
Ngày nhận bài: 04-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 18-03-2025 / Ngày đăng bài: 20-03-2025
*Tác giả liên hệ: Phạm Ngọc Hà. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
ngocha.pham@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 73
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(3):73-80
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.10
Yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử
cung và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Điều dưỡng
- Kỹ thuật Y học
Nguyễn Thụy Hoàng Yến1, Nguyễn Thị Nhẫn1, Phạm Ngọc Hà1,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là một bệnh ung thư phổ biến đứng thứ hai ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tử vong và
nguyên nhân được xác định là do vi rút HPV. Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được qua việc tiêm phòng vắc-xin,
tuy nhiên tỷ lệ tiêm ngừa còn hạn chế. Vì vậy, việc xác định rào cản khi tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung về
các yếu tố liên quan là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định điểm trung bình rào cản khi tiêm vắc-xin ngừa HPV của sinh viên nữ khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y
học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng
04/2024 trên 166 sinh viên nữ, Khoa Điều dưỡng- Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu được
thu thập bằng bộ câu hỏi khảo sát online dưới dạng Microsoft Form tự điền. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS
20.0 với p <0,05 được xem có ý nghĩa thống kê.
Kết quả: Điểm trung bình rào cản khi tiêm vắc-xin ngừa HPV của sinh viên nữ khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học là 3,87
± 2,6. Tỷ lệ sinh viên nữ đã thực hiện tiêm vắc-xin ngừa HPV là 39,2%. Tỷ lệ sinh viên nữ có kiến thức tốt và thái độ tốt
về vắc-xin ngừa HPV là 66,9% và 86,1%. Có 7 yếu tố liên quan đến rào cản khi tiêm vắc xin ngừa HPV của sinh viên là
năm học, chuyên ngành, xếp loại, điều kiện kinh tế, kiến thức), thái độ và thực hiện tiêm vắc xin ngừa HPV.
Kết luận: Điểm trung bình rào cản về vắc-xin ngừa HPV là tương đối cao. Tỷ lệ sinh viên thực hiện tiêm vắc-xin cải thiện
hơn so với nghiên cứu trước, tỷ lệ sinh viên nữ có kiến thức tốt, thái độ tốt tương đối cao và có nhiều yếu tố liên quan
đến rào cản khi tiêm ngừa HPV.
Từ khóa: HPV; sinh viên; rào cản tiêm vắc-xin

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
74 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.10
Abstract
BARRIERS OF VACCINATION TO PREVENT CERVICAL CANCER AND
RELATED FACTORS IN NURSING AND MEDICAL TECHNOLOGY STUDENTS
Nguyen Thuy Hoang Yen, Nguyen Thi Nhan, Pham Ngoc Ha
Background: Cervical cancer is the second most common cancer in women in terms of incidence and mortality and the
cause is determined to be due to the HPV virus. Cervical cancer can be prevented through vaccination, but vaccination
rates were low. Therefore, it is necessary to identify barriers to cervical cancer vaccination in terms of related factors.
Objective: Determining the average barrier score for HPV vaccination among female students of the Faculty of Nursing
- Medical Technology, Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy and exploring the related factors.
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted from March 2024 to April 2024 on 166 female students
of the Faculty of Nursing - Medical Technology at Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy. Data were
collected using self- administration online surveys on Microsoft Form. Data analysis was conducted by SPSS 20.0
software and the p-value of under 0.05 was considered statistically significant.
Results: The average barrier score for HPV vaccination among female students of the Faculty of Nursing - Medical
Technology was 3.87 ± 2.6. The percentage of female students who have received the HPV vaccine was 39.2%. The
proportion of female students with good knowledge and good attitudes about HPV vaccine were 66.9% and 86.1%,
respectively. There were 7 factors related to barriers to HPV vaccination for students: year of study, major,
classification, economic conditions, knowledge, attitude and implementation of HPV vaccination.
Conclusion: The average barrier score for HPV vaccination was relatively high. The percentage of students getting
vaccinated has improved compared to previous studies. The percentage of female students with good knowledge and
good attitudes was relatively high, and there were many factors related to barriers of HPV vaccination.
Keywords: HPV; students; vaccination barriers
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Human papilloma virus (HPV), vi rút gây u nhú ở người đã
được xác định là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung
(UTCTC), một ung thư phổ biến thường gặp đứng hàng thứ hai
trong các ung thư sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tử
vong. Trên thế giới, tỷ lệ mắc mới UTCTC là 49,8% trong vòng
5 năm. Tỷ lệ tử vong là 7,5% trên 100.000 phụ nữ [1]. Tại Việt
Nam, tỷ lệ mắc mới UTCTC theo độ tuổi là 26,6% trong 5 năm
trong năm 2022 [1]. UTCTC đã và luôn là mối lo ngại lớn đối
với sức khoẻ, tính mạng của tất cả phụ nữ trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. UTCTC có thể phòng ngừa bằng
vắc-xin. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm ngừa HPV vẫn còn thấp [2].
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, chỉ có 2,8% sinh viên đã được tiêm ngừa
[3]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Ngô Thị Huyền về vắc
xin HPV tại trường đại học Đại Nam, tỷ lệ sinh viên đã tiêm
ngừa vắc xin HPV là 18,5% trong tổng số sinh viên tham gia
nghiên cứu [2]. Xuất phát từ điều trên, chúng tôi thực hiện một
nghiên cứu nhằm khảo sát các rào cản khi tiêm ngừa vắc-xin
HPVvà xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rào cản khi tiêm
vắc-xin HPV của sinh viên khoa Điều dưỡng- Kỹ thuật Y học.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định điểm trung bình rào cản khi tiêm vắc-xin ngừa
HPV của sinh viên nữ khoa Điều dưỡng- Kỹ thuật Y học (ĐD-
KTYH), Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
(ĐHYDTPHCM) và các yếu tố liên quan.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
166 sinh viên nữ tại khoa ĐD-KTYH, ĐHYDTPHCM.

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 75
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01- 06/2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Sinh viên đang theo học tại khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y
học, tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu, có thiết bị điện
tử kết nối internet.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Sinh viên bảo lưu, nghỉ học trong thời gian thực hiện
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu được xác định dựa theo nguyên tắc Rule of
Thumb, 1 biến số sẽ có tối thiểu là 10 mẫu, trong nghiên cứu
có 8 biến số độc lập vậy cỡ mẫu n = 80 mẫu, dự phòng thêm
5% mất mẫu. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 84 mẫu. Nghiên cứu
viên gửi phiếu khảo sát online dưới dạng Microsoft Form
tới sinh viên các lớp, nhận về 173 phản hồi. Sau khi sàng
lọc các phản hồi, nghiên cứu viên thu được 166 phản hồi đủ
điều kiện.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Chọn mẫu thuận tiện, thu thập phiếu chấp nhận và bộ câu
hỏi khảo sát bằng hình thức trực tuyến qua Microsoft Form.
Cấu trúc bộ câu hỏi gồm 4 phần:
Phần A: Thông tin về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.
Phần B: Kiến thức về vắc xin ngừa HPV: gồm 9 câu hỏi
khảo sát sử dụng bộ câu hỏi của tác giả Trịnh Thị Bích Ngọc
[4]. Kiến thức tốt khi đạt >= 17 6 điểm, tương đương 75%
câu trả lời đúng và ngược lại.
Phần C: Thái độ về vắc-xin ngừa HPV: gồm 6 câu hỏi khảo
sát sử dụng bộ câu hỏi của tác giả Trịnh Thị Bích Ngọc [4].
Thái độ tốt khi đạt ≥5,6 điểm, tương đương 70%.
Phần D: Rào cản trong việc tiêm vắc xin ngừa HPV: gồm
12 câu hỏi sử dụng bộ câu hỏi từ nghiên cứu gốc của
Muthukrishnan M [5]. Thang đo Likert-5 với 5 mức độ: 1-
Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không có ý kiến; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý), điểm càng cao, nhận thức về rào cản
càng cao.
Bộ câu hỏi được chuyển ngữ, đánh giá tính giá trị nội dung (CVI)
Quá trình chuyển ngữ bộ câu hỏi: Để không làm sai lệch
thông tin và ý nghĩa trong bộ câu hỏi, quá trình chuyển ngữ
bộ câu hỏi được thực hiện qua 4 bước sau:
• Bước 1: Quá trình dịch xuôi từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
Bộ câu hỏi hiện nay chỉ có bản tiếng Anh, chưa được tiến
hành chuyển ngữ. Nghiên cứu viên gửi phiên bản gốc đến
người dịch thuật độc lập thứ nhất có chuyên môn và trình độ
tiếng Anh để tiến hành sang tiếng Việt.
• Bước 2: Quá trình dịch ngược từ tiếng Việt sang tiếng
Anh. Bản dịch tiếng Việt sau khi được dịch sẽ được gửi cho
người dịch thuật độc lập thứ hai để tiến hành dịch từ tiếng
Việt sang tiếng Anh.
• Bước 3: So sánh nội dung hai bản dịch. Cả hai bản dịch
ngược và dịch xuôi sẽ được giảng viên hướng dẫn và nghiên
cứu viên đối chiếu về nội dung. Sau đó, nghiên cứu viên sẽ
sửa chữa các lỗi và đưa ra bản tổng hợp.
• Bước 4: Đánh giá tính giá trị nội dung (CVI), bản tổng
hợp sẽ được gửi đến cho 3 chuyên gia trong lĩnh vực Điều
dưỡng và Hộ sinh để đánh giá tính rõ ràng, dễ hiểu. Sau khi 3
chuyên gia đánh giá nghiên cứu viên tiến hành tính giá trị nội
dung của từng câu (ICVI=1). Nghiên cứu viên tiến hành điều
chỉnh nội dung theo góp ý của các chuyên gia.
Độ tin cậy của bộ câu hỏi: Nghiên cứu được thử nghiệm
trên 30 sinh viên của khoa ĐD-KTYH và hệ số
Cronbach’alpha là 0,8 là giá trị có thể chấp nhận được.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến số độc lập: năm học, chuyên ngành, xếp loại, quan
hệ tình dục, điều kiện kinh tế
Biến số phụ thuộc: Kiến thức về vắc xin HPV, thái độ về
vắc xin HPV, thực hiện tiêm vắc xin HPV, yếu tố cản trở.
2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu
Quản lý số liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS
20.0. Tần số, tỷ lệ được sử dụng cho các biến số định tính.
Điểm trung bình, độ lệch chuẩn sẽ sử dụng cho biến định
lượng là rào cản khi tiêm vắc xin ngừa HPV. Kiểm định t-test,
ANOVA được sử dụng để xác định mối liên quan giữa các
biến số rào cản khi tiêm vắc xin ngừa HPV và các biến độc
lập là các biến về thông tin nhân khẩu học, kiến thức, thái độ

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
76 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.10
và thực hành tiêm vắc-xin ngừa HPV. Mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê khi p <0,05.
3. KẾT QUẢ
3.1. Yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin ngừa HPV
Bảng 1. Yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin ngừa HPV của sinh viên
(N = 166)
Yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin
ngừa HPV Có n(%) Không
n(%)
HPV quá đắt 110 (66,3) 56 (33,7)
Tôi không nghĩ vắc-xin HPV là cần
thiết 33 (19,9) 133 (80,1)
Tôi không nghĩ BHYT chi trả cho
vắc-xin HPV. 124 (74,7) 42 (25,3)
Tôi lo rằng vắc-xin HPV có thể gây
sốt hoặc đau. 72 (43,4) 94 (56,6)
Tôi nghĩ vắc-xin HPV có thể gây ra
các vấn đề sức khỏe trong tương lai 33 (19,9) 133 (80,1)
Bác sĩ chưa bao giờ gợi ý vắc-xin
ngừa HPV cho tôi 40 (24,1) 126 (75,9)
Tôi không biết nơi tiêm vắc-xin
HPV 35 (21,1) 131 (78,9)
Tôi không nghĩ vắc-xin HPV là an
toàn 31 (18,7) 135 (81,3)
Tôi còn nhiều vấn đề sức khỏe
khác phải lo. 31 (18,7) 135 (81,3)
Tôi chưa có thời gian để tiêm vắc-
xin ngừa HPV 73 (44) 83 (56)
Tôi không có phương tiện để đến
nơi tiêm vắc-xin HPV 32 (19,3) 134 (80,7)
Tôi cảm thấy muốn bệnh khi đến phòng
khám để tiêm ngừa vắc-xin HPV 30 (18,1) 136 (81,9)
Điểm trung bình rào cản: 3,87 ± 2,6 (GTNN: 0 - GTLN: 12)
Điểm trung bình các yếu tố cản trở khi tiêm ngừa HPV là
3,87 ± 2,6. Yếu tố cản trở lớn nhất đến từ việc bảo hiểm y tế
(BHYT) không chi trả cho vắc-xin HPV (74,7%) (Bảng 1).
3.2. Kiến thức về vắc-xin ngừa HPV
Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt cao hơn so với sinh viên có
kiến thức chưa tốt (66,9% và 33,1%). Hầu hết sinh viên đã
nghe nói đến vắc-xin ngừa HPV (97,6%) (Bảng 2).
3.3. Thái độ về vắc-xin ngừa HPV
Thái độ của sinh viên về tiêm vắc-xin ngừa HPV tương đối
tích cực 86,1%. Cao nhất là 98,8% sinh viên đồng ý rằng việc
theo sát và hoàn thành lịch tiêm ngừa HPV là cần thiết (Bảng 3).
Bảng 2. Kiến thức về vắc-xin ngừa HPV của sinh viên (N=166)
Kiến thức về vắc-xin ngừa HPV Đúng (%) Sai n(%)
Nghe nói đến vắc-xin ngừa HPV 162 (97,6) 4 (2,4)
Kiến thức về chương trình tiêm
ngừa HPV tại Việt Nam 81 (48,8) 85 (51,2)
Kiến thức về nơi tiêm ngừa HPV 135 (81,3) 31 (18,7)
Kiến thức về số lượng mũi vắc-xin
để hoàn thành tiêm ngừa HPV 142 (85,5) 24 (14,5)
Kiến thức về đối tượng cần được
tiêm ngừa 95 (57,2) 71 (42,8)
Kiến thức về độ tuổi phù hợp để
tiêm ngừa HPV 49 (29,5) 117 (70,5)
Kiến thức về hiệu quả bảo vệ
của vắc-xin ngừa HPV 110 (66,3) 56 (33,7)
Kiến thức về giá thành của vắc-
xin ngừa HPV 132 (79,5) 34 (20,5)
Đánh giá mức giá của vắc- xin
ngừa HPV (n=132) 60 (45,5) 72 (54,5)
Kiến thức chung 111 (66,9) 55 (33,1)
Bảng 3. Thái độ về tiêm vắc-xin ngừa HPV của sinh viên
(N=166)
Thái độ về vắc-xin ngừa HPV Đúng
n (%)
Sai
n (%)
Từng quan tâm hay có thông tin về
vắc-xin ngừa HPV 157 (94,6) 9 (5,4)
Thái độ về việc tìm hiểu thêm thông
tin về vắc-xin ngừa HPV 144 (86,7) 22 (13,3)
Thái độ về mức độ cần thiết của
vắc-xin ngừa HPV 143 (86,1) 23 (13,9)
Thái độ về việc trả phí cho vắc-xin
ngừa HPV
150
(90,4%) 16 (9,6)
Thái độ đánh giá an toàn của vắc-
xin ngừa HPV 144 (86,7) 22 (13,3)
Thái độ về việc theo sát và hoàn
thành lịch tiêm ngừa HPV 164 (98,8) 2 (1,2)
Thái độ về việc phổ biến kiến thức
cho những người khác 163 (98,2) 3 (1,8)
Thái độ chung 143 (86,1) 23 (13,9)
3.4. Thực hiện tiêm vắc xin ngừa HPV
Bảng 4. Thực hiện tiêm vắc-xin ngừa HPV của sinh viên(N=166)
Thực hiện tiêm vắc-xin ngừa HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Đã từng tiêm vắc-xin ngừa HPV
Không 101 60,8
Có 65 39,2

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 3 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.03.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 77
Thực hiện tiêm vắc-xin ngừa HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Độ tuổi đã tiêm mũi đầu tiên ngừa HPV(n=65)
< 15 tuổi 12 18,5
≥ 15 tuổi 53 81,5
Số mũi vắc-xin ngừa HPV đã được tiêm(n=65)
Một mũi 6 9,2
Hai mũi 13 20
Ba mũi 46 70,8
Sinh viên đã từng tiêm vắc xin ngừa HPV chỉ chiếm 39,2%.
Trong số những sinh viên đã từng tiêm ngừa, có đến 70,8%
sinh viên đã hoàn thành đủ 3 mũi và độ tuổi khi tiêm mũi đầu
tiên thường từ 15 tuổi trở đi chiếm 81,5% (Bảng 4).
3.5. Mối liên quan giữa thông tin nhân khẩu học,
kiến thức, thái độ, thực hiện với điểm trung bình
yếu tố cản trở tiêm vắc-xin ngừa HPV
Bảng 5. Mối liên hệ giữa thông tin nhân khẩu học, kiến thức, thái
độ, thực hiện và điểm trung bình yếu tố cản trở tiêm vắc-xin
ngừa HPV (N=166)
Biến số
Yếu tố cản trở
khi tiêm vắc-xin
ngừa HPV
(TB ± ĐLC)
F/t p
Năm học(a)
Năm 1 6,54 ± 2,1
5,170 0,002**
Năm 2 3,78 ± 2,9
Năm 3 4,07 ± 2.6
Năm 4 3,3 ± 2,1
Chuyên ngành(b)
Khối Điều dưỡng
3,2 ± 2,2
4,118 <0,001**
Khối ngành Kỹ
thuật Y học 4,95 ± 2,8
Xếp loại(a)
Xuất sắc 3,1 ± 1,5
12,599 <0,001**
Giỏi 2,82 ± 2,0
Khá 4,96 ± 3,0
Trung bình 5,65 ± 2,1
Tình trạng quan hệ tình dục(b)
Đã từng 4,93 ± 2,7 2,389 0,018
Chưa từng 3,65 ± 42,5
Điều kiện kinh tế(a)
Khá giả 2,95 ± 2,0
7,857 0,001** Trung bình 3,86 ± 2,6
Khó khăn 7,28 ± 2,3
Biến số
Yếu tố cản trở
khi tiêm vắc-xin
ngừa HPV
(TB ± ĐLC)
F/t p
Kiến thức(b)
Tốt 2,75 ± 1,8 -8,766 <0,001**
Chưa tốt 6,14 ± 2,5
Thái độ(b)
Tốt 3,34 ± 2,2 -7,540 <0,001**
Chưa tốt 7,21 ± 2,2
Thực hành(b)
Đã tiêm 2,43 ± 1,7 -6,909 <0,001**
Chưa tiêm 4,81 ± 2,7
Kết quả phân tích nhị biến tìm thấy mối liên quan, có ý nghĩa
thống kê giữa điểm trung bình yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin
ngừa HPV với chuyên ngành, kiến thức, thái độ, thực hiện tiêm
vắc xin ngừa HPV. Phân tích phương sai ANOVA ghi nhận
điểm trung bình về yếu tố cản trở tiêm vắc xin ngừa HPV của
nhóm sinh viên năm 1 cao nhất (6,54 ± 2,1), thấp nhất ở nhóm
sinh viên năm 4 là 3,3 ± 2,1 (p = 0,002). Nghiên cứu cho thấy,
nhóm đối tượng có xếp loại học lực Trung bình gặp yếu tố cản
trở cao hơn so với các nhóm khác với p <0,001. Nhóm sinh
viên Khó khăn có điểm trung bình yếu tố cản trở cao hơn so
với nhóm Trung bình và Khá giả (p = 0,001) (Bảng 5).
4. BÀN LUẬN
4.1. Yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin ngừa HPV
Giá thành vắc xin đắt là rào cản lớn đối với sinh viên tham
gia nghiên cứu (66,3%). Kết quả này cao hơn nghiên cứu của
tác giả Watts LA [6], sự chênh lệch này có thể do Hoa Kỳ là
nước đã phát triển nên thu nhập bình quân đầu người cao hơn
gấp 91 lần so với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển nên
khả năng chi trả cho vắc xin HPV của họ cao hơn dẫn đến yếu
tố cản trở về yếu tố giá thành của họ thấp hơn so với đối tượng
nữ sinh viên khoa ĐD-KTYH. Có 19,9% sinh viên cho rằng
vắc xin ngừa HPV là không cần thiết. Kết quả này thấp hơn
nghiên cứu của Jain N là 28% [7]. Việc BHYT không chi trả
cho vắc xin ngừa HPV là yếu tố cản trở lớn nhất (74,7%) đối
với sinh viên tham gia nghiên cứu. Cao hơn nghiên cứu của
Jain N (7%) [7], sự khác biệt rõ rệt này do Hoa Kỳ đã đưa vắc
xin HPV vào chương trình tiêm chủng mở rộng, người dân
khi tiêm sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ tùy theo từng
đối tượng của chính sách. Do vậy, đối với phụ nữ Hoa Kỳ,