LUẬN VĂN:
Ứng dụng công nghệ thông tin phục v
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc - Thực trạng và giải pháp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết ca đề tài
Trước đây, khi đề cập đến các nguồn tài nguyên cho phát triển, người ta thường cho
rằng, đó các yếu tố nằm trong 4 chữ M: Men, Machines, Materials Money (con
người, máy móc, vật liệu vốn). Thế nhưng, trong thời đại ngày nay, khi nói đến i
nguyên phát triển, không thể không nhắc đến yếu tố thứ năm rất quan trọng đó là thông tin
(Information). Sự xuất hiện của yếu tố thứ năm là thông tin đã tạo ra sự thay đổi lớn mang
tính cách mạng về phương thức làm việc hình phát triển trong thế giới công nghiệp
hoá với yếu tố dẫn đạo là kinh tế tri thức. Khi thông tin đã thực sự trở thành một lực lượng
sản xuất vật chất quan trọng được thừa nhận tất cả các quốc gia, được sử dụng thường
xuyên trong các hoạt động kinh tế - hội (KT-XH) thì bước chuyển từ hội công
nghiệp sang xã hội thông tin sẽ là tất yếu.
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy toàn cầu
và càng ngày càng đi vào chiều sâu, không loại trừ bất cứ quốc gia nào.đã và đang tạo
ra một bối cảnh cho sự ra đời của những cái mới. Bởi, "cuộc cách mạng thông tin đang
trên đường tiến tới, đó không đơn thuần chỉ cuộc cách mạng về công nghệ, vmáy móc,
về kỹ thuật, về phần mềm hay tốc độ, mà trước hết đó là cuộc cách mạng về quan niệm, về
đổi mới tư duy" [59, tr.34].
Áp dụng những tiến bộ, những thành tựu ứng dụng CNTT trong phát triển KT-XH
đang là vấn đề mang tính thời sự. Ứng dụng CNTT để khai thác triệt để mọi năng lực, thay
đổi phương thức quản lý, đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia
đang phát triển khi bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
nước ta, nhất từ khi bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ứng dụng CNTT đã
được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị quyết của Đảng Chính phủ. Chẳng hạn
như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học công
nghệ trong snghiệp đổi mới; Nghị quyết Hội nghị lần thbảy BCH TW khoá VII về ưu
tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, trong đó có CNTT. Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: "Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính -
viễn thông... Sm phổ cập sử dụng tin học và Mạng thông tin quốc tế (Internet) trong nền
kinh tế và đời sống hội” [20, tr.94]. Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị khoá IX xác
định rõ:
Ứng dụng phát triển CNTT nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm an ninh, quốc phòng và tạo
khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH [22, tr.7].
Gần đây, Chính phủ Việt Nam đã ký hiệp định khung E-Asian với mục tiêu chính là:
xây dựng chính phủ điện tử (CPĐT), thương mại điện tử (TMĐT) và cộng đồng điện tử,
nghĩa là chúng ta đã cam kết đồng thuận triển khai các hoạt động của hiệp định, từng bước
xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện mô hình CPĐT, TMĐT, cộng đồng điện tử Việt
Nam. Một khi CPĐT, TMĐT, cộng đồng điện tử được vận hành hiệu quả, các thao c
kỹ thuật được chuẩn hoá thực hiện nhanh chóng, thì mức đchi phối chủ quan của yếu
tố con người vào nhiều khâu của quá trình quản sẽ được giảm đáng kể. Cộng đồng điện
tử, TMĐT sẽ bảo đảm phát triển nhanh một hội tri thức, thu hẹp sự khác biệt về kỹ
thuật số, sự thông thoáng hiệu quả khi người dân được tiếp cận với hệ thống hành
chính, luật pháp và thông tin hiện đại trong nhiều lĩnh vực.
Cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, trong điều kiện đổi mới, Vĩnh
Phúc chủ trương tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh về thu hút vốn đầu trong nước
nước ngoài. sở hạ tầng về thông tin và trình độ ứng dụng CNTT một trong những
vấn đề được nhà đầu rất quan tâm khi m kiếm hội đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu
cũng rất quan tâm đến sự sẵn sàng tính mau lẹ của chính quyền địa phương trong việc
giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp. Ứng dụng, CNTT vận hành hiệu quả
CPĐT, TMĐT, cộng đồng điện tử sẽ làm tăng sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, đặc
biệt nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, mặt bằng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
vẫn trình độ thấp m, phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, tụt hậu xa
hơn so với nhiều địa phương khác. Đó là: ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu của
tiến trình CNH, HĐH và yêu cầu về hội nhập khu vực quốc tế; vai trò động lực và tiềm
năng to lớn của CNTT chưa được phát huy mạnh mẽ; nguồn nhân lực CNTT chưa được
chuẩn bị phát triển kịp thời cả về số lượng chất lượng; mạng viễn thông và Internet
chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, chất lượng cho ứng dụng CNTT; đầu
cho CNTT chưa tương xứng với tiềm năng; QLNN vlĩnh vực này vẫn còn hồ, yếu
kém; ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực và hiệu quả chưa cao...
nhiều yếu tố tác động, nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thực
trạng trên. Tình hình đó đòi hỏi phải những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả
dưới góc độ luận lẫn góc độ thực tiễn. Chính vậy, đề tài: Ứng dụng công ngh
thông tin phục vụ phát triển kinh tế - hội tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng giải pháp
đã được tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
ngoài nước, đã rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vai trò của CNTT đối với phát
triển KT-XH. Tác giả luận văn đã tiếp cận được một số công trình nghiên cứu kđiển
hình như: Văn minh của làn ng thứ ba, tác giả Allvin Toffler, Hetdi Toffler; Làn sóng
thứ ba, tác giả Allvin Toffler; sốc tương lai, tác giả Allvin Toffler; Đạo đức thông tin
trong hội kinh tế tri thức, tác giả Cameron Esslement. Trong các tác phẩm này, các c
giả đã đề cập đến sự xuất hiện của một trào lưu hay một "làn sóng" mới, đó làn sóng
CNTT. Cùng với sự xuất hiện này, tất yếu dẫn đến những đòi hỏi thay đổi một cách toàn
diện các phương thức vốn được coi là hợp trước đây đối với việc vận hành và phát triển
xã hội.
2.2. Nghiên cứu ở trong nước
- nhiều tác phẩm viết về vai trò của CNTT trong đời sống như: CNTT - Tổng
quan một số vấn đề bản, của Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT, Nxb.
Giao thông vận tải, Hà Nội, năm 1997; Kỷ yếu hội thảo khoa học Kinh tế tri thức và những
vấn đề đặt ra đối với Việt Nam của Ban Khoa giáo Trung ương, Bộ KHCN và Môi trường
Bộ Ngoại giao, Nội, m 2002; Ứng dụng và phát triển CNTT phục vsự nghiệp
CNH, HĐH của Ban tưởng văn hóa Trung ương Ban Khoa giáo Trung ương, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Nội, năm 2001; Chủ nghĩa bản và thời đại thông tin của Bộ
KHCN Môi trường, Lưu hành nội bộ, Nội, năm 2001; CNTT Nội cất cánh của
Hội Tin học Việt Nam, tạp chí Tin học Đời sống, (số 3, 5, 6, 9, 11); Thương mại Điện
tử, tác giả Vũ Ngọc Cừ, Trịnh Thanh Lâm, Nxb. Giao thông vận tải, năm 2001; Đề án Tin
học hóa hoạt động các quan Đảng tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2001-2005 những m
tiếp theo, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc ban hành, năm 2003; Đề án Tin học hóa hoạt động các
quan QLHCNN tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2001-2005, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành,
năm 2002.
Tuy nhn, chưa một đề i nào nghiên cứu một ch hệ thống v ứng dụng CNTT
phc v phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hin nay.
3. Mc đích, nhiệm vụ ca luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất những giải
pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc phục vụ phát triển KT - XH của tỉnh Vĩnh
Phúc.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận văn xác định các nhiệm vụ sau đây.
- H thống a những vn đ lý luận cơ bn v CNTT và ng dng CNTT.
- Đánh giá thực trạng những yếu ttác động đến ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Xác định những yếu tố định hướng liên quan đến phát triển CNTT của tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Làm kinh nghiệm một số tỉnh, thành phtrong việc ng dụng CNTT phục vụ
phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vphát triển KT-XH
của tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng