm và nhà trường, nhiều ý kiến cho rằng, nếu dựa vào khung thời gian, nhà trường nên có các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và các kế hoạch dài hạn đối với việc lập kế hoạch phát triển CTĐT cử nhân sư phạm. Để tồn tại và phát triển, ĐHQG Lào cần quan tâm xây dựng và phát triển các CTĐT một cách có chiến lược. Phải coi CTĐT là yếu tố quan trọng, cốt yếu, quyết định sự phát triển của nhà trường. Qua kết quả phỏng vấn các đối tượng là giảng viên, bên cạnh những đánh giá tích cực thì một số giảng viên cho rằng thực trạng lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành cử nhân sư phạm còn chưa được thực hiện chưa thường xuyên. Các giảng viên, CBQL cho rằng nên có kế hoạch phân chia các giai đoạn để lập kế hoạch một cách hợp lý nhất.
- 13 2.7.1.3 Hướng dẫn tổ chức thực hiện CTĐT a) Đánh giá của giảng viên sư phạm CBQL đánh giá rất tốt về thực trạng hướng dẫn tổ chức thực hiện phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tại nhà trường hiện nay. Các yếu tố có điểm trung bình trong đánh giá của GV là rất cao, từ 4,16 đến 4,36 b) Đánh giá của Cán bộ quản lý CBQL đánh giá tốt về thực trạng hướng dẫn tổ chức thực hiện phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tại nhà trường hiện nay. Các yếu tố có điểm trung bình trong đánh giá của GV là rất cao, từ 4,07 đến 4,27. Yếu tố “Mô tả được những yêu câu đối với sinh viên trong quá trình học tập và những nội dung sinh viên cần đạt được” có điểm trung bình cao nhất trong nhóm là 4,27. 2.7.1.4 Hướng dẫn giám sát, đánh giá CTĐT a) Đánh giá của giảng viên sư phạm Yếu tố “Đánh giá phù hợp với nội dung chương trình đào tạo” có điểm trung bình cao nhất trong nhóm là 4,24. Có đến 127 người rất đồng ý với ý kiến này. Yếu tố “Đánh giá phù hợp với đối tượng đánh giá” có điểm trung bình là 4,09, có 110 người đồng ý và 87 người rất đồng ý với ý kiến này. b) Đánh giá của cán bộ quản lý trường/Khoa sư phạm Thông qua kết quả khảo sát, yếu tố “Đánh giá phù hợp với nội dung chương trình đào tạo” có điểm trung bình cao nhất trong nhóm là 4,27. Có 28 người đồng ý và 40 người rất đồng ý với ý kiến này. Phương pháp giảng dạy phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập. Định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và của cả chương trình đào tạo. 2.7.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào 2.7.2.1. Kết quả nghiên cứu văn bản, tài liệu về các quy định về tổ chức, chỉ đạo của Nhà trường Căn cứ theo Quyết định về tiêu chuẩn CTĐT cử nhân Quốc gia, số 4486/BT- BGD&TT, ngày 02/10/2020 đã được Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tổ chức hàng năm theo kế hoạch phát triển CTĐT ngành Sư phạm đảm bảo quy định chung của Bộ. Quá trình phân bổ kế hoạch giảng dạy đảm bảo khối lượng kiến thức đại cương, chuyên ngành hoặc cơ sở ngành. 2.7.2.2. Kết quả khảo sát a) Đánh giá của Giảng viên sư phạm Trong đánh giá của GV, hai yếu tố “Chỉ đạo xác định ma trận các module kiến thức và tổ hợp môn học dựa trên module kiến thức” và “Chỉ đạo đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học đảm bảo phát triển năng lực sinh viên theo chuẩn đầu ra của Chương trình” có điểm trung bình cao đạt 4,11 cho thấy các giảng viên hầu hết đều đồng ý hoặc rất đồng ý với 2 ý kiến này, việc xác định module kiến thức kết hợp
- 14 với đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ giúp cho sinh viên phát triển được năng lực tốt nhất. Nhà trường cũng đã thành lập đoàn cán bộ, giảng viên đi tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường Đại học trong nước, để xác định đúng quy trình phát triển chương trình đào tạo. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giảng viên về phát triển chương trình đào tạo giáo viên sư phạm cũng đang được nhà trường thực hiện tốt. Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp chương trình cử nhân sư phạm do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, được các GV đánh giá ở mức đồng ý cao với điểm trung bình đạt 3,96. Tương tự, công tác Tổ chức, chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành cử nhân Sư phạm, cũng được GV ở mức đồng ý cao với điểm trung bình là 3,98. b) Đánh giá của cán bộ quản lý trường/Khoa sư phạm Hai yếu tố “Chỉ đạo khảo sát nhà tuyển dụng về năng lực sinh viên tốt nghiệp chương trình cử nhân sư phạm do nhà trường đào tạo và những yêu cầu đặt ra đối với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo” và “Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành sư phạm và xây dựng các mục tiêu chương trình”, được CBQL đánh giá ở mức đồng ý cao với điểm trung bình đều đạt 4,00. Các yếu tố “Chỉ đạo chuẩn bị nguồn học liệu phục vụ đào tạo đảm bảo phát triển năng lực sinh viên theo chuẩn đầu ra của Chương trình”; “Chỉ đạo tổ chức giảng dạy, thực hành đảm bảo phát triển năng lực sinh viên theo chuẩn đầu ra của Chương trình” và “Chỉ đạo tổ chức trải nghiệm nghề nghiệp, thực tập cho sinh viên đảm bảo phát triển năng lực sinh viên theo chuẩn đầu ra của Chương trình” đều đạt điểm trung bình đánh giá là 4,13. Hơn 70% CBQL đều đồng ý với các ý kiến này 2.7.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào 2.7.3.1. Kết quả nghiên cứu các quy định về kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển chương trình đào tạo Công tác đánh giá chương trình đào tạo thường được thực hiện định kỳ tại Trường. - Đánh giá giữa kỳ nhằm thu thập thông tin để cải tiến CTĐT đang được thực thi: lấy ý kiến của người học, giảng viên giảng dạy thông qua các mẫu đánh giá Chương trình đào tạo. - Đánh giá tổng kết nhằm xác định một cách tổng thể về chất lượng của một CTĐT đã thực thi, và được tiến hành sau khi CTĐT đã được thiết kế hoàn chỉnh và thực hiện xong trong một cơ sở đào tạo. Đánh giá tổng kết thường được xác định thông qua các thông tin phản hồi từ người sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, từ người học đã ra trường đi làm… 2.7.3.2. Kết quả khảo sát Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố “Nhà trường/Khoa đã xây dựng lực lượng đánh giá phù hợp” và “Nhà trường/Khoa tổ chức tự đánh giá tốt” có điểm trung bình cao trong nhóm là 3,987. Hiện nay, nhà trường đã thành lập Ban phát triển chương
- 15 trình đào tạo: hướng dẫn, giám sát và đánh giá định kỳ ở tất cả các bước của chu trình phát triển chương trình đào tạo. Yếu tố “Nhà trường/Khoa thực hiện tốt việc đối chiếu kết quả đánh giá với minh chứng thu được” có điểm trung bình đánh giá là 3,64, các GV tương đối đồng ý với ý kiến này. Yếu tố “Nhà trường/Khoa đã xác định chuẩn và công cụ đánh giá phù hợp” có điểm trung bình là 3,62. Yếu tố “Nhà trường/Khoa xác định kết quả đạt được của hoạt động phát triển chương trình chỉ ra kết quả đạt được, những điểm hạn chế và kế hoạch cải tiến, đổi mới CTĐT” có điểm trung bình là 3,44. b) Đánh giá của cán bộ quản lý trường/Khoa sư phạm Các tiêu chí đều có mức điểm trung bình không quá cao. Đánh giá của CBQL có điểm trung bình từ 3,40 đến 3,93. Hai tiêu chí “Nhà trường/Khoa thực hiện tốt việc đối chiếu kết quả đánh giá với minh chứng thu được” và “Nhà trường/Khoa xác định kết quả đạt được của hoạt động phát triển chương trình chỉ ra kết quả đạt được, những điểm hạn chế và kế hoạch khắc phục”, CBQL phân vân với các ý kiến này khá nhiều, số CBQL đánh giá phân vân lần lượt có 68 người và 57 người đối với 2 ý kiến trên. 2.8. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào a) Ý kiến của giảng viên sư phạm Theo kết quả phỏng vấn sâu đối tượng là giảng viên sư phạm tại ĐHQG Lào, các giảng viên đưa ra nhiều yếu tố mà họ cho rằng ảnh hưởng đến quá trình phát triển CTĐT ngành sư phạm tại ĐHQG Lào được thể hiện ở bảng trên. Trong đó các yếu tố Sự phát triển của khoa học công nghệ, CBQL, ban lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên và nhu cầu xã hội là những yếu tố được nhiều câu trả lời nhất từ các giảng viên. Bên cạnh đó, đội ngũ CBQL trường/khoa/bộ môn cùng đội ngũ giáo viên đóng vai trò trực tiếp và gián tiếp quyết định trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng CTĐT của các đơn vị nhà trường. Khi được hỏi cụ thể về yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất, thì các yếu tố CBQL, ban lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên và nhu cầu xã hội được các giảng viên trả lời nhiều nhất. b) Ý kiến của cán bộ quản lý trường/Khoa sư phạm Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 5 CBQL (BHG nhà trường, QL phòng Đào tạo, Quản lý các khoa) tại ĐHQG Lào với kết quả như bảng 2.35. Theo kết quả phỏng vấn sâu đối tượng là CBQL trường, khoa bộ môn tại ĐHQG Lào, các CBQL đưa ra nhiều yếu tố mà họ cho rằng ảnh hưởng đến quá trình phát triển CTĐT ngành sư phạm tại ĐHQG Lào được thể hiện ở bảng trên. Cũng tương tự với đánh giá của giảng viên, các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài như Sự phát triển của khoa học công nghệ, Nhu cầu xã hội, Toàn cầu hoá trong giáo dục đại học, hầu hết đều được CBQL đưa ra. Các yếu tố trong nhà trường như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất trang thiết bị cũng được các CBQL cho rằng ảnh hưởng đến quá trình phát triển CTĐT tại nhà trường.
- 16 Khác với ý kiến của giảng viên, CBQL nhà trường có đưa ra thêm 2 yếu tố là Cơ chế, chính sách của Nhà nước và Quy mô đào tạo cũng có ảnh hưởng đến việc phát triển CTĐT hiện nay. Cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động tới chất lượng đào tạo như việc khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó thì các chính sách giáo dục có thể khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng cao chất lượng, việc mở rộng liên kết hợp tác quốc tế. c) Ý kiến của cựu cựu sinh viên sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào Theo kết quả phỏng vấn sâu đối tượng là CSV khoa sư phạm tại ĐHQG Lào, CSV cho rằng các yếu tố Sự phát triển của khoa học công nghệ, Nhu cầu xã hội, Đội ngũ CBQL, Đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất trang thiết bị ảnh hưởng đến việc phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tại nhà trường. Đối với sinh viên, thì đội ngũ giảng viên chính là những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình dạy và học tại giảng đường đại học. Do đó, họ sẽ có những đánh giá về yếu tố này khá nhiều. Đội ngũ giảng viên của Bộ môn tận tâm, trách nhiệm, thực hiện các qui định về đạo đức nhà giáo, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm chính là điều kiện tiên quyết giúp phát triển CTĐT được hiệu quả hơn, vì họ chính là những người sâu sát với sinh viên nhất. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo giáo viên ngành SP hiện nay. d) Ý kiến của sinh viên sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào Theo kết quả phỏng vấn sâu đối tượng là CSV khoa sư phạm tại ĐHQG Lào, CSV cho rằng các yếu tố Đội ngũ CBQL, Đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất trang thiết bị, Tổ chức và quản lý phục vụ đào tạo, Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo có ảnh hưởng đến việc phát triển CTĐT cử nhân sư phạm tại nhà trường. i) Ý kiến của cán bộ quản lý Sở/Phòng Giáo dục đào tạo, trường phổ thông Tất cả các CBQL được phỏng vấn đều cho rằng, Đội ngũ CBQL nhà trường, Đội ngũ giảng viên và Tính chủ động của sinh viên là các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CTĐT tại ĐHQG Lào hiện nay. Có 4/6 CB và 3/6 CB cho rằng cơ sở vật chất và trang thiết bị, nhu cầu xã hội là hai yếu tố góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển CTĐT ngành SP hiện nay. 2.9. Nhận xét chung về quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào 2.9.1. Những mặt mạnh, thuận lợi Qua số liệu khảo sát thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm ở Đại học Quốc gia Lào, luận án nhận thấy được những điểm mạnh trong công tác quản lý phát triển chương trình đào tạo tại trường như sau: Phần lớn CBQL, giảng viên có nhận thức đúng về khái niệm CTĐT, phát triển CTĐT, đa số đội ngũ CBQL và giảng viên có tâm huyết với công việc, có năng lực quản lý, có nhận thức rõ ràng trong chức năng quản lý giáo dục. Năng lực phát triển chương trình của CBQL, giảng viên đã được nhà trường quan tâm, bồi dưỡng.
- 17 Công tác phát triển CTĐT ngành sư phạm đã được CBQL, giảng viên quan tâm thực hiện ở các khâu như xác định chuẩn đầu ra, mục tiêu đào tạo và xây dựng đề cương môn học. Hoạt động phối hợp với các bên liên quan đã được quan tâm và khai thác. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm đã phối hợp và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo được mục tiêu. Việc xác định chuẩn đầu ra, xây dựng mục tiêu chương trình, xây dựng chương trình khung, xây dựng đề cương chi tiết môn học, tổ chức thực hiện chương trình đã được thực hiện tương đối tốt và thường xuyên. Công tác chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm đã được cán bộ quản lý nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt, đảm bảo phù hợp nhiều nội dung như: Chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành SP tiếng Anh; Chỉ đạo xây dựng các mục tiêu chương trình; Chỉ đạo xây dựng chương trình khung; Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình…. Hoạt động kiểm tra đánh giá chương trình đã được triển khai, xem xét thực tiễn qua việc khảo sát của các nhà tuyển dụng và cựu sinh viên. Từ đó, nhà trường lập kế hoạch rà soát điều chỉnh chương trình đào tạo. 2.9.2. Những khó khăn, bất cập và nguyên nhân CBQL, GV có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về khái niệm CTĐT, phát triển CTĐT, biện pháp quản lý phát triển CTĐT; các đặc trưng của CTĐT theo HCTC, nguyên nhân do họ không được tham gia các khóa tập huấn về "Phát triển CTĐT". Các nội dung chưa thực hiện tốt đó là: Khảo sát cựu sinh viên và khảo sát nhà tuyển dụng; Tổ hợp môn học dựa trên các module kiến thức đáp ứng chuẩn đầu ra; Đối sánh chương trình để loại bỏ những môn học không còn phù hợp; Đánh giá chương trình và hoàn thiện chương trình Hoạt động lập kế hoạch và công tác kiểm tra, đánh giá chương trình đào tạo trong việc phát triển chương trình chưa được diễn thường xuyên. Nguyên nhân do đánh giá chương trình đào tạo và lập kế hoạch phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm của nhà trường chưa được tiến hành bài bản, chưa có chương trình nào được kiểm định. Đội ngũ giảng viên của khoa đa số ở độ tuổi còn trẻ, chưa nhiều kinh nghiệm trong công tác phát triển chương trình. Khoa và Nhà trường chưa mời nhiều các chuyên gia đầu ngành về đánh giá chương trình đào tạo. Nguyên nhân do nguồn kinh phí phục vu cho công tác phát triển chương trình đào tạo ngành sư phạm còn eo hẹp. Sinh viên tốt nghiệp đi làm đúng chuyên ngành học với tỉ lệ thấp, còn lại đi làm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc phối hợp với các bên liên quan như: Các trường phổ thông, nơi tiếp nhận sinh viên thực tập rèn nghề, nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên, các tổ chức giáo dục … chưa được thường xuyên. Nguyên nhân do sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm đi làm ở nhiều lĩnh vực khác.
- 18 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY 3.1. Định hướng và quan điểm quản lý phát triển chương trình đào tạo tại Đại học Quốc gia Lào 3.1.1. Định hướng quản lý phát triển chương trình đào tạo tại Đại học Quốc gia Lào Ðội ngũ nhà giáo (bao gồm các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục) đóng vai trò quyết định chất lượng giáo dục. Họ không chỉ dẫn dắt, tổ chức hoạt động để người học lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, mà còn góp phần giúp thế hệ trẻ bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách. Giáo viên và cán bộ quản lý là nhân tố trung tâm trong quá trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông. Sự sẵn sàng của giáo viên và cán bộ quản lý trong việc trau dồi phương pháp sư phạm mới có ảnh hưởng không nhỏ tới thành công của đổi mới giáo dục. Vì thế, giáo viên và cán bộ quản lý cần được chuẩn bị để đáp ứng linh hoạt bối cảnh giáo dục mới và không ngừng thay đổi trên cơ sở đạt được những tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp mới ngay trong quá trình hành nghề tại cơ sở bằng việc “mang” chương trình đào tạo, bồi dưỡng đến cho giáo viên và cán bộ quản lý. Cần đổi mới định hướng và chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo tại trường Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hình thành nền kinh tế số. Muốn vậy, về mặt nhận thức quan điểm phải thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, từ đó xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp, với lộ trình, bước đi hợp lý, khoa học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, phù hợp với mọi lứa tuổi, trình độ, ngành nghề, theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, phải học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Như vậy, có thể thấy, nhiệm vụ phát triển chương trình đào tạo cử nhân sư phạm có vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng lực cho trường Đại học Quốc gia Lào để đào tạo và bồi dưỡng phát triển chuyên môn thường xuyên cho giáo viên và cán bộ quản lý, cần phát triển chương trình đào tạo ngành nghề mới phù hợp xu thế phát triển, xuất hiện trong thời kỳ kỷ nguyên số, các chương trình đào tạo mở, mang tính liên thông, đa ngành, liên ngành và xuyên ngành đáp ứng yêu cầu đa dạng

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
2 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
