Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học hợp tác trong dạy học tác phẩm văn chương cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
lượt xem 6
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ những cơ sở lý luận và những tiền đề thực tiễn chi phối việc phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn; Đề xuất quy trình và hệ thống bài tập để phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đào tạo sinh viên Ngữ văn ở các trường đại học sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học hợp tác trong dạy học tác phẩm văn chương cho sinh viên sư phạm Ngữ văn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI CHÂU THỊ KIM NGÂN PH¸T TRIÓN N¡NG LùC D¹Y HäC HîP T¸C TRONG D¹Y HäC T¸C PhÈm V¨N CH-¬NG CHO SINH VI£N S¦ PH¹M NG÷ V¡N Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Văn và tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VIẾT CHỮ Phản biện 1: ............................................................................ Phản biện 2: ............................................................................ Phản biện 3: ............................................................................ Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội - Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu đào tạo giáo viên đáp ứng xu hướng đổi mới theo định hướng phát triển năng lực người học là một trong những vấn đề trọng tâm của giáo dục hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu này, đội ngũ giáo viên, trước hết phải là những người có năng lực thật sự.Vì thế, sứ mệnh, mục tiêu đặt ra cho các trường sư phạm là phải có những cải tiến phù hợp về quan điểm, chương trình, phương thức đào tạo để đáp ứng yêu cầu đổi mới trên. Vấn đề đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên, mà trước hết là đổi mới quá trình đào tạo sinh viên sư phạm theo tiếp cận năng lực nghề hướng tới đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục phổ thông sau 2018 đặt ra bức thiết hơn bao giờ hết. 1.2. Thực tiễn đào tạo năng lực nghề cho sinh viên sư phạm Ngữ văn tại các trường sư phạm hiện nay còn nhiều bất cập. Đó là vẫn còn tình trạng nặng về cung cấp kiến thức hơn là phát triển năng lực và rèn luyện các kỹ năng cụ thể cho SV. Việc trang bị những kỹ năng chuyên biệt, đặc thù theo yêu cầu của bộ môn mặc dù vẫn được quan tâm bồi dưỡng và rèn luyện nhưng cơ hội để SV được thao tác và cọ xát vẫn chưa nhiều. Nhiệm vụ đào tạo giáo viên Ngữ văn ở các trường sư phạm, vì thế, không chỉ là vấn đề cung cấp những kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở, kiến thức nghiệp vụ mà còn là vấn đề chú trọng phát triển các năng lực. Đặc biệt là năng lực thực hành nghề nghiệp cho GV Ngữ văn tương lai. Việc làm này không chỉ là cơ sở nâng cao kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên mà còn là nền tảng quan trọng giúp SV có đủ năng lực để xử lý và vận dụng trong thực tiễn nghề nghiệp sau này. 1.3. Dạy học hợp tác là một trong những năng lực quan trọng cần hình thành và phát triển cho SV. Dạy học hợp tác chính là một trong những xu hướng dạy học hiện đại, tích cực đã và đang được áp dụng sâu rộng ở nhiều bậc học khác nhau. Ưu điểm lớn nhất của DHHT chính là việc tạo ra môi trường học tập dân chủ, bình đẳng giúp người học có thể phát huy tối đa mọi tiềm năng, khả năng của mình để học tập, phát triển. Hiệu quả của DHHT, vì thế, được thừa nhận không chỉ ở vai trò định hướng, rèn luyện cho HS cách học tập năng động trên tinh thần cộng tác mà còn bồi đắp và phát triển cho HS năng lực tư duy, phản biện trong việc tiếp cận và xử lý thông tin. Tất cả các môn học, trong đó có Ngữ văn, xét ở yếu tố tích cực và tính hiệu quả trên, đều có thể khai thác, vận dụng quan điểm dạy học này. 1.4. Tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông tiềm tàng những khả năng để tổ chức các hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả. Với bản chất là “đề án tiếp nhận” và là một “cấu trúc mở”, TPVC luôn cần đến “sự cộng hưởng thẩm mỹ” trong tiếp nhận. Quá trình dạy học TPVC chính là sự đồng cảm, chia sẻ và sáng tạo để cảm thụ, tiếp nhận. DHHT chính là một trong những môi trường thuận lợi để quá trình ấy có điều kiện được thực thi. 1.5. Các học phần PPDH trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
- 2 Ngữ văn ở các trường sư phạm hiện nay chưa có phần cung cấp tri thức về DHHT và vấn đề hợp tác trong dạy học TPVC. Bên cạnh đó, các học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cũng chưa có nội dung rèn kỹ năng DHHT này. Với mong muốn giải quyết được phần nào những bất cập nêu trên, trên cơ sở vận dụng, kế thừa những thành tựu, tinh thần của dạy học hợp tác, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Phát triển năng lực dạy học hợp tác trong dạy học tác phẩm văn chương cho sinh viên sư phạm Ngữ văn”. Qua công trình nghiên cứu này, người viết mong muốn góp thêm một cách nhìn mới về vai trò của DHHT trong việc hình thành và phát triển năng lực sư phạm của người GV Ngữ văn tương lai. Từ đó, khẳng định sự phù hợp và tính khả thi của DHHT trong thực tiễn dạy học văn ở trường phổ thông trước yêu cầu đổi mới hiện nay. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực DHHT trong dạy học TPVC và vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho sinh viên sư phạm Ngữ văn. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Để có điều kiện chuyên sâu cho phần nghiên cứu này, đề tài chỉ đánh giá thực trạng và tìm kiếm các biện pháp phát triển NL DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn trên cơ sở các học phần PPDH Ngữ văn (phần văn học). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những cơ sở lý luận và những tiền đề thực tiễn chi phối việc phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn; Đề xuất quy trình và hệ thống bài tập để phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đào tạo sinh viên Ngữ văn ở các trường đại học sư phạm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn; Khảo sát, đánh giá thực trạng học tập và thực hành nghề nghiệp về DHHT của SV Ngữ văn trong các trường đại học sư phạm; Xây dựng quy trình và hệ thống bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn; Thực nghiệm kiểm chứng những biện pháp đã đề xuất. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết đề tài này, chúng tôi đã vận dụng tổng hợp các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê và biểu đồ 5. Giả thuyết khoa học
- 3 Nếu đề tài đề xuất được quy trình và hệ thống bài tập để phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn thì năng lực DHHT trong dạy học TPVC của SV sẽ được phát triển, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm Ngữ văn tại các trường đại học. 6. Đóng góp của luận án - Về mặt lý luận: Luận án bổ sung lý luận về DHHT và DHHT trong dạy học TPVC ở trường phổ thông - Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp quy trình và hệ thống bài tập rèn luyện, PT năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn; Luận án là tài liệu tham khảo cho GgV, GV tại các trường đại học, phổ thông và SV sư phạm Ngữ văn về DHHT nói chung và DHHT trong dạy học TPVC nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn Chương 3: Tổ chức phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn Chương 4: Thực nghiệm sư phạm Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về dạy học hợp tác và dạy học hợp tác trong môn Ngữ văn 1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học hợp tác Vấn đề dạy học tương tác, dạy học hợp tác (cooperative teaching) đã được bàn đến từ lâu trên thế giới với quan điểm là tất cả cùng làm việc, cùng chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối cùng. Tư tưởng dạy học tiến bộ này đã được rất nhiều nhà giáo dục, các triết gia, chuyên gia bàn đến với những tên tuổi như: J.Dewey, Kurt Lewin, J.Cooper, David và R.Johnson… Hiện nay, DHHT đã trở thành một quan điểm, xu hướng dạy học rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức hợp tác trong dạy và học, tổ chức học hợp tác đã nhiều người bàn đến với nhiều cách tiếp cận, khai thác khác nhau. Các tác giả Nguyễn Hữu Châu, Đặng Thành Hưng, Hoàng Lê Minh, Thái Duy Tuyên… đều đã đi đến khẳng định DHHT là một trong những quan điểm dạy học tích cực có ưu điểm là tạo ra những thành công trong học tập; tăng cường khả năng tư duy, phê phán; tăng cường thái độ tích cực với các môn học; nâng cao năng lực hợp tác giữa các học sinh với nhau; tạo ra tâm lý lành mạnh; phát triển và hòa nhập xã hội; yêu thương lẫn nhau …
- 4 1.2. Những nghiên cứu về dạy học hợp tác trong môn Ngữ văn Riêng đối với bộ môn Ngữ văn trong vấn đề khai thác dạy học hợp tác phải kể đến cuốn “Literature Circle Voice and Choice in Book Clubs and reading Groups” của Harvery Daniels và các cộng sự thực hiện. Đây được coi là một trong những tài liệu hữu ích trong vấn đề khai thác hình thức hợp tác nhóm để dạy học tác phẩm văn chương. TS. Michelle Goldeen ở Đại học Bang Georgia cũng đã có những chia sẻ khá sâu sắc về vấn đề dạy học văn cho sinh viên qua bài viết “Teach-Literature- to-College-Student”. Thông qua bảy hình thức để giảng dạy văn học cho SV, bài viết dù không trực tiếp khai thác quan điểm DHHT để vận dụng nhưng cách tiến hành, tổ chức quá trình học tập, tìm hiểu tác phẩm văn chương cho SV cũng khá gần với tinh thần DHHT. Ở Việt Nam, bàn về việc vận dụng DHHT trong dạy học TPVC, các tác giả Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt, Nguyễn Duy Bình, Nguyễn Thị Hồng Nam… với nhiều cách tiếp cận khác nhau đều có điểm chung quan điểm là nhìn nhận hợp tác như là “công cụ xúc tác” để hỗ trợ cho việc dạy học. Điểm đóng góp ở đây là các tác giả đã góp phần xác lập và khẳng định giá trị nhất định của dạy học hợp tác với vai trò là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong vấn đề phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của HS theo lý thuyết tiếp nhận đặc thù trong dạy học TPVC. 1.2. Những nghiên cứu về năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên và vấn đề phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm Ngữ văn 1.2.1. Năng lực sư phạm của người giáo viên Ở Liên Xô và các nước Đông Âu, từ những năm 60 của thế kỷ XX, vấn đề năng lực sư phạm của người GV đã được các nhà nghiên cứu: F.N Gonobolin, N. V Kuzmina, O.A.Aboullina… quan tâm, bàn luận. Kết quả nghiên cứu đều tập trung xác định cấu trúc năng lực, những kỹ năng cần có của người GV và mối quan hệ giữa năng lực chuyên môn với năng lực nghiệp vụ. Ở phương Tây và các nước phát triển như Mỹ, Australia, Canada…trong các kết quả nghiên cứu về phát triển năng lực nghề cho giáo sinh, các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều đến vấn đề rèn luyện và thực hành nghề nghiệp. Tổ chức liên bang về đánh giá và trợ giúp GV của Hoa Kỳ (INTASC) đã đề xuất tám tiêu chí đánh giá năng lực của người GV. Ở Việt Nam, nghiên cứu về năng lực của GV cũng đã được cụ thể hóa bằng các quy định cụ thể và được nhiều tác giả quan tâm bàn đến. Các tác giả Lê Ngọc Lan, Lê Văn Hồng, Nguyễn Văn Thàng đã đưa ra ba nhóm năng lực chung của người GV là: Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm và các tiêu chí đánh giá cụ thể. 1.2.2.Vấn đề phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Ngữ văn Vấn đề đào tạo, phát triển năng lực dạy học hay năng lực nghề cho SV sư phạm Ngữ văn đã được quan tâm và bàn đến từ lâu qua các nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, cho đến nay,
- 5 những công trình mang tích chất chuyên sâu, quy mô và bài bản về vấn đề trên vẫn còn khá khiêm tốn. Có thể kể đến công trình nghiên cứu “Phát triển năng lực nghề cho sinh viên sư phạm Ngữ văn” của nhóm tác giả Bùi Minh Đức và tác giả Phạm Thị Phương Huyền với công trình nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao năng lực dạy học đọc hiểu cho sinh viên sư phạm Ngữ văn trường Đại học Tây Bắc” đã đề xuất hướng PT và thực hành rèn nghề trong chương trình đào tạo theo định hướng tiếp cận năng lực và thảo luận... Những kiến giải trên đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ GV ngành Sư phạm Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Tiểu kết chƣơng 1 Như vậy, qua khảo sát, tìm hiểu về tất cả các nguồn tài liệu trên về DHHT, năng lực sư phạm của người GV và vấn đề phát triển năng lực dạy học cho SV sư phạm Ngữ văn, chúng tôi nhận thấy: Về DHHT, dù tiếp cận ở góc độ này hay góc độ khác, các tác giả cũng đều đã nêu và tập trung vào việc xác nhận sự tồn tại của mô hình dạy học hợp tác với những ưu điểm nhất định của nó đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa hoạt động của người học theo tinh thần của dạy học hiện đại. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về DHHT với hệ thống lý thuyết bài bản và những cách thức vận dụng cụ thể trong thực tiễn dạy học nói chung và dạy học TPVC nói riêng chưa nhiều. Đối với SV sư phạm Ngữ văn cũng vậy, việc xây dựng tiêu chí, kế hoạch phát triển ra sao, bằng những cách thức, biện pháp nào để hoàn thiện và phát triển các năng lực bộ phận trên cho SV Ngữ văn đã và đang đặt ra những thách thức không nhỏ cho các trường sư phạm. Chính vì thế, sự cần thiết về một hệ thống giải pháp đồng bộ và chuyên sâu để có thể giải quyết thấu đáo vấn đề trên là một yêu cầu bức bách hiện nay nhằm đáp ứng thực tiễn giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho sinh viên sư phạm Ngữ văn. Giải quyết đề tài “Phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho sinh viên sư phạm Ngữ văn” là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề còn bỏ ngỏ này với mong muốn góp phần hoàn thiện thêm về lý thuyết DHHT trong dạy học tác phẩm văn chương. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM NGỮ VĂN 2.1. Dạy học hợp tác – một xu hƣớng mới trong giáo dục thế kỷ XXI 2.1.1. Khái niệm DHHT DHHT được hiểu là quan điểm dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động
- 6 phối hợp, trao đổi, chia sẻ, cộng tác và cộng hưởng lẫn nhau giữa GV với HS, giữa các HS với nhau trong quá trình dạy học để giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm đạt đến mục tiêu dạy học. 2.1.2. Những đặc trưng của DHHT Dạy học hợp tác có những đặc trưng sau: Làm việc trên cơ sở cùng hướng đến một mục tiêu chung; Sự tác động tương hỗ qua lại trực tiếp giữa các thành viên; Đặt người học vào vị trí chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức; Không khí lớp học thân thiện, thoải mái, dễ chịu, vui vẻ; Đòi hỏi các thành viên có ý thức trách nhiệm, tính tổ chức và sự tự giác cao; Để DHHT được thành công, điều kiện bắt buộc với mỗi thành viên là phải có ý thức trách nhiệm, tính tổ chức và sự tự giác cao. 2.1.3. Ưu điểm và những điều cần lưu ý khi tổ chức dạy học hợp tác 2.1.3.1. Ưu điểm của DHHT: Học hợp tác tăng cơ hội học tập cho HS so với cách dạy học truyền thống; Học hợp tác tạo điều kiện cho người học sử dụng những kinh nghiệm hiểu biết đã có của bản thân vào việc hình thành kiến thức mới; Học hợp tác còn tạo điều kiện cho người học rèn luyện các kỹ năng tương ứng; Học hợp tác giúp người học sử dụng hợp lý những kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xã hội. 2.1.3.2. Những điều cần lưu ý khi tổ chức DHHT: cần hạn chế việc tổ chức theo nhóm dựa vào khả năng đồng đều của HS; Trong chia nhóm DHHT chỉ nên có số lượng HS ở mức tối thiểu; không nên lạm dụng việc học nhóm thường xuyên trong suốt quá trình học tập; Khi vận dụng DHHT, GV cần có ý thức “làm mới” các nhiệm vụ học tập cho HS; Cần chú trọng đến tính liên thông về kỹ năng và liên đới về kiến thức trong tâm thế kết hợp liên môn. 2.2. Năng lực DHHT trong hệ thống các năng lực cần phát triển cho sinh viên sƣ phạm 2.2.1. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho sinh viên sư phạm 2.2.1.1. Khái niệm năng lực “Năng lực là sự huy động, vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... vào việc thực hiện thành công hoạt động, giải quyết hiệu quả nhiệm vụ trong một bối cảnh nhất định”. 2.2.1.2. Vấn đề phát triển năng lực cho sinh viên sư phạm Nhằm đáp ứng yêu cầu, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, vấn đề phát triển NL nghề nghiệp cho SV hiện nay, đối với các trường sư phạm, cần có một cách nhìn toàn diện và quyết liệt hơn ở tầm chiến lược. Phát triển NL cho SV sư phạm, giờ đây, không chỉ là những kiến thức, kỹ năng giáo dục và dạy học hiện đại mà còn phải phát triển ở họ những giá trị và niềm tin mới để hình thành năng lực hành động sư phạm. Đó là sự thay đổi tổng thể về mô hình đào tạo, chương trình đào tạo, nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cùng những vấn đề bổ trợ thêm. 2.2.2. Hệ thống các năng lực cần phát triển cho SV sư phạm và SV sư phạm Ngữ văn
- 7 2.2.2.1. Hệ thống các năng lực cần phát triển cho SV Sư phạm Việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho SV sư phạm cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu, các chuyên gia đề xuất, xây dựng.Trong cuốn Giáo trình “Thực hành dạy học Ngữ văn” do tác giả Phạm Thị Thu Hương (chủ biên) cùng các tác giả: Đoàn Thị Thanh Huyền, Trịnh Thị Lan, Lê Thị Minh Nguyệt, Trần Hoài Phương, Phan Thị Hồng Xuân đã đề xuất các năng lực chung của một nhà sư phạm gồm có các NL: NL giao tiếp; NL ICT; NL tư duy phản biện, giải quyết vấn đề; NL sáng tạo; NL văn hóa chung; NL xúc cảm, thẩm mĩ; NL sư phạm Nhóm tác giả Bùi Minh Đức (chủ biên), Đào Thị Việt Anh, Nguyễn Thị Ngọc Bé, Nguyễn Duân, Vũ Công Hảo, Hoàng Thị Kim Huyền, Vũ Thị Sơn, Tạ Ngọc Trí, Nguyễn Ngọc Tú, trên cơ sở tham khảo chuẩn NL của Úc, đã đề xuất khung NL nghề dạy học của GV trung học với hệ thống tiêu chí và chỉ báo khá cụ thể và bài bản. 2.2.2.2. Hệ thống các năng lực cần phát triển cho SV sư phạm Ngữ văn Ngoài những NL chung, người GV Ngữ văn còn có những nét riêng trong NL do sự chi phối của đặc điểm môn học. Như vậy, ngoài những NL cơ bản, cần thiết và đặc thù theo đề xuất của nhóm tác giả và những nghiên cứu đã trình bày ở trên, xuất phát từ đặc trưng nghề nghiệp, theo chúng tôi, người GV Ngữ văn cần có thêm các NL như: NL hợp tác, NL thấu cảm, NL tạo nên giá trị liên cá nhân. 2.2.3. Năng lực dạy học hợp tác 2.2.3.1. Năng lực dạy học + Quan niệm về NL dạy học NL dạy học là “khả năng thực hiện các hoạt động dạy học với chất lượng cao”. Để có được NL dạy học, người GV cần phải đảm bảo các phương diện như: kiến thức khoa học về môn học; sử dụng thuần thục các kỹ năng dạy học, kỹ năng tổ chức các hoạt động, kỹ năng ứng xử các tình huống phát sinh trong quá trình dạy học; có tình yêu nghề; có sự sáng tạo trong từng bài dạy, tình huống cụ thể. 2.2.3.2. Năng lực dạy học hợp tác Năng lực DHHT là khả năng GV tổ chức thực hiện một cách hiệu quả quá trình dạy học thông qua các hoạt động phối hợp, trao đổi, chia sẻ, cộng tác và cộng hưởng lẫn nhau giữa GV với HS, giữa các HS với nhau trên cơ sở của sự huy động tất cả các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, tố chất của GV. Qua đó, giúp HS phát huy tiềm năng sáng tạo, PT các kỹ năng, NL tương ứng nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo. Như vậy, để tổ chức quá trình DHHT có hiệu quả, chúng tôi cho rằng NL DHHT của người GV chính là sự hội tụ của các tiêu chí: NL xây dựng kế hoạch bài học theo hướng HT; NL hiểu HS để thực hiện HT; NL thiết kế và tổ chức các hoạt động HT; NL xây dựng và duy trì môi trường, không khí học tập tích cực; NL vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học đặc thù để thực hiện HT; NL vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học; NL phát triển kỹ năng hợp tác cho HS; NL kiểm tra, đánh giá mức độ, kỹ năng HT của HS.
- 8 2.3. Tác phẩm văn chƣơng và khả năng vận dụng DHHT vào dạy học TPVC ở trƣờng phổ thông 2.3.1. Quan niệm về tác phẩm văn chương “Tác phẩm văn chương là một hệ thống mở, một hệ thống động. Nó là một đề án chứa nhiều khoảng trống chờ đợi sự lấp đầy của bạn đọc. Tác phẩm văn chương là một sáng tạo độc đáo cá nhân của nhà văn nhưng lại là một thông điệp đa nghĩa luôn chờ đón sự đồng sáng tạo của người đọc”. 2.3.2. Khả năng vận dụng DHHT vào dạy học TPVC 2.3.2.1. Xuất phát từ bản chất giao tiếp và đối thoại của dạy học TPVC Vận dụng DHHT để dạy học TPVC không chỉ là việc tổ chức các hoạt động học tập đặc thù theo yêu cầu bộ môn một cách hợp lý, khoa học mà cao và sâu hơn phải tạo ra được môi trường giao lưu học tập được kết nối bằng những nội lực tiềm ẩn của cá nhân và của nhóm trước những vấn đề của TPVC. Sự kết nối tự nhiên giữa nội lực của bản thân người học và của cộng đồng học tập với những vấn đề nội tại của tác phẩm để kích thích, phát triển tiềm năng sáng tạo chính là bản chất của việc vận dụng DHHT trong dạy học TPVC. 2.3.2.2. Xuất phát từ đặc trưng bộ môn và yêu cầu sư phạm của việc dạy học TPVC ở trường phổ thông Đối với mục đích, yêu cầu của việc dạy học TPVC ở trường phổ thông, DHHT còn là cơ sở để GV có thể điều khiển và điều chỉnh quá trình cảm thụ văn học của HS. DHHT sẽ duy trì và tạo lập cho GV một thái độ, quan điểm nhân văn trong mọi tình huống để điều chỉnh, định hướng việc tiếp cận, xử lý và cảm thụ TPVC của HS đảm bảo được tính khoa học và sư phạm. Nhất là những tình huống phát sinh chủ yếu không phải từ vấn đề nội tại của TPVC mà từ quan điểm, chính kiến, thái độ của chủ thể tiếp nhận- HS. DHHT sẽ làm cho tiêu chí nhân văn ở đây được cụ thể hóa trên hai phương diện hiểu người (lắng nghe, chia sẻ, thấu cảm) và hiểu mình (chấp nhận, bổ sung, điều chỉnh) để có thể thực thi một cách thuyết phục quá trình dạy học TPVC, xét ở cả hai đối tượng người dạy và người học. 2.3.2.3. Căn cứ vào Dự thảo chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (ngày 19/01/2018) Hướng tập trung vào yêu cầu phát triển “năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”; “năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mỹ” cho HS theo dự thảo chương trình Ngữ văn phổ thông mới, có thể khẳng định: DHHT cần được khai thác, vận dụng vào trong quá trình dạy học TPVC. Với quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của người học, DHHT tuy không mang tính chất quyết định nhưng lại là cơ sở có tính chất nền tảng cho việc hình thành và PT các NL chuyên biệt trong quá trình dạy học TPVC. 2.3.3. Năng lực dạy học hợp tác trong dạy học TPVC 2.3.3.1. Quan niệm về NL dạy học hợp tác trong dạy học TPVC Năng lực DHHT trong dạy học TPVC là khả năng GV thực hiện một cách hiệu quả quá trình dạy học TPVC thông qua việc tổ chức các hoạt động phối
- 9 hợp, trao đổi, chia sẻ, cộng tác và cộng hưởng lẫn nhau giữa GV với HS, giữa các HS với nhau trên cơ sở của sự huy động đồng bộ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và tố chất của các chủ thể. Qua đó, kết nối, kích thích, phát huy tiềm năng sáng tạo của nhóm và cá nhân trước những vấn đề của TPVC nhằm phát triển các NL tương ứng đáp ứng mục tiêu đào tạo. 2.3.3.2. Những biểu hiện cụ thể của năng lực DHHT trong dạy học TPVC Như vậy, trên cơ sở NL DHHT đã đề xuất với hệ thống tiêu chí và chỉ báo ở trên, theo chúng tôi, NL DHHT trong dạy học TPVC tập trung ở bốn thành tố cơ bản là: NL lập kế hoạch bài học TPVC, NL tổ chức thực hiện quá trình dạy học TPVC, NL đánh giá kết quả học tập và kỹ năng HT của HS và NL nghiên cứu khoa học về DHHT trong dạy học TPVC. 2.4. Vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho sinh viên sƣ phạm Ngữ văn 2.4.1. Quan niệm về phát triển Theo quan điểm duy vật biện chứng, PT là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Do đó, muốn đối tượng học tập được thay đổi, cải thiện trạng thái hiện có sang trạng thái mới, có chất lượng hơn để hướng đến sự PT chắc chắn phải thông qua các hoạt động đặc thù. Các hoạt động đặc thù ấy chính là một quá trình dạy học với sự tương tác có chủ đích giữa người dạy và người học. Qua đó, giúp họ có điều kiện hoàn thiện tối đa về mặt kiến thức, kỹ năng trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng đã có nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của hoạt động thực tiễn. 2.4.2. Đặc điểm của sinh viên sư phạm Ngữ văn và vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC Phát triển NL DHHT trong đào tạo và rèn luyện nghề nghiệp cho SV sư phạm Ngữ văn, mà xuất phát điểm là thói quen HT học tập và các kỹ năng HT cụ thể sẽ là môi trường thuận lợi để giúp các em phát huy các thế mạnh hiện có cũng như có điều kiện để khắc phục những tồn tại. Sự trao đổi, chia sẻ thông tin, quan điểm, cảm xúc thông qua quá trình tương tác, HT lẫn nhau trong học tập sẽ giúp các em vượt qua những rào cản của bản thân và khắc phục dần những hạn chế và hướng đến sự hoàn thiện. 2.4.3. Quan niệm về sự phát triển của năng lực DHHT trong dạy học TPVC của SV sư phạm Ngữ văn Phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho sinh viên Ngữ văn chính là kết quả của một quá trình được rèn luyện và đào tạo có chủ đích các kỹ năng dạy học hợp tác gắn với đặc thù TPVC. Từ đó, hướng đến sự hoàn thiện để kỹ năng đạt đến mức độ tốt hơn về “chất”, giúp cá nhân có thể thực hiện và đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu nghề nghiệp đặt ra. 2.5. Thực trạng của vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sƣ phạm Ngữ văn 2.5.1. Thực tiễn vấn đề trang bị tri thức về DHHT cho SV qua các học phần PPGD trong các trường sư phạm
- 10 2.5.1.1. Về nhận thức, quan điểm của GgV đối với DHHT trong định hướng đào tạo và rèn luyện tay nghề cho SV Ngữ văn Tất cả GgV, khi được hỏi về việc áp dụng DHHT trong định hướng đào tạo và rèn luyện tay nghề cho SV Ngữ văn, trên 90% GgV, đều xác định và nhận thức được tầm quan trọng nhất định của DHHT trong việc định hướng giảng dạy và đào tạo. Tuy nhiên, có một hạn chế là: đa phần GgV (chiếm trên 70%), đều đặt trọng tâm vào việc áp dụng DHHT để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm thay đổi bầu không khí học tập và “làm mới” nội dung, phương pháp học tập hơn là xem nó như là một biện pháp hữu hiệu để rèn luyện và đào tạo tay nghề cho SV. 2.5.1.2. Về chương trình, tài liệu dạy học của môn PPGD trong các trường ĐHSP và ĐH có khoa sư phạm tiêu biểu + Đối với chương trình đào tạo Qua nghiên cứu chương trình đào tạo và Đề cương chi tiết đối với môn Lý luận và PPDH Ngữ văn ở THPT ở các trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP TpHCM, ĐH Đồng Nai và ĐH An Giang, chúng tôi nhận thấy như sau: - Về chuẩn đầu ra: Để xác định chuẩn đầu ra cho môn học, khoa Ngữ văn của các trường đều tập trung vào 4 mảng lớn sau: Kiến thức và lập luận ngành; kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp; kỹ năng và phẩm chất giữa các cá nhân; NL thực hành nghề nghiệp. Ứng với các mảng nội dung đều có các tiêu chí cụ thể nhằm minh họa và xác định mức độ, yêu cầu đạt được của SV. - Về những định hướng chung của môn học: các trường đều tập trung vào các vấn đề trọng tâm, cơ bản để giúp SV có những hiểu biết cơ bản về vai trò, ý nghĩa của bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THPT - Về vấn đề cụ thể hóa các nội dung đào tạo qua ĐCCT: Trên cơ sở định hướng chung của môn học, ĐCCT cũng đã được các tổ bộ môn xây dựng thành các học phần cụ thể, rất chi tiết, đầy đủ và phong phú. + Đối với tài liệu dạy học Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy, để phục vụ, sử dụng cho quá trình đào tạo, các trường, bên cạnh một số giáo trình mang tính chất lưu hành nội bộ của khoa, tổ hầu hết đều sử dụng các sách, giáo trình và tài liệu tham khảo khá thống nhất và bài bản. 2.5.2. Thực tiễn nhận thức và thực hiện DHHT của SV qua các hoạt động thực hành và thực tập sư phạm 2.5.2.1. Đối tượng và công cụ khảo sát Để điều tra thực tiễn nhận thức của SV về vấn đề DHHT trong dạy học TPVC, chúng tôi chọn đối tượng khảo sát là 350 SV năm thứ III & IV thuộc 8 lớp ở 04 trường là ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, ĐH An Giang; ĐH Sài Gòn và Đại học Đồng Nai trong năm học 2016-2017. Chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung: Nhận thức về DHHT của SV qua phiếu điều tra; NL xây dựng, thiết kế bài dạy (giáo án) theo hướng khai thác DHHT; NL thực hiện giờ dạy có sử dụng DHHT qua các giờ thực tập ở trường phổ thông
- 11 2.5.2.2. Kết quả khảo sát + Nhận thức của SV về DHHT Phần lớn SV qua điều tra, đều đã có nhận thức cơ bản, khá đầy đủ về DHHT. Hiểu về DHHT, đối với SV, là việc GV tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học dưới hình thức chia nhóm. Tổ chức chia nhóm trong dạy học, theo cách nhìn của SV, chính là một trong những PP dạy học tích cực có thể phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo của HS. + NL xây dựng, thiết kế bài học (giáo án) theo hướng khai thác PPDHHT Kết quả khảo sát cho thấy, về ưu điểm, khi lập kế hoạch bài học, SV, về cơ bản cũng đã nắm được các yêu cầu của DHHT trong lập kế hoạch bài học. Các hoạt động học tập được thiết kế cũng đã có ý thức khai thác, sử dụng HT để kết nối và duy trì HT để mở rộng phạm vi cảm nhận của HS đối với TPVC. Tuy nhiên, đa phần chỉ tập trung vào khai thác nội dung bài học hơn là chú trọng vào việc tổ chức các hoạt động, hình thức HT một cách có chủ đích để gắn kết giữa nội dung bài học với việc rèn luyện kỹ năng. + NL thực hiện giờ dạy của SV Về ưu điểm, SV cũng đã biết cách tổ chức giờ dạy học TPVC theo định hướng DHHT trên một số phương diện như hình thức tổ chức, thực hiện kết nối HT ở mức độ cơ bản. Tinh thần, quan điểm DHHT trong từng tiến trình của giờ học dưới nhiều hình thức khác nhau đã được quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm trên, qua việc thực hiện giờ dạy, SV vẫn còn khá lúng túng trong khâu xử lý, điều khiển các tình huống phát sinh trong giờ học và tạo dựng môi trường phù hợp để HS rèn luyện và phát triển các kỹ năng HT từ phạm vi bài học. 2.5.3. Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng 2.5.3.1. Về NL thực hiện và thực hành DHHT của SV trong dạy học TPVC - Ưu điểm: Nhìn chung, SV có những hiểu biết nhất định về DHHT trên cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn. Có khả năng và kỹ năng tương đối ổn định, khá linh hoạt trong việc vận dụng DHHT để thực hành nghề nghiệp và các nhiệm vụ học tập nói chung. - Nhược điểm: Một thực tế không thể phủ nhận là, SV chưa nắm vững và có những hiểu biết đầy đủ về DHHT, nhất là ở khâu thiết kế hoạt động và quy trình dạy học cụ thể. Những vận dụng, triển khai của SV đa phần chỉ tập trung vào việc hình thành nhóm, chia nhóm để xử lý nội dung bài học là chính. 2.5.3.2. Về thực tiễn trang bị tri thức về DHHT cho SV qua các học phần PPDH trong các trường sư phạm - Ưu điểm: Qua thực tiễn khảo sát có thể nhận thấy, dù DHHT chưa phải là học phần chính thống trong nội dung đào tạo của bộ môn, nhưng trong thực tế giảng dạy, rèn luyện, nó ít nhiều cũng được đề cập đến với tư cách là một trong những PPDH tích cực cần được trang bị cho SV. - Nhược điểm: Một thực tế có thể nhận thấy là, DHHT, một xu hướng
- 12 dạy học hiện đại với những giá trị nhất định của nó chưa được khai thác, quan tâm thấu đáo. Tiểu kết chƣơng 2 Với vai trò là chương cơ sở khoa học cho đề tài, trong chương này, chúng tôi đã tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn để góp phần khẳng định tính khả thi của việc vận dụng DHHT trong dạy học TPVC. Những minh chứng về lý thuyết và thực tiễn đã phần nào khẳng định được vai trò tích cực của DHHT cho quan điểm đổi mới hiện nay theo hướng phát triển năng lực người học. Đặc biệt là việc dạy học TPVC theo quan điểm dạy học hiện đại trong sự gắn kết biện chứng giữa yêu cầu, mục tiêu rèn luyện với vấn đề đảm bảo đặc trưng riêng của bộ môn. Để việc phát triển NL DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn được thành công và đi vào đúng vấn đề bản chất nhất của nó, nhất thiết phải có một quan điểm cụ thể về DHHT với nội dung rèn luyện tương ứng phù hợp với đặc thù của TPVC. Những luận điểm trên chính là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, giúp chúng tôi có căn cứ để tổ chức phát triển NL DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn thông qua việc đề xuất quy trình và hệ thống BT phát triển thích hợp ở chương 3. Chƣơng 3 TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM NGỮ VĂN 3.1. Các yêu cầu để phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sƣ phạm Ngữ văn 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển năng lực DHHT cho SV sư phạm Ngữ văn trong quá trình đào tạo Để phát huy tính đồng bộ trong việc phát triển NL DHHT cho SV, cần đặt SV trong tâm thế luôn biết kết nối và khai thác các NL tương ứng trong suốt quá trình thực hiện, thực hành DHHT. Ngoài ra, trên nền tảng đặc thù của TPVC, GgV còn phải chú ý rèn luyện và bồi dưỡng cho SV những NL sư phạm cần thiết khác của nghề nghiệp. Những tố chất về bản lĩnh, phong thái, độ tự tin, lòng bao dung cần có của một người thầy giáo dạy văn cần được từng bước xây dựng và hình thành song hành trong quá trình DHHT. 3.1.2. Đảm bảo tính đặc thù của hoạt động dạy học TPVC trong phát triển năng lực DHHT cho SV sư phạm Ngữ văn Phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV cần xuất phát từ bản chất của hoạt động dạy học TPVC để định hướng rèn luyện, đào tạo. Đối với trọng tâm phát triển năng lực DHHT với TPVC cho SV Ngữ văn, vấn đề bản chất trên cần được tiếp cận, khai thác, sử dụng như một công cụ để gợi dẫn hơn là điểm tựa để tìm kiếm thông tin. Vì nếu xem nó là điểm tựa, SV chỉ dừng ở mức độ biết
- 13 khám phá, phân tích, nhưng khi xem nó là công cụ thì SV sẽ học được các cách thức để khơi nguồn và kết nối thông tin. Như vậy, trong quá trình đào tạo, cần định hướng và xác lập cho SV về giá trị thực tiễn của nhu cầu trong bản chất giao tiếp, đối thoại của TPVC ở cả hai phương diện nhận thức và kỹ năng. Để làm được điều này, GgV cần tạo ra môi trường thật nhiều tình huống và nguyên cớ để SV tăng cường kỹ năng phản biện, hợp tác đối với từng kỹ năng cụ thể trong các học phần PPDH. 3.1.3. Tích cực hóa hoạt động nhận thức và thực hành của SV trong môi trường dân chủ, hợp tác Phát triển năng lực DHHT cho SV Ngữ văn ở trường sư phạm cần lưu ý đến tính chủ thể của người học. Trong vai trò hướng nghiệp và đào tạo tay nghề, chính tính chủ thể trên sẽ quy định quan điểm, phương pháp kể cả chiều hướng cho việc tiếp cận chương trình, nội dung, phương pháp tổ chức dạy học, thực hành sư phạm nói chung. Mọi sự áp đặt, thiếu tôn trọng chính kiến cá nhân người học cũng như thiếu tinh tế trong việc khuyến khích, tán dương sẽ làm thui chột tính tích cực, tự lực của SV. Chính môi trường dân chủ trên sẽ giúp SV dự kiến trước những khác biệt về tính chủ thể trong cảm nhận và sáng tạo của HS để từ đó, SV sẽ xác lập cho mình những thái độ và bản lĩnh cần thiết trong xử lý và thực hành dạy học TPVC sau này. Quan trọng hơn, đây còn là nền móng để xây dựng và kiến tạo cho SV Ngữ văn năng lực giao tiếp sư phạm cần thiết cho nghề nghiệp. 3.2. Quy trình phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sƣ phạm Ngữ văn Trong phạm vi đề tài, theo chúng tôi, quy trình phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn cần thực hiện qua các bước sau: 3.2.1. Hướng dẫn SV tiếp nhận nội dung kỹ năng DHHT cần rèn luyện Đây là bước đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ quy trình ở giá trị cung cấp những hiểu biết cơ bản, cần thiết về nội dung của các kỹ năng DHHT cần rèn luyện cho SV. Cụ thể, cần tập trung vào là những nội dung: Khái niệm DHHT, Những đặc trưng của DHHT, Một số điều cần lưu ý khi tổ chức DHHT, Khả năng vận dụng DHHT vào trong dạy học TPVC ở trường phổ thông… Trên cơ sở nội dung định hướng trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định hệ thống nội dung các kỹ năng DHHT trong dạy học TPVC cần rèn luyện cho SV sư phạm Ngữ văn như sau: Nhóm kỹ năng thiết kế kế hoạch dạy học TPVC; Nhóm kỹ năng thực hiện hoạt động dạy học TPVC; Nhóm kỹ năng đánh giá kết quả học tập HT của HS và tự đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng HT của SV trong dạy học TPVC; Nhóm kỹ năng nghiên cứu khoa học về DHHT trong dạy học TPVC. 3.2.2. Hướng dẫn SV rèn luyện kỹ năng DHHT theo các cách thức và tình huống học tập khác nhau Đối với cách thức, để việc rèn luyện kỹ năng có hiệu quả cần tăng cường tối
- 14 đa các hoạt động hợp tác dưới nhiều hình thức khác nhau để SV thao tác, học tập nhằm huy động và phát huy được nhiều nhất khả năng, tiềm năng sáng tạo của SV. Đối với các tình huống học tập khác nhau, việc rèn luyện kỹ năng cho SV cần hướng đến sự đa dạng hóa các hoạt động. Yêu cầu đa dạng hóa ở đây chính là sự luân phiên thay đổi hình thức, nội dung của yêu cầu trên cơ sở tương thích với mức độ, phạm vi cần rèn luyện. 3.2.3. Đánh giá và hướng dẫn SV tự đánh giá hoạt động rèn luyện kỹ năng DHHT của bản thân Đánh giá và hướng dẫn SV tự đánh giá hoạt động rèn luyện kỹ năng của bản thân là khâu có ý nghĩa thẩm định cho hiệu quả của quá trình rèn luyện. Ý nghĩa trên được xem xét qua sự tác động trở lại đối với tất cả các khâu trong quy trình từ xác định mục tiêu, nội dung, cách thức, hình thức, phương pháp dạy học…Do đó, chú trọng đánh giá và hướng dẫn SV tự đánh giá hoạt động rèn luyện kỹ năng của bản thân trong quy trình sẽ đạt được các mục tiêu hết sức quan trọng. 3.2.4. Hướng dẫn SV nghiên cứu khoa học về DHHT trong dạy học Ngữ văn Hướng dẫn SV nghiên cứu khoa học về DHHT trong dạy học Ngữ văn là khâu có vai trò hoàn thiện cho quy trình phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV. Thông qua các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể trong quá trình định hướng rèn luyện, SV sẽ từng bước hình thành các kỹ năng tương ứng về nghiên cứu khoa học trong dạy học TPVC theo định hướng hợp tác. 3.3. Hệ thống bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sƣ phạm Ngữ văn 3.3.1. Quan niệm về bài tập Bài tập là các nhiệm vụ học tập GV xây dựng cho người học thực hiện dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau để người học vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo kiến thức, kỹ năng hiện có giải quyết vấn đề, qua đó hình thành và phát triển năng lực. 3.3.2. Hệ thống bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC 3.3.2.1. Quan niệm về hệ thống bài tập Hệ thống bài tập là một tập hợp nhiều bài tập khác nhau được xếp thành các nhóm có chủ đích theo một trình tự nhất định nhằm rèn luyện và phát triển những năng lực cụ thể cho người học theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo. 3.3.2.2. Các loại bài tập trong hệ thống bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn Trên cơ sở quan niệm và định hướng trên, trong phạm vi đề tài, chúng tôi xác định các loại bài tập rèn luyện kỹ năng DHHT trong dạy học TPVC gồm có: Bài tập nhận biết, Bài tập thông hiểu, Bài tập vận dụng. 3.3.2.3. Hệ thống bài tập bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát thực trạng kết hợp với định hướng DHHT, đặc trưng TPVC và thực tiễn dạy học ở phổ thông, chúng tôi đã đề xuất các loại bài tập cụ thể cho mỗi nhóm kỹ năng. Cụ thể như sau:
- 15 Sơ đồ 3.1. Hệ thống bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC BT xác định, nhận biết nội dung DHHT Thiết kế nội BT lựa chọn, thiết kế nội dung dung DHHT Kỹ năng DHHT thiết kế kế BT xác định các hoạt động DHHT hoạch Thiết kế các hoạt động DHHT DHHT BT thiết kế hoạt động DHHT BT xác định, nhận diện các kỹ Sử dụng các thuật DHHT kỹ thuật DHHT BT thiết kế hoạt động thực hiện dạy Kỹ năng học TPVC có sử dụng KT DHHT thực hiện hoạt động DHHT BT xác định, nhận diện hình HỆ THỐNG thức, cách thức phân chia Phân chia BÀI TẬP nhómHT trong DH BT lựa chọn, thiết kế hình thức, PHÁT TRIỂN TPVC cách thức PC NĂNG LỰC DẠY HỌC BT xác định, nhận biết các yêu cầu HỢP TÁC của ĐG KQHTHS Kỹ năng Đánh giá KQ TRONG DẠY đánh giá KQ BT lựa chọn, thiết kế nội dung, hình hợp tác của HS HỌC TPVC học tập HT thức đánh giá KQ HT của HS của HS và tự đánh giá KQ rèn luyện kỹ BT tự PH khả năng thực hiện HT năng HT của trong học tập Tự phản hồi KQ sinh viên rèn luyện KNHT của sinh viên BT tự PH khả năng thực hiện DHHT trong dạy học TPVC Bài tập lập thư mục về vấn đề NC Kỹ năng Xác định vấn đề, NCKH về ý tưởng NC DHHT BT xác định vấn đề, ý tưởng NC trong dạy học TPVC BT triển khai vấn đề, nội dung NC Triển khai nhiệmvụ NC BT viết tiểu luận 3.3.3. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn 3.3.3.1. Nhóm bài tập rèn kỹ năng thiết kế kế hoạch dạy học TPVC theo định hướng DHHT
- 16 + Bài tập rèn kỹ năng thiết kế nội dung DHHT Bài tập xác định, nhận biết về lựa chọn nội dung HT trong dạy học TPVC Bài tập lựa chọn nội dung thiết kế hoạt động HT trên cơ sở nhận xét, đánh giá Bài tập thiết kế, lựa chọn nội dung DHHT trong một TPVC cụ thể + Bài tập rèn kỹ năng thiết kế các hoạt động DHHT Bài tập xác định, lựa chọn các hoạt động HT trong dạy học TPVC Bài tập nhận diện, lựa chọn các hoạt động HT trong dạy học TPVC trên cơ sở nhận xét, đánh giá Bài tập thiết kế các hoạt động HT 3.3.3.2. Nhóm bài tập rèn kỹ năng thực hiện kế hoạch dạy học TPVC theo định hướng DHHT + Bài tập rèn kỹ năng sử dụng các kỹ thuật HT trong dạy học TPVC Bài tập xác định, nhận diện các kỹ thuật HT Bài tập thiết kế các kỹ thuật dạy học HT trong dạy học TPVC trên cơ sở dữ liệu cho trước + Bài tập rèn kỹ năng phân chia nhóm DHHT trong dạy học TPVC Bài tập nhận diện hình thức, cách thức phân chia nhóm Bài tập lựa chọn, xác định các nhóm chức năng trên cơ sở nhận xét, đánh giá Bài tập thiết kế, phân chia nhóm HT để thực hiện dạy học TPVC 3.3.3.3. Nhóm bài tập rèn luyện kỹ năng đánh giá kết quả hợp tác của HS trong dạy học TPVC + BT rèn kỹ năng đánh giá kết quả HT của HS trong dạy học TPVC Bài tập xác định, nhận biết các yêu cầu của việc đánh giá kết quả HT của HS trong dạy học TPVC Bài tập xác định, lựa chọn các hình thức, nội dung để GV đánh giá kết quả HT của HS trong dạy học TPVC trên cơ sở nhận xét, đánh giá Bài tập thiết kế câu hỏi/BT để đánh giá kết quả HT của HS trong dạy học TPVC theo định hướng DHHT + BT rèn kỹ năng thiết kế câu hỏi/BT để tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả HT trong dạy học TPVC Bài tập xác định, nhận diện các yêu cầu của việc hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả HT Bài tập xác định, lựa chọn câu hỏi/BT để tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả HT bản thân Bài tập xây dựng câu hỏi/bài tập để tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả HT của bản thân trong dạy học TPVC theo định hướng DHHT + BT rèn kỹ năng tự đánh giá kết quả rèn luyện của bản thân SV Bài tập tự phản hồi về khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập Bài tập tự phản hồi về khả năng thực hiện DHHT trong dạy học TPVC 3.3.3.4. Nhóm BT phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học về DHHT trong dạy học TPVC
- 17 + Bài tập lập thư mục những nghiên cứu về DHHT và DHHT trong dạy học TPVC + BT rèn kỹ năng xác định vấn đề, ý tưởng nghiên cứu + BT rèn kỹ năng triển khai nhiệm vụ nghiên cứu + Bài tập viết tiểu luận về vấn đề nghiên cứu Tiểu kết chƣơng 3 Các yêu cầu và hệ thống BT phát triển năng lực tổ chức DHHT với TPVC cho SV Ngữ văn được đề xuất và trình bày trong chương 3 là một hệ thống chặt chẽ, giúp triển khai, thực hiện một cách có hiệu quả vấn đề phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV. Trên cơ sở các yêu cầu, đề tài đã xây dựng được hệ thống BT nhằm PT NL DHHT trong DH TPVC cho SV sư phạm Ngữ văn khá đầy đủ và đảm bảo tính khả thi theo mục đích đề ra. Các loại BT đã đề xuất chính là sự phát triển và cụ thể hóa một cách sát hợp nhất đối với hệ thống kỹ năng nhằm PT các NL tương ứng. Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 4.1. Mục đích, nhiệm vụ, cách thức thực nghiệm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm TN sư phạm được tiến hành với mục đích kiểm chứng kết quả nghiên cứu được đề xuất ở chương 3, tính hiệu quả của hệ thống BT phát triển năng lực DHHT trong dạy học TPVC cho SV Ngữ văn dưới sự chi phối của các yêu cầu được nêu. 4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm Để tiến hành thực nghiệm, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: Chọn đối tượng thực nghiệm;Tổ chức soạn giáo án thực nghiệm; Tổ chức cung cấp, bổ sung các vấn đề lý thuyết về DHHT và việc vận dụng DHHT trong dạy học TPVC; Tổ chức thực hành rèn các kỹ năng DHHT trong dạy học TPVC cho SV lớp thực nghiệm; Tổ chức đánh giá năng lực DHHT qua một số kỹ năng thành phần về DHHT của SV lớp TN và lớp ĐC; Đánh giá kết quả thực nghiệm 4.2. Nội dung thực nghiệm - Cung cấp, bổ sung các vấn đề lý luận về DHHT và DHHT trong dạy học TPVC - Rèn kỹ năng DHHT trong dạy học TPVC cho SV 4.3. Đối tƣợng, cách thức và thời gian thực nghiệm 4.3.1. Đối tượng thực nghiệm Để thực hiện nội dung thực nghiệm, chúng tôi chọn đối tượng là SV năm thứ III của trường hai trường ĐHSP TpHCM và ĐH Đồng Nai trong cả hai năm học 2016-2017 và 2017-2018 tham gia thực nghiệm và đối chứng. 4.3.2. Cách thức thực nghiệm Trên cơ sở chỉ báo, quy trình PT NL DHHT trong dạy học TPVC đã xây dựng và xuất phát từ thực tiễn đào tạo chúng tôi chọn cách thức TN với lộ trình như sau: - Giai đoạn 1: Đánh giá kỹ năng thiết kế bài học TPVC có sử dụng quan
- 18 điểm dạy học HT của SV trước khi được bổ sung, rèn luyện về kiến thức, kỹ năng DHHT trong dạy học TPVC (ở thời điểm trước đợt thực tập năm thứ III) - Giai đoạn 2: Tổ chức cho SV tiếp nhận nội dung cần rèn luyện, sau đó tiến hành đánh giá kỹ năng thiết kế bài học TPVC có sử dụng quan điểm dạy học HT của SV (ở thời điểm thực tập năm thứ III) - Giai đoạn 3: Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những nội dung cần rèn luyện cho SV trên nền của kỹ năng, kinh nghiệm đã được thu thập qua quá trình được rèn luyện ở giai đoạn 2, sau đó đánh giá kỹ năng thiết kế bài học, thực hiện kế hoạch dạy học TPVC có sử dụng quan điểm dạy học HT của SV (ở thời điểm thực tập năm thứ IV) 4.3.3. Thời gian thực nghiệm - Giai đoạn 1: Tháng 09 ở học kỳ I của năm học 2016 – 2017 - Giai đoạn 2: Tháng 10 (bổ sung nội dung, kỹ năng rèn luyện) ở học kỳ I của năm học 2016 – 2017 và tháng 04 (khảo sát thiết kế SV) ở học kỳ II của năm học 2016 – 2017 - Giai đoạn 3: Từ 08/01/ đến 12/01/2018 (dạy TN tại ĐH Sư phạm TpHCM và ĐH Đồng Nai), từ 19/03 đến 23/03/2018 (khảo sát, dự giờ SV tại trường THPT Trưng Vương, TpHCM). 4.4. Giáo án thực nghiệm 4.4.1. Cấu trúc giáo án thực nghiệm Cấu trúc giáo án thực nghiệm gồm các phần sau: A. Mục tiêu bài học: Mục tiêu trọng tâm của các bài học thực nghiệm là SV đạt được một trong những mức độ kỹ năng đã được đề xuất qua hệ thống BT ở chương 3. B.Chuẩn bị: Chuẩn bị của GgV bao gồm giáo án dạy học, phương tiện dạy học cần thiết. Với SV, chuẩn bị tài liệu học tập, đọc trước bài học và một số tài liệu có liên quan. C. Tiến trình giờ học: Tiến trình giờ học trong giáo án TN gồm hệ thống các hoạt động. Cấu trúc chung của hoạt động gồm: Mục tiêu hoạt động và Nội dung, Cách thức tiến hành hoạt động. 4.4.2. Giáo án thực nghiệm bài dạy cụ thể Môđun: Hướng dẫn SV thiết kế nội dung DHHT trong dạy học TPVC với trường hợp bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử nhằm trang bị cho SV kỹ năng thiết kế các nội dung DHHT theo đúng yêu cầu, mục đích và tinh thần của DHHT trong dạy học TPVC ở trường phổ thông. 4.5. Cách thức và tiêu chí đánh giá đối với phần TN nội dung rèn luyện qua giáo án đã triển khai 4.5.1. Cách thức và tiêu chí đánh giá về mặt định tính Chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm của SV lớp TN bằng phương pháp quan sát, phân tích, phỏng vấn GgV và SV. 4.5.2. Cách thức và tiêu chí đánh giá về mặt định lượng NL dạy học HT trong dạy học TPVC của SV được đánh giá qua 2 nội dung: NL lập kế hoạch bài học và NL thực hiện giờ dạy học TPVC theo hướng DHHT trên lớp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 128 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 16 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 19 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 11 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn