1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế tuyến , phường một cấu phần quan trọng của hệ thống y tế sở,
vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong hệ thống Y tế Việt Nam bởi đây đơn vị
kỹ thuật y tế gần dân nhất, phát hiện ra sớm nhất những vấn đề sức khỏe cộng đồng,
giải quyết 80% khối lượng dịch vụ y tế, nơi thể hiện nhất sự ng bằng trong
chăm sóc sức khỏe, nơi trực tiếp thể hiện kiểm chứng các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về y tế.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
y tế sở, đặc biệt là y tế tuyến xã, do vậy so với trước đây, mạng lưới y tế tuyến
đã những cải thiện đáng k. Tuy nhiên, trong thực tế, do những nguyên nhân khác
nhau nên y tế tuyến xã còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô hình tổ chức y tế
tuyến chưa ổn định phù hợp; cán bộ y tế thiếu về số lượng, yếu vchất lượng;
khả năng đáp ứng về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn hạn chế; tình trạng thiếu
nguồn lực, thiếu chủ động trong phòng chống một số bệnh dịch diễn ra phổ biến...
Bên cạnh đó, kết quả điều tra mức sống y tế hộ gia đình nhiều năm qua cho thấy,
tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại trạm y tế tuyến xã của cả nước chưa cao.
Trước nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân, cần phải đầu tư
phát triển y tế sở đáp ứng với tình hình hiện nay và phù hợp với các vùng, miền.
Mặc đã nhiều nghiên cứu về trạm y tế qua các giai đoạn, song, trong giai
đoạn chuyển đổi hình quản trạm y tế , từ phòng y tế huyện về trung tâm y tế
huyện vẫn còn ít nghiên cứu đánh giá toàn diện vtrạm y tế trong cả nước cũng
như xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế phù hợp với
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tình trạng đó cũng diễn ra tương tự
Hòa Bình, một tỉnh miền núi phía Bắc của nước ta, nơi có tỷ lệ đạt chuẩn Bộ Tiêu chí
quốc gia về y tế xã còn thấp so với trung bình toàn quốc, chất lượng hoạt động của
trạm y tế còn hạn chế; điều kiện bảo đảm cho các hoạt động y tế n nhiều khó
khăn, thách thức. Chính những do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Thực
trạng hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế tại
tỉnh Hòa Bình” nhằm các mục tiêu sau:
1. tả thực trạng tổ chức, hoạt động của trạm y tế một số yếu tố liên
quan tại 3 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
2
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân tại địa bàn nghiên cứu, 2015-
2016.
* Những đóng góp mới của luận án:
1. t đưc thc trng trạm y tế (TYTX) tại 3 huyện, thành phố thuộc
tỉnh Hòa Bình năm 2015 một số yếu tố liên quan. Luận án cho thấy, tỷ lệ TYTX
đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế thấp; nhân viên y tế (NVYT) của TYTX n
nhiều bất cập về số lượng chất lượng; t lệ TYTX thiếu trang thiết bị (TTB) văn
phòng, thiếu TTB y tế (YT); thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu, thiếu
không chủ động kinh phí chi thường xuyên khá cao, song hoạt động khám chữa
bệnh (KCB), chăm sóc sức khỏe mẹ trẻ em hthống phòng chống dịch tiến
bộ. Đồng thời, khả năng đáp ng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của
TYTX khá tốt. Luận án đã xác định được 5 nhóm yếu tố liên quan TYTX: Tiếp
cận TYTX; thủ tục hành chính của trạm; sở vật chất, cảnh quan của trạm; thái độ
kỹ năng làm việc của NVYT; kết quả cung cấp dịch vụ của TYTX 3 biến độc lập
là: Trạm y tế có bác sỹ làm việc, có KCB BHYT và trạm đạt chuẩn về y tế xã.
2. Làm hiu qu ca 5 nhóm gii pháp can thip (Củng cố hoàn thiện tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của trạm; cải thiện khả năng tiếp cận đến TYTX; nâng
cao năng lực quản chuyên môn của NVYT; tăng cường năng lực cung cấp
DVYT của trạm; cải thiện sở vật chất, TTB của trạm) trong việc cải thiện tổ chức,
quản lý, khả năng và chất lượng của TYTX đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân thông qua sự hài lòng của nhân dân NVYT đối với TYTX. Sau 1 năm
can thip các ch s hài lòng của nhân dân NVYT đối với TYTX đều tăng lên một
cách rõ rt vi p<0,001.
3. Góp phn cung cp bng chng khoa hc thc tin cp nht trong vic xây
dng, sửa đổi, b sung các chính sách liên quan đến chất lượng TYTX c ta
trong thi gian ti.
* Bố cục luận án: Phần chính luận án gồm 120 trang: Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1
- Tổng quan: 34 trang; Chương 2 - Đối tượng phương pháp nghiên cứu: 18 trang;
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 31 trang; Chương 4 - Bàn luận: 32 trang; Kết luận: 2
trang kiến nghị: 1 trang. Luận án 41 bảng, 8 hình 6 biểu đồ; 125 tài liệu
tham khảo (tiếng Việt: 93; tiếng Anh: 32).
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TRẠM Y TẾ XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã
Trạm y tế tuyến xã là cấu phn quan trng của hệ thống y tế cơ sở. Hệ thng này
bao gồm một tập hợp c hoạt động mối liên quan với nhau, góp phần o việc
CSSK tại gia đình, trường học, nơi làm việc, cộng đồng, ngành y tế các ban ngành
kinh tế, hội ln quan.
Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ “quy
định về y tế xã, phường, thị trấn” Hướng dẫn của BYT thực hiện Nghị định này,
TYTX, phường, thị trấn (gọi chung TYTX) là đơn vị y tế thuộc trung tâm y tế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TTYT huyện), được thành lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Trạm y tế tuyến xã có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân 9 nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số
117/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn kèm theo.
1.1.2. Tổ chức và nhân lực trạm y tế xã ở nước ta
Hiện nay, trạm y tế tuyến thuộc quản của trung tâm y tế huyện. Nhân lực
của trạm y tế được quy định theo khu vực; được bố trí từ 4 đến 6 cán bộ/trạm y tế; tối
thiểu 5, tối đa 10 biên chế/trạm y tế. Cán bộ y tế phải trình độ theo tiêu
chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức ngành y tế với cấu các chức danh chuyên môn
như: Bác sỹ, Y sđa khoa, Y sỹ Y học dân tộc, Y ssản nhi, Hộ sinh, Y tá để thực
hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
1.1.3. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYT xã
nhiều nghiên cứu về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYTX, đặc biệt
nghiên cứu tổng quan của Trần Thị Mai Oanh và cộng sự.
1.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của TYTX
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu là những u cầu cấp thiết của nhân dân
được cán bộ y tế xác định nhằm dự phòng bệnh tật, kéo dài cuộc sống với mục tiêu
cuối cùng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhu cầu chăm sóc sức
4
khỏe ban đầu của nhân dân chính những nhu cầu theo 10 nội dung chăm sóc sức
khỏe ban đầu và mô hình bệnh. Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu về nhu cầu CSSK
của nhân dân.
Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân tổng hợp các
điều kiện, các nguồn lực sẵn có của trạm y tế sở tạo nên các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó của nhân dân.
1.1.5. Một số yếu tố liên quan đến TYTX
Chất lượng TYTX sự hài lòng của tất cả các đối tượng, bao gồm: người
bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế. Chất lượng TYTX chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố: yếu tố mang tính cấu trúc, quá trình thực hiện kết quả đạt được.
nhiều cách đo lường chất lượng TYTX, một chỉ số thường được sử dụng để đánh giá
chất lượng các cơ sở y tế là sự hài lòng của các đối tượng có liên quan tới các cơ sở y
tế đó. Có 6 nhóm yếu tố chính có liên quan đến chất lượng, sự hài lòng của người dân
với TYTX là, tình trạng kinh tế - hội, tình trạng dân số học xã hội, hệ thống y tế,
thông tin y tế, nhu cầu CSSK của nhân dân và loại hình dịch vụ y tế.
1.2. MỘT SỐ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM Y TẾ TRÊN THẾ GIỚI
VIỆT NAM
1.2.1. Một số mô hình hoạt động của y tế xã khu vực Châu Á
Ở châu Á có nhiều loại hình y tế xã khác nhau tùy vào từng quốc gia.
1.2.2. Mô hình tổ chức, hoạt động TYTX qua các giai đoạn ở Việt Nam
Ở nước ta mỗi một giai đoạn có các mô hình trạm y tế xã khác nhau.
1.2.3. Một số nghiên cứu về mô hình hoạt động của TYTX
Trước đây, đã nhiều nghiên cứu về hình hoạt động của TYTX. Trong
những năm gần đây, đã một số nghiên cứu đcập đến mô nh TYTX nước ta
như của Mạnh Dương, Trương Việt Dũng, Đào Văn Dũng, Đàm Khải Hoàn, Hạc
Văn Vinh, Nguyễn Thành Trung, Phí Nguyệt Lự, Phùng Thị Thảo nhiều tác giả
khác.
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chung về tỉnh Hòa Bình mt tnh min núi vùng Tây Bc Vit
Nam có thành ph Hòa Bình cách th đô Nội 73 km và gii thiu mt s nét v 2
huyện Lương Sơn, Mai Châu và thành phố Hòa Bình.
5
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu
- Trạm y tế (Trưởng trạm cán bộ y tế; trang thiết bị, sở vật chất); Lãnh
đạo chính quyền, ngành y tế các ngành liên quan; người dân trong các hộ gia
đình.
- Báo cáo công tác y tế cả nước địa bàn tỉnh, huyện, hàng năm; ssách
ghi chép và các báo cáo chuyên môn của trạm y tế xã.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình là: Thành
phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn huyện Mai Châu với toàn bộ 49 bao gồm: 7
thuộc thành phố Hòa Bình (Dân Ch, S Ngòi, Thng Nht, Yên Mông, Hòa
Bình, Thái Thnh, Trung Minh); 20 xã thuc huyện Lương Sơn (Cao Răm, Yên,
Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhun Trch, Tân Vinh, Thành Lp, Tiến
Sơn, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Phương, Hp Châu, Cao Thng, Long
Sơn, Thanh Lương, Hợp Thành, Lương Sơn) 22 thuc huyn Mai Châu (Can
Pheo, Ping Vế, Bao La, Xăm Khòe, Mai Hịch, Vn Mai, Mai H, Tân Mai, Ching
Châu, Phòn, Mèo, Tòng Đậu, Đồng Băng, Phúc Sạn, Tân Sơn, Noong Luông,
Ba Khan, Thung Khe, Pù Bin, Hang Kia, Pà Cò và Tân Dân).
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Điều tra thực trạng trạm y tế xã: Tháng 8/2015 9/2015.
- Triển khai can thiệp tại 49 trạm y tế : Tháng 12/2015 11/2016 (01 năm).
Điều tra đánh giá hiệu quả mô hình sau can thiệp (SCT): tháng12/2016- tháng 01 năm
2017.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và khung lý thuyết nghiên cứu
- Nghiên cứu tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính để
đánh giá thực trạng TYTX, khả năng đáp ứng các yếu tố liên quan.
- Nghiên cứu can thiệp một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm
y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân bằng nghiên cứu đánh giá
trước-sau nghiên cứu (before-after study).