intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các hàm lượng Protein khác nhau trong thức ăn đến tăng trưởng và tỉ lệ sống trong nuôi thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) giai đoạn 40 g đến 150 g tại Hà Nội

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

135
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chình hoa (Anguilla marmorata) từ 40 - 150 g khi sử dụng các loại thức ăn có hàm lượng protein khác nhau trong điều kiện nuôi nhân tạo. Thí nghiệm được bố trí trong bể composite có thể tích 2 m3 theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 nghiệm thức và được lặp lại 3 lần trong thời gian 4 tháng. Mật độ thả là 80 con/m3 . Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo có các hàm lượng protein lần lượt là 40%, 45% và 50% để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn trong nuôi thương phẩm cá chình hoa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các hàm lượng Protein khác nhau trong thức ăn đến tăng trưởng và tỉ lệ sống trong nuôi thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) giai đoạn 40 g đến 150 g tại Hà Nội

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU<br /> TRONG THỨC ĂN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG<br /> TRONG NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ CHÌNH HOA (Anguilla marmorata)<br /> GIAI ĐOẠN 40 g ĐẾN 150 g TẠI HÀ NỘI<br /> EFFECTS OF DIFFERENT PROTEIN CONTENTS IN FEED TO GROWTH<br /> AND SURVIVAL OF MARBLED EEL (Anguilla marmorata) CULTURED SIZE<br /> FROM 40 TO 150 GRAM IN HA NOI<br /> Hoàng Minh Tuyết1, Lại Văn Hùng2<br /> Ngày nhận bài: 03/9/2013; Ngày phản biện thông qua: 09/10/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chình hoa (Anguilla<br /> marmorata) từ 40 - 150 g khi sử dụng các loại thức ăn có hàm lượng protein khác nhau trong điều kiện nuôi nhân tạo. Thí<br /> nghiệm được bố trí trong bể composite có thể tích 2 m3 theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 nghiệm thức và được lặp lại<br /> 3 lần trong thời gian 4 tháng. Mật độ thả là 80 con/m3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo có các hàm lượng protein lần<br /> lượt là 40%, 45% và 50% để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn trong nuôi thương phẩm cá chình hoa. Trong quá trình thí<br /> nghiệm các chỉ tiêu môi trường như nhiệt độ, pH, DO đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá chình hoa.<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ tăng tưởng tuyệt đối (g/ngày) và tốc độ tăng trưởng đặc trưng (%/ngày) ở nghiệm thức<br /> 45% và 50% không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) nhưng sai khác so với nghiệm thức 40% (P < 0,05). Tỷ<br /> lệ sống cao nhất đạt 91, 67% ở nghiệm thức 45% protien và sai khác với nghiệm thức 40% (87,3%). Tuy nhiên không có sự<br /> sai khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức 45% và 50%.<br /> Từ khóa: cá chình hoa, cá giống, tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng tương đối<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study was conducted to evaluate growth and survival rate of Marbled eel (Anguilla marmorata) which its size<br /> ranges from 40 to 150g when using feed with different protein contents in artificial condition. This experiment was designed<br /> in 2m3 composite tanks and replicated 3 times. Fish was reared with 80 individual/tank density. Artificial feeds contained<br /> different protein contents (40%, 45% and 50%) were used to access the effect of feeds in grow-out Marbled eel. During this<br /> period, environment factors such as temperature, pH and DO were suitable for the growth and development of Marbled<br /> eel. The result showed that there was no significant difference about absolute and specific growth rate between treatments<br /> 45% and 50% (P > 0,05) but different from treatment 40% (P < 0,05). The highest survival rate obtained when using feed<br /> with 45% protein content (91, 67%) and different significantly with treatment 40% (87,3%) (P < 0,05). However, there was<br /> no significant difference between 45% and 50% (P > 0,05).<br /> Keywords: Marbled eel, fingerling, survival rate, absolute growth rate, relative growth rate<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội<br /> có nhu cầu rất lớn về các sản phẩm thủy sản (hàng<br /> năm tiêu thụ khoảng 25 - 30.000 tấn thủy sản). Với<br /> hơn 30 nghìn ha mặt nước có khả năng nuôi trồng<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> thủy sản trong đó có 6.700 ha ao hồ, 19.800 ha<br /> ruộng trũng đã mở ra cho Hà Nội một tiềm năng lớn<br /> về diện tích để phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong<br /> những năm gần đây các đối tượng thủy đặc sản<br /> như cá trắm đen, cá lăng, cá chình... đã và đang<br /> <br /> Hoàng Minh Tuyết: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 – Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS.TS. Lại Văn Hùng: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 207<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> được người nuôi quan tâm. Đặc biệt là cá chình với<br /> chất lượng thịt thơm ngon, đang được nuôi khá phổ<br /> biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người<br /> nuôi [2].<br /> Cá chình là loài cá dữ thiên về ăn động vật là<br /> chính. Trong tự nhiên, thức ăn của cá là tôm, cá<br /> con, động vật đáy nhỏ và côn trùng thủy sinh [7].<br /> Các mô hình nuôi cá chình được thực hiện tại Hà<br /> Nội cho kết quả chưa cao do việc kiểm soát môi<br /> trường chưa chặt chẽ, thức ăn chưa được cung<br /> cấp đầy đủ... [1]. Trong đó, kỹ thuật nuôi có vai trò<br /> quyết định đến năng suất và hiệu quả nuôi. Nghiên<br /> cứu để chọn ra thức ăn phù hợp cho cá chình là<br /> rất cần thiết nhằm đạt được hiệu quả nuôi tốt nhất.<br /> Nhằm đánh giá khả năng sử dụng thức ăn với các<br /> mức protein khác nhau trong quá trình nuôi thương<br /> phẩm cá chình giai đoạn từ 40 đến 150 gam, đề tài<br /> “Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng protein<br /> khác nhau trong thức ăn đến tăng trưởng và tỷ<br /> lệ sống trong nuôi thương phẩm cá chình hoa<br /> (Anguilla marmorata) giai đoạn 40 đến 150 g tại Hà<br /> Nội” được thực hiện. Kết quả của nghiên cứu này sẽ<br /> góp phần hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm cá<br /> chình theo hướng thâm canh, từ đó tăng hiệu quả<br /> kinh tế trong nuôi thương phẩm loài cá này.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 đến tháng 10<br /> năm 2012.<br /> Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Giống thủy sản<br /> Hà Nội - xã Thanh Thùy - huyện Thanh Oai - Hà Nội.<br /> 2. Vật liệu nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: cá chình hoa (Anguilla<br /> marmorata).<br /> Bể thí nghiệm: bể composite với thể tích 2 m3.<br /> Mức nước trong bể duy trì ở độ sâu 1,5 - 1,7 m.<br /> Thức ăn: Thức ăn sử dụng trong quá trình thí<br /> nghiệm là thức ăn tự chế với hàm lượng protein<br /> khác nhau là 40%, 45% và 50%.<br /> 3. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> Thí nghiệm được tiến hành với cùng mật độ<br /> nuôi là 80 con/m3. Cá thí nghiệm có kích thước đồng<br /> đều 41,2 ± 0,027 g/con. Cá cho ăn đến no.<br /> Chế biến thức ăn: Áp dụng phương pháp tính<br /> toán bằng đường chéo của Pearson (phương pháp<br /> hình vuông) để thiết lập các công thức thức ăn<br /> cho cá.<br /> <br /> 208 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2014<br /> Bảng 1.Công thức thức ăn cho cá<br /> Nguyên liệu<br /> <br /> Hàm lượng protein<br /> <br /> Bột cá<br /> <br /> 60%<br /> <br /> Bột đậu nành<br /> <br /> 48%<br /> <br /> Bột mỳ<br /> <br /> 12%<br /> <br /> Bột cám gạo<br /> <br /> 10%<br /> <br /> Với tỷ lệ chung bột cá : bột đậu nành = 3:1;<br /> bột mỳ : bột cám gạo = 2:1.<br /> <br /> Nguyên liệu được dùng để chế biến thức ăn bao<br /> gồm 4 thành phần chính là bột cá, bột đậu nành, bột<br /> mỳ, bột cám gạo, ngoài ra còn bổ sung thêm một số<br /> chất cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của cá<br /> như: dầu cá, Premix khoáng, Premix vitamin. Thức<br /> ăn hỗn hợp được tạo ra theo các bước sau:<br /> - Cân nguyên liệu: Nguyên liệu được dùng để<br /> chế biến làm thức ăn cho cá phải đảm bảo chất<br /> lượng không ôi thiu, đặc biệt là không bị mốc. Dùng<br /> cân đồng hồ để cân nguyên liệu.<br /> - Phối trộn: Các nguyên liệu bột cá, bột đậu<br /> nành, bột mỳ, bột cám gạo được trộn đều.<br /> - Tạo viên: Sau khi được phối trộn thì thức ăn<br /> được tạo viên có kích cỡ theo mong muốn bằng<br /> máy tạo viên. Sau đó thức ăn được sấy khô để bảo<br /> quản được lâu hơn.<br /> 4. Chăm sóc và quản lý<br /> - Bể thí nghiệm được tẩy rửa bằng Chlorin<br /> nồng độ 30 - 50 ppm, dùng bàn chải chà sạch và<br /> phơi khô.<br /> - Nguồn nước cấp được lắng lọc trước khi<br /> sử dụng, các yếu tố môi trường được theo dõi<br /> hàng ngày.<br /> - Cho cá ăn 2 lần/ ngày (7 giờ và 17 giờ). Bể<br /> được xi phông loại bỏ thức ăn thừa và chất thải<br /> ngày 2 lần/ngày (sáng và chiều).<br /> 5. Phương pháp thu thập số liệu<br /> Các chỉ tiêu đo hàng ngày: nhiệt độ môi trường<br /> nước, pH, hàm lượng oxy hòa tan được đo 2 lần/ngày<br /> (6 giờ và 14 giờ).<br /> - Nhiệt độ sử dụng nhiệt kế thủy ngân có thang<br /> chia độ đến 0,10C.<br /> - Hàm lượng oxy hòa tan đo bằng máy đo oxy<br /> hiệu TOADKK của Nhật.<br /> - Độ pH đo bằng máy đo pH hiệu TOADKK<br /> của Nhật.<br /> Thu mẫu đo chiều dài (mm), cân khối lượng (g)<br /> và tỷ lệ sống (%) được xác định 30 ngày/lần, đo<br /> ngẫu nhiên 30 cá thể tại mỗi bể thí nghiệm để tính<br /> tốc độ sinh trưởng theo các công thức sau:<br /> - Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng<br /> của cá theo ngày (%/ngày).<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> Ln(W2) – Ln(W1)<br /> t2 – t1<br /> <br /> SGRw (%) =<br /> <br /> Trong đó: W2, W1 là khối lượng của cá tương ứng với thời gian t2, t1;<br /> t1: là thời gian ban đầu;<br /> t2: thời gian sau thí nghiệm.<br /> - Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối lượng của cá theo ngày (g/ngày)<br /> <br /> W2 – W1<br /> t2 – t1<br /> <br /> DWGw =<br /> - Hệ số thức ăn (FCR):<br /> <br /> Khối lượng thức ăn cá sử dụng<br /> <br /> FCR =<br /> <br /> Khối lượng cá tăng lên<br /> <br /> - Thức ăn tiêu thụ theo khối lượng khô (DFI) (g/con)<br /> <br /> Tổng lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày<br /> <br /> DFI =<br /> <br /> Tổng số cá nuôi<br /> <br /> - Hiệu quả sử dụng thức ăn FE (g/g)<br /> <br /> FE =<br /> - Tỷ lệ sống (S) (%)<br /> <br /> Tổng khối lượng cá tăng thêm<br /> Thức ăn tiêu thụ theo trọng lương khô (DFI)<br /> <br /> Tỷ lệ sống (%) =<br /> - Chi phí thức ăn cho 1kg cá tăng trưởng = FCR<br /> x giá thức ăn.<br /> - Tổng thu = sản lượng (kg) x giá bán (đ/kg).<br /> - Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi.<br /> 6. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsotf<br /> Excel 2003 và SPSS 16.0. Số liệu được trình bày<br /> dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) và được<br /> phân tích bằng phương pháp ANOVA một nhân tố.<br /> Sự sai khác giữa các nghiệm thức được so sánh<br /> theo phương pháp Duncan, sự sai khác có ý nghĩa<br /> được xem xét khi p < 0,05.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường<br /> Qua bảng 2 ta thấy, trong suốt quá trình thí<br /> nghiệm 4 tháng (bắt đầu từ 1/4/2012 đến ngày<br /> 30/6/2012) trung bình nhiệt độ nước buổi sáng<br /> 29,7 ± 0,11 và buổi chiều là 31,01 ± 0,1. Sự chênh<br /> lệch nhiệt độ giữa buổi sáng và buổi chiều cũng<br /> không đáng kể (khoảng 20C) nên thích hợp cho cá<br /> phát triển. Hàm lượng oxy trong bể buổi sáng trung<br /> bình là 5,2 ± 0,07 mg/l và buổi chiều trung bình là<br /> 5,2 ± 0,07 mg/l. Yêu cầu hàm lượng oxy của cá<br /> chình hoa trong nước yêu cầu phải trên 2 mg/l, thích<br /> hợp nhất cho sinh trưởng đó là lớn hơn 5 mg/l. Cá<br /> chình có cơ quan hô hấp phụ là da và xoang miệng<br /> nên chúng có thể sống một thời gian dài khi ra khỏi<br /> <br /> Số cá thu hoạch<br /> Số cá thả ban đầu<br /> <br /> x 100<br /> <br /> môi trường nước cơ thể vẫn giữ được một độ ẩm<br /> nhất định. So với ngưỡng oxy này thì hàm lượng<br /> oxy trong bể là thích hợp cho cá chình sinh trưởng.<br /> Trung bình giá trị pH trong quá trình thí nghiệm<br /> vào buổi sáng 7,61 ± 0,035, buổi sáng 7,59 ± 0,037.<br /> Trong tự nhiên cá chình có thể sống ở môi trường<br /> có giá trị pH từ 4 - 10, pH thích hợp nhất là từ<br /> 7 - 8,5. So với ngưỡng pH này thì giá trị pH trong bể<br /> nuôi là thích hợp cho cá chình sinh trưởng.<br /> Bảng 2. Một số yếu tố môi trường<br /> trong quá trình thí nghiệm<br /> Các chỉ tiêu theo dõi<br /> <br /> Sáng<br /> <br /> Chiều<br /> <br /> Nhiệt độ ( C)<br /> <br /> 29,7 ± 0,11<br /> <br /> 31,0 ± 0,1<br /> <br /> pH<br /> <br /> 7,61 ± 0,035<br /> <br /> 7,59 ± 0,037<br /> <br /> DO (ppm)<br /> <br /> 5,2 ± 0,07<br /> <br /> 5,2 ± 0,07<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng của<br /> cá chình hoa<br /> Cá chình thuộc giống Anguilla đều là những loài<br /> cá dữ, tính ăn của chúng thay đổi tùy từng giai đoạn<br /> phát triển [3]. Để phát triển và duy trì các hoạt động<br /> sinh lý bình thường, cá chình cần phải được cung<br /> cấp protein, muối khoáng, vitamin và các nguồn năng<br /> lượng khác. Trong đó, nguồn protein rất quan trọng<br /> cho sự sinh trưởng và phát triển của cá chình [4].<br /> Cá sử dụng protein để đáp ứng nhu cầu amino acid.<br /> Nhu cầu protein của cá chình cao hơn so với các<br /> loại cá nước ngọt khác [5].<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 209<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> protein và các mức protein khác nhau, chỉ ra rằng<br /> hàm lượng 45% protein trong khẩu phần thức ăn của<br /> cá chình giống châu Âu cho mức sinh trưởng cao<br /> nhất [6]. Nguyễn Phi Nam và ctv (2012) thực hiện trên<br /> cá chình châu Âu giai đoạn bột, trung bình 0,3g/con.<br /> Thí nghiệm được thực hiện trong 114 ngày với 4 loại<br /> thức ăn là naupilus của Artemia shrimp, cá chép tươi<br /> xay, trùn chỉ và thức ăn hỗn hợp, thí nghiệm chia làm<br /> 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn kéo dài 2 tháng, mỗi thí<br /> nghiệm lặp lại 2 lần và nuôi 100 con trong bể kính<br /> 20 lít. Kết quả của giai đoạn 1 cho thấy chỉ có nhóm<br /> cho ăn trùn chỉ tăng trọng lượng (156,64%). Cá trong<br /> các lô khác đểu giảm khối lượng. Ở giai đoạn 2 cũng<br /> cho kết quả tương tự đối với nhóm cá ăn trùn chỉ<br /> như ở thí nghiệm 1 là 422,34%, nhóm kế tiếp cũng<br /> có tốc độ tăng trưởng cao là nhóm cho ăn trùn chỉ<br /> (giai đoạn 1) và sau đó cho ăn thức ăn tổng hợp (giai<br /> đoạn 2) với 189,9% [4].<br /> <br /> Qua bảng 3 cho thấy khối lượng cá tăng thêm<br /> ở CT1 là thấp nhất (120,89 ± 1,13 g), tăng lên ở<br /> CT2 (126,17 ± 0,41 g) và đạt cao nhất ở CT3<br /> (126,75 ± 0,66 g). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối<br /> lượng theo ngày cũng tương tự thấp nhất ở CT1<br /> (1,38 ± 0,009 g), tăng ở CT2 (1,42 ± 0,003 g) và đạt<br /> cao nhất ở CT3 (1,43 ± 0,005 g). CT1 có sự sai khác<br /> với CT2, CT3 về mặt ý nghĩa thống kê (P < 0,05),<br /> còn giữa CT2 và CT3 sự sai khác không có ý nghĩa<br /> thống kê (P > 0,05). Tốc độ tăng trưởng tương đối<br /> đạt kết quả tương tự, tốc độ tăng trưởng tương đối<br /> cao nhất ở CT3 (1,37 ± 0,003), CT2 (1,36 ± 0,0005),<br /> CT1 (1,34 ± 0,004).<br /> Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thức<br /> ăn đến sinh trưởng của cá chình như: Arai và ctv<br /> (1972) xác định nhu cầu protein cho cá chình Nhật<br /> Bản Anguilla japonica là 45% [5]. Bardonnet và ctv<br /> (2004) kiểm tra tỷ lệ khác nhau giữa bốn nguồn<br /> <br /> Bảng 3. Tăng trưởng của cá chình hoa ở các nghiệm thức nuôi<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> CT1<br /> <br /> CT2<br /> <br /> Khối lượng đầu<br /> <br /> 41,2 ± 0,027<br /> <br /> Khối lượng cuối (g)<br /> <br /> 162,09 ± 0,165a<br /> <br /> 167,26 ± 0,268b<br /> <br /> 167,73 ± 0,269b<br /> <br /> Khối lượng tăng thêm (g)<br /> <br /> 120,89 ± 1,13<br /> <br /> 126,17 ± 0,41<br /> <br /> 126,75 ± 0,66b<br /> <br /> DWGw (g/ngày)<br /> <br /> 1,38 ± 0,009a<br /> <br /> 1,42 ± 0,003b<br /> <br /> 1,43 ± 0,005b<br /> <br /> SGRw (%/ngày)<br /> <br /> 1,34 ± 0,004<br /> <br /> 1,36 ± 0,0005<br /> <br /> 1,37 ± 0,003b<br /> <br /> 41,09 ± 0,1<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 40,98 ± 0,04a<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> b<br /> <br /> Các số trong cùng một hàng mang các chữ khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br /> CT1: 40% protein; CT2: 45% protein; CT3: 50% protein<br /> <br /> thức ăn của cá tại CT1 là thấp nhất (60,92 ± 0,32) và<br /> 3. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá chình hoa<br /> có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với CT2<br /> Qua bảng 4 cho thấy hệ số thức ăn tại CT1 là cao<br /> (62,43 ± 0,08) và CT3 (62,61 ± 0,15) (P < 0,05).<br /> nhất (2,62 ± 0,01) có sự sai khác có ý nghĩa thống<br /> Như vậy hệ số thức ăn mà cá sử dụng với hàm<br /> kê so với CT2 (2,56 ± 0,003) và CT3 (2,55 ± 0,006)<br /> lượng đạm 45% và 50% không có sự sai khác.<br /> (P < 0,05). CT2 có hệ số thức ăn cao hơn CT3,<br /> Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đó<br /> tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa thống kê<br /> khi sử dụng thức ăn cho cá chình với hàm lượng<br /> (P > 0,05). Thức ăn tiêu thụ theo trọng lượng khô<br /> đạm 45%. Từ kết quả thu được nhận thấy việc tìm<br /> của cá cao nhất ở CT2 (3,65 ± 0,006) và CT3<br /> ra thức ăn có hàm lượng Protein phù hợp sẽ giúp<br /> (3,65 ± 0,009), thấp nhất ở CT1 (3,63 ± 0,008) nhưng<br /> tăng trưởng tối ưu cũng như tiết kiệm tối đa chi phí<br /> sự sai khác này cũng không có ý nghĩa thống kê<br /> sản xuất cho người nuôi.<br /> (P > 0,05). Tương tự như vậy hiệu quả sử dụng<br /> Bảng 4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá qua các tháng nuôi<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> CT1<br /> <br /> FCR<br /> <br /> CT2<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 2,62 ± 0,01<br /> <br /> 2,56 ± 0,003<br /> <br /> a<br /> <br /> 2,55 ± 0,006a<br /> <br /> DFI<br /> <br /> 3,63 ± 0,008a<br /> <br /> 3,65 ± 0,006a<br /> <br /> 3,65 ± 0,009a<br /> <br /> FE<br /> <br /> 60,92 ± 0,32b<br /> <br /> 62,43 ± 0,08a<br /> <br /> 62,61 ± 0,15a<br /> <br /> b<br /> <br /> Với: CT1: 40% protein; CT2: 45% protein; CT3: 50% protein<br /> <br /> 4. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống của cá<br /> chình hoa<br /> Qua hình 1 ta thấy: có sự sai khác giữa ở<br /> các công thức thức ăn khác nhau, tỷ lệ sống<br /> thấp nhất ở CT1 và sai khác có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> 210 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> với CT2 và CT3 (P 0,05).<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> <br /> Hình 1. Tỷ lệ sống của cá khi kết thúc thí nghiệm<br /> <br /> Một số nghiên cứu trên các đối tượng khác<br /> cho kết quả tương tự như: Chu Văn Công (2006)<br /> đã thử nghiệm nuôi cá chình trong ao đất và<br /> trong bể xi măng bằng 3 loại thức ăn tự chế với<br /> hàm lượng protein là 14,80%; 38,25%; 44,49%<br /> trong 4 tháng cho kết quả là thức ăn có hàm<br /> lượng protein 44,49% cho tốc độ tăng trưởng và<br /> tỷ lệ sống cao nhất [2]. Như vậy chất lượng<br /> thức ăn cũng là một nhân tố quan trọng ảnh<br /> hưởng tới tỷ lệ sống của cá chình hoa. Việc xác<br /> định được tỷ lệ thành phần các chất dinh dưỡng<br /> trong sản xuất thức ăn, đặc biệt là đảm bảo nguồn<br /> protein giúp tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá đạt<br /> tốt nhất.<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> - Các yếu tố môi trường trong suốt quá trình<br /> nuôi đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng<br /> trưởng của cá chình.<br /> - Cá được cho ăn thức ăn có hàm lượng protein<br /> 50% với mật độ 80 con/m3 cho tốc độ tăng trưởng<br /> tuyệt đối và đặc trưng tốt nhất (1,43 ± 0,005 g/ngày<br /> và 1,37 ± 0,003 %/ngày).<br /> - Tỷ lệ sống của cá cao nhất khi sử dụng thức<br /> ăn có hàm lượng protein là 45% (91,67%) và thấp<br /> nhất với thức ăn chứa 40% protein (87,3%).<br /> - Thức ăn có hàm lượng protein 50% cho hệ số<br /> thức ăn thấp nhất (2,55 ± 0,006) và hệ số tiêu thụ<br /> thức ăn là cao nhất (62,61 ± 0,15)<br /> 2. Kiến nghị<br /> - Để tiếp tục việc hoàn thiện quy trình nuôi cần<br /> có những nghiên cứu sâu hơn nữa về dinh dưỡng<br /> nhằm tính toán được % protein trong thịt cá để có<br /> thể đánh giá được khối lượng thức ăn mà cá tiếp<br /> nhận được từ đó đưa ra được các phép tính toán<br /> hiệu quả kinh tế tối ưu nhất.<br /> - Ngoài ra cần có các nghiên cứu về ảnh hưởng<br /> của lipid và các chất khác trong thành phần thức ăn<br /> lên sự tăng trưởng của cá chình để đưa ra được<br /> công thức thức ăn phù hợp nhất. Bên cạnh đó cần<br /> có các nghiên cứu về cá chình khi tiến hành nuôi ở<br /> các giai đoạn thương phẩm lớn hơn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tiếng Việt<br /> 1.<br /> <br /> Nguyễn Thị An, Hồ Hồng Hường và Nguyễn Công Dân, 2001. Tóm tắt kết quả bước đầu nuôi thử nghiệm các loài cá chình<br /> Nhật Bản (Anguilla japonica) ở miền Bắc Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2000. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng<br /> Thủy sản I: 3.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Chu Văn Công, 2006. Tìm hiểu nguồn lợi giống cá chình (Anguilla) tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên và thử nghiệm nuôi<br /> thương phẩm trong ao và trong bể xi măng bằng một số loại thức ăn. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Nguyễn Đình Mão và Vũ Trung Tạng, 2005. Giáo trình Ngư loại học. NXB Nông nghiệp.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Nguyễn Phi Nam, Phạm Thị Phương Lan, Nguyễn Văn Huy và Trần Quốc Thịnh, 2012. Thử nghiệm nuôi cá chình hoa<br /> (Anguilla marmorata) trong lồng bằng các loại thức ăn khác nhau tại hồ chứa nước Hòa Mỹ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí<br /> Khoa học. Đại học Huế.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Arai, S., Nose, T. And Hashimoto, Y., 1972. Amino acids essential for growth of eels Anguilla anguilla and Anguilla japonic.<br /> Bull Jpn. Soc. Sci. Fish. 38: 753-759.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Bardonnet, A. and Riera, P., 2004. Feeding of glass eels (Anguilla anguilla) in the course of their esturarine migration: new<br /> insights from stable isotope analysis. Coastal and Shelf Science, 63 (1-2): 201-209.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Isao, M., 1979. Theory and practise of eel culture. Avaiable from the national technical information service: 133.<br /> <br /> Tiếng Anh<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 211<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1