Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
50
1. Đt vn đ:
Văn hoá doanh nghiệp vị trí vai
trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp
nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư
liệu, thông tin nói chung được gọi tri thức
thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và
tồn tại được. Trách nhiệm hội của doanh
nghiệp thể hiện rất văn hoá những giá
trị của doanh nghiệp trong quá trình phát triển
bền vững tại các vùng lãnh thổ khác nhau.
Nói một cách khác, trách nhiệm hội của
doanh nghiệp bao gồm những việc làm mang
tính nhân văn và những hành động mang tính
phát triển bền vững của công ty về mặt kinh
tế, xã hội, môi trường, quản lý và văn hoá.
2. Văn ha doanh nghip v trch
nhim x hi
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt
những doanh nghiệp quy lớn, một
tập hợp những con người khác nhau về trình
độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ
nhận thức, quan hệ hội, vùng miền địa lý,
tưởng văn hóa… chính sự khác nhau này
tạo ra một môi trường làm việc đa dạng
phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường xu hướng
toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn
tại phát triển phải liên tục tìm tòi những
cái mới, sáng tạo thay đổi cho phù hợp với
thực tế. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp trở
thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực
con người, làm gia tăng nhiều lần giá trị của
từng nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần
vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát
huy được năng lực thúc đẩy sự đóng góp
của tất cả mọi người vào việc đạt được mục
tiêu chung của tổ chức - đó là văn hóa doanh
nghiệp.
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
ThS. Lê Sơn Tùng
Trưng Đi hc Xây dựng Miền Trung Ph Yên
TÓM TẮT
Để tồn tại được, trước hết các doanh nghiệp phải kinh doanh lãi. Tuy nhiên,
yếu tố tạo nên tên tuổi, thương hiệu, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường
trong hội lại sự đóng góp của doanh nghiệp cho sự phát triển của hội. Để
làm được điều này, các doanh nghiệp cần đạo đức trong kinh doanh, tạo dựng
cho mình nét văn hóa trong kinh doanh, hình thành văn hóa doanh nghiệp. Văn
hóa doanh nghiệp là khái niệm rộng, bao gồm nhiều nội dung, chứa đựng nhiều hệ
giá trị. Văn hóa doanh nghiệp được tiếp cận, nghiên cứu trên nhiều phương diện,
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Bài viết này góp phần tìm hiểu một số vấn đề về văn
hóa doanh nghiệp dưới góc độ trách nhiệm hội của doanh nghiệp trong điều kiện
ở nước ta hiện nay.
Từ khóa: văn hóa, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, trách nhiệm, trách
nhiệm xã hội.
51
tHs. Lê sơn tùng trường
Cho đến nay, khái niệm văn hoá doanh
nghiệp vẫn còn khá mới mẻ Việt Nam,
hiện vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về
vấn đề này. Tuy nhiên, hiểu một cách chung
nhất thì văn hoá doanh nghiệp toàn bộ các
giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá
trình tồn tại phát triển của doanh nghiệp,
trở thành các giá trị, các quan niệm tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của
doanh nghiệp ấy chi phối tình cảm, nếp
suy nghĩ hành vi của mọi thành viên của
doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các
doanh nghiệp được coi truyền thống
riêng của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá
doanh nghiệp những đặc trưng cụ thể riêng
biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp sản
phẩm của những người cùng làm trong một
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu giá trị bền
vững. Đó một hệ thống các giá trị được toàn
thể những người làm việc trong doanh nghiệp
chia sẻ, chấp nhận ứng xử theo các giá trị
đó để đạt được mục tiêu doanh nghiệp. Hệ
thống giá trị này trở thành động lực chủ yếu
nhất thúc đẩy mọi người làm việc, là hạt nhân
liên kết mọi người trong doanh nghiệp với
nhau, liên kết doanh nghiệp hội. Văn
hóa doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
như triết lý hoạt động của doanh nghiệp, đạo
đức kinh doanh, hệ thống hàng hóa dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường,
phương thức tổ chức hoạt động của doanh
nghiệp…Văn hóa doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển
của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ
nguồn động lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp và ngược lại nếu nền
văn hóa yếu sẽ nguyên nhân dẫn đến sự suy
yếu của doanh nghiệp.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không
đơn giản chỉ xây dựng nên bộ tài liệu văn
hóa quan trọng biến những giá trị đó
thành hiện thực. Cũng không phải chỉ dựa
vào những hình thức bên ngoài, những logo
khẩu hiệu thật kêu chính tình cảm, trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với hội, khách
hàng người dân. Đỉnh cao của văn hóa
doanh nghiệp chính con người, cộng
đồng hội. Mục tiêu là đem lại hiu qu
kinh tế và hiệu quả xã hội để doanh nghiệp
phát triển bền vững, đóng góp xứng đáng
cho quốc gia cộng đồng. Nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp
quy vừa nhỏ các nước đang kém
phát triển, trong đó Việt Nam, thường ít
quan tâm đến trách nhiệm hội của doanh
nghiệp họ cho rằng hoạt động này chỉ làm
tăng thêm gánh nặng về chi phí trong khi
nguồn lực còn hạn chế. Tuy nhiên, chúng ta
cần phải hiểu rằng, kinh doanh thực chất
khai thác các nhu cầu đang có, sẽ
thể tạo ra cũng như sự giàu có của các doanh
nghiệp suy cho cùng là do khách hàng tạo ra.
Vấn đề trách nhiệm hội của doanh nghiệp
hay là văn hóa doanh nghiệp được đặt ra trên
cơ sở của mối quan hệ như vậy. Trách nhiệm
hội của doanh nghiệp một trong những
thành tố hết sức quan trọng để tạo nên văn
hóa doanh nghiệp.
Trách nhiệm hội của doanh nghiệp
cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho sự
phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc
tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường,
bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi
lao động, trả lương công bằng, đào tạo
phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,
đảm bảo chất lượng sản phẩm… theo cách
lợi cho cả doanh nghiệp cũng như cho sự phát
triển chung của hội. Vấn đề này đang trở
thành một trong những vấn đề rất được quan
tâm của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm
hướng tới sự phát triển bền vững, đặc biệt
các nước phát triển. Trên thực tế vẫn còn
những tranh cãi về vai trò ảnh hưởng của
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
tuy nhiên, kết quả của hầu hết các nghiên cứu
đều cho thấy, nếu doanh nghiệp xây dựng
triển khai chiến lược trách nhiệm hội của
doanh nghiệp phù hợp, gắn liền với nguồn lực
năng lực cốt lõi của mình nhằm mang lại
lợi ích về mặt hội, đồng thời đáp ứng nhu
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
52
cầu khách hàng một cách tốt nhất sẽ góp phần
tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả
hoạt động cho doanh nghiệp.
Trách nhiệm hội của doanh nghiệp
được biểu hiện dưới nhiều hình thức nội
dung khác nhau. Trong đó, tập trung vào một
số vấn đề cơ bản như sau:
Trước hết, đó trách nhiệm đối với người
lao động. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với người lao động thể hiện những hoạt
động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
nhân viên của họ như tạo ra môi trường làm
việc nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động. Điều đó được biểu hiện cụ
thể qua việc bảo đảm các quyền lợi về chế
độ lao động; việc cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ tại chỗ, thời gian làm việc linh
hoạt, các hội giáo dục phát triển nghề
nghiệp, các thiết bị an toàn lao động, đối
xử công bằng, bình đẳng tôn trọng nhân
viên… Phải tôn trọng quyền bình đẳng nam
nữ, không được phân biệt đối xử về mặt giới
tính trong tuyển dụng lao động trả lương
phải dựa trên sự công bằng về năng lực
của mỗi người. Không được phân biệt đối xử,
từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình
thường người bị khiếm khuyết về mặt
thể hoặc quá khứ của họ. Doanh nghiệp phải
biết quan tâm đến người lao động, người làm
công cho mình không chỉ về mặt vật chất
còn về mặt tinh thần, buộc người lao động
làm việc đến kiệt sức hoặc không giải pháp
giúp họ tái tạo sức lao động của mình là điều
hoàn toàn xa lạ với trách nhiệm hội của
doanh nghiệp
Hai là, trách nhiệm đối với môi trường.
Môi trường sống trong lành nhu cầu đầu
tiên và quan trọng nhất của con người. Trách
nhiệm hội của doanh nghiệp đối với môi
trường được hiểu mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với môi trường, cụ thể việc sử dụng
những tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,
không khí, cây cối, động vật, khoáng sản…)
một cách hợp khoa học. Các nguồn tài
nguyên hữu hạn này đang được sử dụng ngày
càng nhiều trở nên khan hiếm, trong khi
khả năng phục hồi, tái tạo còn hạn chế, do
đó việc bảo vệ duy trì nguồn tài nguyên
thiên nhiên quý giá này giảm thiểu những
ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động sản
xuất kinh doanh đến môi trường sinh thái
ý nghĩa sống còn đối với lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp cộng đồng. Doanh nghiệp
cần phải áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến, hiện đại để làm giảm thiểu ảnh hưởng
tiêu cực của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh đến môi trường sinh thái. Đồng thời,
doanh nghiệp cũng cần đầu thời gian
nguồn lực tài chính vào các hoạt động cải tạo
môi trường sinh thái như tham gia vào các dự
án tái tạo tài nguyên, bảo toàn năng lượng,
quản chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, làm trong sạch nguồn nước… Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện được
cam kết của doanh nghiệp. cũng một
bộ qui tắc ứng xử của doanh nghiệp, bộ qui
tắc này vừa góp phần định hướng việc đánh
giá tác động của doanh nghiệp đối với vùng
lãnh thổ vừa góp phần định hướng cho việc
cải thiện hệ sinh thái.
Ba là, trách nhiệm đối với người tiêu
dùng. Trách nhiệm hội của doanh nghiệp
đối với người tiêu dùng thể hiện việc cung
cấp sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất lượng,
không gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu
dùng. Đồng thời, doanh nghiệp phải cung cấp
thông tin đầy đủ, ràng về sản phẩm, dịch
vụ của mình giúp họ ra quyết định trước khi
mua hàng. Hiện nay, người tiêu dùng tại các
quốc gia phát triển trên thế giới không chỉ
quan tâm tới chất lượng sản phẩm mà còn coi
trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm
đó thân thiện với môi trường sinh thái,
cộng đồng, nhân đạo, lành mạnh hay không.
Hơn thế nữa, khi người tiêu dùng khiếu
nại về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp,
ban lãnh đạo doanh nghiệp cần quy trình
biện pháp xử khiếu nại một cách hợp lý,
kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng
của người tiêu dùng, từ đó nâng cao sự thoả
mãn tin cậy của người tiêu dùng vào sản
53
tHs. Lê sơn tùng trường
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Văn hoá
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp làm giàu
trên cơ sở tận tâm phục vụ khách hàng, thông
qua việc tôn trọng quyền, lợi ích của khách
hàng, giữ uy tín với khách hàng.
Bốn là, trách nhiệm đối với cộng đồng hay
thể gọi trách nhiệm đạo lý. Đây thứ
trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
cộng đồng được hiểu là những hoạt động của
doanh nghiệp nhằm củng cố và đóng góp cho
việc xây dựng phát triển cộng đồng. Điều
đó được thể hiện thông qua các hoạt động từ
thiện, an sinh hội, giáo dục, y tế các hoạt
động nhân đạo khác nhằm góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Dành
một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho
các hoạt động trợ giúp cộng đồng. cộng
đồng san sẻ gánh nặng với cộng đồng đang
một mục tiêu các doanh nghiệp trách
nhiệm hội đang hướng tới bên cạnh mục
tiêu phát triển lợi nhuận của mình.
Năm là, trách nhiệm đối với nhà nước.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
nhà nước được thể hiện thông qua việc hoàn
thành nghĩa vụ đóng thuế các khoản đóng
góp theo quy định cho nhà nước. Các doanh
nghiệp đóng thuế không phải chỉ để nuôi nhà
nước, để nhà nước nguồn kinh phí
chăm lo cho các nhu cầu của hội giải
quyết các vấn đề hội. Doanh nghiệp thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh bộ
phận cấu thành quan trọng của văn hóa doanh
nghiệp, vừa lợi cho doanh nghiệp, đồng
thời đem lại các lợi ích cho người khác, cho
đất nước, hội, thì đó hành động đạo
đức. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp đảm bảo lợi ích của nhà nước, thực
hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước trong
đó có nghĩa vụ thuế.
Thực hiện tốt trách nhiệm hội của
doanh nghiệp vừa góp phần đem lại các lợi
ích cho người khác, cho hội, vừa ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp từ nhiều khía cạnh khác nhau. Nhân
viên yếu tố quyết định năng suất chất
lượng sản phẩm. Việc thu hút nhân tài luôn
được các công ty quan tâm. được những
nhân viên tốt đã khó nhưng việc giữ chân các
nhân viên này còn khó khăn hơn nhiều. Nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm với
người lao động thể giữ chân nhân viên
trung thành với họ, đồng thời thu hút được
nguồn lao động chất lượng cao muốn làm
việc lâu dài cho những doanh nghiệp, tổ chức
có cam kết đóng góp vào sự phát triển và tiến
bộ xã hội. Kết quả là, tỷ lệ nhân viên xin nghỉ
việc giảm đi, năng suất lao động được nâng
cao, chi phí tuyển dụng và đào tạo cũng được
tiết kiệm đáng kể. Trong khi đó, việc thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
đối với môi trường sẽ tạo ra sự phát triển bền
vững cũng như thúc đẩy sự sáng tạo năng
lực đổi mới của doanh nghiệp, dẫn đến sự ra
đời phát triển những sản phẩm nhằm đáp
ứng được các điều kiện về thân thiện với môi
trường.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra
sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, từ đó
không chỉ giữ chân được khách hàng trung
thành còn thu hút được những khách hàng
mới. Về trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với cộng đồng, thể khẳng định rằng, việc
đóng góp của doanh nghiệp vào hoạt động
xây dựng phát triển cộng đồng chung sẽ
tạo ra sức ảnh hưởng lan tỏa đến các bên
liên quan không chỉ bên trong cả bên
ngoài doanh nghiệp. Kết quả là, không chỉ
người lao động khách hàng ngay các
nhà đầu tư, nhà cung cấp các quan
thẩm quyền khác cũng quan tâm muốn làm
việc, cộng tác ủng hộ hoạt động của doanh
nghiệp.
Thực hiện tốt trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với nhà nước thông qua việc hoàn
thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cách thể hiện
văn hóa doanh nghiệp, tạo uy tín đối với
hội, trên thương trường hội hợp tác,
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
54
kinh doanh sẽ ngày càng mở rộng. Một doanh
nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế sẽ được
chính quyền ưu đãi, được bảo vệ quyền lợi
pháp chính đáng được tạo điều kiện để
kinh doanh thuận lợi. Ngoài ra việc thiết lập
được mối quan hệ tốt với chính quyền sẽ giúp
cho doanh nghiệp được một số lợi thế cạnh
tranh nhất định so với các đối thủ khác. Nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn sẽ được hỗ trợ
các vấn đề sẽ được giải quyết một cách nhanh
chóng, dễ dàng. Như vậy, việc chấp hành
tốt nghĩa vụ thuế sẽ giúp doanh nghiệp “ghi
điểm” trong mắt chính quyền địa phương
quan nhà nước. Từ đó, doanh nghiệp
chính quyền sẽ có mối quan hệ mật thiết hơn,
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Đấy
cũng chính cách doanh nghiệp quảng
cho văn hoá kinh doanh, cho thương hiệu
của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, nếu doanh
nghiệp không chú trọng đến trách nhiệm
hội sẽ rất dễ bị các nhóm bảo vệ quyền con
người, bảo vệ người tiêu dùng, các nhóm bảo
vệ môi trường sinh thái chỉ trích, lên án. Từ
đó thể tạo ra những làn sóng tẩy chay sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trên thực
tế đã nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng môi trường phát triển
mạnh mẽ như phong trào tẩy chay thực phẩm
gây béo phì nhằm vào các công ty sản xuất
đồ ăn nhanh, nước giải khát ga; phong
trào tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú,
tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em…
Điều đó sẽ nhanh chóng huỷ hoại danh tiếng
của doanh nghiệp sẽ rất khó để có thể khôi
phục lại.
Khái niệm trách nhiệm hội của doanh
nghiệp còn khá mới mẻ Việt Nam, vậy
việc thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế.
Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng
như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm
hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã không làm tròn trách nhiệm của
mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động, người tiêu
dùng, gây ô nhiễm môi trường…
Cần phải nhìn nhận trách nhiệm hội
của doanh nghiệp trên cả ba khía cạnh kinh
tế, môi trường hội nhằm hướng tới sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Cụ
thể là, doanh nghiệp cần cân bằng dung
hoà quyền lợi của các bên liên quan, từ
cổ đông công ty, nhân viên, khách hàng, rộng
hơn nữa cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt
động toàn thể hội. Nói cách khác, bản
chất của hành vi kinh doanh trách nhiệm
hội doanh nghiệp vừa phải thực hiện các
hoạt động chiến lược nhằm tối đa hoá lợi ích
của cổ đông, đồng thời cần thận trọng xem
xét ảnh hưởng của các hoạt động này đến lợi
ích của các bên có liên quan và cộng đồng để
thể trở thành một “công dân” tốt trong
hội với tất cả nghĩa vụ và quyền lợi thích hợp
của mình trong đó. đó chính hành vi
kinh doanh văn hoá, yếu tố quan trọng
góp phần tạo nên văn hoá doanh nghiệp.
3. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì
các nguồn lực của một doanh nghiệp con
người văn hoá doanh nghiệp cái liên
kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng
nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định
văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình
của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng
văn hóa doanh nghiệp một việc làm hết sức
cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Tuy
nhiên, muốn phát triển bền vững trong nền
kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây
dựng được nền văn hóa đặc trưng cho mình
mà trong đó yếu tố trách nhiệm xã hội có vai
trò hết sức quan trọng. Chỉ khi đó, họ mới
phát huy được tiềm năng của mọi nhân,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp. vậy, doanh nghiệp phải hiểu
ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới sự
phát triển doanh nghiệp, cùng những nguyên
tắc và quá trình xây dựng văn hóa nói chung,
để từ đó tìm ra cách phát triển văn hóa cho
riêng mình.