B KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIT NAM
TÓM TẮT LUN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU TRÊN NỀN SILICA
MAO QUẢN TRUNG BÌNH SBA-15 ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NHIỄM PHÓNG XẠ
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Chính
ng dn khoa hc: TS. Đặng Đức Nhn
TS. Nguyn Lanh
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 9.44.01.13
Công trình được hoàn thành tại: Viện Công nghệ xạ hiếm Viện Năng lượng
nguyên tử Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Đặng Đức Nhận
2. TS. Nguyễn Lanh
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp viện chấm luận án
tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
vào hồi giờ ngày tháng năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trung tâm Đào tạo hạt nhân
1
M ĐẦU
Hin nay, vic ng dụng công nghệ hạt nhân năng lượng nguyên tử mục đích hòa bình đang phát
trin mnh nhiu quốc gia trên thế giới. Năng lượng hạt nhân đặc tính sạch, ít phát thải khí nhà kính
tính cạnh tranh kinh tế đã trở thành một dạng năng lượng quan trọng trên thế gii. Vi vic s dng rộng rãi
năng lượng hạt nhân và các ứng dụng khác của công nghệ hạt nhân thì ô nhiễm nước do các nhân phóng x đang
mối quan tâm lớn trên toàn thế giới. Hơn nữa, các sự c hạt nhân, chẳng hạn như sự c xy ra ti Fukushima
năm 2011, với hàng loạt vấn đề tiếp theo, đã làm dấy lên mối lo ngại nghiêm trọng v sc khỏe con người và hệ
sinh thái ở thế h hin tại và cả tương lai.
Các nhân phóng xạ thể trc tiếp phá hủy t chc sinh hc hoc phn ng với phân tử sinh học do hít,
nut phải gây liều chiếu trong nguy hại nghiêm trọng cho s sng, bao gm c con người, khi mc liều vượt quá
ngưỡng nhất định.
Đặc điểm ca x lý ô nhiễm phóng xạ trong môi trường nước là (1) độc tính cao, (2) nồng độ thp, (3) tn
tại đa dạng trong môi trường nước: dạng hòa tan, dạng keo, dng hp cht hữu cơ, cơ, ... Một s phương
pháp đang được ng dụng để loi b các nhân phóng xạ trong môi trường c, bao gm kết tủa hóa học và/
hoặc bay hơi, trao đi ion/ hp ph, thm thấu ngược, lọc chiết dung môi, tách màng, .... Trong đó, hấp ph
kỹ thuật được s dng rộng rãi nhất do đây là phương pháp hiệu qu cao đảm bo tính kinh tế - k
thut. Gần đây, những tiến b trong vt liệu (đặc biệt là dòng vật liu silica mao quản trung bình cấu trúc ổn
định, diện tích bề mặt riêng cao và các đặc tính hóa đặc biệt, khả năng hấp ph cao hơn ái lực hóa học
mạnh hơn với các hạt nhân phóng xạ) đã mang lại nhiều hội để phát triển phương pháp hấp ph trong x
nước thải phóng xạ.
Vt liu SBA-15 vật liu silica mao qun trt t kích thước trung bình cấu trúc đối xng dng lc
phương, đường kính mao quản đồng đều, dao động t 2 10 nm, b dày tường mao quản có thể lên đến 6 nm
diện tích bề mặt riêng từ 500 1000 m2/g. Vt liu SBA-15 có thể biến tính bằng các kim loại, oxit kim loi hay
các nhóm chức hữu cơ để làm tăng dung lượng hp ph, kh năng tách pha rn lng sau hp phụ, độ chn lc
và tốc độ hp ph các chất ô nhiễm, đặc bit trong hp ph các nhân phóng xạ.
Tng hợp và biến tính vật liu SBA-15 để x lý nước thi chứa các ion UO2
2+ và Th4+ có nồng độ cao hơn
mức quy định là hướng nghiên cứu đang được các nhà khoa học vt liệu và an toàn bức x quan tâm. Trong điều
kiện cơ sở h tng sẵn có ở Vit Nam, vt liu SBA-15 được tng hp t thy tinh lng nội địa sẵn có, giá thành
r thay vì sử dụng các hóa chất silic dạng ankoxit như tetraethyl orthosilicate (TEOS) nhập khẩu, đắt tin, s
dng axit H2SO4 đặc thay cho axit HCl đc d bay hơi gây độc hại ăn mòn thiết b môi trường xung quanh,
kết hp với vi sóng nhiệt độ 800C để rút ngắn thi gian tng hp. Vt liu SBA-15 được biến tính bằng
cách tạo composite vi nano st t Fe3O4 để d dàng tách pha rắn lng trong thu hồi tái sử dng, hoc to
composite vi TiO2 nanotubes để tăng dung lượng hp ph (trong điều kin chiếu UV). Ion uranyl và Th4+ được
x bằng vt liu composite ca SBA-15 vi TiO2 nanotubes (SBA-15/TNT) theo phương pháp hấp ph kết
hợp quang xúc tác điểm mi v mặt phương pháp x lý thải phóng xạ. Qua tìm hiểu tài liệu nghiên cứu sinh
nhn thy: trên thế giới cũng như trong nước chưa công bố nào về vấn đề này. Chính vì vậy, nghiên cứu
sinh đã lựa chọn đề tài luận án là: “Nghiên cứu tng hp vt liệu trên nền silica mao quản trung bình SBA-15
để x lý nước thi nhiễm phóng xạ”.
Mục tiêu của luận án
- Nghiên cứu tổng hợp và biến nh vật liệu SBA-15 với nano sắt từ (Fe3O4) TiO2 nanotubes để xử ion
uranyl, Th4+ trong môi trường nước.
- Nghiên cứu chế hấp phụ, xác định đặc trưng động học nhiệt động học quá trình hấp phụ ion uranyl,
Th4+ trên vật liệu SBA-15 và SBA-15/TNT. Nghiên cứu xây dựng quy trình xử nước thải phóng xạ từ
quá trình chế biến quặng urani ở quy mô phòng thí nghiệm.
2
Phm vi ca luận án
Luận án tập trung nghiên cứu tng hợp các loại vt liu hp ph nghiên cứu tính chất hp ph c ion
uranyl (UO2
2+) và ion Th4+ trong môi trường nước trên loại vt liu SBA-15 composite SBA-15/TNT(1/1).
Trên s đó, nghiên cứu x nước thi t quá trình chế biến qung urani ti Viện Công nghệ x hiếm cha
các ion phóng xạ (uranyl, Th4+, ...) và các ion kim loại nồng độ thp.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu SBA-15 SBA-15 biến tính (với nano Fe3O4 TiO2 nanotubes) sử dụng
các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm: thủy tinh lỏng Việt Nam, Pluronic P123, axit sunfuric, bột titan oxit (dạng
anatase), lò vi sóng
- Nghiên cứu các đặc trưng cấu trúc tính chất vật liệu thông qua các phương pháp kiểm tra: BET, XRD,
IR, TEM, SEM, UVvis, thế zeta, XRF
- Khảo sát cơ chế hấp phụ, xác định đặc trưng động học và nhiệt động học quá trình hấp phụ ion uranyl, Th4+
trên vật liệu SBA-15 và SBA-15/TNT (1/1)
- Nghiên cứu hiệu ứng quang xúc tác của vật liệu SBA-15/TNT (1/1) đối với hấp phụ ion uranyl và ion Th4+
trong môi trường nước
- Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu SBA-15 và SBA-15/TNT (1/1)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của anion F- đến hiệu quả xử lý ion uranyl
- Xây dựng quy trình công nghệ xử lý nước thải có chứa các ion uranyl, Th4+, ... theo phương pháp mẻ ở quy
mô phòng thí nghiệm
+ Đối tượng nước thải là nước thi t quá trình chế biến qung urani ca Viện Công nghệ x hiếm.
Cấu trúc luận án
Luận án này gồm 142 trang (không kể phn ph lc) vi 73 hình vẽ, 28 bng s liu 131 tài liệu tham
kho. Luận án được b cc gm phn m đầu, phn ni dung, kết luận, tài liệu tham khảo và ph lc. Phn ni
dung ca luận án gồm 3 chương: Chương 1: tng quan gm 41 trang, Chương 2: phương pháp nghiên cứu
thc nghim gm 25 trang, Chương 3: kết qu và thảo lun gm 63 trang.
3
CHƯƠNG 1. TNG QUAN
1.1. Gii thiu v tình hình ô nhiễm các nhân phóng xạ trong môi trường c
1.1.1. Vấn đề ô nhiễm các nhân phóng xạ trong môi trường c
Trong t nhiên, các nguyên tố phóng xạ tn ti trong đất, đá và nước xung quanh chúng ta. Ở trong nước,
các nguyên tố ph biến có thể k đến là urani, radi và radon. Ô nhiễm phóng xạ t nhiên gây ra bởi s thm thu
của các nguyên tố phóng xạ vào nước ngầm gây ô nhiễm nước ngầm. Trong các nguồn ô nhiễm phóng xạ nhân
tạo thể k đến như: nước thi t nhà máy điện hạt nhân, nước thi t quá trình tái chế nhiên liệu đã qua sử
dụng, nưc thi sinh ra t vic s dng chất phóng xạ trong bnh viện, trong công nghip hoặc các viện nghiên
cứu, trong chu trình nhiên liệu: khai thác chế biến qung chứa urani thori, do các hoạt động quân sự hay
các sự c hạt nhân, ...
Vit Nam, tr ợng đất hiếm sa khoáng ven bin rt lớn. Trong đất hiếm sa khoáng, ngoài các
nguyên tố giá tr như Ti, Cu, Fe, các nguyên t nhóm hiếm, ... thì không th không nhắc đến các nguyên tố
phóng xạ như U, Th. Việc khai thác, chế biến đất hiếm và sa khoáng ven biển s sinh ra một lượng lớn nước thi
có thành phần phc tạp và chứa các nhân phóng xạ.
1.1.2. Các dạng tn ti của urani và thori trong môi trường nước
Các trạng thái tồn ti của các ion UO2
2+ và Th4+ ph thuộc vào pH và sự mặt của các anion trong dung
dch. Trạng thái tồn ti của các ion ảnh hưởng lớn đến hiu qu của quá trình hấp ph do liên quan đến điện tích
ion và kích thước ion.
1.1.3. Các phương pháp x lý nhân phóng xạ trong môi trường c
Trong những năm gần đây, đã nhiều báo cáo về các công nghệ x nước thải phóng xạ, ch yếu bao
gm kết tủa hóa học, trao đổi ion, đặc bằng bay hơi, công nghệ sinh hc, lọc màng, xúc tác quang bằng vt
liệu bán dẫn, hp ph trên vật liu silica mao quản trung bình, ... Hiện nay, để đạt hiu qu cao, vic kết hp hai
hay nhiều công nghệ để x lý nước thi phóng xạ đang được ưu tiên nghiên cứu và phát triển.
1.2. Gii thiu vt liu silica mao quản trung bình SBA-15
1.2.1. Tng quan v vt liu silica mao quản trung bình
1.2.1.1. Trên thế gii
Năm 1990, nhóm nghiên cứu người Nhật đã công bố trên tạp chí của Hip hội hóa học Nht Bn vic
tng hợp thành công vật liu silica mao quản trung bình đường kính mao quản 2 4 nm, diện tích bề mt
riêng 900 m2/g.
Năm 1992, các nhà khoa học Tập đoàn Nghiên cứu Phát triển Mobil (Hoa Kỳ) đã tổng hợp thành
công vật liệu rây phân tử mao qun trt t có kích thước trung bình (ký hiệu là MCM-41 hay M41S). Vt liệu có
diện tích bề mặt riêng 1000 m2/g, đường kính mao qun 2,6 - 4 nm, th tích mao quản t 0,7 1,2 cm3/g.
Năm 1998, các nhà khoa học thuộc trường đại học Santa Barbara, Hoa Kỳ đã tổng hợp thành công vật liệu
silica mao quản trung bình cấu trúc trật tự, vật liệu được đặt tên Santa Barbara Amorphous (SBA-15),
một bước tiến trong nghiên cứu phát triển vật liệu mao quản trung bình.
SBA-15 là vật liệu silic dioxit mao quản trung nh trật tự (MQTBTT) đối xứng lục lăng được tổng
hợp bằng cách sử dụng các polyme không mang điện poly(ethylen oxit)-poly(propylen oxit)-poly(ethylen oxit)
(Pluronic, EOyPOxEOy), như những chất ĐHCT trong môi trường axit. Đường kính mao quản nằm trong
khoảng 2-10 nm bề dày tường thể lên đến 6 nm. SBA-15 điển hình được tổng hợp bằng cách dùng chất
ĐHCT Pluronic P123 (EO20PO70EO20) ở nhiệt độ từ 350C đến 800C.
S hình thành vt liu SBA-15 có thể hình dung một cách đơn giản qua các giai đoạn phn ứng như sau:
- Chất hoạt động bề mặt P123 hòa tan trong nước hình thành nên pha mixen dạng lục lăng trong đó phần
kị nước PPO nằm ở bên trong còn phần ưa nước PEO ở phía ngoài của mixen.
- TEOS thủy phân trong nước hình thành nhóm silanol:
-Si-OR + H2O
-Si-OH + ROH