1

VÀNG DA DO TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP

Ở TRẺ SƠ SINH

Mục tiêu:

1/ Chẩn đoán và điều trị vàng da tăng Bilirubin gián tiếp sinh lý và bệnh lý

2/ Trình bày sự biến dưỡng của bilirubin và tổn thương não do tăng Bilirubin GT

3/ Chiếu đèn điều trị vàng da tăng Bilirubile gián tiếp.

Nội dung:

1. Định Nghĩa

- Vàng da do tăng Bilirubin trong máu ở trẻ sơ sinh > 7 mg% (bình

thường 5 mg%).

Công thức chuyển đổi: 17.1

X mg/dl 0.0585 γ μmol/l

mg / l x 1.71 = μmol/l μmol/l x 0.585 = mg/l

- Bilirubin được tạo thành từ sự thoái hoá của Hème. Sơ đồ chuyển hoá:

(xem trang tiếp theo).

2.Tăng Bilirubin sinh lý ở trẻ sơ sinh

- Số lượng hồng cầu / kg / sơ sinh > người lớn. - Đời sống hồng cầu của thai nhi ngắn (90 ngày).

- Hoạt động men UDP G-T . - Hoạt động men UDP Glucose Dehydrogenase .

1. Hồng cầu vỡ phóng thích Bilirubin : 2. Vận chuyển Bilirubin vào gan giảm: - Ligandin (Protein Y) . - Thiếu năng lượng trong 24 - 72 giờ đầu. 3. Quá trình kết hợp Bilirubin tại gan còn hạn chế: 4. Bài tiết Bilirubin giảm:

- Nhu động ruột kém ––> tái hấp thu BR (chu trình ruột –

1

Vàng da sơ sinh

2

ĐỦ THÁNG

- Đỉnh: 6 – 8 mg%/N3 - Max: 12 mg% - Giảm dần trong 1 tuần

NON THÁNG - Đỉnh: 10 – 12 mg%/N5 - Max: 15 mg% - Giảm dần trong 2 tuần

TĂNG BILIRUBIN MÁU

SƠ ĐỒ CHUYỂN HOÁ BILIRUBIN

3. Nguyên Nhân Vàng Da:

2

Vàng da sơ sinh

3 - Bilirubin gián tiếp là chất hay gây vàng da ở trẻ sơ sinh.Vàng da xuất

hiện khi Bilirubin /máu > 7 mg%, lan từ đầu mặt → thân (Bili 14 mg%) →

tứ chi → lòng bàn tay chân (Bili 20 mg%). Vàng da nhiều mức độ: nhẹ →

sậm.

- Triệu chứng vàng da thường thấy sớm trong 10 ngày đầu sau sinh vì chức

năng gan chưa hoàn chỉnh, chưa đủ khả năng chuyển hóa Bilirubin gián

tiếp thành Bilirubin trực tiếp.- Bilirubin là một sản phẩm chuyển hóa của

hemoglobine. Khi hồng cầu bị phá hủy, Bilirubin gián tiếp ở dạng tự do

trong huyết tương. Vì Bilirubin gián tiếp tan trong mỡ nên thường ngấm

vào các tổ chức có nhiều chất béo như: da, niêm mạc, phủ tạng, não,…

Nếu lượng Bilirubin gián tiếp > 20 mg% các tế bào có thể bị phá hủy, hô

hấp bị ngưng trệ → gây tổn thương thực thể, gây hậu quả nghiêm trọng,

tổn thương ở não gây bệnh cảnh vàng da nhân. Gan có nhiệm vụ chống

độc bằng cách chuyển Bilirubin gián tiếp hòa tan trong mỡ thành Bilirubin

trực tiếp tan trong nước để đưa ra ngoài theo phân và nước tiểu. Bình

thường lượng Bilirubin được cố định < 0.5 mg%.

4.Yếu tố thuận lợi gây vàng da:

Sơ sinh Bà mẹ Cách sinh

- CNLS thấp - Tiểu đường - Sang hút

- Sanh non - Cao huyết áp - Sanh kềm

- Phái nam - Uống thuốc ngừa thai - Sanh ngôi

- Giống dân: Châu - XH trong 3 tháng đầu mông

Á - Lượng Zn thấp

- Nhiễm trùng

- Thuốc: Diazepam,

- Bú sữa mẹ

Oxytocin

3

Vàng da sơ sinh

4

- Không đủ NL - Vỡ ối sớm

- Chậm tiêu phân su

- Kẹp rốn trễ

- Lượng Mg và Zn

thấp

- Bilirubin dây rốn

cao

Cần tìm nguyên nhân vàng da khi: Vàng da trong 24 – 36 giờ đầu sau

sanh. - Tăng Bilirubin nhanh > 5 mg %/ ngày. Bilirubin TP > 12 mg% ở

trẻ đủ tháng, > 15 mg% ở trẻ non tháng. Vàng da kéo dài > 7 ngày ở trẻ đủ

tháng, > 14 ngày ở trẻ non tháng.Nghĩ đến vàng da nhân:- Bilirubin gián

tiếp ≥ 20 mg%.+ dấu hiệu thần kinh

CHỈ ĐỊNH CHIẾU ĐÈN ĐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILI GT

Dựa vào lâm sàng: Vàng da trong 7 – 14 ngày đầu sau sanh

QUI LUẬT KRAMER

4

Vàng da sơ sinh

Vàng da  Mức Bilirubin / máu

5

Vùng (1) 6 mg/dl 100 mol/L

Vùng (2) 9 mg/dl 150 mol/L

Vùng (3) 12 mg/dl 200 mol/L

Vùng (4) 15 mg/dl

Vùng (5) > 15 mg/dl

6. > 250

5

Vàng da sơ sinh

6

5. Chẩn Đoán Nguyên Nhân Vàng Da:

BẢNG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VÀNG DA

Bilirubin / máu

Tăng Bilirubin GT ( Bili GT > 12 mg% và Bili TT < 2 mg%)

Tăng cả hai thành phần Bili (Bili GT > 12 mg% và Bili TT > 2 mg%)

Tăng Bilirubin TT (Bili TT > 12 mg% hoặc > 15% Bilirubin TP

Coombs Test

Thử Hct

- Viêm gan nhiễm trùng: (*) + Nhiễm trùng huyết. + Nhiễm trùng bào thai.

(+)

(–)

- Tán huyết do kháng thể - Bất đồng ABO

Cao

BT, thấp

Đa hồng cầu

- Hình dạng hồng cầu - Hồng cầu lưới

- Ứ mật, tắc mật (*). - Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch toàn bộ kéo dài (*). - Bệnh lý chuyển hoá bẩm sinh: + Nhược giáp. + Galactosemie. + Tyrosinosis. + Mucovisidone. + Thiếu men a-1-antitrypsin

Bình thường

Bất thường

- Tán huyết bẩm sinh:

+ Bệnh màng hồng cầu. + Bệnh hemoglobin. + Thiếu men hồng cầu.

- Tán huyết mắc phải:

+ Bất đồng ABO (*). + DIC (*). + Do thuốc.

- Nhiễm trùng (*). - Xuất huyết nặng (*). - Bướu huyết thanh to (*). - Tăng chu trình ruột gan (*). - Nhược giáp. - Mẹ tiểu đường. - Do thuốc. - Do sữa mẹ. - Thiếu men gắn, men chuyển.

6

Vàng da sơ sinh

7 6. Vàng Da Nhân :

Khi lượng Bilirubin TP ≥ 20 mg % ≈ 340 μmol/l, nhất là trong 15 ngày

đầu sau sanh.Triệu chứng lâm sàng: Bỏ bú. Vật vã, quấy khóc, li bì.

Trương lực cơ tăng ở trẻ đủ tháng. Trương lực cơ giảm ở trẻ < 1500 g.

Triệu chứng tăng dần: trẻ có thể co giật, rối loạn TKTV → tử vong. Nếu

sống → di chứng thần kinh. Sơ sinh non: triệu chứng nghèo nàn, dễ chẩn

đoán nhầm với bệnh lý khác.

6.1Các giai đoạn của Vàng Da Nhân

1. Giai ñoaïn 1: 12 -24giôø giaûm tröông löïc, phaûn xaï

2. Giai ñoaïn 2: 2 -3 ngaøy , taêng tröông löïc, goàng ngöôøi

3. Giai ñoaïn 3: giaûm trôû laïi tröông löïc vaø phaûn xaï roái loaïn trung

taâm hoâ haáp vaø vaän maïch

6.2Tổn thương não do 2 nguyên nhân:

- Bilirubin gián tiếp; tan trong mỡ → tẩm nhuận vào nhân xám →

tổn thương ty thể + hệ thống men tế bào.

- Bilirubin + Albumin vẫn có thể qua màng máu não nếu màng tổn

thương:

+ Tổn thương mạch máu, xáo trộn huyết động học.

+ Do rối loạn chuyển hoá.

+ Tổn thương não, tế bào thần kinh, nếu trong vòng 12 giờ đầu

còn hồi phục nhưng sau đó sẽ tổn thương vĩnh viễn.

- Tổn thương khác:Điếc, Mù mắt. Liệt, Ngớ ngẩn kém thông minh.

7. Điều Trị Vàng Da Do Tăng Bilirubin Gián Tiếp:

7.1. Điều trị vàng da:

Hai biện pháp hữu hiệu nhất: Chiếu đèn, Thay máu

7

7.2. Điều trị hỗ trợ: Vàng da sơ sinh

8

- Tránh những yếu tố nguy cơ gây vàng da nhân.

- Tránh táo bón.

- Truyền Albumin.

- Thuốc: Phenobarbital.

7.3. Điều trị nguyên nhân: lưu ý nhiễm trùng

8. Chiếu đèn:

8.1Loại đèn:

Trắng> xanh> lục : Hiệu quả Kinh tế

Trắng < xanh < lục : Hiệu quả chiếu đèn vàng da

- Cơ chế tác dụng:

 Biliruin có phổ hấp thu trong vùng có ánh sáng xanh của ánh

sáng thấy được có độ dài sóng 420 – 480 nm, cực đại 460nm.

 Ánh sáng biến đổi Bili GT tan trong mở  Bili GT tan trong

nước không qua trung gian của glycuronyl transferase.

-Nguyên tắc chiếu đèn:

 Bili GT ở mô kẻ nhất là ở dưới da chiếm 60% chịu ảnh hưởng

của ánh sáng xanh với liều chiếu sáng lý tưởng là 1,5 – 2mW/cm2

 Da càng bộc lộ càng nhiều càng tốt chỉ cần che kín mắt, cơ

quan SD .

Chiếu liên tục 24 – 48 giờ, sau chiếu 3 giờ, nghỉ 15 phútcho bé bú– thời

gian chiếu đèn: 4 – 5 ngày.Chọn đèn:Ống xanh TL20W/52 Ống trắng TL

18W/86 (dàn gồm 8 ống) Đèn Halogene rất hiệu nghiệm cho việc giảm

8

Vàng da sơ sinh

Bilirubin gián tiếp

9

- Thời gian: 1 – 3 ngày tuỳ loại đèn và thời gian chiếu liên tục hay

không ?

- Sử dụng ánh sáng liệu pháp tích cực: giảm 1 – 3 mg/dl → 4 – 6 giờ.

- Khi không thử được Bilirubin: Chiếu đèn cho vàng da trong tuần đầu

(trẻ đủ tháng), <14 ngày đầu (trẻ non tháng).- Chiếu đèn dự phòng trong

các trường hợp: sanh non < 1500g, bướu huyết thanh to, bầm máu nhiều.

- Nên chiếu đèn hai mặt khi vàng da sậm hoặc Bilirubin tăng cao có

nguy cơ vàng da nhân.- Chống chỉ định chiếu đèn: Vàng da do tăng

9

Vàng da sơ sinh

Bilirubin trực tiếp.- Ngưng chiếu đèn: khi Bilirubin < ngưỡng (<12 mg%).

10

8.2 Kỹ thuật:

+ Che mắt bằng vải màu đen khi chiếu đèn,mặc tã , hoặc băng bộ

phận sinh dục bé trai , bộc lộ tối đa vùng da tiếp xúc.

+ Xoay trở BN mỗi 2 giờ.

+ Tăng nhu cầu dịch nhập.

+ Theo dõi: vị trí băng mắt, thân nhiệt, dấu mất nước / mỗi 4 giờ, cân

nặng, Bilirubin máu / mỗi ngày.

8.3 Tác dụng phụ khi chiếu đèn:

+ Tăng lượng nước mất không nhận thấy, kiệt nước do đó cần tăng

lượng nước nhập 20 – 30 %, giảm tăng cân.

+ Nổi mẫn đỏ tạm thời, phỏng da.

+ Tiêu chảy phân lỏng.

10

Vàng da sơ sinh

11

+ Hội chứng da màu đồng thiếc ở trẻ nhỏ, 1 biến chứng thường gặp ở

trẻ nhỏ có bệnh nhu mô gan được điều trị bằng ánh sáng trị liệu, che mắt

→ tránh hư võng mạc.

+ Không nên sử dụng ánh sáng trị liệu cho trẻ mắc bệnh gan, vàng da

tắc mật.

+ Tác dụng trên nội tiết.

+ Phá huỷ vitamin A, B2, prostaglandine.

+ Giảm tiểu cầu.

+ Tán huyết.

+ Xáo trộn nhịp sinh học, hư hại axit nhân.

* saïm da

* toån thöông voõng maïc

* toån thöông teá baøo maàm

- Lưu ý: ánh sáng trắng giúp nhìn rõ tình trạng tím tái của trẻ, ánh sáng

xanh (450 – 500 nm) có hiệu quả làm giảm Bilirubin nhanh hơn.

+ Cần chẩn đoán đúng trước khi tiến hành ánh sáng trị liệu.

+ Che cả 2 mắt trẻ và cơ quan sinh dục.

+ Phải chắc rằng mọi dòng điện thoát ra đều tiếp xúc với đất.

+ Dùng bao che Plexiglass hay tấm chắn để ngăn ngừa làm tổn

thương trẻ trong các trường hợp đèn bị nứt vỡ và để loại bỏ các bước sóng

dưới 300 nm, bảo vệ trẻ khỏi ánh sáng cực tím.

+ Theo dõi nhiệt độ mỗi 2 giờ, nếu cần dùng bộ phận báo động để

kiểm tra.

+ Cân trẻ hằng ngày, hoặc 2 ngày 1 lần đối với trẻ ít cân và cung cấp

nước thêm nếu cần thiết.

11

Vàng da sơ sinh

12

+ Không nên dựa vào màu da để đánh giá tình trạng tăng Bilirubin

máu ở trẻ được điều trị bằng ánh sáng liệu pháp mà thay vào đó theo dõi

Bilirubin ít nhất là 12 giờ 1 lần.

+ Thay đèn sau thời gian sử dụng 2000 giờ (luân phiên thay đèn mỗi

3 tháng) giữ 2 luồng ánh sáng phát ra trong phạm vi 425 – 475 nm sẽ giúp

xác định chính xác về năng lượng phát ra.

9. Thay máu: khi thất bại = ánh sáng liệu pháp. ( Bài riêng)

9.1 Chỉ định:

+ Tăng Bilirubin gián tiếp đến ngưỡng thay máu.

+ Khi không thử được Bilirubin: Vàng da sậm + triệu chứng vàng da

nhân.

9.2 Chống chỉ định: Suy hô hấp nặng. Sốc.

9.3 Không thể thay máu:

+ Không còn tĩnh mạch rốn.

+ Không có máu thích hợp.

+ Người nhà không chấp thuận.

-9.4Kỹ thuật:

+ Thể tích máu: 160 – 180 ml/kg.

+ Nhóm máu thay: Bất đồng ABO (khi con máu A hoặc B, mẹ máu

O) → nhóm O. Nếu do nguyên nhân khác → cùng nhóm máu con.

+ Máu mới trong vòng 3 ngày, làm ấm máu trước khi bơm vào bệnh

nhân.

+ Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch rốn (xem sách thủ thuật sơ sinh).

+ Hệ thống kín: đảm bảo vô trùng và tránh thuyên tắc khí.

+ Rút catheter ngay sau thay máu.

12

9.5Biến chứng của thay máu: nhiều, nguy hiểm. Vàng da sơ sinh

13

+ Nhiễm trùng: NTH, VGSV, nhiễm CMV, nhiễm HIV,…

+ Chảy máu: giảm tiểu cầu, rối loạn yếu tố đông máu.

+ Hạ đường huyết, hạ thân nhiệt, hạ canxi máu,…

+ Do máu thay cũ: tán huyết, tăng kali máu, toan máu,…

+ Đặt catheter TM rốn: thủng mạch máu, thuyên tắc TM cửa, TM

gan, viêm ruột hoại tử,…

+ Do kỹ thuật thay: quá tải, trụy mạch, thiếu máu, loạn nhịp tim,

ngưng tim,…

- Sau thay máu có hiện tượng rebound do tăng Bilirubin gián tiếp từ mô

vào máu → cần tiếp tục chiếu đèn.

9.6ĐÁNH GIÁ ƯU THẾ CỦA CHIẾU ĐÈN

Chiếu đèn Thay máu

Kỹ thuật Dễ thực hiện Cao

Xâm lấn (–) (+)

Phương tiện, dụng cụ Đèn chiếu Máu phù hợp, an toàn

(+++), giảm tức thì, Hiệu quả  Bilirubin (+++), giảm nhanh có hiện tượng rebound GT

Điều trị dự phòng (+) (–)

Tác dụng phụ, biến Hiếm gặp Nhiều, nguy hiểm chứng

Ưu tiên lựa chọn (+++) (+) điều trị

Chọn lựa phương pháp điều trị vàng da: dựa vào mức độ Bilirubin

(xem Bảng)

13

Vàng da sơ sinh

14

Cân

Bilirubin gián tiếp (mg/dl)

nặng

5 – 6

7 – 9

10 – 12

12 – 15

15 – 20

> 20

(gam)

<

1000

Chiếu đèn ––––––––––→ Thay máu –––––––––––––––––––––––→

1000

Chiếu đèn –––––––→ Thay máu––––––––––––––→

1500

1500

Chiếu đèn ––––––––→ Thay máu ––––––→

2000

>

Chiếu đèn Chiếu đèn ––––––→ Thay máu

2000

(< 2500) (> 2500)

 Ngưỡng thay máu = Bilirubin GT (mg%)  1/100 cân nặng (gam).

 Ngưỡng chiếu đèn = 1/2 ngưỡng thay máu.

Ví dụ: Trẻ nặng 2500g, ngưỡng thay máu khi Bilirubin GT  25

mg%, ngưỡng chiếu đèn khi Bilirubin GT  12.5 mg%.

14

Vàng da sơ sinh

 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả chiếu đèn:

15

Khoảng cách từ đèn đến BN: 30 – 40 cm (4-6 μw/cm2/nm)

Bước sóng: 400 – 500 nm AS xanh > AS trắng

HIỆU QUẢ CHIẾU ĐÈN

Diện tích tiếp xúc của da – ánh sáng: 2 dàn đèn > 1 dàn đèn

Chất lượng ánh sáng: bóng thay mỗi 2000 giờ (# 3 tháng)

Liều lượng ánh sáng: liên tục > gián đoạn

10/ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG:

 Cho trẻ bú mẹ sớm : Quá trình tống xuất phân su xảy ra sớm, không

làm gia tăng chu trình ruột gan. Mặt khác, ăn sớm sẽ cung cấp sớm một

lượng protein cần thiết cho nhu cầu gắn bilirubin với albumin huyết thanh.

Cho bú mẹ sớm, hoặc nuôi dưỡng qua sonde, qua đường tĩnh mạch…

 ASLP ( chiếu đèn)

 Truyền albumin

 Những chất tải bilirubin ở ruột

 Thuốc gia tăng sự kết hợp glycuronyl và bilirubin.

15

Vàng da sơ sinh

16 11. CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU:

1. Vàng da tăng do tăng bilirubin gián tiếp thường biểu hiện trong vòng

tuần đầu tiên sau sinh. Thống kê cho thấy: 60% gặp ở trẻ đủ tháng; 80%

gặp ở trẻ non tháng.

2. Giá trị bilirubin trong huyết thanh cũng thay đổi theo chủng tộc

người và cân nặng lúc sinh.

3. Theo thống kê của tổ chức Kế Hoạch Hợp Tác Quốc Gia Về Vấn Đề

Chu Sinh, Mỹ cho thấy: 6,2% trẻ sơ sinh da trắng và 4,5% trẻ sơ sinh da

đen với cân nặng lúc sinh > 2,500g sẽ có giá trị bilirubin huyết thanh

>12,9 mg% trong tuần đầu tiên sau sinh.

4. Trong khi đó, 10 – 20 % trẻ có trọng lượng lúc sinh <2,500g sẽ có

giá trị bilirubin huyết thanh >15mg% trong tuần đầu tiên sau sinh.

5. Vàng da do tăng bilirubin gián tiếp có thể do nhiều nguyên nhân gây

nên nhưng điều NGUY HIỂM NHẤT ĐỐI VỚI TRẺ SƠ SINH LÀ BIẾN

CHỨNG VÀNG DA NHÂN do bệnh gây ra, khi lượng bilirubin gián tiếp

vượt quá ngưỡng cho phép, >20mg%, nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh,

khi mà màng ngăn giữa máu và tổ chức não chưa vững bền.

6. Ngưỡng này có thể giảm <20%, nếu có kèm theo một số yếu tố

thuận lợi như: thiếu oxy máu, toan máu, hạ đường huyết, trẻ bị đói, sinh

non, nhẹ cân…

Nếu được điều trị tích cực, có thể giảm được tỷ lệ tử vong nhưng di

chứng thần kinh, tinh thần vẫn còn cao.

7. Do đó, cần phải có biện pháp phòng ngừa vàng da nhân chăm sóc

sức khỏe ban đầu ở các cấp phòng ngừa :

1/ CẤP 0:

16

Vàng da sơ sinh

17 Giáo dục các bà mẹ nên đăng ký quản lý thai nghén tốt… tránh sinh non,

tránh suy dinh dưỡng bào thai, thiếu oxy máu, toan máu, hạ đường huyết,

trẻ bị đói, sinh non, sinh thiếu cân…

Điều trị bệnh lý ở mẹ trong thời gian mang thai để tránh các bệnh lý bào

thai ở con.

2.CẤP 1 :

Áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao thể trạng cho mẹ và bệnh nhi,

hạn chế sự tiếp xúc của các yếu tố nguy cơ cho trẻ sơ sinh .

Cần phải nâng cao điều kiện sống, chế độ chăm sóc y tế và đảm bảo tính

dễ dàng trong bảo hiểm y tế cho người dân, bồi dưỡng kiến thức y tế

thường thức về nuôi con, cho các bà mẹ, đảm bảo vệ sinh môi trường

sống.

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ em nên vẫn phải luôn

khuyến khích bà mẹ nuôi con bằng chính sữa mình, tận dụng sữa non.

Chủng ngừa đầy đủ theo lịch ở trẻ.

3.CẤP 2 :

Phát hiện sớm các dấu chứng, triệu chứng nguy cơ nhằm điều trị kịp

thời, thích hợp bệnh lý ở trẻ sơ sinh.

THEO DÕI & HƯỚNG XỬ TRÍ VÀNG DA TẠI CƠ SỞ Y TẾ

Khám trẻ vàng da cần tìm dấu hiệu Vàng da nặng: một trong các dấu

hiệu sau:Vàng da xuất hiện sớm 24 – 48 giờ sau sanh ,VD sậm đến bàn tay

bàn chân.

1. VD + dấu hiệu trẻ bệnh (thở bất thường, bú yếu hoặc bỏ bú, nôn tất

cả mọi thứ, li bì hôn mê, co giật, thân nhiệt không ổn định. …).

2. Trẻ vàng da nặng cần phải được chuyển đến Bệnh viện.

17

Vàng da sơ sinh

18

3. Trẻ không có dấu hiệu vàng da nặng không có dấu hiệu của trẻ bệnh:

4. Được theo dõi tại nhà.

5. Tái khám mỗi ngày cho đến khi hết vàng da.

6. Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc & theo dõi trẻ tại nhà.

Bồi dưỡng kiến thức bệnh học cho cán bộ y tế trên mọi tuyến điều trị về

nguyên nhân gây vàng da tăng bilirubin gián tiếp, đảm bảo tốt công tác

quản lý thai nghén sẽ giúp cho người thầy thuốc theo dõi chặt chẽ thai kỳ,

phát hiện sớm các bất thường (ví dụ : bất đồng nhóm máu mẹ con, nguy cơ

sinh non, đa thai, sinh khó… ). Cần và có thái độ xử trí sớm, tích cực và

thích hợp khi có vàng da: chiếu đèn, thay máu, cho ăn sớm, phơi nắng…

4.CẤP 3 :Nếu được điều trị tích cực (thay máu) có thể giảm được tỉ lệ tử

vong do vàng da nhân nhưng di chứng thần kinh, tinh thần vẫn còn cao

(điếc, liệt 1 hoặc nhiều chi, kém thông minh, nói ngọng…). cần phải tăng

cường các biện pháp phục hồi chức năng (áp dụng các phương pháp vật lý

trị liệu…) bởi các di chứng của bệnh lý mắc phải và về lâu dài cần phải có

chế độ giáo dục cũng như hướng nghiệp thích hợp cho những trẻ bị di

chứng tâm thần kinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Whit Walker( 2006 )International Perspective Hyperbilirubinemia.

2. The Children’s Hospital at Westmead Handbook((2004).. The McGraw-Hill Companies. p92-

96.

3. Whit Walker. (2006. )Hematological Emergencies in the Neonatal ICU: Maternal Immune-

Mediated Phenomena.

4. Neonatal-Perinatal Medicine. Diseases of the Fetus and Infant. Avroy A. Fanaroff, Richard

J.Martin. 7th Edition. Mosby 2002. p 1309-1346

18

Vàng da sơ sinh

19

5. Nelson’s Textbook of Pediatrics. 17th Edition. Saunders. 2004. p. 592-598

6. Phác đồ điều trị Nhi khoa. Bệnh viện Nhi đồng 1. Lưu hành nội bộ. Xuất bản lần thứ 4. 2005.

Trang 163-169.

7. Neonatal Hyperbilirubinemia – Manual of Neonatal Care – Boston – 2000.

8. Neonatal Jaundice Guidelines – Neonatal Intensive Care – The Journal of Perinatology-

Neonatology – Vol.13 No.3 – May/June 2000.

9. H.William Taeusch,MD Roberta A.Ballard MD Avery’s Diseases of the newborn (

1998 )Part XII Bilirubin ( pp 995-1033)

10. TS Huỳnh Thị Duy Hương Bài giảng vàng da sau ĐH , Trường ĐHYD HCM

11. . Janet S. Soul (2008). Intracrainal Hemorrhage. In John P. Cloherty, Eric C.

Eichanwald, Ann R. Stark. Manua of neotanal Care, 6th edition, pp ( 499 – 517 )

19

Vàng da sơ sinh