Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
186
ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn hóa doanh nghiệp toàn bộ
hoạt động sáng tạo của tập thể
cán bộ, công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm tạo ra các giá trị, các sản phẩm
vật chất, tinh thần ngày càng hoàn thiện theo
hướng chân, thiện, mỹ, góp phần phát triển
doanh nghiệp mạnh mẽ và bền vững.
thể nói rằng, văn hóa doanh nghiệp
tạo nên phong cách bản sắc” của doanh
nghiệp, như “bộ gen” của doanh nghiệp.
Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp tạo ra môi
trường làm việc thân thiện, hiệu quả; tạo ra
sự thống nhất, sự đồng tâm của mọi thành
viên trong doanh nghiệp, làm cho năng lực
sự sáng tạo của nhân được phát huy.
Bên cạnh đó, xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tinh túy nhất trong văn hóa của một
doanh nghiệp phẩm chất văn hóa cao của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Những
phẩm chất chủ yếu đó là:
- Lòng yêu nghề, yêu công ty/doanh
nghiệp, tinh thần phấn đấu sự phát triển
của công ty/doanh nghiệp.
- Tinh thần đoàn kết, hợp tác gắn kết mọi
thành viên với dây chuyền, với phân xưởng,
công ty.
- Tinh thần ham học tập, cầu tiến bộ để làm
chủ công nghệ hiện đại.
- Tinh thần lao động, chăm chỉ, sáng tạo
với lương tâm nghề nghiệp cao.
- Có lòng nhân ái, khoan dung trọng nghĩa
tình, đạo lý, tôn trọng kỷ luật, kỷ cương.
- Có phong cách sống công nghiệp…
1. Những hội chủ yếu do hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho các doanh
nghiệp Việt Nam:
Thế giới ngày nay đang dần trở thành một
“làng toàn cầu”, trong đó hàng tỷ người thuộc
các quốc gia, các dân tộc khác nhau đang vừa
hợp tác, vừa cạnh tranh trong cuộc đua quyết
liệt để phát triển, để khai thác những thành
quả lớn lao chưa từng về khoa học công
nghệ nhằm làm cho cuộc sống của con người
ngày càng tốt đẹp, hạnh phúc hơn. Trong cuộc
TM TT
Qu trnh đổi mi v hi nhp kinh t quc t đặt cc doanh nghip Vit Nam
trưc nhng hi v đồng thi phi đi đầu vi nhng thch thức rt ln, đặc
bit nghiêm trọng l s cạnh tranh ngy cng quyt lit ca cc doanh nghip nưc
ngoi. V vy, cc doanh nghip Vit Nam cần c s chuẩn b tt v mọi nguồn lc
v cần đưa ra cc gii php để xây dng v pht triển văn ha kinh doanh ca mnh
mt cch đng đắn để thích ứng vi qu trnh hi nhp kinh t quc t.
T kha: Đi mi, ngun lc, cơ hi, thch thc, hi nhp
XÂY DỰNG V PHÁT TRIỂN VĂN HA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG THI KỲ ĐỔI MỚI V
HI NHP KINH TẾ QUỐC TẾ
TrầN Thị PhươNg hUỳNh
Hc viện chính trị khu vực 4
187
tranh đua đó, thắng lợi trước hết thuộc về
những nước môi trường kinh doanh thuận
lợi, những tài năng về khoa học, công nghệ
và kinh doanh được phát huy tối đa…
Nước ta đang nhanh chóng tiến bước trên
con đường hội nhập quốc tế, tham gia vào
“ngôi làng toàn cầu”, bao thời cơ, thách thức
mới đang đến với chúng ta. Thời rất lớn
để tham gia thị trường toàn cầu, khai thác tốt
nhất những lợi thế vốn có và tạo thêm những
lợi thế mới cho nước ta, đưa các sản phẩm của
người Việt Nam ra cạnh tranh và giành lấy vị
trí cao hơn trong chuỗi giá trị sản xuất toàn
cầu. Thời rất lớn để tiếp cận những thành
quả khoa học, công nghệ, những nguồn vốn,
những kỹ năng quản trị kinh doanh của các
nước tiên tiến, thu hút về nước ta, kết hợp với
các nguồn lực sẵn trong nước sử dụng
chúng một cách thông minh để tạo nên chính
sách mới cho nền kinh tế. Thời rất lớn để
chúng ta tự điều chỉnh, hoàn thiện mình về
các mặt thể chế, môi trường kinh doanh, xây
dựng nâng cao năng lực của toàn thể đội
ngũ người Việt Nam đang tham gia các khâu
khác nhau trong cả guồng máy kinh tế lớn của
đất nước, nhằm làm cho guồng máy đó vận
hành với năng suất ngày càng cao, chất lượng
ngày càng tốt, sức cạnh tranh ngày càng mạnh
hơn trong thị trường khu vực, thế giới.
Chúng ta thấy rằng, hội nhập kinh tế quốc
tế đã thay đổi nhận thức của các doanh nghiệp,
khắc phục được tâm lý thụ động, dựa vào bao
cấp, trông chờ vào bảo hộ, phát huy tinh thần
chủ động, sáng tạo, chấp nhận cạnh tranh để
phát triển. Sức ép cạnh tranh đã thúc đẩy đổi
mới công nghệ, phương thức kinh doanh, xây
dựng chiến lược phát triển mang tính dài hạn.
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
ngày càng cải thiện1.
1. Mặc mức độ cải thiện khả năng cạnh tranh còn
hạn chế nhưng Việt Nam đã tiến bộ nhất định về
khả năng cạnh tranh. Theo xếp loại của Diễn đàn kinh
tế thế giới, năm 2003, Việt Nam đã cải thiện lớn
về thứ bậc năng lực cạnh tranh, đứng thứ 60 trong số
102 quốc gia được xếp hạng. Tuy nhiên, so với các
nước trong khu vực, đặc biệt các nước ASEAN- 6
Một số ngành, doanh nghiệp đã bắt đầu
vươn lên cạnh tranh với hàng nhập khẩu
trên thị trường xuất khẩu, người tiêu dùng
được tiếp cận các hàng hóa dịch vụ với
chủng loại đa dạng chất lượng tốt hơn.
Đến nay, hàng hóa Việt Nam đã được biết
đến nhiều khu vực thị trường thế giới, trong
đó có nhiều mặt hàng đã cạnh tranh được với
sản phẩm cùng loại của các nước như: thủy
sản, phê, gạo, hạt điều, hàng may mặc,
da dày, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ. Xuất
khẩu duy trì đà tăng trưởng cao: năm 2005,
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước 32,4 tỷ
USD (trong đó khu vực kinh tế trong nước là
42,8% khu vực vốn đầu nước ngoài
57,2%); năm 2012 tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước 114,5 tỷ USD (trong đó khu vực
kinh tế trong nước 36,9% khu vực
vốn đầu nước ngoài 63,1%); bộ năm
2013 tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước 132
tỷ USD (trong đó khu vực kinh tế trong nước
33,2% khu vực vốn đầu nước
ngoài 66,8%)2. Đến 9 tháng đầu năm 2014,
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 109,9 tỷ USD,
tăng 14,4%; trong đó kim ngạch xuất khẩu
nhóm hàng nông lâm thủy sản đạt 16,8 tỷ
USD, tăng 15,1%; nhóm hàng công nghiệp
chế biến đạt 79,6 tỷ USD, tăng 15,2% so với
cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng của
các doanh nghiệp trong nước tăng 13% (cùng
kỳ năm 2012 giảm 1,1%; năm 2013 tăng 3%),
của các doanh nghiệp FDI (tính cả dầu thô)
tăng 15,1% (cùng kỳ năm 2012 tăng 34%;
năm 2013 tăng 22,4%)3. Nhiều mặt hàng đã
khẳng định được chỗ đứng vững chắc ngay
cả trên các thị trường ASEAN, APEC, OPEC
và Trung Quốc, khả năng cạnh tranh của Việt am còn
thấp, Trung Quốc thứ 44, Thái Lan: 32, Singapo: 6 và
Malaixia: 29.
2. Tổng cực Thống kê, Niên giám thống 2013, Nxb
Thống kê, HN, 2014, tr527- 530.
3. Báo cáo tình hình kinh t xã hội năm 2014 v nhiệm
vụ năm 2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày
tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, ngày 20/10/2014.
TrầN Thị PhươNg hUỳNh
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
188
đặc biệt các thị trường khó tính như Hoa
Kỳ, Nhật Bản và EU4.
Trong những năm gần đây, mặc bối
cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động
bất lợi, một số mặt hàng của ta vẫn bám trụ
được các thị trường truyền thống tăng
kim ngạch tại thị trường mới, đặc biệt thị
trường Hoa Kỳ với tổng kim ngạch là 5,92 tỷ
USD (năm 2005) lên đến 23,84 tỷ USD
(sơ bộ năm 2013)5. Bên cạnh những mặt hàng
truyền thống, đã xuất hiện các mặt hàng
lợi thế cạnh tranh trong tương lai như công
nghệ phần mềm, hàng điện tử. Trên thị trường
trong nước, nhiều mặt hàng của ta đã được
người tiêu dùng chấp nhận, từng bước thay
thế hàng nhập ngoại như vật liệu xây dựng,
hàng điện tử, chất tẩy rửa và một số mặt hàng
tiêu dùng khác. Các ngành nghề dịch vụ cũng
phát triển mạnh thậm chí một số doanh
nghiệp đã khả năng vươn ra hoạt động
hiệu quả ngoài lãnh thổ Việt Nam trong các
lĩnh vực dịch vụ xây dựng, thương mại, vận
tải biển, đường bộ, chế biến gỗ, khai thác
chế biến hải sản.
Trong năm 2013, cả nước 76.955 doanh
nghiệp đăng thành lập mới với số vốn
đăng 398.681 tỷ đồng, tăng 10,1% về số
doanh nghiệp và giảm 14,7% về số vốn đăng
so với cùng kỳ năm trước. Đến 9 tháng
đầu năm 2014 53,2 nghìn doanh nghiệp
đăng thành lập mới với số vốn đăng
tăng 13,9%, vốn bình quân 1 doanh nghiệp
6 tỷ đồng, tăng 24,6%, tạo việc làm cho
hơn 795 nghìn lao động và có gần 11,9 nghìn
doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 5,1% so
với cùng kỳ năm 20136.
Qua theo dõi số liệu doanh nghiệp trong
sở dữ liệu quốc gia về đăng doanh
4. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb
Thống kê, HN, 2014, tr531.
5. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2013, NXb
Thống kê, HN, 2014, tr 533
6. Nguồn: Cục Quản đăng kinh doanh, Bộ K
hoch v Đầu tư
nghiệp cho thấy tình hình doanh nghiệp
dấu hiệu tốt lên khi số doanh nghiệp thành
lập mới trong năm 2013 tăng trở lại so với
năm 2012.
Về cấu theo ngành, nghề kinh doanh
chính trong năm 2013, một số ngành dấu
hiệu hồi phục khi số doanh nghiệp đăng
thành lập mới tăng, cụ thể là: Nghệ thuật,
vui chơi và giải trí thành lập mới tăng 27,8%
so với năm 2012; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
ô tô xe máy tăng 23,9%; Vận tải kho bãi tăng
6,7%; Công nghiệp chế biến chế tạo tăng
7,3%.
Một số ngành thế mạnh của các năm
trước thì năm nay gặp nhiều khó khăn như:
Nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản thành
lập mới giảm 14,4%; Tài chính, ngân hàng
bảo hiểm giảm 5,4%; Xây dựng giảm 3,7%;
Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc
thiết bị, đồ dùng các dịch vụ hỗ trợ khác
giảm 2,8% (Hình 1).
hình 1: Tình hình doanh nghiệp thành lập
mới theo ngành, nghề kinh doanh chính năm
2013.
Trong năm 2014, cả nước có 74842 doanh
nghiệp đăng thành lập mới với tổng vốn
đăng 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về
số doanh nghiệp tăng 8,4% về số vốn đăng
so với năm trước. Số vốn đăng bình
quân một doanh nghiệp thành lập mới trong
năm đạt 5,8 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm
2013. Số lao động dự kiến được tạo việc làm
của các doanh nghiệp thành lập mới trong
năm qua 1091 nghìn người, tăng 2,8% so
với năm trước. Như vậy, mặc vẫn chưa
thực sự thoát khỏi bối cảnh khó khăn nhưng
xét trên khía cạnh quy mô vốn, doanh nghiệp
thành lập mới trong năm 2014 đã tăng hơn
so với năm 2013. Trong 12 tháng, cả nước có
189
15419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động,
tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 20137.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thì quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cũng
tạo ra những khó khăn, thách thức rất lớn đối
với doanh nghiệp.
2. Những khó khăn, thách thức:
Bên cạnh những thuận lợi có được thì các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước
những thách thức rất lớn khi cuộc cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt trên cả sân khách
lẫn sân nhà, khi những luật chơi cùng những
hàng rào kỹ thuật ngày càng khắc nghiệt
phức tạp, khi chúng ta từ điểm xuất phát thấp,
với năng lực còn nhiều hạn chế, phải lao vào
nhập cuộc, vừa chơi vừa học, vừa tự điều
chỉnh để thích ứng phát triển trong một thế
giới đang chuyển động cực nhanh.
Hiện tại, văn hóa doanh nghiệp nước ta
còn những hạn chế nhất định: đó nền
văn hóa doanh nghiệp được xây dựng trên
nền tảng dân trí thấp, bị ảnh hưởng bởi các
khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao
7. http://www.tapchitaichinh.vn/Bao-cao-va-thong-ke
tai-chinh/Tinh-hinh-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-
nam-2014/57068.tctc
cấp; chưa tầm nhìn chiến lược; chưa
quan niệm đúng đắn về cạnh tranh hợp tác;
làm việc chưa tính chất chuyên nghiệp;
chưa thích ứng với tập quán kinh doanh quốc
tế… Sở chúng ta chưa văn hóa doanh
nghiệp hoàn thiện là vì chúng ta vẫn còn tách
rời văn hóa doanh nghiệp với văn hóa xã hội/
văn hóa dân tộc; hội chưa thực sự quan tâm
tới việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
xây dựng văn hóa của họ; bản thân ban lãnh
đạo các doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng
văn hóa doanh nghiệp, chưa tuyên truyền sâu
rộng về văn hóa doanh nghiệp; thể chế, chính
sách, văn hóa công chức còn tác động tiêu
cực đến doanh nghiệp…
Mặt khác, do đặc điểm tâm truyền thống
của người Việt Nam phải trải qua thời kỳ
bao cấp, nên duy, thói quen, tác phong
làm việc của người lao động hầu như chưa
thay đổi nhiều, tính nhạy bén, tính thích ứng
của doanh nghiệp nhà nước với hội nhập còn
chậm. Ngoài ra, các vấn đề như: sở vật
chất - kỹ thuật, nguồn lực doanh nghiệp qua
đào tạo, các vấn đề về vốn, khả năng quản
lý… còn hạn chế nên số mặt hàng, sản phẩm,
dịch vụ lợi thế cạnh tranh hơi nhiều. Kỹ
năng, trình độ hiểu biết pháp luật quốc tế của
cán bộ, người lao động còn yếu dễ dẫn tới
thiệt thòi trong buôn bán quốc tế…
TrầN Thị PhươNg hUỳNh
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
190
Chính phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức với sức ép cạnh tranh gay
gắt từ hội nhập kinh tế quốc tế cho nên doanh
nghiệp ngừng hoạt động:
hình 2: Tình hình doanh nghiệp ngừng
hoạt động theo ngành nghề kinh doanh chính
năm 2013
Về số doanh nghiệp dừng hoạt động trong
năm 2013, cả nước 60.737 doanh nghiệp
giải thể ngừng hoạt động (trong đó, số
doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể
9.818 doanh nghiệp, số doanh nghiệp gặp
khó khăn rơi vào trạng thái tạm ngừng
hoạt động là 50.919 doanh nghiệp) tăng 11,9
% so với cùng kỳ năm trước. Về ngành, nghề
và các lĩnh vực kinh doanh, ngành Hoạt động
dịch vụ phục vụ nhân đã tình hình khả
quan hơn khi số doanh nghiệp phải giải thể
hoặc tạm ngừng hoạt động giảm 10,4% so với
cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, một số ngành vẫn còn gặp
khó khăn khi số lượng doanh nghiệp phải
giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động tăng như:
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas tăng
45,5% so với năm 2012; Y tế hoạt động trợ
giúp hội tăng 55,6; Tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 58,6%; Giáo dục và đào tạo
tăng 77,4%; Nghệ thuật, vui chơi giải trí
tăng 82,9%.
Các vùng kinh tế quan trọng, tập trung
nhiều doanh nghiệp vẫn đang tỷ lệ doanh
nghiệp khó khăn phải dừng hoạt động ở mức
cao trong khi một số vùng kinh tế tập trung
ít doanh nghiệp thì lại đang dấu hiệu hồi
phục nhất định khi số lượng doanh nghiệp
dừng hoạt động có xu hướng giảm.
Các vùng kinh tế trọng điểm như Đồng
bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ vẫn còn
nhiều khó khăn khi số doanh nghiệp gặp khó
khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động tăng
so với cùng kỳ năm trước, cụ thể là các tỉnh:
Hưng Yên dừng hoạt động tăng 67,4% so với
cùng kỳ năm 2012; Quảng Ninh tăng 32,9%;
Hải Phòng tăng 31,1%; Đồng Nai tăng 29,3%;
Hồ Chí Minh tăng 12%.
Một số vùng số lượng doanh nghiệp gặp
khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động
giảm so với cùng kỳ năm trước như: Trung