Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
366
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HIỆU CHỈNH TỰ ĐỘNG ĐA
MỤC TIÊU TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH DÒNG CHẢY 1D
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Nghĩa Hùng1, Nguyn Việt Dũng1,2, Nguyễn Văn Mnh3
1Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, email: hungsiwrr@gmail.com
2Trung tâm nghiên cứu Địa lý Trái đất, CHLB Đức, email: dung-gfz@potsdam.de
3Viện Quy hoạch Thủy lợi, email: donmanh@yahoo.com
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu về hình toán đầu tiên
ĐBSCL đã được nghiên cứu với sự kết hợp
giữa UNESCO SOGREAH vào những
năm 1965÷1970 [1]. Đến nay có rất nhiều mô
hình đã được nhiều đơn vị các nhân xây
dựng, ứng dụng cho tính toán hình như
VSAP [3], KOD [4], HYDROGIS [5] sau
năm 2000 bộ phần mềm MIKE 11 do Viện
KHTL miền Nam kết hợp với các chuyên gia
của Đan Mạch thiết lập, ISIS của Ủy hội
sông Mê Kông Quốc tế.
Hiện nay công nghệ máy tính đã phát triển
các máy chủ khả năng chạy nhiều hơn 1
hình trong một lần chạy, do đó chúng tôi
đã áp dụng thuật toán chạy song song [2], để
thể chạy nhiều hình cùng lúc (12÷14
hình). Thuật toán này được tích hợp vào
trong quá trình hiệu chỉnh tự động và sử dụng
12÷14/16 bộ vi xử của máy chủ. Chính
những ưu việt trên nh toán
phỏng dòng chảy cho hạ du sông Kông
đã được tính toán với 3.000 bộ thông số khác
nhau, mỗi lượt nếu chạy riêng rẽ thì cần
khoảng thời gian 2,5h, như vậy theo
phương pháp thông thường thì cần đến
7.500h (312 ngày), để tìm ra được bộ thông
số tối ưu phục vụ cho việc hiệu chỉnh
hình, trong khi nếu dùng kỹ thuật hiện đại,
thời gian tính toán trong hình 22 ngày.
Trước những ưu việt nổi trội về công nghệ
tính toán, số lần phỏng để phục vụ cho
việc cân chỉnh được thực hiện nhiều hơn, qua
đó cơ hội để tìm ra bộ thông số tối ưu cho mô
hình được nâng lên đáng kể.
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi xây dựng hình thủy động lực
1 chiều (1) phỏng được chế độ dòng chảy
trên hệ thông sông các bãi ngập vùng
đồng bằng sông Kông bao gồm đồng
bằng sông Cửu Long, (2) hình phải
tính mở đ xây dựng được hình vận
chuyển bùn cát lửng dựa trên nền hình
thủy động lực.
Mng ng nh toán được c định là tn
bộ vùng đồng bằng ng Kông, từ Kratie
trở ra biển Đông bao gồm hệ thống Hồ Tonle
Sap, c vùng ngập trên nh thổ Campuchia
toàn bộ Đồng bằng ng Cửu Long Việt
Nam, hệ thống nh rạch chi tiết đến c nh
nội đồng sự tham gia của c hệ thống
công tnh kiểm st lũ, mặn tn toàn ĐBSCL.
Hình 1: Vùng nghiên cứu
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
367
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng hình toán: dựa trên phương
trình hệ phương trình Saint Venant để diễn
toán dòng chảy trong sông trong các kênh
dẫn, tại vtrí các công trình thủy lực, dòng
chảy qua công trình được mô tả bằng phương
trình năng lượng hoặc công thức kinh
nghiệm. Các phương pháp này, thể hiện trong
phần mềm MIKE 11 HD. Xây dựng phương
pháp kiểm định tự động đa mc tiêu: trong đó
các hàm mục tiêu các biến số dòng chảy
trong hthống và kiểm định tự động quá
trình giải bài toán tối ưu đa mục tiêu.
3.2. Kỹ thuật sử dụng
Sử dụng công cụ ArcGIS để xây dựng các
bãi ngập “giả 2 chiều” dựa trên số liệu
DEM 30x30m.
Thông qua ảnh Viễn thám (MODIS), để
giải đoán ảnh xác định vùng đê bao 3 vụ
và đê bao 2 vụ, làm cơ sở cho việc mô phỏng
lũ trên đồng ruộng tốt hơn.
Dựa trên các tiêu chí hiệu chỉnh để xây
dựng các hàm mục tiêu cho từng thông số
thủy lực: hàm mục tiêu mực nước, lưu lượng
mức độ ngập. Từ đó giải bài toán tối ưu 3
mục tiêu – bài toán Pareto.
Để tăng nhanh khả năng tính toán, sử dụng
kỹ thuật kết nối các máy chủ tốc độ cao,
để chạy hình song song (parrallel
computation), trong nghiên cứu này, chúng
tôi tính toán 14 mô hình song song.
Xây dựng bản đồ ngập lụt từ hình thủy
động lực 1 chiều.
4. KẾT QUẢ
4.1. Kết quả về các hàm mục tiêu
Năm 2011 được chọn để hiệu chỉnh
hình, năm 2009-2010 các năm để kiểm
định hình. hình được chạy từ 01/06
đến 31/12 hàng năm, bước thời gian chạy
t=30 phút để đảm bảo điều kiện ổn định của
bài toán truyền sóng động lực, thời gian chạy
cho mỗi hình khoảng 2,5h. Việc xây
dựng đồ thị Pareto cho 3 hàm mục tiêu được
thể hiện như trong hình số 5, bộ thông số
được chọn bộ thông số tốt nhất về khoảng
cách đến điểm tối ưu (optimal).
Hình 2: Không gian Pareto của ba
hàm mục tiêu và kết quả tối ưu
Kết qu hiệu chnh và kiểm định hình
được thhiển n trong bảng 1 v độ nhám
và bảng 2 về các m mục tiêu. Trong kết
qu hiệu chỉnh hình cho m 2011, tr
số NSE trung bình cho 13 trm mực nước
0,84 rất tốt, NSE = 0,63 cho 10 trạm lưu
ợng rất k trong điều kiện mạng sông
phc tạp và nh hưởng triều. Kết quả hệ số
FAI = 0,46 mức chấp nhận được do đây là
kết qu trung bình của n 700 ô trong
mạng ng.
Trong kết qu kim định trong hai năm
2009 2010, c g trNSE và FAI đều
kém hơn kết qu kiểm định nng mức
chấp nhn được. Rng m 2010,
NSE = 0,74 cho mục tiêu u lượng rt
tốt, có thể giải do m này rt thấp,
Q tn đồng không nhiều mà ch yếu tập
trung trên h thống sông nên mô nh đã
diễn toán tốt hơn.
Nhìn chung vi kết qun vy là chấp
nhận đưc trong điều kiện vùng nghn cứu
rộng lớn, đặc biệt việc hàm mục tiêu lưu
ợng cho kết qu khá tt là bước tiến bộ
rất lớn trong việc hiệu chỉnh nh toán
i chung cho vùng ĐBSCL.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
368
Bảng 1: Kết quả hiệu chỉnh mô hình năm 2011 và kiểm định mô hình năm 2009, 2010
Mc tiêu
S trm
Hiu chnh (2011)
Kiểm định
(2009/2010)
NSE
FAI
FAI
H (m)
13
0,84
-
-
Q (m3.s-1)
10
0,63
-
-
Ngp
571
-
0.46
0,39/0,36
4.2. Kết quả về biến động theo thời gian
và không gian
Kết quả so sánh giữa thực đo tính toán
tại một số trạm chính trên sông Tiền, sông
Hậu được thể hiện như hình 4, kết quả cho
thấy tham số tối ưu đã tả được quá trình
thủy động lực trên sông, kết quả phỏng
thể hiện tốt cả dạng lũ và đỉnh lũ.
Kết quả so sánh về mức độ ngập trong các
ô bao, kết quả cho thấy rằng sự phù hợp
trong tính toán thực đo của mức độ ngập
trong vùng ô bao, tuy nhiên mục tiêu sự
biến động theo không gian thời gian nên
độ phù hợp còn hạn chế (FAI = 0,46) nhưng
ở mức chấp nhận được.
Từ so sánh trực quan này thể kết luận
rằng btham số tối ưu đáng tin cậy trong
việc sử dụng để diễn toán trong vùng
nghiên cứu.
Hình 3: Kết quả so sánh mức độ ngập lụt
giữa kết quả mô hình (màu hồng nhạt)
và kết quả đo đạc qua ảnh vệ tinh ENVISAT
ASAR (màu xanh nước biển)
Hình 4: Kết quả so sánh thực đo và tính toán
Q, H tại Tân Châu, Châu Đốc và Vàm Nao
trên sông Tiền và sông Hậu
5. KẾT LUẬN
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác thủy lợi đã làm tăng mức độ tin cậy
giảm được đáng kcác tính toán, đặc biệt
các vùng hệ thống thủy lợi lớn
phức tạp như vùng ĐBSCL. Hầu hết các kết
quả đo đạc lưu lượng dòng chảy trên dòng
chính trong các kênh chính được sử dụng
hiệu chỉnh cho vùng ĐBSCL.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Mathematical model of the Mekong River
Delta, UNESCO-SOGREAH, Descriptive
and operating manual, 1967 pp 98.
[2] Tang, Y., Reed, P. M., and Kollat, J. B.:
Parallelization strategies for rapid and robust
evolutionary multiobjective optimization in
water resources applications, Adv. Water
Resour., 30, 335353,
doi:10.1016/j.advwatres.2006.06.006, 2007.
[3] Nguyễn Tất Đắc (2005), hình toán cho
dòng chảy và chất lượng nước trên hệ thống
sông kênh, NXB Nông Nghiệp
[4] hình KOD, Nguyễn Ân Niên, Viện
KHTL miền Nam.
[5] hình HydroGIS, Nguyễn Hữu Nhân
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5