
i
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
===***===
SÁNG KIẾN
Đề tài:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA TIẾT DẠY ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN CHÈO “XÚY VÂN GIẢ DẠI” TRONG SGK
NGỮ VĂN 10 (BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
Lĩnh vực: Ngữ văn
TÁC GIẢ: TRẦN THỊ THANH MAI
TỔ CHUYÊN MÔN: NGỮ VĂN
ĐIỆN THOẠI: 0977.260.168
Năm học 2023 - 2024

ii
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Từ ngữ đầy đủ
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
PPDH
Phương pháp dạy học
KTDH
Kỹ thuật dạy học
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
GQVĐ&ST
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
SGK
Sách giáo khoa
NXB
Nhà xuất bản

1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giải quyết vấn đề và sáng tạo là những năng lực cốt lõi mà Chương
trình GDPT 2018 hướng đến. Việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho HS là mục tiêu cần đạt đối với tất cả các môn học. Và Ngữ văn
là một môn học có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn
diện những năng lực này. Thông qua việc học môn Ngữ văn, HS có khả năng đánh
giá nội dung của văn bản, biết làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các
nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được
khuynh hướng, độ tin cậy của những thông tin và ý tưởng mới; biết quan tâm tới
các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình
huống dưới những góc nhìn khác nhau. Cũng qua đó, HS có được khả năng đề xuất
ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới; suy nghĩ không theo lối mòn, biết cách giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo, phù hợp với tình huống, bối cảnh.
Như vậy, việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo là một mục tiêu quan trọng của môn Ngữ văn. Nhờ hướng đến mục tiêu này,
môn Ngữ văn đề cao được vai trò của HS với tư cách là người đọc tích cực, chủ
động không chỉ trong hoạt động tiếp nhận mà còn trong việc tạo nghĩa cho văn
bản. Và thông qua nội dung dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
mới, môn Ngữ văn đã phát huy được những ưu thế của bộ môn trong việc thực
hiện mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
1.2. Chèo là một loại hình sân khấu truyền thống mang đậm bản sắc Việt
Nam. Trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, chèo được đưa vào chương
trình dạy học là chèo dân gian. Và SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc
sống) đã chọn đọc trích đoạn chèo “Xúy Vân giả dại” - một lớp chèo tiêu biểu
thuộc vở chèo cổ nổi tiếng, “hội tủ đủ tinh hoa của nghệ thuật chèo”: vở chèo
“Kim Nham”. Đây vừa là thuận lợi vừa là thách thức đối với GV. Trong đó, thách
thức lớn nhất chính là việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức
tiết đọc - hiểu văn bản chèo theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người
học - một đối tượng lớn lên trong thời đại công nghệ và khá xa lạ với các loại hình
nghệ thuật truyền thống. Trước thách thức đó, nhiều GV đã có sự đầu tư, tìm hiểu
kĩ lưỡng và bước đầu thực hiện thành công các tiết đọc - hiểu văn bản chèo. Tuy
nhiên, mục tiêu hướng đến của các tiết đọc - hiểu này phần lớn tập trung vào năng
lực đặc thù của môn học. Mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo hầu hết còn chưa được chú trọng trong quá trình GV tổ chức các tiết đọc - hiểu
văn bản chèo.
1.3. Trong quá trình dạy học Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2018, bản
thân tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và thực hiện đổi mới về phương pháp, kĩ
thuật dạy học để phát triển phẩm chất, năng lực HS. Tôi nhận thấy văn bản chèo
“Xúy Vân giả dại” (trong SGK Ngữ văn 10 - Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) là

2
một trong số những văn bản chứa đựng nhiều vấn đề có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc
mà GV hoàn toàn có khả năng tổ chức HS phát hiện và giải quyết một cách sáng
tạo. Bởi vậy, khi dạy đọc - hiểu văn bản này, tôi đã trăn trở và bước đầu thực
nghiệm có hiệu quả các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho HS. Bản thân tôi cũng nhận thấy khi GV coi trọng phát triển những năng lực
cốt lõi này thì tiết đọc - hiểu văn bản càng dễ đi vào chiều sâu và càng dễ kích
thích hứng thú của HS đối với môn học nói chung và văn bản chèo nói riêng.
Với những lí do nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài:
“Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh qua tiết dạy đọc
hiểu văn bản chèo “Xúy Vân giả dại” trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri
thức với cuộc sống)”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp khoa học và hiệu quả nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS qua tiết dạy đọc - hiểu văn bản chèo “Xúy
Vân giả dại”.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn theo mục tiêu
chương trình GDPT 2018.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trong môn
Ngữ văn
- Việc tổ chức tiết đọc - hiểu văn bản chèo trong SGK Ngữ văn 10 theo
chương trình GDPT 2018.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
GV Ngữ văn và HS lớp 10 tại trường THPT Đặng Thai Mai - những đối
tượng đang dạy và học SGK Ngữ văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV biết vận dụng linh hoạt, hiệu quả và thường xuyên các giải pháp
trong đề tài thì HS không chỉ được phát triển năng lực đặc thù của môn học mà còn
được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Khi đó, tiết học sẽ trở nên
sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn với cả GV và HS.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho HS qua tiết dạy đọc – hiểu văn bản chèo “Xúy Vân giả dại”

3
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong đề tài, tác giả sáng kiến tập trung nghiên cứu và thực
nghiệm các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS qua
tiết dạy đọc - hiểu văn bản chèo “Xúy Vân giả dại”.
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8/ 2023 đến tháng 3/2024.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề, tôi đã sử dụng một số phương pháp chính sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp khảo sát, thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
- Các biện pháp được đề xuất trong đề tài đều dựa trên những cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn đáng tin cậy.
- Các biện pháp đều có tính cấp thiết và có tính khả thi, các GV đều có thể
thực hiện hiệu quả.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài được áp dụng ngay trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri
thức với cuộc sống) vừa được ban hành, gắn với quá trình thực nghiệm tiết dạy đọc
hiểu một văn bản mới nên có tính thời sự và tính mới trong phương pháp, nội dung
tiếp cận vấn đề.
- Đề tài đưa ra các biện pháp thiết thực, phát huy hiệu quả của các phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới, giúp GV dễ dàng triển khai các hoạt động dạy học.
Thông qua việc thực hiện các biện pháp này, GV bước đầu đã tháo gỡ được những
thách thức khi dạy đọc hiểu văn bản chèo theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực cho HS, đặc biệt là các năng lực đặc thù và năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Đồng thời, tạo ra những chuyển biến tích cực ở HS khi đọc - hiểu văn
bản chèo trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).