BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................./................ BỘ NỘI VỤ ...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HÀ MY

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 60 34 04 03

HÀ NỘI - NĂM 2017

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐÀO

Phản biện 1: …………………………………………………..

………………………………………………………………...

Phản biện 2: …………………………………………………..

…………………………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp ..…. Nhà….… - Hội trường bảo vệ luận văn

thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội

Thời gian: vào hồi … giờ….., ngày ….. tháng ….. năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Hơn 80 năm phát triển và trưởng thành, Công đoàn Việt

Nam với đại diện là cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

đã thay mặt cho công nhân, viên chức và lao động tham gia quản

lý kinh tế, quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng pháp luật, chế độ

chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân, viên

chức và lao động.

Trải qua các chặng đường cách mạng, Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam và đội ngũ công nhân lao động luôn giữ gìn và phát

huy bản chất, truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam;

thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn, tiên phong trong sự nghiệp đấu

tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa

xã hội; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông

dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, đóng góp xứng

đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Để khắc phục khó khăn và phát huy hơn nữa những

thành tựu đã đạt được, một trong những yếu tố hàng đầu mà

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phải chú trọng là luôn vững

vàng về tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức phải tâm huyết, bản

lĩnh. Do đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Công đoàn mà trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng nắm giữ vị

trí đặc biệt quan trọng.

1

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho nền công vụ là

một yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý phát triển nền công

vụ của mỗi Quốc gia. Ở nước ta, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu cải cách hành

chính là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh

đạo của Đảng. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng khẳng định vai trò

quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức trong việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ

trong giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước. Hiện nay, đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức vừa quan trọng lại vừa cấp bách do nền

công vụ của chúng ta đang trong giai đoạn chuyển đổi để hội nhập

và phát triển, trong khi đó hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức không cao do các chương trình đào tạo dài, nặng nề,

chung chung, nhiều lý thuyết chưa gắn kết nhiều với yêu cầu thực

tiễn công vụ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không thể có

hiệu quả nếu không được khuyến khích sử dụng các kỹ năng mới,

không gắn kết đào tạo với quá trình phát triển nghề nghiệp và trách

nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức.

Những khó khăn nêu trên cũng là một thực trạng trong

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam thời điểm hiện tại. Vì vậy, tác giả

mạnh dạn chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ

quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc

sĩ của mình với mong muốn đưa ra những quan điểm và đề xuất

những giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất

lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, giúp xây dựng đội ngũ cán bộ

2

công chức cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có tài, có

tâm và có tầm.

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Ở Việt Nam thời gian gần đây, vấn đề ĐT,BD CB,CC đã

thu hút được sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu. Nhìn

chung, các công trình nghiên cứu đã ít nhiều tập trung vào việc

làm sáng tỏ cơ sở lý luận, quan điểm nâng cao năng lực đội ngũ

CB,CC thông qua hoạt động ĐT,BD cũng như quá trình nâng cao

chất lượng ĐT,BD CB,CC và các nguyên tắc cơ bản khi thực hiện

ĐT,BD CB,CC.

Tuy nhiên, chưa có công trình nào trình bày một cách hệ

thống cơ sở lý luận và thực tiễn nội dung Đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2015. Chính vì vậy, đây cũng là cơ hội để tác giả tìm

hiểu về các vấn đề cơ sở lý luận, thực trạng cũng như đề xuất

những phương hướng giải pháp đối với vấn đề này.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

* Mục đích: Luận văn góp phần sáng tỏ cơ sở lý luận

và thực trạng quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức để đề ra phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm

nâng cao chất lượng công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam.

* Nhiệm vụ: Luận văn có những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

công chức

3

- Đánh giá thực trạng quản lý, phân tích những kết quả

cũng như hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công

chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải

pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ, công chức cơ quan

TLĐ LĐVN

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong

phạm vi cơ quan TLĐLĐVN, chủ yếu tập trung vào các hoạt

động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giai

đoạn 2011-2015.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ

sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, quán

triệt các quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà

nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Việt Nam.

Đồng thời, để hoàn thành luận văn tác giả cũng sử dụng

các phương pháp cơ bản:

- Phương pháp nghiên cứu tổng quan

- Phương pháp phân tích

- Phương pháp đối chiếu, so sánh

- Phương pháp nghiên cứu xã hội học

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ

thêm một số vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, góp phần làm phong phú thêm lý luận đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, có thể là tài liệu tham khảo cho những cán bộ

làm công tác quản lý nhân sự.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, phần kết luận, danh mục tài

liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức

Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công

chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất

lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên

đoàn Lao động Việt Nam.

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, ĐƢỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM, CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƢỚC

VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1.Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

1.1.1.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

Theo điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày

05/3/2010 của Chính phủ về ĐT,BD công chức: “Đào tạo là quá

trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng

theo quy định của từng cấp học, bậc học”; “Bồi dưỡng là hoạt

động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.

Nói một cách dễ hiểu thì, đào tạo là thực hiện khóa học dài hạn

(đại học, sau đại học) mà văn bản chứng minh việc hoàn thành

khóa học là văn bằng (cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ). Bồi dưỡng là

thực hiện khóa học ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ (theo

ngạch, theo chức danh, theo vị trí công tác…) và được ghi nhận

việc hoàn thành khóa học bằng chứng nhận, chứng chỉ.

1.1.2.Khái niệm cán bộ, công chức

* Khái niệm cán bộ: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật CBCC

2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ

nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội ở

Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi

chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

6

(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương

từ ngân sách nhà nước”.

* Khái niệm công chức:

Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008,

xác định:

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,

bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội

ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị

Quân đội nhân dân mà không phải sỹ quan, quân nhân chuyên

nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan dơn vị thuộc

công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên

nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp

công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong

biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công

chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp

công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

1.1.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên

thực tế được sử dụng rộng rãi và được dùng trong các nghị quyết

của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước. Khái niệm

“đào tạo, bồi dưỡng công chức” được sử dụng với nội hàm cập

nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc.

7

ĐT,BD CB,CC nên được tiếp cận theo hướng là quá trình

trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc nhằm nâng cao

năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ CB,CC. ĐT,BD CB,CC xét

theo ý nghĩa của một hoạt động trong tổ chức, là quá trình làm

thay đổi hành vi của CB,CC một cách có kế hoạch, có hệ thống

thông qua các sự kiện, chương trình và hướng dẫn học tập, cho

phép người học đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng và năng

lực để thực hiện công việc của họ có hiệu quả.

ĐT,BD CB,CC là quá trình thay đổi dạng hoạt động nghề

nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp (bao gồm kiến

thức, kỹ năng, thái độ đối với công việc phản ánh thông qua năng

lực...) để phù hợp với những thay đổi môi trường. Đặc trưng của

đào tạo là phải gắn liền với những thay đổi của môi trường, đáp

ứng đòi hỏi của môi trường, của sự thay đổi phương thức hoạt

động nghề nghiệp của CB,CC.

1.2.Quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội của Nhà

nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quá

trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do tất cả các cơ

quan nhà nước tiến hành để thực hiện các chức năng của Nhà

nước đối với xã hội.

Khi nói đến hoạt động QLNN về CB,CC là nói đến một

dạng quản lý xã hội của Nhà nước, sử dụng quyền lực của Nhà

nước để điều chỉnh các vấn đề, lĩnh vực liên quan đến CB,CC, do

các cơ quan nhà nước tiến hành để thưc hiện chức năng quản lý

của Nhà nước đối với các hoạt động và các vấn đề có liên quan

8

đến CB,CC nhằm đảm bảo cho các quan hệ xã hội ảnh hưởng,

tương tác và phát triển theo đúng những mục tiêu đã định ra.

QLNN về ĐT,BD CB,CC là hoạt động QLNN theo lĩnh

vực. Do vậy, nó mang đầy đủ các nội dung quản lý. Nội dung của

QLNN về ĐT,BD CB,CC bao gồm:

Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy

phạm pháp luật về ĐT,BD CB,CC.

Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý công tác ĐT,BD CB,CC.

Thứ ba, xây dựng kế hoạch ĐT,BD CB,CC.

Thứ tư, xây dựng, quản lý nội dung, chương trình ĐT,BD

CB,CC.

Thứ năm, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ làm công

tác ĐT,BD.

Thứ sáu, kiểm tra, giám sát công tác ĐTBD CB,CC.

1.2.1.Đường lối của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức

Vấn đề cán bộ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong sự

nghiệp cách mạng mà Đảng khởi xướng và lãnh đạo, vì vậy, Đảng

ta luôn coi công tác cán bộ, coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là

nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp cách mạng ở mỗi giai đoạn.

* Công tác cán bộ gắn với đường lối, nhiệm vụ chính trị

của Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải xuất phát từ

yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức.

* Công tác cán bộ phải gắn với phong trào cách mạng

của quần chúng.

* Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh trong công tác cán bộ.

9

* Đảng tập trung lãnh đạo và quản lý trực tiếp độ ngũ

cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

* Đổi mới công tác ĐT,BD đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh

CNH-HĐH đất nước.

1.2.2.Chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức

Để tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý cán bộ, công chức,

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ

họp thứ 4 thông qua Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11

năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010.

Sau khi Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức

được ban hành, các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện

công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) cán bộ, công chức, viên

chức (CBCCVC) được soạn thảo và ban hành khá đầy đủ, kịp

thời như:

- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của

Chính phủ về ĐTBD công chức (Nghị định số 18).

- Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ

Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công

chức (Thông tư số 03).

- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của

Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng

ngân sách nhà nước dành cho công tác ĐTBD cán bộ, công

chức (Thông tư số 139).

10

- Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT

ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy

định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với

giảng viên tại cơ sở ĐTBD của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (Thông tư số 06).

- Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của

Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân

(Nghị định số 125).

- Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức

giai đoạn 2011- 2015 (Quyết định số 1374).

- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ

Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù

chi phí ĐT,BD đối với viên chức (Thông tư số 15).

1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng tới đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức

ĐTBD cán bộ, công chức chịu sự tác động của nhiều nhân tố

khác nhau. Ở đây, chúng ta đề cập đến những nhân tố cơ bản nhất, có

tác động trực tiếp và quyết định nhất đến chất lượng, hiệu quả ĐTBD

cán bộ, công chức.\

1.3.1. Hình thức và phương pháp ĐT,BD CB,CC

1.3.2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức

1.3.3.Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng

11

1.3.4.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng

1.3.5.Nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng

1.4. Kinh nghiệm đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức

ở một số nƣớc

1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức của Học

viện Quan hệ lao động Trung Quốc

1.4.2. Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức của Học

viện Quốc tế Lao động và quan hệ xã hội Belarus

1.4.3. Kinh nghiệm đào tạo cán bộ công chức theo

phương pháp vòng tròn học tập của Công đoàn Thuỵ Điển

(LO-TCO)

1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Có thể rút ra một số bài học đối với công tác ĐT,BD

CB,CC Việt Nam đó là:

- Mở rộng đối tượng ĐT,BD cán bộ

- Đa dạng hoá hình thức ĐT,BD

- Đổi mới nội dung, phương pháp ĐT,BD CB,CC

- Biên soạn giáo trình, tài liệu ĐT,BD vừa phù hợp với

đối tượng ĐT,BD

- Tăng cường tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức các

hội thảo khoa học để nâng cao chất lượng ĐT,BD

- Kết hợp giữa ĐT,BD với sử dụng cán bộ sau đào tạo,

gắn công tác tổ chức, cán bộ với công tác ĐT,BD cán bộ, có kế

hoạch cử cán bộ đi ĐT,BD và phân công sử dụng cán bộ sau

ĐT,BD một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả ĐT,BD.

12

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG

VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Giới thiệu về cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động

Việt Nam

TLĐ LĐVN (tiếng anh: Vietnam General Confederation

of Labour, viết tắt là VGCL) là cơ quan lãnh đạo của các cấp

Công đoàn do Nhà nước quản lý. TLĐ LĐVN thay mặt cho công

nhân, viên chức và lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý

Nhà nước, tham gia xây dựng pháp luật, chế độ chính sách liên

quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân, viên chức và lao

động.

Cơ quan TLĐ LĐVN gồm các phòng, ban: Văn phòng,

Ban Tổ chức, Ban Tài chính, Ban Tuyên giáo, Ban Đối ngoại,

Ban Nữ công, Ban Kinh tế chính sách và Thi đua khen thưởng,

Ủy ban Kiểm tra, Ban Quan hệ lao động.

Cơ quan TLĐ LĐVN là cơ quan tham mưu cho Ban Chấp

hành, Đoàn Chủ tịch TLĐ LĐVN về các chủ trương, nghị quyết,

kế hoạch công tác của Công đoàn phù hợp với đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chức năng của tổ chức

Công đoàn; giúp Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch TLĐ hướng dẫn,

kiểm tra, tổng kết phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn.

13

2.2.Thực trạng cán bộ, công chức cơ quan TLĐ LĐVN

2.2.1.Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cơ

quan TLĐLĐVN

Hiện nay cơ quan TLĐLĐVN có 165 cán bộ công chức.

Trong đó, Thường trực Đoàn Chủ tịch là 6 đồng chí (Chủ tịch và

5 Phó Chủ tịch), Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn: 20 đồng

chí; Trưởng phó ban: 25 đồng chí. Đây được coi là đội ngũ nắm

vai trò quản lý các hoạt động chung của toàn hệ thống Công đoàn

Việt Nam.

2.2.2.Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan

TLĐLĐVN

- Trình độ đào tạo

- Trình độ lý luận chính trị

- Trình độ quản lý nhà nước

- Kỹ năng công tác

- Phẩm chất chính trị và đạo đức lối sống

- Chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao

2.3.Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2.3.1.Những tác động đối với công tác quản lý ĐTBD

CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN

Giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế đã có

những ảnh hưởng không nhỏ tới tất cả hoạt động của cơ quan

TLĐ LĐVN nói chung và công tác ĐT,BD CB,CC nói riêng. Nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh

14

tế quốc tế đã tạo ra những thay đổi nhất định về điều kiện và môi

trường hoạt động công đoàn, về sự biến động của đội ngũ CB,CC

công đoàn, về các chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức và

hoạt động công đoàn. Những yếu tố đó tạo ra những tác động tích

cực - tiêu cực đan xen đối với tổ chức và hoạt động của Công

đoàn Việt Nam.

2.3.2.Những đặc điểm nổi bật của công tác ĐT,BD

CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN

Đặc điểm công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN là:

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cơ quan TLĐ

LĐVN không chỉ nhằm nâng cao trình độ nói chung mà phải sát

với yêu cầu công việc trên cơ sở các tiêu chuẩn chức danh, nhiệm

vụ công tác

- Mục tiêu cơ bản của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC

cơ quan TLĐ LĐVN là đào tạo cho cán bộ hoạt động thực tiễn.

- Lý luận và nghiệp vụ công tác luôn luôn phải bổ sung từ

thực tiễn để tổng kết rút kinh nghiệm, nâng lên thành lý luận

- Nội dung chính của ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN

bao gồm:

+ Lý luận chính trị: Trung cấp lý luận, cao cấp lý luận và

cử nhân.

+ QLNN phù hợp với ngạch bậc: CV, CVC và chuyên viên

cao cấp.

+ Chuyên đề chuyên sâu: Nghiệp vụ tổ chức, tuyên giáo, kiểm

tra và đại học về báo chí, tài chính và công đoàn. Về tin học, ngoại ngữ

(trong và ngoài nước).

15

+ Lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn: Chủ yếu dưới hai

hình thức: Lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn, lớp tập huấn

ngắn ngày ở trong nước và quốc tế.

2.3.3.Thực trạng công tác quản lý ĐT,BD CB,CC cơ

quan TLĐ LĐVN

Nội dung quản lý công tác ĐT,BD CB,CC được thể hiện

dưới những nội dung cơ bản sau:

- Thứ nhất, về văn bản quản lý công tác ĐT,BD CB,CC cơ

quan TLĐ LĐVN

- Thứ hai, xây dựng chiến lược quy hoạch, xác định mục

tiêu, nhu cầu ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN

- Thứ ba, xây dựng chế độ, chính sách trong ĐT,BD CB,CC

- Thứ tư, xây dựng hệ thống tổ chức đào tạo cơ quan TLĐ

LĐVN

- Thứ năm, xây dựng nguồn kinh phí cho ĐT,BD CB,CC cơ

quan TLĐ LĐVN

- Thứ sáu, tổ chức ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN

2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dƣỡng và

quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam

* Kết quả đã đạt được của công tác ĐTBD CB,CC cơ

quan TLĐ LĐVN giai đoạn 2011-2015

Trong những năm qua cả hệ thống công đoàn đã tập trung

nhiều cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, kết quả đạt được bước đầu

đã đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cán bộ công chức, viên chức, nâng

cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, năng lực của đội ngũ cán bộ

16

công đoàn hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh

tế quốc tế.

Hoạt động của các cơ sở đào tạo của hệ thống Công đoàn

trong những năm qua đã đi đúng hướng, đảm bảo đúng quy định

của pháp luật, ngoài việc phục vụ nhu cầu đào tạo cán bộ cho hệ

thống Công đoàn còn thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn nhân

lực cho xã hội, ngày càng khẳng định được chỗ đứng trong hệ

thống giáo dục quốc dân.

Các cấp công đoàn đã từng bước đầu tư cho hoạt động

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể hiện ở một số nội dung như: Nguồn

kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng lên; Đội ngũ

giảng viên kiêm chức được hình thành và được bổ sung, hoàn

thiện; giáo trình, tài liệu tập huấn đã được quan tâm xây dựng và

đổi mới nội dung; hoạt động hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ được tăng cường và ngày càng tăng tính hiệu quả.

Trình độ của đội ngũ CB,CC hiện nay đã dần đáp ứng được

yêu cầu, hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường, tổ chức

công đoàn đã tạo nguồn nhân lực cung cấp cán bộ cho Đảng, chính

quyền các cấp, từng bước thực hiện được mục tiêu chuẩn hoá cán bộ

của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

* Nguyên nhân của những kết quả đạt được

- Sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo cơ quan TLĐ LĐVN

trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng của đội ngũ

CB,CC.

- ĐT,BD bổ sung những thiếu hụt trong kiến thức, kỹ

năng để bảo đảm CB,CC có đủ năng lực thực thi nhiệm vụ.

17

- Các cơ sở ĐT,BD đã có những sáng kiến, tìm tòi trong

việc thực hiện hình thức ĐT,BD CB,CC.

* Những hạn chế, tồn tại:

Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, song nhìn

chung công tác ĐT,BD CBCC cơ quan TLĐLĐVN trong thời

gian qua vẫn còn bộc lộ những tồn tại hạn chế, yếu kém, cụ thể:

- Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc cán bộ mới sang làm

chuyên trách công đoàn chưa được thực hiện liên tục, thống nhất

trong toàn hệ thống.

- Đào tạo chưa gắn với công tác tạo nguồn

- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng,

thực hiện chính sách cán bộ còn chưa được đồng bộ.

- Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng CB,CC

thuộc các chuyên đề, phụ thuộc vào kế hoạch hoạt động chuyên

môn của mỗi ban, đơn vị chưa thực hiện theo kế hoạch.

- Nội dung tập huấn, bồi dưỡng còn lý luận, chưa sử dụng

rộng rãi phương pháp giảng dạy tích cực.

- Tài liệu, thiết bị hỗ trợ cho việc dạy và học còn thiếu,

chưa đồng bộ. Một số giảng viên về nghiệp vụ công tác công

đoàn còn thiếu thực tế, ít các bài tập tình huống, nhất là các

trường công đoàn thuộc ngành, địa phương trực tiếp quản lý.

So với chỉ tiêu nghị quyết 4a/NQ-TLĐ của BCH

TLĐLĐVN khóa X đề ra, chỉ đạt:

- Trên 85% CB,CC chuyên trách công đoàn được đào

tạo, bồi dưỡng cơ bản về lý luận và nghiệp vụ công đoàn.

18

- Khoảng 65% CB,CC không chuyên trách được bồi

dưỡng về lý luận, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động công đoàn.

- Mức chi khoảng 5% ngân sách sách chi cho ĐT,BD

CB,CC

* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

- Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác ĐT,BD

thiếu ổn định và chưa hoàn chỉnh, hoạt động quản lý ĐT,BD hiệu

quả chưa cao, công tác báo cáo, thống kê đánh giá còn bất cập.

- Công tác bồi dưỡng, tập huấn còn chưa thường xuyên,

chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn.

- Đội ngũ giảng viên kiêm chức còn yếu về nghiệp vụ.

- Chi ngân sách công đoàn cho hoạt động đào tạo bồi

dưỡng còn thấp so với yêu cầu đặt ra.

- Hệ thống các trường công đoàn chưa đủ mạnh; việc kết

nối hệ thống các trường công đoàn và trường dạy nghề của công

đoàn còn chưa thống nhất

- Những thách thức, mặt trái của cơ chế thị trường

- Công tác ĐT,BD CB,CC của Đảng, Nhà nước chưa đáp

ứng được yêu cầu đặt ra

- Chính sách chưa đủ hiệu lực khơi dậy tiềm năng, thu

hút nhân tài vào lĩnh vực ĐT,BD.

19

Chƣơng 3

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN

LAO ĐỘNG VIỆT NAM

3.1.Dự báo hoạt động của Tổng Liên đoàn lao động Việt

Nam trong những năm tới

3.2. Những thuận lợi và khó, khăn thách thức của

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với công tác ĐT,BD

CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN

3.2.2. N

3.3. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng của Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác đào tạo bồi

dƣỡng cán bộ, công chức

3.3.1. Quan điểm về đào tạo CB,CC

3.3.2.Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

* Mục tiêu chung

*Mục tiêu cụ thể

3.4. Các giải pháp cụ thể nâng cao chất lƣợng đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam

3.4.1.Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam

3.4.2.Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách

20

3.4.3.Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trên

cơ sở nâng cao ý thức tự học, từ bồi dưỡng của cán bộ công chức

3.4.4.Nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng công chức

3.4.5.Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

làm công tác đào tạo, bồi dưỡng

3.4.6.Đổi mới chế độ tài chính trong đào tạo, bồi dưỡng

3.4.7.Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức

3.4.8.Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức cơ quan TLĐ LĐVN

21

KẾT LUẬN

Quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc

tế ngày càng sâu rộng đã tạo lực đẩy cho nền kinh tế nước ta phát

triển; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ

trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đã làm

cho giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng đồng

thời làm thay đổi cơ cấu và chất lượng lao động của công nhân

lao động nói chung và đoàn viên công đoàn nói riêng; quan hệ lao

động đã và đang diễn tiến theo quy luật của kinh tế thị trường đã

xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi tổ chức và hoạt

động công đoàn phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để

thích ứng với tình hình mới. Chính vì vậy đòi hỏi phải ngày càng

nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC TLĐ LĐVN hiện nay ngang

tầm nhiệm vụ, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cần phải đẩy mạnh

công tác ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ cấp thiết, khách quan.

Quá trình đổi mới, đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC

công đoàn có nhiều vấn đề mới về lý luận được đặt ra cần được

tiếp tục nghiên cứu. Trong khả năng có hạn của tác giả, luận văn

đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của

công tác ĐT,BD CB,CC nói chung và ĐT,BD CB,CC TLĐ

LĐVN nói riêng, trong đó tập trung vào những nội dung nhằm

đổi mới, hoàn thiện công tác ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN trong

suốt quá trình phận tích thực trạng và đề ra các nhóm giải pháp

chủ yếu nhằm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của hoạt

động công đoàn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

22

Đội ngũ CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN đã được nâng lên

cả về lượng và chất, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy

nhiên, nhiều CB,CC còn yếu về nghiệp vụ công tác công đoàn,

hạn chế hiểu biết về kinh tế thị trường, về chính sách pháp luật

liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân lao động đặc biệt

là về những vấn đề mới trong quá trình phát triển, hội nhập quốc

tế hiện nay, còn yếu về các kỹ năng hoạt động công đoàn.

Công tác ĐT,BD CB,CC công đoàn trong những năm qua

đã đạt được những kết quả tích cực và đã tạo được sự chuyển biến

về nhận thức của lãnh đạo công đoàn các cấp về ý nghĩa và tầm

quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với hoạt động

công đoàn nói chung và công tác cán bộ công đoàn nói riêng. Tuy

nhiên, còn một số bất cập, hạn chế cần phải từng bước khắc phục

đó là: ở nhiều nơi, công tác ĐT,BD CB,CC chưa gắn với quy

hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ; hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt

động ĐT,BD CB,CC của hệ thống công đoàn còn chưa đồng bộ;

Đầu tư cho các cơ sở đào tạo thiếu đồng bộ, chưa hiệu quả do

chưa có quy hoạch tổng thể và cho dài hạn.

Đổi mới nội dung, phương pháp ĐT,BD CB,CC TLĐ

LĐVN vấn đề không mới và luôn được đề cập tới trong nhiều văn

kiện của Công đoàn Việt Nam nhưng trên thực tế chưa được thực

hiện tích cực và có hiệu quả trong thời gian qua. Vì vậy cần phải

đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng những nội dung, phương pháp tiên

tiến đã có ở Việt Nam và trên thế giới để đẩy mạnh công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn Việt Nam.

23

Để đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC công đoàn đáp

ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập kinh tế

quốc tế, cần phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về tổ

chức, quản lý và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC; Đổi mới mạnh mẽ

nội dung chương trình và phương pháp ĐT,BD CB,CC tiếp cận

với mặt bằng chung của khu vực và thế giới.

24