ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐÀO THỊ MAI LỰU

KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI,

TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2020

2

Công trình đƣợc hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: TS. Phạm Thị Hồng Hạnh

Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thanh Hải

Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế tiến bộ, điều

tiết rộng rãi trong hầu hết mọi đối tƣợng ngƣời dân tại một quốc gia

cũng nhƣ những ngƣời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, hiện

tƣợng gian lận thuế GTGT đang có diễn biến ngày càng phức tạp,

gây thất thoát một lƣợng ngân sách lớn đối với nhà nƣớc. Do đó, vấn

đề đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc là tăng cƣờng công

tác quản lý thuế GTGT, kiểm soát tốt nguồn thu thuế GTGT và giúp

tăng thu cho NSNN. Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh

là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nƣớc, đƣợc

giao nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác trên địa bàn thành phố

Đồng Hới và huyện Quảng Ninh. Trong 05 năm từ năm 2015-2019,

số thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng

Ninh chiếm đến 72,3% trong tổng số thu các sắc thuế vào NSNN trên

địa bàn thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh, đây là một tỷ lệ

rất cao. Tuy nhiên, con số này chƣa phải con số thu thực bởi trên

thực tế, còn rất nhiều đơn vị, cá nhân cố tình gian lận thuế GTGT.

Nguyên nhân chính của việc thất thu này là do công tác quản lý của

Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh thiếu chặt chẽ; một

số quy trình nghiệp vụ không phù hợp với điều kiện thực tế tại Chi

cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh; bộ máy quản lý thu thuế

GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh còn thiếu

về số lƣợng và yếu về chất lƣợng; công tác kiểm tra thu thuế GTGT

chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.

2

Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Kiểm soát

thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng

Ninh, tỉnh Quảng Bình làm để tài luận văn nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cƣờng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng

Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm

vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia

tăng.

- Ph n t ch, đánh giá kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi

cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; từ đó

tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu

đó.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát thuế giá

trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh

Quảng Bình.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng là gì?

- Thực trạng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế

khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đang diễn ra nhƣ

thế nào?

3

- Để tăng cƣờng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục

Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cần có

những giải pháp nào?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát

thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng

Ninh, tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới –

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

+ Phạm vi thời gian: Luận văn ph n t ch thực trạng kiểm

soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới –

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải

pháp đến năm 2025.

+ Phạm vi nội dung: Công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng

tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.

Đối tƣợng khảo sát: 152 NNT GTGT tại Chi cục Thuế khu

vực Đồng Hới – Quảng Ninh và 30 cán bộ thuế đang làm việc tại Chi

cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành

03 chƣơng, bao gồm:

4

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng

Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi

cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Chƣơng 3: Một số giải pháp giúp tăng cƣờng kiểm soát thuế

giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh,

tỉnh Quảng Bình.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1.1. Khái niệm thuế GTGT

Theo quy định tại Luật thuế GTGT của Quốc hội Việt Nam,

khóa 9, 2013, thuế GTGT là “một loại thuế gián thu đánh trên khoản

giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ

sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào ngân sách Nhà

nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ”.

1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT

- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu.

- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng

hóa, dịch vụ.

- Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao.

- Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong

phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.

1.1.3. Vai trò thuế GTGT

Thuế là công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nƣớc, thực hiện

chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.

5

1.1.4. Đối tƣợng chịu thuế GTGT

Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng là “hàng hoá, dịch vụ

dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả

hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài), trừ các

đối tƣợng không chịu thuế GTGT” (Luật thuế GTGT, 2013).

Theo đó, đối tƣợng chịu thuế GTGT là toàn bộ hàng hóa,

dịch vụ đƣợc mua bán, tiêu dùng trên thị trƣờng.

1.1.5. Quy định về quản lý thuế GTGT đối với doanh

nghiệp

a. Quy định về kê khai

- Khai thuế theo quý áp dụng đối với ngƣời nộp thuế giá trị

gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của

năm trƣớc liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

b. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế

c. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế

1.2. KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.2.1. Vai trò của kiểm soát thuế giá trị gia tăng

1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát thuế giá trị gia tăng

- Kiểm soát thuế GTGT phải giúp cho công tác quản lý

nguồn thu NSNN đƣợc thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy

động đầy đủ số thu cho NSNN.

- Kiểm soát thuế GTGT nhằm đề cao ý thức tự giác chấp

hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện cho DN thực hiện

tốt nghĩa vụ thuế.

- Kiểm soát thuế GTGT là nhằm điều chỉnh những bất hợp

lý, những kẻ hở của chính sách pháp luật trong quá trình thực hiện

Luật thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.

6

1.2.3. Quy trình kiểm soát thuế giá trị gia tăng

Việc kiểm soát thuế GTGT đòi hỏi phải tuân theo các quy

trình nhiệm vụ về thuế. Nội dung mối quan hệ công việc của các quy

trình nghiệp vụ về thuế GTGT đối với DN đƣợc trình bày theo sơ đồ

sau.

1.2.4. Kiểm soát nội bộ và vận dụng kiểm soát nội bộ

trong kiểm soát thuế giá trị gia tăng

a. Kiểm soát nội bộ

Theo Intosai Gov 9100 (Intosai, 2004), kiểm soát nội bộ “là

một quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá

nhân trong tổ chức. quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi

ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ

chức”.

b. Vận dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong kiểm soát

thuế GTGT

Kiểm soát nội bộ là một phần trong kiểm soát thuế GTGT

trong doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu về kiểm soát thuế GTGT,

cần lồng ghép và phân tích các nội dung của kiểm soát nội bộ để làm

rõ nhất thực trạng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế GTGT của

doanh nghiệp.

1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.3.1. Môi trƣờng kiểm soát

Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi

phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng

đối với các bộ phận khác của KSNB [9].

- Tính chính trực và giá trị đạo đức

- Năng lực nhân sự

7

- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý

- Cách thức ph n định quyền hạn và trách nhiệm

- Chính sách nhân sự

1.3.2. Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro gồm quá trình nhận dạng, phân tích các rủi ro

một cách thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định

biện pháp xử lý phù hợp.

Nhận dạng rủi ro gồm rủi ro bên ngoài và bên trong, rủi ro ở

cấp toàn đơn vị và từng hoạt động. Rủi ro đƣợc xem xét liên tục,

trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.

a. Khâu đăng ký và kê khai thuế

Rủi ro trong kh u này thƣờng là NNT không đăng ký nộp

thuế GTGT hoặc và kê khai thuế GTGT không đúng. Rủi ro này

thƣờng xuất phát từ bên ngoài là NNT. Cơ quan thuế không đánh giá

rủi ro này đối với NNT mà áp dụng các biện pháp kiểm soát lên toàn

bộ NNT để hạn chế rủi ro xảy ra khi NNT đăng ký và kê khai thuế

GTGT [8].

b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế

Rủi ro trong khâu này có thể là do NNT nộp thiếu hồ sơ, thủ

tục để làm hồ sơ kê khai thuế hoặc cán bộ cơ quan thuế xử lý hồ sơ

khai thuế không chính xác [8].

c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế

Rủi ro trong khâu này là NNT nộp thiếu hồ sơ, thủ tục,

chứng từ nộp thuế hoặc cán bộ quan quan thuế xử lý chƣa ch nh xác,

bỏ sót các chứng từ hoặc hồ sơ nộp thuế [13].

d. Khâu quản lý nợ thuế

8

Rủi ro trong khâu này có thể là phân loại nợ thuế không chính

xác, DN không nhận đƣợc thông báo nợ thuế, số tiền nợ thuế trên

thông báo nợ thuế không chính xác, NNT bị cƣỡng chế không đăng

ký đầy đủ thông tin về TK ngân hàng trên hồ sơ đăng ký thuế, không

báo cáo đầy đủ các thông tin về việc sử dụng háo đơn [8].

e. Khâu kiểm tra

Rủi ro trong kh u này là cơ quan thuế không xử lý các vi

phạm kịp thời, triệt để, đúng quy định. Cán bộ cơ quan thuế có thể

giảm nhẹ các vi phạm do quen biết hoặc nhận hối lộ.

f. Khâu xử lý vi phạm thuế

Rủi ro trong khâu này chủ yếu xuất phát từ ch nh cơ quan

thuế, khi cán bộ thông đồng với NNT giảm nhẹ, lơ là công tác kiểm

tra. Rủi ro khác đó là cán bộ không có đủ năng lực, trình độ để thực

hiện kiểm tra toàn diện, hiệu quả [8].

1.3.3. Hoạt động kiểm soát

a. Khâu đăng ký và kê khai thuế

Việc đăng ký thuế phải tuân thủ theo những trình tự, thủ tục

nhất định gọi là quy trình đăng ký thuế. Kết quả của đăng ký thuế là

mỗi đối tƣợng nộp thuế đƣợc cấp một mã số thuế. Mã số thuế là cơ

sở pháp lý để nhận diện ngƣời nộp thuế, là điều kiện thiết yếu về

phƣơng diện pháp lý để quản lý và thực hiện thuế GTGT [17]. Ngƣời

nộp thuế phải sử dụng mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế và các

nghĩa vụ khác có liên quan đến thuế. Do đó, mã số thuế sẽ đƣợc ghi

trên mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, chứng từ nộp thuế. Các

đơn vị đƣợc sử dụng hóa đơn tự in phải in sẵn mã số của mình vào

từng tờ hóa đơn.

b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế

9

Kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế đƣợc tiến hành theo một

trình tự nhất định. Qua việc kiểm soát sát, kiểm tra hồ sơ khai thuế

tại trụ sở cơ quan thuế, các sai sót sẽ đƣợc phát hiện [1]. Các sai sót

này sẽ yêu cầu phải giải trình, bổ sung để chứng minh tính chính xác,

trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong hồ sơ thuế. Nếu

ngƣời nộp thuế không chứng minh đƣợc tính chính xác, trung thực,

hợp lý của việc kê khai thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ

sở của ngƣời nộp thuế.

c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế

Nộp thuế GTGT là việc ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ

chuyển thuế đã thu hộ Nhà nƣớc do ngƣời tiêu dùng trả thông qua cơ

chế giá khi mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT vào

Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN).

Để hạn chế rủi ro trên, cán bộ cơ quan thuế cần đảm bảo

chính xác hồ sơ, giấy tờ, thủ tục và chứng từ cần phải nộp. Trong

trƣờng hợp thiếu bất cứ hồ sơ hoặc chứng từ nào, cán bộ cơ quan

thuế phải yêu cầu NNT bổ sung ngay.

d. Khâu quản lý nợ thuế

Để hạn chế rủi ro trên, cán bộ thuế phải tiến hành phân loại

nợ chính xác; những DN không thấy phản hồi về thông báo nợ thuế

trong vòng 3 – 5 ngày, cơ quan thuế phải gọi cho DN xác nhận.

Tháng 11 hàng năm bộ phận Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế

xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch dựa vào số nợ đến

thời điểm 31/10 của năm thực hiện và giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ

cho công chức thuộc bộ phận quản lý nợ.

e. Khâu kiểm tra

10

Cơ quan thuế quy định quy định chế tài xử phạt đối với

những cán bộ thuế không làm tròn trách nhiệm. Các mức phạt có thể

là nhắc nhở, cảnh cáo, giảm lƣơng, chuyển bộ phận, giáng chức,

thậm ch là đuổi việc để làm gƣơng răn đe.

f. Khâu xử lý vi phạm thuế

Để hạn chế các rủi ro trên, cơ quan thuế xây dựng kinh phí, kế

hoạch đào tạo, bồi dƣỡng năng lực cho cán bộ kiểm tra.

Quy định các hình thức xử phạt hợp lý, tăng nặng theo mức

độ vi phạm để răn đe các cán bộ cơ quan thuế có hành vi sai lệch.

1.3.4. Thông tin và truyền thông

- Thông tin: Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp

và đáng tin cậy là thông tin phải đƣợc ghi chép kịp thời, phân loại

đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, đƣợc chuyển đi dƣới những biểu

mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB.

- Truyền thông

Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên

xuống cấp dƣới hoặc từ cấp dƣới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa

các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ chức.

1.3.5. Giám sát

a. Khâu đăng ký và kê khai thuế

Hàng tháng, bộ phận kê khai – đăng ký thuế phân tích kết quả

đạt đƣợc, dựa trên các tiêu chí chất lƣợng, kế hoạch kê khai, kế toán

thuế đƣợc xây dựng từ đầu năm để đề xuất các giải pháp khắc phục

kịp thời.

b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế

11

Công tác kiểm tra, giám sát thuế đƣợc tiến hành theo quy

trình kiểm tra thuế hiện hành, đó là kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

và kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.

c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế

Nhân viên phòng Kế toán rà soát lại một lần nữa chứng từ,

thủ tục cần thiết cho việc nộp thuế để đảm bảo chứng từ, thủ tục

đúng, đủ.

d. Khâu quản lý nợ thuế

Các quyết định cƣỡng chế nợ sau khi đƣợc ban hành phải

cập nhật vào hệ thống TMS đê theo dõi, đánh giá việc áp dụng các

biện pháp cƣỡng chế, theo đúng trình tự và áp dụng đầy đủ các biện

pháp cho đến khi thu đủ số nợ thuế vào NSNN. Đội quản lý nợ lập

báo cáo trình đội trƣởng và chi cục, so sánh, đối chiếu số nợ thu

đƣợc để có biện pháp xử lý tiếp theo [15].

e. Khâu kiểm tra

Cán bộ xử lý phải báo cáo đầy đủ, chi tiết, ngay lập tức sau

khi xử lý vi phạm cho Ban lãnh đạo nắm đƣợc.

Cơ quan thuế khuyến khích các cán bộ, bộ phận theo dõi

chéo nhau để giám sát chặt chẽ, kịp thời.

f. Khâu xử lý vi phạm thuế

Đội kiểm tra cơ quan thuế giám sát lẫn nhau để đảm bảo các

hoạt động kiểm tra xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

12

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH,

TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI

– QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển

Ngày 31/5/2019, Bộ Tài ch nh đã ban hành Quyết định số

931/QĐ-BTC về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế

tỉnh Quảng Bình. Theo đó, tiến hành sáp nhập Chi cục Thuế huyện

Quảng Ninh và Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới thành Chi cục

Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH,

TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.1. Đặc điểm các doanh nghiệp đóng trên địa bàn

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

T nh đến cuối tháng 12/2019, tổng số doanh nghiệp trên địa

bàn thành phố Đồng Hới là 4.053 đơn vị, chủ yếu là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ; và tổng số doanh nghiệp trên địa bàn huyện

Quảng Ninh là 569 đơn vị. Tổng số doanh nghiệp mà Chi cục thuế

khu vực Đồng Hới – Quảng Bình đang quản lý là 6.657 đơn vị.

2.2.2. Môi trƣờng kiểm soát

- Tính chính trực và giá trị đạo đức

- Đảm bảo nhân lực

13

- Cơ cấu tổ chức

- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý

- Về chính sách nhân sự.

2.2.3. Đánh giá rủi ro

a. Khâu đăng ký và kê khai thuế

- Hồ sơ đăng ký, kê khai thiếu sót, không chính xác, thiếu

các thông tin cần thiết nhƣ địa chỉ, số điện thoại, ….

- Hồ sơ đăng ký, kê khai bị bỏ sót không giải quyết

b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế

Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông đồng với

ngƣời nộp thuế thông đồng với NNT, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện

sai phạm nhƣng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trƣớc

khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế.

c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế

NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với hoạt động

thực tế của NNT để làm phát sinh chi phí, giảm lợi nhuận trƣớc thuế

và giảm số thuế GTGT phải nộp.

d. Khâu quản lý nợ thuế

- Phân loại sai nợ

- Số tiền thuế trên thông báo nợ thuế không chính xác

e. Khâu kiểm tra

- Cán bộ thuế ở đội KK-KKT-TH-NV-DT-PC và Đội kiểm

tra số 1, 2 thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, tiếp tay cho

NNT khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN.

- Công chức kiểm tra thuế thông đồng với NNT khi kiểm tra

tại trụ sở NNT.

f. Khâu xử lý vi phạm thuế

14

- Các hành vi vi phạm không đƣợc xử lý kịp thời, các chế tài

chƣa đủ mạnh và còn tình trạng cán bộ thuế thông đồng với NNT

nhằm trục lợi.

2.2.4. Hoạt động kiểm soát

a. Khâu đăng ký và kê khai thuế

Tại huyện Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới, các tổ chức,

cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế

tại Bộ phận một cửa liên thông giữa 3 cơ quan Thuế - Công an – Sở

kế hoạch đầu tƣ, theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày

18/9/2007 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và các văn bản hƣớng dẫn

thực hiện Quy chế một cửa của Tổng Cục thuế.

b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế

Đội KK-KTT-TH-NV-DT-PC tại Chi cục thuế thực hiện xử

lý các thông tin đầu vào của các DN từ bộ phận nhận hồ sơ khai thuế,

kiểm tra t nh đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục, đúng số học của hồ sơ

khai thuế và xử lý các hồ sơ vào hệ thống quản lý thuế của ngành

thuế. Ngƣời nộp thuế phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT hàng

tháng hoặc hàng quý theo mẫu 01/GTGT cho cơ quan thuế quản lý

trực tiếp, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh

nghĩa vụ thuế đối với tờ khai tháng hoặc ngày thứ 30 của quý tiếp

theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tờ khai thuế.

d. Khâu quản lý nợ thuế

Dựa vào số liệu khai thác trên mạng nội bộ và tình hình thực

tế, Đội KK-KKT-TH-NV-DT-PC thực hiện đôn đốc, nhắc nhở thu

nợ, tiến hành lập sổ theo dõi nợ thuế với từng DN để phản ánh toàn

bộ tình hình nợ đọng tiền thuế của DN.

15

Căn cứ sổ theo dõi nợ thuế, tiến hành ra soát từng trƣờng

hợp nợ theo nguyên nhân và tình trạng để phân loại nợ nhằm áp dụng

các biện pháp cƣỡng chế phù hợp. NNT có thể gia hạn nộp thuế hoặc

nộp dần tiền thuế nợ nếu gặp khó khăn theo đúng quy định của Luật

quản lý thuế.

e. Khâu kiểm tra

Hiện tại, Chi cục thuế Khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh có

02 đội kiểm tra thuế. Các cán bộ đảm nhiệm công tác kiểm tra có

nghiệp vụ vững vàng, đạo đức trong sáng và công tâm khi thi hành

công vụ.

- Lập kế hoạch kiểm tra.

- Thực hiện kiểm tra gồm chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm

tra, lập biên bản.

- Xử lý kết quả kiểm tra.

- Giám sát kết quả kiểm tra.

f. Khâu xử lý vi phạm thuế

Theo đó, mọi hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế, khai thuế

không chính xác, không trung thực theo quy định sẽ bị xử phạt vi

phạm hành chính vì lỗi thủ tục theo quy định tại Khoản 1, điều 103,

Luật Quản lý thuế. Từ năm 2015-2019, Chi cục Thuế khu vực Đồng

Hới – Quảng Ninh đã xử phạt 325 vi phạm thủ tục về thuế với số tiền

phạt lên tới 708,23 triệu đồng. Cụ thể nhƣ sau:

2.2.5. Thông tin, truyền thông

Hiện nay, ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế khu vực

Đồng Hới – Quảng Ninh nói riêng chƣa có một hệ thống cơ sở dữ

liệu, thông tin riêng, hoàn chỉnh để phục vụ công tác kiểm soát thuế

GTGT đối với doanh nghiệp hoạt động trên 2 khu vực này. Do đó,

16

công tác kiểm soát thuế GTGT của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới

– Quảng Ninh còn nhiều bất cập và khó khăn, số lƣợng thuế trốn

đóng, gian lận vẫn chiếm tỷ trọng cao.

2.2.6. Giám sát

Vì quy mô của Chi cục không lớn, nên không có đội kiểm tra

nội bộ, đội kiểm tra kiêm nhiệm công việc này. Đến mỗi kỳ kiểm tra,

đội thành lập đoàn kiểm tra thƣờng có 5 thành viên với một trƣởng

đoàn tiến hành kiểm tra theo đề cƣơng và kế hoạch. Trong quá trình

thực hiện, mọi công việc cuả các kiểm tra viên đều đƣợc ghi chép cụ

thể trong nhật ký kiểm tra và đƣợc đ nh kèm trong HS kiểm tra nội

bộ.

a. Khâu đăng ký và kê khai thuế

Đội KK-KKT-TH-NV-DT-PC thực hiện kiểm tra, đối chiếu

các thông tin nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh theo đúng quy

định.

b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế

Chi cục trƣởng phân công nhiệm vụ các đội chức năng cụ

thể, rõ ràng. Cán bộ rà soát hồ sơ khai thuế đối với NNT chịu sự

quản lý của đội kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế đƣợc phân công và

chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với số phải nộp, thực nộp hàng

tháng, quý, năm.

c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế

Cán bộ Đội kiểm tra số 2 kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện

đối chiếu số các khoản thu trên báo cáo kết quả hoạt động. Nếu phát

hiện số liệu kế toán không hợp lý, đề nghị kiểm tra tại trụ sở cơ quan

thuế, kiểm tra chứng từ gốc của DN.

d. Khâu quản lý nợ thuế

17

- Xây dựng các loại nợ để các cán bộ Chi cục thuế đối chiếu,

thực hiện

- Đối chiếu chính xác số tiền thuế nợ thực tế và trên thông

báo chính xác, kỹ lƣỡng trƣớc khi gửi cho NNT.

e. Khâu kiểm tra

- Lãnh đạo cơ quan thuế tăng cƣờng giám sát, luân phiên,

luân chuyển nhân viên giữa các phòng chức năng để hạn chế sự cấu

kết, thông đồng trong nội bộ cơ quan thuế, che giấu sai phạm trong

quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế.

- Tiến hành kiểm tra tại cơ quan thuế và trụ sở NNT đồng

bộ, xử lý triệt để và nghiêm khắc các hành vi vi phạm thuế.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ

GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI –

QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.3.1. Đánh giá của đối tƣợng khảo sát về công tác kiểm

soát thuế GTGT

Kết quả khảo sát 30 cán bộ thuế và 152 NNT GTGT về công

tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Đồng Hới –

Quảng Ninh đƣợc trình bày trong bảng.

2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc

- Hệ thống KSNB đƣợc xây dựng chặt chẽ, đúng chuẩn mực,

dựa trên những quy định rõ ràng, cụ thể, đƣợc phổ biến đến từng cán

bộ trong đội.

- Đa số các cán bộ của Chi cục thuế đều có trình độ đại học,

có chuyên môn, năng lực.

+ Kiểm soát thủ tục đăng ký và kê khai thuế đƣợc thực hiện

theo đúng quy trình.

18

+ Chi cục tăng cƣờng phối kết hợp với bộ phận tiếp nhận,

giải quyết hồ sơ tại bộ phận một cửa để việc giao nhận hồ sơ kê khai

thuế đƣợc xử lý kịp thời, đầy đủ.

+ Kiểm soát thủ tục nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế

đƣợc thực hiện theo đúng quy trình.

+ Chi cục thuế thực hiện đúng theo quy trình quản lý nợ

thuế, quản lý cƣỡng chế nợ thuế của Tổng Cục thuế.

+ Các vi phạm nợ thuế đƣợc xử lý đúng theo quy định của

pháp luật.

- Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh chủ động

triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động giám sát, nhằm phát hiện

kịp thời các sai phạm.

2.3.3. Hạn chế

- Lãnh đạo Chi cục yêu cầu quá khắt khe về đầu ra, luôn lấy

áp lực công việc để làm nghệ thuật lãnh đạo nên vô tình tạo sức ép

cho cán bộ công chức, khiến dễ xảy ra sai sót.

- Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng khó quy trách

nhiệm khi có sai sót xảy ra.

- Đội KK-KTT-TH-NV-DT-PC kiêm nhiệm nhiều công

việc: từ đôn đốc tờ khai HS thuế, lên dự toán các năm,… đến kiểm

tra nội bộ trong cơ quan.

- Hiện nay, Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh

chƣa x y dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ kiểm soát thuế

GTGT.

- Chi cục thuế chƣa có bộ phận chuyên trách thực hiện kiểm

soát thuế GTGT.

19

-Việc giám sát thực hiện quy trình nghiệp vụ chƣa đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên, liên tục.

2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế

a. Nguyên nhân chủ quan

- Các cán bộ thuế còn giữ tâm lý ngại va chạm, sợ ảnh hƣởng

đến uy tín của ngành nên thƣờng cho qua các sai phạm. Các kết luận

đƣa ra thiên về nguyên nhân khách quan.

- Chi cục thuế chƣa có ch nh sách giáo dục, răn đe những

cán bộ vi phạm hoặc động viên những cán bộ chấp hành tốt.

b. Nguyên nhân khách quan

- Một số qui định của ch nh sách chƣa thật sự rõ ràng, một số

thủ tục còn phức tạp,....

- Nhận thức của ngƣời nộp thuế về trách nhiệm, nghĩa vụ

nộp thuế chƣa cao, chƣa tự giác. Một số DN cố tình d y dƣa, chiếm

dụng tiền thuế..

- Các doanh nghiệp không cung cấp hoặc cung cấp thiếu

thông tin tài khoản, số dƣ tài khoản không đủ để trích tiền từ tài

khoản.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ

TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI

– QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi cục Thuế khu

vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

3.1.2. Định hướng kiểm soát thuế giá trị gia tăng của Chi

cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

20

3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ

3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát

- Lãnh đạo của Chi cục thuế cần ph n định quyền hạn, trách

nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận để đạt đƣợc hiệu quả công việc tốt

nhất.

- Xây dựng một chuẩn mực đạo đức, ứng xử phù hợp với

quy tắc đạo đức và ứng xử đúng đắn đối với ngƣời cán bộ thuế để

tránh tình trạng tha hóa về mặt đạo đức.

- Xây dựng bản tiêu chuẩn cho từng cán bộ thực hiện công

việc cụ thể trong mỗi chức năng quản lý của ngành.

- Thành lập riêng 1 bộ phận kiểm soát thuế GTGT.

3.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro

- Đào tạo, bồi dƣỡng chuyên sâu cho cán bộ thuế để tăng

cƣờng khả năng đánh giá rủi ro, đối phó với những rủi ro.

- Khuyến khích nhân viên tham gia các lớp học nâng cao

năng lực bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí cho cán bộ, tạo điều

kiện về thời gian để CBCC có thể tham gia học tập..

- Bổ sung thêm nguồn lực đối với những lĩnh vực có nguy cơ

xảy ra rủi ro nhiều hơn

- Đƣa ra hình thức xử phạt, kỷ luật cao đối với các cán bộ

thuế có hành vi thông đồng với NNT

3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát thủ tục đăng ký và kê khai

thuế

- Kiểm soát hoạt động đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký

thuế: chú ý nắm bắt tình hình thực trạng về kiểm soát đối tƣợng nộp

thuế

21

- Phối hợp với các tổ chức tín dụng, ng n hàng và các cơ

quan có liên quan khác rà soát lại thông tin tài khoản của doanh

nghiệp, kiểm tra doanh nghiệp có khai báo trung thực hay không

3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát thủ tục xử lý hồ sơ kê khai

thuế

- Đơn giản hóa thủ tục xử lý hồ sơ kê khai thuế.

- Tiến hành xử lý hồ sơ kê khai thuế theo chuyên đề cụ thể

để xác định mức độ kê khai của từng thời kỳ.

- Đào tạo chuyên môn, năng lực cho các cán bộ đảm nhiệm

công tác xử lý hồ sơ kê khai thuế.

3.2.5. Hoàn thiện kiểm soát thủ tục nộp thuế và xử lý

chứng từ nộp thuế

- Bổ sung thêm nhân sự để tăng cƣờng kiểm soát thủ tục nộp

thuế, xử lý chứng từ nộp thuế.

- Cán bộ thuế phải n ng cao năng lực, chuyên môn để nhận

biết nhanh chóng, chính xác những sai sót trong tiểu mục, mục, tiền,

mã số thuế.... để kịp thời khắc phục.

- Tiến hành đối chiếu chứng từ nộp thuế với chƣơng trình nợ

để kịp thời phát hiện ra các sai sót.

3.2.6. Hoàn thiện kiểm soát thủ tục đôn đốc thu nợ thuế

- Nâng cao sự tuân thủ thuế là một trong những mục tiêu,

nhiệm vụ của công tác kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát nợ

thuế GTGT.

- Các cơ quan đài phát thanh truyền hình, đài truyền thanh,

các cơ quan báo ch , Ban, ban tuyên giáo,... cần tích cực phối hợp

với cơ quan thuế để thực hiện công tác tuyên truyền về thuế nói

chung và thuế GTGT nói riêng.

22

- Xây dựng chiến lƣợc kiểm soát nợ thuế đối với các nhóm

đối tƣợng ở các cấp độ tuân thủ khác nhau

3.2.7. Hoàn thiện kiểm soát thủ tục xử lý vi phạm thuế

- Kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm thuế, tùy

thuộc vào mức độ mà xử phạt thật nghiêm minh.

- Công khai các trƣờng hợp cố tình gian lận, trốn thuế hoặc tái

phạm nhiều lần trên các phƣơng tiện thông tin truyền thông để nâng

cao tính răn đe, làm gƣơng cho các đơn vị khác

- Khuyến khích các cán bộ thuế phát hiện các sai phạm trong

quá trình kê khai, nộp thuế để kịp thời xử lý.

3.2.8. Hoàn thiện thông tin và truyền thông

- Tổ chức các buổi tập huấn về thuế cho các DN định kỳ

hoặc khi có thay đổi chính sách.

- Đầu tƣ trang bị cho hệ thống máy móc thiết bị đảm nhận

việc truyền tải thông tin trong đơn vị để đáp ứng nhu cầu truy cập

thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Tập hợp số liệu qua nhiều thời điểm khác nhau, các loại

giao dịch khác nhau để đa dạng hóa cho cở dữ liệu, tránh lấy số liệu

ở một thời điểm

3.2.9. Hoàn thiện giám sát

- Thiết lập quy trình cụ thể cho công tác kiểm tra, giám sát

sau khi DN đã nộp thuế.

- Đẩy mạnh kiểm tra nội bộ ngành để kịp thời phát hiện và

xử lý các sai phạm, đảm bảo việc quản lý thuế đúng luật, đúng quy

trinh.

- Đào tạo năng lực cho cán bộ đảm nhiệm công tác giám sát.

23

- Tăng cƣờng giám sát chuyên biệt, giám sát theo chuyên đề,

đảm bảo tuân thủ đúng quy trình kiểm tra nội bộ.

3.2.10. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

thuế GTGT

- Không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ phận

“một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi

nhất cho NNT khi đến giao dịch tại CQT

- Thực hiện tuyên truyền, biểu dƣơng kịp thời các tổ chức, cá

nh n điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tạo mối quan hệ giữa cơ

quan quản lý thuế và NNT, đồng thời xử lý nghiêm túc các trƣờng

hợp có hành vi trốn thuế, gian lận, chây ỳ không chấp hành nghiêm

túc nghĩa vụ thuế.

- Thực hiện nâng cao chất lƣợng các buổi hội nghị đối thoại

với DN, tạo điều kiện tốt nhất cho NNT giải quyết đƣợc các vƣớng

mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính

3.3.2. Đối với Tổng cục thuế

3.3.3. Đối với Cục thuế tỉnh Quảng Bình

3.3.4. Đối với các ban, ngành khác liên quan

KẾT LUẬN

Qua áp dụng thực tế thuế GTGT ở nƣớc ta trong những năm

gần đ y tại Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh có thể

thấy rằng, công tác kiểm soát thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng

của Chi cục thuế khá tốt và đạt đƣợc những kết quả nhất định. Hệ

thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng

24

Ninh tổ chức và vận hành hiệu quả, hạn chế tình trạng thất thu thuế

và tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Luật

thuế GTGT, vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh, buộc các cán bộ thuế và

ban lãnh đạo phải có những biện pháp kiểm soát và hoàn thiện kịp

thời.

Việc khảo sát thực trạng kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục

thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh sẽ giúp cho lãnh đạo của Chi

cục thấy đƣợc những mặt đã làm đƣợc, chƣa làm đƣợc, nguyên nhân

tồn tại, từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ

chức và thực thi hiệu quả hệ thống kiểm soát tại Chi cục trong thời

gian tới. Đ y là mục tiêu nghiên cứu của đề tài và là đóng góp mới

của luận văn.

Nhƣ vậy, tác giả đã hoàn thành luận văn về “Kiểm soát thuế

GTGT tại Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh

Quảng Bình”. Mặc dù tác giả đã cố gắng hết sức để hoàn thành luận

văn này, nhƣng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm,

tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong nghiên

cứu này. Hi vọng các thầy, cô giáo và các bạn học viên quan tâm về

công tác kiểm soát thuế GTGT sẽ có những đóng góp, bổ sung, góp ý

để luận văn của tác giả đƣợc hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tác giả xin gửi lời cảm ơn ch n thành và s u sắc

nhất đến thầy giáo, GS.TS. Trƣơng Bá Thanh, ngƣời đã cho em

những nhận xét, hƣớng dẫn vô cùng kịp thời và quý báu để e có thể

hoàn thiện nghiên cứu này.

Em xin chân thành cảm ơn./.