MỤC LỤC TỔNG QUÁT

LỜI MỞ ĐẦU

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ MINH BẠCH THÔNG TIN ..................................... 1

1.1 Công bố Minh bạch thông tin.............................................................................................................. 2

1.2 Nguyên tắc công bố minh bạch thông tin của OECD ........................................................................ 3

1.3 Lợi ích - chi phí của việc công bố minh bạch thông tin ..................................................................... 5

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN CÔNG BỐ - MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN THẾ GIỚI ............

............................................................................................................................................................. 21

2.1 Thực tiễn tình hình công bố thông tin tại tập đoàn Goldman Sachs ................................................ 22

2.2 Thực tiễn tình hình công bố thông tin tại ngân hàng Lehman Brothers .......................................... 26

2.3 Bài học kinh nghiệm về công bố thông tin của các nước phát triển ................................................ 29

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ TRÊN THN TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................................................ 33

3.1 Quy định pháp lý và công bố minh bạch thông tin ........................................................................... 34

3.2 Thực trạng hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết ........................................................ 36

3.3 Thực tiễn hoạt động bên thứ ba ......................................................................................................... 42

3.4 Nguyên nhân thiếu minh bạch thông tin ........................................................................................... 46

CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THN TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................................ 50

4.1 Mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết .............................................................................. 51

4.2 Mức độ quan tâm đối với các thông tin của nhà đầu tư ................................................................... 58

4.3 Tổng quát về kết quả khảo sát và đề xuất thông tin công bố ........................................................... 60

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG BỐ - MINH BẠCH THÔNG

TIN TRÊN THN TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................................... 66

5.1 Đề xuất đối với các cơ quan nhà nước có liên quan ....................................................................... 67

5.2 Đề xuất đối với công ty niêm yết ................................................................................................. 70

5.3 Đề xuất đối với nhà đầu tư ........................................................................................................... 71

5.4 Đề xuất đối với bên thứ ba ........................................................................................................... 73

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 1

PHỤ LỤC A - Nguyên tắc cụ thể về công bố - minh bạch thông tin của OECD ........................... 1

PHỤ LỤC B - Lợi ích biên và chi phí biên của công bố - minh bạch thông tin ............................. 9

PHỤ LỤC C - Thông tin hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.................. 19

PHỤ LỤC D - Quy chế quản trị áp dụng cho các công ty niêm yết – Công bố thông tin ............ 26

PHỤ LỤC E – Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán .................... 29

PHỤ LỤC F - Bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................................... 33

PHỤ LỤC G - Kết quả khảo sát ................................................................................................... 37

PHỤ LỤC H - Danh sách công ty niêm yết được khảo sát .......................................................... 42

MỤC LỤC CHI TIẾT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ MINH BẠCH THÔNG TIN ..................................... 1

1.1 Công bố Minh bạch thông tin ..................................................................................................... 2

1.1.1 Khái niệm công bố minh bạch thông tin ............................................................................. 2

1.1.1.1 Công bố thông tin ....................................................................................................... 2

1.1.1.2 Minh bạch thông tin .................................................................................................... 2

1.1.2 Sự khác biệt giữa công bố và minh bạch thông tin ............................................................. 3

1.2 Nguyên tắc công bố minh bạch thông tin của OECD .............................................................. 3

1.3 Lợi ích chi phí của việc công bố minh bạch thông tin .............................................................. 5

1.3.1 Lợi ích ................................................................................................................................... 5

1.3.1.1 Đối với bên sử dụng thông tin (Nhà đầu tư) .............................................................. 5

1.3.1.2 Đối với bên công bố thông tin (Công ty niêm yết) .................................................... 7

1.3.1.3 Lợi ích tổng quan đối với thị trường .......................................................................... 8

1.3.2 Chi phí ................................................................................................................................ 11

1.3.2.1 Đối với bên sử dụng thông tin (Nhà đầu tư) ............................................................ 11

1.3.2.2 Đối với bên công bố thông tin (Công ty niêm yết) .................................................. 11

1.3.3 Mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí biên........................................................................... 12

1.3.3.1 Tiến trình thay đổi hành vi ....................................................................................... 12

1.3.3.2 Lợi ích và chi phí của bên công bố .......................................................................... 13

1.3.3.3 Lợi ích và chi phí của bên người sử dụng thông tin ................................................ 14

1.3.3.4 Khoảng cách thông tin giữa bên công bố và người sử dụng thông tin ................... 15

1.3.3.5 Yếu tố giúp cải thiện mô hình lợi ích - chi phí biên ................................................ 17

1.3.3.6 Tính cân bằng không ổn định và chính sách kinh tế của việc công bố ................. 20

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN CÔNG BỐ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN THẾ GIỚI ...... 21

2.1 Thực tiễn tình hình công bố thông tin tại tập đoàn Goldman Sachs ................................... 22

2.1.1 Khái quát về tập đoàn Goldman Sachs ............................................................................. 22

2.1.2 Cáo buộc của SEC và tình hình không công bố thông tin của Goldman Sachs .............. 22

2.1.3 Nguyên nhân không công bố thông tin của Goldman Sachs ............................................ 23

2.1.4 Tác động của vụ kiện Goldman Sachs ............................................................................... 23

2.1.4.1 Đối với công ty ........................................................................................................ 23

2.1.4.2 Đối với nhà đầu tư .................................................................................................... 24

2.1.4.3 Đối với thị trường .................................................................................................... 24

2.2 Thực tiễn tình hình công bố thông tin tại ngân hàng Lehman Brothers ............................. 26

2.2.1 Khái quát về ngân hàng Lehman Brothers ........................................................................ 26

2.2.2 Giới thiệu về vi phạm công bố thông tin của Lehman Brothers ....................................... 26

2.2.3 Cách thức che dấu thông tin của Lehman Brothers ........................................................ 26

2.2.4 Tác động đến thị trường sau sự sụp đổ của Lehman Brothers ......................................... 28

2.3 Bài học kinh nghiệm công bố thông tin của các nước phát triển ......................................... 29

2.3.1 Bài học kinh nghiệm của Pháp .......................................................................................... 29

2.3.2 Bài học kinh nghiệm của Mỹ.............................................................................................. 31

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ TRÊN THN TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................................................ 33

3.1 Quy định pháp lý về công bố thông tin .................................................................................... 34

3.1.1 Thay đổi quy định công bố ................................................................................................. 34

3.1.2 Quy định xử phạt khi vi phạm công bố thông tin .............................................................. 35

3.2 Thực trạng hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết ............................................. 36

3.2.1 Thông tin trong báo cáo tài chính ..................................................................................... 36

3.2.1.1 Chênh lệch báo cáo tài chính ................................................................................... 36

3.2.1.2 Chậm nộp báo cáo tài chính .................................................................................... 37

3.2.2 Giao dịch nội gián .............................................................................................................. 38

3.2.3 Tin đồn ................................................................................................................................ 39

3.2.4 Giao dịch của cổ đông lớn/nội bộ ..................................................................................... 41

3.3 Thực tiễn hoạt động bên thứ ba ................................................................................................ 42

3.3.1 Vai trò của bên thứ ba ........................................................................................................ 42

3.3.2 Thực trạng hoạt động của bên thứ ba ............................................................................... 43

3.3.2.1 Ủy ban chứng khoán ................................................................................................ 43

3.3.2.2 Công ty kiểm toán .................................................................................................... 44

3.3.2.3 Công ty chứng khoán ............................................................................................... 45

3.3.2.4 Công ty xếp hạng tín nhiệm..................................................................................... 45

3.4 Nguyên nhân thiếu công khai minh bạch trên thị trường ..................................................... 46

3.4.1 Từ góc độ vĩ mô nền kinh tế và quy định pháp luật ......................................................... 46

3.4.2 Từ góc độ công ty ............................................................................................................... 48

3.4.3 Từ góc độ nhà đầu tư ......................................................................................................... 49

CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THN TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................................ 50

4.1 Mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết ..................................................................... 51

4.1.1 Thông tin tài chính ............................................................................................................. 53

4.1.1.1 Báo cáo tài chính ...................................................................................................... 53

4.1.1.2 Hoạt động kinh doanh .............................................................................................. 54

4.1.2 Thông tin phi tài chính ....................................................................................................... 55

4.1.2.1 Hội đồng quản trị ..................................................................................................... 55

4.1.2.2 Ban kiểm soát ........................................................................................................... 56

4.1.2.3 Hoạt động chuyển nhượng cổ đông lớn .................................................................. 56

4.1.2.4 Những thông tin khác .............................................................................................. 57

4.2 Mức độ quan tâm của nhà đầu tư ............................................................................................ 58

4.3 Tổng quan về kết quả khảo sát và đề xuất thông tin công bố ............................................... 60

4.3.1 Nhận xét tổng quát ............................................................................................................. 60

4.3.2 Đề xuất giải pháp .............................................................................................................. 62

4.3.2.1 Quyền biểu quyết ứng với mỗi loại cổ phần ........................................................... 62

4.3.2.2 Báo cáo ghi nhận các kiến nghị, đề xuất tại cuộc họp cổ đông .............................. 63

4.3.2.3 Thông tin kiểm toán ................................................................................................. 64

4.3.2.4 Ban giám đốc ........................................................................................................... 64

4.3.2.5 Ban kiểm soát .......................................................................................................... 64

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN ........................... 66

5.1 Đề xuất đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan .............................................................. 67

5.1.1 Quy định chế tài ................................................................................................................. 67

5.1.2 Hệ thống kiểm soát giao dịch ............................................................................................ 68

5.1.3 Chế độ kế toán và chu(cid:31)n mực kế toán ............................................................................... 68

5.1.4 Chế độ kiểm toán ................................................................................................................ 69

5.1.5 Quy định bản cáo bạch ...................................................................................................... 69

5.1.6 Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức ................................................ 71

5.2 Đề xuất giải pháp đối với công ty niêm yết ........................................................................... 70

5.2.1 Hoàn thiện cơ chế Công bố thông tin nội bộ và kênh thông tin qua website ................ 71

5.2. 2 Áp dụng các tiêu chu(cid:31)n quốc tế về công bố thông tin .................................................... 71

5.2. 3 Tăng cường phân tích và dánh giá rủi ro kinh doanh của công ty ............................... 72

5.2.4 Phát triển hoạt động quan hệ với nhà đầu tư .................................................................... 72

5.3 Đề xuất giải pháp đối với nhà đầu tư ................................................................................... 73

5.4 Đề xuất giải pháp đối với bên thứ ba ................................................................................... 74

5.4.1 Công ty xếp hạng tín nhiệm .............................................................................................. 74

5.4.2 Công ty chứng khoán ......................................................................................................... 75

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 1

PHỤ LỤC A - Nguyên tắc cụ thể về công bố - minh bạch thông tin của OECD ........................... 1

PHỤ LỤC B - Lợi ích biên và chi phí biên của công bố - minh bạch thông tin ............................. 9

PHỤ LỤC C - Thông tin hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.................. 19

PHỤ LỤC D - Quy chế quản trị áp dụng cho các công ty niêm yết – Công bố thông tin ............ 26

PHỤ LỤC E – Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán .................... 29

PHỤ LỤC F - Bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................................... 33

PHỤ LỤC G - Kết quả khảo sát ................................................................................................... 37

PHỤ LỤC H - Danh sách công ty niêm yết được khảo sát .......................................................... 42

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

(cid:1) Bảng biểu

Bảng 2.1_Chỉ số chứng khoán thế giới ...................................................................................... 25

Bảng 2.2_ Số liệu sử dụng và tác động của Repo 105 của Lehman Brothers ............................ 27

(cid:1) Hình vẽ

Hình 2.1_Tỷ lệ giảm điểm của các cổ phiếu khối ngân hàng ..................................................... 24

Hình 4.1_Mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết .................................................. 51

Hình 4.2_Mức độ quan tâm thông tin của công ty niêm yết của Nhà đầu tư ............................. 58

Hình 4.3_Biều đồ các loại thông tin đề xuất công bố bổ sung ................................................... 63

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính BCTC

Báo cáo thường niên BCTN

Ban Giám đốc BGĐ

Ban Kiểm soát BKS

CTCP Công ty cổ phần

Đại hội cổ đông ĐHCĐ

Hội đồng Quản trị HĐQT

Nhà đầu tư NĐT

SGDCK TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

Ủy ban chứng khoán UBCK

Thị trường chứng khoán TTCK

AMF Cơ quan Quản lý các thị trường tài chính Pháp

Nghĩa vụ nợ có đảm bảo CDO

Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng CDS

Hoạt động quan hệ với nhà đầu tư IR

SEC Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ

Trang 1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ - MINH BẠCH THÔNG TIN

Chương này bao gồm các vấn đề tổng quan về

công bố và minh bạch thông tin:

(cid:2) Khái niệm công bố – minh bạch thông tin

(cid:2) Nguyên tắc công bố - minh bạch thông tin

của OECD

(cid:2) Lợi ích và chi phí của công bố - minh bạch

thông tin

Trang 2 1.1 Công bố - Minh bạch thông tin

1.1.1 Khái niệm

1.1.1.1 Công bố thông tin

Trong giao dịch tài sản, công bố liên quan đến việc người bán, người môi giới cung cấp cho

người mua những thông tin liên quan và có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Những quy định liên

quan đến thông tin phải được công bố dù người mua có yêu cầu thông tin đó hay không.

Trong kế toán, công khai liên quan đến việc phổ biến thông tin của công ty liên quan đến

hoạt động trong quá khứ, những dự báo cho tương lai, hoạt động hiện tại và nhiều thông tin khác

mà NĐT có thể yêu cầu.

Nói chung công khai thông tin là quá trình cung cấp tài liệu và những bằng chứng liên quan

(video, hình ảnh, dữ liệu…) rộng rãi cho quần chúng , không giấu giếm thông tin và phổ biến rộng

rãi trên các phương tiện truyền tin như website, báo chí, internet.

1.1.1.2 Minh bạch thông tin

Nhiều khái niệm về tính minh bạch đã được các nhà nghiên cứu đưa ra, mặc dù có nhiều ý

kiến khác nhau nhưng nhìn chung vẫn có những điểm tương đồng. Sau đây là hai trong số nhiều

khái niệm được coi là khá đầy đủ:

Trước đây ta thường thấy khái niệm chung chung về tính minh bạch thông tin như: “Việc để

những thông tin chính xác, đúng sự thật về công ty có sẵn cho các đối tượng quan tâm tiếp cận;

không che dấu hoặc thay đổi những sự thật có thể làm ảnh hưởng nhận định của các bên liên quan”.

Khái niệm này thể hiện vai trò bị động cùa cá nhân và tổ chức liên quan. Ngày nay khái niệm về

tính minh bạch đã thể hiện một cách nhìn mới mẻ hơn đó là việc công khai thông tin một cách chủ

động hơn do nhiều nhân tố tác động như sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, “Quyền

được biết” của công chúng. Khái niệm mới chú trọng đến hành vi cũng như đặt trách nhiệm nhiều

hơn đối với bên công bố thông tin. (Theo “What is transparency” của Richard W.Oliver)

Ngoài ra minh bạch thông tin còn có nghĩa là sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy

cho phép những người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh

doanh và rủi ro liên quan đến hoạt động của công ty” (Theo “Public disclosure and transparency”

của Yerevan May 2006 IFC).

Trang 3 1.1.2 Sự khác biệt giữa công bố và minh bạch thông tin

Minh bạch là một khái niệm khá trừu tượng, khái niệm về minh bạch có thể khác nhau tùy

thuộc vào quan điểm cá nhân, hoàn cảnh, nghề nghiệp và nhiều yếu tố khác; minh bạch còn phức

tạp bởi nó thể hiện hai khía cạnh là quyền được biết của công chúng và quyền giữ thông tin cá nhân

của công ty. Hiện nay việc công bố thông tin thường bị nhầm lẫn với minh bạch thông tin, thật ra

minh bạch thông tin là một khái niệm rộng hơn rất nhiều. Để thông tin minh bạch và hữu ích cho

đối tượng sử dụng thì:

• Thông tin phải được cập nhật thường xuyên và kịp thời.

• Thông tin phải dễ dàng tiếp cận (ngôn từ đơn giản, điều kiện tiếp cận thông tin công

bằng)

• Thông tin phải chính xác và đầy đủ.

• Thông tin phải nhất quán với nhau và được trình bày thành dạng văn bản, tài liệu.

1.2 Nguyên tắc công bố - minh bạch thông tin của OECD

Ở hầu hết các quốc gia trong OECD, phần lớn thông tin (bao gồm những thông tin bắt buộc

và thông tin không bắt buộc) được biên soạn bởi các công ty chưa niêm yết có quy mô lớn và công

ty niêm yết, rồi sau đó được công bố cho nhiều đối tượng sử dụng bên ngoài. Công bố thông tin

được yêu cầu tối thiểu mỗi năm một lần, tuy nhiên một số quốc gia yêu cầu công bố theo định kì

giữa năm, hằng quý hay thường xuyên hơn tùy theo thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến công

ty. Các công ty thường xuyên chủ động công bố thông tin, thay vì chỉ thực hiện công bố những

thông tin tối thiểu theo quy định, thể hiện trách nhiệm với yêu cầu thị trường.

Một hệ thống công bố thông tin hiệu quả có khả năng thúc đNy tính minh bạch, là yếu tố

then chốt của thị trường với vai trò làm nền tảng cho công tác điều hành ở các công ty và gia tăng

năng lực của các cổ đông trong việc thực hiện quyền sở hữu dựa trên hiểu biết cơ bản về thông tin

được công bố. Kinh nghiệm ở các quốc gia có thị trường vốn rộng lớn và năng động cho thấy rằng

hoạt động công bố thông tin có thể là một công cụ quan trọng để tác động lên ứng xử của các công

ty và bảo vệ NĐT. Một hệ thống công bố thông tin hiệu quả có thể giúp thu hút thêm vốn và duy trì

niềm tin cho thị trường. Ngược lại, hoạt động công bố yếu kém và hành xử không minh bạch có thể

gia tăng hành vi thiếu đạo đức và tăng chi phí cho thị trường, không chỉ riêng công ty và cổ đông

mà cho cả nền kinh tế. Các cổ đông và NĐT tiềm năng yêu cầu tiếp cận với thông tin một cách

thường xuyên, các thông tin đáng tin cậy và có khả năng so sánh thật chi tiết giúp họ tiếp cận với

vấn đề quản lý cũng như thực hiện những quyết định rõ ràng về định giá, quyền sở hữu và quyền

Trang 4 biểu quyết. Thông tin không trung thực hoặc không rõ ràng sẽ phương hại đến hoạt động của thị

trường, tăng chi phí vốn và kết quả là phân bổ nguồn lực không hiệu quả.

Công bố thông tin có thể giúp cải thiện sự am hiểu của cộng đồng về cấu trúc và những hoạt

động của công ty, chính sách, sự tuân thủ những tiêu chuNn về môi trường, đạo đức và những mối

quan hệ của công ty đó với cộng đồng nơi mà họ hoạt động.

Những quy định về công bố thông tin có thể gây ra những gánh nặng điều hành hay tăng chi

phí không cần thiết cho công ty. Không có công ty nào mong muốn công bố ra bên ngoài những

thông tin sẽ gây nguy hại đến vị trí cạnh tranh của họ, nếu thông tin là không cần thiết cho quyết

định đầu tư và tránh những hiều lầm của NĐT về công ty. Và để xác định những thông tin tối thiểu

nào nên được công bố, nhiều quốc gia đã áp dụng khái niệm về sự trọng yếu. Những thông tin

trọng yếu có thể định nghĩa là những thông tin mà sự thiếu sót hay sai lệch của những thông tin đó

có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng nó.

Nguyên tắc quản trị công ty của OECD hỗ trợ kịp thời cho hoạt động công bố ở hầu hết các

thay đổi quan trọng của một công ty, xảy ra giữa các kì báo cáo. Đồng thời các nguyên tắc này

cũng hỗ trợ báo cáo thông tin song song đến các cổ đông để bảo đảm tính công bằng trong đối xử.

Trong việc duy trì mối quan hệ gắn kết với NĐT và thành phần tham gia thị trường, các công ty

phải thật sự thận trọng tránh vi phạm những nguyên tắc cơ bản về đối xử công bằng.

(cid:3) Nguyên tắc cơ bản về công bố thông tin

Cơ chế quản trị công ty nên bảo đảm việc công bố thông tin trên mọi phương diện liên quan

đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, cổ đông và chính sách quản trị được kịp thời và chính xác.

A. Các thông tin công bố là không có giới hạn, nhưng chủ yếu là:

(cid:1) Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

(cid:1) Định hướng công ty

(cid:1) Các cổ đông lớn và quyền lợi cổ đông

(cid:1) Chính sách chia thưởng cho Hội đồng quản trị và thành viên điều hành chủ chốt.

Thông tin về thành viên Ban quản trị, bao gồm Bằng cấp, hình thức bầu chọn, nhiệm kỳ của các

giám đốc và liệu họ có liên quan hay độc lập với Hội đồng quản trị.

(cid:1) Giao dịch với các đối tác.

(cid:1) Những nhân tố rủi ro có thể dự báo trước được.

(cid:1) Những vấn đề về nhân sự và các bên liên quan.

Trang 5 (cid:1) Cấu trúc và chính sách quản trị công ty: nội dung chi tiết các điều luật / chính sách

quản trị công ty và phương pháp thực hiện.

B. Thông tin nên được chuNn bị và công bố một cách hợp lý theo các chuNn mực về kế toán.

Thông tin bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

C. Hoạt động kiểm toán thường niên nên được thực hiện bởi Công ty kiểm toán độc lập, có

năng lực, trình độ chuyên môn để đạt được sự tin cậy của cổ đông và hội đồng quản trị rằng: Báo

cáo tài chính thể hiện chính xác tình hình tài chính, kết quả hoạt động của Công ty ở các khía cạnh

trọng yếu.

D. Kiểm toán viên độc lập phải chịu trách nhiệm trước cổ đông và có trách nhiệm thực hiện

các thử nghiệm chuyên môn trong quá trình kiểm toán.

E. Cung cấp thông tin hợp lý, phù hợp cho từng đối tượng, đồng thời bảo đảm tính công

bằng, kịp thời và chi phí hợp lý.

F. Bộ khung quản trị công ty nên được xây dựng theo một cách tiếp cận hiệu quả bằng cách

ứng dụng và phát triển các kết quả nghiên cứu hay những ý kiến của chuyên gia phân tích, môi giới,

cơ quan xếp hạng và các đối tượng khác. Bộ khung này sẽ thích hợp với quyết định của NĐT, đồng

thời tránh được các xung đột lợi ích được đề cập trong các chương trình nghiên cứu và ý kiến của

các bên liên quan trên.

1.3 Lợi ích và chi phí của Công bố – Minh bạch thông tin

Công bố và minh bạch thông tin trước hết mang lại nhiều lợi ích cụ thể cho cả hai phía: bên

sử dụng thông tin và bên công khai thông tin. Bên cạnh đó cũng có những lợi ích chung cho toàn bộ

thị trường như: tăng tính thanh khoản và tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Dĩ nhiên

bên cạnh lợi ích nhận được đề tài cũng phân tích và xem xét đến khía cạnh chi phí để có tầm nhìn

toàn diện hơn.

1.3.1 Lợi ích

1.3.1.1 Đối với bên sử dụng thông tin (nhà đầu tư)

NĐT là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống tài chính, họ chính là người cung

cấp nguồn vốn – yếu tố quan trọng nhất của thị trường, đồng thời cũng là người hình thành nên

những mối quan hệ đa dạng trong thị trường (NĐT-nhà làm luật, NĐT-công ty niêm yết…) làm cho

thị trường trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Họ chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường (các thành phần

quan trọng khác như các nhà tạo lập thị truờng, định chế tài chính…) và là những người chấp nhận

Trang 6 rủi ro bỏ vốn, thực hiện các hoạt động đầu tư luân chuyền vốn để thị trường hoạt động và phát triển.

Đối với các nước mà thị trường chứng khoán còn sơ khai và đang trong giai đoạn phát triển, vấn đề

lợi ích cổ đông thiểu số và niềm tin cuả họ đối với thị trường rất quan trọng bởi lẽ số lượng các

NĐT nhỏ lẻ chiếm đa số nhưng lợi ích lại thiên về NĐT lớn chiếm tỷ lệ thiểu số trên thị trường.

Điều này tất yếu sẽ làm xuất hiện xung đột lợi ích và vấn đề chi phí đại diện. Niềm tin đó đang bị

lung lay do những sự kiện về gian lận thông tin, giao dịch nội gián, sai lệch trong báo cáo tài chính

đã và luôn tồn tại và nó có thể để lại những ảnh hưởng tai hại đến nền kinh tế của chúng ta.

Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích cho NĐT như giúp gia tăng sự bảo vệ NĐT - đảm bảo sự

đối xử công bằng - giảm vấn đề chi phí đại diện; xung đột lợi ích.

NĐT là chủ sở hữu của công ty do đó quyền lợi được biết những thông tin về tình hình hoạt

động, rủi ro cũng như xu hướng phát triển trong dài hạn của công ty… là hoàn toàn chính đáng. Do

thông tin công khai chỉ xuất phát một chiều từ phía người công khai thông tin nên vấn đề xung đột

lợi ích bất cân xứng thông tin là điều không tránh khỏi. Ngoài xung đột lợi ích của NĐT với công ty

niêm yết ta thấy còn xuất hiện những xung đột lợi ích khác như xung đột NĐT nhỏ và NĐT lớn,

xung đột giữa giám đốc công ty và hội đồng quản trị, cổ đông lớn…

Minh bạch thông tin giúp NĐT có thêm nguồn thông tin chính xác để đánh giá hiệu quả vốn

đầu tư của mình, tránh rủi ro tiềm Nn trong hoạt động công ty (thu nhập ảo, dùng những thủ thuật kế

toán để làm giả số liệu tài chính..), tránh những thua thiệt so với cổ đông lớn trong việc biết trước

thông tin để thực hiện những cơ hội đầu tư thuận lợi hơn.

Đối với hoạt động liên quan đến nhà môi giới, khi thông tin về giá cả công khai trên thị

trường, NĐT có thể tự mình quyết định liệu họ có đang đạt được một mức giá tối ưu hay không

đồng thời họ có thể tránh những các nhà môi giới có thể thực hiện những mức giá bất lợi cho họ.

Minh bạch thông tin cũng giúp NĐT có thông tin đầy đủ và chính xác để họ kiểm tra thông

tin và chất lượng những giao dịch đã thực hiện. Họ có thể so sánh kết quả cũng như chi phí thực bỏ

ra cho các nhà môi giới với các công ty môi giới chuyên nghiệp và cân nhắc quyết định của mình

trong tương lai.

Khi vấn đề về minh bạch và công khai ngày càng được quan tâm thì các cơ quan bảo vệ

NĐT cũng tăng cường sự giám sát thị trường. Tuy vậy việc giám sát của các cơ quan ít khi thay thế

được việc công bố thông tin kịp thời. Ta phải thực hiện tự giám sát, kiểm tra các giao dịch đễ hỗ trợ

cho các cơ quan chức năng tăng cường hiệu quả công việc.

Trang 7 1.3.1.2 Đối với bên công bố thông tin (Công ty niêm yết)

Minh bạch và công khai thông tin góp phần thúc đNy lợi ích lâu dài cho công ty. Ta có thể

liệt kê hai lợi ích cơ bản nhất: Giảm chi phí sử dụng vốn và Tăng giá trị công ty. Hai nhân tố này có

tương tác trực tiếp với nhau.

(cid:4) Minh bạch giúp giảm chi phí sử dụng vốn

Lý thuyết có nêu rằng sự kém thanh khoản và chênh lệch trong giá mua/bán tạo nên gánh

nặng chi phí giao dịch cho NĐT và khi đó để nhận được những đối xử công bằng thì những NĐT

này sẽ đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn tùy theo chi phí tăng lên trong từng giai đoạn. Thêm vào đó,

việc phân biệt trong đối xử với NĐT có thể làm cho họ quay lưng lại với những quyết định đầu tư,

hoặc làm giảm tính hiệu quả trong đầu tư, do đó làm tăng phần bù rủi ro đối với những NĐT này.

Điều này làm tăng tỷ suất sinh lợi đòi hỏi hay chính là tăng chi phí sử dụng vốn của công ty.

Ngoài ra, những vấn đề trong phân biệt đối xử và chi phí giao dịch không những ảnh hưởng

lên thị trường thứ cấp mà còn trên thị trường sơ cấp, khi công ty dự định phát hành cổ phần. Các

NĐT thiếu thông tin sẽ dự đoán rằng trong tương lai họ có thể đối mặt đến vấn đề bảo vệ giá khi

chuyển nhượng cổ phiếu, tăng chi phí dẫn đến sụt giảm lợi nhuận, kết quả làm giảm mức giá mà các

NĐT này sẵn lòng mua cổ phần phát hành lần đầu. Kết quả là công ty phải phát hành nhiều cổ phần

hơn để huy động đủ lượng vốn yêu cầu làm gia tăng thêm chi phí phát hành.

Thêm vào đó, bất cân xứng thông tin và những lựa chọn phân biệt trong thị trường sơ cấp có

thể làm giảm mức giá phát hành cổ phiếu, hay có thể nói cổ phần công ty sẽ bị định giá thấp đi.

Myers và Majluf (1984) chỉ ra rằng công ty có thể sẽ mất đi những cơ hội kinh doanh có khả năng

sinh lợi nếu công ty phát hành thêm cổ phần để huy động vốn và trong khi lại có sự phân biệt đối xử

trong công bố thông tin cho NĐT.

Merton ( 1987) phát triển một mô hình mà ở đó một số NĐT có thông tin không đầy đủ và

chưa am hiểu hết tất cả công ty trên thị trường. Kết quả cho thấy, khi đó việc chia sẻ rủi ro trong

phát hành cổ phần trở nên thiếu hiệu quả hơn. Những nỗ lực công bố thông tin của các công ty ít

được biết đến là có thể sẽ giúp NĐT biết được sự tồn tại của các công ty này trên thị trường và giúp

mở rộng mạng lưới NĐT, tạo điều kiện tốt cho việc huy động vốn đầu tư, tìm kiếm đối tác kinh

doanh, vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn, có điều kiện huy động thêm một số lượng lớn tiền gửi, mở

rộng các nguồn vốn ở cả thị trường trong nước và ngoài nước hệ quả là gia tăng khả năng chia sẻ

rủi ro và giúp giảm chi phí vốn của công ty. Tuy nhiên, hiệu ứng này dường như ít phù hợp hơn đối

với những công ty lớn luôn thu hút sự quan tâm NĐT.

Brown, Barry và Coles trong những nghiên cứu của mình cũng chỉ ra mối liên hệ trực tiếp

giữa công bố thông tin và chi phí vốn có thể xuất phát từ những rủi ro dự toán/ ước lượng. Ví dụ:

Trang 8 Barry, Brown, Coles xem xét một môi trường thông tin mà một số công ty có chuỗi dữ liệu lợi

nhuận nhiều hơn những công ty khác. Họ thấy rằng, trong môi trường bất ổn thì các công ty có

chuỗi dự liệu nhiều hơn sẽ có chỉ số Beta và tỷ suất sinh lợi đòi hỏi thấp hơn dự kiến do ít gánh chịu

rủi ro dự toán.

(cid:4) Minh bạch giúp tăng giá trị công ty

Nghiên cứu Shleifer và Wolfenzon 2002 chỉ ra rằng công bố thông tin có khả năng thay đổi

giá trị công ty bằng cách tác động lên những quyết định của Giám đốc và do đó làm thay đổi sự

phân bổ dòng tiền trong tương lai. Nhiều nghiên cứu trên khía cạnh lý thuyết đề xuất rằng công ty

càng minh bạch và thực hiện quản trị tốt sẽ gia tăng giá trị công ty bằng sẽ có ảnh hưởng đến quyết

định của Ban giám đốc và làm giảm bớt lượng thất thoát mà các giám đốc chiếm đoạt cho riêng họ.

Lambert (2007) lý giải rằng nếu hoạt động công bố thực hiện tốt hơn làm giảm bớt sự thống

trị của các giám đốc, khi đó bức tranh về công ty sẽ rõ ràng hơn, tránh những vấn đề đại diện và làm

giảm chi phí cho công ty. Hơn nữa, hoạt động công bố hiệu quả có thể cải thiện hiệu suất làm việc

của Ban giám đốc và chất lượng các quyết định đầu tư nếu NĐT và công ty cùng hợp tác trong vai

trò đánh giá, giám sát sự phân bổ nguồn vốn và biến động giá cổ phiếu thông qua các kênh thông

tin công cộng.

Đối với việc công khai thông tin, một công ty niêm yết khi đạt được kết quả kinh doanh tốt

sẽ giúp khuyếch trương uy tín công ty tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty từ đó nâng cao

giá trị công ty trong mắt NĐT, thu hút được nguồn vốn dồi dào tận dụng được các cơ hội đầu tư và

tăng lợi nhuận từ đó tăng giá trị công ty. Đối với các công ty đang trong giai đoạn khó khăn tạm

thời, việc công khai những thông tin về các dự án khả thi và định hướng phát triển dài hạn trong

tương lai của công ty có thể giúp duy trì niểm tin của NĐT đưa công ty vượt qua giai đoạn khó

khăn.

1.3.1.3 Lợi ích tổng quan đến thị trường

Minh bạch khuyến khích NĐT tham gia thị trường, tăng cường tính thanh khoản và góp

phần phát triển hiệu quả thị trường chứng khoán, đảm bảo cho sự ổn định của thị trường tài chính

và thị trường vốn.

(cid:4) Minh bạch tăng cường tính thanh khoản

Minh bạch làm tăng tính trung thực của thị trường, đảm bảo sự công bằng giữa các NĐT,

tạo dựng niềm tin trên thị trường do đó khuyến khích các NĐT tham gia thị trường và dễ dàng hơn

trong việc đưa ra quyết định và đầu tư lâu dài. Sự tham gia tích cực này sẽ làm tăng tính thanh

Trang 9 khoản của thị trường. Ví dụ, sự tham gia của các NĐT tổ chức trên thị trường ngày càng nhiều do

họ ít lo lắng về những rủi ro có thể xuất hiện do những giao dịch lừa đảo, thông tin sai lệch. Điều đó

sẽ làm tăng xác suất đầu tư thành công .

Điều cốt lõi ở đây mà ai cũng biết chính là khi có bất cân xứng thông tin giữa các NĐT sẽ

gây những lựa chọn đối nghịch lên thị trường cổ phiếu. Những NĐT không am tường, thiếu thông

tin sẽ trở nên lo lắng khi giao dịch với những NĐT am tường và có nhiều thông tin hơn mình. Kết

quả là họ chỉ sẵn lòng mua cổ phiếu với mức giá thấp hơn hay bán cổ phiếu ở mức giá cao để tránh

những khoản lỗ khi giao dịch với các NĐT hiểu biết hơn họ. Hình thức mà các NĐT thiếu thông tin

tự bảo vệ cho mình được phản ánh thông qua sự chênh lệch trong giá chào mua/chào bán của cổ

phiếu trên thị trường thứ cấp. Và tương tự như vậy, bất cân xứng thông tin cũng đồng thời làm giảm

số lượng cổ phiếu mà NĐT ít am tường sẵn lòng giao dịch. Kết quả là, cả hai tác động này sẽ làm

giảm tính thanh khoản của thị trường do giảm khả năng mua/ bán một cách nhanh chóng và ít gây

nên sự biến động giá.

Hoạt động công bố thông tin của công ty có thể phần nào giảm bớt những vấn đề đối xử bất

bình đẳng và gia tăng tính thanh khoản cho thị trường bằng cách tạo sân chơi ngang bằng cho tất cả

NĐT. Hiệu quả mang tính thông tin này tạo nên 2 hiệu ứng quan trọng:

(cid:1) Thứ nhất, càng nhiều thông tin cung cấp cho thị trường, khi đó sẽ trở nên khó khăn

và tốn kém chi phí hơn nếu một NĐT muốn nhận được những lợi thế về thông tin hơn những NĐT

khác. Kết quả là rất ít NĐT có thể làm được điều này nên khả năng phải giao dịch với những NĐT

am hiểu giảm xuống.

(cid:1) Thứ hai, hoạt động công bố càng rõ ràng sẽ làm giảm sự biến động trong giá trị công

ty, khi đó ngược lại sẽ làm giảm lợi thế thông tin tiềm năng mà những NĐT có được.

Cả hai hiệu ứng này, kết hợp lại sẽ giảm đi xu hướng gia tăng trong vấn đề tự bảo vệ của

những NĐT ít thông tin do đó làm tăng tính thanh khoản cho thị trường.

Một khi thị trường tăng tính thanh khoản và trở nên hấp dẫn hơn trong mắt các NĐT thì cả

hai bên sử dụng và công khai thông tin sẽ cùng có lợi. Người sử dụng thông tin, NĐT có thể linh

hoạt sử dụng nguồn vốn của mình còn bên công bố thông tin sẽ thu hút được các nguồn vốn dài hạn

với chi phí sử dụng vốn thấp, hiệu quả cao.

(cid:4) Minh bạch góp phần gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán

Như chúng ta biết khi tình hình hoạt động công ty được công khai minh bạch thì việc định

giá công ty sẽ chính xác hơn, nguồn vốn sẽ phân bổ vào đúng nơi mà nó cần do đó gia tăng tính

Trang 10 hiệu quả hoạt động của toàn thị trường. Dĩ nhiên ta cũng cần nhận định rằng việc công khai và minh

bạch thông tin của công ty chỉ thật sự mang lại hiệu quả cho thị trường khi những người sử dụng

thông tin có trình độ hiểu biết và khả năng phân tích để sử dụng hiệu quả những thông tin đó.

Một khía cạnh khác ta thấy nếu không công khai minh bạch NĐT không thể phân biệt công

ty nào tốt/ xấu do đó mức giá NĐT đưa ra sẽ chỉ phản ánh mức giá trung bình của tất cà các công

ty. Công ty nào có giá trị lớn hơn giá trị trung bình là những công ty sẽ có khuynh hướng công khai

thông tin về giá trị thực cùa mình, NĐT sẽ phỏng đoán giá trị của các công ty không công khai là

thấp hơn và điều chỉnh giá để phản ánh mong đợi của họ. Tác động di chuyền là tất cả các công ty

(trừ những công ty tệ nhất) sẽ công khai thông tin đầy đủ hơn một cách tự nguyện.

Tính minh bạch có lợi ích khác là khả năng xóa bỏ một vài nhược điểm cùa cấu trúc thị

trường không tập trung hoặc thị trường phân khúc. Khi ta dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh

bạch có thể giải quyết vấn đề không hiệu quả trong việc định giá vốn do sự phân khúc thị trường

nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa những thị trường chứng khoán khác. Thời gian đầu khi thị

trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán một quốc gia có thể hoạt động độc

lập và tách biệt với thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây

khi xu hướng toàn cầu hóa phát triển thì các thị trường chứng khoán trên thế giới ngày càng liên kết

nhiều hơn. Hiện nay các nhà quản lý và các NĐT tổ chức vẫn thường theo dõi các thị trường khác

trên thế giới để tìm cơ hội đầu tư. Một số lớn các loại chứng khoán không chỉ giao dịch thị trường

trong nước vì vậy nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự tham gia giao dịch những cổ phiếu lớn.

Ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực, khi những nhà phát hành khắp thế giới có thêm

những nguồn vốn mới, và sự liên kết giữa các TTCK đó tạo sự phân bổ trên toàn cầu. Tuy nhiên xu

hướng này cũng tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này dẫn đến sự hình thành các

loại chứng khoán khác nhau giao dịch trên những thị trường khác nhau (có thể là hiệu quả cũng

khác nhau) ở những mức giá khác nhau.

Tính không hiệu quả trong việc định giá bởi có thể có những loại chứng khoán giao dịch

không lành mạnh, rất ít tính minh bạch. Khi một thị trường cho phép những giao dịch này thực hiện

thì nó sẽ cấm những thị trường khác biết những giao dịch đó. Một thị trường không minh bạch nơi

mà giá cả chủ yếu hình thành trên thị trường sơ cấp thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử

dụng công cụ tính giá của một thị trường minh bạch hơn nhưng bản thân nó không cung cấp bất kì

sự minh bạch nào của chính nó. Kết quả của việc này là giảm bớt tính thanh khoản và hiệu quả của

thị trường minh bạch và nếu nó tiếp tục lan rộng hơn có thể ảnh hưởng đến tất cả thị trường chứng

khoán.

Trang 11 1.3.2 Chi phí

1.3.2.1 Đối với người sử dụng thông tin

Chi phí chủ yếu là chi phí tìm kiếm và đánh giá thông tin. Hiện nay khi xã hội ngày càng

phát triển thời đại công nghệ thông tin bùng nổ thì việc tìm kiếm những thông tin công khai trên thị

trường sẽ dễ dàng hơn nhiều. Tuy nhiên cũng có những bất cập xảy ra bởi lẽ một phần do các thông

tin trực tuyến chiếm số lượng rất lớn, tốc độ lan truyền rất nhanh mà lại rất khó có thể kiểm chứng

hết chất lượng thông tin chính xác với thực tế công ty làm NĐT có thể bị nhiễu thông tin và tốn thời

gian công sức trong việc chọn lọc những thông tin chính xác và đáng tin cậy.

1.3.2.2 Đối với người công bố thông tin

Chi phí trực tiếp của hoạt động công bố bao gồm chi phí cho công tác chuNn bị, xác nhận

thông tin và phổ biến các báo cáo kế toán. Tuy nhiên, dựa trên những tranh luận gần đây về hiệu

quả kinh tế trong công bố thông tin, những chi phí trực tiếp này (cố định) rất đáng lưu tâm, đặc biệt

nếu xem xét chi phí cơ hội phát sinh trong quá trình công bố thông tin. Ngoài ra, chi phí công bố

trực tiếp còn phụ thuộc vào quy mô nền kinh tế và điều đó có thể gây nên những gánh nặng về công

bố thông tin đối với những công ty nhỏ.

Hoạt động công bố thông tin cũng chứa đựng những loại chi phí gián tiếp bởi vì thông tin

cung cấp cho thị trường vốn có thể được những đối tượng khác sử dụng (đối thủ cạnh tranh, hiệp

hội Lao động, cơ quan điều hành, cơ quan Thuế..). Cụ thể như thông tin chi tiết về cơ hội kinh

doanh và khả năng sinh lợi có thể làm mất đi những lợi thế độc quyền của công ty cho đối thủ cạnh

tranh. Và thực tế là, những đối tượng khác có thể sử dụng những thông tin công bố gây bất lợi cho

công ty, điều đó sẽ làm giảm đi những ích lợi từ hoạt động công bố.

Thế nhưng, mối đe dọa về khả năng cạnh tranh cũng không thể luôn luôn khiến các công ty

giữ lại thông tin thay vì công bố ra bên ngoài. Những công ty chiếm vị trí cao trong ngành có thể

công bố thông tin nhằm mục đích ngăn chặn sự gia nhập của các đối thủ mới hay công ty nên chia

sẻ thông tin về nhu cầu thị trường để tránh tình trạng dư thừa trong ngành (giảm khả năng sinh lợi

của ngành). Thêm vào đó, những đối thủ cạnh tranh có thể phỏng đoán, dự báo được những thông

tin mà thực tế công ty không hề công bố.

Nhìn chung, mối quan hệ giữa hoạt động công bố thông tin và chi phí là rất phức tạp và phụ

thuộc vào từng hình thức cạnh tranh, và từng ngành khác nhau.

Ở khía cạnh khác cho thấy các công ty càng công bố thông tin nhiều có thể tốn kém hơn

trong các mối quan hệ hỗ trợ tài chính, đặc biệt với các ngân hàng. Các mối quan hệ tài chính đòi

Trang 12 hỏi những lợi thế thông tin riêng biệt giữa công ty và ngân hàng để bảo vệ những cơ hội đầu tư khi

công ty gặp khó khăn nên không thể dàn xếp tài chính dựa trên thị trường vốn mà phải quay lại sử

dụng nợ.

Tóm lại, có rất nhiều loại chi phí trực tiếp lẫn gián tiếp liên quan đến hoạt động báo cáo và

công bố ảnh hưởng đến công ty. Do đó công ty cần điều chỉnh lượng thông tin công bố phù hợp để

cân đối giữa lợi ích và chi phí công bố thông tin một cách hiệu quả.

1.3.3 Mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí biên

1.3.3.1 Tiến trình thay đổi hành vi

Sự cần thiết của hệ thống công bố thông tin – là sự can thiệp của các quy định pháp luật, giả

định có sự tồn tại của các dạng bất cân xứng thông tin giữa các bên công bố thông tin với các nhóm

sử dụng thông tin (Bảng 1 – Phụ lục B).

Việc công bố này dùng để thay đổi hành vi của bên công bố, người sử dụng hoặc cả hai.

Mức độ thay đổi hành vi sẽ quyết định tác động của hệ thống công bố này đến hoạt động của các

công ty như thế nào. Hình 1 – Phụ lục B mô tả một chuỗi các bước liên quan với nhau khi cung

cấp thông tin cũng như các tác động đến hoạt động của công ty.

Đầu tiên, người công bố bắt buộc phải cung cấp thông tin về những hoạt động chiến lược

đến người sử dụng. Tiếp đó người sử dụng sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin đó theo cách của họ. Trên

nền tảng những thông tin cơ bản, hành vi trung bình của người sử dụng thay đổi theo một số cách.

Những thay đổi này theo nhiều cách thông qua các thị trường như lựa chọn thị trường lao động,

quyết định tiêu dùng, lựa chọn vị trí địa lý,.. Hoặc là hành vi có thể thể hiện qua cộng đồng như việc

tham gia vào các nhóm / tổ chức xã hội. Cuối cùng việc thay đổi hành vi của người sử dụng thông

qua các thị trường hay cộng đồng sẽ làm thay đổi hành vi của người công bố. Tất cả những tác động

của hệ thống công bố được quyết định bởi mức độ kết hợp giữa thay đổi hành vi của người sử dụng

với thay đổi hành vi của người công bố.

Cung cấp những thông tin chính xác và phù hợp của người công bố đến người sử dụng là

yếu tố quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mặc dù hiệu quả hoạt động của việc công

bố không đảm bảo hoàn toàn khắc phục được tính bất cân xứng thông tin, nhưng dòng thông tin

giữa người công bố và người sử dụng là điều kiện cần thiết. Kết quả là, sự phân tích về các nhân tố

ảnh hưởng đến việc thiết lập những thông tin được yêu cầu bởi quy định công bố; và những cải tiến

trong việc sử dụng, phạm vi, và chất lượng của thông tin qua thời gian là mối quan tâm chính khi

đánh giá các phương pháp công bố này.

Trang 13 Mức độ của công bố thông tin sẽ bị chi phối bởi khoảng cách giữa số lượng thông tin mà

người công bố sẵn sàng cung cấp với số lượng thông tin người sử dụng mong muốn. Độ lớn của

khoảng cách này có thể được điều chỉnh bằng cách phân chia lợi ích và chi phí cụ thể cho cả hai bên

trao đổi thông tin. Do đó cần thiết phải xây dựng mô hình quyết định lợi ích và chi phí của việc

công bố thông tin từ khía cạnh cả hai bên người công bố và người sử dụng.

Sự phát triển bền vững của hệ thống có thể được đo lường bởi 3 yếu tố:

(cid:2) Tăng sử dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống

(cid:2) Tăng tính chính xác hoặc chất lượng của thông tin được cung cấp bởi hệ thống.

(cid:2) Phạm vi công bố thông tin gia tăng.

Đầu tiên, tần suất sử dụng thông tin được yêu cầu bởi hệ thống công bố tăng lên theo thời

gian. Thứ hai, thông tin cung cấp bởi các bên theo quy định hệ thống sẽ trở nên chính xác hơn theo

thời gian. Thứ ba, phạm vi những thông tin công bố ra bên ngoài lần đầu tiên tăng lên, cho thấy

nhận thức ngày càng tăng lên về tính phức tạp của việc thay đổi hành vi. Những yếu tố này sẽ cải

thiện hàm lợi ích và chi phí của bên công bố thông tin và người sử dụng trong hệ thống.

1.3.3.2 Lợi ích và chi phí của bên công bố thông tin.

Đối với bên Công bố, chi phí cung cấp thông tin tăng tương ứng với số lượng thông tin cung

cấp cho người sử dụng(mặc dù tỷ lệ tăng không nhất thiết cố định theo lượng thông tin công bố).

Mức chi phí tăng thêm là do những hành vi thực tế khác biệt so với những hành vi được quy định

trong điều lệ công bố thông tin.Ví dụ, chi phí biên để một nhà sản xuất tiết lộ thông tin sẽ tăng

nhanh nếu lượng chất thải từ công ty vượt quá mức quy định cho phép. Ngoài ra cũng có yếu tố

khác sẽ làm cho chi phí biên của người công bố sẽ tăng theo lượng thông tin phát hành ra, ví dụ một

số thông tin có giá trị vô tình lọt ra ngoài trong quá trình công bố.

Ngoài ra, còn có hàm lợi ích biên gắn liền với hoạt động công bố được nhắc đến khi hệ

thống công bố được thiết lập. Vì chi phí sẽ tăng lên nếu công ty không công bố những thông tin bắt

buộc (chi phí này phát sinh từ những xử phạt hay những tác động xấu mà việc không công bố có thể

gây ra cho những đối tượng khác), như vậy lợi ích là hiện hữu cho công ty khi công bố thông tin ra

bên ngoài. Ngoài ra, còn có những lợi ích từ việc công ty công khai thông tin như một dạng phát tín

hiệu đến thị trường. Việc công bố thông tin hiệu quả có thể cung cấp một tín hiệu tích cực về chính

sách của công ty cho thị trường vốn, khách hàng và thậm chí cả đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,

những lợi ích dành cho công ty có thể mất đi nếu công ty công bố thông tin nhiều hơn yêu cầu.Ví

Trang 14 dụ thông tin công ty công bố có thể hàm chứa những nghĩa vụ mà công ty phải thực hiện, khi đó sẽ

gia tăng chi phí thêm cho công ty.

D, đại diện cho lượng thông tin tối đa mà

Hình 2– Phụ lục B: minh hoạ hàm số đặc trưng giữa lợi ích biên và chi phí biên của Công

D,

ty. Ngưỡng tiết lộ theo quan điểm của bên công bố là I* bên công bố sẵn lòng cung cấp theo quy định của hệ thống công khai. Nếu lượng thông tin vượt I*

D đại diện là

chi phí biên gia tăng cao hơn lợi ích biên mà Công ty nhận được. Bởi vì bên công bố là những người hành động trước tiên (cung cấp thông tin cho người sử dụng), nên mức ngưỡng I*

điểm khởi đầu cho những động lực công bố thông tin sau đó. Ngoài ra chúng ta còn có thể dùng để

phân tích các tác động của những quy định công bố thông tin từ các quốc gia khác nhau, chẳng hạn

như chi phí do không công bố có thể khác tùy theo từng chính sách xử phạt. Hình phạt càng nghiêm

khắc hơn làm sẽ làm đường cong lợi ích biên (những lợi ích khi tuân thủ các quy định công khai)

của hoạt động công bố dịch chuyển lên phía trên. Kết quả là làm gia tăng lượng thông tin tối đa mà

Công ty sẵn lòng công bố.

1.3.3.3 Lợi ích và chi phí biên của người sử dụng thông tin.

Đối tượng sử dụng thông tin cũng phải đối mặt với chi phí và lợi ích liên quan đến việc sử

dụng thông tin. Tuy nhiên hàm lợi ích và chi phí biên này có phần phức tạp hơn so với các hàm số

theo quan điểm của bên công bố, vì vừa phản ánh loại thông tin được công bố (rủi ro, thông tin liên

quan đến quản trị…v.v) vừa thể hiện những lợi ích mà thông tin đó mang lại cho người sử dụng

tiềm năng.

Trong một số trường hợp, lợi ích biên của thông tin ngược lại theo quan điểm của bên công

bố, nghĩa là lợi ích biên trao cho người dùng tăng với việc cung cấp các thông tin bổ sung (điều này

được mô tả trong Hình 3 – Phụ lục B). Trong những trường hợp này, người sử dụng thông tin

hưởng lợi rất ít khi thông tin ở mức độ thấp và chỉ nhận được lợi ích tăng thêm khi lượng thông tin

nhận được vượt qua 1 ngưỡng nhất định. Tỷ lệ tăng (độ dốc của MB) có thể tăng hoặc giảm theo

thông tin tăng thêm.

Giả thiết là chi phí tương đối ổn định (ít nhất tại 1 thời điểm bất kì), do các yếu tố liên quan

đến chi phí thu thập thông tin trong nhiều trường hợp không có mối liên hệ với lượng thông tin thu

thập được. Sự phát triển của công nghệ thông tin trong hơn mười năm qua (đặc biệt là tác động của

các trang web lên chi phí thu thập thông tin) đã chứng tỏ rằng rằng độ cong của đường chi phí biên

của người sử dụng có thể thay đổi theo chiều hướng giảm đi.

Kết hợp giữa hàm lợi ích và chi phí, Hình 3-1 trình bày các ngưỡng công bố từ quan điểm

của người sử dụng thông tin trong hàm số lợi ích (MB) đã được mô tả ở trên. Trước tiên tập trung

U. Trong hình 3-1, I*

U đại

Trang 15 vào đối tượng sử dụng cá nhân, người sử dụng yêu cầu ngưỡng tiết lộ là I*

diện cho một ngưỡng tối thiểu, khi đó nếu vượt mức này thì lợi ích của những thông tin tăng thêm

sẽ lớn hơn chi phí biên của người sử dụng thông tin.

Hình 3-2 trình bày các trường hợp mà đường lợi ích biên hướng xuống khi tăng lượng thông

tin công bố. Ở đây, mức ban đầu của lợi ích biên khá cao phản ánh lợi ích đáng kể đối với người sử

dụng ngay cả khi ít thông tin. Tuy nhiên, giá trị những thông tin này có thể giảm xuống khi gia tăng

cung cấp thêm thông tin, vì rằng mỗi đơn vị thông tin tăng thêm sẽ mang đến lợi ích ngày càng ít đi

cho người sử dụng. Kết luận này là phù hợp với những tính toán về lợi ích của những dạng thông

tin về rủi ro khác nhau: Lượng thông tin ban đầu cung cấp cho người sử dụng với góc nhìn tổng

quan về mức độ rủi ro khá hữu ích, nhưng giá trị của các thông tin bổ sung bắt đầu giảm đi một khi

cảm nhận về rủi ro trở nên rõ ràng hơn do người sử dụng có thể gánh chịu những tổn thất do không

U – điểm mà họ nhận được những lợi ích ròng cực

có đủ điều kiện đánh giá thông tin một cách tốt nhất. Trong hàm lợi ích biên ở hình 3-2, người sử dụng thông tin có một ngưỡng thông tin tối đa I*

đại từ thông tin bổ sung thêm và sẽ không tìm kiếm thêm bất kì thông tin nào nữa.

Hình 3-3 là sự kết hợp 2 hàm lợi ích ở trên, mô tả trường hợp lợi ích cận biên của công bố

U và ngưỡng tối đa

lần đầu tiên tăng lên và sau đó giảm xuống khi lượng thông tin cung cấp thêm ngày càng nhiều. Ở

U.

đây, người sử dụng thông tin có thể nhận được ít lợi ích hơn ở các mức thông tin rất thấp hoặc rất cao, nhưng lợi ích sẽ tăng thêm đáng kể khi thông tin ở giữa ngưỡng tối thiểu I1 I2

1.3.3.4 Khoảng cách thông tin giữa người cung cấp và đối tượng sử dụng

Kết hợp những phân tích trên cho phép chúng ta xem xét liệu những thành phần của cấu trúc

thông tin được công bố có tác động vào hệ thống để cải tiến (và trở nên bền vững hơn) theo thời

gian hay không, với những lợi ích và chi phí đối với bên công bố và người sử dụng đã nói ở trên.

Hình 4 – Phụ lục B, ví dụ minh họa một trường hợp hệ thống công bố sẽ không cải thiện theo thời

D. Bởi vì, người công bố hành động trước, sự lựa chọn của họ sẽ thiết lập

gian. Theo như hình 4-1, các lợi ích và chi phí từ quan điểm công ty tại ngưỡng thông tin tối đa có thể tìm thấy tại điểm I*

nên lượng thông tin có thể cung cấp cho người sử dụng. Tuy nhiên theo hình 4-2, mức độ thông tin

của bên công bố lại thấp hơn mức tối thiểu mong muốn của người sử dụng tiềm năng, có nghĩa là

U) lớn hơn ngưỡng công bố I*

U. Bởi vì ngưỡng yêu cầu( I*

D nên hầu như không

người dùng không nhận được lợi ích cao hơn chi phí mà họ bỏ ra, cho đến khi lượng thông tin cung cấp lớn hơn điểm I*

có một áp lực tác động nào để thúc đNy tăng cường hoặc cải thiện chất lượng hoặc phạm vi sử dụng

thông tin.

Trang 16 Hình 5 – Phụ lục B mô tả một trường hợp mà người sử dụng có thể đưa ngưỡng công bố

lên một mức độ cao hơn. Trong trường hợp này, mặc dù những lợi ích và chi phí của bên công bố

D sẽ tạo

U < I*

cũng tương tự như hình 4-1 (xem hình 5-1), nhưng ngưỡng tối thiểu của người dùng sẽ thấp hơn nhiều do thay đổi trong hàm lợi ích và chi phí của người sử dụng thông tin. Khi đó I*

nên sự thúc bách gia tăng sử dụng thông tin và cải thiện chất lượng thông tin.

U) và

D) dù cho có những cải tiến trong hệ thống hay không. Trong hình 4, mặc dù bên

So sánh hình 4 và 5, tiết lộ rằng tồn tại vị trí tương đối giữa ngưỡng tối thiểu (I*

D, nhưng lượng thông tin này sẽ không được chấp nhận trên quan

ngưỡng tối đa (I* công bố sẽ cung cấp mức tối đa I*

điểm người sử dụng vì chi phí bỏ ra cao hơn lợi ích mà họ có thể nhận được. Như vậy, kết quả về

D) và đồng

“khoảng cách ngưỡng” ở hình 4 sẽ là một vấn đề còn được tiếp tục nghiên cứu. Trong hình 5, người sử dụng sẽ tiêu thụ tất cả thông tin mà bên công bố sẵn lòng cung cấp (phụ thuộc vào I*

thời mong muốn nhiều hơn nữa vì lợi ích cuả thông tin bổ sung cao hơn chi phí bỏ ra để có được

thông tin đó. “Khoảng cách ngưỡng” ở hình 5 dẫn đến việc sử dụng những thông tin được bên công

bố cung cấp và là động lực từ phía người sử dụng đặt ra đối với bên công bố sẽ giúp tăng cường số

lượng, chất lượng và phạm vi của thông tin.

Tình huống mô tả trong hình 5 cũng cho biết lý do tại sao trong nhiều trường hợp điểm cân

bằng - được định nghĩa là mức thông tin cung cấp tuân theo hệ thống các quy định công bố thông

D. Tuy nhiên, rõ ràng là người sử dụng yêu cầu những thông tin bổ sung

tin hiện hành, có thể sẽ không đại diện cho trạng thái cân bằng thật sự. Bởi vì quan hệ tương đối của

D . Kết quả là, điểm cân bằng của thông tin công bố chỉ làm san bằng lợi ích và

hai ngưỡng của bên công bố và người sử dụng, nên chúng tôi dự báo rằng lượng thông tin được cung cấp và sử dụng sẽ là I* vượt qua ngưỡng I*

chi phí biên của người công bố và không thể hiện được sự cân bằng thật sự (trường hợp duy nhất

D. Tuy nhiên tồn tại vấn đề bất cân xứng

mà điểm cân bằng dưới một chế độ công khai cân bằng thật sự đối với cả hai bên là khi lợi ích biên và chi phí biên của người sử dụng cũng cân bằng nhau tại I*

thông tin trên thị trường nên trường hợp này khó có thể xảy ra). Điều này có ý nghĩa quan trọng đối

với việc xây dựng một mô hình công bố năng động được sẽ thảo luận ở phần sau.

Hình 6 – Phụ lục B sẽ cung cấp cho chúng ta một trường hợp về hệ thống công bố bền

D. Nghĩa là, người sử dụng mong đợi một lượng thông tin nhiều hơn những gì mà người công

D, không đại diện cho trạng thái cân bằng thật sự vì

vững, xảy ra khi ngưỡng thông tin tối đa của người sử dụng vượt qua ngưỡng tối đa của bên công bố I*

U.

bố sẵn lòng cung cấp; vì thông tin công bố càng nhiều sẽ giúp họ nhận được thêm các lợi ích ròng. Một lần nữa, điểm cân bằng của hệ thống, I* người sử dụng mong muốn lượng thông tin tăng lên mức I*

Cuối cùng, hình 7 – Phụ lục B mô tả một trường hợp phức tạp hơn, đó là đường lợi ích biên

của người sử dụng có dạng chữ U nghịch đảo. Dưới những sắp xếp công bố ban đầu, lượng thông

U. Tại đây, người sử dụng sẽ không

Trang 17 tin tối đa bên công bố cung cấp ID nẳm dưới ngưỡng tối thiểu I1

dùng những thông tin do bên công bố cung cấp vì chi phí thu thập cao hơn lợi ích gắn liền với

lượng thông tin và việc này hầu như không đem lại sự cải thiện nào cho hệ thống. Tuy nhiên, nếu

U, đây là những điều kiện đủ để thúc đNy cải thiện việc

người công bố bằng cách nào đó bị buộc phải công bố thêm thông tin (ví dụ bằng cách tăng mức xử phạt khi công bố không đầy đủ) thì ID > I1

công bố thông tin thêm nữa. Điều này có thể xảy ra, nếu như chi phí biên trong hoạt động thu thập

thông tin giảm xuống một cách hợp lý; như trong một số trường hợp mà thông tin được chuyển từ

dạng giấy tờ sang hình thức thông tin điện tử.

1.3.3.5 Những yếu tố giúp cải thiện mô hình lợi ích và chi phí biên.

Phần trước đã đưa ra những giả định về hàm lợi ích và chi phí cho cả hai bên (bên công bố

thông tin và những người sử dụng thông tin) vẫn không thay đổi sau khi thông qua hệ thống công

bố thông tin. Thật ra điều này trên thực tế có vẻ không đúng. Vì thông qua hệ thống công bố, có

những lí do để tin rằng cả hai bên trao đổi thông tin với nhau đều có thể cảm thấy được những thay

đổi trong hàm lợi ích và chi phí.

Từ quan điểm của phía công bố thông tin, những nhân tố sau đây có thể tác động làm dịch

chuyển đường lợi ích và chi phí biên của hệ thống thông tin

(cid:5) Tính chính xác, nghiêm ngặt của chế độ thi hành

(cid:5) Thay đổi trong hành vi cơ bản liên quan đến hệ thống công bố

(cid:5) Tác động của những tín hiệu tích cực, tiêu cực đến việc công bố

(cid:5) Tác động tương tác của việc công bố với các đối thủ cạnh tranh

(cid:5) Tăng cường sự giám sát của bên thứ ba đối với kết quả công bố (ví dụ như tác động

của thị trường vốn).

Thay đổi đường lợi ích và chi phí sẽ làm thay đổi ngưỡng thông tin người cung cấp thông tin

sẵn sàng công bố cũng như ngưỡng thông tin mà người sử dụng muốn, và những nhân tố tác động

để giúp cải thiện hệ thống công bố thông tin (sự phát triển bền vững).

D > I*

U) sẽ làm gia tăng việc sử dụng

Theo thời gian tác động của khoảng cách thông tin (I*

thông tin, nên người cung cấp thông tin có thể thấy đường lợi ích liên quan đến việc công bố thông

tin sẽ dịch chuyển lên, dẫn đến ngưỡng thông tin tối đa có thể cung cấp cũng cao hơn. Điều này

được mô tả trong Hình 8 trong đó ta thấy đường lợi ích biên của bên công bố thông tin sẽ dịch

D). Kết quả là

D đến I**

chuyển từ MB1 đến MB2 (Hình 8-1), thì tương ứng làm tăng mức độ tối đa của thông tin mà các bên công bố sẵn sàng cung cấp (thể hiện qua hình bằng việc di chuyển từ I*

Trang 18 khoảng cách giữa lượng thông tin tối thiểu mà người sử dụng mong muốn với lượng thông tin tối đa

mà bên công bố cung cấp sẽ gia tăng động lực cải tiến tính bền vững của hệ thống công bố thông tin

(Hình 8-2).

Bên cạnh đó, khi các bên tăng cường sử dụng thông tin có thể sẽ làm gia tăng các chi phí

công bố do có sự khác biệt giữa các phản ứng thực tế của người sử dụng với hành vi mà bên công

bố mong muốn khi cung cấp thông tin, do đó bên công bố sẽ giảm ngưỡng giới hạn công bố thông

tin. Kết quả là, khoảng cách giữa ngưỡng tối đa và tối thiểu sẽ thu hẹp lại, do đó làm giảm động lực

cải thiện hệ thống (Bên tiết lộ thông tin sẽ làm sụt giảm ngưỡng thông tin cung cấp bằng cách hạn

chế việc phát hành thông tin, thu hẹp phạm vi của thông tin hoặc giảm tính chính xác của thông

tin. Tất cả những trường hợp trên ngụ ý đến sự xấu đi trong tính bền vững của hệ thống).

(cid:3) Vai trò của các bên thứ ba trong các hệ thống công bố thông tin

Từ khía cạnh của người sử dụng thông tin, các yếu tố sau đây có thể làm dịch chuyển đường

lợi ích và chi phí biên từ các điều kiện ban đầu trong cấu trúc của hệ thống công bố thông tin:

• Sự am hiểu về thông tin được cải thiện theo thời gian (giúp đánh giá tốt hơn rủi ro và

do đó làm tăng giá trị của thông tin)

• Chi phí thu thập thông tin giảm nhờ những công nghệ mới, kinh nghiệm tăng thêm

cộng thêm các yếu tố khác có thể giúp tiết kiệm chi phí theo quy mô những thông tin thu nhận

được.

• Xuất hiện bên thứ ba làm trung gian để giải quyết tốt các tính chất “hàng hóa công”

của những thông tin thu nhận được.

Điểm ghi chú cuối cùng là đặc biệt quan trọng trong phân tích việc cải thiện tính bền vững

của hệ thống công bố qua thời gian. Điều này đã được đề cập ở phần trên rằng có một tác nhân làm

cấu trúc ban đầu của hệ thống công bố hoạt động không hiệu quả, nguyên do là trên thực tế người

sử dụng sẽ phân tán rộng rãi thông tin trong khi những người công bố thông tin chỉ tập trung vào

một số đối tượng nhất định. Thông tin có những đặc trưng của một “hàng hóa công”: thị trường tiêu

thụ không có đối thủ cạnh tranh và các chi phí cho việc giới hạn tốc độ lan truyền của thông tin một

khi nó đã được công bố ra thị trường tương đối cao. Ta có thể hiểu là thông tin công bố trên thị

trường nên có thể dễ dàng tìm thấy, do đó khi muốn giới hạn khả năng tiếp cận thông tin phải tốn

một chi phí tương đối cao. Điều này có thể dẫn đến thông tin sẽ bị công bố giới hạn. (Vì lý do đó ta

phải có những quy định về việc công bố thông tin).

Trang 19 Tính chất “hàng hóa công” của thông tin được cung cấp bởi hệ thống công bố có thể dẫn đến

kết quả không tối ưu, do cá nhân những người sử dụng thông tin có thể đánh giá thấp những lợi ích

của những thông tin đã được họ sử dụng và chuyển tải đến những người khác. Bởi vì việc tính toán

lợi ích / chi phí riêng sẽ làm giảm bớt những lợi ích của việc sử dụng những thông tin thu thập

được, nên mức ngưỡng cho việc sử dụng thông tin có thể rất thấp.

Có rất nhiều trường hợp các bên thứ ba đã xuất hiện và giữ vai trò giải quyết các vấn đề

“hàng hóa công” của thông tin bằng cách hành động như một đại diện tập thể cho nhiều lợi ích cá

nhân. Kết quả là, với khả năng thực hiện vai trò này của bên thứ ba, những lợi ích và chi phí của

việc sử dụng có thể thay đổi và tăng việc sử dụng các dữ liệu từ hệ thống công bố.

Quá trình phát triển này được mô tả trong Hình 9 – Phụ lục B. Hình 9-1 và 9-2 miêu tả

cùng lợi ích và chi phí cho người công bố. Đối với người sử dụng, đường lợi ích biên mô tả các lợi

ích nhận biết được từ góc nhìn của một cá nhân (MBIND). Như trong trường hợp hình 4, trong

D). Hình 9-2 cũng miêu tả một hàm lợi ích thứ

trường hợp này (MBIND) khoảng cách giữa ngưỡng của người công bố và người sử dụng đã làm hệ U> I* thống không thể phát triển bền vững hơn (vì I1

U<

hai đại diện đường lợi ích biên tập thể (MBCOL ) (nghĩa là, những lợi ích thu được từ tất cả người sử

D) . Kết quả là khi bên thứ ba xuất hiện, sẽ đặt ra yêu cầu bên công bố cải thiện thông tin để giúp

dụng tiềm năng của thông tin). Thậm chí với cùng hàm chi phí cận biên cho người sử dụng, thì ngưỡng tối thiểu của người sử dụng bây giờ lại thấp hơn ngưỡng tối thiểu của bên công bố (I2 I*

hệ thống phát triển bền vững hơn.

1.3.3.6 Tính cân bằng không ổn định và chính sách kinh tế của việc công bố

Một lần nữa, thực tế là trong nhiều trường hợp, điểm cân bằng cho hệ thống công bố thông

tin không phải là một trạng thái cân bằng thật sự bởi vì lợi ích biên và chi phí biên của người sử

dụng thông tin không tương đương nhau (vì người công bố thông tin lập giới hạn cung cấp tối đa

với lượng thông tin sẵn có). Bởi vì phía công bố thông tin chỉ bị bắt buộc phải cung cấp thêm thông

tin khi có sự thay đổi trong hệ thống pháp lý; nên để tiến gần hơn đến điểm cân bằng thật sự - nơi

lợi ích và chi phí của người sử dụng được cân bằng, thì đòi hỏi phải có sự thay đổi cấu trúc chính sách công bố. Trường hợp có đủ áp lực chính trị, hệ thống sẽ thay đổi, một điểm I* mới sẽ hình

thành. Điều này sẽ được xem như một bước tiến "đột phá" trong phát triển bền vững.

Sự tương tác giữa tính chất kinh tế của việc sử dụng các thông tin theo hệ thống hiện hành

và chính sách kinh tế của các hệ thống công bố, cho thấy rằng ngưỡng thông tin của người sử dụng

- người công bố sẽ cải thiện, dự đoán là sẽ có những bước nhảy gián đoạn trong quá trình cải tiến hệ

thống thông tin do sự kết hợp của việc thay đổi cách sử dụng thông tin nhưng vẫn theo các quy tắc

công bố và việc khuyến khích cho người sử dụng thay đổi những quy tắc này theo thời gian.

Trang 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này trình bày cơ sở lý luận về tính công bố - minh bạch thông tin trong bối cảnh

kinh tế của một quốc gia, đặc biệt giới thiệu những nguyên tắc về công bố - minh bạch thông tin cùa

OECD. Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc chuNn quốc tế được nhiều quốc gia áp dụng,

cung cấp cái nhìn tổng quan những thông tin cần thiết mà các công ty cần công bố rộng rãi. Đồng

thời chương này cũng phân tích cụ thể về lợi ích - chi phí và mối quan hệ của chúng trong hoạt

động công bố thông tin đối với bên công bố và người sử dụng thông tin để hướng đến xây dựng một

hệ thống công bố thông tin bền vững hơn.

Trang 21

CHƯƠNG 2

THỰC TIỄN CÔNG BỐ – MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN THẾ GIỚI

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về

thực tiễn công bố - minh bạch thông tin trên

thế giới và kinh nghiệm của một số quốc gia

phát triển.

(cid:1) Thực tiễn công bố thông tin tại tập đoàn

Goldman Sachs và ngân hàng Lehman

Brothers.

(cid:1) Kinh nghiệm công bố thông tin ở Pháp,

Mỹ.

Trang 22 2.1 Thực tiễn tình hình công bố thông tin tại tập đoàn Goldman Sachs

2.1.1 Khái quát về tập đoàn Goldman Sachs

Tập đoàn Goldman Sachs thành lập năm 1869 có trụ sở tại 200 West Street, Manhattan,

New York City là tập đoàn hàng đầu thế giới về hoạt động ngân hàng và chứng khoán. Công ty có

các văn phòng hoạt động tại các trung tâm tài chính lớn chuyên cung cấp các dịch vụ như hợp nhất

và sáp nhập, quản lý tài sản, nghiệp vụ môi giới chính (Prime brokerage) cho các cá nhân, công ty

và cả chính phủ.

2.1.2 Cáo buộc của SEC và phân tích về nội dung không công bố thông tin của Goldman

Sachs

Ngày 16/4 Ngân hàng Goldman Sachs của Mỹ đã bị Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch

nước này (SEC) cáo buộc có hành vi lừa dối các NĐT về một loại chứng khoán nợ địa ốc dưới

chuNn. Theo cáo buộc của các nhà chức trách, Goldman đã phát hành loại chứng khoán CDO

(collateralized debt obligations - nghĩa vụ nợ có đảm bảo) dựa trên một gói nợ mà họ dự báo là sẽ

mất giá để bán cho các NĐT. Đơn kiện của SEC cho rằng, Goldman đã cung cấp cho các NĐT

những thông tin sai lệch và che dấu một số sự thật về việc lựa chọn và chất lượng của gói nợ dưới

chuNn làm cơ sở phát hành số chứng khoán này. Và các NĐT đã thua lỗ hơn 1 tỷ USD do hành

động này của Goldman Sachs.

Trong vụ kiện Goldman Sachs, sản phNm được đề cập là một CDO tổng hợp có tên là

Abacus 2007-AC1, là một trong 25 CDO mà Goldman Sachs bảo lãnh phát hành trong hai năm

2006-2007 với giá trị lên tới 10,9 tỉ đô la Mỹ. Hồ sơ kiện của SEC tố cáo Goldman đã không công

bố đầy đủ việc lựa chọn chứng khoán “gộp” lại thành CDO Abacus 2007-AC1 và không tiết lộ vai

trò của quỹ đầu cơ Paulson&Co trong việc lựa chọn này. Theo tài liệu của SEC, Paulson & Co có

vai trò quyết định trong việc lựa chọn các chứng khoán gộp lại thành CDO Abacus 2007-AC1 của

Goldman Sachs và ở đây có sự xung đột lợi ích. NĐT kỳ vọng CDO này sẽ tăng giá để họ có được

lợi nhuận trong khi Paulson&Co chỉ thu lợi khi giá CDS tăng, nghĩa là CDO phải mất giá, thậm chí

sụp đổ.

Vấn đề không chỉ dừng lại ở CDO. Để phòng rủi ro, NĐT thường phải mua “bảo hiểm” cho

các CDO mà mình sở hữu. Đến đây xuất hiện một sản phNm tài chính khác gọi là CDS (credit

default swap - Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng). Nếu thị trường diễn biến bình thường thì giá

mua/bán CDS rất rẻ nhưng khi rủi ro tín dụng tăng (do người vay không trả được nợ) thì giá của

CDS sẽ đắt lên. Quỹ đầu tư Paulson&Co mua CDS cho các CDO của Goldman vào lúc chúng còn

rẻ và chờ tăng giá vì tin rằng sớm muốn thị trường tín dụng bất động sản của Mỹ cũng sẽ sụp đổ.

Trang 23 Chính vì thế SEC nghi ngờ Paulson&Co đã cố tình tạo ra một sản phNm phái sinh không tốt và

Goldman Sachs tiếp thị cho nó như một sản phNm an toàn, dựa vào uy tín của chính ngân hàng bảo

lãnh phát hành và công ty bảo hiểm bán CDS cho nó là American Insurance Group (AIG). Tập đoàn

bảo hiểm này đã chi ra 6 tỉ đô la Mỹ để thanh toán CDS cho sản phNm CDO Abacus - 2007 AC1

của Goldman và chỉ thu về được 2 tỉ đô la Mỹ và theo báo Financial Times, chính AIG cũng đang

xem xét khởi kiện Goldman Sachs.

2.1.3 Nguyên nhân không công bố thông tin của Goldman Sachs

Goldman Sachs đã phạm một sai lầm nghiêm trọng khi quá ưu đãi cho khách hàng VIP của

mình là Paulson và lừa dối những NĐT, đặt lợi ích của khách hàng VIP và Goldman Sachs lên trên

lợi ích của NĐT, là nguyên nhân gây nên vi phạm này.

Vai trò của SEC trong hoạt động giám sát những sản phNm tài chính đầy rủi ro này vẫn còn

chưa hiệu quả và các mối quan hệ phức tạp trong thị trường tài chính Mỹ giữa các đại gia tài chính

và các thành viên trong chính phủ, chính vì thế việc SEC đứng ra công khai kiện Goldman Sachs đã

làm chấn động thị trường tài chính Mỹ.

2.1.4 Tác động của vụ kiện Goldman Sachs đến thị trường

2.1.4.1 Đối với công ty Goldman Sachs

Mối nguy hại lớn nhất đối với Goldman Sachs chính là ảnh hưởng của vụ kiện này đến uy

tín của công ty. Thông tin này ngay lập tức khiến cổ phiếu của Goldman Sachs giảm mạnh và chốt

phiên đã giảm 12,79%, xuống 160,7 USD/cổ phiếu. Vốn hóa thị trường của Goldman Sachs mất

hơn 10 tỷ USD, xuống còn 84,57 tỷ USD. Khoản vốn thị trường bị mất lớn hơn nhiều so với số tiền

phạt cao nhất mà SEC có thể đưa ra. Khi kịch bản xấu nhất đối với Goldman Sachs là khi hãng theo

đuổi vụ kiện và nhà chức trách sẽ phanh phui ra nhiều vấn đề khác nữa trong giao dịch của hãng.

Các khách hàng sẽ ồ ạt rút hợp đồng hay khởi kiện ngày càng nhiều và sẽ rất tốn kém để có thể đạt

được thoả thuận hay theo điều kiện.

Trong khi các khó khăn liên tục dồn dập, chính phủ Đức cũng đang tìm kiếm thông tin về vụ

việc này để có thể khởi tố Goldman Sachs nếu cần thiết, chính phủ Anh thì đã chính thức tuyên bố

điều tra về Goldman Sachs.

Trang 24 2.1.4.2 Đối với Nhà đầu tư

Các NĐT chịu tổn thất lên tới hơn 1 tỷ USD khi chấp nhận mua sản phNm đầy rủi ro này,

trong khi hoàn toàn không hay biết chính họ đang đánh cựơc với một thế lực đầu cơ hàng đầu tại

Mỹ là quỹ đầu cơ Paulson& Co và không hề có sự lựa chọn nào của ACA Management LLC.

Goldman Sachs vốn được coi là một trong những ngân hàng chống đỡ thành công nhất trong

cơn bão tài chính vậy mà bây giờ nó lại đang đối đầu với vụ kiện lớn của SEC về những vấn đề liên

quan đến công bố thông tin cũng như sản phNm CDO và CDS - sản phNm được coi là nguyên nhân

chính trong cuộc khủng hoảng vừa qua. Hiệu quả hoạt động thực sự của các định chế tài chính hàng

đầu cũng như hệ thống tài chính đầy rủi ro của Mỹ đang là câu hỏi lớn cho các nhà đầu tư.

2.1.4.3 Đối với thị trường

Thị trường chứng khoán trên toàn thế giới có những phiên sụt giảm, đặc biệt là khối ngành

ngân hàng, giá trị vốn hóa của các tập đoàn lớn cũng bị ảnh hưởng, NĐT lo lắng, thị trường hỗn

độn, một lần nữa niềm tin của các mọi người (NĐT, công ty, người dân) bị lung lay khi cách đây

một năm Goldman Sachs vốn luôn được coi là một mô hình công ty kiểu mẫu, một tập đoàn hàng

đầu thế giới đã vượt qua khủng hoảng và đạt được những thành tựu đáng ngưỡng mộ thì nay lại

đang phải đối phó với những cáo buộc ngiêm trọng từ SEC.

(cid:6) Trước thông tin xấu đến với Goldman Sachs, cổ phiếu khối ngân hàng đã đồng loạt

giảm sâu. Đây có thể coi là ngày tồi tệ nhất kể từ đầu năm 2010 đến nay xảy đến với khối ngân

hàng. Lần lượt Goldman Sachs, Bank of America, JPMorgan, Citigroup,… đều có sự sụt giảm

mạnh.

Hình 2.1: Tỷ lệ giảm điểm của các cổ phiếu khối ngân hàng

(Nguồn: CNBC)

Trang 25 (cid:6) Tập đoàn Berkshire của tỷ phú Warren Buffett, khi chỉ trong 24 giờ, Berkshire mất 1

tỷ USD giá trị vốn hóa thị trường đối với số cổ phiếu, chứng quyền mà Berkshire đang nắm giữ của

Goldman Sachs.

(cid:6) Phiên giảm điểm mạnh của cổ phiếu khối ngân hàng - tài chính lan rộng ra khắp thị

trường khiến cả ba chỉ số chứng khoán đều giảm điểm mạnh. Đây là phiên giảm điểm tồi tệ nhất đối

với Phố Wall kể từ tháng 2/2010 đến nay, 28/30 cổ phiếu trong chỉ số Dow Jones đã giảm điểm,

trong đó mức giảm điểm mạnh nhất thuộc về cổ phiếu khối tài chính.

Bảng 2.1: Chỉ số chứng khoán thế giới

Tăng/giảm Tăng/giảm Thị trường Chỉ số Phiên trước Đóng cửa (điểm) (%)

Dow Jones 11.144,57 11.018,66 125,91 1,13

Nasdaq 2.515,69 2.481,26 34,43 1,37 Mỹ

S&P 500 1.211,67 1.192,13 19,54 1,61

FTSE 100 5.825,01 5.743,96 81,05 1,39 Anh

DAX 6.291,45 6.180,90 110,55 1,76 Đức

Trung Shanghai Composite 3.164,97 3.130,30 34,66 1,10 Quốc

VN-Index 521,49 522,03 0,54 0,10 Việt Nam

(Nguồn: CNBC, Thomson Reuters, Bloomber)

(cid:6) Giá dầu thế giới giảm mạnh do tác động từ sự mạnh lên của USD, vụ Goldman và

nỗi lo về nguy cơ vỡ nợ của Athens. Giá vàng thế giới chốt phiên giao dịch tối 19/4 giảm xuống

thấp nhất trong hai tuần sau khi Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) kiện tập đoàn ngân hàng Goldman

Sachs, đã khiến các NĐT quay lại nắm giữ tiền mặt và đNy đồng USD tăng giá.

(cid:7) Những ảnh hưởng đến thị trường như chỉ số chứng khoán, giá vàng, dầu sụt giảm là

rất lớn tuy nhiên thực tế biến động thị trường thay đổi liên tục theo thời gian và chịu tác động từ

nhiều nguồn thông tin cũng như các nhân tố khác. Thị trường cũng sẽ ổn định, tính thanh khoản thị

trường sẽ vẫn tăng lên nếu có các tín hiệu tích cực khác như tình hình Hy Lạp khởi sắc, Bồ Đào

Nha và Tây Ban Nha cam kết giảm chi tiêu chính phủ… nhưng tác động rõ ràng nhất là cho ta thấy

những vấn đề của hệ thống tài chính quá nhiều rủi ro, quy định pháp luật của Mỹ vẫn còn những lỗ

hỗng cần khắc phục và câu hỏi về hiệu quả hoạt động thực sự của các ngân hàng hàng đầu thế giới

cũng như các đối tác có quan hệ kinh doanh, tư vấn…

Trang 26 2.2 Thực tiễn tình hình công bố thông tin tại tập đoàn Lehman Brothers

2.2.1 Khái quát về tập đoàn Lehman Brothers

Lehman Brothers thành lập năm 1850 bởi ba anh em Henry, Emanuel và Mayer Lehman

người Do Thái từ Đức di cư sang là một tập đoàn chứng khoán và tập đoàn ngân hàng đầu tư lớn

thứ 4 của Mỹ. Lĩnh vực chính của tập đoàn là ngân hàng đầu tư, buôn bán cổ phiếu và trái phiếu,

nghiên cứu thị trường, quản lý đầu tư, và ngân hàng tư nhân. Tập đoàn đặt trụ sở chính ở Thành phố

New York, và hai trụ sở khác ở London và Tokyo, cũng như nhiều văn phòng đại diện khắp thế

giới. Ngày 15 tháng 9 năm 2008, tập đoàn tuyên bố phá sản với khoản nợ 613 tỷ đôla Mỹ sau khi

không có công ty nào chấp nhận mua lại. Đây là vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử Mỹ.

2.2.2 Vi phạm công bố thông tin của Lehman Brothers

Hơn một năm sau sự kiện phá sản của một trong năm ngân hàng đầu tư lớn nhất phố Wall -

Lehman Brothers, một báo cáo được lập bởi Anton R Valukas, Chủ tịch của Công ty luật Jenner &

Block đồng thời là Thanh tra do toà án chỉ định, gồm 9 phần với hơn 2.200 trang về điều tra chi tiết

về nguyên nhân sụp đổ của ngân hàng ngày đã được ban hành ngày 11/03/2010 được xem là đánh

giá xác thực, rõ ràng nhất.

Trong báo cáo này, một trong những phát hiện quan trọng nhất liên quan đến việc Lehman

đã sử dụng “thủ thuật” kế toán có tên gọi trong nội bộ của ngân hàng là Repo 105 và Repo 108 để

tạm thời che dấu hệ số nợ quá cao cuối mỗi quý kể từ năm 2001 cho đến thời điểm phá sản.

Các giao dịch Repo 105 được sử dụng rất nhiều trong giai đoạn cuối năm tài chính 2007 và

2008 nhằm cố tình tạo ra sự sai lệch trọng yếu trong bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của

Lehman. Trong giai đoạn này, Lehman, với sự “trợ giúp” của Repo 105, đã “hô biến” tạm thời gần

50 tỷ đô la giá trị tài sản tại thời điểm cuối quý I và quý II năm 2008, thời điểm mà thị trường tài

chính đang lo lắng trước tình trạng sử dụng đòn bNy tài chính quá cao của các ngân hàng

2.2.3 Cách thức che dấu thông tin của Lehman Brothers

(cid:1) Lehman đã lợi dụng kẽ hở trong quy định chuNn mực kế toán số 140 (“SFAS 140”)

để thực hiện hành vi gian lận kế toán nhằm giảm bớt hệ số nợ của mình. SFAS 140 cho phép ghi

nhận giao dịch bán tái mua là một nghiệp vụ tài trợ hoặc, trong trường hợp thoả mãn một số tiêu

thức nhất định, giao dịch bán tái mua được ghi nhận như một khoản doanh thu.

Cho dù trong báo cáo tài chính phát hành ra công chúng của Lehman nêu rằng giao dịch bán

tái mua được ghi nhận như một nghiệp vụ tài trợ, nhưng thực tế Lehman đã ghi nhận giao dịch

Trang 27 Repo 105 là một khoản doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy các giao dịch

Repo 105 lên đến gần 50 tỷ đô la Mỹ đã không thoả mãn các điều kiện của SFAS 140 để được ghi

nhận như một khoản doanh thu.

Bảng 2.2: Số liệu sử dụng và tác động của Repo 105 của Lehman Brothers

Hệ số đòn bNy tài chính thuần Repo 105 Thời gian Sử dụng Repo Không sử dụng (tỷ USD) Chênh lệch 105 Repo 105

38,6 16,1 17,8 1,7 Q4/2007

49,1 15,4 17,3 1,9 Q1/2008

50,38 12,1 13,9 1,8 Q2/2008

(Nguồn: Báo cáo điều tra của Valukas)

Đây là giai đoạn thị trường tài chính phố Wall tăng cường mối quan ngại về tình trạng áp

dụng thái quá đòn bNy tài chính của các ngân hàng đầu tư. Các ngân hàng lớn, bao gồm cả Lehman

Brothers, đang đứng trước sức ép phải giảm bớt quy mô tài sản. Tuy nhiên, một thực tế lúc đó tài

sản do Lehman nắm giữ đang dần mất tính thanh khoản do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cho

vay mua nhà dưới chuNn. Do đó, Repo 105 có thể là một cứu cánh cho lãnh đạo của Lehman khi

việc bán bớt tài sản là rất khó khăn.

Ngoài ra, một trong những nguyên nhân chính Lehman sử dụng Repo 105 để giảm hệ số nợ

là nhắm tới phương pháp định mức tín nhiệm S&P (tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của hệ số nợ

của các ngân hàng) nhằm duy trì hệ số tín nhiệm của mình.

(cid:1) Trách nhiệm của kiểm toán viên

Theo đánh giá của báo cáo này, các thủ tục kiểm toán của Công ty kiểm toán Ernst &

Young (E&Y) tại Mỹ là “cNu thả” và các kiểm toán viên của E&Y đã rất “sơ suất” khi thực hiện

kiểm toán. Giám đốc của E&Y lãnh đạo cuộc kiểm toán tại Lehman, William Schlich đã cho biết

E&Y đã biết và thảo luận nhiều lần chính sách kế toán của Lehman đối với Repo 105 và đã đồng

thuận với chính sách kế toán này.

Dù báo cáo của Valukas không có cáo buộc nghiêm trọng nào, E&Y có thể phải chịu các

hình phạt nhất định. Vấn đề này có thể ảnh hưởng tới uy tín toàn cầu của E&Y.

Trang 28 2.2.4 Tác động đến thị trường sau sự sụp đổ của Lehman Brothers:

Lehman đã sụp đổ vào tháng 9/2008 và trở thành vụ phá sản lớn nhất lịch sử nước Mỹ, gây

ra cuộc chấn động tài chính mạnh mẽ kéo theo nền kinh tế toàn cầu lâm vào cuộc khủng hoảng. 25

ngàn nhân viên của công ty phải tìm việc làm mới trong bối cảnh việc làm không mấy thuận lợi, các

NĐT, công ty trên khắp thế giới có quan hệ làm ăn với Lehman Brothers cũng sẽ bị ảnh hưởng. Tại

phiên giao dịch ngày 12-8-2008, giá một cổ phiếu của Lehman Brothers tại Sở Giao dịch Chứng

khoán New York (Mỹ) chỉ còn 3,65 USD/cổ phiếu, mức thấp nhất trong lịch sử tồn tại của tập đoàn

này, giảm tới 95% so với cách đây một năm. Cổ phiếu của Lehman Brothers liên tục ở trạng thái

“rơi”tự do.

Sau khi có tin Lehman Brothers phá sản, thị trường chứng khoán thế giới đã đồng loạt giảm

giá:

(cid:1) Tại Mỹ, chỉ số Dow Jones Mỹ sụt giảm 2,6%. Đặc biệt, cổ phiếu của Tập đoàn bảo

hiểm America International Group (AIG) đã bị tuột dốc không phanh với mức giảm 70%, còn 1,31

USD/cổ phiếu. Cổ phiếu của AIG mất giá liên tục, đNy AIG trước nguy cơ sụp đổ. Chỉ đến khi

Chính phủ Mỹ tuyên bố xem xét cấp vốn để cứu AIG chỉ số chứng khoán Mỹ mới có dấu hiệu phục

hồi.

(cid:1) Tại châu Âu, các thị trường chứng khoán đồng loạt giảm từ từ 3% đến gần 4,3%. Chỉ

số FTSE tại thị trường chứng khoán Luân Đôn - thị trường chính của châu Âu, giảm gần 3%. Các

thị trường chứng khoán của Pháp và Đức cũng giảm hơn 3%. Đặc biệt, hai thị trường chứng khoán

chính của Nga đã phải tạm ngừng giao dịch sau khi các chỉ số chứng khoán giảm lần lượt là 11% và

16%.

(cid:1) Thị trường chứng khoán châu Á đều bị mất giá khi mở cửa trở lại sau (15-9-2008).

Ngày 16-9-2008, chỉ số Nikkei-225 của Nhật Bản đã giảm 4,7% trong nửa giờ giao dịch đầu tiên

của ngày. Trên thị trường Hồng Kông, giá cổ phiếu lao xuống đến 6,1%. Cổ phiếu trên thị trường

chứng khoán Trung Quốc cũng đã giảm giá 3,36%. Chỉ số Sensex tại thị trường chứng khoán Ấn

Độ giảm 5,6%; tại thị trường chứng khoán Đài Loan giảm 4,1%; Singapore giảm 2,9%.)

Nói về vụ Lehman Brothers, ứng cư viên Tổng thống Mỹ Barack Obama đã gọi cơn chấn

động phố Wall hiện nay là “lớn nhất kể từ cuộc Đại suy thoái” (năm 1930), còn ứng cử viên John

McCain thì tuyên bố “kinh tế Mỹ đang thật sự khủng hoảng”.

Trang 29 (cid:7) Kết luận qua hai trường hợp của Golman Sachs và Lehman Brothers và bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Cả Goldman Sachs và Lehman Brothers đều là những tập đoàn hàng đầu thế giới. Mọi

thông tin liên quan đến 2 công ty trên (giờ chỉ còn Goldman Sachs là tồn tại) đều mang lại những

ảnh hưởng lên thị trường toàn cầu (USD, dầu, vàng, chứng khoán…). Điều đó cho thấy sự bành

trướng cũng như sức mạnh toàn cầu hóa của các tập đoàn đa quốc gia ở Mỹ. Một khi sức mạnh đó

không chỉ gói gọn trong phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu thì những sai phạm của các

tập đoàn này sẽ gây ra những tác hại nghiêm trọng đến thị trường thế giới.

- Việc không công bố thông tin của hai tập đoàn trên, nguyên nhân một phần là do chính

sách làm luật (kế toán, kiểm toán) của Mỹ có những khe hở; thời gian xử lý các vụ án của SEC còn

dài và tốn kém nhiều chi phí vì khối lượng công việc khổng lồ khi nghiên cứu tình hình tài chính

của các công ty trên nhiều quốc gia, và do một số yếu tố khác như những lợi ích mật thiết của chính

phủ và các tập đoàn đa quốc gia ngày càng tăng (lợi ích từ khoản thuế, đóng góp cho ngân sách..).

Thực trạng trên cảnh báo NĐT cần phải cân nhắc không nên quá tin tưởng vào các tập đoàn đa quốc

gia lớn (“too big too fall”), thiếu những nhạy bén và suy nghĩ chín chắn khi tham gia vào thị trường.

- Các quốc gia phát triển như Mỹ với hệ thống quy mô tài chính hết sức phức tạp và Nn chứa

nhiều rủi ro (theo hình mô tả tài chính hiện đại của Mỹ). Sự khác biệt rất xa về quy mô, cấu trúc tài

chính của các tập đoàn, công ty lớn (mà điển hình là hai trường hợp vừa phân tích) sẽ có những hạn

chế nhất định đến quá trình học hỏi rút ra kinh nghiệm cho các công ty Việt Nam. Tuy nhiên hiện

nay khi xu hướng hội nhập của nước ta ngày càng tăng mạnh, trong tương lai khi các công ty Việt

Nam niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới, tác động của thế giới cũng sẽ ảnh

hưởng ngày càng nhiều đến thị trường Việt Nam thì chúng ta cần phải xem xét kỹ hơn vấn đề trên

để giúp chúng ta có tầm nhìn tốt, tránh những vấn đề tương tự xảy ra.

2.3 Kinh nghiệm công bố thông tin tại các nước phát triển trên thế giới.

2.3.1 Kinh nghiệm Pháp

Trách nhiệm kiểm soát thông tin đặc biệt được coi trọng trong trường hợp công ty phát hành

chứng khoán huy động vốn từ công chúng tại Pháp. Ta thấy có ba điểm khác biệt cơ bản so với Việt

Nam:

Thứ nhất, điểm khác biệt cơ bản so với công ty Việt Nam là kiểm toán viên phải xác nhận cả

những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của công ty (tại Việt Nam, chỉ kiểm toán những dữ liệu

quá khứ). Để có thể xác nhận được dự báo lợi nhuận, kiểm toán viên phải tiếp cận và đối thoại

nghiêm túc với lãnh đạo công ty. Mặc dù không ai có thể khẳng định chắc chắn khoản lợi nhuận

Trang 30 tương lai của công ty, nhưng yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên và lãnh đạo công ty phải trung

thực, thẳng thắn và thật sự nghiêm túc trong cách đánh giá về tương lai của công ty. Xác nhận của

kiểm toán viên về mức độ tin cậy trong dự báo lợi nhuận công ty sẽ được chuyển đến cơ quan giám

sát TTCK và NĐT. Đây là một chỉ báo quan trọng cho NĐT, bởi thực tế NĐT mua cổ phiếu dựa

vào những tiềm năng trong tương lai của công ty.

Điểm khác biệt thứ hai tại Pháp là Cơ quan Quản lý các thị trường tài chính Pháp (AMF) sẽ

giám sát tất cả thông tin quảng cáo của công ty liên quan đến hoạt động chào bán trong thời hạn 3

tháng kể từ ngày công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng cáo này đều phải nói rõ thông tin về

bản cáo bạch, thời gian công bố cũng như địa điểm NĐT có thể lấy để tham khảo. Theo ông Bruno

Phó tổng thư ký AMF, tại Pháp cũng có nhiều trường hợp công ty sử dụng phương tiện thông tin

đại chúng chỉ để truyền tải những thông tin tốt cho mình (tương tự như tại Việt Nam hiện nay), vì

thế AMF có trách nhiệm phải giám sát thông tin của công ty, để đảm bảo NĐT được nhận thông tin

đầy đủ và cân bằng trước khi công ty được phép phát hành chứng khoán huy động vốn.

Điểm khác biệt thứ ba trong hồ sơ huy động vốn của công ty Pháp là công ty phải lập bản

cáo bạch tóm tắt dưới 2.500 chữ để giúp những người ít thời gian vẫn có thể tiếp cận thông tin

chính yếu về công ty. Tại Pháp, nhiều công ty có cáo bạch dài tới 500 trang, nên việc yêu cầu phải

có 1 bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người thực hiện bản tóm tắt này phải chịu trách

nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối, không chính xác hoặc mâu thuẫn với các phần khác

của cáo bạch.

Để đảm bảo tính chuNn mực của cáo bạch, AMF quy định bản cáo bạch của công ty phải có

3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin; kiểm toán viên độc lập và

tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư. Ngoài ra, AMF cũng phải chịu trách nhiệm nếu không phát hiện ra

những sai sót cơ bản trong bản cáo bạch của công ty mà đáng ra phải phát hiện được.Trong trường

hợp này, thNm phán sẽ có một quy định riêng để xử lý trách nhiệm của người thuộc AMF. Sau sự

kiểm duyệt chặt chẽ trên, nếu một công ty được thông qua cáo bạch tại Pháp hay một nước khác

thuộc Liên minh châu Âu (EU), công ty có quyền huy động vốn tại bất kỳ thị trường nào thuộc EU.

Đây là một lợi thế rất lớn cho công ty thuộc EU. Sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng,

công ty Pháp cũng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ hàng quý, 6 tháng và 1 năm.

Những báo cáo này phải được gửi đồng thời đến cơ quan quản lý và NĐT thông qua các phương

tiện thông tin đại chúng. Theo ông Bruno, với NĐT thì sẽ là tốt nhất nếu công ty thực hiện công bố

thông tin hàng ngày. Tuy nhiên, với công ty, việc yêu cầu thông tin với họ quá liên tục hoặc chi tiết

là rất nguy hiểm, bởi khi đó người lãnh đạo sẽ chỉ chú ý đến kết quả trước mắt mà không tập trung

lo cho tương lai dài hạn của công ty.

Trang 31 2.3.2 Kinh nghiệm của Mỹ

Tại thị trường chứng khoán Mỹ, ngay sau cuộc khủng hoảng “Ngày thứ hai đen tối” năm

1929, nhìn thấy được tình trạng thật giả lẫn lộn về thông tin, với mong muốn giảm thiểu rủi ro và

bảo vệ những NĐT nhỏ lẻ, Mỹ đã quyết định cho ra đời SEC (Securities and Exchange

Commission) - Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ. Sau sự sụp đổ gây chấn động nước Mỹ của

nhiều tập đoàn lớn như: Enron, WorldCom, Peregrine Systems..., nước Mỹ mới ban hành một đạo

luật nhằm ngăn chặn những gian dối tài chính và bảo vệ NĐT tốt hơn.

Được Quốc hội Mỹ thông qua ngày 30/7/2002 đạo luật Sarbanes-Oxley (hay còn gọi là

Sarbox, SOX) được bảo trợ bởi nguyên Thượng nghị sỹ bang Maryland, Paul Sarbanes và Nghị sỹ

Michael Oxley và là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán có thể là sự tham

khảo hữu ích cho những nhà quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện

nay khi mà liên tục xảy ra nhiều trường hợp vi phạm công bố thông tin ảnh hưởng đến tâm lý NĐT.

(cid:7) Đạo luật Sarbanes-Oxley có 6 điểm quan trọng

(cid:2) Một là, các giám đốc điều hành, giám đốc tài chính phải trực tiếp ký vào các báo cáo

tài chính được ban hành chính thức và đảm bảo tính trung thực của bản báo cáo đó. Nếu có những

sai phạm, thì họ có thể phải ngồi tù.

(cid:2) Hai là, các công ty phải lập ra ban giám sát kế toán thực hiện chức năng giám sát

hoạt động kết toán trong nội bộ của tập đoàn, đồng thời giám sát chặt chẽ hoạt động của các công ty

kiểm toán cho tập đoàn đó.

(cid:2) Ba là, các công ty kiểm toán không được thực hiện tất cả các nghiệp vụ kiểm toán

của một tập đoàn mà phải chia phần việc cho các công ty kiểm toán khác để tránh tình trạng tập

trung lợi ích có thể dẫn tới những tiêu cực.

(cid:2) Bốn là, ban giám đốc công ty không được quyền quyết định chọn hay chấm dứt hợp

đồng với công ty kiểm toán, mà quyết định này thuộc về ban kiểm toán của công ty.

(cid:2) Năm là, hàng năm, các công ty phải có báo cáo kiểm soát nội bộ, trong đó các thông

tin về tình hình tài chính của công ty phải có sự chứng thực của công ty kiểm toán.

(cid:2) Sáu là, các tội danh liên quan đến các thay đổi, hủy hồ sơ, tài liệu hay cản trở gây

ảnh hưởng pháp lý điều tra có thể bị phạt tù lên đến 20 năm (Mục 802).

Vấn đề về công bố minh bạch thông tin luôn đi kèm lợi ích và chi phí nên ta cần có những

điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh của mình để tránh tạo nhiều áp lực chi phí lên công ty. Thực tế

trên thị trường Việt Nam ta thấy hành lang pháp lý về hoạt động kế toán, kiểm soát nội bộ còn chưa

cao. Trách nhiệm của ban giám đốc điều hành, kế toán trưởng cũng chưa có những quy định và chế

Trang 32 tài rõ ràng…đây là những điểm ta có thể áp dụng linh hoạt để tăng chất lượng thông tin tại Việt

Nam, tăng niềm tin cho NĐT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động công bố thông tin của tập đoàn Goldman

Sachs và ngân hàng Lehman Brothers, cũng như giới thiệu một số kinh nghiệm công bố thông tin ở

các nước phát triển như Pháp và Mỹ. Qua đó, rút ra được những bài học kinh nghiệm cần thiết để

cải tiến chất lượng công bố thông tin trên thị trường Việt Nam.

Trang 33

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THN TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM.

Chương này trình bày tổng quan về hệ thống

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

Việt Nam

(cid:6) Quy định pháp lý về công bố thông tin

đối với công ty niêm yết.

(cid:6) Thực trạng hoạt động công bố của các

công ty niêm yết.

(cid:6) Thực trạng hoạt động hỗ trợ của bên

thứ ba.

Trang 34 3.1 Những quy định pháp lý về công bố - minh bạch thông tin

3.1.1 Thay đổi Quy định Công bố thông tin

Nhìn chung, UBCKNN đã có những quy định khá chặt chẽ về công bố thông tin nhưng hầu

như các công ty vẫn chưa chấp hành nghiêm túc, thông tin công bố còn thiếu chính xác, không kịp

thời, chưa cho thấy ý thức của các công ty trong việc sử dụng công cụ công bố thông tin để cải thiện

hình ảnh của mình.

Gần đây, có một số những thay đổi trong quy định công bố thông tin đối với công ty niêm

yết theo như Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường

chứng khoán (Phụ lục C), thay thế thông từ Thông tư số 38/2007/TT-BTC vừa được ban hành. Có

thể nêu tóm tắt một vài điểm khác biệt sau:

(cid:2) Các công ty niêm yết phải lập trang thông tin điện tử (website) của mình với đầy đủ

các chuyên mục về quan hệ cổ đông; trong đó phải có điều lệ công ty, quy chế quản trị nội bộ, báo

cáo thường niên, báo cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến

kỳ họp đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, trang thông tin điện tử phải thường xuyên cập nhật các

thông tin phải công bố theo quy định tại Thông tư này. Các công ty khi thực hiện công bố thông tin

phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), SGDCK.

(cid:2) Đối với việc công bố báo cáo tài chính, công ty niêm yết phải công bố báo cáo tài

chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được soát xét bởi tổ

chức kiểm toán và báo cáo tài chính quý. Trong trường hợp lợi nhuận sau thuế của kỳ báo cáo biến

động từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm trước, doanh nghiệp niêm yết phải giải trình khi thay vì

doanh nghiệp phải giải trình khi kết quả kinh doanh giữa 2 kỳ báo cáo biến động từ 5% trở lên như

Thông tư 38.

(cid:2) Thông tư mới này cũng quy định các công ty niêm yết phải báo cáo giải trình khi cổ

phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 10 phiên liên tiếp hoặc là tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên tiếp

mà không theo xu thế chung của thị trường, thay vì các tổ chức niêm yết phải giải trình khi cố phiếu

tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên tiếp như trước đây.

(cid:2) Trong trường hợp các công ty công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn

vì những lý do bất khả kháng, phải báo cáo UBCKNN, SGDCK và phải thực hiện công bố thông tin

ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục. Việc tạm hoãn công bố thông tin phải được

công bố trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK và tổ chức công bố thông tin,

trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn công bố thông tin.

Trang 35 3.1.2 Quy định xử phạt khi vi phạm công bố thông tin

Thực tiễn cho thấy Thông tư 09 (có hiệu lực từ ngày 1/3/2010) mới ban hành và có hiệu lực

điều chỉnh tức thì nên nhiều công ty và nhà đầu tư chưa hiểu biết hết, dẫn tới vi phạm xảy ra thường

xuyên hơn.

Mức xử phạt hiện nay (Phụ lục E) chỉ mang tính hình thức nên dù cho phát hiện ra càng

nhiều vi phạm thì vẫn không thể làm giảm các bất cân xứng thông tin. Vì vậy ở một thị trường mới

nổi như Việt Nam, những lợi ích to lớn từ công bố thông tin (nâng cao uy tín, sức cạnh tranh,

thương hiệu, giá trị cổ phần, giảm chi phí vốn..) vẫn còn chưa được nhận thức rõ thì các hình thức

xử phạt cứng rắn hơn mới giúp thị trường minh bạch và công bằng trong mắt các NĐT.

Đặc biệt, trong thời gian gần đây, hoạt động này đã được tăng cường khi diễn biến thị

trường sôi động trở lại. Trong số 154 quyết định xử phạt được cơ quan này ban hành năm 2009, đã

xử phạt 7 vụ thao túng thị trường và giao dịch nội gián.

Thực trạng cơ chế giám sát quản lý của UBCK ta thường thấy có một số vấn đề như thời

gian xử phạt còn kéo dài, cơ chế giám sát còn yếu :

Một vài trường hợp tiêu biểu như:

(cid:2) CTCP Đầu tư Quốc tế Viettel về việc nhận vốn góp sai quy định của diễn ra từ tháng

10/2007 kéo dài đến tháng 4/2009.

(cid:2) CTCP VRG Đá Bình Định về việc chào bán chứng khoán khi chưa đáp ứng đủ điều

kiện của diễn ra từ 31/12/2007 đến 30/6/2008.

Sự tinh vi của các đối tượng tham gia thị trường ngày càng tăng: Trong số các vi phạm bị xử

phạt năm 2009, có 20% vi phạm về công bố thông tin giao dịch của các cổ đông nội bộ trong công

ty niêm yết. Các đối tượng khá tinh vi trong việc mở nhiều tài khoản và ủy quyền giao dịch nhằm

qua mặt sự kiểm tra của UBCK và do đó để có thể phát hiện 1 vụ giao dịch nội gián có thể mất 2-3

tháng.

Mất nhiều thời gian xử lý và thu thập bằng chứng: thực tế ở các cơ quan giám sát ở các thị

trường phát triển cũng chỉ xử phạt 2-3 vụ (trong tổng số 40-50 vụ được điều tra).

Trang 36 3.2 Thực trạng hoạt động công bố thông tin của Công ty

3.2.1 Thông tin trong báo cáo tài chính

Hiện nay tồn tại một số vấn đề tiêu biểu như: Chênh lệch số liệu Báo cáo tài chính trước sau

kiểm toán, Gia hạn chậm nộp báo cáo tài chính quý/năm, Ý kiến kiểm toán viên bị bỏ qua, nhiều

công ty chưa thực hiện được Báo cáo tài chính hợp nhất...

3.2.1.1 Chênh lệch trong báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là công cụ hữu ích nhất của công ty trong việc truyền tải thông tin về hoạt

động đến các đối tượng quan tâm trên thị trường (công ty, NĐT, cơ quan quản lý…). Vấn đề về tính

trung thực của BCTC luôn là một trong những vấn đề trọng tâm khi đánh giá tính minh bạch công

khai của các công ty niêm yết. Có hai kịch bản thường thấy xảy ra đối với chênh lệch trong BCTC:

(cid:1) Một là trường hợp công ty che giấu các khoản lỗ: một số công ty vẫn công bố lãi và

hoàn thành kế hoạch các quý trong năm, nhưng đến khi báo cáo quý IV hay báo cáo thường niên

được công bố, thì công ty lại công bố lỗ. Lý do thường thấy do không ít công ty cố ý chậm trích lập

dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản đầu tư cũng như không hạch toán đầy đủ chi

phí vào các quý đầu năm. Trong trường hợp không phải do tính toán của công ty, mà do sự sụt giảm

của TTCK, biến động giá nguyên vật liệu, hàng hóa, hay sức cầu giảm, tiền đồng giảm giá dẫn đến

thua lỗ, thì công ty cũng cần rút ra bài học về việc hạch toán trích lập đầy đủ dự phòng cho các tổn

thất đã nêu trong các báo cáo quý, thay vì thiếu trách nhiệm và đNy khoản dự phòng này dồn về cuối

năm.

(cid:1) Hai là ngược lại có nhiều công ty tìm cách che giấu những khoản lợi nhuận bằng

nhiều cách khác nhau như trích lập dự phòng giảm giá quá ít so với mức độ giảm giá thực tế của các

khoản đầu tư; các công ty bất động sản bán được nhà đất nhưng không đưa khối tiền đó vào khoản

thu mà để vào phần tạm thu. Không phát sinh doanh thu, tức không thể tính lãi và nhờ vậy mà công

ty che bớt được khoản lời, tạo ra bức tranh giả tạo về thực trạng hoạt động của công ty.

Mục đích của các công ty có thể nhằm để cho giá cổ phiếu không bị rớt giá nhanh, nhà đầu

tư trên thị trường chậm bán ra để nội bộ công ty có thời gian bán tháo cổ phiếu tránh mất giá cổ

phiếu do bán sau. Thực tế trên các sàn giao dịch khi quý III/2009, hàng loạt cổ đông nội bộ đăng ký

bán cổ phiếu trong khi tình hình kinh doanh của công ty đang “lãi”. Thị trường đang xuống dốc, đa

số các công ty đều báo lỗ, nhưng nhìn lại trên 2 sàn chứng khoán niêm yết thì nhiều thành viên

HĐQT của các công ty đăng ký mua vào. Việc công ty giấu lời là để trong nội bộ có cơ hội mua lại

cổ phần dễ dàng, nhất là trong lúc thị trường cổ phiếu đang có giá thấp như hiện nay.

Trang 37 Cả hai trường hợp đều tác động không tốt đến NĐT bởi nhận định sai lệch về triển vọng tài

chính của công ty trong một thời gian dài và nếu tác động này khi sẽ lan tỏa đến toàn bộ thị trường

tài chính sẽ là một vấn đề hết sức nghiêm trọng.

Công ty xăng dầu VIPCO (VIP) có lợi nhuận 10 tháng đầu năm đạt gần 102 tỉ đồng; thế

nhưng đến cuối năm công ty này bất ngờ công bố lợi nhuận quý 4 là âm 31.5 tỉ đồng. Lý do của sự

điều chỉnh này, theo ban giám đốc là do trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá (35 tỉ đồng).

Công ty cổ phần Sách và thiết bị trường học Long An (LBE): 3 quý liên tiếp có lãi, nhưng

đến quý 4, lợi nhuận sau thuế âm 391 triệu đồng. Lý do, theo BCTC của công ty là do giá nguyên

liệu đầu vào tăng, chi phí bán hàng tăng, trong khi nguồn thu từ kinh doanh không đủ bù đắp. Tính

hết năm, lợi nhuận sau thuế của LBE giảm gần 40% so với năm 2008 còn 1,35 tỉ đồng.

Công ty cổ phần Du lịch Vinpearlland (VPL): trong quý 3, lợi nhuận sau thuế của công ty

này lên đến 51,3 tỉ đồng; nhưng đến quý 4, do chi phí tăng cao nên lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh chính chỉ còn gần 1,4 tỉ đồng. Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế của cả năm 2009 âm đến 37,3 tỉ

đồng.

Công ty thủy sản Nam Việt (ANV): sau khi có những khởi sắc trong quý 3, lãi 4,77 tỉ đồng;

thì trong quý 4, Nam Việt lại lỗ 101,8 tỉ đồng. Và như vậy trong cả năm, Nam Việt lỗ đến 176 tỉ

đồng, trong khi cùng kỳ năm 2008, công ty này có lãi 97,7 tỉ đồng. Những khó khăn trong xuất

khNu cá tra, cá ba sa là nguyên nhân chính dẫn đến việc thua lỗ nặng nề của Nam Việt trong năm

2009.

Quý 4 vừa qua, Công ty nước giải khát Tribeco (TRI) lỗ thêm 24,4 tỉ đồng, đưa mức lỗ cả

năm lên 86,2 tỉ đồng. Lỗ của TRI là do chi phí bán hàng lớn, và do công ty liên doanh liên kết thua

lỗ.

3.2.1.2 Chậm nộp báo cáo tài chính

Theo thông tư số 09/2010/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/3/2010,

ngày 10/4 sẽ là thời hạn cuối cùng để các công ty niêm yết thực hiện công bố BCTC năm có kiểm

toán (với các công ty có kỳ kế toán năm kết thúc vào ngày 31/12). Đồng thời, ngày 20/4 là thời hạn

hoàn thành và công bố báo cáo thường niên (BCTN) của các công ty này. Theo số liệu cuả Sở giao

dịch thành phố Hồ Chí minh HOSE tổng hợp vào ngày 10/04/2010 hiện có 170/222 công ty nộp

BCTC năm còn về BCTC năm tóm tắt chỉ có 4 công ty thực hiện.

Lý do tạm hoãn nộp báo cáo tổng hợp trên SGDCK thường có nhiều vấn đề khác nhau cả

chủ quan lẫn khách quan. Ta cũng nhận định hiện nay nếu muốn chủ động trì hoãn BCTC thì có rất

Trang 38 nhiều lý do khác nhau tuy nhiên các hình thức xử lý đối với công ty niêm yết còn thấp chưa đủ tính

răn đe. Đối với những lý do chủ quan như che giấu tình hình hoạt động của công ty, làm giá hay tận

dụng cơ hội làm lợi thì tạm thời không xét tới. Một số lý do khách quan của một vài công ty niêm

yết như sau:

(cid:2) Chờ kết quả của công ty kiểm toán (Chế biến xuất nhập khNu Thủy sản

CADOVIMEX - CAD): Thực trạng vì số lượng công ty kiểm toán đủ tiêu chuNn vẫn còn ít so với

các công ty niêm yết nên có thể ảnh hưởng đến cả chất lượng và thời gian lập báo cáo kiểm toán.

(chỉ có 35 công ty kiểm toán đạt chuNn theo quy định UBCK năm 2010)

(cid:2) Liên quan đến BCTC hợp nhất do chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các

công ty con (Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam - VNE) hoặc chưa tập hợp được

BCTC của công ty thành viên, liên kết (Công ty cổ phần Gemadept - GMD): thực trạng cho thấy

công tác chuNn bị của các công ty niêm yết chưa tốt. Bản thân các công ty có thể gặp khó khăn do

những vấn đề như kinh nghiệm, trình độ của một bộ phận đội ngũ nhân sự kế toán thực hiện công

tác lập BCTC hợp nhất chưa cao, đôi khi số liệu báo cáo của các đơn vị thành viên cũng không nhất

quán với nhau về chính sách, mẫu biểu… làm cho quá trình hợp nhất gặp nhiều khó khăn.

(cid:2) Do công ty hoạt động ở nhiều địa bàn khác nhau nên việc tổng hợp số liệu mất thời

gian và phức tạp hơn ( Xây lắp bưu điện Hà Nội - HAS) với lý do khách hàng trải đều khắp cả nước

nên việc đối chiếu công nợ gặp khó khăn. Về vấn đề này nếu thực tế tồn tại những bất cập như vậy

thì trong thời gian tới các cơ quan quản lý nên cân nhắc và linh hoạt thời gian nộp BCTC sao cho

vừa phù hợp từng đặc thù công ty nhưng cũng không để lạm dụng lý do trì hoãn công khai BCTC.

3.2.2 Giao dịch nội gián

Giao dịch nội gián là hành vi của NĐT cá nhân hoặc NĐT tổ chức có được thông tin nội bộ

có giá trị và sử dụng thông tin đó trước khi thông tin được công bố công khai nhằm mua - bán cho

chính mình hoặc cung cấp cho bên thứ ba để hưởng lợi. Cụ thể, cá nhân tổ chức được coi là giao

dịch nội gián khi sử dụng thông tin nội bộ để thực hiện mua - bán chứng khoán của công ty đại

chúng, quỹ đại chúng cho chính mình; bên thứ ba tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho

bên thứ ba mua - bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

Giao dịch nội gián cũng là một trong số các hệ quả của bất cân xứng thông tin, khi có sự

chênh lệch thông tin thì sẽ xuất hiện các tình trạng như ép giá để gom cổ phiếu hay làm giá lên để

thoát hàng, tạo cung cầu giả tạo nhằm đánh lừa các NĐT nhẹ dạ buộc họ phải bán cổ phiếu cắt lỗ

hay mua cổ phiếu ở mức giá quá cao gây thiệt hại cho NĐT và thị trường chứng khoán trở thành

một “canh bạc” hơn là nơi cung cấp vốn đúng nghĩa cho các công ty niêm yết. Bản chất thị trường

Trang 39 lành mạnh là phải công khai- minh bạch tạo sự bình đẳng đối với tất cả các NĐT. Vấn đề giao dịch

nội gián đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc cơ bản đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị truờng do

đó cần phải có sự quan tâm đúng mức, đề xuất những cách thức để kiểm soát và xử lý vấn đề này để

thị trường phát triển lâu dài và bền vững.

Một số trường hợp giao dịch nội gián được xử phạt gần đây:

(cid:1) Trường hợp của bà Đào Thị Kiều, cổ đông nội bộ (vợ của ông Nguyễn Tiến Dũng -

Tổng giám đốc kiêm thành viên HĐQT) của CTCP Tập đoàn khoáng sản Hamico (KSH) đã tiết lộ

thông tin nội bộ về việc triển khai dự án khai thác mỏ vàng Sa Khoáng của KSH cho bà Nguyễn Thị

Nhung và ông Nguyễn Văn Giống (đều ngụ tại tỉnh Hà Nam) để giao dịch cổ phiếu KSH trong

tháng 9.2009, trước khi thông tin này được công bố. Từ thông tin này, cổ phiều KSH đã có 19 phiên

tăng trần đầy ấn tượng từ mức giá 18.000 đồng và đạt đỉnh 93.000. Với mức biến động giá như trên

đem lại một lợi nhuận khổng lồ cho các đối tượng trên và hình thức xử phạt 50 triệu/cá nhân thật sự

thiếu tính răn đe cho thị trường bởi lẽ họ sẵn sàng vi phạm để đạt được nguồn lợi nhuận lớn hơn

hàng chục thậm chí hàng trăm lần.

(cid:1) Trường hợp công ty Nhà Thủ Đức(TDH): Theo UBCK, trong thời gian từ ngày

21/9/2009 đến ngày 1/10/2009, ông Phước, là nhân viên của công ty Phát triển nhà Thủ Đức (TDH)

và ông Thắng đã sử dụng thông tin nội bộ về việc phát hành cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 2:1 của

TDH để mua, bán cổ phiếu TDH.

Trên thực tế còn nhiều các vụ giao dịch nội gián xảy ra trên thị trường nhưng vẫn nằm trong

diện “nghi án” vì cơ chế kiểm soát xử phạt của Ủy ban chứng khoán còn nhiều hạn chế; yếu tố hành

chính nhiều và mức xử phạt còn thấp chưa đủ tính răn đe đối với các công ty. Trên thực tế, Bộ luật

Hình sự có quy định rất chặt chẽ các vụ vi phạm nội gián, trong đó có xử lý hình sự với mức cao

nhất lên tới 7 năm tù tuy nhiên thực tế ta vẫn chưa áp dụng biện pháp chế tài này.

3.2.3 Các vấn đề liên quan đến tin đồn trên thị trường chứng khoán.

Tin đồn là những thông tin không chính thức được công bố, độ chính xác thấp, không có cơ

sở, gây nên sự nhiễu loạn nhằm trục lợi riêng.

Tin đồn có thể dưới dạng các thông tin truyền tai giữa các NĐT về chính sách vĩ mô, quy

định mới của UBCK hay là những thông tin về một công ty nào đó trên thị trường. Xét theo quan

điểm công ty, tin đồn chủ yếu về các vấn đề như: thông tin lợi nhuận đột biến; chia thưởng cổ phiếu

với tỷ lệ cao như 1:1, 1:2; phát hành cổ phiếu bằng mệnh giá (10.000 đồng) với tỷ lệ 2:1,1:1,1:2;

thông tin các dự án lớn, góp vốn có tỷ suất sinh lợi cao như khai thác vàng, dự án bất động sản lớn..

Trang 40 Một trường hợp tiêu biểu trên thị trường gần đây:

(cid:1) Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát (HPG): tin HPG chia thưởng với tỷ lệ 3:1, có

người khẳng định chắc nịch tỷ lệ này là 5:2. Khối lượng giao dịch của HPG từ đầu tháng 9 đến nay

đều đạt trên 1 triệu cổ phiếu mỗi phiên.

(cid:1) Công ty cổ phần Bibica (BBC): Nắm bắt yếu tố thời vụ khi mùa trung thu đang đến,

nhiều NĐT thời gian qua mua mạnh mẽ cổ phiếu của Công ty cổ phần Bibica (BBC), nhất là khi có

tin đồn thổi công ty này chia tách, chia thưởng cổ phiếu theo tỷ lệ 2:1.

(cid:1) Công ty Cáp và Vật liệu viễn thông(SAM): tin đồn lợi nhuận đột biến do nhập khNu

đồng giá rẻ đầu năm 2009.

Theo đánh giá hiện nay, các tin đồn luôn nhận được sự quan tâm của các NĐT, họ giao dịch

đôi khi chủ yếu dựa trên thông tin trên sàn và giữa các NĐT với nhau chứ ít quan tâm thật sự đến

công ty họ đầu tư. Dĩ nhiên, không dễ để các NĐT tin tưởng hoàn toàn vào loại thông tin này. Tuy

nhiên thực tế cho thấy, các tin đồn hiện nay có mức độ chính xác ngày càng lớn dần tạo được niềm

tin của NĐT và hệ quả của nó là thật sự khó lường và cho thấy sự yếu kém của thị trường chứng

khoán Việt Nam lẫn trình độ của NĐT.

Ta thấy thị trường chứng Việt Nam còn non trẻ vẫn tồn tại nhiều nhà đầu tư chủ yếu tham

gia đầu tư lướt sóng, họ không bỏ quá nhiểu thời gian vào việc phân tích chiến lược lâu dài của

công ty mà chỉ theo dõi mức giá lên/ xuống của thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Ảnh hưởng của

tâm lý hành vi (tâm lý bầy đàn và hiệu ứng đám đông) trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể

hiện khá rõ rệt dẫn đến một vấn đề thực tế là tin đồn vẫn còn tồn tại và thực sự có khả năng mang

lại lợi nhuận cho NĐT do đó ta cần phải hết sức chú ý vấn đề này vì những tác hại tiêu cực của nó

với thị trường.

(cid:2) Nguồn gốc của tin đồn và hình thức phát tán

Thông tin mật của công ty còn có thể bị rò rỉ từ hội đồng quản trị bởi những thành viên này

báo cho người quen thực hiện các giao dịch (mua hoặc bán) trước khi thông tin đến với công chúng.

Ngoài ra, TTGDCK cũng là nơi dễ rò rỉ nhất vì thông tin được chuyển qua một số phòng ban chức

năng của trung tâm trước khi được đăng tải trên website hoặc trên bản tin hằng ngày

Các giao dịch lớn của các quỹ đầu tư thì thông tin bị rò rỉ ở các công ty chứng khoán - nơi

các quỹ này đặt lệnh. Các nhân viên ở phòng môi giới là những người tiếp cận thông tin này trước,

và một số đã nhanh chân hơn vì khi các quỹ mua cổ phiếu, giá sẽ tăng. Theo giới tài chính, hiện

tượng này được xem là một hoạt động giao dịch nội gián với tên gọi phổ biến là “fun-running”.

Trang 41 Các tổ chức lớn có ưu thế về vốn, là thành viên của các Công ty nên họ có ưu thế về thông

tin so với các NĐT nhỏ, đồng thời các tổ chức này chỉ nắm tỷ lệ tương đối để không phải công bố

thông tin giao dịch cho UBCK như vậy với lợi thế thông tin họ đã rút đi nhanh chóng khi có những

vấn đề trong nội bộ công ty.

Xuất phát từ chính NĐT có uy tín, dựa trên phân tích dự đoán về công ty đó, ví dụ như nếu

họ thấy lợi nhuận cao hơn cả vốn điều lệ hay như công ty có thặng dư rất lớn thì thường có tin đồn

về chia thưởng cổ phiếu (cụ thể trường hợp của cổ phiếu SAM khi có thặng dư hơn 1000 tỷ đồng và

lợi nhuận quý 2 hơn 200 tỷ, thì tin đồn chia thưởng 1:1 vào khoản tháng 7/2009 lan đi rất nhanh làm

cổ phiếu SAM tăng trần hơn 3 phiên).

Tin đồn vô căn cứ do một số đối tuợng trên thị trường đánh vào tâm lý đám đông của NĐT

nhằm tạo ra tín hiệu sai lệch, hình thức này mang tính chủ động rất lớn nhằm tăng sự lan tỏa thông

tin tạo hiệu ứng xấu trong tâm lý của NĐT.

(cid:8) Nguồn gốc phát tán

Thường thì các tin đồn chủ yếu phát tán trên các sàn giao dịch chứng khoán nơi có nhiều

NĐT tập trung nên tốc độ lan tin khá nhanh hoặc trên các diễn đàn chứng khoán uy tín. Đặc biệt

trên các diễn đàn, thông tin chia thưởng về cổ phiếu, trả cổ tức liên tục được các NĐT đưa ra với

những suy luận bằng chứng mà nhìn vào nếu không có sự suy xét sẽ dễ dàng chấp nhận.

Đây cũng là công cụ mà các đối tượng xấu dùng để tạo cảm giác kỳ vọng hay bi quan thái

quá lên một cổ phiếu nào đó (vì dụ trường hợp của SAM, S96, SSI, DQC, VTV,...) gây tâm lý xấu

đến các NĐT mới, ít kinh nghiệm.

Theo thời gian các diễn đàn này thực chất là nơi để các tổ chức xấu lợi dụng nhằm phát tán

tin đồn, gây nên sự mất công bằng và thiệt hại cho NĐT mới.

3.2.4 Giao dịch của những cổ đông lớn/cổ đông nội bộ

Thực trạng hiện nay là các NĐT có khuynh hướng mua bán theo các giao dịch cổ đông lớn,

vì họ cho rằng các cổ đông này có lợi thế về thông tin, nắm được những hoạt động của công ty. Dần

dần đây chính là sơ hở cho các hoạt động đầu cơ, làm giá cổ phiếu, tin đồn trên thị trường.

Nhìn chung, dạng thông tin này là dạng thông tin khá quan trọng mà Công ty cần thiết phải

chủ động công bố vì hệ quả của nó trên thị trường là rất lớn, gây thiệt hại cho NĐT thiếu thông tin

và do đó Công ty sẽ đánh mất những uy tín, hình ảnh trong mắt NĐT. Sau đây là một số trường hợp

cụ thể:

Trang 42 Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy Sản (ICF): Vi phạm công bố thông tin của người

có liên quan. Ông Nguyễn Phát Quang Vinh là người có liên quan với ông Nguyễn Phát Quang –

Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Đầu tư Thương mại Thủy Sản (MCK: ICF) đã bán 21.000 cổ

phiếu ICF từ ngày 04/03/2010 đến ngày 09/04/2010 nhưng không công bố thông tin.

Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hóa (VKP): Vi phạm công bố thông tin của cổ đông nội bộ. Bà

Nguyễn Thị Hồng Oanh – Thành viên Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Nhựa Tân Hóa (MCK:

VKP) đã thực hiện mua 6.000 cổ phiếu VKP từ ngày 9/11/2009 đến 10/11/2009 nhưng không công

bố thông tin.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (CTG): Vi phạm công bố thông

tin giao dịch cổ đông nội bộ. Bà Phạm Thị Thanh là người có liên quan với Ông Phạm Huy Hùng –

Chủ tịch Hội đồng quản trị của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam đã bán

19.900 cổ phiếu CTG vào ngày 21/07/2009 và mua 17.750 cổ phiếu CTG từ ngày 30/07/2009 đến

ngày 13/08/2009 nhưng không công bố thông tin.

Ngoài ra còn những vấn đề khác như thông tin trong bản cáo bạch của công ty niêm yết chưa

hoàn toàn được kiểm chứng độc lập. Theo thông lệ quốc tế, các công ty tiến hành IPO hoặc niêm

yết lần đầu trên sàn chứng khoán phải cung cấp báo cáo thNm định của kiểm toán viên độc lập để

đảm bảo thông tin NĐT tiếp cận lần đầu là thông tin trung thực về tình hình tài chính, hoạt động và

kế hoạch tương lai của công ty, các dự báo, giả định và giải trình của lãnh đạo công ty. Nhưng tại

Việt Nam, đây chưa là quy định bắt buộc và không nhiều công ty tự nguyện thực hiện việc này, dẫn

đến tình trạng có những báo cáo thiếu sót, sai lệch ngay từ đầu.

3.3 Thực tiễn hoạt động của bên thứ ba trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3.3.1 Vai trò Bên thứ ba

Ủy ban Chứng khoán: Là nơi tập trung, kiểm soát tất cả thông tin về Công ty Niêm yết, cũng

như giám sát và xử lí các vi phạm về công bố thông tin.

Công ty kiểm toán: xác nhận sự trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trước khi công

khai cung cấp những dịch vụ đi kèm như tư vấn (tài chính, thuế, quản lý..) dịch vụ định giá tài sản;

bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính,kế toán sẽ giúp công ty niêm yết nói riêng và các loại hình

công ty nói chung tiết kiệm thời gian, sử dụng được nhiều tiện ích khác.

Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn (môi giới mua bán, bảo lãnh phát hành

chứng khoán, tư vấn đầu tư), sẽ làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.

Trang 43 Tổ chức Xếp hạng tín nhiệm: các xếp hạng của tổ chức này là một trong những nhân tố đánh

giá rủi ro tín dụng, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ

nợ có tác động rất lớn đến quyết định đầu tư, tài trợ của NĐT.

Với các chức năng của Ủy ban Chứng khoán, công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ

chức xếp hạng tín nhiệm được nêu trên, có thể xem đây là các đại diện Bên thứ ba ở Việt Nam –

một trong những thành phần quan trọng giúp cải thiện hệ thống công bố thông tin ở Việt Nam.

• Hỗ trợ NĐT đánh giá chất lượng thông tin, giảm thiểu chi phí thu thập, và giám sát

hoạt động công bố của công ty.

• Giúp Công ty giảm Chi phí vay, mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, duy trì

sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty.

• Thúc đNy các tiêu chuNn kế toán và công bố thông tin; tăng cường đối thoại chính

sách với các cơ quan quản lý pháp luật giúp thị trường tài chính minh bạch hơn; nâng cao hiệu quả

của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ.

Thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn, cùng với kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ

chức thích hợp, các Bên thứ ba sẽ là cầu nối thông tin giữa các công ty niêm yết với NĐT, đem lại

nhiều lợi ích và giảm thiểu đáng kể chi phí cho cả hai bên công bố và sử dụng, góp phần cải tiến hệ

thống công bố hơn nữa. Tuy nhiên trên thực tế liệu các công ty chứng khoán Việt Nam có thực sự

hoạt động hiệu quả, góp phần làm giảm khoảng cách bất cân xứng thông tin giữa bên công bố thông

tin (các công ty niêm yết) với người sử dụng (NĐT)?

3.3.2 Thực trạng Bên thứ ba tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

3.3.2.1 Ủy ban Chứng khoán

(cid:2) Cơ sở dữ liệu: Thông tin trên trang web của UBCK tuy khá đầy đủ những điểm cơ

bản (quá trình thành lập, ngành nghề hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ, thông tin cơ bản về Ban

quản trị, Website và địa chỉ trụ sở...) và các BCTC Quý, năm, BCTC hợp nhất nhưng thiếu tóm tắt

về ngành nghề kinh doanh, thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, các công ty

con của công ty và không cập nhật về các giao dịch của cổ đông lớn kịp thời. Hình thức trình bày

website còn đơn điệu chưa lôi cuốn NĐT. Bên cạnh đó, các file tài liệu BCTC trình bày dưới dạng

các trang sao chụp từ BCTC giấy nên gây khó khăn cho NĐT có ý muốn sử dụng số liệu, lập bảng

phân tích tài chính vì phải tốn thời gian nhập lại dữ liệu.

Trang 44 Hoạt động giám sát và các quyết định xử phạt diễn ra chậm, làm giảm tính chất ngăn ngừa,

răn đe. Bất lợi thuộc về NĐT khi không nắm được các thông tin của công ty phát hành cũng như

các quy định về chứng khoán và TTCK.

(cid:2) Phổ biến kiến thức chứng khoán

UBCK sẽ thực hiện vai trò hiệu ứng lan tỏa thông tin trong thị trường nhằm mang lại lợi ích

tăng thêm cho một nhóm đối tượng cụ thể giúp NĐT gia tăng thêm kiến thức, trình độ chuyên môn

với mức chi phí thấp hơn so với việc theo học những lớp đào tạo chứng khoán.

Đánh giá thực trạng về phổ biến kiến thức của UBCK ta thấy trên website của UBCK có

một mục riêng đăng tải các vấn đề khá hữu ích về chứng khoán, giải đáp các vấn đề NĐT đặt ra.

Đây là một kênh giải đáp khá hiệu quả vì UBCK là cơ quan ban hành các quy định, có trình độ

chuyên môn cao, am hiểu các quy định trên thị trường chứng khoán, sẽ cung cấp những thông tin

cần thiết liên quan đến quá trình đầu tư cho NĐT.

(cid:2) Website liên kết

Các thông tin liên kết nhìn chung đáp ứng nhu cầu cơ bản cho NĐT, rút ngắn thời gian tìm

kiếm, cung cấp những trang thông tin tương đối tin cậy để NĐT có thể tham khảo. Tuy nhiên thiết

kế các website liên kết này còn nhiều thiếu sót, hiệu ứng hình ảnh chưa tốt, gây nhàm chán không

thu hút NĐT tìm hiểu thêm những thông tin khác làm giảm đi tính lan tỏa lợi ích mà UBCK nỗ lực

thực hiện. Đây thực sự là một điểm yếu khá lớn của website UBCK cần cải tiến nếu muốn gia tăng

tính hiệu quả trong truyền tải thông tin, tăng lợi ích chung của NĐT để đạt được những cải thiện

tích cực mà ta đã bàn qua trong phần lý thuyết

3.3.2.2 Công ty kiểm toán

Vấn đề về trình độ, tính độc lập cuả kiểm toán viên: Số lượng công ty kiểm toán ngày càng

tăng cao nhưng vấn đề về chất lượng KTV vẫn luôn là một câu hỏi lớn đặt ra. Khi các tập đoàn phát

triển mạnh, các công ty niêm yết còn nhiều hơn công ty con và công ty liên kết thì để thực hiện báo

cáo tài chính ta phải hết sức cNn thận.

Quy trình xử lý công việc, kỹ năng của các kiểm toán viên: Đa số mô hình tổ chức các cuộc

kiểm toán đều theo hình “kim tự tháp” trong đó phần lớn các công việc kiểm toán như đánh giá hệ

thống kiểm soát nội bộ, thu thập bằng chứng kiểm toán hay lấy mẫu kiểm toán được thực hiện bởi

các trợ lý kiểm toán viên hoặc các KTV còn ít kinh nghiệm. dễ dẫn đến những sai lầm trong việc

thu thập bằng chứng làm sai lệch ý kiến kiểm toán.

Quan hệ kiểm toán và công ty: Gần đây xuất hiện các hiện tượng thông đồng, bỏ qua các

gian lận, báo cáo sai số liệu. Trong nhiều trường hợp hiện tượng trên có thể giải thích là do sự cố

Trang 45 gắng của các công ty kiểm toán trong việc gia tăng khả năng cạnh tranh trong việc thoả mãn nhu

cầu khách hàng về dịch vụ kiểm toán.

Chưa có Luật kiểm toán độc lập: Hiện nay mới chỉ có nghị định là văn bản pháp lý cao nhất

điều chỉnh các vấn đề về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty kiểm toán, khách hàng, đơn vị

được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả kiểm toán,…nên không đảm bảo được hiệu

lực pháp lý đầy đủ để những tổ chức, cá nhân có liên quan thực thi quyền và trách nhiệm của mình.

3.3.2.3 Công ty chứng khoán

Thiếu hụt nhân sự am hiểu chuyên sâu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích, không

thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các khách hàng. Đặc biệt NĐT cá nhân hầu như không được tiếp

cận với sự tư vấn của CTCK mặc dù họ chiếm số đông.

Môi giới chứng khoán: dùng thông tin mật (từ các mối quan hệ riêng của công ty chứng

khoán, từ những người chuyên săn lùng tin tức quan trọng liên quan đến công ty) để cung cấp cho

khách hàng thân thiết, sử dụng một số trang web có ảnh hưởng lớn đối với giới đầu tư chứng khoán

để tung tin ra thị trường nhằm mục đích tạo ra sức cầu mạnh để dễ bề làm giá,...

Chất lượng báo cáo phân tích: đôi lúc mang tính mang tính chủ quan, gây thiệt hại nghiêm

trọng cho công ty bởi NĐT đã “phản ứng” mạnh với các thông tin nhạy cảm được công bố rộng rãi

trên những phương tiện thông tin đại chúng.

3.3.2.4 Xếp hạng tín nhiệm

Có ít nhất là 3 tổ chức ở Việt Nam được cho là cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm:

• Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam CIC (Credit

Information Centre)

• Trung tâm khoa học thNm định tín nhiệm công ty (Enterprise Credit Rating Appraise

Science Center CRC)

• Công ty thông tin và xếp hạng tín nhiệm Việt Nam ( Credit information and Rating

company viết tắt là C&R).

Nhưng chất lượng hoạt động của 3 tổ chức này chưa thật sự hiệu quả Theo đánh giá chung

thì dịch vụ mà CIC và C&R cung cấp giống như là của cơ quan thông tin tín dụng hơn là công ty

xếp hạng tín dụng. Hai cơ quan này cung cấp thông tin về hồ sơ công ty (tên, địa chỉ, ngành nghề

Trang 46 kinh doanh, lịch sử hoạt động v.v), và xếp hạng của riêng họ. CRC có dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

nhưng vẫn chưa chính thức đưa vào hoạt động do vậy vẫn chưa tìm thấy bản báo cáo xếp hạng nào.

Tính độc lập của các tổ chức này không rõ ràng, nhất là trong trường hợp CIC đưa ra các

xếp hạng tín nhiệm cho các ngân hàng quốc doanh vì bản thân nó cũng là một bộ phận của NHNN

có cổ phần ở các ngân hàng quốc doanh.

Những chỉ tiêu xếp hạng không phản ánh được mức độ tín nhiệm theo kỳ vọng mà CIC

muốn thể hiện qua công bố của mình. Chúng cũng chưa tạo được sự khác biệt và độ sâu phân tích

chỉ tiêu tài chính khi đánh giá xếp hạng tín dụng công ty mà cụ thể ở đây là phân loại hệ số nợ theo

phân ngành.

3.4 Nguyên nhân thiếu công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đề tài sẽ phân tích từ góc độ vĩ mô của các nhà làm luật, kẽ hở pháp lý đến những nguyên

nhân chủ quan và khác quan từ khía cạnh NĐT và công ty niêm yết.

3.4.1 Từ góc độ vĩ mô nền kinh tế và quy định pháp luật

Thị trường chứng khoán có những bản chất nội tại bên trong nó như tính gián tiếp của loại

hình đầu tư (NĐT không trực tiếp bỏ vốn cho sản xuất kinh doanh mà mua cổ phần qua đó bổ sung

vốn kinh doanh cho công ty) dẫn đến sự tách bạch quyền quản lý và quyền sở hữu - vấn đề xung đột

lợi ích và bất cân xứng thông tin; người quản lý công ty dễ dàng nắm rõ thông tin có thể tận dụng

để trục lợi cho bản thân.

Thị trường Tài chính nói chung và Thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang ở giai

đoạn đầu mới phát triển, còn non trẻ. Vai trò của UBCK và các Sở giao dịch trong vấn đề kiểm soát

thông tin, thu thập thông tin của các công ty công bố cho NĐT còn nhiều thiết sót khiến cho các

website của UBCK hay Sở giao dịch không còn là nơi thu thập thông tin hiệu quả, kịp thời của

NĐT.

Thực tế vẫn tồn tại các cơ quan thông tin đại chúng như báo chí, Internet, diễn đàn v.v...,

nhưng không phải là những tổ chức chuyên nghiệp về tài chính, do vậy những thông tin, số liệu mà

họ cung cấp không hẳn là xác thực, thêm vào đó là quá nhiều thông tin ảo nhằm những mục đích

khác nhau được tung ra có thể do vô tình hoặc cố ý. Chính vì thế, khi tiếp cận với những nguồn

thông tin này để phân tích sẽ dẫn đến đánh giá sai lệch về công ty niêm yết.

Trình độ tập hợp thông tin cũng như thống kê số liệu của những người trực tiếp làm công tác

cung cấp số liệu chưa cao. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một tổ chức nào chuyên về thu thập, xử lý

Trang 47 thông tin của các công ty như: thông tin về rủi ro, lịch sử hoạt động... để cung cấp cho người phân

tích những thông tin xác thực khi đánh giá về một công ty.

Vai trò trung gian thông tin của Bên thứ ba bị lu mờ, không phát huy khả năng nhằm gia

tăng lợi ích cho NĐT và giúp thị trường Chứng khoán phát triển bền vững.

Kẽ hở của pháp lý cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn gián tiếp cho việc

thu thập thông tin: (một vài quy định chưa rõ ràng thông tin hướng dẫn thiếu cụ thể chồng chéo,

nhiều quy định còn cứng nhắc trong việc áp dụng với các loại hình công ty niêm yết khác nhau..).

Cụ thể như trường hơp dự thảo luật quy định một số đối tượng, như công ty chứng khoán, công ty

quản lý quỹ... phải công bố thông tin theo yêu cầu khi có những thông tin "ảnh hưởng nghiêm

trọng" đến lợi ích hợp pháp của NĐT, hoặc "ảnh hưởng lớn" đến giá chứng khoán..., song lại không

có hướng dẫn cụ thể về mức độ thế nào được coi là "ảnh hưởng nghiêm trọng", "ảnh hưởng lớn".

Điều này khiến thành viên thị trường muốn công bố thông tin cũng khó công bố cho đúng, cho kịp

thời.

Các "thông tin đầu vào" của TTCK, như thông tin trong cáo bạch của các công ty niêm yết

chưa hoàn toàn được kiểm chứng độc lập: Theo thông lệ quốc tế, các công ty tiến hành IPO hoặc

niêm yết lần đầu tiên trên sàn chứng khoán có trách nhiệm phải cung cấp các báo cáo thNm định của

kiểm toán viên độc lập đối với các thông tin công bố trên bản cáo bạch của mình, để đảm bảo các

thông tin NĐT được tiếp cận lần đầu là thông tin trung thực, đầy đủ và hợp lý. Tuy nhiên, ở Việt

Nam đây chưa phải là một quy định bắt buộc và cũng không mấy công ty tự nguyện "đầu tư" vào

việc này, dẫn đến tình trạng có những báo cáo đã thiếu sót, sai lệch ngay từ đầu.

Việc xử phạt, chế tài đối với việc công bố thông tin sai lệch còn nhẹ, chưa có tác dụng răn

đe. (Mức xử phạt chỉ trong phạm vi 20-50 triệu đồng là quá thấp nếu so với lợi ích không thể biết

được cụ thể hàng chục tỷ đồng trong các giao dịch nội gián, gian lận, công bố sai thông tin…).

Nhiều trường hợp trì hoãn nộp báo cáo tài chính chỉ bị phạt ở mức độ cảnh cáo.

Cơ chế giám sát chưa hiệu quả- khung pháp lý cho hệ thống kiểm toán độc lập chưa hoàn

tất. Công ty kiểm toán với vai trò bên thứ 3 chưa thật sự mang lại niềm tin cho NĐT, số lượng công

ty kiểm toán được chấp thuận còn quá thấp năm 2010 chỉ có khoảng 35 công ty được chấp thuận

nên chất lượng sẽ không đảm bảo. Trường hợp công ty Bông Bạch Tuyết 2008 là một trong những

sự kiện nổi bật lúc bấy giờ với tác động thiệt hại đến nhiều NĐT trên thị trường nhưng múc phạt với

bản thân công ty chỉ là 90 triệu đồng và hai công ty kiểm toán công ty này (AISC và A&C) chỉ bị

phạt ở mức độ khiển trách thậm chí trong danh sách CTKT và kiểm toán viên được chấp thuận năm

2009 đợt 3 của UBCK vẫn có tên của 2 công ty nói trên

Trang 48 3.4.2 Ở góc độ của công ty

Các công ty chưa nhận thức đúng đắn về lợi ích của hoạt động công khai thông tin đối với

hoạt động sản xuất-kinh doanh của họ.

Xung đột lợi ích trong nội bộ công ty có thể là do cơ chế quản trị công ty chưa tốt. Theo

nguyên tắc OECD, vấn đề về tính độc lập của CEO và hội đồng quản trị cũng như vai trò của Ban

kiểm soát rất quan trọng. Theo khảo sát và phỏng vấn các đại diện doanh nghiệp của VNR 500-

TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đã đưa ra một số nhận định sau:

(cid:2) Số lượng thành viên HĐQT không lớn và có trình độ chuyên môn khá cao phù hợp

với thông lệ quốc tế.

(cid:2) Đại đa số thành viên HĐQT đểu làm việc tại công ty và kiêm nhiệm một trong một

số chức danh của công ty. Đa số thành viên HĐQT đều là cổ đông lớn hoặc đại diện cổ đông lớn.

(cid:2) Gần 80% chủ tịch HĐQT đồng thời kiêm nhiệm giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Số

lượng thành viên không điều hành trong HĐQT thường ít và chiếm vị trí thấp hơn.

Ta thấy rằng thứ nhất, HĐQT tập trung nhiều quyền lực không những không có sự tách bạch

giữa quyền sở hữu và quyền quản lý mà còn không tách biệt giữa việc quản lý và điều hành.

Thứ hai, Vì vai trò của hội đồng quản trị là định hướng chiến lược và giám sát công ty – là

người đại diện cho cổ đông. Giám đốc là người thực hiện vai trò quản lý điều hành công ty. Một

trong những vai trò của chủ tịch HĐQT là giám sát CEO. Nếu hai vị trí này do một người nắm giữ

thì vai trò này không thề thực hiện công bằng được nguy cơ lạm dụng quyền lực là rất lớn

Đối với vấn đề ban kiểm soát ta thấy các thành viên BKS thường là do chính các thành viên

HĐQT chỉ định, là lao động trong công ty và chỉ thực hiện vai trò kiểm soát viên như là một vị trí

kiêm nhiệm thêm. Trình độ cá nhân về kiểm soát nội bộ công ty còn thấp, sự độc lập của ban kiểm

soát và HĐQT không rõ ràng. Thực trạng bất cập này đã dẫn đến hoạt động của ban kiểm soát hoàn

toàn không hiệu quả thường chỉ mang tính hình thức, cung cấp những báo cáo kiểm toán nội bộ khi

cần thiết.

3.4.3 Ở góc độ nhà đầu tư

Ta thấy chỉ có NĐT trung và dài hạn thì mới quan tâm và đòi hỏi tìm hiểu thông tin về công

ty ở nhiều phương diện, chứ không chỉ tập trung vào kết quả doanh thu. Số đông NĐT vẫn dựa theo

xu hướng thị trường chủ yếu quan tâm đến việc giá lên- xuống mỗi ngày để tính toán “lướt sóng”

chứ ít bỏ thời gian tìm hiểu phân tích công ty mình đầu tư. Nhiều NĐT chưa thực sự quan tâm đúng

mức đến tính công khai, minh bạch của thông tin mà mình nắm giữ mà chỉ đến khi công ty gặp sự

cố bất thường mới phản ứng lúc đó đã chịu thiệt hại cho bản thân. Một khi xu hướng và tâm lý mua-

Trang 49 bán cuả các NĐT có tính chất “dễ lan tỏa” từ NĐT này đến các NĐT khác trên thị trường chứng

khoán thì hiệu ứng tâm lý và tin đồn lan truyền có thể thực sự mang lại lợi nhuận cho NĐT bởi lẽ

giá cả trên thị trường chứng khoán chỉ mang tính tương đối không hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị

sổ sách của công ty.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Thông qua thực trạng hiện nay, có thể đưa ra nhận định chung rằng hệ thống công

bố tại Việt Nam còn nhiều hạn chế xét trên góc độ chính sách của Nhà nước, công ty niêm yết, nhà

đầu tư và bên thứ ba ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được cung cấp cũng như niềm tin vào sự

phát triển của thị trường trong tương lai.

Trang 50

CHƯƠNG 4:

KHẢO SÁT

HỆ THỐNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TẠI THN TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Chương này cung cấp những số liệu thực tế từ

kết quả khảo sát và những phân tích đánh giá

cụ thể về hệ thống công bố ở Việt Nam xét

trên hai góc độ công ty niêm yết và nhà đầu tư

(cid:2) Mức độ công bố thông tin của các công

ty niêm yết

(cid:2) Mức độ quan tâm của nhà đầu tư đối

với thông tin liên quan đến công ty niêm yết

(cid:2) Tổng quan kết quả khảo sát và Đề xuất

thông tin công bố.

Trang 51 4.1 Mức độ công bố thông tin c thông tin của các công ty niêm yết

Theo thông tư 09/2010/TT 09/2010/TT-BTC các yêu cầu công bố thông tin chú tr thông tin chú trọng đến các nhóm

thông tin về Quyền sở hữu, Giao d u, Giao dịch của cổ đông lớn, Công bố Báo cáo t Báo cáo tài chính, Nghị quyết

ĐHCĐ và Tình hình tài chính c ình hình tài chính của Công ty. Đây là những thông tin có tính b ng thông tin có tính bắt buộc cao và chịu sự

kiểm soát của của UBCK và chính các a UBCK và chính các NĐT. Từ những thông tin này, UBCK l ng thông tin này, UBCK lẫn NĐT có thể phần

nào đánh giá tình hình hoạt độ ộng kinh doanh và triển vọng phát triển trong tươ n trong tương lai của công ty.

Theo kết quả bảng khả ảo sát (bao gồm cả hai loại thông tin bắt buộc và không b c và không bắt buộc) (xem

Phụ lục F và Phụ lục G), ta th , ta thấy mức độ công bố thông tin bình quân của các công ty niêm y a các công ty niêm yết đạt

69.65%.

87.99%

90.00%

81.35%

76.72%

76.51%

80.00%

67.70%

70.00%

61.23% 61.23%

57.84%

60.00%

43.85%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

HĐKD BCTC và

HĐQT

BGĐ

BKS

Quyền sở hữu

Kế toán

Kiểm toán

Họp cổ ọp cổ đông đông

Biểu đồ 4.1: Mức độ công bố thông tin của các Công ty niêm y a các Công ty niêm yết

(Nguồn: Theo k Theo kết quả tự khảo sát)

Trong đó khoản mục Báo cáo tài chính và chính sách ki c Báo cáo tài chính và chính sách kiểm toán chi m toán chiếm tỷ lệ cao nhất

(87.99%). Điều này cũng dễ hiểu vì những thông tin trong nhóm này đề ều là những thông tin bắt

buộc các công ty phải công bố ố rộng rãi để giúp NĐT có cái nhìn tổng quan v ng quan về hoạt động tài chính

của công ty trong năm vừa qua và có quy a qua và có quyết định đầu tư đúng đắn. Vì là nh n. Vì là những thông tin bắt buộc

theo quy định pháp luật nên t t nên tỷ lệ này thật sự chưa cao, phản ánh thực tr c trạng hiện nay của TTCK

Việt Nam chưa thật sự minh b minh bạch, tồn tại nhiều vi phạm khi công bố không chính xác k không chính xác kết quả hoạt

Trang 52 động kinh doanh, chậm nộp hoặc thường xuyên xin gia hạn nộp các BCTC quý/năm,…đã ảnh

hưởng đáng kể đến tính hiệu quả của thị trường.

Chiếm tỷ lệ thấp nhất là khoản mục Thông tin Kiểm toán (43.85%) và thông tin về Ban giám

đốc (57.84%). Lý do hai khoản mục này chưa đạt tỷ lệ cao là do có một số yêu cầu công bố những

dạng thông tin khá nhạy cảm và còn xa lạ với các công ty niêm yết tại Việt Nam nên không một

công ty nào đáp ứng được những chỉ tiêu này, làm cho tổng bình quân của hai nhóm thông tin này

khá thấp.

• Thông tin Kiểm toán

Điểm nhấn quan trọng trong việc công khai thông tin tài chính tin cậy là sự hiện diện của

Kiểm toán viên độc lập. Sự tuân thủ các chuNn mực kế toán trọng yếu đóng vai trrò quan trọng

trong việc đảm bảo cho sự chấp nhận Báo cáo tài chính một cách rộng rãi theo quy định pháp luật

Tất cả các công ty khảo sát đều thực hiện công bố tổ chức Kiểm toán cũng như những ý kiến

của Kiểm toán viên trong các BCTC, tuy nhiên rất nhiều công ty không cập nhật BCTC đã kiểm

toán trên trang web chính thức của công ty hay UBCK kịp thời nên điểm số cũng bị ảnh hưởng

đáng kể.

Ngoài ra, một vấn đề khác là đảm bảo sự tin cậy của các Công ty Kiểm toán. Điều này khá

dễ dàng nếu các kiểm toán viên giữ được tính độc lập với công ty mình đang kiểm toán. Và sẽ khó

khăn nếu các Công ty kiểm toán vừa cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán cho khách hàng như tư

vấn quản lý, tư vấn thuế và thậm chí là các hoạt động tư vấn luật. Nếu khoản tiền mà công ty kiểm

toán nhận được từ các dịch vụ ngoài kiểm toán quá chênh lệch so với mức phí kiểm toán, điều này

sẽ gia tăng hoài nghi về tính độc lập của các kiểm toán viên.

Như vậy để hạn chế vấn đề trên, bảng khảo sát cũng đòi hỏi đánh giá xem Công ty có công

khai chi phí kiểm toán và các chi phí ngoài kiểm toán hay không, nhưng đây là một vấn đề còn khá

mới mẻ và chưa được UBCK bắt buộc công bố nên không Công ty nào công khai thông tin này.

Nhưng mức độ quan tâm của NĐT đối với loại thông tin này như thế nào sẽ được phân tích rõ ràng

ở phần sau, vì điều này sẽ ảnh hưởng đến việc thúc đNy các công ty công bố các chi phí (ngoài)

kiểm toán hay không.

Trang 53 • Ban giám đốc

Tương tự, thông tin về các Khóa tập huấn cho BGĐ và thông tin về hợp đồng giữa CEO với

công ty rất ít khi được công bố. Thực tế cho thấy, lương thưởng cho giám đốc là vấn đề thực sự

nhạy cảm không chỉ cho thị trường tài chính Việt Nam và còn cả với các thị trường lớn như Mỹ,

Anh, Đức...và mối tương quan của nó với chính sách quản trị, với thị trường hay kết quả kinh doanh

của công ty thật sự phức tạp, do đó đây chính là một trong những điểm quan trọng khi xem xét tính

minh bạch và chủ động trong công bố thông tin của công ty niêm yết, kết hợp với nhu cầu thông tin

NĐT (dựa trên kết quả Bảng khảo sát NĐT) chúng ta sẽ biết được việc công bố dạng thông tin này

ở thị trường Việt Nam là có cần thiết hay không.

Về thông tin các khoá tập huấn dành cho ban giám đốc, trích từ bảng các câu hỏi của

Standard&Poor, nhóm đánh giá cao tính khuyến khích và gợi mở trong câu hỏi này. Ban điều hành

là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức, là những người chịu trách nhiệm ra các quyết định

đầu tư, mang về lợi nhuận cho công ty. Chính vì thế những khóa huấn luyện đạo tạo kỹ năng và

kiến thức quản lý cho các giám đốc là vô cùng cần thiết, giúp họ xây dựng nền tảng cơ bản và cải

tiến công việc hiệu quả hơn. Những thông tin này nếu được công bố sẽ giúp các NĐT đánh giá về

chất lượng quản lý cũng như gia tăng niềm tin vào các quyết định đầu tư của công ty trong tương

lai. Và đúng như dự đoán, vì là dạng thông tin không bắt buộc nên không có Công ty nào cung cấp

thông tin về các khóa đào tạo.

Theo đánh giá của nhóm, tuy những loại thông tin này thực tế không mang lại những lợi ích

trực tiếp nào cho NĐT trong ngắn hạn, nhưng về khía cạnh bên công bố thì lợi ích gián tiếp về lâu

dài sẽ mang đến một hình ảnh tốt hơn về công ty trong mắt các NĐT, giá trị thương hiệu từ đó sẽ

hấp dẫn hơn và một khi thu hút NĐT thì lợi ích mang lại thật sự đáng quan tâm. Do đó để đi đến

những kết luận vững chắc hơn, nhóm sẽ kết hợp với kết quả khảo sát nhu cầu thực tế để có những

gợi ý về hoạt động công bố thông tin cho công ty, vì theo như phân tích ở phần cơ sở lý luận thì đôi

khi công bố quá nhiều thông tin cũng không phải lúc nào cũng hiệu quả nếu không có sự tương

đồng với nhu cầu NĐT.

4.1.1 Thông tin tài chính

4.1.1.1 Báo cáo tài chính

Như đã phân tích ở trên thì đây là những thông tin được công bố nhiều nhất, nhưng mức độ

tin cậy của những con số tài chính này còn phụ thuộc vào từng công ty khác nhau.

Hầu hết những công ty có quy mô lớn và quy mô vừa đều chấp hành quy định công bố này

khá tốt, các BCTC năm đã được kiểm toán và BCTN được đăng tải trên các website chính thức của

Trang 54 công ty và UBCK tạo điều kiện cho các NĐT dễ dàng tìm kiếm như Dược Hậu Giang (DHG),

Vinamilk (VNM), Tập đoàn Hoa Sen (HSG), Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT)... Tuy nhiên bên

cạnh đó, vẫn có một số trường hợp các công ty lớn xin gia hạn nộp BCTC quý 2009 như Thép Việt

Ý (VIS), Chứng khoán TPHCM (HCM), Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM (CII), Cao su Phước Hòa

(PHR),.. có ảnh hưởng đáng kể đến những quyết định đầu tư của NĐT cũng như uy tín của công ty.

Các công ty quy mô nhỏ là những trường hợp thường xuyên xin gia hạn nộp các BCTC quý/

năm như Cơ điện Và xây dựng Việt Nam (MCG), Vận tải Hà Tiên (HTV), Chế biến thực phNm

Kinh Đô miền Bắc (NKD), Xây dựng và Kinh doanh vật tư (CNT)…Ngoài ra, những dạng thông

tin này đa số chỉ được tham khảo thông qua các trang web của các CTCK vì website của công ty

không hoạt động, hoặc không cập nhật thông tin kịp thời.

Bên cạnh đó, một điểm khác biệt thấy rõ giữa nhóm công ty có quy mô lớn và quy mô nhỏ

là sự đầu tư vào các BCTN. Các công ty lớn như Dược Hậu Giang (DHG), Vinamilk (VNM),

Hoàng Anh Gia Lai (HAG), Cao su Phước Hòa (PHR), Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PVD)…

có sự chăm chút cho các BCTN, đó không chỉ là những con số báo cáo đơn thuần mà còn kết hợp

những phân tích đánh giá điểm mạnh/yếu cụ thể của công ty được so sánh cụ thể qua các chỉ số tài

chính, cùng với mục tiêu và chiến lược đầu tư trong tương lai thể hiện qua các hình ảnh và biểu đồ

sinh động giúp NĐT có cái nhìn tổng quan về sự phát triển từng ngày của công ty. Đối với các công

ty quy mô nhỏ, các báo cáo được sao chụp lại từ văn bản giấy, nội dung sơ lược, còn mang nặng

tính hình thức, thật sự chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của NĐT.

Theo xu hướng hội nhập quốc tế và thu hút các NĐT nước ngoài, ngoài những BCTN bằng

tiếng Việt theo quy định, Nhựa Bình Minh (BMP), Dược Hậu Giang (DHG), Đầu tư thương mại

SMC (SMC), Đầu tư xây dựng Bình Chánh (BCI),..còn cung cấp thêm các BCTN bằng tiếng Anh,

tạo nên một thước đo so sánh và đánh giá năng lực tài chính công ty với các nước trên thế giới, từ

đó tạo động lực giúp công ty cải tiến và nâng cao chất lượng kinh doanh hơn một khi muốn hội

nhập thị trường chứng khoán thế giới.

4.1.1.2 Hoạt động kinh doanh

Đây được xem là nhóm thông tin khá quan trọng và có hiệu ứng khá mạnh lên NĐT và bên

công ty công bố sẽ nhận lại những phản hồi tích cực khi công bố những thông tin trong nhóm này.

Bên cạnh thông tin về tài chính, thì những thông tin về hoạt động kinh doanh sẽ là nền tảng dự báo

cho sự phát triển hay suy thoái của Công ty trong tương lai, có tác động đến giá cổ phiếu và tính

hấp dẫn của công tytrong thời gian tới. Vì vậy, việc công bố những thông tin này xét theo cả hai

khía cạnh lợi ích và chi phí là khá lớn.

Trang 55 Nhìn chung hoạt động kinh doanh được công bố khá tốt trên các website chính thức của

công ty, bình quân đạt 76.51%. Những công ty quy mô lớn cung cấp thông tin về hoạt động kinh

doanh khá cụ thể và chi tiết đối với từng khoản mục thông tin đạt tỷ lệ 87.38%, trong khi tỷ lệ này ở

các công ty nhỏ chỉ là 71.53%. Đối với các công ty lớn và vừa, họ xác định những chiến lược cụ thể

và mục tiêu rõ ràng trong dài hạn vì thế các kế hoạch đầu tư được công bố rất chi tiết về thời gian

bắt đầu thực hiện, địa điểm, số vốn đầu tư, biện pháp thực hiện (về giá cả, phân phối, tiêu thụ, lao

động,..) cộng với những phân tích về triển vọng của các dự án này, là những thông tin rất quan

trọng hỗ trợ rất tốt cho những đánh giá của NĐT về tiềm năng phát triển của công ty. Còn với

những công ty nhỏ, họ chỉ đơn thuần giới thiệu và liệt kê tên những dự án đầu tư, ngoài ra hầu như

không cung cấp thêm bất kỳ thông tin nào khác hơn.

4.1.2 Thông tin phi tài chính

Đây là những dạng thông tin thuộc về Quy chế Quản trị công ty, không kém phần quan

trọng để đánh giá tính minh bạch trong công bố thông tin của các công ty niêm yết.

4.1.2.1 Hội đồng quản trị

Các thông tin về HĐQT chiếm tỷ lệ công bố cao (81.35%), đặc biệt nhóm công ty quy mô

lớn công bố rất rõ ràng và chi tiết thông tin cá nhân, kinh nghiệm làm việc, cổ phần nắm giữ và nhất

là lương và trợ cấp của các thành viên HĐQT (đạt tỷ lệ trên 90%). Còn các công ty nhỏ thì chỉ công

bố sơ sài, không cập nhật những thay đổi gần đây trong HĐQT kịp thời, lương thưởng chỉ nói

chung chung, là số tổng bao gồm thêm những khoản lương thưởng khác của BKS.

Theo như quy định Quy chế quản trị do Bộ Tài chính ban hành, yêu cầu phải có ít nhất 1/3

số lượng thành viên trong HĐQT là thành viên độc lập không điều hành. Trong quá trình khảo sát,

nhóm nhận thấy rằng cơ cấu thành viên HĐQT độc lập không điều hành ở các công ty hầu như rất

ít, đa số các thành viên HĐQT kiêm nhiệm luôn cả công tác quản lý điều hành công ty, điều này

cho thấy sự không phù hợp giữa thực tế với các quy định trong chính sách Quản trị công ty. Một số

công ty có cơ cấu thành viên HĐQT độc lập không điều hành thỏa mãn điều kiện trên là Hoàng Anh

Gia Lai (HAG), Đầu tư thương mại SMC (SMC), Cao su Tây Ninh(TRC), Phát triển hạ tầng kỹ

thuật (IJC), Đầu tư và Kinh doanh nhà Khang Điền (KDC)… đặc biệt trường hợp Vinamilk (VNM)

có tỷ lệ 3/5 và Chứng khoán Sài gòn (SSI) có 5/7 thành viên HĐQT độc lập không điều hành

chiếm 60% và 71.43% thành viên HĐQT.

Trang 56 4.1.2.2 Ban kiểm soát

Thông tin về Thành viên ban kiểm soát- cho thấy tính độc lập của các thành viên trong Ban

kiểm soát là vấn đề cần được chú ý, vì đây là một yêu cầu quan trọng hàng đầu khi đánh giá tính

độc lập của Ban kiểm soát, một khi Ban kiểm soát không độc lập thì vai trò của nó hoàn toàn bị chi

phối và không mang lại sự tín nhiệm cho cổ đông lẫn NĐT. Từ danh sách thành viên Ban kiểm soát,

NĐT có thể xem xét liệu thành viên BKS có kiêm nhiệm những chức vụ khác trong công ty, có nắm

vai trò quản lý, điều hành trong công ty, thành viên BKS có mối quan hệ thân thuộc với Thành viên

hội đồng quản trị, Ban giám đốc hay không… Mức độ công bố thông tin này đạt mức 92.21%, tuy

nhiên tỷ lệ này chỉ thể hiện rằng công ty đã công bố khá đầy đủ những thông tin liên quan đến các

thành viên BKS. Tuy nhiên điều quan trọng khi đánh giá tính hiệu quả của BKS chính là số lượng

thành viên độc lập. Ở các công ty quy mô lớn, số lượng thành viên độc lập là 2/3 chiếm khá đông

như Thép Việt Ý (VIS), Hữu Liên Á Châu (HLA), Cao su Phước Hòa (PHR), … đặc biệt tất cả các

thành viên BKS đều độc lập (3/3) ở Vinamilk (VNM) và Phát triển hạ tầng kỹ thuật (IJC).

• Lương thưởng của HĐQT, BKS, BGĐ

Hiện tại các công ty đều công bố các khoản thù lao và trợ cấp dành cho HĐQT và BKS, theo

như quy định Quy chế Quản trị của công ty. Tuy nhiên một số công ty còn rất lập lờ khi công bố

những khoản mục này, họ chỉ công bố chung chung bao gồm nhiều khoản lương thưởng của cả

HĐQT và BKS, hoặc chỉ cung cấp con số tỷ lệ trên mức lợi nhuận sau thuế sẽ được chi trà cho

HĐQT và BKS nên NĐT rất khó biết chính xác cụ thể số tiền mà công ty thực sự chi trả là bao

nhiêu (tỷ lệ trung bình các công ty công bố thông tin này của HĐQT là 68.44% và BKS 69.06%).

Về mức lương thưởng của BGĐ thì hầu như không được công bố, không kể đến trường hợp BGĐ

đồng thời là thành viên HĐQT.

4.1.2.3 Thông tin về các hoạt động chuyển nhượng của cổ đông lớn

Đây là một dạng thông tin quan trọng, có tác động rất lớn đến tâm lý NĐT và toàn bộ thị

trường; do đó loại thông tin này cần phải được công bố chính xác và kịp thời. Tuy nhiên trong quá

trình khảo sát, những thông tin này hầu như chỉ được công bố trên các trang web của CTCK

(81.97%), ngoại trừ một số ít công ty cập nhật thường xuyên thông tin này trên trang web của mình

như Thép Việt Ý (VIS), Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM (CII), Vận tải Dầu khí (PVT), Kinh Đô

(KDC), Xây dựng công nghiệp Descon (DCC)... Ngoài ra, gần đây vấn đề vi phạm về việc công bố

thông tin giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ, cổ phiếu quỹ,… diễn ra khá thường xuyên, đa

phần là các công ty quy mô nhỏ như Xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình (HBC), Phát triển

nhà Bà Rịa –Vũng Tàu (HRC), Cao su Hòa Bình (HRC), Licogi 16 (LCG)… và không loại trừ cả

Trang 57 những công ty quy mô lớn như Nhựa Bình Minh (BMP), Đầu tư xây dựng Bình Chánh (BCI), Kinh

Đô (KDC), Hữu Liên Á Châu (HLA),... Thực trạng này đáng báo động, cho thấy nhận thức của các

công ty về vấn đề này chưa tốt, họ chỉ lo giá cổ phiếu sẽ xuống giá sau khi công bố thông tin này

mà không chú trọng đến việc hình ảnh công ty sẽ bị ảnh hưởng trong tương lai. Qua đó, ta thấy

được các biện pháp chế tài xử phạt hiện tại chưa có đủ tác dụng răn đe các công ty, do vậy các cơ

quan chức năng cần có những điều chỉnh nghiêm khắc hơn trong quy chế để những vi phạm như thế

này sẽ không thể liên tục tiếp diễn, gây mất lòng tin nơi NĐT và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ thị

trường.

4.1.2.4 Những thông tin khác

Chính sách quản trị công ty chỉ có 18.03% công ty cung cấp quy chế rõ ràng cụ thể, nhưng

nội dung các quy chế này còn mang nặng lý thuyết, chưa thể hiện được nét đặc trưng riêng biệt của

từng công ty. Một số công ty còn lại có công bố áp dụng Quy chế quản trị Công ty theo như quy

định của Bộ Tài Chính , nhưng trong quá trình khảo sát, nhóm không tìm thấy bất kỳ một quy chế

công ty cụ thể nào được công bố. Có hai công ty sử dụng công cụ đánh giá quốc tế là: Vinamilk

định hướng mô hình quản trị theo tiêu chuNn Singapore, Dược Hậu Giang đánh giá toàn hệ thống

công ty bằng công cụ 10.5S (theo GS.Ts Tomisen và GS.Ts Tôn Thất Nguyễn Thiêm).

Các Ban chuyên môn của HĐQT - phụ trách những lĩnh vực cụ thể trong công ty như Ban

khen thưởng, Ban tiến cử, Ban quan hệ cổ đông,… được Quy chế Quản trị công ty yêu cầu công bố.

Số ít công ty như Vinamilk, Dược Hậu Giang,.. công bố khá chi tiết, giúp cho NĐT hiểu rõ hơn về

cơ cấu và đánh giá năng lực hoạt động của công ty dễ dàng hơn, và hầu như các công ty còn lại đều

không thấy công bố hoạt động của các tiểu ban này.

Các thông tin khác về trách nhiệm với cộng đồng, phát triển bền vững,… cũng chỉ mới

được một số công ty quan tâm (chiếm khoảng 20%) như Hoàng Anh Gia Lai (HAG), Tập đoàn Hoa

Sen (HSG), Chứng khoán Sài Gòn (SSI), Long Hậu (LHG),... Nhưng các thông tin công bố chưa

được đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu là về các hoạt động từ thiện, bảo vệ môi trường và cũng chỉ gói

gọn trong vài dòng giới thiệu. Điều này cho thấy các công ty niêm yết hiện nay chưa thật sự quan

tâm đến vấn đề này dù đây là một trong những thông tin quan trọng góp phần phát triển công ty bền

vững.

Kết luận: Hầu như các yêu cầu trong Bảng câu hỏi, chỉ ngoại trừ một số ít câu hỏi liên quan

đến những vấn đề mới còn xa lạ với văn hóa kinh doanh và quy định trên TTCK Việt Nam, thì các

công ty đều công bố thông tin. Tuy nhiên mức độ đầy đủ và chính xác của các thông tin này còn

phụ thuộc vào từng công ty. Nhìn chung nội dung của những thông tin được công bố còn khá sơ sài,

Trang 58 ng phân tích mang tính đặc thù riêng biệt của mỗi công ty. Do đó, thông tin cung c i công ty. Do đó, thông tin cung cấp cho thiếu những phân tích mang tính

NĐT của các công ty niêm yết khá gi t khá giống nhau về kết cấu và nội dung không t i dung không tạo được sự hấp dẫn và

tạo cho NĐT cảm giác nhàm chán. Ngoài ra, vi m giác nhàm chán. Ngoài ra, việc tìm kiếm thông tin về các công ty niêm y các công ty niêm yết trên

các website chính thức mỗi công ty c i công ty cũng như của UBCK khá khó khăn, và thông tin c ăn, và thông tin cũng không

được cập nhật thường xuyên. Đ ng xuyên. Điều đó làm ảnh hưởng đến kết quả chung v về mức độ công bố thông

tin khá lớn.

4.2 Mức độ quan tâm của nh a nhà đầu tư đối với thông tin liên quan đến công ty ni ến công ty niêm yết

Theo kết quả Bảng khả ng khảo sát Đánh giá thái độ NĐT đối với các thông tin li i các thông tin liên quan đến công

ty niêm yết (Phụ lục F và Ph Phụ lục G), mức độ quan tâm bình quân của NĐ ủa NĐT đối với các thông tin

đạt 58.99%. Tỷ lệ khá thấp này ph ày phản ánh đúng với thực tế đang diễn ra trên TTCK Vi ên TTCK Việt Nam.

Biểu đồ 4.2: Mức độ quan tâm c quan tâm của Nhà đầu tư đối với các thông tin liên quan i các thông tin liên quan đến Công ty

70.00%

61.76% 63.83% 64.05%

60.08% 61.76%

56.46%

55.06%

60.00%

53.38%

51.93%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

HĐKD BCTC và

HĐQT

BGĐ BG

BKS

Quyền sở hữu

Họp cổ ọp cổ đông đông

Kế toán

Kiểm toán

niêm yết

(Nguồn: Theo k Theo kết quả tự khảo sát)

Kết quả khảo sát cho th o sát cho thấy thông tin về Báo cáo tài chính và Chính sách k Báo cáo tài chính và Chính sách kế toán và thông tin

về Hoạt động kinh doanh được các N c các NĐT quan tâm nhiều nhất.

Báo cáo tài chính và chính sách kế toán: Đây là những thông tin đư Báo cáo tài chính và chính sách k ng thông tin được NĐT đánh giá quan

trọng nhất (chiếm 64.05%), đặ ặc biệt là thông tin về các Báo cáo tài chính (h các Báo cáo tài chính (hợp nhất) đạt tỷ lệ 73%

và thông tin về các chỉ số tài chính 71.95%. tài chính 71.95%. Điều đó cho thấy NĐT Việ ệt Nam – đa số là những

Trang 59 NĐT “lướt sóng”, họ chỉ đầu tư trong ngắn hạn nên rất quan tâm đến những thông tin tài chính cơ

bản và đặc biệt có tác động trực tiếp tức thời đến giá cổ phiếu trong ngắn hạn.

Hoạt động kinh doanh: Những thông tin về chiến lược kinh doanh và các kế hoạch đầu tư

sắp tới chứng tỏ tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của Công ty, và tất nhiên sẽ tác động tích

cực đến giá cổ phiếu, chính vì thế những thông tin này được nhiều NĐT chú ý, tỷ lệ quan tâm khá

cao (74.71% và 68.99%). Ngoài ra, NĐT cũng cần nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của

công ty cũng như giao dịch với các bên liên quan như thế nào nên những thông tin khác trong

nhóm này sẽ là công cụ hỗ trợ hiệu quả, điều đó giúp cho tỷ lệ trung bình của nhóm thông tin này

đạt mức 63.83%.

Nhóm thông tin về Chính sách Kiểm toán và thông tin về Ban kiểm soát lại không nhận

được nhiều sự quan tâm từ phía các NĐT Việt Nam, chiếm tỷ lệ 51.93% và 53.38%. Đây là một

điểm cần lưu ý vì đây là những thông tin đánh giá tính công khai minh bạch thông tin của công ty

nhưng NĐT Việt Nam lại không chú ý đến.

Kết luận: Theo kết quả khảo sát cho thấy mức độ quan tâm của NĐT đối với các thông tin

liên quan đến Công ty niêm yết đạt tỷ lệ bình quân chưa cao như kỳ vọng. Một phần nguyên nhân

cũng là hạn chế của cuộc khảo sát NĐT này là chưa có sự tham gia của những NĐT lớn, NĐT tổ

chức mà tất cả đối tượng tham gia khảo sát đều là các NĐT cá nhân nhỏ lẻ, trình độ chuyên môn

chưa cao nên sự am hiểu về Lợi ích và chi phí của các thông tin công bố vẫn chưa rõ nét, nên kết

quả cuối cùng có nghiêng về phía tâm lý hành vi của các NĐT cá nhân nhiều hơn.

Nhưng xét trên bình diện chung, phần lớn NĐT trên TTCK Việt Nam hiện nay đa số là

NĐT cá nhân, nên kết quả khảo sát có thể chấp nhận được. Điều đó phản ánh thực tế TTCK Việt

Nam đa phần là các NĐT cá nhân trong ngắn hạn nên thông thường chỉ quan tâm đến những dạng

thông tin có tác động trực tiếp và tức thì lên giá chứng khoán trong ngắn hạn.

4.3 Nhận xét tổng quát về kết quả khảo sát và đề xuất thông tin công bố

4.3.1 Nhận xét tổng quát

Theo phân tích trong phần cơ sở lý luận, một hệ thống công bố hoàn chỉnh được xây dựng bởi

bốn nhân tố là Nhà nước, Công ty, NĐT và Bên thứ ba. Trong đó, vai trò của Công ty và NĐT là

đặc biệt quan trọng vì đây là hai thành phần chủ động tích cực nhất hoạt động trong hệ thống công

bố, tương tác lẫn nhau trong sự chi phối bởi những quy định Pháp luật và Bên thứ ba. Vì thế hoạt

động cung cấp thông tin của Công ty cũng như nhu cầu sử dụng thông tin của NĐT có ảnh hưởng

sâu sắc đến chất lượng thông tin công khai trên TTCK.

Trang 60 Bên công bố thông tin – Công ty niêm yết.

Tuy mức độ công bố thông tin của các công ty theo kết quả khảo sát là cao hơn nhu cầu của

NĐT nhưng điều đó không chứng tỏ hoạt động công khai của các công ty thật sự hiệu quả. Bởi hầu

như thông tin trong Bảng khảo sát là những thông tin bắt buộc công khai mà tỷ lệ công bố không

đạt mức tuyệt đối cho thấy việc tuân thủ công bố theo quy định chưa được chấp hành tốt. Ngoài ra,

còn khoảng cách khá lớn trong việc công bố thông tin giữa các công ty có quy mô khác nhau dẫn

đến thị trường chưa hiệu quả, gây ảnh hưởng đến NĐT. Bên cạnh đó, chất lượng thông tin là vấn đề

cần được chú ý quan tâm hơn nữa, NĐT phải sáng suốt lựa chọn và đánh giá thông tin chính xác,

Nhà nước cũng cần có những biện pháp chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn để hạn chế những thông

tin sai lệch được công bố ra ngoài gây tâm lý hoang mang cho NĐT là thị trường bất ổn định. Các

công ty nên tự giác chấp hành nghiêm chỉnh quy định công bố cũng như cung cấp thêm những

thông tin mà NĐT quan tâm, song song đó luôn cải tiến chất lượng thông tin vì đó là cách giúp

công ty phát triển bền vững và góp phần xây dựng hệ thống công bố thông tin ngày càng hoàn

thiện.

Bên sử dụng thông tin – Nhà đầu tư

Đối với các TTCK phát triển, nhu cầu thông tin của các NĐT vô cùng lớn. Các NĐT thế

giới không chỉ quan tâm đến số lượng thông tin mà còn chú trọng đến chất lượng thông tin, đặc biệt

là những thông tin “nhạy cảm” có tính chất quyết định đến sự phát triển của Công ty và toàn TTCK

như vấn đề tính minh bạch của các BCTC, thông tin kiểm toán, Ban giám đốc, chính sách quản

trị… Đó là những thông tin NĐT yêu cầu và đòi hỏi Công ty phải công bố chính xác, kịp thời, và

nếu cần phải chi tiết rõ ràng cho từng khoản mục (như thông tin về kiểm toán ngoài ý kiến kiểm

toán viên cần cung cấp thêm các chi phí kiểm toán và phi kiểm toán, hay như Nhóm thông tin về

Ban giám đốc, NĐT cần biết về những khóa huấn luyện cũng như lương thưởng và những ràng

buộc giữa công ty và Ban giám đốc,…).

Trái ngược với xu hướng của các NĐT thế giới, TTCK Việt Nam với đa số các NĐT nhỏ lẻ

lại quan tâm đến các thông tin công ty công bố theo một cách khác.

• Chưa có chiến lược đầu tư lâu dài: Các NĐT nước ngoài biết rất chính xác điều họ

muốn, kế hoạch và quyết định đầu tư của họ tương đối nhất quán, ổn định. Họ không “ra vào” thị

trường liên hồi, gây ra các chi phí giao dịch lớn trong khi hiệu quả chưa đo đếm được. Trái lại,

NĐT Việt Nam lại không có kỳ vọng riêng nào, ngoại trừ một nguyện vọng vô cùng to lớn là lợi

nhuận. Việc không đặt kỳ vọng đầu tư cho riêng mình cũng có nghĩa là để ước muốn trôi theo diễn

biến thị trường. Không có kỳ vọng còn liên quan tới một hiện tượng nữa là kỳ vọng bị bóp méo

hoặc chèn ép.

Trang 61 • Tâm lý bầy đàn: ta thấy hiệu ứng đám đông rất mạnh ở Việt Nam, và hiệu ứng này

đặc biệt mạnh khi giá thị trường tăng trong một khoảng thời gian liên tiếp khá dài. Hệ quả trực tiếp

là người đầu tư từ bỏ cả kỳ vọng cá nhân, để theo đuổi mức kỳ vọng của đám đông trên thị trường

và tính thanh khoản - chính là giá trị lớn nhất, duy nhất của TTCK giảm dần

• Quan tâm tới lợi nhuận nhưng chưa quan tâm tới bổ sung kiến thức: Phần lớn NĐT

Việt Nam chỉ quan tâm tới lợi nhuận, luôn có xu hướng tìm kiếm các thông tin mật "rò rỉ" đâu đó để

làm giàu vốn kiến thức bản thân và cho rằng đó là cách tốt nhất đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên đó chỉ là

thông tin chứ không phải là kiến thức thật sự. Kiến thức là một bộ lọc thông tin có phương hướng,

có chủ đích và có phương pháp. Chính vì thiếu kiến thức, NĐT cũng không mấy khi quan tâm thực

sự tới các cách thức tính toán, quản trị và phân tán rủi ro của rổ tài sản. Không bổ sung kiến thức,

nên thị trường trở nên “hỗn độn” trong vô số dòng chảy thông tin. Một khi thông tin quá nhiều

nhưng chất lượng lại không đảm bảo càng khiến cho người ta dễ từ bỏ các kỳ vọng cá nhân, để

chạy theo”hiệu ứng bầy đàn”.

• Thu thập thông tin từ những nguồn không đáng tin cậy: Mặc dù ai cũng nhận thức

được rằng thông tin rất quan trọng trên thị trường, nhưng vì thiếu hiểu biết, nhiều NĐT có xu hướng

nghe ngóng tin tức từ các nguồn không chính thức mà những thông tin này đa phần là không khách

quan vì bản chất xung đột lợi ích, không đảm bảo chính xác, không có bộ lọc thông tin tốt và luôn

luôn muộn, vì khi nghe được thì cũng rất nhiều người khác đã biết được nên thực tế không hữu ích

cho NĐT nhỏ lẻ và gây náo loạn thị trường,

• Bên cạnh đó, NĐT Việt Nam cũng chú ý đến một số thông tin khác biệt trong Bảng

khảo sát mà quy định chưa bắt buộc công bố như chi phí kiểm toán (47.23%) và phi kiểm toán

(45.71%), thông tin về khóa tập huấn (43.8%) và hợp đồng giữa công ty và CEO (51.05%). Tuy

nhiên những con số này còn khá khiêm tốn nếu so sánh với mức độ quan tâm của các NĐT thế giới.

Có thể thấy điểm khác biệt rõ ràng trong Thái độ quan tâm của NĐT Việt Nam đối với

thông tin so với NĐT thế giới. Điều này tác động rất lớn đến hệ thống công bố thông tin, vì NĐT là

nhân tố cơ bản xây dựng nên hệ thống công bố mà lại không quan tâm đúng mức đến thông tin thì

sẽ không tạo được động lực thúc đNy các công ty cải tiến về số lượng và chất lượng thông tin được

công khai, ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ tính công khai minh bạch của toàn thị trường. Do đó yêu

cầu đặt ra cho các NĐT Việt Nam là cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của các thông tin (đặc

biệt là những thông tin liên quan đến sự phát triển bền vững dài hạn chứ không chỉ là những thông

tin tác động tức thời đến giá cổ phiếu), quan tâm nhiều hơn nữa và cần đặt ra những yêu cầu cao

hơn nữa đối với hoạt động công bố của các công ty để hướng đến một TTCK minh bạch hơn, đó là

một cách góp phần giúp hệ thống công bố phát triển một cách bền vững.

Trang 62 4.3.2 Đề xuất thông tin công bố

Những thông tin đề xuất dưới đây xuất phát từ nhu cầu NĐT chưa được các công ty đáp ứng

đầy đủ và thỏa đáng. Tuy những thông tin này hiện tại chưa được đánh giá cao do hiệu ứng của nó

lên công ty chưa rõ ràng và mạnh mẽ, nhưng thông tin trong đó hàm chứa những vấn đề khá quan

trọng liên quan trong nội bộ của một công ty và có tác dụng phát những tín hiệu tích cực đến NĐT

nếu như được công bố một cách hợp lý.

4.3.2.1 Quyền biểu quyết ứng với mỗi loại cổ phần

Đây là dạng thông tin thuộc nhóm thông tin Quyền sở hữu. Những thông tin thuộc nhóm

Quyền sở hữu sẽ cung cấp cho NĐT tầm nhìn bao quát về sự chi phối của các cổ đông lớn và đánh

giá vai trò của đối tác chiến lược lên sự phát triển của công ty trong tương lai như thế nào thông qua

tỷ lệ nắm giữ của cổ đông lớn, thêm vào đó bảng tổng hợp các loại chứng khoán mà công ty phát

hành cũng nói lên nhiều ý nghĩa. Mối quan hệ giữa vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi và chứng

khoán nợ có thể giúp NĐT thấy được phần nào cấu trúc vốn hiện hữu hay những gánh nặng về chi

phí cố định thông qua giá trị Cổ phần ưu đãi, chứng khoán nợ…, chính là cơ sở quan trọng trong

quá trình định giá giá trị một công ty. Trong đó quyền biểu quyết ứng với mỗi loại cổ phần cần

được Công ty công bố rõ ràng để các cổ đông hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm của họ khi cần

phải thống nhất ý kiến bằng các các phiếu bầu trong các cuộc họp cổ đông. Vì quyền lợi của cả hai

bên nên việc công bố thông tin này vả quan tâm đánh giá đúng ý nghĩa thông tin là yêu cầu đối với

Công ty niêm yết và NĐT.

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

Chi phí kiểm toán.

Lương thưởng của BGĐ

Chi phí ngoài kiểm toán

Chính sách quản trị Công ty

Chi tiết các Kế hoạch đầu tư

Báo cáo của Ban Kiểm Soát

Hợp đồng giữa BGĐ và công ty

Dự báo về Triển vọng sản phNm

Các khóa tập huấn cho Ban giám đốc.

Giải trình sự thất bại của các dòng sản phNm.

Hoạt động chuyển nhượng của cổ đông lớn

Quyền biểu quyết ứng với mỗi loại Cổ phần

Công ty

Báo cáo ghi nhận các kiến nghị, đề xuất tại cuộc họp cổ đông

Nhà đầu tư

Trang 63 Biểu đồ 4.3: Những loại thông tin đề xuất công bố bổ sung

(Nguồn: Theo kết quả tự khảo sát)

4.3.2.2 Báo cáo ghi nhận các kiến nghị đề xuất trong các cuộc họp cổ đông

Họp Hội đồng cổ đông thường niên luôn thu hút sự quan tâm của rất nhiều cổ đông, NĐT vì

thông qua đại hội, Hội đồng quản trị tổng kết thành quả lao động trong năm vừa qua, tổng kết

những kết quả tốt và đưa ra giải thích trước cổ đông khi kết quả kinh doanh xấu đi. Bên cạnh đó,

NĐT có thể biết được tất cả vấn đề của một công ty từ kết quả kinh doanh, các dự án và chiến lược

phát triển trong năm tới, các kế hoạch huy động vốn mới..một cách chi tiết cụ thể. Ngoài ra, đây

cũng là nơi các cổ đông đưa ra những kiến nghị đề xuất cho công ty, cách công ty phúc đáp những

yêu cầu đó sẽ giúp NĐT đánh giá thêm về năng lực quản lý điều hành của HĐQT và BGĐ, ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư trong tương lai.

Trang 64 4.3.2.3 Nhóm thông tin Kiểm toán

Thông tin liên quan đến chi phí kiểm toán và phi kiểm toán thì không bắt buộc công khai,

mặc dù trên thế giới hiện nay các thông tin này được đề xuất công bố sau sự kiện Enron, Worldcom

vì những mối liên hệ phức tạp giữa công ty Kiểm toán và Ban quản trị. Vì thế trong tương lai khi

TTCK ngày phát triển về quy mô và chuyên nghiệp, các công ty nên cân nhắc công khai thông tin

này một cách hợp lý, một mặt xây dựng hình ảnh công ty minh bạch trong mắt các NĐT mặt khác

giúp các NĐT tránh được những sai lầm khi các vi phạm diễn ra ngày càng tinh vi. Cuối cùng cả hai

bên đều nhận được những lợi ích tốt hơn so với trước khi công bố, điều đó làm cho TTCK và hệ

thống công bố ngày càng hoàn thiện.

4.3.2.4 Ban giám đốc

Khảo sát cho thấy NĐT quan tâm đến 2 loại thông tin là Khóa học huấn luyện cho Ban giám

đốc và thông tin về hợp đồng giữa BGĐ với công ty.

Về các khóa học đào tạo nghiệp vụ chuyên môn và kỷ năng quản lý, công ty nên đNy mạnh

công bố thông tin này vì đây được xem là một hình thức quảng bá hình ảnh tốt về quá trình đầu tư

và nâng cao chất lượng quản lý công ty hướng đến tương lai phát triển tốt hơn nữa.

Thông tin về hợp đồng giữa BGĐ và công ty thuộc loại thông tin bảo mật và riêng tư. Trên

khía cạnh bên công bố, theo quan điểm của nhóm nghiên cứu nhận thấy việc công khai hợp đồng

của Ban giám đốc với công ty thể hiện những ràng buộc trách nhiệm của BGĐ với công ty, cũng

như các nghĩa vụ của công ty với ban giám đốc. Vì thế, một khi công ty có ý định công bố thông tin

này để thu hút sự chú ý của NĐT thì cần phải cNn trọng cân nhắc kỹ lưỡng, nếu không sẽ gánh chịu

những khoản chi phí phát sinh không mong muốn.

4.3.2.5 Ban kiểm soát

Báo cáo kiểm soát nội bộ: tính quan trọng của dạng thông tin này và độ nhạy cảm về chi phí

- lợi ích đối với công ty khá cao, khi dường như Công ty phải công khai những yếu kém về công

tác quản lý trong Báo cáo kiểm toán nội bộ khi có những sai phạm xảy ra, nhưng những báo cáo

này lại giúp NĐT đánh giá năng lực của BKS và mức độ độc lập ở cấp độ sâu sắc hơn.

(cid:2) Theo khía cạnh NĐT: lợi ích nhận được khá lớn

(cid:2) Theo khía cạnh công ty công bố: với giả định BKS độc lập và có sự tín nhiệm tốt, thì

chi phí gián tiếp của Báo cáo Kiểm toán khi công ty có sự yếu kém trong quản lý được công bố

Trang 65 rộng rãi sẽ lớn hơn rất nhiều so với lợi ích nhận được khi công ty có năng lực quản lý tốt, vì hiệu

ứng xấu luôn luôn có mức độ lan truyền nhanh và phản ứng mạnh mẽ từ NĐT.

Sau khi cân nhắc giữa nhu cầu NĐT và phân tích hiệu quả của thông tin, lợi ích lẫn chi phí

của công ty, khuyến nghị công ty nên chủ động công khai thông tin về Báo cáo kiểm soát, đây sẽ là

công cụ bảo vệ NĐT trước các quyết định đầu tư và là động lực thúc đNy công ty hoạt động kinh

doanh lành mạnh để không phạm phải những sai lầm gây ảnh hưởng đến giá trị công ty.

Kết luận: Do việc chấp hành quy định và sự tự giác chưa cao của các Công ty niêm yết;

cũng như sự quan tâm chưa đúng mức về các thông tin công bố của NĐT nên khoảng cách thông tin

giữa hai bên có sự chêch lệch khá lớn, phản ánh hệ thống công bố tại Việt Nam hoạt động chưa thật

sự hiệu quả. Qua đó ta thấy được TTCK Việt Nam hiện tại rất cần có thêm những nhân tố hỗ trợ

ngoài sự cải thiện từ chính hai thành phần cơ bản (Công ty và NĐT) để cải tiến hệ thống công bố,

rút ngắn khoảng cách thông tin cũng như cải thiện tính minh bạch của thị trường. Và theo như phân

tích trong cơ sở lý luận thì một trong những nhân tố quan trọng chính là Bên thứ ba, tuy nhiên theo

như thực tiễn hoạt động của Bên thứ ba ở Việt Nam thì vai trò thúc đNy chưa thể hiện rõ nét. Qua đó

cần có những biện pháp cụ thể và thiết thực để cải tiến hệ thống công bố hoàn thiện hơn nữa.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương này cung cấp những số liệu cụ thể từ kết quả bảng khào sát cho thấy bất cân xứng

thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam khá lớn. Ngoài ra, chương này còn đề xuất thêm

một số thông tin cần thiết mà công ty nên tự nguyện công bố vì lợi ích của cả hai phía: bên công bố

và người sử dụng thông tin.

Trang 66

CHƯƠNG 5:

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

CÔNG BỐ - MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN

THN TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Từ thực trạng công bố thông tin trên thị trường

chứng khoán Việt Nam, chương này đề xuất

giải pháp để cải tiến hệ thống công bố hiệu quả

hơn xét trên mọi góc độ

(cid:2) Đề xuất đối với công ty niêm yết

(cid:2) Đề xuất với nhà đầu tư

(cid:2) Đề xuất với thị trường

Trang 67 5.1 Đề xuất đối với các cơ quan nhà nước có liên quan

Qua quá trình nghiên cứu các bài học kinh nghiệm minh bạch thông tin trên thị trường chứng

khoán của các nước Mỹ, Pháp chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm thích hợp với đặc

điểm tình hình của Việt Nam hiện nay như sau:

Xu thế hình thành các tập đoàn và mở rộng phạm vi hoạt động ở các quốc gia khác tăng lên

là mang tính tất yếu, chúng ta cần tham khảo thêm luật pháp quốc tế để tránh bỡ ngỡ khi gia nhập

thị trường đồng thời cũng phải tự sáng tạo và nghiên cứu những giải pháp, cấu trúc cho riêng mình

bởi như ta thấy các quy định trên thế giới vẫn còn nhiều lỗ hổng và sự khác biệt trong quy mô thị

trường.

5.1.1 Quy định chế tài

Thực hiện nghiêm khắc hơn nữa các biện pháp chế tài xử phạt các công ty và cá nhân vi

phạm thông tin để hạn chế sự tiêu cực, không minh bạch trong không công bố thông tin. Hiện tại,

Bộ Tài chính đang trình Chính phủ sửa đổi Nghị định 36 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh

vực chứng khoán. Theo đó, mức xử phạt mới sẽ lên tới 500 triệu đồng. UBCK cũng dự thảo một

văn bản hướng dẫn về xử lý các vi phạm liên quan đến việc truy thu các khoản thu nhập bất chính

do hành vi của những người vi phạm gây ra. Tuy nhiên, mức xử lý cụ thể như thế nào sẽ còn phải

tính toán và cân nhắc.

Vấn đề điều tra xử phạt các trường hợp nội gián, thao túng khá khó khăn. Vì thế, UBCK cần

tăng cường hơn nữa công tác quản lý, giám sát hoạt động thị trường bằng việc đNy mạnh thực hiện

công tác giám sát, thanh tra, xử lý một số thành viên thị trường và các cá nhân vi phạm . Ở các nước

phát triển, ủy ban chứng khoán có nghiệp vụ điều tra, ghi âm, phong tỏa tiền và nhiều biện pháp

khác để truy xét, kết luận thuận lợi hơn và mức xử phạt của các nước này cũng rất cao và sau khi

kết luận đều có tòa, thNm phán độc lập và tạo điều kiện cho việc xử phạt nặng. Trong khi ở Việt

Nam, hiện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có những thNm quyền trên, chưa kể mức phạt còn

thấp, khung pháp lý chưa đầy đủ. Chính vì vậy, cùng với việc tăng giám sát, quy chế xử phạt hành

chính trong lĩnh vực chứng khoán cũng cần được sửa đổi để xử phạt chặt chẽ hơn. Đặc biệt việc

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán đang bắt đầu theo dõi tài khoản phụ cũng sẽ giúp phát hiện những

vi phạm trong giao dịch từ đó có kết luận và xử phạt kịp thời. Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán

Nhà nước cần phải thực hiện công tác kiểm tra định kỳ và bất thường đối với các sở giao dịch

chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán...

Trang 68 5.1.2 Hệ thống kiểm soát giao dịch

Thiết lập hệ thống kiểm soát giao dịch tự động của các cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người

có liên quan từ CTCK, Sở GDCK, trong đó cơ sở dữ liệu thống nhất và phần mềm công bố thông

tin thông suốt từ các tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán đến Trung tâm giao

dịch chứng khoán và các phương tiện truyền thông đại chúng; và áp dụng công nghệ thông tin một

cách chủ động và nhanh chóng.

Hiện tại các các công ty niêm yết phải nộp thông tin công bố cho SGDCK Việt Nam dưới

dạng văn bản do mỗi công ty có cách xử lý thông tin số hóa riêng của mình, sử dụng các công cụ

biên tập khác nhau và chỉ duy nhất dưới dạng văn bản là hình thức chung nhất. Tại SGDCK Việt

Nam, thông tin công bố sau đó sẽ được nhập thủ công vào hệ thống trước khi thực hiện các công

việc xử lý dữ liệu khác (ví dụ lưu trữ, xử lý và phân phối). Đồng thời những dữ liệu này sau đó

cũng phải được kiểm tra, phát hiện lỗi một cách thủ công, phương pháp này có những nhược điểm

là: kiểm soát lỗi và nhập dữ liệu tốn nhiều nhân lực và công sức, mất nhiều thời giờ mới có thể công

bố ra các phương tiện thông tin đại chúng và cho nhà đầu tư. Việc áp dụng công nghệ thông tin một

cách đồng nhất và xuyên suốt sẽ giúp giảm thiểu thời gian nhập liệu, xử lý thông tin, tìm kiếm sai

sót. Lựa chọn một định dạng dễ truy xuất và chuyển đổi có thể tăng cường tính hữu ích của các đối

tương khác khi muốn sử dụng số liệu v.v…

Ngoài ra, UBCKNN hay SGDCK TP.HCM sẽ giám sát tất cả thông tin quảng cáo của công

ty huy động vốn từ công chúng, liên quan đến hoạt động chào bán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày

công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng cáo này đều phải nói rõ rằng, hồ sơ cáo bạch của công

ty đã hoặc sẽ được công bố trong thời gian tới và chỉ rõ nơi NĐT có thể đến lấy cáo bạch.

UBCKNN hay SGDCK có trách nhiệm phải giám sát thông tin của công ty, để đảm bảo NĐT được

nhận thông tin đầy đủ và cân bằng trước khi công ty được phép phát hành chứng khoán huy động

vốn.

Một vấn đề nữa là UBCK cần phải độc lập thật sự và quyết liệt trong hoạt động giám sát,

cần công bằng trong hoạt động xử lý không công bố thông tin của các công ty trực thuộc Bộ tài

chính, công ty vốn nhà nước (điển hình là SCIC) khi cơ cấu quản lý hiện nay thì UBCK trực thuộc

Bộ Tài chính.

5.1.3 Chế độ kế toán và chu!n mực kế toán

Hiện tại, chế độ kế toán và chuNn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã có những thay đổi rất

lớn, thậm chí chúng ta đã dùng một số chuNn mực kế toán quốc tế và chuNn mực báo cáo tài chính

quốc tế (IAS/ IFRS) áp dụng cho Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn có những điểm khác nhau rất đáng

kể giữa VAS và IFRS/IAS, trong số đó có những điểm khác nhau có thể ảnh hưởng lớn đến các

Trang 69 quyết định của nhà đầu tư. Sau đây là một số đề xuất nhằm cải thiện sự chênh lệch khác biệt đó,

cũng như góp phần bảo vệ quyền lợi NĐT hiệu quả hơn.

Các báo cáo tài chính giữa niên độ. Ghi nhận lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng

giảm giá chứng khoán, hay các điều chỉnh lãi lỗ, phần của nhà đầu tư trong các công ty liên kết, liên

doanh và các sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán cần được điều chỉnh vào ngày của

bảng cân đối kế toán (giữa và cuối niên độ).

(cid:1) Báo cáo tài chính hợp nhất. các công ty nên điều chỉnh, lập và công bố các báo cáo

tài chính hợp nhất cho các báo cáo tài chính năm cũng như giữa niên độ, chứ không phải chỉ công

bố báo cáo riêng của công ty mẹ trong các báo cáo giữa niên độ như hiện nay

(cid:1) Điều chỉnh cách đo lường và trình bày lãi trên mỗi cổ phiếu (EPS). Vì EPS là một

trong những chỉ tiêu rất quan trọng và phổ biến mà nó ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu của công

ty nên lãi được dùng để tính EPS không nên bao gồm những khoản lãi không dành cho các cổ đông

phổ thông như lãi để trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên và các quỹ khen thưởng không

phải cho các cổ đông (theo IFRS). Điều này sẽ giúp phản ánh trung thực và hợp lý kết quả và tình

hình tài chính của doanh nghiệp.

5.1.4 Chế độ kiểm toán

Công ty kiểm toán không được thực hiện tất cả các nghiệp vụ kiểm toán của một tập đoàn

mà phải chia phần việc cho các công ty kiểm toán khác để tránh tình trạng tập trung lợi ích có thể

dẫn tới những tiêu cực có thể xảy ra.

Trong công tác kiểm toán tại công ty, kiểm toán viên cần phải xác nhận cả những dự báo về

lợi nhuận trong tương lai của công ty thay vì chỉ kiểm toán những dữ liệu quá khứ

Tăng cường số lượng cũng như chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, các quy định cũng

như biện pháp xử lý mang tính răn đe cho thị trường, ngoài ra cần thiết có những quy định cụ thể về

lựa chọn công ty kiểm toán. Các công ty trên 2 sàn HOSE và HNX cần thiết phải lựa chọn những

công ty kiểm toán có uy tín nhằm bảo vệ cho tính minh bạch của thị trường

5.1.5 Quy định công bố bản cáo bạch

Cần phải có một bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người thực hiện bản tóm tắt này

phải chịu trách nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối, không chính xác hoặc mâu thuẫn với

các phần khác của cáo bạch.

Trang 70 Công ty niêm yết phải chỉ rõ trong bản cáo bạch của mình những rủi ro trong hoạt động của

công ty và công bố rõ ràng đến công chúng. Những rủi ro đó bao gồm các khoản nợ của công ty

trước khi phát hành cổ phiếu, những tranh chấp pháp lý liên quan đến công ty (nếu có).

Để đảm bảo tính chuNn mực của cáo bạch, UBCKNN nên quy định bản cáo bạch của công

ty phải có 3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin (thông thường

là lãnh đạo công ty); kiểm toán viên độc lập và tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư.

5.1.4 Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức

UBCK cần phải thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp

luật về chứng khoán đối với các đối tượng tham gia thị trường trên website chính thức của UBCK,

tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn chi tiết các thông tư nghị định mới cũng như các chương trình,

hội thảo với mục đích nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của các công ty niêm yết và nhà đầu tư

chứng khoán, tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng khác trong việc tuyên

truyền thông tin để NĐT có thể dễ dàng tiếp cận với những quy định mới ban hành hoặc sửa đổi của

Nhà nước.

Giao diện website của Sở giao dịch và UBCK cần dễ truy xuất, có khả năng tìm kiếm số

liệu, thông tin theo từng công ty mà NĐT quan tâm một cách dễ dàng và linh hoạt.

5.2 Đối với công ty niêm yết

Công ty niêm yết là thành phần cơ bản và quan trọng ảnh hưởng đến tính bền vững của thị

trường chứng khoán và cụ thể là môi trường thông tin hiện nay. Hệ thống công bố chỉ bền vững và

1< I* U

D< I*

phát triển khi Công ty ý thức được những lợi ích mà công bố mang lại. Khi cho bố mức thông tin ở 2) nghĩa là nếu mức công bố thông tin của công ty phải lớn hơn vùng cân bằng (I* U

ngưỡng thông tin tối thiểu của người sử dụng sẽ góp phần mang lại lợi ích cho cả hai bên và giúp

phát triển bền vững hệ thống công khai thông tin.

Theo kết quả phần góp ý NĐT trên bảng khảo sát NĐT và phương pháp mặt đối mặt tiếp

xúc với các NĐT trên sàn ta thấy ngoài những nhân tố cần chú trọng đặc biệt trên bảng khảo sát còn

có những thông tin yêu cầu cơ bản khác được nhắc tới như giao diện website của các công ty niêm

yết, nguồn tin chính thống và đặc biệt là sự gia tăng quan tâm của các NĐT lớn về những thông tin

phi tài chính như chính sách quản trị công ty (tính độc lập của các thành viên hội đồng quản trị, ban

kiểm soát…), giao dịch liên quan đến cổ đông lớn và các bên liên quan…

Trang 71 5.2.1 Hoàn thiện cơ chế Công bố thông tin nội bộ và kênh thông tin qua website

Website công ty niêm yết là cầu nối giữa NĐT và công ty, là kênh thông tin cơ bản mà NĐT

có thể tiếp cận. Tuy nhiên hiện nay nhìn vào thực trạng ta thấy mức độ cập nhật thông tin và giao

diện website nhiều công ty còn chưa tốt. Ta biết rằng một thông tin ngoài tính chất đầy đủ , rõ ràng

cần phải đáp ứng tính kịp thời thì giá trị thông tin mới không mất đi do chậm công bố. Như vậy, chi

phí Công ty bỏ ra khi thực hiện công bố mới không bị lãng phí và Công ty cũng sẽ tránh được

những phản ứng tiêu cực khi công bố có thể vô tình gây thiệt hại cho chính cổ đông của mình. Hiểu

rõ tầm quan trọng của website công ty phải không ngừng hoàn thiện, cập nhật thông tin đến NĐT.

Giao diện phải rõ ràng đầy đủ khoản mục về giới thiệu chung về công ty, sản phNm,kế hoạch đầu tư,

thông tin cổ đông, thông tin ngành, các website liên kết…một cách chi tiết hơn.

Công ty niêm yết cần phải tự xây dựng và hoàn thiện chặt chẽ các quy định công bố thông

tin nội bộ, ban hành rõ ràng trách nhiệm của nhân viên công bố, đối tượng có quyền thay mặt công

ty thực hiện công bố và hệ thống công bố nhằm đáp ứng tính kịp thời khi sự kiện xảy ra.

Quy định rõ ràng những thông tin nào mà người đại diện khi nhận được thông tin từ các bộ

phận có thể thực hiện công bố mà không phải thông qua sự đồng ý của HĐQT/ hoặc bắt buộc thông

qua sự cho phép của Chủ tịch HĐQT hay Tổng Giám đốc.

Cần quy định rõ ràng các đối tượng thay thế, quyền thay mặt những người có vai trò phê

chuNn thông tin công bố để hoạt động công bố được diễn ra kịp thời khi các đối tượng trên vắng

mặt.

Các công ty cần chú trọng hơn về chất lượng và hình ảnh website của công ty, thường xuyên

cung cấp thông tin, cập nhật những kết quả kinh doanh mới nhất, những thay đổi trong nội bộ công

ty lẫn những dự án chiến lược phát triển mới..nhằm tiết giảm chi phí cho việc công bố thông tin

bằng văn bản, công bố thông tin qua báo chí.

5.2.2 Áp dụng các tiêu chu!n quốc tế về công bố thông tin

Nhu cầu hội nhập quốc tế và vấn đề niêm yết trên thị trường quốc tế đang được nhiều công

ty quan tâm. Một trong những trở ngại khi thực hiện niêm yết ở thị trường quốc tế và hiệu quả thu

hút vốn sau khi niêm yết chính là tính minh bạch và hoạt động công bố thông tin chưa hiệu quả của

các công ty dẫn đến giảm tính hấp dẫn trong việc thu hút NĐT. Để đáp ứng được nhu cầu thông tin

cao của các TTCK phát triển trên thế giới, các công ty có thể tham khảo những yêu cầu công bố

thông tin trên các TTCK phát triển, hay các tổ chức quốc tế đánh giá xếp hạng công bố - minh bạch

thông tin (như Standard&Poor),… làm cơ sở để thực hiện hoạt động công bố phù hợp và thỏa mãn

nhu cầu NĐT trong và ngoài nước tốt hơn. Ngoài ra, các công ty cũng nên công bố các dạng thông

Trang 72 tin theo cả hai ngôn ngữ Việt – Anh, tạo điều kiện tiếp cận thông tin dễ dàng đối với NĐT nước

ngoài.

5.2.3 Tăng cường phân tích và dánh giá rủi ro kinh doanh của công ty

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được nêu trong một số khoản mục khác như

Báo cáo hội đồng quản trị và Báo cáo ban giám đốc thuộc BCTN. Tuy nhiên theo thực tế khảo sát

hai mục này trong BCTN thường chỉ mang tính hình thức chứ ít mang tính nhận định phân tích thực

sự từ góc độ HĐQT và Ban Giám Đốc. Những thông tin về rủi ro kinh doanh rất quan trọng đối với

NĐT bởi nó sẽ giúp NĐT có một cái nhìn tổng quan về xu hướng phát triển dài hạn, khó khăn thách

thức trong tương lai của công ty. Hiện nay trên báo cáo thường niên của một số công ty cũng có

phân tích về rủi ro chung chung, chủ yếu là phân tích về những yếu tố kinh tế vĩ mô (lãi suất, lạm

phát, khủng hoảng kinh tế thế giới,…) nhưng chưa phân tích cụ thể về rủi ro ngành cũng như so

sánh thế mạnh, yếu kém của công ty so với công ty khác. Về phía công ty, ngoài lý do “bí mật kinh

doanh”, công ty còn e ngại rằng tiết lộ những dạng thông tin này có thể làm ảnh hưởng đến hình

ảnh cũng như lợi thế cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác. Tuy nhiên, các nhà quản trị công

ty cần phải ý thức được rằng đây là những vấn đề cơ bản cần công bố, từ việc công khai những hạn

chế thiếu sót hiện hữu để đưa ra những giải pháp khắc phục hiệu quả hơn, từ đó xây dựng niềm tin

cho cổ đông tốt hơn và củng cố sự phát triển lâu dài bền vững của công ty.

5.2.4 Phát triển hoạt động quan hệ với nhà đầu tư

Hiện nay ở Việt Nam cả doanh nghiệp và cổ đông đều chưa coi trọng vai trò của nhà đầu tư

theo đúng nghĩa của những người cung cấp vốn quan trọng cho công ty hoạt động. Nhà đầu tư có

vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty vì nhà đầu tư là người bỏ tiền đầu tư cho

công ty thực hiện các dự án, kế hoạch kinh doanh và cũng là người chia sẻ những rủi ro. Nhà đầu tư

cũng là người tham gia vào việc ra các quyết định quan trọng, định hướng cho sự phát triển lâu dài

của công ty trong các cuộc họp cổ đông. Và cuối cùng, thông qua các nhà đầu tư, các công ty có thể

quảng bá hình ảnh của mình ra đại chúng, đóng góp vào sự phát triển bền vững, quyết định yếu tố

thành bại của công ty.

Chính vì vậy, người ta mới nói rằng, thị trường vốn là thị trường của niềm tin. Điều gì sẽ

xảy ra với một ngân hàng và một công ty cổ phần khi tất cả khách hàng ồ ạt rút vốn và bán cổ phiếu

hẳn ai cũng có thể thấy rõ. Hoạt động IR ( IR- Investor Relation, là tất cả các hoạt động công bố

thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư, nhằm thỏa mãn cung cầu về thông tin, mang lại lợi ích

cho cả hai bên). Hiện nay, hoạt động IR ở Việt Nam chỉ đang ở giai đoạn hình thành, cần nhiều thời

gian để đầu tư phát triển. Phần lớn các doanh nghiệp vẫn chưa có bộ phận IR riêng. Trong tương lai

Trang 73 đây sẽ là một trong những nhân tố quan trọng giúp tăng niềm tin nhà đầu tư cũng như giá trị doanh

nghiệp. Ban IR sẽ có những nhiệm vụ cơ bản như sau:

(cid:5) Điều hành trang Web một cách bài bản: Việc cung cấp báo cáo tài chính doanh

nghiệp hay những thông tin quan trọng theo Luật định phải tránh được thông tin nội gián, tức là thời

điểm gửi báo cáo tài chính... cho SGDCK cũng là thời điểm doanh nghiệp phải công bố ngay trên

trang Web; thường xuyên cung cấp tình hình hoạt động và tình hình tài chính của công ty; xây dựng

tập hợp thông tin công ty từ 5 năm - 10 năm để kể cả nhà đầu tư cũ và mới đều biết tình hình về

công ty.

(cid:5) ChuNn bị các thủ tục về phát hành chứng khoán

(cid:5) Tìm hiểu những nhận xét và đánh giá về cổ phiếu của công ty mình từ nhà đầu tư,

công ty chứng khoán, phương tiện truyền thông...từ đó phân tích đánh giá đề xuất với HDQT, BGĐ.

(cid:5) Thực hiện công tác quan hệ cổ đông: các thành viên phải am hiểu về các mảng hoạt

động kinh doanh, cũng như về tình hình tài chính công ty để sẵn sàng trả lời một cách đầy đủ các

câu hỏi của nhà đầu tư đưa ra; xây dựng 1 lịch trình cố định hàng năm, ví dụ 3 tháng / lần vào thời

điểm cụ thể được công bố trước để Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng Giám đốc tổ chức gặp mặt các nhà

đầu tư .

(cid:5) Tham mưu cho lãnh đạo công ty tổ chức Đại hội cổ đông: tạo môi trường giao lưu

mở giữa nhà lãnh đạo.

5.3 Đối với nhà đầu tư

Cần phải thường xuyên nâng cao kĩ năng, trình độ và có sự chuNn bị tốt về tâm lý khi tham

gia TTCK, về lâu dài TTCK không phải là nơi mà mọi người đều có thể tham gia, chỉ những NĐT

thật sự có trình độ và tỉnh táo mới có đủ năng lực giúp bản thân hạn chế rủi ro tận dụng cơ hội và hi

vọng giành được những kết quả tốt.

Khi có sự hiểu biết và đánh giá tốt thì bản thân NĐT chính là những người hỗ trợ giám sát,

quản lý công ty, đòi hỏi những quyền lợi chính đáng cho mình và góp phần phát triển hệ thống công

bố hoàn thiện hơn nữa và thị trường chứng khoán bền vững về sau.

Nhà đầu tư nên tích cực tham gia các khóa học ngắn hạn tổng quan về chứng khoán hoặc

khóa học chuyên sâu phân tích tài chính, ngoài ra luôn chủ động cập nhật thông tin trên UBCK,

SGDCK, tạp chí và kênh thông tin chuyên ngành..

Nhà đầu tư cần phải chủ động học hỏi nâng cao trình độ và hiểu biết về thị trường chứng

khoán, nâng cao kỹ năng sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin, đòi hỏi những quyền lợi chính đáng

Trang 74 của mình, chủ động trong quan hệ với công ty đưa ra những kiến nghị đề xuất tại các cuộc gặp gỡ

nhà đầu tư và ĐHCĐ.

NĐT phải tự kiểm chứng thông tin khi thực hiện đầu tư và không nên hoàn toàn tin tưởng

vào bất kì công ty hoặc tổ chức nào, thực tế chứng minh rằng vì lợi ích mà các công ty sẵn lòng lừa

dối NĐT, nên việc thận trọng trong đánh giá thông tin là thật sự cần thiết khi môi trường thông tin

của thị trường Việt Nam chưa thật sự trong sạch.

5.4 Đối với Bên thứ ba

5.4.1 Công ty xếp hạng tín nhiệm

Cơ quan xếp hạng minh bạch có thể do UBCK thành lập hoặc do một tổ chức tư nhân có

năng lực và tính độc lập nhằm xếp hạng quá trình công bố thông tin của các công ty niêm yết, vì khi

thị trường chưa đạt được sự hiệu quả cần thiết để phản ánh lợi ích – chi phí của công bố thông tin,

cần phải xây dựng các công cụ đánh giá tương tự như chính sách xử phạt khi vi phạm công bố nhằm

tạo hiệu ứng lợi ích – chi phí khi công bố, để từ đó khi cảm nhận về chi phí gia tăng khi không công

bố thông tin sẽ là động lực để các công ty niêm yết gia tăng công khai thông tin, giúp thị trường

phát triển bền vững.

Các chỉ số xếp hạng sẽ được dùng để:

(cid:2) Bổ sung vào hồ sơ gửi lên UBCK khi công ty thực hiện đăng kí niêm yết, phát hành

thêm cổ phiếu, phát hành trái phiếu..

(cid:2) Làm cơ sở để NĐT bổ sung vào mô hình định giá công ty, giảm thiểu tổn thất khi

định giá không chính xác do thiếu thông tin.

(cid:2) Chì số minh bạch này sẽ là động lực để công ty niêm yết thay đổi chính sách công bố

thông tin, gia tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động Công bố làm tiền đề cho việc hội nhập và

tiến hành niêm yết ở các thị trường chứng khoán quốc tế

Ngoài ra, việc xếp hạng minh bạch sẽ gia tăng sức hấp dẫn cho các NĐT quốc tế vào Việt

Nam, khi có sự tham gia của NĐT nước ngoài thì đó chính là đòn bNy nhằm gia tăng tính hiệu quả

của thị trường, các hiệu ứng tín hiệu thông tin, mối quan hệ lợi ích – chi phí mà chúng ta đề cập sẽ

xảy ra theo đúng quy luật của nó.

Thông tin cung cấp cho NĐT luôn đầy đủ kịp thời, NĐT luôn tin cậy về thông tin phát hành

và kết quả là NĐT sẽ sẵn sàng bỏ vốn cùng các công ty phát triển và chia sẻ lợi nhuận lẫn khó khăn.

Đó mới chính là điều mà chúng ta cần hướng đến cho một thị trường chứng khoán thật sự phát triển

và bền vững.

Trang 75

5.4.2 Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán với tư cách là pháp nhân hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tuy chịu sự

quản lý của UBCK nhưng vẫn có sự độc lập nên thật không dễ dàng để công ty chứng khoán từ bỏ

mục tiêu lợi nhuận và tuân thủ theo những đề xuất giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin (đây chính

là lợi thế của các công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh). Một số kiến nghị đối với các

công ty chứng khoán là:

(cid:2) Tuân thủ những pháp luật về thực hiện giao dịch, không ưu đãi cho khách hàng mua

bán khống chứng khoán, không tạo điều kiện để khách hàng thao túng giá cổ phiếu…

(cid:2) Nếu khách hàng phải thực hiện công bố thông tin theo quy định trước khi giao dịch,

thì công ty chứng khoán phải chờ đến khi khách hàng công bố thông tin đầy đủ và được sự đồng ý

của UBCK mới thực hiện giao dịch.

(cid:2) Không nên cung cấp thông tin về hoạt động tư doanh nếu chưa có sự cho phép của

UBCK

(cid:2) Cần phải có sự bảo đảm với thông tin cung cấp cho NĐT thông qua các báo cáo

phân tích, kiến nghị đầu tư thay vì hiện nay trách nhiệm của các công ty chứng khoán vẫn để ngỏ

trong các báo cáo phân tích này, vì đây cũng là nguồn thông tin để NĐT tham khảo, có ảnh hưởng

đến tâm lý NĐT và thị trường.

(cid:2) Giới hạn phạm vi các báo cáo phân tích liên quan đến hoạt động của công ty nếu

không có nguồn thông tin chính thống từ Công ty và cần nhận được sự cho phép của công ty vì khi

thông tin được công khai thì chi phí mà Công ty gánh chịu từ thông tin sai lệch sẽ rất lớn.

Cần có những quy định về trách nhiệm của các công ty chứng khoán trong hoạt động công

bố thông tin về các công ty niêm yết vì các công ty chứng khoán có tiến hành thu phí khi phát hành

các Báo cáo phân tích, nên không thể không chịu trách nhiệm trước thông tin mà mình đưa ra, từ đó

chấn chỉnh, nâng cao ý thức cùa công ty chứng khoán về công bố thông tin, giúp góp phần nâng cao

chất lượng thông tin cho NĐT, giảm thiểu những tổn thất và thiệt hại khi thông tin có sự sai lệch.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 cung cấp những đề xuất giải pháp chương này đề xuất giải pháp để cải tiến hệ

thống công bố hiệu quả hơn xét trên các góc độ của công ty niêm yết, nhà đầu tư và thị trường. Các

biện pháp đưa ra để các nhà hoạch định chính sách và các công ty tham khảo nhằm cải tiến số lượng

và chất lượng thông tin công bố cũng như nâng cao ý thức của nhà đầu tư Việt Nam, từ đó có thể

xây dựng nên hệ thống công bố phát triển hoàn thiện hơn.

KẾT LUẬN

Thông qua đề tài, chúng ta cũng phần nào nhận biết những vấn đề đang tồn tại hiện nay của

thị trường chứng khoán Việt Nam về hoạt động công bố minh bạch thông tin. Công bố minh bạch

thông tin chính là nhân tố quan trọng nhất góp phần vào sự phát triển bền vững của thị truờng

chứng khoán. Trong thời gian vừa qua hàng loạt những vấn đề về sai phạm thông tin, thiếu minh

bạch trong công bố thông tin xuất hiện đã tạo điều kiện cho những tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng

đến thị trường chứng khoán mà đặc biệt là đối nhà đầu tư cá nhân. Nhà đầu tư là thành viên quan

trọng nhất của thị trường, chính năng lực tài chính, quyền lợi và kiến thức của họ quyết định chất

lượng phát triển thị trường chứng khoán của một quốc gia. Sự phát triển của thị truờng chứng khoán

đồng nghĩa với trình độ và yêu cầu thông tin của nhà đầu tư cũng tăng theo tỷ lệ thuận. Do đó bảo

vệ nhà đầu tư chính là bảo vệ sự bền vững của thị trường.

Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn đóng góp cho công ty và nhà đầu tư nhận thức

được tầm quan trọng của việc công bố thông tin cũng như chi phí và lợi ích liên quan đến hoạt động

công bố tìm kiếm thông tin, giúp môi trường thông tin hoàn thiện tốt hơn trong tương lai. Từ đó,

công ty có chi phí sử dụng vốn ngày càng giảm đi và gặp thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn

vốn khác nhau, gia tăng mức vốn hóa thị trường. Chính phủ, cơ quan quản lý, nhà tạo tập thị trường

có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng khoán và công ty niêm yết để đưa ra các

chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như giảm thiểu những hình thức biến tướng có hại cho

thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư ngày càng chủ động trong hoạt động đầu tư, dễ dàng tiếp cận

với những nhiều nguồn thông tin tin cậy và đặc biệt là cùng được đặt trên một sân chơi công bằng,

bình đằng.

Trong quá trình thực hiện do hạn chế về mặt thời gian cũng như các yếu tố khách quan khác

nên đề tài chưa thể phân tích và đo lường cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích chi phí ở Việt

Nam ra sao, cũng như xác định ngưỡng thông tin tối thiểu cho các công ty mặc dù theo nguyên tắc

OECD thì các quy định pháp luật hiện nay về công bố thông tin là khá bao quát. Mười năm hình

thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam không phải là con số nhỏ, đã đến lúc cần có

những nhận định và quan tâm nghiên cứu nhiều hơn đến vấn đề công bố minh bạch thông tin trên

thị trường chứng khoán, cụ thể là trong tương lai có thể xây dựng mô hình và đo lường mối quan hệ

giữa giá trị công ty và tính minh bạch thông tin cũng như phân tích thêm những khía cạnh khác về

lợi ích chi phí kết hợp mở rộng phạm vi khảo sát hơn nữa để có một cái nhìn toàn diện hơn về thị

trường chứng khoán Việt Nam.

Cuối cùng để các đề xuất và gợi ý chính sách có khả thi trong thực tiễn, đề tài mong muốn

sự tự nguyện từ bản thân công ty niêm yết, sự nhận thức đúng đắn và đòi hỏi quyền lợi ngày càng

cao từ phía nhà đầu tư, cũng như từ phía cơ quan quản lý là sự hoàn chỉnh thống nhất các quy định

pháp luật, gia tăng năng lực tổ chức quản lý và giám sát thị trường.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

(cid:9)(cid:9)(cid:9)(cid:9) Tài liệu tiếng Việt

(cid:1) Bộ Tài chính, Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin

trên thị trường chứng khoán, áp dụng từ 1.3.2010.

(cid:1) Quy Chế Công Bố Thông Tin Số 09/QĐ-SGDHCM

(cid:1) Quy Chế Niêm Yết Chứng Khoán 168/QĐ-SGDHCM

(cid:1) PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), Tạp chí Phát triển KT “Minh Bạch Thông

Tin Trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

(cid:9)(cid:9)(cid:9)(cid:9) Tài liệu tiếng Anh

(cid:1) David Weil (2002), “The Benefits and Costs of Transparency: A Model of Disclosure

Based Regulation”. (cid:1) Christian Leuz và Peter Wysocki (3/2008), “Economic Consequences of Financial

Reporting and Disclosure Regulation: A Review and Suggestions for Future Research”.

(cid:1) Hsiang-Tsai Chiang and Li-Jen He, Corporate Governance: An International

Review, 2010, 18(1): 18–31, Board Supervision Capability and Information Transparency. (cid:1) OECD (2004), OECD Principles of Corporate Governance 2004. (cid:1) OECD, Methodology for assessing the implementation of the OECD principles of

Corporate Govarnance.

(cid:1) Sandeep A. Patel, George Dallas (October 16 2002), Transparency and

Disclosure:Overview of Methodology and Study Results—United States : 98 Individual

Transparency and Disclosure Questions.

(cid:1) Yerevan (May 2006), International Finance Corporation, Public disclosure and

transparency.

(cid:10)(cid:10)(cid:10)(cid:10) Tổ chức trong nước

Báo điện tử Vietnamnet http://vietnamnet.vn

Bộ tài chính www.mof.gov.vn

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM http://www.hsx.vn

Tạp chí phát triển kinh tế www.tcptkt.ueh.edu.vn

Hội kiểm toán viên nghề nghiệp Việt Nam www.vacpa.org.vn

Thời báo Kinh tế Việt Nam http://vneconomy.vn

Ủy ban chứng khoán nhà nước www.ssc.org.vn

Website www.saga.com.vn

www.vafi.org.vn

http://kiemtoan.com.vn

http://www.tapchiketoan.com

http://cafef.vn

http://stox.vn

http://kinhtetaichinh.blogspot.com

www.sirvina.com

Website của 122 công ty niêm yết trong danh sách khảo sát.

(cid:10)(cid:10)(cid:10)(cid:10) Tổ chức quốc tế www.wikipedia.com

www.standardandpoor.com

Trang 1 PHỤ LỤC A

NGUYÊN TẮC CỤ THỂ

VỀ CÔNG BỐ - MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA OECD

Ở hầu hết các quốc gia trong OECD, phần lớn thông tin, bao gồm những thông tin bắt buộc

và thông tin không bắt buộc, được biên soạn bởi các công ty chưa niêm yết và công ty thương mại,

rồi sau đó được công bố cho nhiều đối tượng sử dụng bên ngoài. Công bố thông tin được yêu cầu

tối thiểu mỗi năm một lần, tuy nhiên một số quốc gia yêu cầu công bố theo định kì giữa năm, hằng

quý hay thường xuyên hơn tùy theo thông tin đó có ảnh hưởng như thế nào đến công ty. Các công

ty thường xuyên chủ động công bố thông tin, thay vì thực hiện các yêu cầu công bố tối thiều, thể

hiện trách nhiệm với yêu cầu thị trường.

Một hệ thống công bố thông tin hiệu quả có khả năng thúc đNy tính Minh bạch, là yếu tố

then chốt của thị trường với vai trò làm nền tảng cho công tác điều hành ở các công ty và gia tăng

năng lực của các cổ đông trong việc thực hiện quyền sở hữu dựa trên hiểu biết cơ bản về thông tin

được công bố. Kinh nghiệm ở các quốc gia có thị trường vốn rộng lớn và năng động cho thấy rằng

hoạt động công bố thông tin có thể là một công cụ quan trọng để tác động lên ứng xử của các công

ty và bảo vệ nhà đầu tư. Một hệ thống công bố thông tin hiệu quả có thể giúp thu hút thêm vốn và

duy trì niềm tin cho thị trường. Ngược lại, hoạt động công bố yếu kém và hành xử không minh bạch

có thể gia tăng hành vi thiếu đạo đức và tăng chi phí cho thị trường, không chỉ riêng công tyvà cổ

đông công ty đó mà cho cả nền kinh tế. Các cổ đông và nhà đầu tư tiềm năng yêu cầu tiếp cận với

thông tin một cách thường xuyên, các thông tin đáng tin cậy và có khả năng so sánh thật chi tiết để

họ tiếp cận với vấn đề quản lý và thực hiện những quyết định rõ ràng về định giá, quyền sở hữu và

quyền biểu quyết. Thông tin không trung thực hoặc không rõ ràng sẽ phương hại đến hoạt động của

thị trường, tăng chi phí vốn và kết quả là phân bổ nguồn lực không hiệu quả.

Công bố thông tin có thể giúp cải thiện sự am hiểu của cộng đồng về cấu trúc và những hoạt

động của công ty, chính sách, sự tuân thủ những tiêu chuNn về môi trường, đạo đức và những mối

quan hệ của công ty đó với cộng đồng nơi mà họ hoạt động.

Những quy định về công bố thông tin có thể gây ra những gánh nặng điều hành hay tăng chi

phí không cần thiết cho công ty. Không có công ty nào mong muốn công bố ra bên ngoài những

thông tin sẽ gây nguy hại lên vị trí cạnh tranh của họ, nếu thông tin là không cần thiết cho quyết

định đầu tư và tránh những hiều lầm của nhà đầu tư về công ty. Và để xác định những thông tin tối

thiểu nào nên được công bố, nhiều quốc gia đã áp dụng khái niệm về sự trọng yếu. Những thông tin

trọng yếu có thể định nghĩa là những thông tin mà sự thiếu sót hay sai lệch của những thông tin đó

có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng nó.

Trang 2 Nguyên tắc quản trị Công ty của OECD hỗ trợ kịp thời cho hoạt động công bố ở hầu hết các

thay đổi quan trọng của một công ty, xảy ra giữa các kì báo cáo. Đồng thời các nguyên tắc này

cũng hỗ trợ báo cáo thông tin song song đến các cổ đông để bảo đảm tính công bằng trong đối xử.

Trong việc duy trì mối quan hệ gắn kết với nhà đầu tư và thành phần tham gia thị trường, các công

ty phải thật sự thận trọng tránh vi phạm những nguyên tắc cơ bản về đối xử công bằng.

A. Các thông tin công bố là không có giới hạn, nhưng chủ yếu là:

1. Tình hình tài chính và Kết quả hoạt động của công ty:

Báo cáo tài chính được kiểm toán thể hiện tình hình và hoạt động tài chính của công ty (Báo

cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) - là nguồn thông tin được sử dụng rộng rãi nhất của

công ty. Theo hình thức hiện hữu, Báo cáo tài chính có hai mục tiêu cơ bản: giám sát hoạt động của

công ty một cách hợp lý và cung cấp những thông tin cơ bản để định giá chứng khoán. Kể cả việc

bàn luận của ban quản lý và những phân tích về tình hình hoạt động của công ty cũng có trong các

báo cáo thường niên. Những báo cáo này sẽ rất hữu ích khi kết hợp với báo cáo tài chính. Nhà đầu

tư đặc biệt thích những thông tin có thể hé lộ cho họ biết về tình hình hoạt động trong tương lai của

công ty.

Thất bại của quản trị công ty có thể liên quan tới thất bại trong việc công bố thông tin tổng

quan về công ty, cụ thể như những khoản mục ngoại bảng cân đối kế toán (là những tài khoản phản

ánh những tài sản hiện có ở công ty nhưng không thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của

công ty). Do đó việc công bố thông tin về những giao dịch liên quan đến toàn bộ công ty đặc biệt

quan trọng, những thông tin này phải phù hợp với những chuNn mực quốc tế và phải bao gồm cả

thông tin về nợ tiềm tàng và giao dịch ngoại bảng cũng như mục tiêu hiện hữu của công ty.

2. Mục tiêu công ty:

Bên cạnh những mục tiêu lợi nhuận, công ty còn được khuyến khích công bố những chính

sách liên quan đến vấn đề đạo đức trong kinh doanh, môi trường cũng như chính sách với cộng

đồng . Những thông tin như vậy có thể giúp nhà đầu tư cũng như người sử dụng thông tin đánh giá

tốt hơn về mối quan hệ giữa công ty và cộng đồng nơi công ty hoạt động, cũng như những cách

thức thực hiện mục tiêu của công ty.

3. Quyền sở hữu của cổ đông lớn và quyền biểu quyết:

Một trong những quyền cơ bản của nhà đầu tư là được thông báo những thông tin về cơ cấu

quyền sở hữu của công ty cũng như quyền lợi của họ so với những chủ sở hữu khác. Những thông

tin dạng này nên mở rộng thành thông tin về cấu trúc của một nhóm các công ty (tập đoàn) và quan

hệ trong nội bộ tập đoàn. Việc công bố có thể làm minh bạch những định hướng, tính chất và cấu

Trang 3 trúc của tập đoàn. Các quốc gia thường đòi hỏi việc công bố thông tin về quyền sở hữu một khi số

lượng chủ sở hữu vượt qua một ngưỡng nhất định. Việc công bố thông tin có thể bao gồm dữ liệu

về cổ đông lớn và những cổ đông khác; một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; kiểm soát hoặc có thể

kiểm tra thông qua quyền bỏ phiếu đặc biệt, thỏa thuận của các cổ đông, hay những chủ sở hữu có

quyền kiểm soát hoặc sở hữu số lượng lớn cổ phiếu, những mối quan hệ sở hữu chéo và bảo lãnh

chéo nhau.

Riêng đối với các mục tiêu thực thi theo pháp luật và để nhận biết được những xung đột lợi

ích tiềm Nn liên quan đến giao dịch với các đối tác và giao dịch nội gián, thông tin về hồ sơ của

quyền sở hữu phải được bổ sung cùng với những thông tin về những ích lợi của quyền sở hữu.

Trong trường hợp những cổ phần lớn được nắm giữ thông qua các cơ cấu hoặc dàn xếp trung gian,

thì các cơ quan thực thi pháp luật và / hoặc thông qua quá trình tư pháp nên quy định công ty ít nhất

phải công bố thông tin về quyền lợi của người chủ sở hữu. “ Những sự lựa chọn để đạt được lợi ích

về quyền sở hữu và kiểm soát thông tin” của OECD là một công cụ tự đánh giá hữu ích cho các

quốc gia muốn đảm bảo việc tiếp cận thông tin về lợi ích của chủ sở hữu.

4. Chính sách chia thưởng cho Hội đồng quản trị và thành viên điều hành chủ chốt. Thông

tin về thành viên Ban quản trị, bao gồm Bằng cấp, hình thức bầu chọn, nhiệm kỳ của các giám đốc

và việc liệu họ có liên quan hay độc lập với Hội đồng quản trị.

Nhà đầu tư yêu cầu thông tin về các cá nhân là thành viên hội đồng quản trị và thành viên

điều hành then chốt để đánh giá kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và những xung đột về lợi ích

tiềm Nn có thể tác động đến những quyết định của họ. Đối với những thành viên hội đồng quản trị,

thông tin bao gồm trình độ chuyên môn, quyền sở hữu cổ phần công ty, thành viên của những ban /

hội đồng khác và về tính độc lập của các thành viên này. Công bố thông tin về những thành viên

của các ban / hội đồng khác rất quan trọng vì nó không chỉ thể hiện kinh nghiệm, khả năng đối mặt

áp lực thời gian của hội đồng quản trị mà còn có thể tiết lộ về những xung đột lợi ích tiềm Nn

Các quy tắc quốc tế và trong một số luật định, đặt ra trách nhiệm cụ thể cho thành viên hội

đồng quản trị - những người được xem như độc lập và trong một vài trường hợp thì yêu cầu phần

lớn các thành viên phải độc lập. Tại nhiều quốc gia người giữ chức vụ trong hội đồng quản trị phải

trình bày lý do tại sao mình có thể được xem xét là độc lập, sau đó tùy thuộc vào cổ đông và cuối

cùng là thị trường sẽ quyết định lý do nào là thỏa đáng. Một vài quốc gia quyết định rằng công ty

nên công bố quá trình bầu chọn thành viên hội đồng quản trị, đặc biệt xem xét liệu quá trình này có

sẵn sàng mở ra cho tất cả ứng viên hay không. Trong các cuộc họp đại hội cổ đông. những thông tin

này nên được cung cấp trước bất kì quyết định nào.

Trang 4 Thông tin về chế độ lương thưởng của hội đồng quản trị và ban điều hành cũng có liên quan

đến quyền cổ đông. Nói một cách cụ thể là quan hệ giữa chế độ luơng thưởng và tình hình hoạt

động của công ty. Các công ty gần đây được khuyến khích việc công bố chế độ lương thưởng của

hội đồng quản trị và ban điều hành để các nhà đầu tư có thể đánh giá lợi ích và chi phí cho những kế

hoạch lương thưởng và sự đóng góp của chế độ khuyến khích như chế độ quyền chọn cổ phiếu đến

hoạt động công ty. Công bố những thông tin cá nhân (bao gồm cả trợ cấp nghỉ hưu) đang ngày càng

được quan tâm như là một thông lệ tốt và ở một số quốc gia hiện nay cũng bắt buộc công bố vấn đề

này. Trong những trường hợp này, các quy định yêu cầu công ty phải công bố một vài mức chi trả

cao nhất cho các thành viên điều hành, trong khi những trường hợp khác thì chỉ quy định đối với

một số vị trí cụ thể.

5. Giao dịch với các đối tác

Thị trường thường rất quan tâm đến việc liệu công ty có hoạt động dựa trên lợi ích của tất cả

các nhà đầu tư không. Do đó công ty phải công bố thật đầy đủ những thông tin về giao dịch với các

đối tác cho thị trường (dù là với cá nhân hay với một nhóm đối tác) để xem xét việc liệu các giao

dịch này có được thực hiện độc lập, bình đẳng và dựa vào những điều khoản của một thị trường

bình thường không. Trên thực tế có những yêu cầu pháp lý bảo đảm những quyền hạn này đối với

thị truờng. Các đối tác có thể có quyền hạn kiểm soát hoặc dưới quyền kiểm soát của công ty,

những cổ đông quan trọng là thành viên trong cùng gia đình và giữ vị trí điều hành chủ chốt.

Những giao dịch liên quan đến cổ đông lớn (hoặc liên quan các thành viên gia đình, quan hệ

khác...) dù trực tiếp hay gián tiếp, là những loại giao dịch phức tạp nhất. Theo các quy định pháp lý,

cổ đông sở hữu trên 5% cổ phần có nghĩa vụ phải báo cáo những giao dịch của mình. Những yêu

cầu về công bố bao gồm tính chất các mối quan hệ có liên quan đến quyển kiểm soát hiện tại và bản

chất cũng như số lượng giao dịch với các đối tác, các bên liên quan. Với những giao dịch không rõ

ràng, người thụ hưởng có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đến hội đồng quàn trị về giao dịch này

và theo đó giao dịch sẽ lần lượt được công bố đến thị truờng. Điều này không có nghĩa rằng công ty

sẽ được miễn nghĩa vụ duy trì hệ thống giám sát nội bộ, bởi vì đây là một nhiệm vụ quan trọng của

hội đồng quản trị.

6. Những nhân tố rủi ro có thể dự báo được.

Những người sử dụng thông tin tài chính và các thành viên tham gia thị trường cần những

thông tin hợp lý về những rủi ro trọng yếu có thể dự báo được, bao gồm: những rủi ro đặc trưng của

ngành cụ thể hay rủi ro liên quan đến vấn đề địa lý của khu vực công ty hoạt động; sự phụ thuộc

vào nguồn nguyên vật liệu; rủi ro tài chính gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tiền tệ; rủi ro liên quan đến

những công cụ phái sinh và các giao dịch ngoài bảng cân đối kế toán; và rủi ro khả năng thanh toán.

Trang 5 Những nguyên tắc này không yêu cầu các công bố thông tin chi tiết, mà nhấn mạnh đến sự

cần thiết trong vấn đề công khai đầu đủ về những rủi ro có thể dự báo được của công ty. Việc công

bố những rủi ro của công ty có ảnh hưởng rất lớn vì nó sẽ tác động đến môi trường ngành mà công

ty đang hoạt động. Công bố về hệ thống giám sát và quản trị rủi ro ngày càng được nhắc đến nhiều

hơn như một tiền lệ tốt của quản trị công ty.

7. Những vấn đề liên quan đến người lao động và các bên liên quan khác.

Các công ty được khuyến khích, thậm chí ở một số nước còn bắt buộc các công ty phải cung

cấp những thông tin cơ bản liên quan đến người lao động và các bên liên quan khác vì đây là những

nhân tố cốt yếu có tác động đến hoạt động của công ty. Việc công bố này bao gồm quan hệ quản

lý/nhân viên, quan hệ với các bên liên quan khác như các nhà cho vay, nhà cung cấp và cộng đồng.

Một số quốc gia yêu cầu công bố rộng rãi nhửng thông tin về nhân sự. Chính sách nhân sự -

như các chương trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, mức độ duy trì tỷ lệ lao động và những

kế hoạch về vốn chủ sở hữu của người lao động – có thể truyền đạt những thông tin quan trọng về

năng lực cạnh tranh của công ty đến các thành viên tham gia thị trường.

8. Nội dung và quá trình thực hiện của chính sách quản trị công ty.

Các công ty nên báo cáo về viêc thực hiện chính sách quản trị công ty, ở nhiều quốc gia còn

bắt buộc công bố vấn đề này như là một bộ phận trong các báo cáo chuNn mực. Ở nhiều nước các

công ty phải thi hành những nguyên tắc quản trị công ty theo quy định niêm yết, bắt buộc báo cáo

dựa trên cơ sở Luật đã quy định. Công bố về cấu trúc và chính sách quản trị công ty, nói cụ thể là

mức độ phân chia quyền lực giữa các cổ đông, nhà quản lý và hội đồng quản trị, là một việc quan

trọng để đánh giá hoạt động quản trị của công ty.

Một vấn đề của tính minh bạch - thủ tục trong các cuộc họp hội đồng cổ đông cần được bảo

đảm rằng tất cả các phiếu bầu đều được tính và ghi chép lại một cách chính xác, sau đó kết quả

được thông báo đúng lúc.

B. Thông tin cần được chuNn bị và công bố để phù hợp với chuNn mực kế toán. Thông tin

bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

Áp dụng các chuNn mực được mong đợi sẽ cải thiện đáng kể năng lực giám sát công ty của

nhà đầu tư thông qua việc gia tăng tính tin cậy và mức độ so sánh trong các báo cáo, cũng như giúp

các nhà đầu tư mở mang thêm những hiểu biết sâu sắc về hoạt động của công ty. Về cơ bản chất

lượng thông tin phụ thuộc vào các chuNn mực đã được biên soạn và công bố ra công chúng. Nguyên

tắc OECD chứng minh sự phát triển của những chuNn mực đã được quốc tế công nhận – có thể phục

Trang 6 vụ cho việc gia tăng tính minh bạch và mức độ so sánh của các báo cáo tài chính giữa các nước với

nhau. Các chuNn mực này cũng cần phải mở rộng thông qua những quy trình độc lập và công bố với

khu vực tư nhân và các bên liên quan khác như các hiệp hội nghề nghiệp và những chuyên gia độc

lập. Các chuNn mực trong nước có thể được hoàn thiện bằng cách làm chúng phù hợp hơn với các

chuNn mực đã được quốc tế công nhận. Ở nhiều quốc gia, các công ty niêm yết được yêu cầu phải

tuân theo những chuNn mực này.

C. Kiểm toán hàng năm cần được thực hiện bởi kiểm toán viên độc lập và có năng lực

chuyên môn để cung cấp một sự bảo đảm khách quan với Hội đồng quản trị và các cổ đông rằng các

báo cáo tài chính đã trình bày một cách rõ ràng vị thế và hoạt động của công ty ở mọi khía cạnh

trọng yếu.

Bên cạnh việc xác nhận rằng các báo cáo tài chính đã trình bày một cách rõ ràng vị thế tài

chính của công ty, thì các kiểm toán viên cũng nên đưa ra ý kiến về quá trình chuNn bị và thực hiện

của các báo cáo tài chính. Điều này sẽ giúp công ty cải thiện được môi trường kiểm soát.

Các quốc gia trên thế giới đã đưa ra các tiêu chuNn đánh giá để cải thiện tính độc lập của

kiểm toán viên và trách nhiệm giải trình trước các cổ đông. Nhiều quốc gia đang siết chặt sự giám

sát quá trình kiểm toán thông qua một thực thể độc lập. Thực vậy, Nguyên tắc về quá trình giám sát

kiểm toán viên của IOSCO phát hành năm 2002 đã tuyên bố rằng việc giám sát kiểm toán viên hiệu

quả phải bao gồm những kỹ thuật sau: “...cung cấp một hội đồng hoạt động vì lợi ích của mọi

người, giám sát chất lượng và quá trình thực hiện; và các chuNn mực đạo đức được thực thi theo

quy định kiểm toán” và “ ...yêu cầu kiểm toán viên tuân theo những quy tắc của hội đồng giám sát

kiểm toán – bộ phận độc lập với kiểm toán, hoặc, nếu hội nghề nghiệp hoạt động như một hội đồng

giám sát thì phải chịu sự giám sát bởi một nhóm độc lập khác”. Những yêu cầu trên với mong muốn

rằng hội đồng giám sát kiểm toán sẽ hoạt động vì lợi ích chung, có những hội viên thích hợp và

những nguyên tắc quy định về trách nhiệm và quyền hạn một cách thỏa đáng, có nguồn ngân quỹ

đầy đủ nhưng không chịu dưới sự quản lý của hiệp hội kiểm toán để có thể thực hiện những nhiệm

vụ trên.

Việc các ủy ban kiểm toán độc lập của hội đồng quản trị hoặc các hội đồng tương đương

khác đề nghị kiểm toán viên độc lập thực hiện công việc kiểm toán của công ty đang ngày càng phổ

biến, những kiểm toán viên độc lập này được chính các ủy ban / hội đồng hoặc cổ đông trực tiếp chỉ

định. Ngoài ra, theo IOSCO “Những nguyên tắc về tính độc lập của kiểm toán viên và Vai trò của

quản trị công ty trong việc giám sát tính độc lập của kiểm toán viên” đã quy định rằng “ những tiêu

chuNn về tính độc lập của kiểm toán viên nên được thiết lập thành một khuôn khổ các nguyên tắc,

cùng với sự kết hợp hỗ trợ của các quy định ngăn cấm, hạn chế và những chính sách thủ tục khác về

Trang 7 công bố; để ít nhất chú trọng hơn vào những mối đe dọa về tính độc lập như: tính tư lợi, sự biện hộ,

hăm dọa,...

Ủy ban kiểm toán hoặc hội đồng có nhiệm vụ tương đương thường được chỉ định giám sát

những hoạt động kiểm toán nội bộ và cũng chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ mối quan hệ với kiểm

toán viên độc lập gồm các dịch vụ khác kiểm toán cho công ty. Thực hiện các dịch vụ phi kiểm toán

này có thể làm giảm đáng kể tính độc lập cũng như ảnh hưởng đến công việc kiểm toán của kiểm

toán viên độc lập. Để xử lý những “khoản khuyến khích” lệch lạc ngày càng gia tăng, nhiều quốc

gia yêu cầu các công ty phải công bố những “khoản bồi dưỡng” cho các kiểm toán viên độc lập ở

những dịch vụ phi kiểm toán. Một số ví dụ khác giúp củng cố tính độc lập của kiểm toán viên như,

nghiêm cấm hoặc hạn chế một cách khắt khe các kiểm toán viên cung cấp những dịch vụ khác

ngoài kiểm toán cho khách hàng, bắt buộc luân phiên kiểm toán viên (kiểm toán viên khác hoặc

trong một số trường hợp quy định là công ty kiểm tóan khác), cấm các kiểm toán viên không được

nhận làm kiểm toán viên cho các công ty mà họ có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế (vốn góp,

cổ đông chi phối,...). Một số quốc gia còn giới hạn chặt chẽ hơn về tỷ lệ thu nhập từ các dịch vụ phi

kiểm toán của kiểm toán viên hoặc tỷ lệ trên tổng thu nhập kiểm toán của kiểm toán viên từ một

khách hàng.

Một vấn đề cũng đang thu hút nhiều sự quan tâm từ công chúng là năng lực kiểm toán. Hiện

tại có rất nhiều khó khăn cho những cá nhân đơn lẻ muốn chứng thực trình độ chuyên môn của các

kiểm toán viên. Vì thế rất cần sự hỗ trợ từ các hiệp hội nghề nghiệp giàu kinh nghiệm với những

chương trình đào tạo và giám sát để đảm bảo về năng lực chuyên môn của các kiểm toán viên.

D. Kiểm toán viên độc lập chịu trách nhiệm trước các cổ đông và nên “thận trọng nghề

nghiệp” khi thực hiện kiểm toán cho các công ty.

Thực tiễn cho thấy ngày nay ủy ban kiểm toán độc lập hay các hiệp hội tương đương thường

tiến cử các kiểm toán viên độc lập thực hiện công việc kiểm toán cho công ty, và việc những kiểm

toán viên độc lập này được ủy ban / hiệp hội hoặc cuộc họp hội đồng cổ đông chỉ định trực tiếp

được xem như là một tiền lệ tốt vì điều đó thể hiện rõ ràng trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập

trước các cổ đông. Việc này còn nhấn mạnh tính thận trọng trong nghề nghiệp của kiểm toán viên

độc lập đối với công ty, hơn là chỉ với một vài cá nhân hay ban quản lý của công ty – là những

người còn chịu những tác động từ mục tiêu trong công việc.

E. Những phương tiện truyền thông nên cung cấp thông tin hợp lý, phù hợp cho từng đối

tượng, đồng thời bảo đảm tính công bằng, kịp thời và chi phí hợp lý.

Trang 8 Những kênh thông tin cũng quan trọng không kém so với nội dung của những thông tin đó.

Tuy nhiên việc đệ trình và công bố thông tin lại rất cồng kềnh và tốn nhiều chi phí. Một số quốc gia

đang áp dụng hệ thống điện tử để quá trình công bố thông tin hoạt động một cách hiệu quả hơn.

Internet và một số ứng dụng công nghệ khác cũng góp phần tạo điều kiện dễ dàng cho việc công bố

thông tin hơn trước đây.

Một số quốc gia cũng quy định một số vấn đề về việc công bố định kỳ, công bố liên tục tình

hình của công ty. Đối với công bố liên tục, công ty cần phải công bố “ngay lập tức” hoặc trong một

giới hạn thời gian cụ thể do pháp luật quy định những vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt

động của công ty đến công chúng.

F. Chính sách quản trị công ty cần được bổ sung thêm bằng cách tiếp cận những phương

thức hiệu quả khác:như ứng dụng và phát triển các kết quả nghiên cứu hay những ý kiến của chuyên

gia phân tích, môi giới, cơ quan xếp hạng và các đối tượng khác - đây là những ý kiến có tác động

đáng kể đến quyết định của nhà đầu tư, và độc lập với những xung đột về lợi ích trong công ty.

Các quốc gia đang áp dụng các phương thức này để bảo đảm về tính chính trực của các kiểm

toán viên và công việc của họ, đáp ứng yêu cầu của công chúng về tính độc lập và năng lực chuyên

môn của kiểm toán viên; công bố thông tin đúng lúc và dễ dàng. Những phương tiện trung gian này,

nếu được thực hiện một cách chính trực và độc lập với xung đột lợi ích, thì sẽ đóng vai trò quan

trọng khuyến khích Hội đồng quản trị thực hiện tốt chính sách quản trị công ty.

Tuy nhiên thực tiễn cho thấy những xung đột lợi ích ngày càng gia tăng và có tác động đến ý

kiến đánh giá của các chuyên gia. Đó là trong trường hợp những nhà tư vấn đang cùng lúc cung cấp

một dịch vụ khác, hoặc có lợi ích kinh tế tại cùng công ty hoặc đối thủ cạnh tranh của công ty đó.

Trang 9 PHỤ LỤC B

LỢI ÍCH BIÊN VÀ CHI PHÍ BIÊN CỦA CÔNG BỐ - MINH BẠCH THÔNG TIN

Bảng 1

Bất cân xứng thông tin

Cam kết với địa Tiêu chuNn hoạt Hiệu quả Công bằng phương / tiến trình dân động kinh doanh chủ

Mô tả về - Không có - Thông tin bị hạn - Tăng cường cách tiếp - Cung cấp cho

bất cân những thông tin chế do một số cận đến các nhóm đặc người sử dụng

xứng thỏa đáng cho nhóm đặc trưng. trưng để giúp quá trình những thông tin về

thông tin người sử dụng ra quyết định của các hoạt động của các cơ - Bên công bố để họ có thể ra cơ quan / tổ chức. quan / tồ chức để không xem xét kỹ quyết định đúng mở rộng lựa chọn và một số nhóm ra - Tăng cường quy đắn và lựa chọn thúc đNy các hoạt quyết định đầu trình dân chủ ở các cơ tối ưu. động đầu tư. tư. quan / tổ chức.

- Không công bố - Thay đổi những ưu

đầy đủ về chi phí đãi đối với người

và lợi ích của công bố để cải thiện

các quyết định hoạt động kinh

phân phối. doanh để đáp ứng

yêu cầu thông tin từ

phía người sử dụng.

Bản chất Sự kết hợp Thông tin chất Thông tin chất Sự kết hợp của

của lợi ích của hai ngưỡng lượng thấp có ít lượng thấp có ít lợi thế, điểm lợi ích tối

tối biên đối tối đa và lợi thế, có sự hiện có sự hiện diện của thiểu tại giới hạn

với người thiểu tạo ra hàm diện của ngưỡng ngưỡng tối thiểu. công bố cao và

sử dụng? lợi ích biên có tối thiểu. thấp tạo ra hàm lợi

dạng chữ U ích có dạng chữ U

ngược. ngược.

Trang 10 Hình 1

Bất cân xứng thông tin gây ra những vấn đề xã hội.

Thông tin được cung cấp bởi người công bố.

Thông tin người sử

dụng nhận được và xử lý.

Thông tin làm thay đổi hành vi người sử dụng.

Bên công bố thay đổi hành vi do những thay đổi hành vi của người sử dụng.

Kết quả thay đổi theo hướng mong muốn của xã hội.

Tiến trình thay đổi hành vi

Trang 11 Hình 2

Lợi ích và chi phí công bố thông tin của Bên công bố

Hình 3

Lợi ích và chi phí công bố thông tin của Người sử dụng

Hình 3-1: Ngưỡng thông tin tối thiểu của Người sử dụng

Trang 12

Hình 3-2: Ngưỡng thông tin tối đa của Người sử dụng

Hình 3-3: Hai ngưỡng thông tin của người sử dụng

Trang 13 Hình 4

Lợi ích và chi phí công bố thông tin: Hệ thống không bền vững

(Phân tích tĩnh)

Hình 4-1: Đối với Bên công bố

I*

D: Không thống

U > I* thúc đNy hệ công bố cải tiến.

Hình 4-2: Đối với Người sử dụng

Trang 14 Hình 5

Lợi ích và chi phí công bố thông tin: Hệ thống bền vững

(Phân tích tĩnh)

Hình 5-1: Đối với Bên công bố

I*

U < I*

D: Động lực cải tiến hệ thống công bố (phát triển bền vững)

Hình 5-2: Đối với Người sử dụng

Trang 15 Hình 6

Lợi ích và chi phí công bố thông tin: Hệ thống bền vững

Ngưỡng thông tin tối đa của Người sử dụng

(Phân tích tĩnh)

Hình 6-1: Đối với Bên công bố

I*

U > I*

D: Gia tăng người sử dụng thúc đNy hệ thống công bố cải tiến hơn vì ngưỡng tối đa của người sử dụng lớn hơn ngưỡng tối đa của bên cung cấp.

Hình 6-2: Đối với Người sử dụng

Trang 16 Hình 7

Lợi ích và chi phí công bố thông tin: Kết hợp hai ngưỡng của Người sử dụng

(Phân tích tĩnh)

Hình 7-1: Đối với Bên công bố

I1

U > ID: Ban đầu hầu như không có động lực nào để cải thiện hệ thống công bố vì I1 U là ngưỡng tối thiểu của người sử dụng.

Tuy nhiên, nếu ID > I1

U thì sẽ tạo ra

áp lực cải tiến (phát triển bền vững)

Hình 7-2: Đối với Người sử dụng

Trang 17 Hình 8

Lợi ích và chi phí công bố thông tin: Tác động của việc gia tăng lợi ích công khai cho

Bên công bố

(Phân tích động)

Hình 8-1: Đối với Bên công bố

I*

U < I*

U < I**

D nên I* D: Động lực cải tiến hệ thống (phát triển bền vững) gia tăng khi đường lợi ích biên của Bên công bố dịch chuyển.

Hình 8-2: Đối với Người sử dụng

Trang 18 Hình 9

Lợi ích và chi phí công bố thông tin: Tác động Bên thứ ba

(Phân tích động)

Hình 9-1: Đối với Bên công bố

Nếu không có Bên thứ D:

ba (MBIND): I1 U > I* Không có sự cải thiện.

Nếu có Bên thứ ba (MBCOL): I2 U > ID: Hệ thống công bố đã cải tiến.

Hình 9-2: Đối với Người sử dụng

Trang 19 PHỤ LỤC C

THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THN TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như sau:

I. QUY ĐNNH CHUNG

1. Đối tượng công bố thông tin

Đối tượng công bố thông tin bao gồm: Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào

bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty

quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và người có liên

quan.

2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin

2.1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.

2.2. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người

được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu

trách nhiệm về nội dung thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố.

Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người đại diện theo

pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông

tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ

quan quản lý.

2.3. Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Uỷ ban Chứng

khoán Nhà nước (UBCKNN), SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:

2.3.1. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công

chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời

báo cáo UBCKNN;

2.3.2. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty

đầu tư chứng khoán đại chúng; công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/công ty đầu tư chứng

khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN, SGDCK;

Trang 20 2.3.3. Ngày nộp báo cáo công bố thông tin là ngày gửi tính theo dấu của bưu điện,

ngày gửi fax, gửi Email, ngày công khai trên Website hoặc là ngày ghi trên giấy biên nhận nộp báo

cáo công bố thông tin.

2.4. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các đối tượng công bố thông

tin theo quy định tại khoản 1 Mục I Thông tư này phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình

cho UBCKNN.

2.5. SGDCK định kỳ hàng quý phải lập báo cáo tổng hợp về việc chấp hành các quy định

pháp luật về công bố thông tin của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch và công ty chứng khoán

thành viên gửi UBCKNN.

2.6. SGDCK cung cấp thông tin về tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch cho các công ty

chứng khoán thành viên. Các công ty chứng khoán thành viên có trách nhiệm cung cấp ngay các

thông tin trên một cách đầy đủ cho nhà đầu tư.

3. Người được ủy quyền công bố thông tin

Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức

niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán

phải đăng ký người được uỷ quyền thực hiện công bố thông tin theo Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này.

Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản cho

UBCKNN, SGDCK ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi.

4. Phương tiện và hình thức công bố thông tin

4.1. Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin sau:

4.1.1. Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phNm khác

của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin;

4.1.2. Các phương tiện công bố thông tin của UBCK NN bao gồm: trang thông tin

điện tử, bản tin và các ấn phNm khác của UBCKNN;

4.1.3. Các phương tiện công bố thông tin của SGDCK bao gồm: bản tin thị trường

chứng khoán, trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện tử tại SGDCK;

4.1.4. Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được thể hiện dưới hình thức văn bản

và dữ liệu điện tử theo hướng dẫn của UBCKNN, SGDCK.

4.3. Các đối tượng công bố thông tin nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này (trừ cá nhân) phải

lập trang thông tin điện tử (Website) của mình. Trang thông tin điện tử phải có các chuyên mục về

Trang 21 quan hệ cổ đông, trong đó phải có Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ, Báo cáo thường niên,

Báo cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ họp Đại hội

đồng cổ đông. Ngoài ra, trang thông tin điện tử phải thường xuyên cập nhật các thông tin phải công

bố theo quy định tại Thông tư này. Các đối tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN,

SGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này.

5. Tạm hoãn công bố thông tin

5.1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do

bất khả kháng, các đối tượng công bố thông tin phải báo cáo UBCKNN, SGDCK và phải thực hiện

công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.

5.2. Việc tạm hoãn công bố thông tin phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin

của UBCKNN, SGDCK và tổ chức công bố thông tin, trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn

công bố thông tin.

6. Bảo quản, lưu giữ thông tin

Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố

theo quy định của pháp luật.

7. Xử lý vi phạm về công bố thông tin

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công bố thông tin thì tùy

theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách

nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT

1. Công bố thông tin định kỳ

1.1. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại

khoản 1 Mục II Thông tư này (và bản dịch tiếng Anh - nếu có). Báo cáo tài chính năm phải được kiểm

toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

1.2. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính quý được lập bằng

tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời hạn hai lăm (25) ngày, kể từ ngày kết thúc

quý. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì thời hạn

công bố thông tin là năm mươi (50) ngày, kết thúc quý. Nội dung cụ thể như sau:

1.2.1. Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết bao gồm:

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản

thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán;

Trang 22 Thuyết minh báo cáo tài chính quý phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của

pháp luật và được lập theo quy định của chuNn mực, chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp trong

thuyết minh báo cáo tài chính có chỉ dẫn đến phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh

báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với

các bên liên quan theo quy định ChuNn mực kế toán 26, Thông tư hướng dẫn chuNn mực kế toán 26.

Thuyết minh báo cáo tài chính phải có báo cáo bộ phận theo quy định ChuNn mực kế toán 28 và

Thông tư hướng dẫn ChuNn mực kế toán 28;

1.2.2. Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến động từ mười phần trăm

(10%) trở lên, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên nhân dẫn đến những biến động bất thường

đó trong báo cáo tài chính quý;

1.2.3. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì tổ chức niêm yết đó phải nộp cho

UBCKNN, SGDCK báo cáo tài chính quý của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy

định của pháp luật về kế toán;

1.2.4. Tổ chức niêm yết phải công bố việc nộp báo cáo tài chính quý thông qua phương tiện

công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK đồng thời ghi rõ địa chỉ liên kết tới trang thông tin điện

tử đăng tải toàn bộ báo cáo tài chính quý hoặc địa chỉ cung cấp báo cáo tài chính quý để nhà đầu tư

tham khảo;

1.2.5. Báo cáo tài chính quý của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phNm, trang

thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm tiếp theo tại

trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.

1.3. Tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông tin về báo cáo tài chính bán niên (sáu tháng

đầu năm) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo quy định của ChuNn mực

kiểm toán số 910 (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ

ngày kết thúc Quý 2 hàng năm. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ phải lập báo cáo tài

chính hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý 2

hàng năm.

Báo cáo tài chính bán niên kèm theo toàn bộ báo cáo kết quả công tác soát xét báo cáo tài

chính bán niên phải công bố trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK và trang

thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm tiếp theo tại

trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.

1.4. Tổ chức niêm yết phải công bố đầy đủ toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường

niên: thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu

Trang 23 quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn

đề trong chương trình họp trên trang thông tin điện tử đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ

đông trước khi khai mạc họp đại hội cổ đông chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc.

2. Công bố thông tin bất thường

2.1. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi

xảy ra một trong các sự kiện quy định tại điểm 2.1.1 khoản 2 Mục II Thông tư này và khi xảy ra

một trong các sự kiện sau đây:

2.1.1. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch bị tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở

hữu trở lên;

2.1.2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị liên quan đến vấn đề

tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm (10%) trở lên tổng tài sản của tổ chức

niêm yết vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng vốn

của công ty nhận vốn góp;

2.1.3. Khi có các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình

hình quản trị của tổ chức niêm yết;

2.1.4. Quyết định đóng mở công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện;

2.1.5. Quyết định thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty;

2.1.6. Khi giá cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn năm (05) phiên liên tiếp mà không theo xu

hướng chung của thị trường hoặc giá cổ phiếu niêm yết tăng trần hoặc giảm sàn từ mười (10) phiên

liên tiếp trở lên, tổ chức niêm yết phải công bố các sự kiện liên quan có ảnh hưởng đến biến động

giá cổ phiếu;

2.1.7. Trường hợp họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.

2.2. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ kể từ khi

xảy ra một trong các sự kiện quy định tại điểm 2.1.2 khoản 2 Mục II Thông tư này.

2.3. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin về các sự kiện quy định tại điểm 2.1 và 2.2

khoản 2 Mục IV Thông tư này trên các ấn phNm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và

trên phương tiện công bố thông tin của SGDCK.

2.4. Tổ chức niêm yết khi công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên

nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).

3. Công bố thông tin theo yêu cầu

Trang 24 3.1. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Mục II Thông tư này

trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK.

3.2. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK thông

qua các ấn phNm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết, qua phương tiện thông tin đại chúng

hoặc phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK. Nội dung công bố thông tin phải nêu

rõ sự kiện được UBCKNN, SGDCK yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của sự kiện

đó.

4. Công bố thông tin về giao dịch của các cổ đông nội bộ, người được ủy quyền công bố

thông tin và cổ đông lớn

4.1. Cổ đông nội bộ là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc/Giám

đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng; Cổ đông lớn của công ty; Người được

ủy quyền công bố thông tin của tổ chức niêm yết và người có liên quan của các đối tượng này theo

quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán.

4.2. Các đối tượng quy định tại khoản 4.1 Mục IV Thông tư này khi dự kiến giao dịch cổ

phiếu của tổ chức niêm yết hoặc cổ phiếu của tổ chức giao dịch trên thị trường đại chúng chưa niêm

yết, kể cả trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại SGDCK (cho, tặng,

thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm…(ngoại

trừ giao dịch cổ phiếu lẻ theo yêu cầu của nhà đầu tư)) phải báo cáo UBCKNN, SGDCK trước ngày

thực hiện giao dịch tối thiểu là ba (03) ngày làm việc. Thời hạn dự kiến giao dịch không quá hai

(02) tháng, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch và chỉ được bắt đầu tiến hành phiên giao dịch

đầu tiên sau hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi có công bố thông tin từ SGDCK. Nội dung báo cáo

theo quy định tại Phụ lục 09 và Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.

4.3. Trong vòng ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch, người thực hiện giao

dịch phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK và tổ chức niêm yết về kết quả thực hiện giao dịch theo

Phụ lục 11 và Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này.

4.4. Trường hợp không thực hiện được giao dịch, trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày kết

thúc thời hạn dự kiến giao dịch, các đối tượng quy định tại điểm 4.1 khoản này phải báo cáo

UBCKNN, SGDCK về lý do không thực hiện được giao dịch.

5. Công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ

đông hiện hữu

Đối với các thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông

hiện hữu, tổ chức niêm yết phải báo cáo và nộp đầy đủ các tài liệu căn cứ pháp lý liên quan cho

Trang 25 SGDCK, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ít nhất là mười (10) ngày làm việc trước ngày

đăng ký cuối cùng.

6. Công bố thông tin liên quan đến quản trị công ty

Tổ chức niêm yết có nghĩa vụ báo cáo định kỳ quý và năm cho UBCKNN, SGDCK về việc

thực hiện quản trị công ty theo quy định tại Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của

Bộ Tài Chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các tổ chức niêm yết trên

SGDCK. Báo cáo quý về việc thực hiện quản trị công ty được lập theo Phụ lục 13 kèm theo Thông

tư này. Thời hạn nộp báo cáo quý là trước ngày thứ ba mươi (30) của tháng đầu quý tiếp theo. Báo

cáo năm về thực hiện quản trị công ty được lập và nộp theo quy định về Báo cáo thường niên tại

điểm 1.4 khoản 1 Mục II Thông tư này.

Trang 26 PHỤ LỤC D

QUY CHẾ QUẢN TRN CÔNG TY ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN

SỞ GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN/TRUNG TÂM GIAO DNCH CHỨNG KHOÁN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 ngày 13 tháng 3 năm 2007

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Công bố thông tin và minh bạch

Công bố thông tin thường xuyên

1. Công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ và

bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và tình hình quản trị công ty cho

cổ đông và công chúng. Thông tin và cách thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của

pháp luật và Điều lệ công ty. Ngoài ra, công ty niêm yết phải công bố kịp thời và đầy đủ các thông

tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết

định của cổ đông và nhà đầu tư.

2. Việc công bố thông tin được thực hiện theo những phương thức nhằm đảm bảo cổ đông và

công chúng đầu tư có thể tiếp cận một cách công bằng và đồng thời. Ngôn từ trong công bố thông

tin cần rõ ràng, dễ hiểu và tránh gây hiểu lầm cho cổ đông và công chúng đầu tư.

1. Công ty niêm yết phải công bố thông tin về tình hình quản trị công ty trong các kỳ Đại hội

Công bố thông tin về tình hình quản trị công ty

đồng cổ đông hàng năm, trong báo cáo thường niên của công ty, tối thiểu phải bao gồm những

thông tin sau:

a. Thành viên và cơ cấu của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

b. Hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

c. Hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành;

d. Hoạt động của các tiểu ban của Hội đồng quản trị;

e. Những kế hoạch để tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị công ty;

f. Thù lao và chi phí cho thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban giám đốc điều hành và

thành viên Ban kiểm soát;

g. Thông tin về các giao dịch cổ phiếu của công ty của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban

giám đốc điều hành, Ban kiểm soát, cổ đông lớn và các giao dịch khác của thành viên Hội đồng

Trang 27 quản trị, Ban giám đốc điều hành, Ban kiểm soát và những người liên quan tới các đối tượng nói

trên;

h. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành và Ban kiểm soát đã tham

gia đào tạo về quản trị công ty;

2. Công ty niêm yết có nghĩa vụ báo cáo định kỳ quý, năm và công bố thông tin về tình hình

i. Những điểm chưa thực hiện theo quy định của Quy chế, nguyên nhân và giải pháp.

quản trị công ty theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà

nước và Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.

1. Công ty niêm yết phải tổ chức công bố thông tin định kỳ về từng cổ đông lớn gồm các nội

Công bố thông tin về các cổ đông lớn

dung chủ yếu sau:

a. Tên, năm sinh (cổ đông cá nhân);

b. Địa chỉ liên lạc;

c. Nghề nghiệp (cổ đông cá nhân), ngành nghề hoạt động (cổ đông tổ chức);

d. Số lượng và tỷ lệ cổ phần sở hữu trong công ty;

e. Tình hình biến động về sở hữu của các cổ đông lớn;

f. Những thông tin có thể dẫn tới sự thay đổi lớn về cổ đông của công ty;

2. Công ty niêm yết có nghĩa vụ báo cáo định kỳ quý, năm và công bố thông tin về tình hình

g. Tình hình tăng, giảm cổ phiếu, và cầm cố, thế chấp cổ phiếu công ty của các cổ đông lớn.

biến động cổ đông theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.

Tổ chức công bố thông tin

1. Công ty niêm yết tổ chức công bố thông tin gồm một số nội dung chủ yếu sau:

a. Xây dựng ban hành các quy định về công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán

và các văn bản hướng dẫn;

b. Đồng thời bổ nhiệm ít nhất một cán bộ chuyên trách về công bố thông tin.

2. Cán bộ chuyên trách công bố thông tin có thể là Thư ký công ty hoặc một cán bộ quản lý

kiêm nhiệm.

3. Cán bộ chuyên trách công bố thông tin phải là người:

Trang 28 a. Có kiến thức kế toán, tài chính, có kỹ năng nhất định về tin học;

b. Công khai tên, số điện thoại làm việc để các cổ đông có thể dễ dàng liên hệ;

c. Có đủ thời gian để thực hiện chức trách của mình, đặc biệt là việc liên hệ với các cổ đông,

ghi nhận những ý kiến của các cổ đông, định kỳ công bố trả lời ý kiến của các cổ đông và các vấn

đề quản trị công ty theo quy định;

d. Chịu trách nhiệm về công bố các thông tin của công ty với công chúng đầu tư theo quy

định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Trang 29 PHỤ LỤC E

NGHN ĐNNH

Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán

và Thị trường chứng khoán

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

VI PHẠM QUY ĐNNH VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về công ty đại chúng

1. Phạt cảnh cáo đối với công ty đại chúng vi phạm lần đầu và có các tình tiết giảm nhẹ quy định tại

khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi có hành vi vi phạm quy định về nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban

Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng theo

quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong

những hành vi vi phạm sau:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể

từ ngày trở thành công ty đại chúng theo các quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng

khoán;

b) Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có những thông tin sai lệch

hoặc không có đủ thông tin cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Chứng khoán;

c) Không đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định

tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Chứng khoán;

d) Không tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về quản trị công ty theo quy định tại khoản

1 Điều 28 của Luật Chứng khoán.

Trang 30 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong

những hành vi vi phạm sau:

a) Trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán

trên một năm nhưng không thực hiện nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo

quy định;

b) Không công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của Luật Chứng khoán;

c) Vi phạm chế độ hạch toán kế toán áp dụng đối với công ty đại chúng hoặc không thực hiện Kiểm

toán báo cáo tài chính năm hoặc không áp dụng chế độ quản trị công ty theo quy định của Luật

Doanh nghiệp trên một năm, kể từ khi trở thành công ty đại chúng;

d) Đăng ký, lưu ký chứng khoán không đúng với các quy định về đăng ký, lưu ký chứng khoán tại

Trung tâm lưu ký chứng khoán để xảy ra khiếu kiện, tranh chấp quyền sở hữu ảnh hưởng tới quyền

lợi cổ đông của công ty đại chúng.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các

khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ

phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn

của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch

chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức, cá nhân và nhóm người có liên quan trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ

phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời hạn

bảy ngày làm việc, kể từ ngày trở thành cổ đông lớn mà không báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn

cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung

tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty đại chúng đó được niêm yết;

b) Báo cáo về sở hữu cổ đông lớn không đầy đủ hoặc không chính xác các nội dung theo quy định

tại khoản 2 Điều 29 của Luật Chứng khoán;

Trang 31 c) Tổ chức, cá nhân và nhóm người có liên quan là cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu

niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán có sự thay đổi về số

lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành

trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi trên mà không nộp báo cáo sửa đổi, bổ

sung cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc

Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu được niêm yết;

d) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty niêm

yết và người có liên quan thực hiện hành vi giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết trong

thời hạn bảy ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch và trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ

ngày giao dịch được hoàn tất mà không báo cáo cho Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm

giao dịch chứng khoán.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản

1 Điều này.

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng

giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý

công ty đại chúng có thu được lợi nhuận từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng

khoán của công ty trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán phải nộp lại mọi khoản lợi

nhuận thu được cho công ty.

Điều 12. Xử phạt đối với hành vi vi phạm của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao

dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những

hành vi vi phạm sau:

a) Không công khai thông tin về việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn bảy ngày làm

việc trước ngày thực hiện việc mua lại theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Chứng khoán;

b) Công bố thông tin không đầy đủ các nội dung về mục đích mua lại, số lượng cổ phiếu được mua

lại, nguồn vốn để mua lại và thời gian thực hiện theo quy định hoặc đã đăng ký và công bố thông tin

mua lại nhưng hết thời hạn vẫn không thực hiện việc mua lại;

Trang 32 c) Bán ra số cổ phiếu đã mua lại trước sáu tháng kể từ ngày mua lại, trừ trường hợp được phép theo

quy định của Bộ Tài chính.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1

Điều này.

Trang 33 PHỤ LỤC F

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

Phần thông tin người trả lời

Họ tên người trả lời .............................................................................................................................................................................................................

Nghề nghiệp .........................................................................................................................................................................................................................

Điện thoại ................................................ Email .................................................................................................................................................................

Phần hướng dẫn trả lời

Bảng: Mức độ quan tâm của nhà đầu tư đối với mỗi loại thông tin

1 2 3 4 5

Không quan tâm Có thể tham khảo Bình thường Quan trọng Rất quan trọng

Đánh dấu “x” vào ô thể hiện mức độ quan tâm của bạn đối với loại thông tin đó.

Trang 34

Loại thông tin 1 2 3 4 5

Quyền sở hữu Giới thiệu các loại cổ phần. Số lượng cổ phần đã phát hành. Quyền biểu quyết ứng với mỗi loại Cổ phần. Thông tin về các cổ đông lớn. Hoạt động chuyển nhượng của cổ đông lớn. Họp Đại hội cổ đông Ngày/giờ các cuộc họp cổ đông quan trọng. Báo cáo về nội dung các cuộc họp cổ đông. Báo cáo ghi nhận các kiến trị, đề xuất tại cuộc họp cổ đông. Đại hội cổ đông đột xuất. Chính sách quản trị Công ty Hoạt động kinh doanh Chiến lược kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh. Tổng hợp xu hướng của Ngành công ty. Đặc điểm, cấu tạo sản phNm. Kế hoạch đầu tư cho những năm tới. Chi tiết về các Kế hoạch đầu tư trên. Dự báo về Triển vọng các sản phNm của công ty. Dự phóng doanh thu/ thu nhập trong năm tới. Gải trình sự thất bại của các dòng sản phNm. Giao dịch với các Đối tác (nhà cung cấp, bạn hàng,..) Đặc điểm, tính chất các Tài sản thuê ngoài. Báo cáo tài chính và Chính sách kế toán Báo cáo tài chính (hợp nhất)

Trang 35

Chỉ số tài chính cung cấp trên báo cáo quý, năm. Chính sách kế toán của công ty từng thời kì. Phương pháp Định giá Tài sản. Phương pháp Khấu hao Tài sản cố định. Thông tin Kiểm toán Tên công ty Kiểm Toán. Ý kiến của Kiểm toán viên. Thông tin công khai về Chi phí kiểm toán. Chi phí ngoài kiểm toán (tư vấn tài chính, tư vấn thuế,…) Hội Đồng Quản Trị Danh sách thành viên Hội đồng Quản trị Chi tiết về các thành viên Hội đồng Quản trị (trình độ, kinh nghiệm làm việc,…) Lương, trợ cấp của các thành viên Hội đồng Quản trị Số lượng cổ phần của các thành viên Hội đồng Quản trị Ban Giám Đốc Danh sách thành viên Ban Giám Đốc Chi tiết về các thành viên Ban Giám Đốc (trình độ, kinh nghiệm làm việc,…) Số lượng cổ phần các thành viên Ban Giám Đốc. Lương, trợ cấp của các thành viên Ban Giám Đốc Thay đổi trong Ban Giám Đốc (thành viên mới, bãi nhiệm, bổ nhiệm) Vai trò và trách nhiệm cụ thể của Ban Giám Đốc Khóa tập huấn cho Ban Giám Đốc. Hợp đồng giữa Ban Giám Đốc và công ty Ban Kiểm soát Danh sách thành viên Ban Kiểm Soát Chi tiết về các thành viên Ban Kiểm Soát (trình độ, kinh nghiệm làm việc,…)

Trang 36

Lương, trợ cấp của các thành viên Ban Kiểm Soát Số lượng cổ phần các thành viên Ban Kiểm Soát Báo cáo của Ban Kiểm soát

Trang 37

PHỤ LỤC G

KẾT QUẢ BẢNG KHẢO SÁT

BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE

1. Xây dựng thang đo

Dựa trên cơ sở bảng câu hỏi đo lường tính công khai minh bạch của tổ chức Standard &

Poor, nhóm đã xây dựng bảng khảo sát “Mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam” bao gồm 47 câu hỏi chia thành 8 nhóm thông tin như sau:

(cid:1) Quyền sở hữu

(cid:1) Họp Đại hội cổ đông

(cid:1) Hoạt động kinh doanh

(cid:1) Báo cáo tài chính và chính sách kế toán

(cid:1) Thông tin Kiểm toán

(cid:1) Hội Đồng Quản Trị

(cid:1) Ban Giám Đốc

(cid:1) Ban Kiểm Soát

2. Mẫu nghiên cứu - Phương pháp thu thập

Tiêu chí chọn mẫu: Dựa theo giá trị vốn hóa của các công ty niêm yết trên HOSE, nhóm đã

lựa chọn 122 công ty chia thành 3 nhóm quy mô: trên 3000 tỷ đồng, từ 1500 tỷ đến 3000 tỷ, và dưới

1500 tỷ đồng.

Để đánh giá mức độ công bố thông tin của các công ty, nhóm thu thập thông tin từ các

nguồn dữ liệu thứ cấp là thông tin từ các Báo cáo thường niên, website chính thức của các công ty,

dữ liệu từ Ủy ban chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán và website của các công ty chứng khoán

có uy tín.

3. Phương pháp đo lường

Theo như cách đánh giá của tổ chức S&P, đối với những thông tin công ty cung cấp sẽ tính

1 điểm, những thông tin không được không bố là 0 điểm.

Trang 38 Tuy nhiên để đánh giá một cách toàn diện và nhấn mạnh sự khác biệt về mức độ công bố

thông tin giữa các công ty được khảo sát, nhóm đã xây dựng nên một thang đo riêng. Thang đo với

5 mức độ công bố thông tin tăng dần tương ứng với mỗi một trọng số riêng.

Thang đo Mức độ công bố thông tin Trọng số

(cid:1) Thông tin không được công bố

(cid:1) Bị xử phạt công bố thông tin 0% 1

(cid:1) Vi phạm công bố thông tin

(cid:1) Gia hạn công bố thông tin 25% 2 (cid:1) Website công ty không hoạt động

(cid:1) Công bố thông tin liệt kê sơ sài

50% 3 (cid:1) Thông tin không có trên website của công

ty/UBCK/SGDCK

(cid:1) Công bố thông tin khá đầy đủ

(cid:1) Những thông tin liên quan trực tiếp đến 4 75% quyền lợi cổ đông không công bố trên

website công ty/UBCK/SGDCK

(cid:1) Công bố thông tin đầy đủ

5 100% (cid:1) Website công ty/UBCK/SGDCK cập nhật

thông tin kịp thời

Trang 39 BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ QUAN TÂM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC

THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY NIÊM YẾT

1. Xây dựng thang đo

Đối với Bảng khảo sát “Mức độ quan tâm của Nhà đầu tư đối với các thông tin liên quan đến

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, nhóm cũng xây dựng trên cơ sở giống

như đối với Bảng khảo sát các công ty.

2. Mẫu nghiên cứu - Phương pháp thu thập

Đối tượng khảo sát: Các nhà đầu tư và nhân viên môi giới trên TTCK Việt Nam.

Số lượng khảo sát: phát 700 bảng và thu được 625 bảng khảo sát.

3. Phương pháp đo lường

Trong quá trình khảo sát NĐT, nhóm đã hướng dẫn cụ thể và giải thích rõ ràng các thông tin

trong bảng khảo sát cũng như mức độ khác nhau của từng thang đo. Mỗi mức độ trong thang đo sẽ

hơn kém nhau 25% sự quan tâm của NĐT đối với từng loại thông tin, điều này giúp các NĐT dễ

dàng nhận biết hơn và đánh giá sự quan tâm của họ chính xác hơn. Đây cũng là cơ sở để nhóm tổng

hợp và phân tích kết quả kết hợp với các trọng số dựa trên khoảng cách mức độ quan tâm của NĐT

để nhấn mạnh những thông tin mà NĐT thật sự cần thiết và quan tâm.

Mức độ quan tâm Thang đo Trọng số của nhà đầu tư

(cid:1) Không quan tâm 1 0%

(cid:1) Có thể tham khảo 2 25%

(cid:1) Bình thường 3 50%

(cid:1) Quan trọng 4 75%

(cid:1) Rất quan trọng 5 100%

Trang 40

KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỔNG HỢP

Loại thông tin Công ty

Quyền sở hữu 67.70% Nhà đầu tư 60.08%

Giới thiệu các loại cổ phần 83.40% 53.53%

Số lượng cổ phần đã phát hành. Quyền biểu quyết ứng với mỗi loại Cổ phần Thông tin về các cổ đông lớn. Hoạt động chuyển nhượng của cổ đông lớn 82.17% 25.41% 88.73% 58.81% 60.50% 56.01% 61.74% 68.61%

Họp Đại hội cổ đông Ngày/giờ các cuộc họp cổ đông quan trọng. Báo cáo về nội dung các cuộc họp cổ đông Báo cáo ghi nhận các kiến trị, đề xuất tại cuộc họp cổ đông 61.23% 98.16% 97.13% 2.05% 61.76% 60.11% 64.60% 57.54%

Đại hội cổ đông đột xuất. Chính sách quản trị Công ty Hoạt động kinh doanh Chiến lược kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh. Tổng hợp xu hướng của Ngành Đặc điểm, cấu tạo sản phNm. Kế hoạch đầu tư cho những năm tới. Chi tiết về các Kế hoạch đầu tư trên. Dự báo về Triển vọng các sản phNm của công ty. Dự phóng doanh thu /thu nhập trong năm tới Giải trình sự thất bại của các dòng sản phNm. Giao dịch với các Đối tác (nhà cung cấp, bạn hàng,..) Đặc điểm, tính chất các Tài sản thuê ngoài. Báo cáo tài chính và Chính sách kế toán Báo cáo tài chính (hợp nhất) Chỉ số tài chính cung cấp trên báo cáo quý, năm. Chính sách kế toán của công ty từng thời kì. Phương pháp Định giá Tài sản. Phương pháp Khấu hao Tài sản cố định. Thông tin kiểm toán Tên công ty Kiểm Toán. Ý kiến của Kiểm toán viên. Chi phí kiểm toán. Chi phí ngoài kiểm toán (tư vấn tài chính, tư vấn thuế.v.v..) 90.78% 18.03% 76.51% 77.66% 95.29% 75.61% 87.50% 82.99% 61.48% 55.74% 88.32% 37.30% 88.93% 90.78% 87.99% 86.48% 76.23% 92.42% 92.42% 92.42% 43.85% 87.70% 87.70% 0.00% 0.00% 60.78% 65.74% 63.83% 74.71% 69.85% 57.73% 53.63% 68.99% 68.80% 66.03% 64.50% 62.69% 59.54% 55.63% 64.05% 73.00% 71.95% 62.60% 56.58% 56.11% 51.93% 54.01% 60.78% 47.23% 45.71%

Trang 41

Hội đồng Quản trị Danh sách thành viên Hội Đồng Quản Trị Chi tiết về các thành viên Hội đồng Quản trị (trình độ, kinh nghiệm làm việc,…) Lương, trợ cấp của các thành viên Hội đồng Quản trị Số lượng cổ phần của các thành viên Hội đồng Quản trị Ban Giám Đốc Danh sách thành viên Ban Giám Đốc Chi tiết về các thành viên Ban Giám Đốc (trình độ, kinh nghiệm làm việc,…) Số lượng cổ phần của các thành viên Ban giám đốc Lương, trợ cấp của các thành viên Ban Giám Đốc Thay đổi trong Ban Giám Đốc (thành viên mới, bãi nhiệm, bổ nhiệm) Vai trò và trách nhiệm cụ thể của Ban Giám Đốc Khóa tập huấn cho Ban giám đốc. Hợp đồng giữa Ban Giám Đốc và công ty Ban Kiểm Soát Danh sách thành viên Ban Kiểm Soát Chi tiết về các thành viên Ban Kiểm Soát (trình độ, kinh nghiệm làm việc,…) Lương, trợ cấp của các thành viên Ban Kiểm Soát Số lượng cổ phần của các thành viên Ban Kiểm Soát Báo cáo của Ban Kiểm Soát Bình quân 81.35% 92.83% 82.58% 68.44% 81.56% 57.84% 92.83% 82.99% 80.12% 41.80% 82.79% 82.17% 0.00% 0.00% 76.72% 92.21% 82.58% 69.06% 84.43% 55.33% 69.46% 56.46% 59.54% 57.54% 50.76% 58.00% 55.06% 56.68% 59.16% 63.17% 52.96% 61.45% 52.19% 43.80% 51.05% 53.38% 55.25% 54.01% 48.00% 53.63% 56.01% 58.99%

Trang 42

PHỤ LỤC H

DANH SÁCH CÔNG TY NIÊM YẾT ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT Tên công ty Niêm yết

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Sản xuất và Kinh doanh Thép Công ty cổ phần Thép Pomina Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Công ty cổ phần Thép Việt Ý Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu Công ty Cổ phần Ðầu tư Thương mại Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh Xây dựng Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON Bánh kẹo Công ty Cổ phần Kinh Đô Công ty Cổ phần Chế biến Thực phNm Kinh Đô Miền Bắc Công ty Cổ phần Bibica Bất động sản Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Mã chứng khoán POM HSG VIS HLA SMC HMC CTD MCG HBC CNT VNE DCC KDC NKD BBC HAG ITA 20/04/2010 5/11/2008 25/12/2006 30/10/2008 30/10/2006 21/12/2006 20/01/2010 24/09/2009 27/12/2006 28/07/2008 9/8/2007 12/12/2007 12/12/2005 15/12/2004 19/12/2001 22/12/2008 15/11/2006 Vốn hóa thị trường (tỷ đồng) 7987 3720 2025 793.76 483.7 476.7 2564.5 782.8 628.6 324 320 290.4 5,112.46 649.24 464.21 21,461.28 7,052.91

Trang 43

18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Hà Đô Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Công ty Cổ phần LICOGI 16 Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền Công ty Cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy Cao su xăm lốp Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa Công ty Cổ Phần Cao Su Tây Ninh Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ Phần Cao su Thống Nhất Chứng khoán Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn Công ty Cổ phần Chứng khoán Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh DIG BCI CII NTL HDG IJC LCG KDH LHG HDC DXG D2D ASM LGL NBB PHR TRC DRC HRC TNC SSI AGR HCM 19/08/2009 16/03/2009 18/05/2006 21/12/2007 02/02/2010 19/04/2010 18/11/2008 01/02/2010 23/03/2010 8/10/2007 22/12/2009 14/08/2009 18/01/2010 08/10/2009 18/02/2009 18/08/2009 24/07/2007 29/12/2006 26/12/2006 22/08/2007 29/10/2007 10/12/2009 19/05/2009 6,850 3,224.90 3,003.24 2,738.80 2,126.25 1,908.39 1,825 1,709.80 1,170 874.41 656 639.3 555.11 482.4 1,381.08 3,181.08 1,950 1,815.39 648.68 325.33 13,833.80 3,540 3,334.55

Trang 44

41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 Giải trí Công ty Cổ phần Du lịch Vinpearlland Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam Dịch vụ tiêu dùng Công ty Cổ phần Ô tô TMT Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Công ty Cổ phần Xuất nhập khNu Khánh Hội Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh Xăng dầu Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Công ty Cổ phần VINAFCO Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex Vận tải Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Xuất nhập khNu Petrolimex Đồ uống Công ty Cổ phần Thực phNm Quốc tế VPL RIC VNG TMT TLG KHA HAX PVT VIP VNS VTO SFI VFC HTV PJT PVD COM SFC PIT IFS 31/01/2008 31/07/2007 17/12/2009 22/01/2010 26/03/2010 19/08/2002 26/12/2006 10/12/2007 21/12/2006 29/07/2008 09/10/2007 29/12/2006 24/07/2006 05/01/2006 28/12/2006 5/12/2006 7/8/2006 21/09/2004 24/01/2008 17/10/2006 4,250 1,731.39 160 990.5 511 353 136 3,478.22 1,249.98 1,050 1,046.25 272.74 245.71 160.07 110 11,577.95 510.37 430.00 212.05 364.00

Trang 45

61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương Công ty Cổ phần Nước giải khát Sài Gòn Dược ph!m Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Dược phNm Viễn Đông Công ty Cổ phần Xuất nhập khNu Y tế Domesco Công ty Cổ phần Dược phNm IMEXPHARM Công ty Cổ phần Dược phNm Cửu Long Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Dược phNm OPC Mía đường Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Công ty Cổ phần Đường Biên Hoà Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Giấy - Lâm sản Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hapaco Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khNu SAVIMEX Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An Hàng gia dụng Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Bột giặt Lix Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà SCD TRI DHG DVD DMC IMP DCL TRA OPC SBT LSS BHS SEC HAP VID SAV GTA PAC DQC LIX SHI 25/12/2006 28/12/2001 21/12/2006 22/12/2009 25/12/2006 04/12/2006 17/09/2008 26/11/2008 30/10/2008 25/02/2008 09/01/2008 20/12/2006 06/01/2010 4/8/2000 25/12/2006 09/05/2002 23/07/2007 12/12/2006 21/02/2008 10/12/2009 30/12/2009 267.00 176.31 3,171.55 1,512.57 829.68 792.87 617.18 503.79 405 2,005.78 1,142.02 591.16 432.64 372 305 304 132 1,519.96 905.46 689 519

Trang 46

82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 KMR RAL KSS KSH KSB BMC MCV PVF PGD PGC ASP MTG VCB CTG EIB STB BMP RDP VNM 30/06/2008 06/12/2006 4/1/2010 12/11/2008 20/01/2010 28/12/2006 11/12/2006 03/11/2008 26/11/2009 24/11/2006 15/02/2008 15/01/2009 30/06/2009 16/07/2009 27/10/2009 12/7/2006 11/7/2006 22/09/2009 19/01/2006 401.37 335 838 731 690.15 450 330 15,000 1,442.10 644 342 148 50,457 31,283.26 18,488.39 14,606.77 1,894.92 237.00 32,304.70 Công ty Cổ phần Mirae Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Khai khoáng Tổng Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng Khí hóa lỏng Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha Công ty Cổ phần MT Gas Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khNu Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Nhựa Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông Sữa Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Thương mại

Trang 47

101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 Công ty Cổ phần Full Power Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khÍ Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khNu Bình Thạnh Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khNu Thiên Nam Thủy điện Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh Công ty cổ phần Thủy điện Thác Mơ Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Hoá An Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh Xi măng Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 2 Công ty Cổ phần Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng FPC PET HLG SVC GIL \TNA PPC VSH TMP TBC BTP SJD DHA CTI DCT DIC LBM NAV DAC HT1 HT2 DXV 25/07/2006 12/9/2007 9/9/2009 01/06/2009 02/01/2002 20/07/2005 26/01/2007 18/07/2006 18/06/2009 19/10/2009 25/11/2009 25/12/2006 14/04/2004 19/03/2010 10/10/2006 28/12/2006 20/12/2006 22/12/2006 20/09/2006 13/11/2007 26/03/2009 26/02/2008 32,999,991 1,439.56 1,209.85 847 357 300 5,820.27 3,093.62 1,148 1,028.70 823 640 479 431 365 318 148 127 57.59 1,638.28 1,276 257

Trang 48