ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THƠM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁ P THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁ O DỤC CÔNG DÂN LỚ P 10 Ở CÁC TRƯỜ NG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁ I NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THƠM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁ P THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁ O DỤC CÔNG DÂN LỚ P 10 Ở CÁC TRƯỜ NG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁ I NGUYÊN Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ LAN
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Trần Thị Lan - giảng viên khoa giáo du ̣c chính trị - trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mo ̣i
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả
Trần Thị Thơm
i
LỜI CẢM ƠN
Để luâ ̣n văn hoàn thành và đươ ̣c phép bảo vê ̣ tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm
giú p đỡ củ a nhiều cá nhân và đơn vi ̣.
Nhân di ̣p này, tôi xin bày tỏ lò ng biết ơn chân thành, sâu sắc đến: - Giảng viên hướ ng dẫn Tiễn si ̃: Trần Thị Lan - ngườ i đã dành nhiều thờ i gian quý báu để hướ ng dẫn, gó p ý, chia sẻ…. giúp tôi có đi ̣nh hướ ng đú ng trong suố t thờ i
gian thực hiê ̣n luâ ̣n văn.
- Thầy, cô phả n biê ̣n - những ngườ i đã gó p ý chân thành, thẳng thắn để chú ng
tôi hoàn thành luâ ̣n văn tố t hơn.
- Cá c thầy, cô giả ng da ̣y lớ p cao ho ̣c lý luâ ̣n và phương phá p da ̣y ho ̣c lý luâ ̣n
chính tri ̣ - đã giú p chú ng tôi có nền tảng kiến thứ c để thực hiê ̣n luâ ̣n văn.
- Trường THPT Điềm Thụy, trườ ng THPT Phú Bình, trườ ng THPT Lương Phú đã giú p đỡ và ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho chú ng tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiê ̣m.
- Sau cùng, tôi xin gửi lờ i cảm ơn đến những ngườ i thân, những ngườ i trong gia đình luôn động viên, khuyến khích và ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i, giú p tôi hoàn thành luâ ̣n văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả
Trần Thị Thơm
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 3
5. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 3
6. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 3
NỘI DUNG ......................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................................. 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 4
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................... 4
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước .................................................... 4
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học GDCD lớp 10 ở các trường THPT ................................................................. 7
1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm...................................................................... 7
1.2.2. Mục tiêu dạy học và nội dung chương trình GDCD lớp 10 .................... 17
1.2.3. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ..... 22
iii
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........ 28
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......... 28
1.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...... 30
Kết luận chương 1............................................................................................... 36
Chương 2: QUI TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 37
2.1. Một số nguyên tắc cần đảm bảo khi vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 37
2.2. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ....................... 39
2.2.1. Lập kế hoạch thảo luận nhóm .................................................................... 40
2.2.2. Xác định nội dung thảo luận nhóm ............................................................ 40
2.2.3. Thiết kế bài giảng ...................................................................................... 41
2.2.4. Thực hiện dạy học trên lớp ........................................................................ 42
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ................................................ 45
2.3. Những điều kiện cần thiết để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên...... 49
2.3.1. Điều kiện đối với GV ................................................................................ 49
2.3.2. Điều kiện đối với HS ................................................................................. 50
2.3.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý .............................................................. 51
2.3.4. Điều kiện về cơ sở vật chất ........................................................................ 53
Kết luận chương 2............................................................................................... 54
iv
Chương 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP THẢO
LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN . 55
3.1. Kế hoạch TN ................................................................................................ 55
3.1.1 Mục đích của TN ....................................................................................... 55
3.1.2. Giả thuyết TN ........................................................................................... 55
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng TN và ĐC ................................................. 56
3.2. Nội dung TN ................................................................................................ 57
3.2.1. Những nội dung khoa học cần TN ............................................................. 57
3.2.2. Thiết kế giáo án TN .................................................................................. 57
3.2.3. Tiến hành dạy TN ..................................................................................... 81
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ................................................ 83
3.3. Kết quả TN .................................................................................................. 85
3.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp TN và lớp ĐC ...................................... 85
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau TN ........................................................... 86
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 99
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT : Trung học phổ thông
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
ĐC : Đối chứng
TN : TN
TB : Trung bình
TS : Tổng số
SL : Số lượng
tr : Trang
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016 ........................................................... 28
Bảng 1.2. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2016 - 2017 của HS khối 10 các
trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..................................... 30
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và các phương pháp dạy
học khác ...................................................................................................... 31
Bảng 1.4. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 .............................................................. 33
Bảng 1.5. Thái độ học tập môn GDCD của HS ............................................................. 35
Bảng 3.1. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp TN và lớp ĐC ở trườ ng
THPT Điềm Thụy ....................................................................................... 85
Bảng 3.2. Điểm kiểm tra ho ̣c kỳ I môn GDCD giữa lớp TN và lớp ĐC ở trườ ng
THPT Phú Bình .......................................................................................... 85
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra ho ̣c kỳ I môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trườ ng
THPT Lương Phú ....................................................................................... 86
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của HS .................................................................. 87
Bảng 3.5. Thái độ học tập của HS đối với giờ học thảo luận nhóm ............................ 88
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 91
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Điềm Thụy ................................ 90
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Phú Bình ................................... 90
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Phú ................................ 91
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................... 92
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định việc
phát triển nội lực của mỗi quốc gia, dân tộc. Đó là nhân tố tạo lợi thế trong hợp tác,
cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức và cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ đã không những xác định vị trí của con người ở
hàng đầu trong lực lượng sản xuất mà còn định hình ngày càng rõ hơn vai trò đặc biệt
quan trọng của nguồn lực trí tuệ. Điều này lý giải tại sao giờ đây, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua giáo dục được đặt ra như một giải pháp chiến lược cho sự
phát triển, chấn hưng dân tộc mà Việt Nam phải hết sức quan tâm.
Yêu cầu tìm kiếm chiếc chìa khoá cho sự phát triển nguồn nhân lực ở nước ta
đã đưa triết lý giáo dục “lấy việc hình thành năng lực người học làm trung tâm, làm
mục tiêu đào tạo thay cho truyền thụ kiến thức” trở thành nhiệm vụ trọng tâm để hiện
thực hóa quan điểm của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Theo đó, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
Với vai trò quan trọng và trực tiếp trong giáo dục HS ý thức, hành vi người
công dân, phát triển trí lực và nhân cách con người toàn diện, môn GDCD lớp 10 có
nhiệm vụ đào tạo những người lao động mới vừa có tri thức khoa học, vừa có đạo
đức, vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị tư tưởng, ý thức
cộng đồng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Không những thế, môn
GDCD lớp 10 còn có chức năng phát triển ở người học năng lực thuyết trình, năng lực
hợp tác và làm việc theo nhóm. Đây là những năng lực thiết yếu của người lao động
mới trước đòi hỏi của xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh, hội nhập mà Việt Nam cũng
như mọi quốc gia đều phải chú tâm đào tạo và bồi dưỡng.
Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên là địa bàn được phân bổ 3 trường THPT.
Những năm qua, chương trình hành động đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD
1
nói chung và GDCD lớp 10 nói riêng đã được đội ngũ GV ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Phú Bình tích cực triển khai. Tuy nhiên, việc dạy và học môn GDCD
trên thực tế chưa được quan tâm đúng mức; phương pháp thảo luận nhóm chưa được
vận dụng một cách khoa học và hiệu quả. Điều này làm cho môn học trở nên khô
khan, nhàm chán; tâm lý thờ ơ, ngại học môn GDCD của nhiều HS về cơ bản chưa
được khắc phục. Những biểu hiện này hoàn toàn xa lạ với chủ trương đổi mới giáo
dục mà Đảng ta đã xác định.
Thực tiễn nêu trên đã khách quan hóa tính tất yếu phải đổi mới phương pháp
dạy học GDCD 10 ở các trường THPTtrên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
theo hướng tiếp cận năng lực, phát huy được sự chủ động, tích cực của HS khi tiếp nhận
kiến thức. Trong đó, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đã trở thành nhu cầu nội tại
để nâng cao chất lượng giảng dạy GV. Vấn đề đặt ra là thảo luận nhóm trong lớp sẽ được
tổ chức như thế nào? Mục tiêu của nó là gì? Cách thực hiện ra sao? quả là vấn đề mang
nhiều thử thách mà người GV cần phải nghiên cứu giải quyết. Điều đó không chỉ có ý
nghĩa sâu sắc về lý luận mà còn góp phần hiện thực hóa chủ trương “đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Qua khảo sát và TN phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD 10,
đề tài rút ra những yêu cầu sư phạm, những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả dạy
học môn GDCD 10 cho HS THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học GDCD 10.
- Tiến hành TN phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở
các trường THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Để xuất một số yêu cầu và đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở các trường THPT
ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học
môn GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học của vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
vào dạy học môn GDCD lớp 10; nghiên cứu tiến trình TN, điều kiện, giải pháp nâng
cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn GDCD lớp 10
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Nội dung chương trình môn học GDCD 10.
- Các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến nội dung đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp logic - lịch sử…
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra
xã hội học, phương pháp TN sư phạm…
5. Đóng góp của đề tài
- Qua nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và tiến hành TN sư phạm, đề tài
đề xuất một số yêu cầu và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn GDCD lớp 10 ở các trường THPT
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Sau khi hoàn thiện, đề tài còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy và học tập môn GDCD 10 ở các trường THPT.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương, 9 tiết.
3
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, lí luận về phương pháp dạy học và đổi mới phương
pháp dạy học được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có rất nhiều các tài liệu nghiên
cứu về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
người học, hình thành và phát triển kĩ năng cho người học đáp ứng nhu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, phương pháp thảo luận nhóm là một trong
những phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu khoa quan tâm cả về mặt lý luận và thực
tiễn, tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến:
- Geoffrey Petty, Dạy học ngày nay, Nxb Stanlay Thomes, 1998.
- Robert J.Marzand, “Nghệ thuật và khoa học dạy học” (Người dịch: Nguyễn
Hữu Châu), Nxb Giáo dục Việt Nam, H.2011.
- Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock, “Các phương pháp dạy
học hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
- Robert J. Marzano, “Quản lý hiệu quả lớp học”, (Người dịch: Phạm Trần
Long), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
Những công trình nghiên cứu nêu trên ở mức độ nhất định đã làm rõ lý luận về
phương pháp dạy học nói chung, dạy học hợp tác và thảo luận nhóm nói riêng. Đó là cơ
sở lý luận cần thiết để tác giả kế thừa khi luận giải về đổi mới phương pháp thảo luận
nhóm theo hướng tiếp cận năng lực của người học.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Một là, những công trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và dạy học môn GDCD ở các trường THPT nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực
người học:
4
- Trần Bá Hoành, Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí thông tin
khoa học giáo dục số 49, trang 43-47, 1995.
- Đặng Thành Hưng, “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí giáo dục số
78 trang 25-27, 2004.
- Nguyễn Văn Cường, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương
tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát
triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Văn Cường, "Đổi mới phương pháp dạy học THPT”, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2006.
- Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên), Dạy và học môn
GDCD ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội, 2007.
- Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga, Phương pháp dạy học GDCD ở trường
THPT, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, 2011.
Những công trình nêu trên đã có đóng góp trong việc nêu rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về vai trò và yêu cầu của môn GDCD ở các trường THPT đối với sự phát
triển nhân cách của HS. Ở góc độ phương pháp dạy học, những kiến giải giải về điều
kiện phát huy vai trò chủ đạo của GV, vai trò chủ động, tích cực của HS thông qua đổi
mới phương pháp dạy học cũng được đề cập và làm rõ.
Hai là, những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học:
- Nguyễn Thị Kim Dung, “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ
nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 11,
trang 10 - 11, 2000.
- Trần Duy Hưng, “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số 4, trang 9-10, 2000.
- Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ
học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, trang 21-22.
- Lê Đình Dụng, Sử dụng kết hợp các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm
và hỏi - đáp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học môn tự nhiên
5
và xã hội, Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005.
- Trần Thị Bích Trà (2006), “Một số trao đổi về học tập hợp tác ở trường phổ
thông”, Tạp chí giáo dục số 146, trang 20.
- Nguyễn Thị Hà, Đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chương
“Phép biện chứng duy vật” ở trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu, Luận văn Thạc
sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.
Trực tiếp bàn luận về phương pháp thảo luận nhóm, tác giả Lê Đức Ngọc trong
cuốn Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội,
2005 đã khẳng định: “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan điểm, nhận
thức giữa các học viên và GV để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù
hợp với hoạt động đào tạo” [27, tr.43].
Nhìn chung những công trình nêu trên đã làm rõ lý luận cơ bản về phương
pháp thảo luận nhóm, những ưu điểm, hạn chế và các hình thức tổ chức thảo luận
nhóm. Qua đó, các tác giả đều thống nhất với quan niệm cho rằng, phương pháp thảo
luận nhóm sẽ phát huy tính tích cực học tập của HS. Vấn đề đặt ra là GV cần lựa
chọn hình thức tổ chức thảo luận nhóm phù hợp với từng môn học, từng đối tượng
người học và từng đơn vị kiến thức.
Ba là, những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT:
- Trần Thị Mai Phương, Dạy học GDCD theo phương pháp tích cực, Hà Nội, 2007.
- Nguyễn Thị Sen, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái, Luận
văn Thạc sỹ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.
- Nguyễn Văn Dũng, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPTCát Hải - Hải Phòng, Luận
văn Thạc sỹ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.
- Đặng Thị Thúy, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp luận khoa
học” ở trườngYên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Giáo dục, Đại
học Sư phạm Hà Nội, 2010.
6
- Bùi Thị Thanh Huyền, “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 306, 2013.
- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.
Từ việc nghiên cứu các quan điểm về phương pháp thảo luận nhóm, những
công trình nghiên cứu nêu trên tập trung làm rõ tính tất yếu vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD, qua đó các tác giải cũng luận giải vai trò, vị trí
của phương pháp này đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học GDCD ở trường
THPT trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, những nghiên cứu lý luận gắn với thực
tiễn về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở
trường THPT chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, đặc biệt là trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, nhất là các trường THPT ở huyện Phú Bình thì đây vẫn là vấn đề
hoàn toàn mới mẻ.
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT
1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm
1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học
Phương pháp
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có nghĩa là con
đường đi đến mục tiêu hay cách thức để đạt tới mục đích nào đó.
Theo từ điển Bách khoa, phương pháp là cách thức, là con đường, phương tiện
để đạt tới mục đích và giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức cũng như
trong thực tiễn.
Từ góc độ tiếp cận chung nhất, phương pháp được hiểu là cách thức hành động
của chủ thể để đạt đến một mục đích nhất định. Trên ý nghĩa đó, phương pháp là
phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người, giúp con người nhận thức
được hiện thực khách quan, nhận thức được thực tiễn. Vì vậy, có thể xem phương
pháp là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động
nhận thức và cải tạo thế giới của con người.
7
Trên thực tế, phương pháp không chỉ được hình thành thông qua sự đúc rút
kinh nghiệm mà còn là khoa học, đồng thời là nghệ thuật, nó đòi hỏi tính sáng tạo và
mang dấu ấn của chủ thể sử dụng phương pháp. Viện sĩ Tôđa Páplốp đã khẳng định:
“Phương pháp khoa học là những quy luật nội tại của sự vận động của tư duy, với tư
cách là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan, hay là những quy luật khách
quan được “chuyển” và “dịch” trong ý thức của con người và được sử dụng một
cách có ý thức, có hệ thống như là phương tiện để giải thích và cải biến thế giới”
[41]. Ở mỗi lĩnh vực nhận thức và hoạt động khác nhau có thể sử dụng phương pháp
khác nhau. Điều này tạo nên tính phong phú, đa dạng trong việc phân chia phương
pháp theo các lĩnh vực và góc độ tiếp cận.
Phương pháp dạy học
Nhà giáo - GS.TSKH Lâm Quang Thiệp cho rằng “dạy học là việc giúp cho
người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc thay đổi
những tình cảm, thái độ” [36]. Theo quan niệm này, dạy không phải là truyền thụ
kiến thức một chiều, càng không phải cung cấp thông tin đơn thuần, mà chủ yếu là
giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng cảm xúc và
hình thành thái độ.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm vụ dạy học,
phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học,
kết quả dạy học… Quá trình này diễn ra và tác động qua lại với nhau để đạt được
mục đích giáo dục.
Bản chất của dạy học là quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người
dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học. Tính hiệu quả của quá trình này
không những phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà quan trọng là phụ thuộc vào
phương pháp thực hiện hoạt động đó [18, tr.12]. Kết quả cuối cùng của quá trình dạy
học là hình thành ở người học các nhu cầu thường xuyên học tập, tìm tòi tri thức, rèn
luyện kỹ năng, kích thích năng lực tư duy sáng tạo. Hoạt động dạy học đó còn định
hướng cho người học trong việc tìm tòi, đào sâu kiến thức từ lượng thông tin phong
phú và rộng lớn của xã hội; hình thành thói quen tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học
của mình. Hay nói khác hơn, dạy học là một quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động
8
học nhằm hình thành cho họ có thái độ, năng lực, phương pháp, và ý chí học tập để
họ tự khai phá những tri thức phong phú của nhân loại. Đó chính là bản chất của “dạy
học lấy người học làm trung tâm” mà nền giáo dục hiện đại đang nỗ lực hướng tới.
Như vậy, trong dạy học rất cần có phương pháp để giúp người học bằng sự nỗ lực,
cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của GV chiếm lĩnh được tri thức và hình thành
được những kỹ năng tương ứng. Quá trình ấy không thể được tiến hành chỉ bằng kinh
nghiệm, bằng cách truyền nghề một cách giản đơn mà phải dựa vào cơ sở lý luận khoa
học về phương pháp được đúc kết từ thực tiễn, dựa vào sự sáng tạo, linh hoạt khi vận
dụng phương pháp một cách thích hợp, hiệu quả của từng nhà giáo.
Từ quan điểm “dạy học là quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và
hoạt động học”, các nhà giáo dục học cho rằng, phương pháp dạy học bao hàm cả
phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập. Phương pháp dạy học là một khái niệm
phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện và cấp độ khác nhau.
Cấp độ rộng nhất, “phương pháp dạy học là những quan điểm, tư tưởng về tổ
chức dạy học, là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện cho một
bậc học, cấp học, ngành học, phương thức học” [18, tr.12].
Cấp độ thứ hai, phương pháp dạy học là chiến lược và mô hình dạy học, là cách
thức triển khai một quá trình dạy học cụ thể diễn ra trong một không gian, thời gian nhất
định và được cấu trúc bởi mục tiêu, nội dung dạy học, các hoạt động dạy học và kết quả
dạy học.
Cấp độ thứ ba, phương pháp dạy học là những cách thức tiến hành hoạt động
của người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được xác định.
Trong lý luận dạy học, có khá nhiều định nghĩa về phương pháp dạy học.
Kazansky - Narazova xác định “phương pháp dạy học là cách thức làm việc của GV
và HS giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo” [26].
Iu.K. Babansky cho rằng, “phương pháp dạy học là những cách thức hoạt động
tương tác được điều chỉnh của GV và HS hướng vào việc giải quyết các nhiệm vụ giáo
dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học” [25].
Ở bình diện khác, phương pháp dạy học được xem là tổ hợp những thao tác, tự
giác liên tiếp được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ
thể tác động lên đối tượng nhằm tìm hiểu và cải biến nó.[25]
9
Nguyễn Ngọc Quang khẳng định, phương pháp dạy học là con đường chính yếu,
cách thức làm việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội
dung trí dục để trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ đạo việc học tập của trò; còn trò lĩnh
hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học [29].
Nhấn mạnh tính đa dạng của phương pháp dạy học, lý luận dạy học hiện đại quan
niệm “Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS
trong những môi trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ,
phát triển năng lực và phẩm chất” [1, tr.98]. Các hoạt động của GV và HS là những hoạt
động định hướng mục tiêu trong sự tương tác với nội dung dạy học cũng như sự tương
tác xã hội giữa GV và HS, giữa HS với HS. Với cách tiếp cận này, phương pháp dạy học
bao gồm cả hình thức, cách thức dạy và học.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, những định nghĩa, quan niệm nêu trên
đều thống nhất ở một số điểm chung về phương pháp dạy học như sau:
Một là, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động, phối hợp thống nhất
giữa GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV
nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Hai là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương
pháp học. Phương pháp dạy là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức, kiểm tra hoạt
động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp học tập là cách thức người học tự tổ chức, tự kiểm tra hoạt động nhận thức
và thực tiễn của mình nhằm đạt được các nhiệm vụ học tập.
Ba là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của lôgic nội dung dạy học và lôgic
tâm lý nhận thức.
Bốn là, phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan, là sự thống
nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.
Ở đây, đề tài chủ yếu tiếp cận khái niệm phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp (cấp
độ thứ ba), tức là các phương pháp dạy học cụ thể. Đó là những hình thức, cách thức
hành động của GV và người học nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định. Theo
cách tiếp cận này, có thể kể đến các phương pháp dạy học cụ thể như: Thuyết trình, đàm
thoại, luyện tập, TN, thảo luận, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai,
phương pháp kịch bản…
10
Như vậy, phương pháp dạy học rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều
có những điểm mạnh, điểm yếu và tác dụng của mỗi phương pháp cũng rất khác
nhau. Do đó, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng và không nên xem nhẹ
hay loại trừ bất kì phương pháp dạy học nào. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp
dạy học tuỳ thuộc vào nội dung, đối tượng, tình huống dạy học cụ thể và đặc điểm cá
nhân của người sử dụng phương pháp đó.
1.2.1.2. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
Nhóm (group) là tập hợp những cá thể được hình thành theo những nguyên tắc
nhất định để thực hiện nhiệm vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định. Giữa các
thành viên trong nhóm luôn có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt
động chung của nhóm. Theo đó, nhóm được đặc trưng bởi số lượng người, bởi sự
tương tác giữa các thành viên.
“Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc, được
bàn bạc, trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn
đề đó” [18, tr.163].
Trong phương pháp thảo luận nhóm “đòi hỏi mỗi thành viên phải tự lực suy nghĩ,
tích cực và chủ động trao đổi ý tưởng để đưa đến quan điểm thống nhất của cả nhóm, từ
đó hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công, hợp tác làm việc và kết quả
làm việc của cả nhóm sau đó được trình bày, đánh giá trước toàn lớp” [1, tr.128].
Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trực tiếp trao đổi nhận thức,
quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó hoặc tham góp những ý tưởng
làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo. Phương
pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua lại giữa HS với HS làm trung tâm
của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV nhằm phát triển tri thức, kĩ
năng, thái độ tích cực đặc biệt là kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
Thảo luận nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố
một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Nhiệm vụ của các
nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau thuộc nội
dung trong một chủ đề chung.
11
Để vừa đảm bảo nguyên tắc cá biệt vừa đáp ứng tính phổ biến trong giáo dục, GV
có thể chia nhóm theo các tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí có những ưu, nhược điểm
riêng. Do đó, về mặt phương pháp luận không nên tuyệt đối hóa hay áp dụng một tiêu
chí duy nhất trong cả môn học.
Một là, chia nhóm ngẫu nhiên: Ở tiêu chí này, GV có thể chia nhóm theo bàn, chia
theo tổ hoặc gắp thăm. Đây là cách chia được tiến hành khi không cần có sự phân biệt về
trình độ giữa các HS. Tất cả các HS đều phải hoạt động để giải quyết vấn để được đặt ra.
Nhiệm vụ được giao không khác nhau nhiều về nội dung, có chung một yêu cầu và ít có
sự chênh lệch về trình độ khó.
Hai là, chia nhóm theo sở trường: Cách chia này thường được sử dụng trong các
giờ ngoại khóa, mỗi nhóm sẽ gồm các HS có chung hứng thú, chung sở trường. Cách
chia nhóm này một mặt dễ tạo hứng thú cho HS nhưng lại dễ tạo ra sự cách biệt nếu duy
trì thường xuyên hình thức này.
Ba là, chia nhóm theo cùng một trình độ: Với cách chia này có thể phân hóa HS về
trình độ bởi mức độ khó, dễ của nội dung bài học cho từng đối tượng có trình độ giỏi,
khá, trung bình, yếu của HS. GV cần có những yêu cầu cụ thể đối với từng nhóm trong
việc giải quyết cùng một nhiệm vụ học tập. GV có thể yêu cầu cao hơn với nhóm giỏi, khá
và gợi ý cho nhóm trung bình, yếu. Như vậy sẽ kích thích được hứng thú học tập trong lớp,
HS sẽ tích cực, chủ động, tự giác hơn theo sự hướng dẫn, điều khiển thảo luận của GV.
Một điều cần lưu ý khi áp dụng cách chia này là GV phải nắm chắc trình độ của từng HS
để chia đúng trình độ, nếu không sẽ phản tác dụng.
Bốn là, chia nhóm gồm đủ trình độ: Với cách chia này, việc xác định vai trò của
trưởng nhóm là rất quan trọng. Cách chia này thường được sử dụng khi cần có sự hỗ trợ
lẫn nhau theo yêu cầu của nội dung bài học.
Như vậy, có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có một ưu thế riêng. Do
đó, trước khi quyết định việc chia nhóm GV cần cân nhắc dựa vào mục tiêu bài học, vị
trí, sở trường của HS.
Trên thực tế, có nhiều hình thức thảo luận theo nhóm, hiệu quả của chúng tuỳ
thuộc vào ý đồ và tính chất sử dụng của GV. Dưới đây là một số hình thức thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT:
12
+ Nhóm nhỏ thông thường
GV chia lớp học thành các nhóm nhỏ (từ 5-7 HS) để thảo luận một vấn đề
cụ thể và nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể về vấn đề đó. Hình thức này thường
được sử dụng kết hợp với các phương pháp dạy học khác trong một bài học, một
tiết học, nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thông thường là các vấn đề ngắn, thời
lượng ít (từ 5 - 7phút).
+ Nhóm nhỏ rì rầm
GV chia lớp thành các nhóm “cực nhỏ” từ 2-3 HS (thường là cùng một bàn) để
trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý
tưởng, một quan điểm… Với hình thức này, GV cần cung cấp đầy đủ, chính xác các
dữ kiện, gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với các câu trả lời để các thành viên tập trung
vào giải quyết vấn đề.
+ Nhóm kim tự tháp
Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm, sau khi thảo luận theo cặp (nhóm
rì rầm) các cặp (2-3 nhóm rì rầm) kết hợp thành một nhóm để hoàn thiện một vấn đề
chung, nếu cần thiết có thể kết hợp nhóm này thành nhóm lớn hơn (8-16 HS).
+ Nhóm đồng tâm
GV chia lớp thành hai nhóm: nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán
vị cho nhau). Nhóm thảo luận là nhóm nhỏ (6 - 8 HS) có nhiệm vụ thảo luận, trình
bày vấn đề được giao, còn lại các thành viên khác trong lớp đóng vai trò là người
quan sát và phản biện. Hình thức nhóm này rất có hiệu quả đối với việc dạy học các
nội dung tri thức có tính khái quát, trừu tượng của môn GDCD, góp phần làm tăng ý
thức trách nhiệm của từng HS đồng thời tạo động cơ cho những HS nhút nhát, ngại
trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.
Khi tiến hành thảo luận nhóm, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy
nhiên nhóm từ 6 - 8 HS là tốt nhất, vì số HS như vậy vừa đủ nhỏ để đảm bảo tất cả
HS có thể tham gia ý kiến nhưng cũng vừa đủ lớn để đảm bảo rằng, HS có thể trao
đổi quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề thảo luận.
13
Hai là, chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có mối liên hệ với nhau.
Mỗi vấn đề nhỏ là một nội dung thảo luận.
Ba là, mỗi nhóm phải có một nhóm trưởng để điều khiển, duy trì hoạt động của
nhóm và có thư ký để ghi đầy đủ các ý kiến trong quá trình thảo luận.
Bốn là, tại một thời điểm có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một chủ đề
nhưng cũng có thể giao cho mỗi nhóm một chủ đề, sự liên kết giữa các nhóm sẽ tạo ra sự
thống nhất chung của bài dạy. Tùy theo mục tiêu bài dạy, GV có thể kết hợp các cách
theo những mức độ nhất định để đảm bảo tính phù hợp.
Năm là, các sản phẩm của cá nhân hay nhóm được thể hiện trên các sản phẩm thảo
luận như: Bảng tài liệu, mô hình hay các bản báo cáo. Sản phẩm đó phải được trình bày
trước lớp hoặc nhóm trong lớp để mọi người góp ý, nhận xét.
Sáu là, cần đảm bảo có thông tin, phản hồi từ các nhóm. Trong quá trình các nhóm
thảo luận, GV cần kiểm tra việc ghi chép của thư ký, quan sát để nắm bắt được thái độ,
mức độ tích cực của từng HS khi tham gia thảo luận.
Bảy là, kết thúc việc thảo luận, GV cần có nhận xét, đánh giá, tổng hợp ý kiến, đưa
ra kết luận cuối cùng về vấn đề thảo luận, thực hiện công tác cố vấn, trọng tài và kịp thời
khen ngợi, khích lệ đối với những nhóm, những cá nhân làm tốt.
Tám là, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cần xác định hoạt động của G
và HS.
Hoạt động của GV
GV thiết kế các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS.
+ Nội dung dạy học phải được GV thiết kế thành các nhiệm vụ học tập. Các
nhiệm vụ học tập phải kích thích HS có nhu cầu làm việc nhóm, có sự hợp tác, hỗ trợ,
giúp đỡ, chia sẻ, phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, đòi hỏi người GV phải có
tri thức sâu rộng, có kĩ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ thuật sư phạm, tạo môi trường
hợp tác, kích thích nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.
+ Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải dự đoán trước được những khó
khăn vướng mắc của HS trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được các kĩ
năng hiện có của HS để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự phát triển; xác định
nhiệm vụ sẽ đồng nhất hay khác nhau giữa các nhóm; dự kiến thời gian hoàn thành
nhiệm vụ và phương thức tổ chức hoạt động của HS để có thể hoàn thành nhiệm vụ.
14
Nghiên cứu cách thức chia nhóm và phân chia vai trò của các thành viên
trong nhóm:
GV cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm. Nếu
vấn đề đặt ra trong bài học không nhiều, GV có thể cho hai nhóm cùng thảo luận một
vấn đề. Nhưng sau đó GV có thể linh hoạt cho nhóm này báo cáo, nhóm kia đặt ra
câu hỏi phản biện.
Sau khi phân chia thành các nhóm, GV hướng dẫn HS phân chia vai trò của các
thành viên, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ rõ ràng. Nhiệm vụ
của các thành viên trong một nhóm có thể bao gồm:
- Trưởng nhóm giữ vai trò điều khiển nhóm và có nhiệm vụ hướng dẫn các
thành viên tham gia vào hoạt động, giải thích rõ nhiệm vụ hoạt động của nhóm; tóm tắt,
kiểm tra lại xem mọi thành viên đã hiểu vấn đề chưa; thống nhất ý kiến của nhóm; giải
quyết các “mâu thuẫn” trong quá trình hoạt động nhóm. Với vai trò này, GV cần chọn
HS có nhiều năng lực hơn, đặc biệt là năng lực quản lý, giám sát và hướng dẫn ba ̣n.
- Thư kí cần ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến của các thành
viên trong nhóm.
- Người báo cáo sẽ thay mặt nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
Vai trò của các thành viên trong nhóm cũng thường xuyên thay đổi, HS cần được
luân phiên nhau làm nhóm trưởng hoặc thư kí, luân phiên nhau đại diện cho nhóm trình
bày kết quả thảo luận.
Bố trí không gian lớp học
+ Bố trí không gian lớp học cũng có sức ảnh hưởng lớn đến dạy học theo phương
pháp thảo luận nhóm. Nét sáng tạo trong dạy học phát triển kĩ năng cho HS là GV xắp
xếp, bố trí lại không gian lớp học, giúp cho HS mặt đối mặt tích cực hợp tác nhằm hoàn
thành nhiệm vụ học tập, thuận lợi cho GV đi lại kiểm tra giám sát; thuận lợi cho việc di
chuyển nhóm theo chiến lược dạy học của GV.
Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm
Phương pháp dạy học cần được vận dụng linh hoạt, ở đó cần sự kết hợp hài hòa
giữa thảo luận nhóm với nêu vấn đề, thuyết trình, vận dụng tình huống, đàm thoại… Kết
hợp các phương pháp đó như thế nào, ở mức độ nào cần thiết phải dựa trên mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung, đối tượng và điều kiện thực tế của dạy học.
15
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng đòi hỏi GV phải lựa chọn đa dạng
các kỹ thuật dạy học nhằm tạo ra sự tương tác giữa HS với HS, tổ chức, điều khiển,
cố vấn, giúp đỡ họ sinh trong quá trình thảo luận nhóm.
Trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, GV luôn phải thay đổi
vai trò của mình, lúc là người hợp tác, là người cổ vũ, người động viên, người quan
sát… GV càng thâm nhập vào nhiều hoạt động của HS càng đưa ra được nhiều chỉ
đạo thích đáng. GV không nên can dự quá nhiều vào quá trình thảo luận của HS, cũng
không thể khoanh tay đứng nhìn đối với những khó khăn và nghi vấn của HS. Với tư
cách là người điều khiển, nhiệm vụ của GV là xây dựng một bầu không khí lớp học
hài hoà, thoải mái, hoạt động nhịp nhàng, tạo nên hứng thú học tập cho HS. GV cần
khống chế thời gian thảo luận của HS thật khoa học để quá trình thảo luận không diễn
ra chậm chạp, cũng không diễn ra quá nhanh theo kiểu chiếu lệ hình thức.
Hoạt động của HS
Phương pháp thảo luận nhóm không chỉ coi trọng tác động qua lại giữa thầy và
trò mà nổi bật là coi trọng sự tương tác giữa HS với HS. Khi thảo luận nhóm HS
không phải làm việc một mình mà luôn hoạt động trong một nhóm cụ thể. Điều này
đòi hỏi tính cộng tác, tính sẵn sàng chung sức, tích tích cực trong trao đổi, thảo luận
đi đến thống nhất ý kiến; trong nhận xét, đánh giá, đóng góp, bổ sung kiến thức để
hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển, cố vấn của GV.
Tuy nhiên, để thực hiện được quá trình thảo luận nhóm yêu cầu đặt ra là HS
phải nắm được nguyên tắc làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực,
biết lên kế hoạch hoạt động và dự kiến hoàn thành sản phẩm của nhóm… Mỗi HS
phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình, tích cực suy nghĩ, tìm tòi để giải quyết các vấn
đề mà GV giao cho. Mỗi HS phải có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên,
khuyến khích cũng như nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm
vụ đúng thời gian quy định để hưởng thành quả chung của nhóm.
HS phải nhận thức sản phẩm của nhóm là sự nỗ lực tổng hợp của từng HS và
kết quả sau khi thảo luận là tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có khả năng
hiểu, nắm vững kiến thức, kĩ năng mà nhiệm vụ học tập đề ra.
16
Chín là, kiểm tra, đánh giá
Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức cho HS báo cáo
kết quả và tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời đóng vai trò là người nhận xét, đánh
giá. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để khắc phục được tình trạng chỉ
quan tâm đến nhóm mà không chú ý từng HS, chỉ quan tâm kết quả học tập mà không
chú ý sự tiến bộ của từng HS. Kiểm tra đánh giá phải nhằm động viên khuyến khích kịp
thời những HS tích cực, đồng thời lưu ý đến những HS có năng lực yếu để các em có
thêm lòng tự tin, phương pháp hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2. Mục tiêu dạy học và nội dung chương trình GDCD lớp 10
Mục tiêu tổng quát trong dạy học GDCD lớp 10
Ở trường phổ thông, mỗi môn học đều có vị trí và mục tiêu dạy học nhất định.
GDCD là một trong những môn học cơ bản và có ý nghĩa quan trọng góp phần vào
chức năng giáo dục toàn diện nhân cách của HS. Việc hình thành và giáo dục thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, đạo đức cho HS do tất cả các môn học, các hình
thức giáo dục của nhà trường thực hiện, song môn GDCD nói chung và GDCD lớp
10 nói riêng có vai trò quan trọng trực tiếp giáo dục cho HS những tri thức theo một
hệ thống xác định và tương đối toàn diện về thế giới quan và nhân sinh quan khoa
học, cách mạng.
Mục tiêu dạy học chương trình GDCD ở lớp 10 là góp phần “giúp HS phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học
lên và đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30, tr.21].
Kiến thức của chương trình GDCD lớp 10 thường mang tính trừu tượng và khái
quát cao nhưng dạy học môn học này lại mang tính định hướng chính trị sâu sắc.
Toàn bộ nội dung của môn học tập trung vào việc xây dựng cho HS thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp luận đúng đắn với những phương
pháp và hình thức dạy học khác nhau. Những kiến thức của phần thứ nhất trong
chương trình GDCD lớp 10 được xem là nền tảng của thế giới quan, phương pháp
luận khoa học mà GV thông qua hoạt động dạy học phải giúp HS có được định hướng
đúng đắn trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn, biết cách giải quyết các mối
17
quan hệ của bản thân với cộng đồng trên các lĩnh vực và ở những phạm vi khác nhau
của đời sống xã hội.
Khi dạy học những kiến thức ở phần thứ hai - công dân với đạo đức, GV cần
giúp HS bước đầu tìm hiểu, phân tích, đánh giá về các chuẩn mực đạo đức của xã hội,
về hôn nhân và gia đình, về những vấn đề cấp thiết của đất nước và nhân loại trong
thời đại ngày nay. Trên cơ sở đó, hoạt động dạy học của GV cần hướng đến mục tiêu
căn bản là giúp HS tự đánh giá bản thân khi soi mình vào các chuẩn mực và biết cách
tự điều chỉnh để xứng đáng là người công dân tốt.
Rõ ràng, nhiệm vụ xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và giáo
dục tư tưởng, đạo đức là mục tiêu dạy học nói chung, song lợi thế hơn các môn học
khác, GDCD 10 thực hiện mục tiêu nêu trên một cách trực tiếp. Điều này nói lên khả
năng to lớn và trách nhiệm nặng nề của các chủ thể dạy và học GDCD 10 ở các
trường THPT.
Nội dung chương trình GDCD lớp 10
Nội dung chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT hiện hành được cấu trúc
thành 2 phần: Phần thứ nhất là “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương
pháp luận khoa học” và Phần thứ hai “Công dân với đạo đức”. Chương trình được
thực hiện với thời lượng 35 tiết dạy học trong 37 tuần:
+ Học kỳ I: 18 tiết dạy học trong 19 tuần gồm các bài từ bài 1 đến hết bài 9
trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ I.
+ Học kỳ II: 17 tiết dạy học trong 18 tuần gồm các bài từ bài 10 đến bài 16
trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ II.
Nội dung cụ thể của từng phần như sau:
Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học. Phần này gồ m các bài sau:
Bài 1. Thế giớ i quan duy vật và phương phá p luận biê ̣n chứ ng. Nô ̣i dung củ a
bài này nói về vai trò củ a thế giới quan và phương pháp luâ ̣n Triết ho ̣c.
Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan. (Theo phân phố i chương trình bài
2 giảm tải - yêu cầu HS đo ̣c thêm)
Bài 3. Sự vận động và phá t triển của thế giớ i vật chất. Bài học làm rõ khái niệm vâ ̣n đô ̣ng và vai trò của vận động với tính cách là phương thứ c tồ n ta ̣i củ a các
18
sự vâ ̣t và hiê ̣n tươ ̣ng trong thế giớ i khách quan; làm rõ khái niệm phát triển, giải thích đươ ̣c phát triển là khuynh hướ ng tất yếu củ a quá trình vâ ̣n đô ̣ng củ a sự vâ ̣t và hiê ̣n tươ ̣ng trong thế giớ i khách quan.
Bài 4. Nguồn gố c vận động, phá t triển của sự vật và hiê ̣n tượng. Bài học trang bị
cho HS những tri thức khoa học về mâu thuẫn, đấu tranh giữa các mă ̣t đố i lâ ̣p củ a mâu thuẫn, nguồn gố c khách quan củ a mo ̣i sự vâ ̣n đô ̣ng, phát triển củ a sự vâ ̣t và hiê ̣n tượng.
Bài 5. Cá ch thứ c vận động, phá t triển của sự vật và hiê ̣n tượng. Từ khái niệm
chất và lươ ̣ng củ a sự vâ ̣t, hiê ̣n tươ ̣ng; nội dung cơ bản của bài học là làm rõ cách thứ c vâ ̣n động, phát triển củ a sự vâ ̣t, hiê ̣n tươ ̣ng.
Bài 6. Khuynh hướ ng phá t triển của sự vật và hiê ̣n tượng. Bài này nói về phủ đi ̣nh và phủ đi ̣nh biê ̣n chứ ng, từ đó khái quát khuynh hướng phát triển củ a sự vật và hiê ̣n tượng.
Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đố i vớ i nhận thứ c. Nô ̣i dung củ a bài tập
trung vào các vấn đề nhâ ̣n thứ c, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đố i vớ i nhâ ̣n thứ c.
Bài 8. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội. (Theo phân phố i chương trình bài 8
giảm tải - yêu cầu HS đo ̣c thêm)
Bài 9. Con ngườ i là chủ thể của li ̣ch sử, là mục tiêu phá t triển của xã hội. Nô ̣i dung củ a bài giú p HS hiểu được con ngườ i là chủ thể củ a li ̣ch sử , sáng ta ̣o ra lịch sử; hiểu được con ngườ i là mu ̣c tiêu của sự phát triển xã hội; chứ ng minh đươ ̣c
mo ̣i giá tri ̣ củ a vật chất và tinh thần củ a xã hội là do con ngườ i ta ̣o ra.
Sau khi học xong phần này, HS cần đạt được những mục tiêu cụ thể về kiến
thức, kỹ năng và thái độ.
Về kiến thức, HS phải đạt được những kiến thức cơ bản sau:
+ Nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng.
+ Hiểu được bản chất của thế giới là vật chất; nhận thức rõ sự vận động và
phát triển theo quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất và con
người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy.
+ Nhận thức được mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể với khách thể nhận
thức thế giới qua các mối quan hệ: thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý thức
xã hội, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội.
19
Về kỹ năng, HS đạt được các kỹ năng sau:
+ Có kỹ năng phân tích với phương pháp tư duy biện chứng và lập trường duy
vật đối với các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông thường và các hiện tượng đạo đức,
kinh tế, nhà nước, pháp luật… nảy sinh trong đời sống xã hội.
+ Hình thành kỹ năng lập luận, giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Về thái độ, HS có các thái độ sau:
+ Tôn trọng những quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội, khắc
phục những hiện tượng duy tâm trong cuộc sống hàng ngày, phê phán các hiện tượng
mê tín, dị đoan và những tư tưởng thiếu lành mạnh trong xã hội.
+ Có thái độ khách quan, tin tưởng, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ,
tham gia tích cực và có trách nhiệm với các hoạt động của cộng đồng.
Phần thứ hai: Công dân với đạo đức, phần này gồ m các bài sau:
Bài 10. Quan niê ̣m về đạo đứ c. Nô ̣i dung củ a bài bao gồm khái niệm đạo đứ c;
sự giống và khác nhau giữa đa ̣o đứ c vớ i pháp luật và phong tu ̣c, tâ ̣p quán; vai trò củ a
đa ̣o đứ c trong đờ i số ng xã hô ̣i.
Bài 11. Một số phạm trù cơ bả n của đạo đứ c học. Bài bao gồm các nội dung
nói về các phạm trù nghĩa vu ̣, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và ha ̣nh phú c
Bài 12. Công dân vớ i tình yêu hôn nhân và gia đình. Nô ̣i dung củ a bài học trực tiếp trang bị cho HS có những hiểu biết cơ bản về tình yêu, tình yêu chân chính, hôn nhân và gia đình; các đă ̣c trưng tố t đe ̣p, tiến bô ̣ về chế độ hôn nhân và gia đình nướ c ta hiê ̣n nay và các chứ c năng củ a gia đình; trách nhiệm của công dân trong tình yêu, hôn nhân và gia đình.
Bài 13.Công dân vớ i cộng đồng. Bài này gồm các nô ̣i dung nói về trách nhiê ̣m đạo đức của công dân trong mối quan hê ̣ vớ i cô ̣ng đồ ng nơi ở và tâ ̣p thể lớ p ho ̣c, trườ ng ho ̣c.
Bài 14. Công dân vớ i sự nghiê ̣p xây dựng và bả o vê ̣ tổ quố c. Nô ̣i dung củ a
bài bao gồm khái niệm lòng yêu nước, truyền thố ng yêu nướ c củ a dân tộc Viê ̣t Nam và cá c biểu hiê ̣n cu ̣ thể củ a lò ng yêu nướ c Viê ̣t Nam; trá ch nhiê ̣m củ a công dân, đă ̣c biê ̣t là ho ̣c sinh đố i vớ i sư ̣ nghiệp xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quố c Viê ̣t
Nam xã hội chủ nghĩa.
20
Bài 15. Công dân vớ i một số vấn đề cấp thiế t của nhân loại. Nô ̣i dung củ a bài
học đi sâu giải thích, luận chứng một số vấn đề cấp thiết củ a nhân loa ̣i, hiê ̣n nay như
ô nhiễm môi trường, bù ng nổ dân số , các di ̣ch bê ̣nh hiểm nghèo; hiểu đươ ̣c trách nhiê ̣m củ a công dân nó i chung và học sinh nó i riêng trong viê ̣c tham gia giải quyết
mô ̣t số vấn đề cấp thiết của nhân loa ̣i hiê ̣n nay.
Bài 16. Tự hoà n thiê ̣n bả n thân. Nô ̣i dung củ a bài học tập trung làm rõ khái niệm tự hoàn thiê ̣n bản thân, sự cần thiết phải tự hoàn thiê ̣n bản thân theo các chuẩn
mực đa ̣o đứ c xã hô ̣i; tự nhâ ̣n thứ c bản thân đố i chiếu vớ i các yêu cầu đạo đứ c xã hô ̣i.
Những mục tiêu cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà HS cần đạt được
sau khi học xong những modul này là:
Về kiến thức:
- Hiểu được các quan niệm về đạo đức, hiểu được thế nào là nghĩa vụ, lương
tâm, nhân phẩm, danh dự và hiểu rõ những yêu cầu và nhiệm vụ mà đạo đức xã hội
đặt ra cho công dân.
- Hiểu được thế nào các quan niệm về tình yêu chân chính, về tự hoàn thiện bản
thân, về lòng yêu nước, về những vấn đề cấp thiết mà nhân loại đặt ra.
Về kỹ năng:
- Có kỹ năng phân tích, đánh giá các quan điểm, các hành vi đạo đức trong đời
sống hàng ngày, ở trường và ở ngoài xã hội.
- Có kỹ năng tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu của đạo đức
xã hội.
- Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học để nhận xét, lý giải, phê phán
những quan niệm sai trái về chủ nghĩa yêu nước, về nhận thức những vấn đề cấp thiết
của nhân loại.
Về thái độ:
- Tin tưởng vào các giá trị đạo đức xã hội, có tình cảm, niềm tin đối với các
quan điểm, thái độ hành vi đúng đắn và có thái độ phê phán đối với các quan điểm,
thái độ hành vi lệch chuẩn xã hội
- Có thái độ yêu quý, gắn bó, trách nhiệm với tập thể, quê hương, đất nước; có
ý thức rèn luyện để bảo vệ quê hương, đất nước
21
- Có thái độ và hành động phù hợp để góp phần giải quyết những vấn đề cấp
thiết mà nhân loại đặt ra.
1.2.3. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10
Chương trình GDCD lớp 10 trực tiếp định hướng và giúp HS hiểu được những
quy luật phát triển tất yếu khách quan của xã hội loài người, giúp HS nhận thức đúng
đắn, sống và làm việc theo chuẩn mực đạo đức, có ý thức trách nhiệm cao đối với cộng
đồng, đối với Tổ quốc, đối với nhân dân, với gia đình và đối với chính bản thân mình.
Đây cũng là môn học kích thích mạnh mẽ sự phát triển năng lực trí tuệ như tư duy trừu
tượng, logic, biện chứng và rèn luyện thao tác tư duy như: phân tích tổng hợp, so sánh,
khái quát cũng như những phẩm chất của tư duy: linh hoạt, độc lập, sáng tạo. Xét từ
đặc thù chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT, vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm không chỉ trực tiếp đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu chung của môn học mà còn
có vai trò đối với hoạt động dạy GV và hoạt động học của HS.
Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với GV
Một là, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 giúp
GV nâng cao hiệu quả giờ dạy đáp ứng mục tiêu môn học.
Nội dung tri thức trong phần thứ nhất của chương trình GDCD lớp 10 vốn có tính
khái quát hóa với các khái niệm, phạm trù trừu tượng. Nếu GV chỉ sử dụng phương pháp
thuyết trình, đàm đoại, nêu vấn đề thì HS khó có thể nắm vững, hiểu sâu được kiến thức,
theo đó rất dễ tạo tâm lý chán học, thờ ơ của không ít HS trong lớp. Kết hợp những
phương pháp nêu trên với thảo luận nhóm là một trong những giải pháp thiết thực để
khắc phục hạn chế thuộc về tâm lý, thái độ thiếu chủ động, tích cực khi HS tiếp cận môn
học GDCD lớp 10.
Ở một bình diện khác, nội dung tri thức trong chương trình GDCD lớp 10 nhất là
phần “Công dân với đạo đức” là chương trình đồng tâm từ các cấp học mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở; những giá trị đạo đức HS tiếp cận từ cấp học dưới được nâng lên
thành những chuẩn mực đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của con người Việt Nam
thời kì đổi mới. Bối cảnh đất nước và thời đại đang đòi hỏi mỗi cá nhân phải hình thành
và phát triển nhân cách theo những chuẩn mực giá trị đạo đức của dân tộc, của thời đại.
Trong đó, những phẩm chất cơ bản như sống hoà nhập với cộng đồng, nhân nghĩa;
22
những vấn đề liên quan đến nghĩa vu ̣, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, trách nhiệm của công dân với việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với các vấn đề chung của nhân
loại là những chuẩn mực đạo đức HS lớp 10 cần phải nhận thức đầy đủ, thấu hiểu sâu
sắc để trau dồi, rèn luyện, tu dưỡng. Những vấn đề đó mặc dù không trừu tượng
nhưng lại đòi hỏi sự liên hệ, vận dụng rất cao của người học vào những tình huống
thực tế, qua đó hình thành và phát triển ở người học kỹ năng phân tích, đánh giá các
quan điểm, các hành vi đạo đức trong đời sống hàng ngày ở trường và ở ngoài xã hội;
kỹ năng tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu của đạo đức xã hội. Điều
này có thể được đáp ứng khi HS tích cực tham gia thảo luận nhóm về các vấn đề đạo đức
mà GV đưa ra. Như vậy, khi lựa chọn phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với các
phương pháp khác như nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại và sắm vai, GV có thể
nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy đáp ứng yêu cầu và mục tiêu môn học.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 giúp cho GV
tìm hiểu được HS, nắm được trình độ nhận thức cũng như thái độ của HS đối với môn
học. Đây là cơ sở quan trọng để GV phân loại HS trong quá trình giảng dạy, từ đó chuẩn
bị nội dung kiến thức phù hợp với từng nhóm HS để đảm bảo tính vừa sức trong quá
trình dạy học.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 giúp GV có
điều kiện mở rộng tri thức mà khi lên lớp chưa có điều kiện để thực hiện. Kiến thức của
GV trở nên phong phú, đa dạng hơn nhờ có kênh thông tin ngược từ phía HS. Phương
pháp thảo luận nhóm tạo điều kiện cho GV nhận được nhiều thông tin phản hồi từ
HS, thu được những tri thức kinh nghiệm qua các ý kiến phát biểu có suy nghĩ và
sáng tạo của HS. Nhờ quá trình tiếp nhận thông tin từ người học thông qua phương pháp
thảo luận nhóm mà quá trình lĩnh hội tri thức mới của GV được mở rộng mặc dù những
thông tin này cần phải kiểm tra, đánh giá, gọt rũa để đảm bảo tính logic và khoa học.
Hai là, thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học GDCD lớp 10 theo định hướng tiếp cận
năng lực.
Chức năng, nhiệm vụ quan trọng của dạy học chương trình GDCD lớp 10 là phải
hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, lập luận, năng lực hợp tác giải quyết những
23
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn một cách tích cực, tự giác và trách nhiệm cho HS.
Phương pháp thảo luận nhóm rất cần thiết để GV có thể tiến hành dạy học theo nhóm -
một hình thức dạy học tích cực đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ứng
dụng nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đó cũng là
phương pháp dạy học giúp GV thực hiện yêu cầu của Nghị quyết hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học”; “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Ở một bình diện khác, phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp cho GV có điều kiện
trực tiếp uốn nắn những nhận thức, những hành vi sai lệch, không chuẩn xác và định
hướng năng lực tương ứng cho HS.
Ba là, thảo luận nhóm là phương pháp dạy học góp phần TN và kiểm nghiệm vai
trò “trọng tài”, cố vấn, điều khiển, định hướng hoạt động học của GV.
Tăng cường vai trò “trọng tài”, cố vấn, điều khiển, định hướng hoạt động học của
GV là yêu cầu mới được đặt ra trong xu thế đổi mới giáo dục từ góc độ tiếp cận phương
pháp dạy học và quan điểm giáo dục lấy HS làm trung tâm. Tính đúng đắn của đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay có thể được chứng minh qua việc vận dụng đúng đắn,
phù hợp và hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 - vốn
được xem là môn học có tính khái quát và trừu tượng cao.
Thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải biết cách điều khiển quá trình thảo luận, biết
cách giải quyết mâu thuẫn khi có những quan điểm trái chiều giữa các thành viên thậm
chí là sự xung đột trong tư duy, cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề của các nhóm. Nhờ
vậy, kĩ năng xử lý tình huống, vai trò “trọng tài”, cố vấn GV cũng thường xuyên được
rèn luyện và nâng cao.
Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với HS
Một là, thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 góp phần tạo hứng thú cho
HS và giúp HS tiếp nhận những tri thức của chương trình GDCD lớp 10 một cách chủ
động, tích cực, hiệu quả.
Thảo luận nhóm được coi là trường học về tư duy logic, về cách đào sâu và trau
dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng hợp tác, thuyết trình của người học, là trường học về
24
công tác tuyên truyền, là giai đoạn quan trọng trên con đường đi từ tri thức tới quan
điểm, thái độ, niềm tin. Mục đích của thảo luận nhóm là làm tăng tối đa cơ hội để HS
làm việc và thể hiện khả năng của mình, được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến
để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Khi tham gia thảo luận
nhóm, mỗi cá nhân không những được giao tiếp mà còn xuất hiện những hứng khởi
làm tăng hiệu suất của hoạt động học do có sự tương tác mặt đối mặt giữa các thành
viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực và phát huy tinh thần trách nhiệm
phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 giúp
người học tham gia vào các hoạt động học tập ở mức độ cao. Người học không học
thụ động, chỉ nghe thầy giảng và truyền đạt kiến thức, mà học tập tích cực bằng hành
động của chính mình. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, khi vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học, tính tích cực, chủ động cùng với sự hứng thú khi tham gia hoạt
động nhóm của người học sẽ có điều kiện để phát huy nhờ vai trò định hướng của GV.
Chương trình GDCD lớp 10 mang tính trừu tượng khái quát cao ở phần thứ nhất
(Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học) nhưng cũng
rất gần gũi, gắn với cuộc sống con người như ở phần thứ hai (Công dân với đạo đức). Do
đó, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp cho HS hình thành thói quen làm
việc nhóm, trình bày quan điểm cá nhân. Kiến thức môn học sẽ được khái quát và dễ
nhớ, dễ hiểu hơn trong quá trình HS được thảo luận, trao đổi và nhận xét lẫn nhau.
Có thể nói, đa số HS đều dùng phương pháp suy luận và tư duy để giải quyết
vấn đề nên những tri thức khoa học trong chương trình GDCD lớp 10 mà các em thu
thập được qua tranh luận, trao đổi, chia sẻ sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện làm
tăng tính khách quan khoa học. Nhờ vậy, kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ
và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
Với phương pháp dạy học thảo luận nhóm, HS sẽ khắc phục được những nhược
điểm của bản thân như sự rụt rè, lúng túng khi phát biểu hay trình bày quan điểm của
mình, rèn luyện thói quen chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, từ đó tạo hứng thú
cho HS khi tiếp cận môn học. Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi mở giúp HS thoải
mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý
25
kiến của những thành viên khác, tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong
nhóm và giữa các nhóm với nhau, đặc biệt là trong những chủ đề có tính sáng tạo cao.
Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát, định hướng của thầy cô giáo, giúp hạn
chế rất nhiều những thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung của một bộ
phận HS.
Hơn nữa, khi được trao đổi, thảo luận về những vấn đề gắn với thực tiễn sẽ
giúp HS hứng thú hơn, lôi cuốn các em vào bài học. Sự trao đổi thảo luận sẽ làm
cho lớp học sôi nổi, HS tích cực và hào hứng hơn, do đó phát huy được tính tích
cực từ phía người học. Phương pháp này kích thích lòng ham mê học tập của HS,
tránh lối học thụ động và góp phần khắc phục hiện trạng dạy học GDCD thiếu gắn
kết lý luận với thực tiễn cuộc sống, thầy đọc, trò ghi, thầy nói, trò nghe vốn tồn tại
khá phổ biến ở các trường THPT hiện nay.
Hai là, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 giúp
HS rèn luyện, phát triển các kỹ năng và các năng lực cần thiết
Hiện nay, thảo luận nhóm đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các
trường THPT. Nếu trước đây, mỗi HS làm việc cá nhân, riêng lẻ thì ở phương pháp
thảo luận nhóm chú trọng rèn luyện cho HS năng lực hợp tác và tính tập thể vì thế
cũng được nâng cao. HS được trình bày, tranh luận về những vấn đề do GV đặt ra
nhằm mục đích tự tìm hiểu và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự
giám sát, điều chỉnh của nhóm và GV.
Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, HS sẽ có điều kiện trao đồi, rèn
luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng
lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác đồng thời học
được tính hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động.
HS biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có
trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua
hoạt động thảo luận nhóm sẽ tập cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các
em tự tin hơn, có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức những hoạt động làm việc
nhóm, đặc biệt là tính năng động.
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp có sự tham gia tích cực của
HS. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, ở đó mọi cá
26
nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận
những quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp HS rèn luyện kỹ năng
giải quyết vấn đề, nhất là những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Thông qua nội dung thảo luận môn học, HS nắm được các khái niệm, các phạm
trù về nhân nghĩa danh dự, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và quan niệm đạo đức, một
số phạm trù và các giá trị đạo đức cơ bản của người công dân Việt Nam trong thời đại
mới; từ đó biết điều chỉnh các hành vi, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn mực đạo
đức của xã hội.
Thảo luận nhóm giúp cho HS bước đầu biết nêu và giải quyết vấn đề khoa học,
biết phân tích, đánh giá, nhận xét những nhận định của người khác và bảo vệ ý kiến của
mình với những luận cứ khoa học vững chắc. Với phương pháp thảo luận nhóm, nhiều
tình huống thực tế được đặt ra giúp cho HS có thêm hiểu biết về cuộc sống, có cách giải
quyết phù hợp, từ đó các em sẽ vận dụng vào thực tiễn cuộc sống đang diễn ra. Qua thảo
luận nhóm, HS hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy, có phê phán và kỹ năng tổ
chức hoạt động nhóm, phát huy tinh thần hợp tác, trao đổi, giúp đỡ, hòa nhập cộng đồng.
Ba là, phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 tạo ra các
điều kiện, cơ hội để HS tự đánh giá trình độ, năng lực của mình đồng thời tăng cường
học hỏi và giúp đỡ nhau trong quá trình học tập.
Điều này sẽ không thể có được trong cách tiếp cận dạy học lấy người dạy làm
trung tâm. Hợp tác, học tập và giúp đỡ lẫn nhau cũng là một yêu cầu của đào tạo con
người mới toàn diện của môn GDCD.
Phương pháp thảo luận nhóm còn giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. bằng cách
nói ra điều mình nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề
nêu ra, thấy minh cần học hỏi thêm những gì. Theo đó, bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Phương pháp thảo luận nhóm một mặt chú trọng mục tiêu phát triển tri thức, thái
độc, kĩ năng cho HS, mặt khác giúp HS tự biết đánh giá trình độ, năng lực của bản thân.
Điều này cần thiết để mỗi HS tự nhận thấy trách nhiệm của mình trong việc tích cực học
tập để nâng cao trình độ và năng lực cho bản thân để khẳng định mình trước tập thể .
Đây là một đặc điểm trong cấu trúc nhân cách của HS lớp 10.
27
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THPT ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Phú Bình là huyện trung du miền núi, có vị trí địa lý nằm ở phía Đông - Nam của
tỉnh Thái Nguyên, nơi tiếp giáp giữa vùng trung du Bắc Bộ và vùng miền núi phía Bắc.
Huyện lỵ đặt tại thị trấn Hương Sơn cách thành phố Thái Nguyên 28km theo Quốc lộ số
37 và cách thủ đô Hà Nội 50 km.
Phía Bắc và Tây bắc giáp huyện Đồng Hỷ.
Phía Tây và Tây nam giáp huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên.
Phía Đông giáp huyện Yên Thế (Bắc Giang)
Phía Nam giáp huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang)
Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1 thị trấn và 20 xã
với số dân khoảng 135.000 người.
Trên địa bàn huyện Phú Bình hiện nay có ba trường THPT: Trường THPT Phú
Bình, THPT Lương Phú và THPT Điềm Thụy, trong đó trường có bề dày lịch sử nhất
là trường THPT Phú Bình với 56 năm xây dựng và phát triển. Tiếp đến là trường
THPT Lương Phú thành lập được 15 năm và trường THPT Điềm Thụy là trường mới
nhất được thành lập tròn 10 năm.
Tính chung trên toàn huyện, số HS THPT khá đông, có khoảng trên 4.000 HS.
Bảng 1.1. Quy mô HS ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2017
(Đơn vị tính: Tổng số HS)
STT Tên trường Năm 2012 Năm 2017
1 THPT Phú Bình 1480 1533
2 THPT Lương Phú 1280 1270
3 THPT Điềm Thụy 1112 1280
Tổng số 3872 4083
Số lượng HS ở trường THPT Phú Bình và THPT Điềm Thụy có sự gia tăng qua
các năm. Nếu như tại thời điểm năm 2012 có 3872 HS thì đến năm 2017 số lượng HS
ở trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình là 4083, riêng khối 10 có 1443 HS. Hầu
28
hết HS ở các trường THPT và HS khối 10 trên địa bàn huyện Phú Bình đều là con em
nông thôn với trên 86% gia đình làm nghề nông nghiệp. Điều này chi phối trực tiếp
đến quá trình dạy học nói chung và dạy học GDCD nói riêng.
Nhìn chung, HS ở tuổi THPT đã ý thức được vị trí, vai trò của mình. Thái độ,
hứng thú học tập của các em đối với môn học trở nên có chọn lựa hơn do định hướng
nghề nghiệp chi phối. Nhiều HS rất tích cực học những môn mà các em cho là quan
trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại sao nhãng những môn học khác
hoặc chỉ học để đạt được điểm trung bình.
Hoạt động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách của HS
THPT. Các em có nhu cầu được tham gia vào các hoạt động tập thể. Thực tiễn này
đòi hỏi GV cần giúp HS phát triển nhận thức thông qua hoạt động dạy học, trong đó
phương pháp thảo luận nhóm có ưu thế để định hướng, hình thành và phát triển kỹ
năng cộng tác, làm việc nhóm của HS trong hoạt động tập thể khi giải quyết các vấn
đề đặt ra.
Ở lứa tuổi HS THPT, khả năng đánh giá và tự đánh giá nhiều mối quan hệ,
những sự vật, hiện tượng xung quanh theo những thang giá trị đã được xác lập. Các
em có xu hướng đánh giá cao những bạn thông minh và những thầy cô có phương
pháp giảng dạy tích cực, tôn trọng suy nghĩ độc lập của HS. Phần lớn HS đã có khả
năng tự đánh giá về mình, đánh giá người khác theo những chuẩn mực của xã hội trên
bình diện thể chất, tâm lý, đạo đức. Tuy vậy, hiện nay số HS ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Phú Bình đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi nêu trên trên còn
chưa nhiều. Trên thực tế, không ít HS chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy
nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng, cảm tính… Đây là đặc điểm cần thiết phải được
lưu tâm khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10.
HS THPT ở huyện Phú Bình bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới, trao đổi với nhau, nhận xét, đánh giá và
tỏ thái độ của mình về vấn đề đó. Đặc điểm này qui định tính cần thiết phải vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD.
Hiện nay, khát vọng thành đạt đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống động
cơ học tập và rèn luyện của HS THPT. Nhiều HS ở Phú Bình có khát vọng thành đạt để
thoát nghèo, có ý thức về việc chọn lựa nghề nghiệp tương lai và khả năng tập trung, nỗ
29
lực phấn đấu học tập để đạt được mục tiêu… Tuy nhiên, một bộ phận HS chưa ý thức
được tầm quan trọng của việc học tập đối với việc hiện thực hóa khát vọng thành đạt
trong tương lai nên thái độ học tập còn thơ ơ, thiếu sự cố gắng, nỗ lực vượt khó vươn lên.
Trước những đặc điểm phát triển tâm lý ấy, gia đình, nhà trường phải tiến hành những
hình thức giáo dục phù hợp nhằm định hướng và tạo tiền đề để các em hình thành và
phát triển nhân cách tích cực, cống hiến cho sự tiến bộ của xã hội.
Với phương châm “chất lượng, hiệu quả dạy và học là yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững của nhà trường”, các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình
đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng. Chính vì vậy, trong những năm qua chất
lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực. Kết quả đào tạo thường xuyên cho
thấy, tỷ lệ lên lớp hàng năm chiếm từ 98% đến 99%. Riêng HS khối 10 có kết quả
học tập kỳ I năm học 2016 - 2017 như sau:
Bảng 1.2. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2016 - 2017 của HS khối 10 các
trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Trường Giỏi Khá TB Yếu Kém
15% 42% 36% 7% 0%
THPT Phú Bình THPT Lương Phú 17% 51% 26% 6% 0%
16% 43% 35% 6% 0% THPT Điềm Thụy
Nhìn chung, chất lượng giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên đã và đang được nâng cao, ý thức của HS có chuyển biến tích
cực, đa số HS ngoan, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Bên cạnh đó vẫn còn một
bộ phận nhỏ HS chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc học nên còn sao
nhãng, thiếu tích cực, chủ động trong tiếp thu tri thức, tu dưỡng, rèn luyện và phát
triển nhân cách. Thực tế này cùng với những đặc trưng tâm lý, ý thức nêu trên của HS
THPT trên địa bàn huyện Phú Bình là cơ sở, tiền đề cần thiết để đổi mới phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10.
1.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã
tiến hành điều tra xã hội học đối với 100 HS khối 10 và 10 GV tham gia giảng dạy
30
GDCD lớp 10 ở các trường THPT Phú Bình, Lương Phú, Điềm Thụy trong năm học
2016 - 2017, kết quả thu được như sau:
Đối với GV
Một là, nhận thức của GV về sự cần thiết vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học GDCD:
Theo kết quả điều tra xã hội học của tác giả, có 4/10 ý kiến (chiếm 40%) cho rằng,
phương pháp thảo luận nhóm là cần thiết và có 5/10 ý kiến (chiếm 50%) ý kiến khẳng
định rất cần thiết đã chứng tỏ phần lớn GV đều nhận thức được ý nghĩa và vai trò của
phương pháp thảo luận nhóm trong việc đổi mới phương pháp dạy học GDCD. Trên
thực tế, kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 1/10 ý kiến (chiếm 10%) chưa đánh giá cao vai
trò và mức độ cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD.
Hai là, mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp 10:
Qua kết quả điều tra xã hội học đối với 10 GV GDCD lớp 10 ở các trường THPT
huyện Phú Bình cho thấy, phương pháp thảo luận nhóm được GV vận dụng trong dạy
học GDCD ở mức độ thường xuyên chưa chiếm tỷ lệ cao so với phương pháp thuyết
trình, đàm thoại, nêu vấn đề. Điều này được phản ánh khá rõ nét qua bảng dưới đây:
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và
các phương pháp dạy học khác
Các mức độ Đôi khi Thường xuyên TT Phương pháp
SL SL SL
Tỷ lệ % 90 Tỷ lệ % 10 1 0 Thuyết trình 9 Chưa bao giờ Tỷ lệ % 0
70 30 3 0 7 0
60 50 40 50 4 5 0 0 6 5 0 0
Thảo luận nhóm
10 0 0 90 50 10 9 5 1 0 5 9 1 0 0 0 50 90 1 2 Đàm thoại Trực quan 3 4 Nêu vấn đề 5 7 Đóng vai 8 Dự án
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả
Như vậy, có tới 90 % số GV thừa nhận rằng, phương pháp thảo luận nhóm đôi khi
được vận dụng, trên thực tế chỉ có 10% ý kiến khẳng định thảo luận nhóm được vận
31
dụng một cách thường xuyên. Trong tương quan so sánh với các phương pháp khác cho
thấy, phần lớn GV vẫn thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình với 90% ý kiến,
phương pháp đàm thoại với 70% ý kiến, phương pháp trực quan với 60% ý kiến. Vấn
đề đặt ra là, mặc dù đa số GV đều nhận thấy tính cần thiết phải vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD và có 83/100 ý kiến HS (83%) khẳng định
GV nhiệt tình giảng dạy nhưng trên thực tế, số GV vận dụng phương pháp này một
cách thường xuyên lại chiếm tỷ lệ không cao. Điều này cũng được phản ánh qua đánh
giá của HS về cách thức dạy học của GV GDCD. Theo số liệu điều tra xã hội học của
tác giả, có tới 63/100 ý kiến (chiếm 63%) cho rằng, GV giảng dạy chủ yếu thiên về lí
thuyết, ít vận dụng thực tiễn, vẫn còn 29 ý kiến (chiếm 29%) cho rằng GV dạy khô
khan, đơn điệu và 46/100 ý kiến (chiếm 46%) GV bộ môn chưa có hình thức, biện pháp
khích lệ HS tích cực học tập.
Lý giải nghịch lý này, qua tìm hiểu thực tế cho thấy đa số GV đều cho rằng, việc
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tốn nhiều thời gian và khó thực hiện trên lớp do
số lượng HS đông nên hầu như rất ít khi được sử dụng. Theo đó, thái độ học tập thụ
động, thiếu tích cực đối với môn học GDCD lớp 10 ở một bộ phận lớn HS còn tồn tại
khá phổ biến. Hạn chế này nếu không được khắc phục bằng việc vận dụng có hiệu quả
phương pháp thảo luận nhóm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu đào tạo tiếp cận năng
lực người học của các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Ba là, về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm:
Về cơ bản, GV đã nhận thức đúng đắn mục đích sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm hướng đến các giá trị: Lĩnh hội tri thức mới với 8/10 ý kiến (80%); Ôn tập, củng
cố kiến thức và khái quát, hệ thống hóa kiến thức với 4/10 ý kiến (40%); Vận dụng kiến
thức vào thực tiễn với 5/10 ý kiến (50%). Có thể thấy, phần lớn ý kiến đánh giá mục đích
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 đều tập trung nhấn
mạnh đến mục tiêu kiến thức, trong khi đó mục tiêu thái độ và kỹ năng chỉ được 3/10
GV (chiếm 30%) nhìn nhận ở góc độ là mục đích của phương pháp thảo luận nhóm.
Bốn là, những khó khăn khi GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm:
Qua nghiên cứu, khảo sát có thể thấy hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, đó là những khó khăn mang tính chủ quan
32
và những khó khăn mang tính khách quan. Mức độ đánh giá của GV về những khó khăn
nêu trên có sự khác nhau, biểu hiện cụ thể qua bảng dưới đây:
Bảng 1.4. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10
Những khó khăn khi vận dụng phương pháp Tỉ lệ TT Số lượng % thảo luận nhóm
80 8 1 Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
90 9 2 Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế
90 9 3 Số lượng HS quá đông trong một lớp
70 7 4 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập
40 4 5 Do năng lực tổ chức của GV còn hạn chế
50 5 6 Chưa có quy trình thảo luận khoa học, hợp lí
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả
Như vậy, những khó khăn chủ quan có thể kể đến như: Thói quen sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống; kĩ năng làm việc theo nhóm của HS và năng lực
tổ chức thảo luận của GV còn hạn chế.
Những khó khăn khách quan được GV xác định: Chưa có quy trình thảo luận
khoa học, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, thiếu tài liệu giáo dục, thiết bị dạy học hiện đại.
Năm là, kỹ năng thảo luận nhóm:
Qua nghiên cứu thực tế, trao đổi với các GV chuyên môn ở trường THPT Phú
Bình, Lương Phú, Điềm Thụy trực tiếp dạy học GDCD bằng phương pháp thảo luận
nhóm, có thể khái quát một số hạn chế trong kỹ năng tổ chức dạy học thảo luận nhóm
như sau:
Thao tác lựa chọn vấn đề thảo luận: Việc lựa chọn vấn đề thảo luận chưa mang
tính chất tranh luận, hấp dẫn nên chưa khơi dậy tính tích cực của HS. Việc lựa chọn
vấn đề thảo luân là khâu then chốt quyết định sự thành bại của phương pháp này. Vấn
đề không hay, quá dễ hoặc quá khó không phù hợp với trình độ HS sẽ không huy
động, thu hút được HS tập trung thảo luận, nếu có thì cũng chỉ mang tính chất đối
phó, hình thức.
33
Thao tác chia nhóm: Có trường hợp chia nhóm quá lớn hoặc quá nhỏ, không
phù hợp với vấn đề cần thảo luận và đặc điểm của lớp học. Việc chia nhóm còn đơn
điệu, chủ yếu chia theo bàn (2 bàn/nhóm).
Thao tác chọn nhóm trưởng: Nhóm trưởng không do nhóm tự bầu hoặc luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm mà do GV chọn một HS khá trong nhóm
chuyên trách. Điều này khiến cho các HS khác trong nhóm mất đi cơ hội thể hiện
mình cũng như cơ hội rèn luyện năng lực trình bày vấn đề trước nhóm và tập thể lớp.
Thao tác quan sát, hỗ trợ HS khi thảo luận: Thông thường, các lớp đều có số lượng
HS khá đông (trên 40 em). Một số GV sau khi nêu vấn đề thảo luận thường không quan
sát, bao quát hết được HS trong lớp dẫn tới tình trạng có HS làm việc riêng, nói chuyện
trong thời gian thảo luận đồng thời nhiều GVcũng không nắm bắt được những khó khăn,
lúng túng của HS trong quá trình thảo luân để có sự gợi ý, hỗ trợ kịp thời.
Thao tác tổng kết: Sau khi viết phương án trả lời ra bảng hoặc ra giấy, nhóm
trưởng thay mặt nhóm đọc kết quả thảo luận trước lớp hoặc viết lên bảng. GV gọi HS
khác nhận xét, bổ sung và kết luận. Thao tác này được lặp đi lặp lại khá đơn điệu,
nhàm chán.
Đối với HS
Nhận thức của phần lớn HS về môn học GDCD là đúng đắn với 77/100 HS
(chiếm 77%) cho rằng, môn học này liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội; 80% cho rằng môn GDCD góp phần trang bị thế giới quan, phương pháp luận
cho người học để học tập các môn học khác tốt hơn và có thái độ, hành vi đúng
đắn trong cuộc sống; 56/100 HS (chiếm 56 %) nhận định môn học này là môn học
thiết thực. Tuy nhiên, vẫn có 81/100 ý kiến HS (chiếm 81,%) cho rằng, môn học
nặng về lý luận, trừu tượng, khó hiểu, khó học, khó nhớ và 20/100 HS (chiếm
20%) xác định môn GDCD là môn học phụ; là môn học không cần thiết, không thiết
thực với 46/100 ý kiến (chiếm 46%).
Xét về hứng thú học tập GDCD, thì trên thực tế niềm yêu thích của HS đối với
môn học chưa nhiều, một bộ phận HS có thái độ thờ ơ đối với việc học, thậm chí có
HS chưa xác định được nhiệm vụ học tập đúng đắn đối với môn học. Thực trạng này
được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây:
34
Bảng 1.5. Thái độ học tập môn GDCD của HS
STT Thái độ học tập Số lượng Tỷ lệ %
1 Rất hứng thú 10 10,0
2 Hứng thú 14 14,0
3 Bình thường 29 29,0
4 Ít hứng thú 16 16.0
5 Không hứng thú 31 31,0
Tổng số 100 100
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả
Qua bảng trên cho thấy, phần lớn HS không mấy hứng thú với môn học, chưa có
thái độ tích cực học tập. Do thái độ học tập chưa đúng đắn nên HS chưa có phương pháp
học tập và chưa dành thời gian thỏa đáng cho môn học, tình trạng học mang tính chất đối
phó, thiếu tính chủ động, tích cực tìm tòi, nghiên cứu xuất hiện ở một bộ phận không nhỏ
HS. Điều này cũng góp phần lý giải tại sao kỹ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm của
HS lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình lại chưa được phát huy ở mức độ cao.
Trong thời gian thảo luận, chỉ có số ít HS làm việc thật sự (nhóm trưởng và HS
khá, giỏi trong nhóm), còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện, làm việc riêng.
Một số HS không ý thức được sự cần thiết phải hợp tác để chiếm lĩnh tri thức nên
nhiều khi các em biến hoạt động thảo luận thành cơ hội để tán gẫu, lãng phí thời gian,
gây ồn ào, ảnh hưởng tới lớp.
Đa số HS nhìn nhận hoạt động thảo luận nhóm chỉ mới ở mức độ hình thức, chưa
thật sự đi sâu, chưa thật sự trở thành một phần quan trọng trong hoạt động học của các
em. Do đó, HS tham gia thảo luận nhóm chưa thật sự tích cực, hơn nữa, câu trả lời của
HS thường lặp lại những kiến thức trong sách giáo khoa, thiếu sức sáng tạo.
Phương pháp thảo luận nhóm thường được vận dụng mang tính hình thức, đối
phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng, hầu như rất ít được vận dụng trong những giờ
học bình thường. Mặt khác, thảo luận nhóm là phương pháp mất nhiều thời gian mà
quỹ thời gian dành cho giờ dạy lại hạn chế và số lượng HS trong lớp quá đông cũng
là nguyên nhân dẫn đến việc GV ít vận dung phương pháp này. Thực tế dạy học môn
GDCD hiện nay cho thấy: phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ theo lối
35
thụ động một chiều, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học. Với phương pháp dạy học như vậy sẽ không đáp ứng được nhu cầu, nhiệm
vụ của môn học và làm giảm sút vị trí môn học, không đáp ứng đòi hỏi về đào tạo con
người lao động mới phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu của xã hội và thời đại.
Đây là vấn đề cần được quan tâm và khắc phục thỏa đáng bằng việc đổi mới hình
thức tổ chức vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học các đơn vị kiến
thức một cách phù hợp, hiệu quả.
Kết luận chương 1
Chương trình GDCD ở trường THPT có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cung cấp tri thức, kĩ năng sống cho
HS, giúp hình thành nhân cách tốt đẹp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp dạy học
chưa hợp lí, thiếu sự đa dạng, phong phú làm hạn chế sự hứng thú trong học tập ở HS.
Thực tiễn đó đòi hỏi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương
pháp thảo luận nhóm để nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường THPT nói
chung và các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên nói riêng là
rất cần thiết. Phương pháp thảo luận nhóm khi được vận dụng kết hợp cùng với các
phương pháp dạy học khác sẽ góp phần tích cực hoá hoạt động của HS nhằm phát
triển tri thức, kĩ năng, thái độ đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Qua thực tế trải nghiệm và nghiên cứu, bản thân nhận thấy việc sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD có khả năng đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, để
vận dụng thành công và đáp ứng được mục tiêu môn học, phương pháp thảo luận nhóm
cần được xây dựng thành quy trình mang tính chặt chẽ và đảm bảo tính khoa học.
36
Chương 2
QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Một số nguyên tắc cần đảm bảo khi vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên
Một là, nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của thảo luận nhóm với việc phát triển
năng lực người học
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
"truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập theo phương pháp thảo
luận nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội của HS. Yêu cầu này cũng đòi hỏi phương pháp thảo luận
nhóm phải được thiết kế sao cho đảm bảo thực hiện với mục đích phát triển những tri
thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được thông qua môn học, đồng thời phát triển năng lực
của người học.
Mục đích của thảo luận nhóm là thông qua hoạt động tổ chức dạy học của GV,
HS có thể tích cực chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức. Do đó, khi vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm GV cần nắm chắc nguyên tắc đảm bảo tính mục
đích của thảo luận nhóm với việc phát triển năng lực người học. Theo đó, mục đích
của thảo luận nhóm cần hướng đến việc hình thành cho người học những thao tác tư
duy, những hành động thực hành, những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều
kiện cho họ thể hiện khả năng hoạt động sáng tạo trong quá trình thảo luận nhóm.
Hơn nữa, thảo luận nhóm cần chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn,
hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa
chữa các sai sót của bản thân.
37
Hai là, nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa vai trò chủ thể, tích
cực, sáng tạo của HS với vai trò chủ đạo của GV
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự
giác, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học dưới vai trò chủ đạo của GV,
tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học. Thực chất của nguyên tắc
này là đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
nhằm phát huy cao độ tính tự giác tích cực, tự lĩnh hội tri thức của trò dưới sự hướng dẫn
của thầy.
Thống nhất giữa dạy và học trong vận dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ cho
phép đạt được hiệu quả cao trong dạy học GDCD. Trên ý nghĩa đó, các phương pháp
dạy học tích cực hiện nay đều chú trọng vào việc thiết lập những cách thức tổ chức dạy
học sao cho qua hoạt động tổ chức dạy học của GV, HS có thể tích cực chủ động và sáng
tạo trong việc chiếm lĩnh thông tin thành tri thức, kĩ năng của mình. Vì vậy, quy trình
vận dụng phương thảo luận nhóm trong quá trình dạy học cũng phải được xây dựng sao
cho vai trò tổ chức, điều khiển của GV phải kết hợp hài hoà với hoạt động của HS và
ngược lại quá trình thảo luận trong các nhóm học tập của HS phải tích cực thúc đẩy vai
trò điều khiển thảo luận của GV.
Thông qua thảo luận nhóm, GV cần khuyến khích, động viên và tạo điều kiện
để HS mạnh dạn trình bày ý kiến, ý tưởng và những thắc mắc của mình, đề cao tinh
thần hoài nghi khoa học, óc phê phán, tác phong độc lập suy nghĩ, chống lối học vẹt,
học đối phó, chủ nghĩa hình thức trong học tập.
Ba là, nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất biện chứng giữa phương pháp thảo
luận nhóm với hiệu quả học tập
Nguyên tắc này đòi hỏi phải có mối quan hệ biện chứng giữa việc vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm với hiệu quả học tập của HS. Điều đó có nghĩa là khi thực
hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của HS phải được nâng cao và các kĩ năng thảo
luận nhóm của HS phải được phát triển. Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, GV
cần chú ý đến hiệu quả học tập của HS. Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào
dạy học phải thu được kết quả từ phía HS như sự say mê, hứng thú trong giờ học, sự thảo
luận sôi nổi, tích cực và sự sáng tạo, khả năng ghi nhớ kiến thức…
38
Bốn là, nguyên tắc đảm bảo được sự kết hợp hài hoà giữa các hình thức chia
nhóm và các hình thức thảo luận phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS
Để vừa đảm bảo nguyên tắc cá biệt vừa đáp ứng tính phổ biến trong giáo dục, GV
có thể chia nhóm theo các tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí có những ưu, nhược điểm
riêng. Do đó, về mặt phương pháp luận không nên tuyệt đối hóa hay áp dụng một tiêu
chí duy nhất khi chia nhóm trong cả môn học. GV cần kết hợp hài hòa, phù hợp giữa
chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo sở trường, chia nhóm theo cùng một trình độ,
chia nhóm gồm đủ trình độ,
Trên thực tế, GV cần lựa chọn các hình thức thảo luận nhóm phù hợp với đặc
điểm nhận thức của HS, phù hợp với số lượng HS cụ thể ở từng lớp. Như vậy, GV có thể
linh hoạt lựa chọn hoặc kết hợp các hình thức thảo luận theo nhóm nhỏ thông thường,
nhóm nhỏ rì rầm, nhóm kim tự tháp hoặc nhóm đồng tâm. Mặt khác, khi vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm phải lựa chọn các hình thức thảo luận phù hợp với đặc
điểm của đối tượng HS. Có lớp HS nhận thức tốt cần sử dụng linh hoạt các hình thức
thảo luận nhóm sao cho mỗi giờ học, HS thấy hứng thú, mong chờ. Với đối tượng HS
học trung bình việc lựa chọn hình thức thảo luận nhóm cần chú ý đến khả năng nhận
thức và phối hợp thực hiện của HS.
Có thể nói mỗi hình thức chia nhóm và hình thức thảo luận nhóm đều có những ưu
thế và hạn chế nhất định. Vì vậy, trong một giờ học không thể chỉ áp dụng một hình thức
dạy học nào đó, vì điều này sẽ không phát huy được những điểm mạnh của những hình
thức dạy học khác. Bởi vậy, khi xây dựng quy trình vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm phải đảm bảo sao cho tất cả các lợi thế của các hình thức thảo luận phải được khai
thác triệt để.
2.2. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp
10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học là trình
tự các giai đoạn, các bước được xắp xếp có tổ chức, có mục đích được thực hiện liên
tiếp nhằm giúp GV thực hiện tốt việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và giúp
HS đạt được mục tiêu học tập. Từ việc nhận thức thấu đáo sự cần thiết của vấn đề đã
nêu, trên cơ sở kế thừa một số các công trình nghiên cứu đi trước, căn cứ vào điều kiện
thực tiễn của ba trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành
39
xây dựng quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp
10 như sau:
2.2.1. Lập kế hoạch thảo luận nhóm
Công việc này rất quan trọng, giữ vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động của
GV và HS. Việc lập kế hoạch thảo luận nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ kết quả
của bài học.
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các
trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, GV cần lập kế hoạch cụ thể và
thông báo cho HS từ tiết học trước về kế hoạch thảo luận, những dụng cụ, trang thiết bị
cần thiết phục vụ hoạt động thảo luận nhóm.
Theo đó, phải xác định nhiệm vụ của mình và trên cơ sở yêu cầu, hướng dẫn của
GV, HS tự nghiên cứu nội dung bài học bằng cách đọc trước nội dung sách giáo khoa
hoặc phân công chuẩn bị những nội dung cần thực hiện trong bài.
2.2.2. Xác định nội dung thảo luận nhóm
Nội dung thảo luận là thành tố cơ bản của quá trình dạy học theo phương pháp
thảo luận nhóm. Đây là khâu quan trọng để quy định nội dung hoạt động của cả thầy và
trò trong tiến trình dạy học. Xác định nội dung thảo luận nhóm là việc lựa chọn những
đơn vị kiến thức cơ bản của bài học để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm sao cho
phù hợp.
Trong chương trình GDCD lớp 10 không phải bài nào cũng sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm và không phải sử dụng phương pháp thảo luận nhóm cho cả một bài học.
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường
THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, GV cần phải nghiên cứu, lựa chọn bài dạy,
lựa chọn nội dung để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sao cho phù hợp nhất để HS
vừa học tập tích cực, chủ động, sáng tạo mà không nhàm chán, mệt mỏi.
Nội dung để tiến hành thảo luận nhóm phải là nội dung kiến thức cơ bản, trọng
tâm, bao quát trong cả bài học. Tránh lựa chọn những nội dung vụn vặt, không trọng tâm
để cho HS thảo luận nhóm. Trong quá trình soạn bài, GV cần lưu ý chọn nội dung thảo
luận nhóm sao cho vấn đề hay nội dung đưa ra để thảo luận phải tạo hứng thú, kích thích
tư duy sáng tạo của HS. Điều này không dễ và không phải GV nào cũng làm tốt. Có
40
những vấn đề GV đưa ra để HS thảo luận nằm toàn bộ trong sách giáo khoa, HS chỉ việc
ghi lại ra giấy thì sẽ không hiệu quả, gây nhàm chán đối với HS hoặc những vấn đề nêu
ra không liên quan, không gắn với nội dung bài học. Vì vậy, trước khi tổ chức dạy học
thảo luận nhóm GV cần xác định trước nội dung thảo luận nhóm căn cứ vào chuẩn kiến
thức kỹ năng và nội dung bài học, lựa chọn nội dung trọng tâm, trọng điểm để tiến hành
thảo luận nhóm một cách phù hợp.
2.2.3. Thiết kế bài giảng
Sau khi lựa chọn được nội dung thảo luận, lập kế hoạch thảo luận, GV cần tiến
hành thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm. Cùng với quá trình tổ chức
dạy học, đây là khâu vô cùng quan trọng góp phần quyết định chất lượng giờ dạy.
Quy trình thiết kế bài giảng dành cho dạy học GDCD lớp 10 theo phương pháp thảo
luận nhóm gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học nói chung và của
phần thảo luận nói riêng. Mục tiêu dạy học là những cái cần đạt được và nhằm đạt
tới. Khi thiết kế bài giảng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, GV cần xác
định rõ mục tiêu về kiến thức (tri thức cần nắm được theo các mức độ: biết, hiểu, vận
dụng), mục tiêu về kỹ năng (những kỹ năng cần đạt được sau bài học hoặc sau các
đơn vị kiến thức thảo luận: Kỹ năng hợp tác; kỹ năng nhận diện, phân tích, đánh giá
các quan điểm, các hành vi đạo đức; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn) và mục tiêu về thái độ (thái độ chủ động, tích cực, thái độ
tôn trọng tri thức khoa học của HS).
Bước 2: Phân tích kết cấu tri thức của bài học, của các đơn vị kiến thức trong
bài để lựa chọn chính xác hình thức thảo luận nhóm một cách phù hợp và đem lại
hiệu quả cao.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp, tài liệu học tập, phương tiện dạy học. Căn cứ
vào nội dung cụ thể của từng bài, từng nội dung thảo luận mà GV lựa chọn các
phương pháp, phương tiện dạy học và các tài liệu, tư liệu phục vụ hoạt động học tập
của HS một cách phù hợp. Phương pháp thảo luận nhóm cần được kết hợp hài hòa
với các phương pháp khác để tối ưu hóa hoạt động dạy và học trong điều kiện thực tế
của nhà trường, của lớp học.
41
Tài liệu học tập, phương tiện dạy học phục vụ cho bài giảng GDCD lớp 10 ở
các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên theo phương pháp thảo luận
nhóm cần được GV, HS lựa chọn, sử dụng một cách linh hoạt: Sách giáo khoa, những
câu châm ngôn, những tình huống nảy sinh trong thực tiễn, các tư liệu khác như
phim, ảnh, biểu đồ, mô hình, bút dạ, màu, thước kẻ, bút dấu…
Bước 4: Lựa chọn câu hỏi hoặc chủ đề thảo luận phù hợp với trình độ, năng lực
của HS. Đây là việc làm rất hữu ích. Vì nếu câu hỏi quá khó hoặc quá dễ đều ảnh
hưởng đến thời gian và chất lượng giờ dạy. Về nguyên tắc, GV cần chọn những tình
huống có vấn đề để HS thảo luận nhóm. Việc chọn những tình huống có vấn đề không
chỉ dừng lại ở kiến thức có trong sách giáo khoa mà GV phải lựa chọn những tình huống
nào phù hợp với đối tượng người học, đáp ứng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái
độ đồng thời hướng đến phát huy tính sáng tạo của HS. Điều quan trọng ở đây là GV
phải biết cách sắp xếp các tình huống đó như thế nào để khi bắt gặp tình huống, qua quá
trình trao đổi, thảo luận HS có thể nắm được tri thức bài học một cách dễ dàng, từ đó
hình thành được các kỹ năng tương ứng.
Như vậy, vấn đề đặt ra là GV phải lựa chọn câu hỏi thảo luận nhóm đảm bảo vừa
phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với mục tiêu kiến thức cần truyền đạt cho HS và
phải hướng đến hình thành ở người học những kỹ năng cần thiết. Mặc dù vậy, câu hỏi
thảo luận và cách giải quyết đã được GV chuẩn bị trước, nhưng tùy theo tình hình học
tập của HS trong buổi học, trong tiết học mà GV có thể thay đổi câu hỏi và cách giải
quyết vấn đề cho phù hợp.
Tóm lại, để xây dựng một bài học GDCD theo phương pháp thảo luận nhóm, GV
phải tiến hành lần lượt các bước từ việc xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài
học nói chung, của phần thảo luận nói riêng đến việc phân tích kết cấu tri thức của bài
học, của các đơn vị kiến thức trong bài; từ việc lựa chọn phương pháp, phương tiện,
tài liệu học tập đến việc lựa chọn câu hỏi hoặc chủ đề thảo luận. Có như vậy, bài soạn
của GV mới đảm bảo tính chặt chẽ, logic, khoa học và phù hợp.
2.2.4. Thực hiện dạy học trên lớp
Thực hiện dạy học trên lớp là sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học,
thống nhất giữa chủ thể người dạy và người học. Đối với phương pháp thảo luận nhóm
áp dụng trong dạy học GDCD lớp 10, chúng tôi đề xuất 5 bước sau:
42
Bước 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ là khâu bắt buộc trong dạy học GDCD lớp 10 nói
riêng và môn GDCD cấp THPT nói chung. Việc kiểm tra bài cũ của HS cho biết HS
nắm kiến thức của bài cũ đến đâu. Những kiến thức và kỹ năng HS đã học ở bài cũ có
liên quan ít hoặc nhiều đến bài mới. Do vậy, kiểm tra bài cũ còn là khâu giúp HS hiểu
bài mới tốt hơn. Việc kiểm tra bài cũ có thể tiến hành ở mọi thời điểm trong quá trình
học, song tốt nhất là kiểm tra ở đầu giờ học.
Ngoài kiểm tra bài cũ, GV còn phải kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn
bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết) của HS trước khi vào
bài mới.
Bước 2: Giới thiệu bài mới
Đó là bước mở đầu cho sự hứng thú của HS trong giờ học. Vấn đề đặt ra là GV
cần dẫn dắt, lôi cuốn HS đến với nội dung của bài mới một cách tự nhiên. Có nhiều
cách để giới thiệu bài mới, như: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt
được mục tiêu bài học; nêu một tình huống có vấn đề hoặc kể một câu chuyện liên
quan liên quan để giới thiệu bài mới.
Nói chung, GV sẽ phải căn cứ vào đối tượng HS, bài học và cả nghiệp vụ sư
phạm, kinh nghiệm dạy học, sự linh hoạt, sáng tạo của bản thân để giới thiệu bài mới
sao cho hấp dẫn nhất đối với HS.
Bước 3: Dạy bài mới
Đây là bước mà GV phải tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá
và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng
phương pháp dạy học phù hợp. Dạy bài mới là bước chiếm phần lớn thời gian của tiết
học GDCD. Đối với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, bước dạy bài mới
được chia ra thành nhiều khâu nhỏ, cụ thể như sau:
Thứ nhất: GV chia lớp học thành những nhóm dao đô ̣ng từ 3 đến 6 HS/nhó m.
Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hoặc chia nhóm theo sở trường, theo trình độ. Nhóm có thể được duy trì ổn định
trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Các nhóm
có thể được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau
tùy theo nội dung bài học. Các hình thức thảo luận nhóm cũng cần vận dụng linh
hoạt. Nếu nội dung thảo luận là một vấn đề cụ thể và đòi hỏi nhanh chóng đưa ra kết
43
luận tập thể thì GV có thể vận dụng nhóm nhỏ thông thường hoặc kết hợp nhóm nhỏ rì
rầm với nhóm kinh tự tháp. Nếu nội dung tri thức thảo luận có tính khái quát, trừu tượng
thì GV nên vận dụng hình thức nhóm đồng tâm với từ 6 - 8 HS có nhiệm vụ thảo luận,
trình bày vấn đề được giao, còn lại các thành viên khác trong lớp đóng vai trò là người
quan sát và phản biện để làm tăng ý thức trách nhiệm của từng HS đồng thời tạo động cơ
cho những HS nhút nhát, ngại trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.
Thứ hai: GV giới thiệu chủ đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức; giao
nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian, phân công vị trí làm việc cho các nhóm
và hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Thứ ba: Làm việc theo nhóm. Đây là khâu quan trọng. Mỗi nhóm HS đều phải
thực hiện quy trình: lên kế hoạch làm việc cho cả nhóm; thỏa thuận quy tắc làm việc;
phân công trong các thành viên giữ những vị trí nhất định trong nhóm; từng cá nhân
làm việc độc lập theo vị trí được phân công hoặc trao đổi ý kiến, thảo luận chung
trong nhóm.
Khi HS tiến hành thảo luận, GV chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí
người giám sát. Nhiệm vụ của GV lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các
nhóm, từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. GV cần khen
ngợi, khuyến khích và gợi ý cho HS trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Thứ tư: Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành báo cáo kết quả
trước toàn lớp: Mỗi nhóm HS sẽ cử đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm. Trong khi một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, lắng nghe,
chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
Thứ năm: GV nhận xét, tổng kết nội dung thảo luận, chốt lại nội dung chính và
khắc sâu kiến thức cho HS. Ở khâu này, GV cũng có thể đặt ra những câu hỏi cho các
nhóm nhằm tìm hiểu xem HS có hiểu rõ vấn đề không. GV có thể kết hợp với giảng
giải hoặc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hay bảng phụ… để
làm rõ nội dung kiến thức cần khắc sâu.
Bước 4: Luyện tập, củng cố
Kết thúc mỗi bài giảng, GV cần dành thời gian cần thiết để củng cố, luyện tập lại
kiến thức đã học cũng như việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Trong khâu
này, GV khái quát lại nội dung bài học thành hệ thống, các đơn vị kiến thức được kết nối
44
theo một lôgic. Việc củng cố này giúp HS thấy được tổng thể nội dung bài học, thấy
được các kiến thức trọng tâm, nhờ vậy HS ghi nhớ dễ dàng hơn. Luyện tập, củng cố
kiến thức có thể được tiến hành bằng việc yêu cầu HS làm bài tập, hoặc trả lời câu hỏi
hoặc bằng hình thức đố vui… Tùy vào nội dung bài học, GV lựa chọn cách thức củng cố
và luyện tập cho phù hợp.
Bước 5: Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài cho tiết học sau
(Hoạt động tiếp nối):
Đây là bước đơn giản song không kém phần quan trọng. Bởi lẽ hướng dẫn HS
học bài và chuẩn bị bài học mới giúp các em một lần nữa củng cố thêm kiến thức đã
được học, giúp HS ghi nhớ bài học lâu hơn và có hệ thống hơn.
Như vậy, việc thực hiện tuần tự các quy trình dạy học là nguyên tắc bắt buộc để
một giờ dạy học môn GDCD lớp 10 có hiệu quả. Trong mỗi bước đó có những chức
năng, nhiệm vụ riêng không giống nhau. Do vậy, sẽ là sai lầm nếu GV xem nhẹ bất
cứ một bước nào trong quy trình đã nêu. Tất nhiên tùy theo đặc trưng của bài học, đặc
điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước trên
một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
Sự thành công của một giờ dạy theo phương pháp thảo luận nhóm phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả
người dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm
được đúc kết từ thực tiễn dạy học của bản thân GV. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào,
sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích
và hứng thú đối với cả người dạy và người học.
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Trong quy trình đào tạo, kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng và đặc biệt quan
trọng, cung cấp thông tin về mức độ đạt được mục tiêu và thông tin phản hồi, giúp
GV điều chỉnh cách dạy và giúp HS chủ động tổ chức quá trình học của mình để đạt
mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Kiểm tra - đánh giá là hoạt động thu thập thông tin về kết quả học tập của HS
trong suốt quá trình học tập môn học đối chiếu với mục tiêu môn học làm cơ sở cho
việc xếp loại học lực của HS. Kiểm tra - đánh giá là một bộ phận cấu thành của mọi
45
phương pháp dạy học và rèn luyện các kiến thức, kĩ năng mà GV mong muốn HS
phải đạt được.
Có 2 hình thức kiểm tra - đánh giá được áp dụng với môn GDCD lớp 10 khi
dạy học theo phương thảo luận nhóm đó là kiểm tra - đánh giá thường xuyên và kiểm
tra - đánh giá định kỳ.
Đối với phương pháp thảo luận nhóm, kiểm tra - đánh giá thường xuyên là hoạt
động được áp dụng khá hiệu quả trong việc đánh giá các kiến thức và kĩ năng đã được
xác định trong mục tiêu của môn học. Còn kiểm tra - đánh giá định kì sẽ đạt được
mục đích khi định hướng việc đạt được mục tiêu môn học ở giai đoạn tương ứng của
HS sau một thời gian học tập.
Hiện nay, ở các trường THPT của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên phương
pháp kiểm tra - đánh giá đối với môn GDCD lớp 10 vẫn chưa được đổi mới toàn
diện. GV thường sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá truyền thống thay cho
phương pháp hiện đại. Điều này có thể được lý giải bởi các nguyên nhân khác nhau,
như: do điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật không đảm bảo, do chương trình cũ khó áp
dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá hiện đại, do năng lực của GV còn hạn
chế…Chính vì vậy, chúng tôi đề xuất quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của HS như sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - đánh giá:
Mục tiêu kiểm tra - đánh giá để xác định mức độ nhận thức của HS về một bài
học hoặc sau một vài tuần học để GV điều chỉnh quá trình dạy học cũng như phương
pháp dạy học cho phù hợp, đồng thời cũng là để phân loại HS, qua đó có kế hoạch
giúp đỡ HS có học lực yếu học tập tiến bộ hơn.
Việc xác định đúng mục tiêu đánh giá sẽ giúp GV xây dựng, lựa chọn các hình
thức kiểm tra - đánh giá phù hợp.
Khi xác định mục tiêu đánh giá, GV nên phân rõ từng loại tiêu chí đánh giá,
đảm bảo kết quả kiểm tra - đánh giá được công bằng, khách quan đối với tất cả HS,
nhất là đối với các đề kiểm tra - đánh giá chẵn, lẻ hoặc trắc nghiệm khách quan.
Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức cần kiểm tra - đánh giá và thiết kế công cụ
(đề, bài tập...) kiểm tra - đánh giá
Đối với môn GDCD lớp 10, việc lựa chọn các đơn vị kiến thức cần kiểm tra -
đánh giá không khó vì các đơn vị kiến thức có nội dung tương đối đồng đều về độ
46
khó, về thời gian. Tuy nhiên, việc thiết kế công cụ kiểm tra - đánh giá không phải vì
thế mà không cận trọng, tỉ mỉ. Kiến thức của chương trình GDCD lớp 10 vừa có tính
hàn lâm, lại vừa có tính thực tiễn cao. Nếu công cụ kiểm tra - đánh giá không phù
hợp sẽ rơi vào tình trạng: hoặc là chỉ đánh giá được tri thức mà không đánh giá được
toàn bộ kỹ năng của HS, hoặc chỉ thiên về kỹ năng mà không đánh giá được tri thức
HS cần phải đạt được.
Việc thiết kế hệ thống câu hỏi kiểm tra - đánh giá môn GDCD lớp 10 ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, có thể sử dụng nhiều loại câu hỏi khác nhau. Chúng
tôi chỉ giới thiệu một dạng thức đề kiểm tra - đánh giá mà chúng tôi cho là phù hợp nhất
đối với việc dạy học môn GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên bằng phương pháp thảo luận nhóm.
Theo đó, đề kiểm tra - đánh giá trước hết phải đảm bảo về tính toàn diện, cụ thể
của kiến thức, song lại có khả năng rèn luyện được các kỹ năng được phản ánh trong
mục tiêu chương trình và mục tiêu bài học. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá cần rõ ràng,
tránh lan man, chung chung, không cụ thể.
Đề kiểm tra có thể có nhiều dạng thức, song chúng tôi cho rằng dạng thức đề
kiểm tra - đánh giá phù hợp nhất với môn GDCD lớp 10 là kết hợp giữa trắc nghiệm
và tự luận theo hướng mở. Phần trắc nghiệm nhằm mục đích kiểm tra việc tái hiện
kiến thức, hiểu kiến thức bài học. Còn phần tự luận theo hướng mở sẽ đánh giá được
khả năng giải quyết, vận dụng vấn đề trong cuộc sống. Đồng thời với sự kết hợp hai
dạng thức đề này trong một bài kiểm tra sẽ giúp rèn luyện và phát hiện được nhiều kỹ
năng tiềm ẩn trong HS. Từ đó, GV điều chỉnh quá trình dạy hoặc có những phương
án năng cao năng lực, kỹ năng cho HS.
Với mỗi dạng thức của phần đề kiểm tra - đánh giá, cần phải có những lưu ý
khác nhau. Cụ thể, đối với dạng thức phần đề trắc nghiệm, khi xây dựng, GV cần lưu
ý những điểm sau:
Các câu hỏi phải đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị.
Đối với câu hỏi lựa chọn phương án đúng: phần câu hỏi và câu lựa chọn phải
cùng một nội dung đánh giá, các phương án phải có độ khó, độ dài như nhau và phải
đảm bảo được các câu hỏi sai có độ nhiễu như nhau.
Đối với câu hỏi điền từ vào chỗ trống: yêu cầu một câu không quá 4 chỗ trống
cần điền. Phần trống chỉ có một đáp án đúng và có độ dài như nhau ở các chỗ trống
47
để khắc phục tình trạng HS suy đoán phương án mà không hiểu bản chất vấn đề vẫn
điền đúng.
Đối với câu hỏi đúng/sai: Câu hỏi và câu trả lời phải trong sáng, súc tích, dễ
hiểu. Có tính sự kiện hoặc thời sự chứ không phải là ý kiến của một cá nhân nào đó.
Đối với câu hỏi ghép đôi: GV cần soạn các câu hỏi có tính chất rõ ràng về cách
ghép các mệnh đề.
Đối với những dạng thức đề tự luận mở, GV cần chú ý một số vấn đề sau khi
biên soạn:
Một là: GV phải xác định rõ mục tiêu môn học, mục tiêu bài học để lựa chọn
các câu hỏi tự luận cho phù hợp với đối tượng HS. Vì HS ở lớp 10, độ tuổi để các em
hiểu biết xã hội chưa nhiều, nên các câu hỏi tự luận mở phải lưu ý tới khía cạnh này
để ra đề, tránh câu hỏi dễ quá hoặc khó quá.
Hai là: Những câu hỏi tự luận mở phải được xây dựng trên cơ sở phát triển
được các năng lực, phẩm chất của HS. Tránh các câu hỏi chỉ tập trung phát triển một
năng lực hay một phẩm chất nào đó mà bỏ quên các năng lực, phẩm chất khác.
Ba là: Nếu đề tự luận theo dạng chẵn, lẻ thì các câu hỏi phải có cùng một độ
khó, dễ như nhau, thời gian để hoàn thành phải tương ứng nhau.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra
Đây là hoạt động phải được tiến hành tại lớp, đảm bảo tính nghiêm túc, khách
quan, đúng quy chế.
Bước 4: Chấm bài kiểm tra
Bài kiểm tra được chấm khách quan. GV phải chấm bài trong trạng thái tỉnh
táo, vui vẻ, không được lồng bất cứ ý muốn chủ quan nào trong khi chấm bài để đảm
bảo tính công bằng tuyệt đối trong khi chấm.
Bước 5: Tập hợp kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra
Sau khi chấm xong, GV cần tập hợp và phân tích kết quả bài kiểm tra của HS.
Đối chiếu kết quả với mục tiêu chung của bài học để rút ra những kinh nghiệm cần
thiết cho lần sau.
Bước 6: Trả bài kiểm tra
Đây là bước tất yếu phải có trong quy trình kiểm tra - đánh giá. Sau khi tổng
hợp kết quả, GV phải để riêng những bài có điểm giỏi, điểm yếu để trước khi trả bài,
chữa và nêu lên những bài có điểm yếu lưu ý HS cẩn thận để lần sau không mắc phải
48
và những bài có điểm giỏi để kích thích HS. Ở khâu này GV cần lưu ý, với bài điểm
số thấp không cần đọc tên HS trước lớp, tránh tình trạng các em tự ti hoặc xấu hổ với
bạn bè. Còn đối với bài giỏi GV có thể nêu tên để biểu dương trước lớp, kích thích
các HS khác học tập theo.
2.3. Những điều kiện cần thiết để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Điều kiện đối với GV
Một là, GV phải có trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ. Lý luận về dạy
học trong nước và quốc tế đều ghi nhận yếu tố đầu tiên quyết định năng lực của một
người GV giỏi trước hết phải là tri thức và sau đó là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn,
linh hoạt, hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù chuyên ngành mình
đảm nhiệm. Theo đó, người GV dạy GDCD cần phải phải am hiểu sâu sắc nội dung
dạy học, làm chủ kiến thức, biết chế biến nó theo ý đồ sư phạm, có khả năng chuyển
hóa các tri thức trong sách giáo khoa sang tri thức dưới dạng tình huống phù hợp với
trình độ nhận thức của HS và sát với thực tiễn đời sống. Có thể nói tri thức khoa học
nói chung và tri thức của từng bộ môn cụ thể trong đó có môn GDCD nói riêng, suy
cho cùng đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, là sự tổng kết khái quát từ lao động
hàng ngày của con người. Mọi sự kiện tưởng chừng như đơn giản xảy ra hàng ngày,
hàng giờ cũng là minh chứng, ví dụ minh họa cho bài học GDCD ở trường phổ
thông. Điều này lý giải tại sao, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp
10 cần đòi hỏi GV phải luôn tiếp cận, cập nhật với những vấn đề thực tiễn để làm
phong phú thêm bài giảng của mình.
Hai là, GV phải thay đổi thói quen giảng dạy. Với tư cách là một phương pháp
dạy học tích cực, khi vận dụng thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải thay đổi thói quen
giảng dạy với việc sử dụng đơn điệu một phương pháp dạy học nào đó. Thay vì sử
dụng chủ yếu phương pháp thuyết trình, GV cần nhận thức thấu đáo ý nghĩa, vai trò
của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10, đặc biệt là cách thức
kết hợp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn
học như phương pháp thuyết trình, phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp
điển hình, phương pháp dự án, nêu vấn đề, đàm thoại. Trên thực tế, không có một
phương pháp dạy học nào là toàn năng, phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy
49
học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử
dụng riêng. Vì vậy, việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học là
yêu cầu cơ bản đòi hỏi mỗi GV phải nhận thức đúng đắn và vận dụng linh hoạt để
phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Ba là, GV phải nắm chắc và sử dụng tốt quy trình của phương pháp thảo luận
nhóm, từ việc lựa chọn chủ đề, tình huống thảo luận đến việc phân chia nhóm, phân
bổ thời gian hợp lý cho từng tình huống và điều khiển, dẫn dắt quá trình thảo luận.
Bốn là, GV phải thực hiện tốt vai trò trọng tài, cố vấn với thái độ cởi mở, chân
thành trong giờ học thảo luận nhóm. Theo đó, GV cần có năng lực tổ chức, điều
khiển, dẫn dắt HS thảo luận một cách tự giác, sôi nổi. Để làm tròn trọng trách ấy, GV
phải có khả năng điều tiết và xử lý khéo léo các tình huống bất thường diễn ra trong
quá trình thảo luận đồng thời dẫn dắt HS khám phá, phát hiện những ý tưởng mới
trong sự đối thoại, trao đổi giữa HS với HS và giữa HS với GV. Điều này thật sự cần
thiết khi vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD cho các đối tượng HS vốn
nhút nhát, ngại phát biểu, thuyết trình vấn đề trước đám đông như phần lớn HS ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Sự cởi mở, sự chân
thành cùng với những lời khen ngợi, động viên khích lệ hay sự phê bình khéo léo,
đúng mực thể hiện sự tôn trọng nhân cách HS là điều kiện quan trọng để kích thích
tính tự giác, chủ động và năng lực tư duy sáng tạo của người học.
Năm là, GV phải thường xuyên nghiên cứu và vận dụng những phương tiện
dạy học hiện đại như máy chiếu, máy vi tính và các kỹ thuật dạy học mới vào hoạt
động dạy học GDCD theo phương pháp thảo luận nhóm.
Sáu là, GV phải đổi mới cách kiểm tra theo hướng đánh giá được năng lực nhận
thức, kỹ năng, thái độ của HS theo các mức độ khác nhau và góp phần phân loại được
trình độ của HS.
Bảy là, GV phải tâm huyết với việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học GDCD. Họ phải là người không ngại những khó khăn, vất vả để đầu tư
công sức, trí tuệ cho việc thiết kế các tình huống có vấn đề để HS thảo luận.
2.3.2. Điều kiện đối với HS
Để phương pháp thảo luận nhóm thành công đối với việc dạy học môn GDCD
lớp 10 ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, dưới góc độ tiếp cận điều kiện đối với
HS, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
50
Một là, HS cần thay đổi thói quen học tập bị động bằng ý thức tích cực, chủ động,
sáng tạo, phát huy tinh thần hợp tác nhóm trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Hai là, HS phải có đầy đủ các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc học tập bằng
phương pháp thảo luận nhóm như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, giấy khổ A0, bút dạ,
bút màu…
Ba là, HS cần xác định rõ nhiệm vụ học tập mà GV giao cho, trên cơ sở đó tự lập
kế hoạch cho bản thân. Thảo luận nhóm là phương pháp đòi hỏi nhiều thời gian, do đó
HS cần đọc kĩ bài và soạn bài trước khi đến lớp. HS cần chủ động tiếp nhận và chuẩn bị tốt nhiệm vụ mà GV giao cho; nghiên cứu sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo và
chuẩn bị các yếu tố cần thiết khác cho quá trình thảo luận. Có như vậy, khi vận dụng
phương pháp này vào môn học GDCD mới đem lại hiệu quả cao và khắc phục được
những hạn chế, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm.
Bốn là, HS cần khắc phục tâm lí tự ti, e ngại, nhút nhát, ngại xuất hiện trước đám
đông… Vì những yếu tố tâm lí này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của giờ học có sử
dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Năm là, HS phải có tính tự giác cao, nghiêm tú c trong giờ ho ̣c. Phải thân thiê ̣n, cở i mở vớ i nhau trong quá trình thảo luận, tích cực, nhiệt tình, hăng hái tham gia vào quá trình học tập, có tinh thần hợp tác với thầy cô, với bạn bè.
2.3.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở huyện phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi
cho rằng, phải được sự quan tâm, chỉ đạo từ nhiều cấp bộ ngành, mà trước hết là
ngành giáo dục. Sự quan tâm của cấp quản lý sẽ tạo điều kiện cho GV và HS hoàn
thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập của mình.
Trong giới hạn của luận văn này, chúng tôi chỉ xin đề cập tới một số giải pháp
cơ bản thuộc cấp quản lý cơ sở, đó là cấp trường đối với việc nâng cao hiệu quả của
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Theo chúng tôi, các trường THPT trên địa bàn
huyện Phú Bình cần quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Trước hết, Ban Giám hiệu và Hiệu trưởng các trường THPT cần có nhận thức
đúng đắn và quan điểm chỉ đạo ưu tiên đối với hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học, trong đó đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 để
51
khắc phục hạn chế ngại tư duy, ngại suy nghĩ và tính nhút nhát , thiếu kỹ năng thuyết
trình trước đám đông của một bộ phận lớn HS dân tộc ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Phú Bình hiện nay.
- Nhà trường cần xác định đổi mới phương pháp dạy học là hoạt động trọng tâm
trong kế hoạch công tác của nhà trường hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Tránh tình
trạng có trường, có tổ chuyên môn chỉ kêu gọi, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học
trong các đợt thao giảng, hội thi, hội giảng sau đó lại quay trở lại cách dạy “thầy đọc trò
ghi, thầy nói trò nghe ” vốn đã từng tồn tại phổ biến trong thực tiễn dạy học GDCD trên
địa bàn huyện Phú Bình những năm qua.
- Tăng cường đầu tư và kêu gọi các nguồn tài trợ cho các hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt tạo mọi điều kiện để nâng cấp trang thiết bị cho các
phòng học bộ môn để tiến hành dạy học với các phương pháp mới, trong đó có
phương pháp thảo luận nhóm.
- Tùy thuộc vào đặc thù của mình, mỗi trường cần xây dựng các quy định mang
tính chế tài và phân cấp quản lý cho tổ hoặc nhóm chuyên môn để quản lý có hiệu
quả nền nếp và chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Khi thực hiện giải pháp này, các nhà trường cần có chính sách khen thưởng kịp thời
với những tổ/nhóm làm tốt hoặc khiển trách đối với những tổ/nhóm/ GV thực hiện
theo kiểu hình thức, lấy lệ.
- Các trường cần có văn bản quy định về việc thực hiện phương pháp dạy học
tích cực trong quá trình giảng dạy và đưa vào tiêu chí đánh giá giờ giảng, từ đó tạo điều
kiện khuyến khích GV cải tiến phương pháp trong giảng dạy. Ủng hộ tinh thần GV dạy
học theo phương pháp thảo luận nhóm bằng các hình thức động viên, khen ngợi kịp
thời, giúp học có động lực để thực hiện phương pháp dạy học mới. Ban giám hiệu cũng
cần tạo ra những cuộc giao lưu giữa các tổ chuyên môn trong trường học nhằm học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau về phương pháp mới, từ đó điều chỉnh lại phương pháp giảng
dạy của mỗi GV để bắt kịp đà đổi mới phương pháp giảng dạy của ngành giáo dục, của
đất nước. Ngoài ra, Ban giám hiệu có thể dự giờ bất kỳ GV nào để nắm được tình hình
giảng dạy, phương pháp giảng dạy của từng người. Từ đó có thể đề xuất khen thưởng,
biểu dương những người thực hiện tốt và tác động đến những GV chưa có sự đầu tư
cho chuyên môn, nhất là việc cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho GV và HS; chăm lo công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và GV GDCD; đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng.
52
- Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc thực
hiện tốt nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác của GV và HS trong học tập. Chú trọng công tác
thanh, kiểm tra giáo án đổi mới phương pháp giảng dạy của GV, tạo điều kiện giúp
đỡ GV thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng đào tạo.
- Các trường cần phối kết hợp với nhau và liên kết với trường Đại học Sư phạm
để thường xuyên tổ chức, đưa GV đi tập huấn thêm về phương pháp dạy học tích cực
trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.
2.3.4. Điều kiện về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật là yếu tố quan trọng, có vai trò hỗ trợ tích
cực trong quá trình dạy - học. Phương pháp thảo luận nhóm không bắt buộc phải sử
dụng nhiều phương tiện, trang thiết bị dạy học như một số phương pháp khác. Tuy
vậy, nếu có phương tiện, kỹ thuật hỗ trợ, phương pháp này chắc chắn sẽ được nâng
cao hiệu quả của nó. Do vậy, theo nhiệm vụ và yêu cầu môn học GDCD lớp 10, Nhà
trường cần ưu tiên đầu tư, nâng cấp hệ thống các phòng học, bàn ghế tạo điều kiện
thuận lợi cho việc ghép nhóm, di chuyển khi thảo luận... Mặt khác, các trường cần
nâng cấp chất lượng phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học như
máy tính, máy chiếu, thư viện có kết nối Internet, bổ sung các danh mục tài liệu tham
khảo của môn học GDCD, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu của
GV và HS.
Một số yêu cầu về cơ sở vật chất cần đảm bảo để vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong giảng dạy GDCD:
- Phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, bàn ghế phải cơ động dễ thay đổi vị trí của
các nhóm cho phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
- Số HS trong mỗi lớp khoảng 32 - 35 HS là thích hợp nhất.
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo phải đầy đủ, đa dạng, phong phú,
thư viện phải đáp ứng nhu cầu tra cứu tài liệu thuận tiện và nhanh gọn của HS.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học GDCD nói riêng,
tất yếu phải thực hiện nhiều giải pháp khác nhau. Các giải pháp nêu trên chỉ là những gợi
mở bước đầu góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
thời gian tới.
53
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phương pháp thảo luận nhóm, căn cứ vào điều
kiện thực tiễn ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã xây
dựng và đưa ra quy trình của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp
10 bao gồm các giai đoạn với các bước cơ bản. Trong mỗi giai đoạn và ở mỗi bước
của quy trình đều thể hiện chi tiết bằng những hoạt động của GV và HS. Các bước
được kết nối với nhau theo một trật tự lôgíc, thống nhất chặt chẽ. Quy trình này đã
phản ánh được vai trò tổ chức, điều khiển quá trình thảo luận của GV và vai trò chủ
động tích cực chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động thảo luận của HS. Trong quy
trình này có sự kết hợp đan xen giữa các hình thức học và các phương pháp dạy học
tích cực.
Ngoài ra, để thực hiện quy trình phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi đã xác định những điều kiện cụ thể đối với GV, HS, các cấp lãnh đạo, quản
lý, điều kiện cơ sở vật chất. Những điều kiện này chỉ đem lại hiệu quả thực sự cho dạy
học thảo luận nhóm khi được kết hợp mô ̣t cách đồ ng bô ̣ với sự quyết tâm và nhiệt huyết của từng nhà giáo.
54
Chương 3
THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Kế hoạch TN
3.1.1 Mục đích của TN
Tác giả tiến hành TN sư phạm trước hết để kiểm chứng tính khoa học của
giả thuyết và tính khả thi của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, mặt khác, thông qua TN sư phạm, tác giả có thể đánh giá một cách khách
quan, toàn diện, chính xác về tính hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở thực tiễn.
Từ kết quả TN, tác giả sẽ phát hiện các vấn đề đặt ra, từ đó tiếp tục điều
chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện quy trình, điều kiện vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm một cách khoa học và hợp lý theo hướng nâng cao chất lượng dạy học môn
GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Giả thuyết TN
Nếu như tác giả TN vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp 10 ở 2 lớp (Lớp TN và lớp ĐC ) thuộc các trường THPT trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên thì sẽ thu được kết quả như sau:
Ở lớp TN, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ thu hút được sự chú ý
của HS, theo đó, tính tích cực, tự giác, tính sáng tạo của HS sẽ được phát huy và hình
thành được ở người học những kỹ năng cần thiết: Kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng thuyết trình. Với phương pháp thảo luận nhóm, một số HS vốn
nhút nhát, ngại tư duy, ngại tranh luận cũng dần khắc phục được hạn chế của mình
bằng việc sẵn sàng tiếp nhận thông tin, có tinh thần sáng tạo, chế biến những tri thức
ấy thành tri thức cho riêng mình để vận dụng vào thực tiễn, giải quyết những vấn đề
đặt ra trong thực tiễn.
Ở lớp ĐC, do không sử dụng phương pháp thảo luận nhóm mà GV chủ yếu
thuyết trình nội dung bài giảng nên HS thụ động tiếp nhận tri thức theo kiểu: thầy
55
đọc, trò ghi; thầy nói, trò nghe; hơn nữa cũng không hình thành và phát triển được ở
HS kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thuyết trình. Theo đó, sự
sáng tạo của HS cũng không được phát huy.
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng TN và ĐC
* Thời gian TN: Học kỳ 2 năm học 2016 - 2017
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị TN (tháng 1- 2017)
+ Lựa chọn lớp ĐC và lớp TN.
+ Khảo sát kết quả đầu vào của lớp TN và lớp ĐC.
+ Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức TN. Tiến hành TN trên cơ
sở cùng một nội dung kiến thức cho lớp TN và lớp ĐC.
+ Thiết kế giáo án TN dạy bằng phương pháp thảo luận nhóm.
- Giai đoạn 2: Tiến hành TN (tháng 2- 2017)
+ Tiến hành dạy học theo giáo án TN.
+ Tiến hành dạy học không vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
- Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả TN (tháng 3 - 2017)
+ Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá.
+ Phân tích, xử lý kết quả TN.
+ Rút ra kết luận cần thiết.
* Địa điểm TN
Trường THPT Điềm Thụy, trường THPT Phú Bình, trường THPT Lương Phú.
* Đối tượng TN và ĐC
Đối tượng của TN là những HS khối 10 trường Trường THPT Điềm Thụy,
trường THPT Phú Bình, trường THPT Lương Phú năm học 2016 - 2017.
Lớp TN và lớp ĐC được chọn ở những lớp có số HS tương đối đồng đều cả về
số lượng và trình độ nhận thức. Các lớp tham gia TN như sau:
STT Tên trường Tên lớp TN Tên lớp ĐC
1 THPT Điềm Thụy 10A3,10A4 10A9, 10A10
2 THPT Phú Bình 10A5,10A6 10A7,10A8
3 THPT Lương Phú 10A1, 10A2 10A7,10A8
56
3.2. Nội dung TN
3.2.1. Những nội dung khoa học cần TN
Chương trình GDCD lớp 10 ở học kỳ II gồm có 7 bài (từ bài 10 đến bài 16)
Bài 10. Quan niê ̣m về đa ̣o đứ c.
Bài 11. Mô ̣t số pha ̣m trù cơ bản củ a đa ̣o đứ c ho ̣c.
Bài 12. Công dân vớ i tình yêu hôn nhân và gia đình.
Bài 13.Công dân vớ i cộng đồ ng.
Bài 14. Công dân vớ i sự nghiê ̣p xây dựng và bảo vê ̣ tổ quố c.
Bài 15. Công dân vớ i mô ̣t số vấn đề cấp thiết củ a nhân loa ̣i.
Bài 16. Tự hoàn thiê ̣n bản thân.
Chúng tôi lựa chọn nội dung TN vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (Tiết 1,2 theo phân phối
chương trình) và bài 13: Công dân với cộng đồng (Tiết 2 theo phân phối chương trình).
Chúng tôi không tiến hành TN đối với những tiết học thực hành, ngoa ̣i khó a, đọc
thêm và các tiết làm bài kiểm tra.
3.2.2. Thiết kế giáo án TN
Trong quá trình thiết kế giáo án thảo luận nhóm, chúng tôi có dựa vào sách GV
và chuẩn kiến thức kỹ năng để làm rõ thêm mục tiêu cần đạt và trọng tâm bài học.
Giáo án của lớp TN được thiết kế dựa trên các nguyên tắc: không làm thay đổi
chương trình, kế hoạch, nội dung theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuân thủ
các bước lên lớp và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
Các yêu cầu cơ bản cần đảm bảo của giáo án TN:
Về mục đích của bài học: Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV giúp HS tự lực chiếm lĩnh tri thức cơ bản của nội dung bài học và hình thành, rèn luyện các kỹ
năng cho HS.
Về phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm. Ở một
vài nội dung bài dạy có kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như nêu vấn
đề, phương pháp tình huống, thuyết trình, đàm thoại. Theo đó, hoạt động của GV
được tiến hành theo tuần tự các bước
57
Chuẩn bị: Trước hết, GV căn cứ vào số lượng, trình độ nhận thức của HS và
nội dung bài học để tiến hành chia nhóm. Sau đó, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm HS.
HS ghép nhóm theo quy định, nhận nhiệm vụ, nội dung/câu hỏi thảo luận và tiến
hành thảo luận nhóm dưới sự định hướng của GV.
Khi thiết kế bài tập, vấn đề thảo luận nhóm, chúng tôi cũng linh hoạt trong việc
lựa chọn các vấn đề để tránh sự nhàm chán, đơn điệu, kích thích hứng thú học tập của
HS và đảm bảo tính vừa sức đối với HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Trong giờ học, không phải toàn bộ thời gian dành cho việc thảo luận nhóm mà
chúng tôi chỉ thảo luận những vấn đề phức tạp, trọng tâm, lý thú, buộc HS phải tư
duy. Tùy thuộc vào nội dung bài học mà chúng tôi lựa chọn vấn đề thảo luận nhóm
cho phù hợp. Ngoài ra, trong một tiết học, chúng tôi kết hợp các phương pháp dạy
học khác như dạy học nêu vấn đề, đàm thoại, dạy học tình huống và thuyết trình
những nội dung khó.
Thực hiện nội dung: Sau khi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm HS, GV
tiến hành tổ chức cho HS trong các nhóm học tập tiến hành thảo luận.
Khi thiết kế một giáo án theo phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi phải tuân
thủ theo các bước cơ bản:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học bao gồm cả nội dung tri
thức, kỹ năng và thái độ.
Bước 2: Phân bố thời lượng các tiết và trọng tâm của bài học.
Bước 3: Xác định phương pháp dạy học.
Bước 4: Xác định tài liệu học tập và phương tiện dạy học.
Bước 5: Xây dựng tiến trình bài học.
58
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1
BÀI 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính; hiểu được khái niệm hôn
nhân, gia đình.
- Biết được các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
- Nêu được các chức năng cơ bản của gia đình.
- Hiểu được các mối quan hệ trong gia đình và trách nhiệm của các thành viên
trong gia đình.
- Hiểu được mối quan hệ giữa tình yêu, hôn nhân và gia đình.
2. Về kĩ năng:
- Biết nhận diện bản chất của tình yêu, hôn nhân, gia đình.
- Đánh giá được quan niệm đúng đắn hoặc sai lầm về tình yêu, hôn nhân, gia đình.
- Vận dụng kiến thức đã học để liên hệ đến trách nhiệm của bản thân trong gia đình.
- Rèn luyện kỹ năng hợp tác.
3. Về thái độ:
- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân, gia đình.
- Yêu quý, trân trọng gia đình, sống có trách nhiệm với gia đình.
- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về tình yêu, hôn nhân
và gia đình trong điều kiện hiện nay.
II. PHÂN BỐ THỜI LƯỢNG CÁC TIẾT VÀ TRỌNG TÂM CỦA BÀI HỌC
Tiết một: Mục 1: Tình yêu
- Làm rõ tình yêu chân chính.
- Những biểu hiện của tình yêu chân chính
- Một số điều nên tránh trong tình yêu nam nữ.
Tiết hai: Mục 2: Hôn nhân và Mục 3: Gia đình.
- Làm rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
59
- Các chức năng của gia đình
- Trách nhiệm của mỗi thành viên trong mối quan hệ gia đình.
III. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm
- Các phương pháp khác được phối hợp sử dụng trong dạy học là thuyết trình,
nêu vấn đề, tình huống, đàm thoại.
IV. TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ PHƯƠNG TIỆN
- Sách giáo khoa GDCD 10.
- Sách GV GDCD 10.
- Tài liệu bồi dưỡng GV GDCD 10.
- Thiết kế bài giảng GDCD 10.
- Thực hành GDCD 10.
- Câu hỏi luyện tập GDCD 10.
- Tranh ảnh minh họa.
- Máy vi tính, máy chiếu, giáo án điện tử.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ: (4 phút)
- Em hiểu thế nào là hạnh phúc? Tính tương đối của hạnh phúc? Theo em hạnh
phúc của một HS trung học là gì?
2. Giới thiệu bài mới: (1 phút)
Tình yêu là vấn đề luôn được mọi người quan tâm, là đề tài muôn thuở của
nhân loại. Trong đời sống tình cảm của mỗi cá nhân, tình yêu giữ vị trí đặc biệt, nó
không chỉ góp phần điều chỉnh hành vi mà còn là động lực tinh thần to lớn giúp mỗi
người cố gắng làm những điều tốt đẹp. Tình yêu có nội dung rất rộng, ở bài này
chúng ta cùng tìm hiểu một dạng tình cảm đặc biệt của con người, đó là tình yêu nam
nữ. Từ tình yêu chân chính sẽ dẫn tới hôn nhân và hạnh phúc gia đình. Bài học sẽ
giúp chúng ta hiểu thế nào là tình yêu và tình yêu chân chính? Các đặc trưng của chế
độ hôn nhân ở nước ta? Một gia đình hạnh phúc trước hết phải cần có những yếu tố
nào? Sau đây cô trò mình cùng đi tìm hiểu Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân
và gia đình.
60
3. Dạy bài mới: (33 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 (12 phút): Thảo luận nhóm + Thuyết trình + Đàm thoại tìm hiểu khái niệm tình yêu
GV: Lớp có 2 dãy bàn, chia mỗi 1. Tình yêu
dãy thành 3 nhóm theo hình thức nhóm a) Tình yêu là gì?
nhỏ thông thường (5 - 7 HS), trong đó
nhóm 1 và nhóm 2 được chia ngẫu nhiên,
nhóm 3 bao gồm một số HS có trình độ
nhận thức khá, giỏi.
GV: Nêu vấn đề thảo luận cho
3 nhóm. Nội dung thảo luận các nhóm
ở 2 dãy là giống nhau.
Nhóm 1: Em hãy nêu một vài
quan niệm về tình yêu mà em biết?
Nhóm 2: Em hãy nêu một số câu
ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về tình yêu?
Nhóm 3: Nêu những biểu hiện
cơ bản của tình yêu?
- HS thảo luận, các nhóm cử nhóm
trưởng và thư kí điều hành thảo luận (liệt
kê ý kiến lên giấy khổ Ao).
- GV quan sát quá trình thảo luận
của từng nhóm và yêu cầu các nhóm cử
đại diện báo cáo kết quả thảo luận.
HS: Đại diện mỗi nhóm báo cáo
trước lớp.
GV: Nhận xét, tổng hợp ý kiến và
khái quát vấn đề:
61
- Một vài quan niệm về tình yêu:
Yêu là trạng thái tâm lý, tình cảm biểu lộ
sự rung cảm giữa hai người khác giới;
Yêu thể hiện sự nhớ nhung, quyến luyến
sâu sắc giữa hai người khác giới; Yêu
biểu hiện ở nhu cầu muốn gắn bó với
nhau. trong cả cuộc đời.
- Những biểu hiện cơ bản của tình
yêu: Nhớ nhung, quyến luyến, tình cảm tha
thiết, động cơ mãnh liệt, giận hờn, ghen…
- Nêu một số câu ca dao, tục
ngữ, đoạn thơ nói về tình yêu.
- Thuyết trình, giảng giải về những
biểu hiện cơ bản của tình yêu nam nữ.
GV: Cho HS xem một đoạn phim
nói lên những biểu hiện của tình yêu.
HS: Nghe giảng, ghi bài - Tình yêu là sự rung cảm và quyến
luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. Ở
họ có sự phù hợp về nhiều mặt… làm cho
họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự
nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng
cho nhau cuộc sống của mình.
GV: Nêu tình huống thảo luận: Em
có nhận xét gì về ý kiến cho rằng, tình
yêu là chuyện riêng của mỗi cá nhân,
không liên quan đến xã hội.
GV: Chia lớp theo hình thức nhóm
nhỏ rì rầm (mỗi nhóm có từ 2 - 3 HS ngồi
cùng bàn) thảo luận về vấn đề đã nêu.
62
HS: Trao đổi, trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét câu trả lời của HS
GV: Khẳng định: Không nên xem
tình yêu chỉ đơn thuần là công việc cá
nhân. GV giải thích kỹ lưỡng về tính quy
định, chế ước của xã hội (luật pháp,
chuẩn mực đạo đức của xã hội đối với
tình yêu).
- Tình yêu luôn mang tính xã hội. HS: Ghi bài
Hoạt động 2 (12 phút): Đàm thoại + Thảo luận nhóm về tình yêu chân chính
GV: Đặt câu hỏi: Các em hãy đưa ra b) Thế nào là một tình yêu
quan niệm của cá nhân mình về tình yêu chân chân chính?
chính?
HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
GV: Gọi ngẫu nhiên một số HS trả lời
câu hỏi, sau đó nhận xét, đánh giá.
GV: Nêu vấn đề thảo luận và chia
nhóm theo hình thức nhóm nhỏ rì rầm (2 học
sinh một cặp) theo chủ đề:
Chỉ ra những hạn chế và hậu quả của
tình yêu được xây dựng trên phong tục của xã
hội phong kiến: “Môn đăng hộ đối”, “cha mẹ
đặt đâu con ngồi đó”.
HS: Thảo luận, trao đổi theo từng cặp
GV: Gọi HS trả lời, nhận xét câu trả lời
của HS và giảng giải về tính không phù hợp
của quan niệm đó trong xã hội hiện nay,
khẳng định, quan niệm đó trái ngược với tình
yêu chân chính.
GV: Giảng giải và làm rõ:
63
- Tính trong sáng, lành mạnh của tình yêu.
- Sự phù hợp của tình yêu đối với các - Tình yêu chân chính là tình yêu
quan niệm đạo đức tiến bộ của xã hội. trong sáng và lành mạnh, phù hợp với
HS: Ghi bài các quan niệm đạo đức tiến bộ của xã
hội.
GV: Khái quát một số chuẩn mực
đạo đức tiến bộ về tình yêu: Tình yêu xây
dựng trên cơ sở tự nguyện, không vụ lợi trong
tình yêu, không phóng đãng trong tình yêu và
đời sống tình dục, tình yêu trong sáng, lành
mạnh, tôn trọng lẫn nhau, chia sẻ, giúp nhau
cùng tiến bộ.
HS : Nghe giảng
GV: Nêu tình huống:
Thương là một cô gái xinh đẹp, nết na,
có nhiều chàng trai giàu có theo đuổi. Nhưng
Thương lại dành tình yêu duy nhất cho Hùng -
một chàng trai sinh ra và lớn lên trong gia
đình nghèo khó, hiền lành, tốt bụng, làm thợ
cơ khí. Hai người đã kết hôn và sống hạnh
phúc trong sự quan tâm, thương yêu và tôn
trọng lẫn nhau. Bạn bè nhiều người cho rằng:
Thương mù quáng, dại dột trong tình yêu.
Câu hỏi: Em có đồng ý với nhận xét
đó không? Vì sao?
HS: Độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
GV: Theo em tình yêu chân chính có
những biểu hiện nào? - Biểu hiện của tình yêu chân chính:
64
HS: Suy nghĩ, đưa ra ý kiến cá nhân. + Có tình cảm chân thật, sự
GV: Nhận xét và tổng hợp ý kiến, khái quyến luyến, gắn bó giữa một nam
quát biểu hiện của tình yêu chân chính. và một nữ.
HS: Nghe giảng và ghi bài + Có sự quan tâm sâu sắc đến
nhau, không vụ lợi.
+ Có sự chân thành, tin cậy và
tôn trọng từ cả hai phía.
+ Có lòng vị tha và sự thông cảm.
Hoạt động 3 (12 phút): Nêu vấn đề + Thảo luận nhóm tìm hiểu những điều
cần tránh trong tình yêu
c) Một số điều nên tránh trong
tình yêu của nam nữ thanh niên
GV: Nêu tình huống và yêu cầu HS
nhận xét, đánh giá về hành vi của Phong:
Hoa là một cô gái xinh đẹp, gia đình giàu
có, nhiều chàng trai đang theo đuổi nhưng Hoa
vẫn chưa nhận lời yêu ai. Thấy vậy, Phong - một
bạn trai cùng trường đánh cược với các bạn rằng
mình sẽ chinh phục bằng được Hoa. Từ đó, Phong
ra sức săn đón, chiều chuộng Hoa và cuối cùng
Hoa đã xiêu lòng…
HS: Độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
GV: Gọi HS khác nhận xét câu trả lời và
trình bày quan điểm cá nhân của mình.
GV: Nêu vấn đề thảo luận nhóm và
chia lớp thành 4 nhóm theo hình thức nhóm
đồng tâm , trong đó nhóm 1,2,3 là nhóm trình
bày vấn đề thảo luận, nhóm 4 đóng vai trò
quan sát, phản biện (thời gian thảo luận
khoảng 7 phút). Kết quả thảo luận trình bày
65
bằng lời, GV gọi ngẫu nhiên các thành viên
trong nhóm trình bày nối tiếp nhau để thu hút
và rèn kỹ năng báo cáo cho một số HS nhút
nhát, ngại phát biểu trước đám đông.
Nhóm 1: Tại sao không nên yêu
quá sớm? Hậu quả của tình trạng tảo hôn?
Nhóm 2: Tại sao không nên yêu
cùng lúc nhiều người?
Nhóm 3: Hậu quả của “sống thử”
trước hôn nhân?
Nhóm 4: Đưa ra các ý kiến tranh
luận, phản biện lại nhóm 1,nhóm 2 và nhóm 3.
HS: Thảo luận, lần lượt trình bày kết
quả thảo luận của nhóm theo yêu cầu của GV.
GV: Nhận xét, lồng ghép thêm nội dung
giáo dục sức khoẻ vị thành niên, giáo dục giới
tính, giáo dục dân số. (GV sử dụng phương
pháp trực quan với các bảng biểu, số liệu, hình
ảnh giới thiệu hậu quả khi yêu quá sớm, hậu
quả của tình trạng quan hệ tình dục và sống thử
trước hôn nhân: Nạo phá thai ở tuổi vị thành
niên, có thể dẫn đến vô sinh; Kết hôn không Những điều cần tránh trong
đúng độ tuổi ảnh hưởng đến tâm sinh lý, tình tình yêu nam nữ:
cảm; Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục - Yêu đương quá sớm.
(Lậu, giang mai, HIV/AIDS...) - Yêu một lúc nhiều người,
GV: Rút ra điều nên tránh trong tình yêu. yêu để chứng tỏ khả năng chinh
HS: Ghi bài vào vở phục bạn khác giới, yêu vì mục đích
vụ lợi.
- Quan hệ tình dục trước
hôn nhân.
66
Hoạt động 4: GV tổ chức cho HS trò chơi (3 phút)
GV tổ chức trò chơi“nhanh mắt, nhanh
tay” (mỗi HS có một lá cờ nhỏ giống nhau):
Nếu đồng ý với ý kiến nào dưới đây trên
thì phất cờ tay phải, nếu không đồng ý thì phất
cờ tay trái. Nếu còn phân vân chưa rõ thì đặt cả
hai tay lên bàn.
GV: Chiếu các quan niệm lên máy chiếu:
+ Đã là tình yêu thì không phân biệt độ
tuổi. Tuổi HS THPT là tuổi đẹp nhất không yêu
sẽ thiệt thòi.
+ Nên yêu cùng lúc nhiều người để có sự
lựa chọn.
+ Trong thời đại hiện nay, đã yêu thì yêu
hết mình, hiến dâng cho nhau tất cả.
GV: Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi. Tiết 2
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 (14 phút): Kết hợp phương pháp Nêu vấn đề + Thuyết trình +
Thảo luận nhóm làm rõ khái niệm hôn nhân và chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
GV: Đưa một số hình ảnh minh họa về
hôn nhân.
GV: Nêu tình huống:
Anh Bình và chị Tâm rất yêu nhau, tự
nguyện sống chung với nhau đã được 10 năm
nhưng không đăng ký kết hôn. Quan hệ giữa
họ về mặt pháp lý có được xem là vợ chồng
hay không? Vì sao?
HS: Suy nghĩ độc lập, trả lời câu hỏi. 2. Hôn nhân a) Hôn nhân là gì?
67
GV: Nhận xét và kết luận: Quan hệ của
họ về mặt pháp lý không được xem là vợ
chồng vì giữa họ không có kết hôn.
GV: Em hiểu hôn nhân là gì?
HS: Trả lời
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ GV: Nhận xét, cho HS ghi bài. và chồng sau khi đã kết hôn.
GV: Giải thích và thuyết trình để HS
hiểu kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ
vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng kí kết hôn. b) Chế độ hôn nhân ở nước
ta hiện nay GV: Ở nước ta, pháp luật quy định
tuổi kết hôn là bao nhiêu?
HS: Trả lời
GV: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên.
GV: Giảng giải về tính pháp lý của hôn
nhân và quyền tự do ly hôn. Thứ 1: Hôn nhân tự nguyện HS: Nghe giảng và ghi bài. và tiến bộ.
- Hôn nhân dựa trên tình yêu
chân chính.
- Cá nhân được tự do kết hôn
theo luật định.
- Hôn nhân được bảo đảm về
mặt pháp lý.
- Bảo đảm quyền tự do ly hôn.
GV: Nêu vấn đề: Theo em, ly hôn có
những tác hại gì?
68
HS: Suy nghĩ độc lập và trả lời
GV: Nhận xét, đánh giá, khái quát tác
hại của ly hôn đối với con cái, đối với xã hội.
GV: Thuyết trình, giảng giải về nội Thứ 2: Hôn nhân một vợ,
dung: Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng một chồng, vợ chồng bình đẳng.
bình đẳng. - Hôn nhân dựa trên tình yêu
HS: Nghe giảng và ghi bài. chân chính là hôn nhân một vợ, một
chồng.
- Vợ chồng có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau trong mọi mặt
của đời sống gia đình.
GV: Nêu vấn đề thảo luận và chia lớp
thành 4 nhóm, thời gian thảo luận (8 phút), kết
quả báo cáo trình bày trên giấy khổ Ao, dán
lên bảng để lớp quan sát, các thành viên trong
nhóm được GV chỉ định lần lượt báo cáo
trước lớp.
Nhóm 1: Cho biết nội dung cơ bản
trong chế độ hôn nhân ở nước ta?
Nhóm 2: Biểu hiện của hôn nhân
bất bình đẳng ở Việt Nam trước đây?
Nhóm 3: Biểu hiện của hôn nhân
bình đẳng ở Việt Nam hiện nay?
Nhóm 4: Trên cơ sở quan sát kết
quả thảo luận của nhóm 2 và nhóm 3, chỉ ra
tính tiến bộ của chế độ hôn nhân ở nước ta
hiện nay so với trước đây?
HS: Trao đổi, thảo luận nhóm.
GV: Nhận xét, đánh giá ý kiến của HS.
GV: Chốt lại vấn đề:
69
- Nội dung cơ bản trong chế độ hôn
nhân ở nước ta: Độ tuổi kết hôn hợp pháp,
thừa nhận quyền tự do kết hôn và ly hôn, đảm
bảo chế độ hôn nhân bất bình đẳng.
- Biểu hiện của chế độ hôn nhân ở Việt
Nam trước đây: Hôn nhân bất bình đẳng, hôn
nhân ép gả.
- Biểu hiện của chế độ hôn nhân ở Việt
Nam hiện nay: Hôn nhân bình đẳng, tự
nguyện, tiến bộ, no ấm, hạnh phúc.
- Biểu hiện tiến bộ của chế độ hôn
nhân ở nước ta hiện nay so với trước đây: Hôn
nhân bình đẳng, tự nguyện, tiến bộ.
Hoạt động 2 (12 phút): Kết hợp phương pháp Đàm thoại + Thảo luận nhóm
để tìm hiểu khái niệm gia đình.
3. Gia đình, chức năng của
gia đình, các mối quan hệ gia đình
a) Gia đình là gì?
GV: Cho HS nghe bài hát và đoạn phim
nói về gia đình.
GV: Nêu câu hỏi, trao đổi, đàm thoại
trực tiếp với HS: Gia đình các em gồm những
ai? Các thành viên trong gia đình có mối
quan hệ gì?
HS: Suy nghĩ độc lập, trả lời câu hỏi.
GV: Qua đó em hiểu gia đình là gì?
HS: Suy nghĩa và trả lời.
GV: Nhận xét, tổng hợp ý kiến.
HS: Ghi bài Gia đình là một cộng đồng
người chung sống và gắn bó với
70
nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết
GV: Nêu vấn đề thảo luận nhóm và thống.
chia lớp thành 4 nhóm cùng thảo luận 1 chủ
đề: Phân biệt gia đình với cộng đồng trường
học, cộng đồng dân tộc.
(Thời gian thảo luận 5 phút, các nhóm
cử đại diện trình bày trước lớp).
HS: Trao đổi, thảo luận.
GV: Nhận xét và chốt lại vấn đề: Cộng
đồng người trong gia đình khác với cộng đồng
trường học và cộng đồng dân tộc ở quan hệ
hôn nhân và quan hệ huyết thống.
Hoạt động 3 (13 phút): Thảo luận nhóm + Thuyết trình tìm hiểu chức năng
của gia đình, mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên.
b) Chức năng của gia đình
GV: Theo em, gia đình thực hiện những
chức năng cơ bản nào?
HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét câu trả lời của HS và
giảng giải về 4 chức năng cơ bản của gia đình:
Chức năng duy trì nòi giống; Chức năng kinh
tế; Chức năng tổ chức đời sống gia đình; Chức
năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái. - Chức năng duy trì nòi giống
HS: Ghi bài - Chức năng kinh tế
- Chức năng tổ chức đời sống
gia đình
- Chức năng nuôi dưỡng và
giáo dục con cái.
71
GV: Phân chia lớp thành 4 nhóm theo
hình thức nhóm nhỏ thông thường kết hợp với
việc chia nhóm theo giới tính (Nhóm 1 bao
gồm HS giới tính nữ, nhóm 2 gồm HS giới
tính Nam); GV nêu nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm:
Nhóm 1: Hậu quả của trình trạng
sinh nhiều con? Hãy nêu tác động của quan
niệm “trọng nam khinh nữ” đến chức năng
duy trì nòi giống của gia đình.
Nhóm 2: Vai trò của nam giới và nữ
giới trong chức năng kinh tế của gia đình? Gia
đình tham gia những hoạt động nào về kinh
tế? Việc đó giúp gì cho gia đình?
Nhóm 3: Hãy phê phán quan niệm
cho rằng, việc giáo dục trẻ em chỉ là công việc
của nhà trường.
Nhóm 4: Các em có thể làm được
những gì để góp phần xây dựng gia đình mình
yên vui, hạnh phúc?
HS: Trao đổi, thảo luận.
GV: Gọi ngẫu nhiên mỗi nhóm 3 HS
lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Các HS còn lại trong từng nhóm có thể bổ
sung ý kiến.
GV: Nhận xét, tổng hợp lại kiến thức. c, Mối quan hệ gia đình và
GV: Chuyển ý sang mục c: Gia đình trách nhiệm của các thành viên
với tư cách là cộng đồng người chung sống và (Nội dung giảm tải theo phân phối
gắn bó với nhau bởi 2 mối quan hệ đặc thù là chương trình)
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Biểu
72
hiện cụ thể của quan hệ ấy là quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình.
GV: Định hướng cho HS tự học mục c. Mối
quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành
viên. Yêu cầu HS về nhà hoàn thành phiếu học tập,
nộp vào đầu giờ của tiết học sau:
1. Kể tên các mối quan hệ trong gia
đình:
................................................................
................................................................
2. Trách nhiệm giữa vợ và chồng:
................................................................
................................................................
3. Trách nhiệm giữa cha mẹ và con cái:
................................................................
................................................................
4. Trách nhiệm giữa ông bà và các
cháu:
................................................................
................................................................
5. Trách nhiệm của anh, chị, em với
nhau:
................................................................
................................................................
GV: Kết luận toàn bài:
Tình yêu - hôn nhân - gia đình là những
vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau. Tình yêu
chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân. Hôn nhân sẽ
tạo ra một cuộc sống gia đình. Một gia đình
hạnh phúc không chỉ mang lại những điều tốt
đẹp cho mỗi thành viên mà còn trở thành một
tế bào lành mạnh của xã hội.
73
GV nhận xét chung về ý thức tham gia thảo luận nhóm của toàn lớp: (1 phút)
- GV nhận xét về ý thức, tác phong, kỹ năng thảo luận nhóm của HS.
- GV nhận xét về kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- GV nêu gương HS tích cực của các nhóm trong quá trình thảo luận.
4. Luyện tập, củng cố: (5 phút)
Bài tập 1: Ở Việt Nam, tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật là:
A. Nam từ 19 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
B. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
C. Nam từ 22 tuổi trở lên, nữ từ 19 tuổi trở lên.
D. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 19 tuổi trở lên.
Đáp án: B
Bài tập 2: Tình yêu đích thực diễn biến theo ba giai đoạn nào dưới đây?
A. Tình yêu - Hôn nhân - Gia đình hạnh phúc
B. Hôn nhân - Gia đình hạnh phúc - Tình yêu
C. Hôn nhân - Tình yêu - Gia đình hạnh phúc
D.Gia đình hạnh phúc – Tình yêu – Hôn nhân
Đáp án: A
Bài tập 3: Hãy đánh (X) vào ý thể hiện quan hệ hôn nhân và đánh (Y) trước
câu thể hiện quan hệ huyết thống:
A. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
B. Quan hệ giữa vợ và chồng.
C. Quan hệ giữa ông bà với các cháu.
D. Quan hệ giữa anh, chị, em ruột.
Đáp án: Quan hệ hôn nhân: B
Quan hệ huyết thống: A,C,D
5. Hoạt động tiếp nối: (1 phút)
GV nhắc nhở HS về nhà học bài, làm các bài tập trong Sách giáo khoa và
chuẩn bị Bài 13 “Công dân với cộng đồng”.
74
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG THỰC NGHIỆM THỨ HAI: Theo phân phối
chương trình đây là tiết thứ 27
Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- HS hiểu được thế nào là hòa nhập, hợp tác.
- Hiểu được các biểu hiện cụ thể của hòa nhập, hợp tác
- Hiểu được hòa nhập, hợp tác là điều kiện để thành công trong cuộc sống
2. Về kĩ năng
- Biết sống hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Rèn kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình,
kỹ năng sống hòa đồng với mọi người.
3. Về thái độ
- Có thái độ đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hòa nhập, hợp tác.
- Có thái độ yêu quý, gắn bó hòa nhập, hợp tác với cộng đồng, với lớp, với
trường, với địa phương nơi cư trú...
- Mạnh dạn phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về hòa nhập,
hợp tác: Biết phê phán những biểu hiện cá nhân, sống bất hợp tác, không hòa đồng
với bạn bè và mọi người xung quanh.
II. PHÂN BỐ THỜI LƯỢNG TIẾT HỌC VÀ TRỌNG TÂM CỦA BÀI HỌC
Tiết hai: Mục 2: b) Hòa nhập và c) Hợp tác.
- Làm rõ khái niệm, ý nghĩa của sống hòa nhập.
- Làm rõ khái niệm, biểu hiện, ý nghĩa của hợp tác.
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm
- Các phương pháp khác được phối hợp sử dụng trong dạy học là thuyết trình,
nêu vấn đề, tình huống, đàm thoại.
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa GDCD lớp 10
- Sách GV GDCD lớp 10
75
- Tình huống GDCD 10
- Thực hành GDCD 10
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Câu hỏi kiểm tra: Em hãy cho biết cộng đồng có vai trò gì đối với cuộc sống
của con người? Cho ví dụ?
2. Giới thiệu bài học (1 phút)
Ở tiết trước chúng ta đã nghiên cứu xong mục 1. Cộng đồng và vai trò của cộng
đồng, để có thể hòa nhập vào đời sống cộng đồng đòi hỏi mỗi chúng ta phải xác định
được trách nhiệm của công dân. Ngoài trách nhiệm sống nhân nghĩa công dân cần có
trách nhiệm sống hòa nhập và hợp tác. Đó cũng chính là nội dung của tiết học hôm
nay Bài 13. Công dân với cộng đồng (Tiết 2).
3. Học bài mới (37 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 (14 phút): Kết hợp phương pháp nêu vấn đề + Đàm thoại +
trực quan để tìm hiểu khái niệm hòa nhập.
GV: Như chúng ta đã biết, cộng
đồng là môi trường xã hội để các cá nhân
thực hiện hợp tác với nhau tạo nên đời
sống của mình và cộng đồng. Vậy thế nào
là hòa nhập, ý nghĩa của hòa nhập là gì ? 2. Trách nhiệm của công dân đối
với cộng đồng
GV: Cho HS xem video với chủ đề b. Hòa nhập
“Sống đẹp”, nội dung của video:“Giúp đỡ
người khuyết tật hòa nhập cộng đồng”.
(Đoạn phim kể về bạn HS bị khuyết tật đến
trường học. Ban đầu còn e dè, nhút nhát
nhưng sau khi được bạn bè, thầy cô giúp
đỡ đã hòa nhập với lớp, với trường.)
GV: Gọi HS nhận xét về đoạn
phim đó?
76
GV: liệt kê ý kiến của HS lên
bảng
HS: trao đổi, góp ý kiến
GV: giúp học nắm được khái niệm
hòa nhập bằng phương pháp đàm thoại
theo các câu hỏi:
? Thế nào là sống hòa nhập ?
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Nhận xét, nêu khái niệm hòa
nhập
- Khái niệm: Sống hòa nhập là gần
gũi, chan hòa, không xa lánh mọi người ;
không gây mâu thuẫn, bất hoà với người
GV: Nêu vấn đề: khác; có ý thức tham gia các hoạt động
? Khi chúng ta sống hòa nhập với chung của cộng đồng.
cộng đồng, xã hội sẽ đem lại ý nghĩa gì ?
HS: Suy nghĩ độc lập, trả lời.
GV: Chốt lại vấn đề:
- Ý nghĩa: Sống hòa nhập sẽ có
GV: lưu ý cho HS : Người sống thêm niềm vui, niềm tin và sức mạnh
không hòa nhập sẽ cảm thấy đơn độc, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
buồn tẻ, cuộc sống kém ý nghĩa.
GV: Tích hợp giáo dục tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh: Cho HS xem một
số hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh sống
cùng đồng bào dân tộc thiểu số ở ATK
Định Hóa. Yêu cầu HS rút ra bài học về
lối sống hòa nhập của Bác.
GV: Nêu vấn đề thảo luận:
HS cần phải làm gì để sống hòa
nhập với cộng đồng, xã hội ?
77
GV: Chia nhóm theo hình thức
nhóm nhỏ rì rầm (2 HS ngồi cùng bàn)
cùng trao đổi và thống nhất trả lời câu hỏi
đã nêu trong thời gian 3 phút. GV gọi
ngẫu nhiên HS trả lời.
HS: Thảo luận, trao đổi, thống nhất
ý kiến
GV: Nhận xét, chốt lại vấn đề
- HS cần phải:
+ Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ, vui
vẻ, chan hòa với bạn, thầy cô, mọi người
xung quanh.
+ Tích cực tham gia vào các hoạt động
tập thể, hoạt động xã hội, vận động mọi
người cùng tham gia.
Hoạt động 2 (16 phút): Kết hợp phương pháp nêu vấn đề + thảo luận nhóm
+ thuyết trình để tìm hiểu khái niệm hợp tác và biểu hiện của hợp tác.
GV: Trong cuộc sống con người
không chỉ sống hòa nhập mà cần phải
biết hợp tác với nhau, vậy thế nào là hợp
tác, hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào.
GV: Kết hợp thảo luận nhóm với c. Hợp tác
trò chơi vẽ tranh thể hiện tinh thần hợp
tác trong bảo vệ môi trường (tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường).
- Cách phân chia nhóm như sau:
+ Nhóm 1,2,3: Mỗi nhóm 10 HS
chọn ngẫu nhiên.
+ Nhóm 4: Chỉ có 1 HS
+ Nhóm 5: Khoảng 10 - 11 HS có
học lực khá, giỏi.
78
Mục đích của việc phân chia nhóm
như trên là để HS thấy được hiệu quả và
ý nghĩa của sự hợp tác.
- Nhiệm vụ của các nhóm:
+ Nhóm 1,2,3,4: Vẽ tranh thể hiện
tinh thần hợp tác, chung tay bảo vệ môi
trường (5 phút) và mỗi nhóm cử đại diện
thuyết trình ngắn gọn trước lớp về bức
tranh đó (2 phút).
+ Nhóm 5 (10 - 11 HS khá giỏi):
Quan sát, ghi chép quá trình 4 nhóm làm
việc để trả lời câu hỏi sau:
Qua việc quan sát các nhóm làm
việc, em hãy cho biết nhóm nào hợp tác
tốt nhất?
Hợp tác là gì? Biểu hiện của hợp
tác là gì?
Ý nghĩa của hợp tác là gì?
GV: Quan sát, định hướng, hỗ trợ
các nhóm khi cần thiết.
Kết thúc thời gian, đại diện HS 4
nhóm vẽ tranh lên trình bày kết quả.
GV: Yêu cầu nhóm 5 nhận xét về sự
khác biệt trong kết quả làm việc theo nhóm
có sự hợp tác (các nhóm 10 người) với kết
quả làm việc độc lập (1 người), sau đó
trình bày kết quả thảo luận về nội dung
kiến thức theo câu hỏi đã giao cho nhóm.
GV: Có thể gọi HS nhóm khác bổ
sung.
GV: Ghi ý kiến của HS lên bảng
sau đó nhận xét, kết luận.
79
- Khái niệm: Hợp tác là cùng
chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau trong một công việc, một lĩnh vực
nào đó vì mục đích chung.
- Biểu hiện của hợp tác:
+ Cùng bàn bạc
+ Phối hợp nhịp nhàng
GV: Lưu ý cho HS phân biệt: + Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau
+ Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ. Hợp tác khác chia bè, kéo cánh, kết thành
phe phái, băng nhóm, hội... để thực hiện
mục đích không chính đáng (gây rối,
đánh nhau...)
GV: Nêu vấn đề: Hợp tác có ý
nghĩa như thế nào?
HS: Độc lập suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét, chốt lại nội dung. - Ý nghĩa của hợp tác.
+ Tạo nên sức mạnh để vượt qua
khó khăn, thử thách.
+ Đem lại chất lượng và hiệu quả GV: Thuyết trình, giảng giải về công việc. nguyên tắc hợp tác và lấy ví dụ chứng
minh về hợp tác của Việt Nam với các tổ
chức quốc tế. - Nguyên tắc hợp tác:
+ Tự nguyện, bình đẳng
+ Các bên cùng có lợi
Hoạt động 3 (7 phút): Kết hợp phương pháp nêu vấn đề + đàm thoại để tìm
hiểu trách nhiệm của HS về hợp tác.
GV: Từ khi ngồi trên nghế nhà
trường, HS chúng ta cần phải rèn luyện
tinh thần hợp tác với mọi người trong các
80
hoạt động học tập, lao động, hoạt động
tập thể, hoạt động xã hội.
? Vậy để thực hiện tốt tinh thần
hợp tác HS cần phải làm gì ?
HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi
GV: Gọi HS khác nhận xét câu trả lời.
GV: Tổng hợp lại kiến thức
- HS phải :
+ Cùng nhau bàn bạc, xây dựng kế
hoạch, phân công cụ thể.
+ Nghiêm túc thực hiện.
+ Phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ,
đóng góp sáng kiến cho nhau.
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm.
GV nhận xét chung về ý thức tham gia thảo luận nhóm: (1 phút)
- GV nhận xét về ý thức, tác phong, kỹ năng thảo luận nhóm của HS.
- GV nhận xét về kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- GV nêu gương sinh viên tích cực của các nhóm trong quá trình thảo luận.
4. Luyện tập, củng cố: (2 phút)
Giải thích câu ca dao sau :
“Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao”
5. Hoạt động tiếp nối: (1 phút)
GV giao nhiệm vụ cho 4 nhóm ( chia theo tổ) yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị 1 tiểu
phẩm với thời gian 5 phút theo chủ để “Trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” để chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
3.2.3. Tiến hành dạy TN
Để tiến hành dạy TN, chúng tôi tiến hành xin phép nhà trườ ng, trao đổi với tổ
bộ môn về dự định TN của mình. Sau đó, chúng tôi tiến hành dạy TN theo thời khoá
biểu đã được sắp xếp.
81
Ở lớp TN và lớp ĐC, chúng tôi cùng lúc tiến hành dạy một bài học. Giờ dạy
của lớp ĐC được chúng tôi tiến hành dạy trước, giờ dạy lớp TN chúng tôi tiến hành
dạy sau và có mời các thầy cô giáo trong tổ bộ môn đi dự.
Cách thức tiến hành dạy TN được thực hiện với 5 bước như sau:
Bướ c 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
Bước 2: Giới thiệu bài mới
Bước 3: Dạy bài mới.
Bước 4: Luyện tập, củng cố
Bước 5: Hoạt động tiếp nối.
Các bước nêu trên được GV vận dụng theo trình tự của giáo án đã thiết kế.
Trong quá trình HS thảo luận, GV phải quan sát, thực hiện các hoạt động dẫn
dắt và điều khiển HS thảo luận, đưa ra các câu hỏi mang tính gợi mở để khắc sâu kiến
thức và định hướng hoạt động thảo luận cho HS.
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận theo các hình thức đã thiết
kế trong giáo án TN: Cử đại diện báo cáo, gọi ngẫu nhiên HS trong nhóm báo cáo
hoặc yêu cầu một số HS trong nhóm báo cáo nối tiếp nhau hoặc kết hợp các hình thức
đã nêu.
Trong giờ học có sự kết hợp giữa thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học
khác như dạy học nêu vấn đề, đàm thoại, dạy học tình huống và thuyết trình, do đó
khi thực hiện giờ dạy, GV phải kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác theo
từng đơn vị kiến thức như giáo án TN đã thiết kế.
Trên cơ sở ý kiến các nhóm trình bày thảo luận, GV thực hiện vai trò trọng tài,
cố vấn: Kết luận nội dung thảo luận, động viên, đánh giá tinh thần thảo luận của các
em và nêu nhiệm vụ tiếp theo cho bài học mới.
Khi đánh giá kết quả thảo luận nhóm, GV không còn giữ vai trò độc quyền, kết
quả đánh giá sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng tham gia thảo luận, tiến trình thảo
luận, kết quả thảo luận của HS. GV không chỉ dựa vào khả năng ghi nhớ, tái hiện
kiến thức của HS mà còn dựa vào khả năng HS: Khả năng vận dụng kiến thức vào
trong thực tiễn cuộc sống, khả năng hợp tác, làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp,
thuyết trình, báo cáo.
82
Khi thực hiện bước luyện tập, củng cố, GV phải phát huy được tính tích cực
của HS và không nên chỉ chú ý đến các HS có học lực khá, giỏi mà cần chú ý đến
những HS có học lực trung bình, yếu kém.
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá trên cả 3 phương diện kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Về kiến thức: Kiểm tra, đánh giá mức độ (nhớ, hiểu, vận dụng) của HS về
tình yêu, hôn nhân, gia đình, hòa nhập và hợp tác (theo những nội dung đã học).
- Về kỹ năng: Kiểm tra, đánh giá 3 kỹ năng cơ bản sau:
Một là, kỹ năng nhận, đánh giá quan niệm đúng đắn hoặc sai lầm về tình yêu,
hôn nhân, gia đình, về hòa nhập và hợp tác.
Hai là, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để liên hệ đến trách nhiệm của bản
thân trong gia đình, trong cộng đồng và giải quyết các tình huống đặt ra trong thực
tiễn liên quan tới kiến thức đã học.
Ba là, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình.
- Về thái độ: Kiểm tra, đánh giá thái độ của HS trên các phương diện sau:
Một là, thái độ đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân,
gia đình, hòa nhập, hợp tác.
Hai là, thái độ yêu quý, trân trọng gia đình, sống có trách nhiệm với gia đình,
hòa nhập, hợp tác với cộng đồng
Ba là, thái độ mạnh dạn phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái
về tình yêu, hôn nhân, gia đình và hòa nhập, hợp tác.
Lựa chọn đơn vị kiến thức kiểm tra, đánh giá:
Bài kiểm tra được thiết kế với sự kết hợp câu hỏi tự luận và những câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Để phân lợi được mức độ nhận thức và kỹ năng của HS, các kiến thức trong đề
kiểm tra được chúng tôi thiết kế theo 3 mức độ: nhớ, hiểu và vận dụng vào thực tiễn.
Chúng tôi lựa chọn kiến thức kiểm tra thuộc những nội dung đã học trong tiết
1, tiết 2 bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình và tiết 2. Bài 13. Công
dân với cộng đồng (theo phân phối chương trình), cụ thể như sau:
- Kiến thức về khái niệm tình yêu, biểu hiện của tình yêu.
83
- Kiến thức về khái niệm tình yêu chân chính, biểu hiện của tình yêu chân chính.
- Kiến thức về khái niệm hôn nhân, chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay.
- Kiến thức về khái niệm gia đình và các chức năng của gia đình.
- Kiến thức về khái niệm hòa nhập, biểu hiện và vai trò của hòa nhập trong
cuộc sống.
- Kiến thức về khái niệmhợp tác, biểu hiện và vai trò của hợp tác.
- Kiến thức vận dụng những nội dung trên để giải quyết các vấn đề, các tình
huống nảy sinh trong thực tiễn liên quan đến tình yêu, hôn nhân, gia đình, hòa nhập
và hợp tác.
Đề kiểm tra (xem phụ lục)
Công cụ, phương thức đánh giá:
Để đánh giá về kết quả học tập của HS trong quá trình vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm vào dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên được toàn diện và chính xác, chúng tôi sử dụng cả hai
phương pháp đánh giá là phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Chúng
tôi đánh giá qua kết quả bài kiểm tra, đánh giá qua số liệu điều tra xã hội học, đánh
giá qua quan sát của GV trong quá trình giảng dạy.
Tổ chức kiểm tra:
Ngay sau khi kết thúc giờ dạy TN chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ nhận
thức của HS để nhằm mục đích so sánh mức độ nhận thức, mức độ hình thành và phát
triển kỹ năng của HS giữa hai lớp TN và lớp ĐC. Chúng tôi cho các em làm bài kiểm
tra trong thời gian 45 phút. Đề kiểm tra bao gồm 2 phần: Phần tự luận và phần trắc
nghiệm. Đề bài được dùng chung cho cả hai lớp, đánh giá theo thang điểm và chuẩn
như nhau. Quá trình kiểm tra diễn ra khách quan với tất cả HS tham gia học trên lớp,
quy trình kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo không có biểu hiện tiêu cực trong quá trình
HS làm bài.
Tổ chức chấm bài kiểm tra:
Sau khi kiểm tra xong, chúng tôi tổ chức chấm bài theo thang điểm 10 thang
điểm cho từng nội dung được thiết kế chi tiết, đảm bảo tính khoa học, khách quan,
phân loại được HS.
84
Tổng hợp kết quả:
Sau khi tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra, chúng tôi tổng hợp kết quả và
phân loại điểm theo thang điểm quy ước như sau:
- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10
- Loại khá: Điểm 7 đến 8
- Loại trung bình: Điểm 5 đến 6
- Loại yếu: Điểm 3 đến 4
- Loại kém: Điểm 0, 1, 2
Trả bài kiểm tra:
Hoạt động trả bài được tiến hành công khai trước lớp, GV nêu thang điểm cho
từng nội dung, nhận xét chung về chất lượng bài kiểm tra và giải đáp những thắc mắc
của HS.
3.3. Kết quả TN
3.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp TN và lớp ĐC
Khảo sát trình độ ban đầu của lớp TN, chúng tôi thu được kết quả học tập môn
GDCD của HS thể hiện ở các bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.1. Điểm kiểm tra ho ̣c kỳ I môn GDCD giữa lớp TN và lớp ĐC ở trườ ng THPT Điềm Thụy
Lớp Số HS
TN
ĐC
Lớ p 10A3 Lớ p 10A4 Tổng Lớ p 10A9 Lớ p 10A10 Tổng 40 41 81 41 42 83 Giỏi 5 4 9 3 3 6 Kết quả học tập TB 18 22 40 23 25 48 Khá 15 14 29 12 13 25 Yếu 2 1 3 3 1 4 Kém 0 0 0 0 0 0
Bảng 3.2. Điểm kiểm tra ho ̣c kỳ I môn GDCD giữa lớp TN
và lớp ĐC ở trườ ng THPT Phú Bình
Lớp Số HS
TN
ĐC
Lớ p 10A5 Lớ p 10A6 Tổng Lớ p 10A7 Lớ p 10A8 Tổng 42 43 85 41 42 83 Giỏi 4 4 8 3 3 6 Kết quả học tập TB 19 18 37 19 21 40 Yếu 3 3 6 2 3 5 Khá 16 18 34 17 15 32 Kém 0 0 0 0 0 0
85
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra ho ̣c kỳ I môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trườ ng THPT Lương Phú
Kết quả học tập Lớp Số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém
44 5 16 21 2 0 Lớ p 10A1 TN 43 4 15 21 3 0 Lớ p 10A2
Tổng 87 9 31 42 5 0
45 4 16 24 1 0 Lớ p 10A7 ĐC 44 3 17 20 4 0 Lớ p 10A8
Tổng 89 7 33 44 5 0
So sánh kết quả học tập ở cả hai loại lớp ĐC và TN, chúng tôi có nhận xét sau:
Một là: Học lực của HS ở cả hai loại lớp TN và ĐC là tương đương nhau,
chênh lệch không đáng kể, trên 90% HS có học lực môn GDCD ở mức trung bình trở
lên, không có HS kém.
Hai là: Kỹ năng làm bài của HS ở cả hai loại lớp TN và ĐC chênh lệch không
đáng kể, hầu hết ở mức trung bình khá. Khả năng ghi nhớ, tái hiện kiến thức tương
đối tốt. Tuy nhiên, khả năng suy luận, đánh giá, giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn còn yếu.
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau TN
Sau TN, chúng tôi phân tích, đánh giá kết quả vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình qua quan sát
mức độ hứng thú, tính tích cực tham gia trao đổi, thảo luận của HS; qua kết quả kiểm
tra 1 tiết của HS về các kiến thức ở bài 12 và tiết 2 của bài 13 trong chương trình
GDCD lớp 10; qua điều tra xã hội học đối với 100 HS; qua trao đổi chuyên môn với
10 GV tham gia giảng dạy các lớp TN, lớp ĐC và các GV trong tổ bộ môn đi dự giờ.
Kết quả TN được đánh giá trên các bình diện sau:
Một là, mức độ hứng thú, tích cực của HS ở các trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên đối với môn học GDCD lớp 10 khi vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm:
86
Có thể nói sau quá trình TN, mức độ hứng thú của HS các lớp TN có sự thay đổi
rõ rệt so với các lớp ĐC. Hầu hết HS các lớp TN đã say mê học tập, chú ý, tập trung,
tham gia vào các hoạt động học tập, ngày càng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của mình.
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của HS
Các mức độ
Rất hứng Không Bình Số Hứng thú Ít hứng thú Lớp thú hứng thú thường HS
SL % SL % SL % SL % SL %
14 16 31 ĐC 100 10 10,0 14,0 29 29,0 16,0 31,0
100 48 42 7 2 1 TN 48,0 42,0 7,0 2,0 1,0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Từ kết quả thống kê ở bảng trên, chúng ta thấy, 48% HS các lớp TN đều thể
hiện ý kiến rất hứng thú và 42% HS khẳng định hứng thú với phương pháp thảo
luận nhóm . Trong khi đó ở lớp ĐC, có tới 31 % ý kiến HS cho rằng, không hứng
thú với môn học. Ở Số liệu khảo sát khác cũng cho thấy, đa số HS ở các trường
THPT huyện Phú Bình đều nhận định: Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm,
không còn tình trạng HS thụ động, uể oải trong giờ học, về cơ bản HS đã tích cực
tham gia các hoạt động học tập do GV thiết kế.
Ngoài ra, khi trao đổi với GV khác và trên cơ sở quan sát các tiết dạy, tác giả
nhận thấy ở các lớp TN, thái độ học tập của HS tốt hơn, các em chủ động, tích cực
trao đổi, thảo luận về nội dung bài học và chiếm lĩnh tri thức dưới vai trò định
hướng, tổ chức, dẫn dắt của GV.
Hai là, vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên:
Với việc phát phiếu trả lời các câu hỏi về phương pháp thảo luận nhóm cho một
số lớp tham gia TN, số HS trả lời phiếu điều tra là 100 em. Sau khi điều tra, chúng tôi
thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
87
Bảng 3.5. Thái độ học tập của HS đối với giờ học thảo luận nhóm
TT Câu hỏi Phương án trả lời Tỷ lệ
Có hiểu bài Số ý kiến 80 80%
1 Mức độ hiểu bài của học HS Hiểu ít 15 15%
Không hiểu bài 5 5%
Bài học hấp dẫn hơn,
sinh động, sôi nổi, vui 67 67%
hơn, thoải mái hơn. Cảm nhận của HS về giờ học 2 Bình thường như những phương pháp thảo luận nhóm 25 25% giờ học khác
Không thích giờ học như 8 8% vậy
Bài học được ghi nhớ 65 65% ngay trên lớp Mức độ ghi nhớ của HS sau bài Chỉ nhớ được một số nội 3 học này so với các bài học mà 25 25% dung GV dạy bằng phương pháp khác. Không nhớ được nội 10 10% dung bài học
Giúp HS biết cách làm
việc theo nhóm, đoàn kết 14 14%
nhóm Vai trò của Phương pháp thảo Hình thành ở HS kỹ 4 luận nhóm đối với việc hình năng tư duy, lắng nghe, 10 10% thành, phát triển kỹ năng của HS trình bày, thấu hiểu, ghi
nhớ vấn đề.
Tất cả các kỹ năng trên 76 76%
67 67% Rất muốn Mức độ mong muốn của HS tiếp
tục được học phương pháp thảo 5 Bình thường 25 25% luận nhóm trong chương trình
GDCD lớp 10 Không thích 8 8%
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
88
Rõ ràng, thông qua thảo luận nhóm, đại đa số HS đều hiểu bài, trên thực tế 80%
HS đã thừa nhận ý nghĩa đó; bài học cũng hấp dẫn hơn, sinh động hơn và giờ học thêm
phần sôi nổi, tích cực. Mặt khác, qua thảo luận nhóm HS cũng nhận thấy kĩ năng hợp
tác nhóm, kỹ năng tư duy, báo cáo, thuyết trình, kỹ năng giao tiếp của mình được rèn
luyện, phát triển. Vai trò này đã được 76% ý kiến HS thừa nhận.
Qua phỏng vấn trực tiếp, hầu hết GV dự giờ quan sát và thấy rằng: Ở các lớp TN,
nhiều HS đã tự tin và hoàn thành nhiệm vụ ở các vai trò khác nhau trong nhóm; kỹ năng
trình bày rõ ràng, mạch lạc và logic; việc thống nhất ý kiến, tư tưởng mạnh dạn, thẳng
thắn trao đổi cũng được phát huy.
Hầu hết các GV tham gia trao đổi chuyên môn và trả lời phỏng vấn đều cho
rằng, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 là hợp lý
với nhiều lợi thế:
- Viê ̣c sử du ̣ng phương pháp thảo luận nhóm mang lại hiệu quả cao trong ho ̣c
tập, HS đưa ra nhiều ý kiến hay, sáng tạo mà đôi khi GVcũng cần học hỏi ở các em
những ý tưởng này.
- Học tập theo hình thức thảo luận nhóm còn giúp HS phát huy khả năng sáng
tạo, độc lập trình bày ý kiến, thậm chí HS tranh luận rất say sưa khi chưa đi đến ý
kiến thống nhất. Đồng thời, phương pháp dạy học này còn hình thành cho HS kỹ
năng biết hợp tác với người khác trong việc thảo luận nhóm, từ đó mang lại bầu không
khí học tập sôi động, hào hứng. Theo đó, HS sẽ tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức với
tinh thần tích cực hơn.
Tuy nhiên, hầu hết các GV cũng trăn trở với những vấn đề đặt ra khi vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm: Làm thế nào để trong khoảng thời gian có hạn, HS
trao đổi, giải quyết được vấn đề và trình bày chính kiến của cá nhân cũng như của tập
thể nhóm, làm thế nào để phát huy tính tích cực, sáng tạo của tất cả HS trong lớp. Sự
trăn trở của các GV khi chúng tôi trao đổi chuyên môn hoàn toàn thống nhất với kết
quả nhận được khi quan sát trực tiếp những giờ học GDCD ở lớp TN. Trên thực tế,
qua quan sát chúng tôi thấy rằng, bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp thảo luận
nhóm cũng còn tồn tại một số hạn chế, như một số HS vẫn còn làm việc riêng, hoặc ít
tham gia thảo luận với các thành viên trong nhóm, có một số HS còn e dè không dám
89
nói lên ý kiến cá nhân… Đó cũng là lý do đòi hỏi GV phải luôn đổi mới, cải tiến
phương pháp dạy học và phát huy vai trò “trọng tài, cố vấn” trong định hướng, tổ chức
quá trình thảo luận nhóm.
Ba là, kết quả kiểm tra 1 tiết của HS ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên:
- Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Điềm Thụy:
Trên cơ sở TN, chúng tôi thu được kết quả kiểm tra 1 tiết thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Điềm Thụy
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, kết quả học tập ở lớp TN và lớp ĐC có sự
khác biệt. Lớp TN, số lượng HS đạt điểm giỏi, khá nhiều hơn so với lớp ĐC. Trong khi
đó, số lượng HS đạt điểm trung bình ở lớp ĐC nhiều hơn ở lớp TN.
- Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Phú Bình:
Trên cơ sở TN, chúng tôi thu được kết quả kiểm tra 1 tiết thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Phú Bình
90
Qua biểu đồ trên cho thấy, điểm kiểm tra 1 tiết của HS trường THPT Phú Bình
ở hai lớp TN và ĐC có sự chênh lệch đáng kể ở các mức độ khá, giỏi. Đặc biệt, ở lớp
ĐC còn có điểm yếu với tỷ lệ là 5,26%.
- Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Phú:
Trên cơ sở TN, chúng tôi thu được kết quả kiểm tra 1 tiết thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Phú
Cũng giống như ở trường THPT Phú Bình, tại trường THPT Lương Phú, kết
quả kiểm tra của lớp ĐC và lớp TN cho thấy, phương pháp thảo luận nhóm giữ ưu thế
hơn khi số lượng HS có điểm giỏi, khá của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC, còn điểm
trung bình và yếu của lớp ĐC nhiều hơn so với lớp TN.
Sự khác biệt về kết quả học tập giữa lớp TN và lớ p ĐC còn được thể hiện rõ
bảng số liệu tổng hợp kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên:
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
Mức độ % Lớp Số HS
TN (THPT Điềm Thụy) ĐC (THPT Điềm Thụy) TN (THPT Phú Bình) ĐC (THPT Phú Bình) TN (THPT Lương Phú) ĐC (THPT Lương Phú)
TB chung TN ĐC 81 83 85 83 87 89 253 255 Kém Yếu 1,23 3,61 2,35 6,02 1,15 5,62 1,58 5,08 0 0 0 0 0 0 0 0 TB 39,51 55,42 31,76 43,37 35,63 44,94 35,63 47,91 Khá Giỏi 40,74 18,52 31,33 9,64 49,41 16,47 38,55 12,05 43,68 19,54 39,33 10,11 44,61 18,17 10,6 36,4
91
Kết quả cho thấy, có sự khác nhau về các mức độ điểm: giỏi, khá, trung bình,
yếu ở hai nhóm lớp. Các lớp TN, HS đạt điểm yếu kém, trung bình chiếm tỉ lệ thấp:
Yếu 1,58%; trung bình 35,63%, trong khi tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi tương đối cao:
Khá 44,61%; giỏi 18,17%.
Ở các lớp ĐC, HS đạt khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp TN: Khá 36,4%; giỏi
10,6%, trong khi tỉ lệ HS đạt điểm yếu, trung bình cao hơn lớp TN: Yếu 5,08%; trung
bình 47,91%.
Có thể dễ dàng nhận thấy ưu thế tích cực của nhóm lớp TN so với lớp ĐC qua
biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên
Sự khác biệt về kết quả học tập giữa lớp TN và lớ p ĐC tiếp tục là một trong
những căn cứ khẳng định tính hiệu quả của các bài kiểm tra TN với cách thức dạy
học thảo luận nhóm đã tiến hành. Điều này giúp chúng tôi khẳng định rằng, giả thuyết
mà đề tài đưa ra là hoàn toàn đúng đắn. Chất lượng học tập của HS lớp ĐC thấp hơn
lớp TN chứng tỏ việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào trong quá trình dạy
học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Kết luận TN:
Chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hướng tới phát triển năng lực
người học tạo nên những điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng phương pháp dạy học
92
tích cực trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Đây cũng là xu thế chung của giáo
dục Việt Nam nên được sự quan tâm ủng hộ của các cấp, ngành và toàn xã hội.
Qua quá trình thực nghiệm cho thấy nội dung chương trình môn GDCD rất phù
hợp để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm. Hơn nữa, phương pháp dạy học phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý HS, phát huy được năng lực sáng tạo và giúp cho học sinh thể
hiện được quan điểm và tài năng của mình. Do đó, khi giáo viên sử dụng phương pháp
này được HS ủng hộ, đón nhận tích cực.
Từ sự phân tích các kết quả thu được trong quá trình TN phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 10, kết hợp với các biện pháp khác như: phiếu điều tra
lấy ý kiến GV và HS, trao đổi trực tiếp với HS và GV bộ môn, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
Việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên có nhiều ưu điểm và hạn chế nhất định.
Những ưu điểm:
Trước hết, phương pháp này góp phần rèn luyện và nâng cao các kỹ năng mềm
cho HS, cụ thể là các kỹ năng sau:
- Rèn luyện khả năng nhận thức, tư duy sâu sắc cho HS: Học theo phương pháp
thảo luận nhóm , HS không chỉ được học bằng cách nghe giảng mà chủ yếu được học
bằng cách làm. Tri thức mà HS tiếp nhận được là những điều HS đã tìm hiểu, đúc rút
từ sự tư duy, khám phá, phát hiện, trao đổi với bạn trong nhóm, các bạn khác nhóm,
sau cùng GV chốt lại. Cho nên, HS sẽ hiểu bài hơn và hệ thống hoá kiến thức tốt hơn.
Qua đó, HS phát triển được năng lực tự học và năng lực sáng tạo giải quyết vấn đề.
Điều đó mang lại giá trị giáo dục và tính thực tiễn cao, kích thích sự say mê học tập,
tìm tòi, khám phá tri thức mới và vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết các vấn
đề cuộc sống đặt ra. So với các phương pháp dạy học truyền thống - kiến thức vốn
được coi là bị nhồi nhét, HS chán học, thụ động trọng giờ học… thì phương pháp thảo
luận nhóm đã xóa bỏ được định kiến môn học “khô và khó” của môn GDCD.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm,
ngoài việc giúp HS rèn luyện năng lực phân tích nô ̣i dung, nó còn tạo điều kiện tốt
cho HS rèn luyện khả năng diễn đạt bằng lời và bằng văn bản viết. Học theo hình
93
thức thảo luận nhóm giúp HS có cơ hội được nói, được trình bày, được bảo vệ những
chính kiến của bản thân. Ngoài ra, HS được rèn luyện về kĩ năng diễn đạt, giao tiếp.
- Rèn luyện năng lực phân tích tình huống: Một trong những yếu tố cần hướng tới trong học GDCD là đòi hỏi HS hình thành cho mình những kĩ năng phân tích tình
huống. Vì vậy, kiến thức không những không mang tính áp đặt một chiều mà cái
đúng được khẳng định, cái thiếu sót được bổ sung và cái sai bị loại bỏ. Điều này cũng
giúp HS ghi nhớ kiến thức củ a môn ho ̣c ngay sau giờ học một cách bền vững.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội:
Phương pháp thảo luận nhóm có tác động tích cực đến việc rèn luyện kĩ năng giao
tiếp cho HS. Tham gia thảo luận nhóm, HS được tạo những cơ hội để rèn luyện cách ứng
xử với những người xung quanh. Biết cách lắng nghe người khác nói; biết cách phản hồi
và chia sẻ hiểu biết, có kinh nghiệm giải quyết những bất đồng.
- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS được phát huy:
Việc dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm đã buộc HS phải tư duy, phải
sáng tạo khi trao đổi kiến thức với nhóm, với lớp. Muốn làm được như vậy thì HS
phải tìm kiếm thông tin ở nhiều nơi, trên nhiều phương tiện. Điều đó giúp các em
năng động hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Chúng tôi đã chỉ cho HS phương pháp
học tập cần thiết, cách tham khảo tài liệu như thế nào để mang lại hiệu quả cao trong
học tập.
Học theo phương pháp thảo luận nhóm , HS cảm thấy hứng thú vì các em đã tìm
được niềm vui khi tự khám phá ra điều mới mẻ, thực sự làm chủ những kiến thức bản
thân tìm được. Chính vì thế, sau thời gian được học theo hình thức thảo luận, đa số
HS chẳng những không ngại học GDCD mà ngược lại các em thích học môn này.
Chúng tôi đã trực tiếp đứng lớp và được thấy HS reo vui khi phát hiện ra ý tưởng nào
đó, được thấy HS tham gia thảo luận sôi nổi.
Từ thực tế khảo sát việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD ở các trườ ng THPT trên đi ̣a bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và qua
những số liệu thống kê trên tất cả các phương diện, có thể khẳng định rằng: phương
pháp thảo luận nhóm có nhiều tác dụng tích cực đối với việc học của HS và chất
lượng, hiệu quả dạy của GV nhưng nó cũng đòi hỏi GV và HS phải dành nhiều công
sức, trí tuệ và tâm huyết. Điều này khẳng định rằng, sử dụng phương pháp thảo luận
94
nhóm theo hướng đổi mới là một điều khó khăn, nhưng để đạt được hiệu quả trong
quá trình sử dụng lại càng khó khăn hơn nhiều. Vấn đề đặt ra là phải biết vận dụng nó
một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và phù hợp với
trình độ nhận thức của HS.
Một số hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp thảo luận nhóm cũng còn tồ n ta ̣i những
hạn chế nhất đi ̣nh.
Việc dạy học theo phương pháp này luôn đòi hỏi cả GV và HS phải đầu tư rất
nhiều thời gian và công sức. Nếu GV không lựa chọn đúng đơn vị kiến thức, sẽ dẫn
tới giờ học sa đà, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến đơn vị kiến thức khác. Thậm
chí, sự khác nhau trong tư duy, trong cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề giữa các HS
cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn. Tất cả những thách thức nêu trên đòi hỏi người GV phải
tốn nhiều thời gian, công sức, phải đánh đổi bằng cả mồ hôi và sức lực. Nếu không
toàn tâm toàn ý vì HS, không có lòng yêu nghề thì người GV khó có thể vượt qua
những thử thách ấy.
Mô ̣t hạn chế nữa dễ nhận thấy nhất của phương pháp thảo luận nhóm là không phải tất cả mọi HS đều tích cực trong thảo luận. Có HS còn ỷ lại các bạn khác; hoặc
nói chuyện riêng trong quá trình thảo luận. Điều này đòi hỏi GV phải liên tục di
chuyển quanh các nhóm để nhắc nhở những HS không tích cực trong thảo luận, dẫn
tới tình trạng nhiều khi GV cũng mệt mỏi.
Khó khăn không thể bỏ qua của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là
vấn đề thời gian. Thời lượng ở nhiều bài học còn quá ít để đáp ứng yêu cầu về dung
lượng kiến thức, kĩ năng HS cần đạt được. Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi
thường yêu cầu HS đọc bài và soạn bài thật kĩ ở nhà.
Ngoài những hạn chế trên, phương pháp thảo luận nhóm còn một số hạn chế
khác như phương pháp này không thể áp dụng được cho mọi đơn vị kiến thức; nếu
quá lạm dụng phương pháp này trong một giờ học cũng sẽ tạo sự nhàm chán cho HS.
Mặc dù có những hạn chế nhất định, nhưng về cơ bản kết quả TN cho thấy, vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là có tính khả thi, có giá trị sư phạm cao. Hơn
nữa, kết quả TN còn giúp chúng tôi củng cố thêm những luận cứ và lý thuyết khoa
học cho việc đổi mới phương pháp dạy học GDCD ở cấp THPT.
95
Kết luận chương 3
Qua việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học GDCD lớp 10
chúng tôi nhận thấy: Phương pháp này đã phát huy được tính tích cực của người học,
đã tạo cho GV những điều kiện thuận lợi để nắm bắt được những thông tin phản hồi
từ phía HS, đánh giá được năng lực thực sự của từng HS. Về phía HS, hình thức dạy
học này đã góp phần hình thành và phát triển kỹ năng đáp ứng những yêu cầu về con
người mới trong tương lai đồng thời cũng góp phần nâng cao kết quả học tập môn
GDCD trong nhà trường THPT nói chung. Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp
thảo luận nhóm khi vận dụng vào dạy học GDCD lớp 10 còn một số hạn chế nhất
định. Những hạn chế đó cần được khắc phục bằng một hệ giải pháp từ việc nâng cao
nhận thức của GV và HS về vai trò , ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm, từ
việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học
đến việc thay đổi tận gốc cách nghĩ, cách làm, cách vận dụng thảo luận nhóm theo
hướng chú trọng năng lực của HS.
Kết quả TN của bài giảng GDCD được thiết kế theo hướng sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm đã phần nào chứng minh được sự phù hợp, tính khả thi và hiệu
quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở
các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Với chủ trương“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”, việc vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên đã trở thành yêu cầu cấp thiết để giáo dục, hình thành và phát triển
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc;
hướng đến dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, phát triển năng lực theo yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
2. Ở mức độ nhất định, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm
phương pháp, phương pháp thảo luận nhóm, vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học nói chung và dạy học GDCD nói riêng.
3. Trên cơ sở vạch rõ tính tất yếu vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào
dạy học GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ở
cả góc độ lý luận và thực tiễn, chúng tôi cho rằng, việc đề xuất quy trình, điều kiện để
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 là hoàn toàn cần
thiết. Theo đó, quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm phải đảm bảo đầy đủ
5 bước: Lập kế hoạch thảo luận nhóm, xác định nội dung thảo luận, thiết kế bài giảng,
thực hiện bài dạy trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Mỗi bước
trong quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đều có những yêu cầu nhất
định phải đảm bảo. Xét một cách tổng thể cần đến các điều kiện về cơ sở vật chất, về
các cấp lãnh đạo, quản lý, về đội ngũ GV và HS.
4. Việc tiến hành TN vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã góp phần
kiểm chứng tính đúng đắn của những giả thuyết TN. Qua TN, chúng tôi nhận thấy
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học GDCD lớp 10 đã
đem lại hiệu quả rõ rệt và tương đối ổn định. Phương pháp này đã phát huy được tính
tích cực của người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD lớp 10
trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5. Để thực hiện dạy học vận dụng phương pháp thảo luận nhóm một cách có
hiệu quả, phù hợp với đặc thù môn học, chúng tôi cũng đã kiến nghị một số vấn đề
liên quan trực tiếp đến cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy và học, một số vấn đề liên quan đến việc tạo lập môi trường thúc đẩy
97
GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy vai trò trọng tài, cố
vấn của giảng viên, vai trò tích cực, sáng tạo của HS.
6. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thể hiện rõ ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng ấy
thành đề xuất về những biện pháp cụ thể, nhưng việc vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm vào dạy học GDCD lớp 10 vẫn là vấn đề còn ẩn chứa nhiều điều cần lý giải và
luận chứng từ phương diện tiếp cận đa chiều. Trong đó, làm rõ những yếu tố tác động,
ảnh hưởng, chi phối đến kết quả dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm; tính đặc thù
và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 là những hướng nghiên cứu mới cần có những công trình nghiên cứu tiếp
theo để bổ sung và hoàn thiện.
2. Kiến nghị:
Để nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
tới, tác giả xin đưa ra một vài kiến nghị như sau:
1.Nhà trường cần thay thế một số bàn ghế đã cũ bằng hệ thống bàn mới thuận
tiện cho việc di chuyển, ghép bàn phù hợp với nhu cầu dạy học thảo luận nhóm của
GV và HS.
2. Nhà trường cần có chiến lược khoa học cho việc sắp xếp số lượng HS trong
một lớp. Hiện tại, tính trung bình khối lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình có
khoảng 41- 42 HS/1 lớp nên gây ra những khó khăn nhất định khi phân chia nhóm
thảo luận theo hình thức nhóm nhỏ.
3. Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các đợt thi đua, các phong trào GV
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Có như vậy,
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm mới trở thành thói quen, trở thành nhu
cầu của GV và HS khi tiếp cận môn học GDCD vốn trừu tượng và mang tính khái
quát hóa cao.
4. Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở
các trường THPT huyện Phú Bình, GV cần lưu ý đến mục tiêu phát triển năng lực tư
duy, kỹ năng hợp tác và kỹ năng thuyết trình của HS vì phần lớn đối tượng HS trên
địa bàn này thường rụt rè, e ngại, chưa mạnh dạn trình bày chính kiến cá nhân của
mình trước tập thể lớp.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
2. Nguyễn Lăng Bình (2010), Dạy và học tích cực, Dự án Việt - Bỉ, Hà Nội. 3. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình chuyên đề, Nxb
Đại học sư phạm, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu bồi dưỡng GV dạy sách giáo khoa lớp 10
môn GDCD, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Luật giáo dục, Nxb Thống kê, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 11 môn GDCD, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa GDCD 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Trần Đình Chiến (2012), “Về mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và thực tiễn
cuộc sống”, Tạp chí Giáo dục số 281 (Kì 1 - 3/2012) trang 22-24.
9. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn GDCD ở trường THPT - những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Cư (2008), Giáo trình phương pháp dạy - học chủ nghĩa xã hội khoa
học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự
án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội.
12. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng GDCD 10, Nxb Hà Nội. 13. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số
11, trang 10- 11.
14. Nguyễn Thị Kim Dung (2001), Rèn luyện kĩ năng thảo luận nhóm cho HS tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đề tài cấp cơ sở, Viện nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ học
trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, trang 21-22.
16. Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng học theo nhóm cho HS tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đề tài cấp cơ sở, mã
số C13 - 2002.
99
17. Nguyễn Văn Dũng (2010), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD ở trường THPTCát Hải - Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
18. Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga (2011), Phương pháp dạy học GDCD ở
trường THPT, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Hà (2010), Đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học chương “Phép biện chứng duy vật” ở trường Cao đẳng cộng đồng Lai Châu, Luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục.
20. Trần Văn Hải (2015), Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở trường Cao đẳng Cần Thơ,
Luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục.
21. Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2012), “Kĩ năng học tập hợp tác của sinh viên”, Tạp chí
giáo dục số 279, kì 1- 6/2008.
22. Trần Bá Hoành (1995), Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí
Thông tin khoa học giáo dục số 49.
23. Trần Duy Hưng (2000), “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số 4.
24. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo dục
số 78.
25. Iu.K. Babansky (1983), Giáo dục học, Nxb Matxcơva. 26. Kazansky - Narazova, Lý luận dạy đại học, sách dịch 1979, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 27. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
28. Trần Thị Mai Phương (2007), Dạy học GDCD theo phương pháp tích cực, Hà Nội. 29. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học đại cương, Nxb Giáo dục, 1989. 30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Robert Slavin (1995), Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý thuyết, nghiên cứu và thực
hành, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Sen (2009), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hồng Quí tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sỹ Khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Thanh (2012), “Sự cần thiết dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục số
281, trang 30- 32.
100
34. Nguyễn Thị Thanh (2013), “Thực trạng dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác ở các trường Đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục số 301, trang 29-31. 35. Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho sinh viên đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học
Thái nguyên.
36. Lâm Quang Thiệp (2000), “Về việc Dạy và học ở đại học và vai trò của nhà giáo đại học trong thời đại thông tin”, Tap chí Giáo dục Đại học và Dạy nghề, số 5.
37. Đặng Thị Thúy (2010), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với việc hình thành thể giới quan, phương pháp luận khoa học” ở trườngYên Mô A tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Khoa học
Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
38. Nguyễn Thị Toan (2013), “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312.
39. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, Châu An (2004), Khơi dậy niềm sáng tạo,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
40. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), Yêu cầu mới của thời đại, của đất nước đối với GV và đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Sư phạm, Tạp chí Giáo dục, số 122.
41. T.PápLốp, Lý luận phản ánh, Nxb Mat xcơva 1949, (bản tiếng Nga). 42. Lại Thế Tuyên (2011), Kỹ năng làm việc đồng đội, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh.
101
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Bả ng 3.4. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC
ở trườ ng THPT Điềm Thụy
Kết quả kiểm tra T.số Nhóm HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
SL 32 33 15 1 0 TN 81 Tỉ lệ % 1,23 39,51 40,74 18,52 0
SL 46 26 8 0 3 ĐC 83 Tỉ lệ % 3,61 55,42 31,33 9,64 0
Phụ lục 2
Bả ng 3.5. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và đối chứg trườ ng THPT Phú Bình
Kết quả kiểm tra T.số Nhóm HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
SL 27 42 14 0 2 TN 85 Tỉ lệ % 2,35 31,76 49,41 16,47 0
SL 36 32 10 0 5 ĐC 83 Tỉ lệ % 6,02 43,37 38,55 12,05 0
Phụ lục 3
Bảng 3.6. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC
ở trườ ng THPT Lương Phú
Kết quả kiểm tra T.số Nhóm HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
31 38 17 0 1 SL TN 87 Tỉ lệ % 1,15 35,63 43,68 19,54 0
40 35 9 0 5 SL ĐC 89 Tỉ lệ % 5,62 44,94 39,33 10,11 0
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GV
Để góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, xin
thầy (cô) vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.
Câu 1: Theo thầy cô phương pháp thảo luận nhóm cần thiết trong dạy học
GDCD ở mức độ nào?
a. Cần thiết
b. Rất cần thiết
c. Không cần thiết
d. Bình thường
Câu 2: Trong quá trình dạy học, thầy cô sử dụng các phương pháp dạy học sau
đây ở mức độ nào?
Mức độ
STT Phương pháp Thường Chưa Đôi khi xuyên bao giờ
Thuyết trình 1
Đàm thoại 2
Trực quan 3
Nêu vấn đề 4
Thảo luận nhóm 5
Đóng vai 7
Dự án 8
Câu 3: Theo thầy/ cô, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
nhằm mục đích gì?
a. Giúp HS lĩnh hội tri thức mới
b. Giúp HS ôn tập và củng cố kiến thức
c. Giúp HS khái quát và hệ thống hoá kiến thức
d. Giúp HS hình thành kỹ năng, kỹ xảo
e. Giúp HS liên hệ kiến thức với thực tiễn
Câu 4: Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học, thầy
cô thường gặp những khó khăn, trở ngại nào?
a. Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
b. Kỹ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế
c. Số lượng HS quá đông
d. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập
e. Năng lực tổ chức thảo luận nhóm của GV còn hạn chế
g. Chưa có quy trình thảo luận khoa học, hợp lý
Câu 5: Theo thầy cô, phương pháp thảo luận nhóm có mang lại hiệu quả tốt
không ? Xin thầy cô giải thích cụ thể quan điểm của mình?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của thầy cô!
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Để góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, các
em viu lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh
dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.
Câu 1: Trong quá trình học tập môn GDCD, các thầy cô đã sử dụng các
phương pháp dạy học dưới đây ở mức độ nào?
Mức độ
STT Phương pháp Đôi khi Thường xuyên Chưa bao giờ
1 Thuyết trình
2 Đàm thoại
3 Trực quan
4 Nêu vấn đề
5 Thảo luận nhóm
7 Đóng vai
8 Dự án
Câu 2: Khi học theo phương pháp thảo luận nhóm tại lớp, sự hứng thú học tập
của lớp ở mức độ nào dưới đây?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Bình thường
d. Ít hứng thú
e. Không hứng thú
Câu 3: Nhận thức của bản thân về môn GDCD
a. Môn GDCD liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
b. Môn GDCD góp phần trang bị thế giới quan, phương pháp luận cho
người học.
c. Môn GDCD là môn học thiết thực.
e. Môn GDCD là môn học phụ, không cần thiết, không thiết thực.
d. Môn GDCD là môn học nặng về lý luận, trừu tượng, khó hiểu, khó học,
khó nhớ.
Câu 4: Hãy đánh giá cách thức dạy học của GV GDCD
a. GV giảng dạy chủ yếu thiên về lí thuyết
b. GV giảng dạy ít vận dụng thực tiễn
c. GV dạy khô khan, đơn điệu
d. GV giảng dạy GDCD chưa có hình thức, biện pháp khích lệ HS
tích cực học tập
Xin chân thành cảm ơn các em đã cộng tác!
Phụ lục 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH LỚP THỰC NGHIỆM
Câu 1: Em có hiểu bài học hôm nay không?
a. Có hiểu bài b. Hiểu ít c. Không hiểu bài Câu 2: Khi học theo phương pháp thảo luận nhóm tại lớp, sự hứng thú học tập
của lớp ở mức độ nào dưới đây?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Bình thường
d. Ít hứng thú
e. Không hứng thú
Câu 3: Cảm nhận của bản thân em về giờ học có sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm:
a. Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, vui hơn, thoải mái hơn.
b. Bình thường như những giờ học khác
c. Không thích giờ học như vậy
Câu 4: Phương pháp thảo luận nhóm giúp em rèn luyện các kỹ năng nào? (có
thể chọn một hoặc nhiều câu trả lời)
a. Kỹ năng làm việc theo nhóm
b. Kỹ năng tư duy, lắng nghe, trình bày, thấu hiểu, ghi nhớ vấn đề.
c. Tất cả các kỹ năng trên
Câu 5: Mức độ ghi nhớ của HS sau bài học này so với các bài học mà GV dạy
bằng phương pháp khác?
a. Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp
b. Chỉ nhớ được một số nội dung
c. Không nhớ được nội dung bài học
Xin chân thành cảm ơn các em đã cộng tác!
Phụ lục 7
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM
MÔN GDCD LỚP 10
Thời gian làm bài: 45 phút
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm):
Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng.
Câu 1. Điều nào dưới đây nên tránh trong tình yêu?
A.Yêu quá sớm
B.Yêu vụ lợi
C. Yêu một lúc nhiều người
D. Tất cả những ý trên
Câu 2. Người sống không hòa nhập sẽ cảm thấy
A. Có thêm niềm vui và sức mạnh vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
B. Hạnh phúc và tự hào hơn
C. Tự tin, cởi mở, chan hòa
D. Đơn độc, buồn tẻ, cuộc sống sẽ kém ý nghĩa
Câu 3. Nội dung nào sau đây nói về một số điều cần tránh trong tình yêu?
A. Tôn trọng, tin cậy lẫn nhau
B. Có lòng vị tha thông cảm
C. Quan tâm sâu sắc
D. Có quan hệ tình dục trước hôn nhân
Câu 4. HS cùng nhau xây dựng giờ học tốt, đó là biểu hiện của
A. Hạnh phúc
B. Hợp tác
C. Sống nhân nghĩa
D. Pháp luật
Câu 5. Ở nước ta, pháp luật quy định tuổi kết hôn là
A. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
B. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
C. Nam từ đủ 22 tuổi trở lên, nữ từ đủ 20 tuổi trở lên.
D. Nam từ 18 tuổi trở lên, nữ từ 17 tuổi trở lên.
Câu 6. Một trong những điều cần tránh trong tình yêu là:
A. Có sự gắn bó giữa hai người khác giới
B. Quan hệ tình dục trước hôn nhân
C. Quyến luyến, quan tâm sâu sắc đến nhau
D. Luôn mong muốn nhận được tình yêu thương, chăm sóc.
Câu 7. Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân
A. Phải đăng ký kết hôn theo luật định.
B. Tổ chức rước dâu theo đúng nghi lễ.
C. Không cần ý kiến của cha mẹ.
D. Phải có trình độ học vấn tương xứng.
Câu 8. Em tán thành với ý kiến nào sau đây?
A. Chỉ nên có sự hợp tác khi thấy có lợi cho mình.
B. Đèn nhà ai,nhà nấy rạng; việc của ai,người nấy biết.
C.Hợp tác sẽ giúp mọi người học hỏi được nhiều điều hay từ người khác.
D. Những người yếu kém mới cần hợp tác.
Câu 9. Chức năng nào sau đây không phải là chức năng cơ bản của gia đình?
A. Chức năng sản xuất của cải vật chất
B. Chức năng tổ chức đời sống gia đình
C. Chức năng kinh tế
D. Chức năng duy trì nòi giống
Câu 10. Lớp 10A1 đạt giải nhất thi kéo co toàn trường. Việc làm của các bạn là
thể hiện
A. Sự giúp đỡ lẫn nhau
B. Sự chia sẻ với nhau
C. Sự hợp tác với nhau
D. Sự hòa nhập với nhau
Câu 11. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau“Hợp tác trong công
việc chung là một … quan trọng của người lao động mới”.
A. yếu tố B. yêu cầu
C. đòi hỏi D. phẩm chất
Câu 12. Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào?
A. Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và không ảnh hưởng đến lợi ích của
người khác.
B. Chỉ tự nguyện hợp tác khi cần thiết và phải thật bình đẳng thì mới hợp tác
C. Tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi
D. Có lợi cho bản thân là được, không cần biết gây hại cho ai
Câu 13. Các HS Việt Nam tham gia các kỳ thi Olympic quốc tế là biểu hiện
của nội dung nào dưới đây?
A. Hợp tác B. Hòa nhập
C. Danh dự D. Tự trọng
Câu 14. Đâu là lý do không nên yêu quá sớm?
A. Ảnh hưởng đến tình bạn
B. Ảnh hưởng đến gia đình
C. Ảnh hưởng đến nhà trường
D. Sao nhãng học tập, dễ có quyết định sai lầm
Câu 15. Cơ sở của hôn nhân là
A. Lợi ích vật chất
B. Lợi ích tinh thần
C. Tình yêu chân chính
D. Lợi ích giai cấp
Câu 16. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau:
............. là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.
A. Hôn nhân
B. Tình yêu chân chính
C. Quan hệ huyết thống
D. Sống thử
Câu 17. Quan hệ hôn nhân thể hiện ở mối quan hệ nào dưới đây:
A. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
B. Quan hệ giữa vợ và chồng.
C. Quan hệ giữa ông bà với các cháu.
D. Quan hệ giữa anh, chị, em ruột.
Câu 18. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau:
Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối
quan hệ cơ bản là ........và quan hệ huyết thống.
A. quan hệ giáo dục
B. tình yêu
C. quan hệ hôn nhân
D. quan hệ họ hàng
Câu 19. Câu ca dao :”một cây làm chẳng nên non -ba cây chụm lại nên hòn núi
cao.”đề cập đến nội dung:
A.Hợp tác. B.Danh dự.
C.Hòa nhập. D.đạo đức.
Câu 20. Gần gũi, vui vẻ, cở mở, chan hòa với mọi người, đó là:
A.Tình cảm của con người với thiên nhiên. B.Lòng thương người.
C.Cách xử thế hợp lẽ phải. D.Sống hòa nhập.
II. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm)
Hợp tác là gì? Tại sao con người phải hợp tác với nhau trong đời sống cộng
đồng? Chỉ ra những biểu hiện hợp tác của công dân trong bảo vệ môi trường ở Việt
Nam hiện nay.
.....................................................................
Ghi chú: HS không được sử dụng tài liệu
HẾT