Xử lý mụn trứng cá
Mụn trứng cá là một rối loạn da thường gặp, biểu hiện bằng các
dạng nốt, sần viêm và không viêm, thường xuất hiện ở những
vùng da có chứa các tuyến nhờn lớn bao gồm mặt, phần ngực trên
và lưng. Mụn trứng cá xảy ra phổ biến nhất ở tuổi thanh thiếu
niên, lúc hormon androgen có hoạt tính gây kíchng các tuyến
nhờn trên da.
Một số phụ nữ trưởng thành bmụn trứng cá (MTC) từ ntthẹ đến vừa
do các biến đổi hormon kết hợp với thai kỳ, chu kỳ kinh nguyệt, hay
lúc khi sự dùng hoặc khi ngưng dùng thuốc uống ngừa thai.
Các yếu t nguy cơ
Rõ ràng là MTC liên hệ đến các tuyến nhờn. Tuy không nắm rõ cơ
chế và nguyên nhân cụ thể của MTC, người ta cũng xác định được
một số yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Yếu tố gen và di truyn.
- Các thay đổi hormon kết hợp với tuổi thiếu niên, thai k và chu k
kinh nguyt (MTC có khuynh hướng bùng phát trong tuần lễ trước lúc
hành kinh).
- Một số thuốc, như corticoid, androgen, thuốc ngừa thai, lithium,
isoniazid, phenytoin, phenobarbital.
- ng sản vỏ thượng thn, hội chứng buồng trứng đa nang.
- Một số mỹ phm và pommat bôi tóc.
- Đổ mhôi, cọ xát (do băng đô giữ tóc, ba lô, mũ bảo hộ, cổ áo
khít...).
- Nặn mụn.
Chọn lựa trị liệu
Một khía cạnh quan trọng trong việc phòng chống MTC là chăm sóc
da:
Rửa nhẹ nhàng ít nhất 1 - 2 ln mỗi ngày với loại xà phòng nhẹ,
không làm khô. Dù dùng liu pháp nào thì cũng phải mất 6 - 8 tun
trước khi ghi nhận có sự cải thiện bệnh trạng.
Thuốc bôi
Đó là các loại kem, thuốc nước hay xà phòng có chứa benzoyl
peroxyd, retinoid (hay adapalen, acid azaleic) hay kháng sinh. Vi
retinoid, nhằm tránh phản ứng với thuốc, không nên kết hợp với
benzoyl peroxyd, và nên khởi đầu với nồng độ thấp (0,025%) ở những
diện tích nhỏ trước khi bôi cả vùng mặt.
Các tác dụng phụ của retinoid bao gồm: đỏ, tróc da, nhạy cảm với ánh
sáng, nh hưởng lên thai nhi. Các kháng sinh bôi ti chỗ như
clindamycin hay erythromycin được dùng cho các ca MTC nhẹ hay
vừa, và có thể kết hợp với benzoyl peroxyd.
Thuốc uống
Các kháng sinh uống như doxycyclin (50 -100 mg, 2 ln/ngày),
minocyclin (100 mg/ngày) hay tetracyclin (500 mg, 2 lần/ngày) - có
thể kết hợp vi thuốc bôi - được chỉ định cho các ca MTC từ vừa đến
nặng, nhưng không được sử dụng cho phụ nữ có thai hay cho con bú
và trẻ em dưới 9 tuổi (dùng erythromycin 250 mg, 4 lần/ngày).
Isotretinoin, một loại retinoid uống, cần được sử dụng một cách cẩn
trọng cho các ca MTC viêm nặng không đáp ứng với các liệu pháp
khác. Nó bị chống chỉ định với phụ nữ mang thai. Phụ nữ tuổi sinh đẻ
có hoạt động tình dục khi dùng isotretinoin còn được khuyến cáo áp
dụng hai biện pháp ngừa thai, mặt khác trước khi dùng cn thử thai,
đếm huyết cầu, đo lipid-huyết và khảo sát chức năng gan, và sau đó
xét nghim li mỗi tháng một lần.
Các tác dụng phụ của isotretinoin bao gồm: viêm môi (90%), tăng
triglycerid-huyết (25%), viêm kết mạc, khô mắt, đau - xương, đau
khớp, ta tóc và nhạy cảm ánh sáng (phải dùng kem chống nắng).
Khi bviêm i,thể dùng pommat petrolatum (hay vaselin).
Một số thuốc ngừa thai có thể có tác dụng tốt trong điều trị MTC.
Ngoại khoa
Người ta cũng sử dụng các kỹ thuật mài mòn bằng bàn chải quay, lột
da bng hóa chất, chuyển ghép từng nhúm da nhỏ và ghép collagen
cho các ca sẹo MTC nặng.