ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

----------------------------

LÊ VĂN QUYẾT

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG

DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂN

GIẢI TÍCH 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

----------------------------

LÊ VĂN QUYẾT

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG

DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂN

GIẢI TÍCH 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN TOÁN)

Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TSKH. Vũ Đình Hòa

Hà Nội – 2016

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc tới PGS. TSKH. Vũ Đình Hòa, ngƣời đã hết sức tận tâm trong

việc định hƣớng, chỉ đạo và giúp đỡ về mặt chuyên môn để tôi có thể hoàn

thành đƣợc luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã

giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo

và các em học sinh trƣờng THPT A Hải Hậu, huyê ̣n Hải Hâ ̣u, tỉnh Nam Định

đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi điều tra, tiến hành thực nghiệm

trong quá trình nghiên cứu luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Tác giả

Lê Văn Quyết

i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... v

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 4

6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

8. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 5

9. Cấu trúc đề cƣơng nghiên cƣ́ u. ..................................................................... 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 7

1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7

1.1.1. Lý thuyết về tự học ................................................................................. 7

1.1.2. Lý thuyết năng lực tự học ..................................................................... 10

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13

1.2.1. Điều tra thực trạng dạy tự học môn Toán ở một số trƣờng THPT ở

huyê ̣n Hải Hâ ̣u, Nam Đi ̣nh .............................................................................. 13

1.2.2. Đánh giá thực trạng dạy tự học môn Toán ở một số trƣờng THPT ở

huyê ̣n Hải Hâ ̣u, Nam Đi ̣nh .............................................................................. 14

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 16

Chƣơng 2 XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI

TẬP NGUYÊN HÀM, TÍCH PHÂN GIẢI TÍCH 12Error! Bookmark not

defined.

ii

2.1. Các căn cứ để xây dựng biện pháp ........... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Căn cứ vào cơ sở lý luận ...................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Căn cứ vào mục tiêu của chƣơng trình Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn và phân phối chƣơng trình ........... Error!

Bookmark not defined.

2.1.4. Căn cứ vào tính khả thi ........................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học

giải bài tập nguyên hàm, tích phân giải tích 12.Error! Bookmark not

defined.

2.2.1. Tạo cho học sinh niềm say mê môn học, tạo hứng thú kích thích nhu

cầu tự học của học sinh ................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng tự họcError! Bookmark not

defined.

2.2.3. Hƣớng dẫn học sinh đánh giá và điều chỉnh việc họcError! Bookmark

not defined.

Kết luận chƣơng 2 ........................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......... Error! Bookmark not defined.

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................. Error! Bookmark not defined.

3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm ............ Error! Bookmark not defined.

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 3 ........................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 17

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học sinh tự học ............................. 14

Bảng 3.1. Mƣ́ c đô ̣ đa ̣t đƣơ ̣c về kĩ năng thiết kế kế hoa ̣ch tƣ̣ ho ̣c trƣớc ... Error! Bookmark not defined.

và sau khi tổ chức tự học ở lớp TN ................. Error! Bookmark not defined.

not Bảng 3.2. Kết quả phân bố điểm bài kiểm tra số 2Error! Bookmark

defined.

Bảng 3.3. Mƣ́ c đô ̣ đa ̣t đƣơ ̣c về kĩ năng đ ọc sách, tham khảo tài liệu, quan sát tranh hình thu nhận và xử lí thông tin trƣớ c và sau tổ chƣ́ c da ̣y ho ̣c tƣ̣ ho ̣c

......................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4. Mƣ́ c đô ̣ đa ̣t đƣơ ̣c về kĩ năng tƣ̣ KT , ĐG trƣớc và sau khi tổ chức tự học ở lớp TN ................................................... Error! Bookmark not defined.

iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ khảo sát mƣ́ c đô ̣ đa ̣t đƣơ ̣c về kĩ năng thiết kế kế hoạch tự họctrƣớc và sau khi tổ chức tự học ................. Error! Bookmark not defined.

ọc sách, tham khảo tài

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mƣ́ c đô ̣ đa ̣t đƣơ ̣c về kĩ năng đ liệu, quan sát tranh hình thu nhận và xử lí thông tinError! Bookmark not

defined.

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mƣ́ c đô ̣ đa ̣t đƣơ ̣c về kĩ năng tự KT, ĐG trƣớc và sau khi tổ chức tự học .................................................. Error! Bookmark not defined.

v

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chúng ta đang sống và làm việc trong xã hội có công nghệ thông tin

phát triển nhanh nhƣ vũ bão. Cứ sau một thời gian ngắn, khối lƣợng kiến thức

lại tăng lên gấp bội. Đồng thời, cuộc sống luôn đòi hỏi con ngƣời không

ngừng mở rộng sự hiểu biết. Để thực hiện một hoạt động nào đó, con ngƣời

không những phải tái hiện những tri thức sẵn có, sử dụng những kĩ năng sẵn

có, mà còn cần những tri thức mới, kĩ năng mới. Không một nhà trƣờng nào

có thể dạy đủ và dạy hết tri thức cho học sinh. Để ngƣời học có thể cập nhật

đƣợc tri thức của nhân loại, hoạt động đạt hiệu quả và tiếp tục học ngay cả khi

không còn ngồi trên ghế nhà trƣờng thì cần phải đƣợc rèn luyện năng lực tự

học thƣờng xuyên.

Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban

hành năm 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng cho học sinh

năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn

lên”(Chƣơng 1, điều 5, khoản 2).

Đề án: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo Nghị quyết TW8 khóa XI

đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,

hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại

ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực

tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c là nhƣ̃ng hình thƣ́ c và cách thƣ́ c hoa ̣t đô ̣ng củ a giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt đƣợc

1

mục đích dạy học. Trƣớc đây, các phƣơng pháp dạy học truyền thống đƣơ ̣c sƣ̉

dụng phổ biến. Phƣơng pháp này quan niê ̣m giáo viên là chủ thể còn học sinh là khách thể của quá trình dạy – học. Giáo viên quan tâm trƣớc hết đến việc

truyền đạt kiến thức, hƣớng đến mục tiêu làm cho học sinh hiểu và ghi nhớ

kiến thức.

Phƣơng pháp da ̣y ho ̣c truyền thống ít quan tâm đến việc phát triển tƣ

duy, rèn luyện kỹ năng và rèn luyện thái độ cho ngƣời học . Nó dẫn đến tình

trạng hầu hết học sinh học tập thụ động. Hậu quả của phƣơng pháp dạy học cũ

dẫn đến sự thụ động của ngƣời học trong việc tiếp cận tri thức. Sự thụ động

này là nguyên nhân tạo cho ngƣời học sự trì trệ, ngại đọc tài liệu, ngại tranh

luận, thiếu khả năng thuyết trình, lƣời tƣ duy và thiếu tính sáng tạo trong tƣ

duy khoa học.

Trong khi đó , xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh vớ i sƣ̣ bù ng nổ củ a

thông tin, khoa ho ̣c và công nghê ̣, vớ i thờ i gian và năng lƣ̣c, điều kiê ̣n ha ̣n chế thì không thể nhồi nhét vào đầu học sinh khối lƣợng kiến thức ngày càng

nhiều. Chính vì vậy, đổi mớ i phƣơng pháp da ̣y ho ̣c là sƣ̣ cần thiết trong công tác giảng dạy.

Mục đích của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là

thay đổi lối da ̣y ho ̣c truyền thu ̣ mô ̣t chiều sang da ̣y ho ̣c theo “Phƣơng pháp dạy học tích cực” nh ằm giúp học sinh phát huy tích tích cực

, tƣ̣ giác , chủ đô ̣ng, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học , tinh thần hơ ̣p tác , kĩ năng vâ ̣n du ̣ng kiến thƣ́ c vào trong ho ̣c tâ ̣p và thƣ̣c tiễn.

tích cực thì cốt lõi là phƣơng pháp tự Trong các phƣơng pháp da ̣y ho ̣c

học. Nếu rèn luyê ̣n cho ho ̣c sinh có đƣơ ̣c phƣơng pháp , kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học , khơi dâ ̣y nô ̣i lƣ̣c vốn có trong mỗi con ngƣờ i, kết quả ho ̣c tâ ̣p sẽ đƣợc nhân lên gấp bội.

Tự học là tự mình tìm hiểu nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện

tập để có kỹ năng. Tự học có thể không cần sự hƣớng dẫn của ngƣời khác.

Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng: Khi nghe giảng, đọc sách hay làm

2

bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần

thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có nhiều hình thức, có khi là tự mày

mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hƣớng dẫn của thầy cô giáo…Dù ở hình thức

nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của ngƣời học vẫn là quan trọng nhất

bởi nó luôn giúp con ngƣời có đƣợc kiến thức vững vàng sâu sắc. Ngƣời có

tinh thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống.

Nâng cao năng lực tự học để ngƣời học có thể tự học trong suốt cả

cuộc đời là một trong những mục đích của toàn bộ quá trình dạy học, đối với

tất cả các môn học. Do vậy mục tiêu quan trọng hàng đầu chi phối quá trình

giảng dạy của mỗi giáo viên chính là làm sao để hình thành đƣợc năng lực tự

học cho học sinh.

Dạy học tự học là một hình thức dạy học hiện đại không chỉ phù hợp

với đối tƣợng học sinh giỏi mà còn có thể mở rộng với tất cả các học sinh.

Ngƣời giáo viên phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, rèn luyện năng lực tự

học cho học sinh, để rút ngắn thời gian học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả.

Nguyên hàm, tích phân là một trong những nội dung quan trọng của

giải tích 12. Những năm gần đây, nội dung này thƣờng xuyên xuất hiện trong

các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và trong các kỳ thi Cao đẳng, Đại

học, Trung học chuyên nghiệp. Nó có tác dụng tích cực trong việc phát triển

tƣ duy sáng tạo, trừu tƣợng, năng lực phân tích, tổng hợp,... Tuy nhiên, số

lƣợng tiết học trên lớp còn ít, nhiều học sinh chƣa biết cách tự học hiệu quả.

Với những lí do đó tôi đã chọn đề tài này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh, thông qua

dạy học chƣơng: “ Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng” chƣơng trình lớp 12

trung học phổ thông.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Chúng tôi đi nghiên cứu về phát triển năng lực tự học làm cơ sở lí luận

3

và thực tiễn của đề tài.

- Điều tra thực trạng tự học cho học sinh trong môn Toán 12 ở trƣờng

THPT A Hải Hậu, huyê ̣n Hải Hâ ̣u, Nam Đi ̣nh.

- Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức nguyên hàm, tích

phân trong giải tích 12.

- Xây dựng một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh.

- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết hiê ̣u quả củ a việc phát

triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học giải bài tập nguyên hàm,

tích phân giải tích 12.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu nội dung “nguyên hàm – tích phân” THPT theo hƣớng phát

triển năng lực tự học cho học sinh.

- Năng lực tự học.

- Các hoạt động học tập theo hƣớng phát triển năng lực tự học cho HS.

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Cơ sở lý thuyết và thƣ̣c tiễn về phát triển năng lực tƣ̣ ho ̣c cho ho ̣c sinh

THPT.

- Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh.

- Nô ̣i dung chƣơng trình Giải tích 12: Chƣơng nguyên hàm, tích phân và

ứng dụng.

5.2. Khách thể nghiên cứu.

- Quá trình dạy học Giải tích 12 THPT.

6. Giả thuyết khoa học

Vận dụng các biện pháp dạy học trong giải bài tập nguyên hàm, tích

phân không những củng cố, hệ thống hóa kiến thức cho học sinh mà còn phát

triển đƣợc năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông.

4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung kiến thức phần

nguyên hàm, tích phân – Giải tích 12 THPT, các tài liệu về phát triển năng lực

tự học, bao gồm: SGK Giải tích 12, các sách lý luận và phƣơng pháp giảng

dạy Toán học, các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết và các

website làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu.

7.2. Phương pháp điều tra

Sử dụng phiếu điều tra giáo viên, quan sát sƣ phạm, dự giờ giảng để

đánh giá thực trạng dạy học Toán học theo hƣớng phát triển năng lực tự học

Toán học của ngƣời học ở trƣờng phổ thông.

7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sau khi xây dƣ̣ng và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự

học trong dạy học giải bài tập nguyên hàm, tích phân giải tích 12, chúng tôi

Toán

tiến hành với các hoạt động học tập theo hƣớng tự học trong dạy học học theo hƣớng phát triển năng lực tự học.

7.4. Phương pháp thống kê toán học

Xử lý các số liệu thu đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm bằng các phần mềm

Excel.

8. Những đóng góp mới của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của phát triển năng lực

tự học cho học sinh.

- Xây dựng và đề xuất các hoạt động học tập theo hƣớng phát triển năng

lực tự học cho ngƣời học qua nội dung giải bài tập nguyên hàm, tích phân giải

tích 12.

- Thiết kế đƣợc các tiêu chí đánh giá kĩ năng tự học của học sinh THPT.

5

9. Cấu trúc đề cƣơng nghiên cƣ́ u.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:

Chƣơng 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

Chƣơng 2 Xây dựng và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự

học cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học giải bài tập nguyên hàm,

tích phân giải tích 12.

Chƣơng 3 Thực nghiệm sƣ phạm.

6

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Lý thuyết về tự học

1.1.1.1. Khái niệm tự học

Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ

(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các

phƣơng tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,

thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để

chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của

mình.

Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, tự học đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Tự

học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ: quan sát, so

sánh, phân tích, tổng hợp, … và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của

mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh

một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.

Từ những quan niệm về tự học nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm về tự

học nhƣ sau: Tự học là ngƣời học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức

kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt

mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải

quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân

hóa việc học.

1.1.1.2. Vai trò tự học

Nếu xây dựng đƣợc phƣơng pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích

cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội

sinh to lớn cho ngƣời học.

- Tự sắp xếp thời gian phù hợp với mình nhất, học bất cứ lúc nào, nơi

đâu bạn thấy tiện lợi và hứng thú.

7

- Tự khám phá ra điểm mạnh và sở thích của bản thân.

- Học với tốc độ phù hợp với bạn.

- Tìm thấy điều bạn say mê trong môn học, và biến việc học thành điều

bạn thích, chứ không chỉ là nghĩa vụ.

- Học với bất kì ai bạn thích, học kết hợp với cách hoạt động khác.

- Tƣ̣ chủ tìm kiếm và thu na ̣p thông tin , kiến thƣ́ c ngoài giớ i ha ̣n chƣơng

trình. Không giớ i ha ̣n NL bản thân ngƣờ i ho ̣c.

Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá

trình biến ngƣời học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo

dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lƣợng giáo

dục của nhà trƣờng, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới PPDH ở các trƣờng

phổ thông.

1.1.1.3. Các mức độ tự học

Nói đến quá trình tự học là nói đến vai trò quan trọng của ngƣời học, tuy

nhiên bên cạnh đó cũng vẫn có vai trò của ngƣời thầy. Căn cứ vào mức độ

độc lập của việc học, có thể chia tự học thành các mức độ khác nhau.

- Tự học hoàn toàn (không có GV): Thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực

tế, học kinh nghiệm của ngƣời khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ

hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá

đƣợc kết quả tự học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự

học.

- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ nhƣ học bài

hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thƣờng xuyên

của HS phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cƣờng kiểm

tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.

- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS đƣợc nghe GV

giảng giải minh họa, nhƣng không đƣợc tiếp xúc với GV, không đƣợc hỏi,

không nhận đƣợc sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS

8

cũng không đánh giá đƣợc kết quả học tập của mình.

- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung,

cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chƣa đạt thì

chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt đƣợc (thí dụ học theo

các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có

thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.

- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của

GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS

vẫn sử dụng SGK nhƣ hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học

vì thiếu sự hƣớng dẫn về phƣơng pháp học.

1.1.1.4. Các hình thứ c thức tổ chức học sinh tự học

Tự học trên lớ p Để tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp cho HS, GV có thể tiến hành một

loạt các biện pháp nhƣ tạo môi trƣờng học tập, tổ chức cho HS làm việc theo

nhóm, kết hợp thảo luận toàn lớp, tăng cƣờng việc giải các bài tập, sử dụng

mô hình hóa, thông tin phản hồi nhanh nhằm tích cực hóa hoạt động của HS

trong quá trình tự học.

 Tự học ở nhà

GV giao nhiệm vụ học tập cho HS thực hiện ở nhà, có thể hoạt động

nhóm hoặc cá nhân. Các nhiệm vụ có thể là các bài tập, các bài thực hành thí

nghiệm, các dự án học tập, … Tự học ở nhà giúp cho ngƣời học chuẩn bị bài

mới, đồng thời cũng là để củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tiễn

hay tìm tòi mở rộng để nâng cao kiến thức đã học.

 Tự học cá nhân

Làm việc cá nhân là hoạt động của mỗi HS để tác động vào kiến thức.

Mỗi cá nhân tự định hƣớng nhiệm vụ, tự nghiên cứu SGK, quan sát phƣơng

tiện trực quan hay làm thí nghiệm dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Sau đó trao đổi

kết quả với bạn bên cạnh hoặc với GV, từ đó hình thành kiến thức, kĩ năng.

9

 Tự học theo nhóm

Tổ chức dạy học theo nhóm kết hợp với thảo luận là giải pháp về tổ chức

nhằm đảm bảo quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả. Thông qua môi

trƣờng học tập hợp tác, HS không chỉ học đƣợc tri thức, kinh nghiệm, thái độ

mà còn học đƣợc các kĩ năng thực hành, kĩ năng hợp tác. Ngoài ra, học tập

theo nhóm kết hợp thảo luận toàn lớp còn giúp HS phát triển ý thức làm việc

tập thể, phát huy trí tuệ tập th ể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự

học của HS, năng lực tổ chức, quản lý, tự quản của HS, tạo điều kiện cho mỗi

HS có cơ hội để trải nghiệm.

1.1.2. Lý thuyết năng lực tự học

1.1.2.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, niềm

tin, giá trị… vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể

của thực tiễn.

1.1.2.2. Khái niệm năng lực tự học

Năng lực tự học là khả năng của bản thân ngƣời học tự giải quyết những

vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức

đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế

giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.

1.1.2.3. Những kĩ năng cần có khi tự học

Tác giả Nguyễn Thị Thu Ba chia hoạt động tự học bao gồm các nhóm kỹ

năng cơ bản sau [1]:

- Kỹ năng định hướng: Trƣớc tiên, để quá trình tự học diễn ra thành công

ngƣời học cần thiết lập cơ sở định hƣớng của hành động. Để có đƣợc cơ sở

định hƣớng, ngƣời học phải trả lời đƣợc các câu hỏi: Học nhằm mục đích gì?

Thái độ học tập ra sao? Học nhƣ thế nào?

- Kỹ năng lập kế hoạch học tập: Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu ngƣời học

xác định đƣợc mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp học. Muốn vậy, ngƣời học

10

phải xây dựng đƣợc kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung đã đƣợc thiết lập

đó, ngƣời học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng.

- Kỹ năng thực hiện kế hoạch: Muốn thực hiện thành công kế hoạch

mình đã tạo lập, ngƣời học cần có một số kỹ năng sau:

Tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ đọc sách, nghe

giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm… [1].

Xử lí thông tin: quá trình này có thể đƣợc tiến hành thông qua các kỹ

năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lƣợc, tổng hợp, so sánh…

Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri

thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan nhƣ thực hành bài tập, thảo

luận, xử lí các tình huống, viết bài thu hoạch…

Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông

tin tri thức thông qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là

công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức.

- Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm: Khi ngƣời học tự đánh

giá đƣợc kết quả học tập của mình, ngƣời học sẽ tự đánh giá đƣợc năng lực

học tập của bản thân, hiểu đƣợc cái gì mình làm đƣợc, cái gì mình chƣa làm

đƣợc để từ đó có hƣớng phát huy hoặc khắc phục.

Để phát triển đƣơ ̣c kĩ năng da ̣y ho ̣c GV cần lƣu ý mô ̣t số vấn đề sau:

GV cần tạo cho HS niềm say mê môn học. GV có thể dùng tiết dạy để

giới thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng

những ví dụ minh họa cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở các em.

GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu.

Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học hoă ̣c tiết đầu tiên mỗi phần nô ̣i dung

hoă ̣c chƣơng hoă ̣c chuyên đề , GV nên đi giới thiệu sơ lƣợc về chƣơng trình,

nội dung và phƣơng pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó

HS xây dƣ̣ng cho mình mô ̣t kế hoa ̣ch ho ̣c tâ ̣p phù hơ ̣p vớ i NL và hoàn cảnh

11

của mình.

GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến

môn học. GV cần cho các em thấ y đƣơ ̣c lƣơ ̣ng thông tin trong SGK là ha ̣n chế

vì vậy các em muốn hiểu sâu và đầy đủ thì phải tham khảo thêm các tài liệu

khác hoặc truy cập thông tin trên internet . GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ

một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm

học tập để HS tham khảo thêm.

GV nên hướ ng dẫn cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình học

tập của HS. GV nên khuyến khích HS ghi c hép theo ý hiểu của mình . Sơ đồ hóa thông tin thu đƣợc, gạch chân, đánh dấu cu ̣m tƣ̀ quan tro ̣ng. Chỗ nào chƣa hiểu hoă ̣c chƣa rõ cần đánh dấu , chỗ nào có trong tài liê ̣u thì chú thích đi ̣a chỉ để tự tìm hiểu sau.

GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS hoặc nhó m HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời

gian tự học. Vì các em chƣa quen nên GV giao nhiệm vụ cụ thể , nếu cần thì phải hƣớng dẫn các bƣớc thao tác khai t hác thông tin , đi ̣a chỉ cần tìm

hiểu…Có nhƣ vâ ̣y HS mớ i có thể hoàn thành đƣơ ̣c nhiê ̣m vu ̣ tƣ̣ ho ̣c ở nhà củ a mình. Khi có sự chuẩn bị trƣớc ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả

hơn rất nhiều.

Gv hƣớ ng dẫn tƣ̣ ĐG mƣ́ c đô ̣ tƣ̣ ho ̣c củ a mình. Để HS có thể tƣ̣ ĐG đƣơ ̣c thì GV nên giới thiệu các nấc thang nhận thức của S.Bloom. Theo cách phân

chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng

hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh

giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác… [1].

Tƣ̣ ho ̣c có kế hoa ̣ch, nề nếp sẽ ta ̣o nên thói quen sống và phong cách làm viê ̣c củ a tƣ̀ ng cá nhân, tƣ̣ ho ̣c giú p con ngƣờ i đi ̣nh hƣớ ng trong thờ i đa ̣i thông tin đang bù ng nổ . Có kĩ năng tự học sẽ giúp cho con ngƣời có khả năng hoàn thiê ̣n mình trong cả cuô ̣c đờ i.

12

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Điều tra thực trạng dạy tự học môn Toán ở một số trường THPT ở

huyê ̣n Hả i Hậu, Nam Đi ̣nh

1.2.1.1. Phương pháp điều tra

Sử dụng phiếu điều tra , nghiên cƣ́ u trên các trƣờ ng THPT thuô ̣c đi ̣a bàn huyê ̣n Hải Hâ ̣u , tỉnh Nam Định : Trƣờ ng THPT A Hải Hâ ̣u , Trƣờ ng THPT Trần Quốc Tuấn , Trƣờ ng THPT Hải Hâ ̣u C , Trƣờ ng THPT Vũ Văn Hiếu ,

Trƣờ ng THPT Thi ̣nh Long.

1.2.1.2. Nội dung điều tra

Để góp phần vào công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo quy

định của ngành, cũng nhằm nâng cao hoạt động tích cực của ngƣời học, chúng

tôi tiến hành nghiên cứu về việc tổ chức dạy tự học cho HS ở trƣờng Trung

học phổ thông.

1.2.1.3. Kết quả điều tra

Chúng tôi đã điều tra thực trạng dạy tự học môn Toán ở một số trƣờng THPT

thuô ̣c đi ̣a bàn Huyê ̣n Hải Hâ ̣u, tỉnh Nam Định. Số lƣợng: 65 GV

Trƣờng

STT 1 2 3 4 5 6 THPT A Hải Hâ ̣u THPT Hải Hâ ̣u B THPT Hải Hâ ̣u C THPT Vũ Văn Hiếu THPT Thi ̣nh Long THPT Trần Quốc Tuấn Số lƣợng giáo viên khảo sát 15 10 10 10 10 10

13

Số liệu khảo sát đƣợc thể hiện trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy học sinh tự học

TT Câu hỏi Câu lựa chọn và % trả lời

Việc rèn luyện năng Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

lực, kĩ năng tự học 1 cho học sinh có cần 20/65 30,77% 45/65 69,23% 0 0%

thiết hay không?

Đã tổ chức Đã từng tổ chức

Thƣờng xuyên nhƣng không Chƣa bao giờ hoặc hướng dẫn 2 thƣờng xuyên cho học sinh biện

pháp tự học ? 15/65 23,08% 48/65 73,85% 2/65 3,07%

Dạy kiến thức Kiểm tra đánh Chuẩn bị bài Chọn khâu nào để

mới tại lớp giá mới ở nhà 3 tổ chức cho học

sinh tự học? 16/65 24,61% 12/65 18,46% 37/65 56,93%

PP bàn tay nặn PP dạy học PP dạy học giải

bột (Lamap) theo dự án quyết vấn đề Phương pháp hoặc

1/65 1,54% 1/65 1,54% 20/65 30,77% kĩ thuật dạy học nào 4 được sử dụng dạy Bài tập tình Lƣợc đồ tƣ duy Viết chuyên đề tự học? huống

4/65 6,15% 37/65 56,93% 2/65 3,07%

Thái độ của HS khi Hứng thú Khá hứng thú Không hứng thú

5 được hướng dẫn tự 45/65 69,23% 14/65 21,54% 6/65 9,23% học

1.2.2. Đánh giá thực trạng dạy tự học môn Toán ở một số trường THPT ở

huyê ̣n Hả i Hậu, Nam Đi ̣nh

Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá nhƣ sau

- Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng tự học cho HS hiện nay rất đƣợc quan

14

tâm để thực hiện. Tất cả 100% GV đƣợc khảo sát đều chọn phƣớng án “rất

cần thiết” hoặc “cần thiết” để rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.

- Về mức độ thƣờng xuyên tổ chức hoạt động tự học: Đã có hơn 90%

GV đƣợc khảo sát thƣờng xuyên hoă ̣c có tổ chƣ́ c nhƣng không thƣờ ng xuyên cho HS tự học. Điều này rất có ý nghĩa trong việc rèn luyện và phát triển năng

lực ngƣời học.

- Về hình thức tự học thì 56,93% GV cho HS tự học ở nhà, còn trên lớp

chỉ có 24,61% số GV có tổ chức cho HS. Điều này thể hiện còn ít GV quan

tâm rèn luyện cho HS tự học tại lớp vì sợ mất thời gian, ảnh hƣởng đến việc

dạy học kiến thức mới. Cần thiết phải tăng cƣờng tổ chức cho HS tự học tại

lớp, vì ở lớp GV dễ dàng quan sát và hƣớng dẫn HS tự học tốt hơn. Cũng nhƣ

vậy, ở lớp cần thiết kế các hoạt động tự học để có thể học cá nhân và hoạt

động nhóm.

- Về thái độ của HS khi tự học: Hầu hết GV đều nhận đƣợc sự hợp tác từ

HS qua tinh thần hứng thú trong tiết học. Tổ chức tự học để HS phát huy bản

thân là điều hoàn toàn phù hợp đối với lứa tuổi THPT.

Từ những điều trên cho thấy việc tổ chức cho học sinh tự học trên lớp và

ở nhà, tự học cá nhân và học theo nhóm đang rất cần đƣợc phổ biến sâu rộng

đến đội ngũ GV và nên tạo điều kiện nhiều hơn để GV có thể tạo điều kiện

cho HS phát triển kĩ năng tự học.

Tuy nhiên, việc GV tổ chức cho học sinh tự học cũng mới chỉ mang tính

tự phát, GV chƣa thực sự nhấn mạnh việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS,

cũng nhƣ chƣa kiểm tra đánh giá những gì HS đạt đƣợc thông qua tự học. Do

GV cũng chƣa có nhiều kinh nghiệm cũng nhƣ sự sáng tạo và nhiệt tình, đặc

biệt họ chƣa có cơ sở lí luận vững chắc về việc thiết kế các hoạt động học tập

cho HS cũng nhƣ chƣa có kĩ năng kiểm tra đánh giá HS tự học.

15

Kết luận chƣơng 1

Trong chƣơng 1 chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ về tổng quan một số

nghiên cứu về tự học và năng lực tự học. Tƣ̀ đó thấy đƣơ ̣c các hoạt động tự học đƣợc tổ chức đa dạng, phong phú sẽ càng lôi cuốn từng đối tƣợng HS

nhận thức đƣợc năng lực bản thân để phát huy theo hƣớng tích cực hơn.

Đối với cơ sở lí luận về tự học và năng lực tự học, chúng tôi đã nghiên

cứu: khái niệm tự học, khái niệm năng lực, khái niệm năng lực tự học, vai trò

của tự học, các dạng hoạt động học tập theo hƣớng tự học để tiến hành tổ

chức cho HS tự học.

Về cơ sở thực tiễn, chúng tôi điều tra thực trạng dạy tự học môn Toán

đối với 65 GV ở các trƣờng THPT thuô ̣c huyê ̣n Hải Hâ ̣u , tỉnh Nam Định, cho

thấy đa số GV đều nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức học sinh tự học,

nhƣng chủ yếu GV tổ chức cho HS tự học ở nhà và chƣa có sự kiểm tra đánh

giá quá trình học cũng nhƣ chƣa chú ý rèn luyện cho HS kĩ năng tự học để các

em có thể tự học suốt đời.

Từ những kết quả lí luận và thực tiễn nhƣ trên, chúng tôi xây dựng và đề

xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học

giải bài tập nguyên hàm, tích phân giải tích 12.

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thị Thu Ba, TTNC Giáo dục phổ thông - Viện Nghiên cứu Giáo

dục, Nguồn: http://www.ier.edu.vn/content/view/644/160/, Ngày 9/6/2013.

[2] Doãn Minh Cƣờng, Giới thiệu đề thi Tuyển sinh vào Đại học năm học

1997 – 1998 đến 2003 – 2004, Môn Toán, Tập một, NXB Đại học Sƣ phạm,

năm 2003.

[3] Doãn Minh Cƣờng, Giới thiệu đề thi Tuyển sinh vào Đại học năm học

1997 – 1998 đến 2003 – 2004, Môn Toán, Tập hai, NXB Đại học Sƣ phạm,

năm 2003.

[4] Nguyễn Đức Đồng, Lê Hoàn Hóa, Võ Khắc Thƣờng, Lê Quang Tuấn,

Nguyễn Văn Vĩnh, Phương pháp giải toán Tích phân, Quy nạp & Tổ hợp,

NXB Trẻ, năm 1999.

[5] Hàn Liên Hải, Phan Huy Khải, Toán bồi dưỡng học sinh Phổ thông trung

học Giải tích, Tổ hợp, Số phức, NXB Hà Nội, năm 2000.

[6] Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (chủ biên), Giải tích 12, NXB Giáo dục Việt

Nam, năm 2010.

[7] Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn (chủ biên), Bài tập Giải tích 12, NXB Giáo dục

Việt Nam, năm 2010.

[8] Dƣơng Thị Thanh Huyền, “Quá trình tự học và phương pháp tự học cho

sinh viên”, Bộ môn Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Nha Trang.

Nguồn: http://www.ier.edu.vn/content/view/644/160/ câ ̣p nhâ ̣t ngày

22/10/2014.

[9] Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sƣ

phạm, năm 2004.

[10] Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn Toán, Phần hai: Dạy học

những nội dung cơ bản, NXB Giáo dục, năm 1994.

[11] Nguyễn Bá Kim, Vũ Dƣơng Thụy (1992), Phương pháp dạy học môn

Toán. Nxb Giáo dục, Hà Nội

17

[12] Nguyễn Xuân Liêm, Giải tích, Tập một (Giáo trình Đại học đại cương),

NXB Giáo dục, năm 1998.

[13] Trần Thành Minh (chủ biên), Giải toán Tích phân, Giải tích tổ hợp,

NXB Giáo dục, năm 1996.

[14] Lê Thống Nhất (chủ biên), Giới thiệu Đề thi tuyển sinh năm học 2000-

2001, NXB Hà Nội, năm 2009.

[15] Hoàng Phê (chủ biên), Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà

Nẵng, năm 1997.

[16] Trần Phƣơng, Tuyển tập các chuyên đề & Kỹ thuật tính Tích phân, NXB

Hà Nội, năm 2009.

[17] Đoàn Quỳnh (chủ biên), Tài liệu chuyên Toán Giải tích 12, NXB Giáo

dục Việt Nam, năm 2012.

[18] Đoàn Quỳnh (chủ biên), Tài liệu chuyên Toán Bài tập Giải tích 12,

NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2012.

[19] Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan (chủ biên), Giải tích 12 Nâng cao,

NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2010.

[20] Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan (chủ biên), Bài tập Giải tích 12 Nâng

cao, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2010.

[21] Lê Hoành Phò, 1234 bài tập tự luận điển hình Đại số - Giải tích, NXB

ĐHQG Hà Nội, năm 2009.

[22] Nguyễn Thế Thạch (chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ

năng môn Toán lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2009.

[23] Cao Huy Thuần (11/2006), “Kiến thức: Văn hóa và chuyên môn”, Tạp

chí Thời đại mới, số 9.

[24] Tủ sách Toán học và Tuổi trẻ, Tuyển chọn theo chuyên đề chuẩn bị cho

kì thi Tốt nghiệp THPT và thi vào ĐH, CĐ môn Toán, Tập một: Đại số -

Lượng giác – Giải tích, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2010.

[25] Tạp chí Toán học và Tuổi trẻ, NXB Giáo dục Việt Nam.

18