Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
212
1. Mối quan hệ giữa môi trường và hoạt
động của doanh nghiệp
Môi trường tự nhiên (bao gồm cả
tài nguyên thiên nhiên) có quan
hệ chặt chẽ với hoạt động của
doanh nghiệp, với cuộc sống của con người.
Trải qua hàng triệu năm kiến tạo, giữa môi
trường cuộc sống đã hài hòa, cân bằng, tạo
thành một thể thống nhất. Khoa học kỹ thuật
phát triển, nhu cầu về vật chất tinh thần
ngày một lớn, con người khám phá, chinh phục
tự nhiên, tác động trực tiếp đến môi trường.
Chinh phục tự nhiên, nhưng con người không
thể thiếu được tự nhiên. Hoạt động của doanh
nghiệp cũng vậy. Sản xuất doanh nghiệp thải
ra các chất làm ô nhiễm môi trường, nhưng
hoạt động của doanh nghiệp không thể thiếu
được môi trường. Môi trường hoạt động
của doanh nghiệp vừa có quan hệ thống nhất,
vừa có quan hệ mâu thuẫn.
Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu
không gian cho sản xuất doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bắt đầu
từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, đất đai,
sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động
của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Những dạng vật chất đó chính các yếu tố
môi trường. Trong quá trình lao động sản
xuất, sinh hoạt, con người cần không khí để
thở, cần nhà để ở, cần phương tiện đi lại, cần
nơi vui chơi giải trí, học tập. Đó cũng các
yếu tố môi trường. Từ sản xuất “đầu vào”
“đầu ra” của doanh nghiệp, cho đến sinh
hoạt của con người đều liên quan trực tiếp
đến môi trường. Hoạt động của doanh nghiệp
càng nhiều, qui càng lớn thì nguy về
ô nhiễm môi trường ngày càng hiện hữu.
Vấn đề bảo vệ môi trường không chỉ là trách
nhiệm hoạt động văn hóa của doanh
nghiệp.
2. hoạt động của doanh nghiệp với vấn
đề môi trường ở Việt Nam hiện nay
Từ khi đổi mới, mở cửa, mỗi năm hàng
ngàn doanh nghiệp trong các thành phần kinh
tế ra đời. Hoạt động của các doanh nghiệp đã
đóng góp to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
XÂY DỰNG VĂN HA DOANH NGHIỆP
TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯNG
TS. Ngô VăN h
Trưng Đi hc Kinh t, Đi hc Đ Nng
TM TT
Trch nhim x hi đi vi cc doanh nghip l mt vn đ đang đặt ra v trở
thnh yêu cầu cần thit phi thc hin n trong điu kin môi trưng sng đang b
nh hưởng nghiêm trọng. Xây dng văn ha doanh nghip đ cao bo v môi trưng
đang l vn đ cần đưc tin hnh mt cch đồng b, đm bo tăng trưởng xanh
trong nn kinh t. Bi vit đ đ cp đn thc trạng ô nhim môi trưng ở Vit Nam
hin nay v đưa ra nhng gii php mang tính đnh hưng cho cc doanh nghip để
tin ti ch đng đi ph vi bin đổi khí hu, bin đổi ca môi trưng sng.
T kha: Môi trưng, kh hu, t nhiên, con ngưi, doanh nghip
213
hội, mỗi năm giải quyết việc làm cho hàng
triệu người đến tuổi lao động, đưa Việt Nam
thoát nghèo, ra nhập các nước thu nhập
trung bình. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam
được trao tặng những danh hiệu cao quí như
giải thưởng Sao Đỏ, giải Cúp vng Danh
nhân văn hóa, Cúp vng Doanh nhân tâm ti,
Danh nhân Việt Nam tiêu biểu.
Bên cạnh những thành công đó, vấn đề ô
nhiễm môi trường do sản xuất kinh doanh
Việt Nam đã đến mức báo động, đe doạ trực
tiếp sự phát triển bền vững của hiện tại
tương lai.
Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ
yếu hoạt động sản xuất của nhà máy trong
các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề,
sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi
trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất,
ô nhiễm nước ô nhiễm không khí. Trong
ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại
các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề
nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt
nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm ở các lng nghề:
Hiện nay, cả nước 2.790 làng nghề,
trong đó có 240 làng nghề truyền thống, được
phân bố rộng khắp cả nước, tập trung chủ yếu
đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây
Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Riêng
đồng bằng sông Hồng 866 làng nghề,
chiếm 42,9% cả nước. Hình thức các đơn vị
sản xuất của làng nghề gia đình, hợp tác
hoặc doanh nghiệp. Do sản xuất tự phát,
sử dụng công nghệ thủ công lạc hậu, chắp vá,
mặt bằng sản xuất chật chội, việc đầu xây
dựng hệ thống xử nước thải không được
quan tâm, ý thức bảo vệ môi trường sinh
thái của người dân làng nghề còn kém; mặt
khác, sự quản lý, giám sát lỏng lẻo của các
quan chức năng của Nhà nước, nên tình trạng
ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày
càng trầm trọng.
Theo Viện Khoa học Công nghệ Môi
trường (Đại học Bách khoa Nội) Bộ
Khoa học Công nghệ thì 100% mẫu nước
thải các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm
vượt tiêu chuẩn cho phép. Riêng Nội, khảo
sát tại 40 cho kết quả khoảng 60% số
bị ô nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất. Ở
làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên),
nồng độ chì vượt quá 2.600 lần tiêu chuẩn
cho phép. Nghề thuộc da, làm miến dong
ngoại thành Hà Nôi thường xuyên thải ra các
chất như bột, da, mỡ làm cho nước nhanh bị
hôi thối, ô nhiễm nhiều dòng sông chảy qua
làng nghề.
Trong các làng nghề, những bệnh mắc
nhiều nhất bệnh liên quan đến hấp như
viêm họng chiếm 30,56%, viêm phế quản
25%, đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại
làng nghề tái chế chì Đông Mai, tỷ lệ người
dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng
71%, bệnh về đường hấp chiếm khoảng
65,6% bị chứng hồng cầu giảm chiếm
19,4%. Còn tại làng nghề sản xuất rượu Vân
(Bắc Giang) tỷ lệ người mắc bệnh ngoài
da 68,5% các bệnh về đường ruột
58,8%.
Ô nhiễm ở các khu công nghiệp:
Hiện nay, cả nước có khoảng trên 200 khu
công nghiệp. Ngoài ra, còn hàng trăm cụm,
điểm công nghiệp được uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết
định thành lập. Theo báo cáo giám sát của
Uỷ ban Khoa học, Công nghệ Môi trường
của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ
thống xử nước thải tập trung một số địa
phương rất thấp. Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh
Phúc chỉ đạt 15 - 20%. Một số khu công
nghiệp xây dựng hệ thống xử nước thải
tập trung nhưng hầu như không vận hành
để giảm chi phí sản xuất.
Trên lưu vực sông Đông Nai có trên 9.000
sở sản xuất công nghiệp nằm phân tán,
xen kẽ trong khu dân cư. Bình quân mỗi
ngày, lưu vực sông phải tiếp nhận khoảng
48.000m3 nước thải từ các sở sản xuất, làm
cho nguồn nước đây bị ô nhiễm nặng, không
TS. Ngô VăN h
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
214
đạt chất lượng mặt nước dùng làm nguồn cấp
nước sinh hoạt. Lượng NH3 (amoniac), chất
rắn lửng, ô nhiễm hữu (đặc biệt ô
nhiễm dầu và vi sinh) tăng cao tại hầu hết các
rạch, cống các điểm xả, khu vực vượt
gấp 30 lần tiêu chuẩn cho phép (như cửa sông
Thị Tính); hàm lượng chì trong nước vượt tiêu
chuẩn quy định nhiều lần; chất rắn lửng
vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần. nơi, hoạt động
của các nhà máy trong khu công nghiệp đã
phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh
đồng hạn hán, ngập úng ô nhiễm nguồn
nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất
nông nghiệp của con nông dân. Cộng đồng
dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang
phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ
phải sống chung với khói bụi, uống nước từ
nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó,
gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu
tranh quyết liệt của người dân đối với những
hoạt động của doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường, khi bùng phát thành các xung đột
xã hội gay gắt.
Ô nhiễm từ khai thác khoáng sản:
Ô nhiễm môi trường từ những hoạt động
khai thác khoáng sản cũng rất trầm trọng. Cứ
4.000 người dân Quảng Ninh có 2.500 người
mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen
phế quản, tai mũi họng (80%). Nồng độ bụi
khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn
cho phép, gần 0,3 mg/m3 trong 24 giờ (gồm
bụi lửng, bụi Pb, Hg, SiO2, khí thải CO,
CO2, NO2).
Ô nhiễm không khí:
Việt Nam cũng đang bị coi nước ô
nhiễm không khí cao tới mức báo động. Tại
Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô
nhiễm trong không khí khu vực ven đường
giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44
lần bụi PM10 (tức bụi kích thước
hơn 10μ) tăng 1,07 lần. Kênh rạch ở khu vực
nội thành bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức
độ cao. Phần lớn nước thải sinh hoạt chỉ mới
được xử bộ qua bể tự hoại gia đình.
Nhiều nhà máy, sở sản xuất chưa hệ
thống xử nước thải, hoặc nếu trang bị thì
không vận hành thường xuyên.
Theo một kết quả nghiên cứu mới đây của
Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành
phố Việt Nam thì thành phố Hồ Chí Minh
Nội những địa bàn ô nhiễm đất nặng
nhất, đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm
bụi.
3. giải pháp bảo vệ môi trường trong
sản xuất kinh doanh
3.1. Phương hướng:
Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình
CHN, HĐH yêu cầu cấp thiết đặt ra đối
với cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành,
các tổ chức, doanh nghiệp của mọi người
dân. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề
này, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011 2020 nêu về việc cải thiện
chất lượng môi trường. Phấn đấu đến năm
2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45% . Hầu hết
dân thành thị nông thôn được sử dụng
nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công
nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô
nhiễm, xử chất thải; trên 80% các sở
sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về
môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả
các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất hệ
thống xử nước thải tập trung. 95% chất thải
rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại
100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn.
Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực
bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên
tai; chủ động ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
3.2. Một số giải pháp:
Một l, xây dựng tiêu chí văn hóa bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp, theo phương
châm con người hài hòa với tự nhiên. Doanh
nghiệp xanh, thân thiện với môi trường. Để
đạt tiêu chí đó, doanh nghiệp phải:
215
- Cam kết sử dụng trang thiết bị sản xuất,
công nghệ tiên tiến, trang bị đầy đủ hệ thống
xử ô nhiễm theo đúng tiêu chuẩn, không
nhập các thiết bị đã cũ, lạc hậu làm ảnh hưởng
đến môi trường.
- Quá trình sản xuất của doanh nghiệp
phải trang bị đầy đủ hệ thống xử vệ sinh
môi trường trong lao động, như hệ thống
thông gió, hút bụi, xử chất độc. Phải xây
dựng hệ thống xử nước thải, bảo vệ môi
trường. Việc thu gom, xử chất thải rắn ơ
các khu công nghiệp, sở sản xuất phải theo
đúng qui trình
Hai l, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật về bảo vệ môi trường, coi việc gây ô
nhiễm môi trường cũng một dạng tội
phạm, phải chế tài đủ mạnh để răn đe các
đối tượng vi phạm. Hoàn thiện hệ thống quản
môi trường trong các nhà máy, các khu
công nghiệp, doanh nghiệp, sở sản xuất
theo các tiêu chuẩn quốc tế, gắn liền với
việc giám sát chặt chẽ để hướng tới một
môi trường lành mạnh, thân thiện hơn với con
người.
Ba l, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách làm công tác môi trường đủ về số
lượng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cao, làm việc chuyên nghiệp, được trang bị
các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ
công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra,
giám sát về môi trường. Xây dựng qui chế
phối hợp chặt chẽ giữa các quan chuyên
môn, nhất giữa lực lượng thanh tra môi
trường với lực lượng cảnh sát môi trường các
cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn xử kịp
thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi
trường của các tổ chức, cá nhân.
Bốn l, công tác quy hoạch phát triển các
khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề,
các đô thị phải được xây dựng trên sở khoa
học khoa học cao, tầm nhìn dài hạn, tính toán
kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển.
Việc quyết định các dự án đầu cần được
cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích trước mắt với
những ảnh hưởng của đến môi trường về
lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các
quy hoạch, các dự án đầu tạo điều kiện
để mọi tổ chức công dân thể tham gia
phản biện xã hội về tác động môi trường của
những quy hoạch và dự án đó.
Năm l, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về môi trường trong toàn xã hội, đặc
biệt là trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, khu công nghiệp.. nhằm tạo sự
chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm
hội của người dân, doanh nghiệp trong việc
gìn giữ và bảo vệ môi trường. Làm cho doanh
nghiệp nhận thức một cách tự giác về vị trí,
vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên
- con người - xã hội, việc gìn giữ bảo vệ môi
trường là văn hóa, một hệ chuẩn ứng xử.
TS. Ngô VăN h
TI LIU ThAM KhO
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Văn hóa kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, Nxb CTQG, HN, 2013.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đi hội Đi biểu ton quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, HN, 2011.
3. Ngô Văn Hà, Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nhanh v bền vững, Tạp chí Sinh hoạt
Lý luận, Sô 5/2011.
4. Luật bảo vệ Môi trưng, ra ngày 23 tháng 6 năm 2014.
5. Ô nhiễm môi trưng ở Việt Nam hiện nay, Thực trng v giải pháp khắc phục, Báo cáo của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.