CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH
“HUYỆN ĐƯỜNG” (TUỒNG NGHÊU, SÒ, ỐC, HẾN) TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 10, BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
Đồng tác giả:
Nguyễn Thị Diệu Bắc
Nguyễn Thị Hồng Liên
Bùi Thị Lý
Nguyễn Thị Kim Oanh
Phạm Thị Nương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Ninh Bình, tháng 4 năm 2023
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi (1): Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên Ngày tháng
năm sinh
Nơi
công
tác
(hoặc
nơi
thường
trú)
Chức
danh
Trình
độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến
(ghi rõ đối
với từng
đồng tác
giả (nếu
có)
1Nguyễn Thị Diệu Bắc 09/03/1969 THPT
chuyên
Lương
Văn
Tụy
Giáo
viên
Cử
nhân
20%
2Nguyễn Thị Hồng Liên 08/01/1976 THPT
chuyên
Lương
Văn
Tụy
Giáo
viên
Thạc sĩ 20%
3Bùi Thị Lý 30/12/1976 THPT
chuyên
Lương
Văn
Tụy
Giáo
viên
Thạc sĩ 20%
4Nguyễn Thị Kim Oanh 27/02/1979 THPT Giáo Thạc sĩ 20%
2
chuyên
Lương
Văn
Tụy
viên
5Phạm Thị Nương 20/10/1984 THPT
chuyên
Lương
Văn
Tụy
Giáo
viên
Thạc sĩ 20%
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Tên sáng kiến: Vâtn dutng phương phaup daty hotc tiuch cưtc vavo daty học đoạn trích
“Huyện đường” (Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) trong chương trình Ngữ văn 10, bộ Kết nối
tri thức và cuộc sống.
Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng trong giảng dạy môn Ngữ văn -THPT
2. Nội dung
a. Giải pháp cũ thường làm:
GiaEo viên khi daFy phâGn văn hoFc trong chương triGnh thươGng quan tâm tơEi caEc taEc phâIm
thơ vaG truyêFn ngăEn coGn vơEi caEc taEc phâIm sân khấu dân gian thươGng chưa đươFc quan tâm đuEng
mưEc. Một phần các văn bản cổ thường xa lạ khó tiếp cận với học sinh, hơn nữa trong nội
dung thi cũng ít khi thi vào c tác phẩm này. Chính thế nhiều khi giáo viên chỉ dạy cho
xong bài và học sinh cũng chỉ tiếp nhận một cách hời hợt, thiếu hứng thú.
Trong quaE triGnh daFy hoFc các tác phẩm văn học dân gian nói chung thể loại tuồng nói
riêng, giáo viên chưa phaEt huy tiEnh tiEch cưFc cuIa hoFc sinh, chưa tạo điều kiện để mỗi học sinh
bộc lộ thế mạnh và khả năng, sở thích cá nhân trong việc tự kiến tạo kiến thức cho mình, chưa
khuyến khích đươFc sự tìm tòi nhân cũng như định hướng duy lập luận theo các góc
độ khác nhau trong quá trình học tập.
Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, nhiều giáo viên chưa tích cực trong
việc đổi mới phương pháp. Còn tồn ti việc giáo viên vẫn quen với phương pháp dạy học
truyền thống: ghi chép một chiều, truyền thụ kiến thức để đảm bảo nội dung bài học. duy
đổi mới còn chưa triệt để chưa tạo thành năng thành thục. Việc đổi mới phương pháp
dạy học chủ yếu được áp dụng trong một số tiết thao giảng nên còn mang nặng tính hình thức.
Một số giáo viên còn loay hoay trong việc tiếp cận phương pháp mới, chưa có sự chủ động và
3
linh hoạt khi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Bên cạnh đó, có bộ phận nhỏ giáo viên còn có
tưởng ngại đổi mới, ngại học hỏi để nâng cao chuyên môn tiếp cận phương pháp mới
trong dạy học.
Học sinh vẫn chưa thực sự ch động, tích cực để hợp tác với giáo viên trong việc tổ
chức hoạt động học theo phương pháp đổi mới dạy đọc hiểu văn bản n học. Một bộ phận
học sinh còn giữ lối học thụ động kiểu ghi chép, chưa phát huy được duy sáng tạo tinh
thần tự học. Việc khai thác công nghệ thông tin còn chưa đồng đều ở học sinh.
b. Giải pháp mới cải tiến:
Trong xu thế hội nhập và phát triển “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”, việc đổi mới
cách dạy, cách học cần thiết. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học trường
phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy
học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những
tình huống khác nhau trong học tập thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui hứng thú trong học
tập.
ĐêI aEp duFng đươFc caEc PPDH tiEch cưFc vaGo giaIng daFy nhăGm phaEt huy tiEnh tiEch cưFc vaG chuI đôFng
cuIa hoFc sinh giaEo viên phaIi năEm đươFc môFt sôE PPDH tiEch cưFc, caEch tiêEn haGnh caEc phương pháp đoE,
pn biêFt đươFc sưF khaEc nhau giưra PPDH tiEch cưFc vaG PPDH truyêGn thôEng. MôFt sôE PPDH tiEch cưFc
đang đươFc aEp duFng trong nhaG trươGng THPT hiêFn nay như : đaGm thoaFi, thaIo luâFn nhoEm, đoEng vai,
đăFt vaG giaIi quyêEt vâEn đêG, daFy hoFc theo dưF aEn, đ duy... GiaEo viên biêEt aEp duFng linh hoaFt, mêGm
deIo trong baGi giaIng cuIa miGnh. ViêFc daFy hoFc theo pơng phaEp Ei đoGi hoIi ngươGi giaEo viên phaIi coE
sưF đâGu tư vêG thơGi gian, coE đam mê tiGm toGi, nghiên cưEu.
Việc đôIi mơEi phương phaEp daFy khi dạy học đoạn trích “Huyện đường” trong vở tuồng
Nghêu, Sò, Ốc, Hến nhăGm phaEt huy tiEnh tiEch cưFc, chuI đôFng, saEng taFo cho hoFc sinh. Giúp học
sinh caIm nhâFn đươFc vẻ đẹp cũng như ý nghĩa, giá trị của các văn bản tuồng nói riêng và nghệ
thuật sân khấu dân gian nói chung. Qua đó giúp các em hiểu hơn về cuộc sống, xã hội xưa kia
với những mặt trái, tệ trạng còn tồn tại. Từ đó liên hvới hội hiện đại để rút ra cho mình
những bài học, những góc nhìn về cuộc sống. Đồng thời cũng giúp các em khám phá hiểu
hơn những nét đặc sắc của nghệ thuật tuồng, thêm yêu mến và trân trọng những giá trị văn
hóa của dân tộc.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
giáo viên dạy văn cấp THPT đang trực tiếp dạy chương trình lớp 10, sáng kiến
Vận dụng phương pháp day học tích cực vào dạy đoạn trích “Huyện đường” (Tuồng Nghêu,
4
Sò, Ốc, Hến), bộ Kết nối tri thức cuộc sống cũng một cách chúng tôi tiếp cận chương
trình mới, tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ văn trong nhà trường.
Vận dụng các phương pháp phù hợp, giúp học sinh hiểu tác phẩm, nắm chắc kiến
thức và có khả năng thực hành các dạng đề khác nhau liên quan đến tác phẩm.
Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, điểm số trong bài thi.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
Về sở vật chất: Trường THPT câGn đươFc trang bị đầy đủ hơn vêG sở vật chất,
phương tiện dạy học hiện đại, giúp chúng tôi điều kiện phát huy năng lực áp dụng tốt
sáng kiến vào thực tế giảng dạy.
Học sinh: PhaIi chuâIn biF tôEt baGi ơI nhaG theo sưF phân công ng viêFc cuIa giaEo viên, coE kir
năng phôEi hơFp laGm viêFc nhoEm vaG kir năng phân tiEch vaG giaIi quyêEt vâEn đêG.
Đội ngũ giáo viên: Các thầy giảng dạy bộ môn Ngữ văn phaIi coE cươGng đôF laGm viêFc
lơEn, loGng yêu nghêG, chiFu khoE tiGm đoFc taGi liêFu vaG phaIi coE yE thưEc sâu săEc vêG viêFc đôIi mơEi PPDH
đêI nâng cao châEt lươFng daFy hoFc môn Ngưr văn.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn trung thực, đúng sự thật
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
Ninh Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2023
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đồng tác giả:
Nguyễn Thị Diệu Bắc
Nguyễn Thị Hồng Liên
Bùi Thị Lý
Nguyễn Thị Kim Oanh
Phạm Thị Nương
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG
5